THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1215/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 23 tháng 07 năm 2013 |
PHÊ DUYỆT CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGÀNH BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật bảo hiểm xã hội ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020;
QUYẾT ĐỊNH
2. Phát triển ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước và đồng bộ với phát triển các dịch vụ xã hội. Nhà nước tạo điều kiện để ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam đầu tư phát triển công nghệ và phương tiện kỹ thuật tiên tiến áp dụng vào quản lý nhằm tổ chức thực hiện tốt các chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
4. Khuyến khích các tổ chức dịch vụ công ích của Nhà nước tham gia cung ứng các dịch vụ thu, chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho mọi người tham gia và thụ hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, đáp ứng yêu cầu hội nhập và phù hợp với thông lệ quốc tế.
Tiếp tục phát triển ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam theo hướng hiện đại, đảm bảo đủ năng lực và điều kiện để nâng cao chất lượng, hiệu quả phục vụ và tổ chức thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
a) Phấn đấu đến năm 2020 có khoảng 50% lực lượng lao động tham gia bảo hiểm xã hội; 35% lực lượng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp và trên 80% dân số tham gia bảo hiểm y tế.
c) Tiêu chuẩn hóa quy trình nghiệp vụ và quản lý đối tượng, đảm bảo chậm nhất đến năm 2015 phải hoàn thành việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của các cơ quan trong toàn ngành; mỗi công dân tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế được cấp một số định danh và thống nhất với số định danh công dân do Nhà nước quy định để phục vụ và quản lý quá trình thu, giải quyết chính sách, chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế một cách chính xác và thuận tiện.
đ) Hoàn thiện hạ tầng công nghệ thông tin (mạng máy tính, máy chủ, máy trạm, an ninh mạng, trung tâm dữ liệu ngành và hệ thống phần mềm, cơ sở dữ liệu, dịch vụ công trực tuyến trên mạng Internet) để giải quyết các chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, lộ trình như sau:
- Chậm nhất đến năm 2017 liên thông, kết nối thông tin giữa các đơn vị trong toàn ngành Bảo hiểm xã hội trong phạm vi cả nước.
e) Xây dựng hệ thống trụ sở làm việc khang trang, hiện đại, thuận lợi cho giao dịch và phục vụ; đảm bảo yêu cầu về quy mô và công năng sử dụng lâu dài.
1. Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
b) Phối hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành và các địa phương rà soát tất cả các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng và trả công cho người lao động (nhất là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh), yêu cầu họ cung cấp đầy đủ các thông tin, tài liệu liên quan đến trách nhiệm tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trên cơ sở đó xác định rõ đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp theo quy định.
2. Hoàn thiện quy trình nghiệp vụ quản lý và thủ tục giải quyết chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
b) Tổ chức chuyển đổi việc cấp mã số bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế theo số định danh đối tượng quản lý, đảm bảo từ năm 2016 thống nhất quản lý đối tượng theo số định danh nhằm loại bỏ việc trùng lắp dữ liệu, trên cơ sở đó hoàn thiện mẫu sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế phù hợp với việc áp dụng công nghệ thông tin vào quản lý.
d) Thực hiện lưu trữ hồ sơ của đối tượng tham gia và hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật.
4. Củng cố và tăng cường quản lý quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
b) Kiểm soát chặt chẽ các thủ tục chi trả các chế độ, nhất là chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và trợ cấp thất nghiệp đảm bảo đúng đối tượng, đúng chế độ theo quy định, hạn chế trục lợi bảo hiểm xã hội.
d) Nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư tăng trưởng quỹ; việc thực hiện đầu tư phải theo đúng hình thức đầu tư, đúng đối tượng, đảm bảo chặt chẽ, an toàn, bảo toàn và phát triển quỹ.
5. Đẩy mạnh đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin, từng bước hiện đại hóa hệ thống quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
- Đầu tư xây dựng mới, nâng cấp phần mềm nghiệp vụ, phần mềm quản lý nội bộ theo hướng giảm thiểu sử dụng công văn giấy và phần mềm cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên mạng Internet; xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo mạng LAN ở cả 3 cấp; xây dựng hoàn chỉnh các mạng WAN của Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh và của ngành.
- Đầu tư theo tiến độ triển khai xây dựng cơ sở dữ liệu và một số dịch vụ hạ tầng công nghệ thông tin dùng chung của ngành, đảm bảo liên thông, kết nối thông tin được giữa các đơn vị Bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh, thành phố.
b) Giai đoạn 2016 - 2020:
- Đầu tư mua sắm bổ sung thiết bị máy chủ, máy trạm, thiết bị lưu trữ, thiết bị chuyên dụng cần thiết đáp ứng yêu cầu phục vụ của ngành.
- Đầu tư theo tiến độ triển khai đồng bộ hệ thống cơ sở dữ liệu và hoàn thiện dịch vụ hạ tầng công nghệ thông tin dùng chung của ngành, đảm bảo đến năm 2017 liên thông, kết nối thông tin trong toàn ngành; đến năm 2020 liên thông, kết nối thông tin được giữa ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế thuộc ngành y tế và các đơn vị tổ chức thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm thất nghiệp thuộc ngành lao động.
7. Kiện toàn, nâng cao hiệu quả hệ thống tổ chức bộ máy Bảo hiểm xã hội các cấp, phát triển nguồn nhân lực, ổn định chế độ thu nhập đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
b) Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu quản lý.
8. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
b) Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát nội bộ trong việc tổ chức thu, chi và giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội, ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh và thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế bảo đảm theo đúng quy định; xử lý kịp thời các hành vi tiêu cực trong ngành.
a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và Bảo hiểm xã hội Việt Nam xây dựng kế hoạch và giải pháp phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội (bao gồm cả bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện và bảo hiểm thất nghiệp) hàng năm nhằm thực hiện mục tiêu đề ra vào năm 2020;
c) Xây dựng và phát triển hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin của ngành để kết nối với ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam phục vụ cho công tác quản lý và giải quyết chế độ bảo hiểm thất nghiệp được kịp thời, theo đúng quy định;
2. Bộ Y tế có trách nhiệm:
b) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và Bảo hiểm xã hội Việt Nam cải tiến các thủ tục hành chính trong các khâu quản lý đối tượng, khám chữa bệnh và thanh quyết toán chế độ bảo hiểm y tế theo hướng tăng cường sử dụng các hồ sơ điện tử và dịch vụ công trực tuyến trên mạng Internet;
d) Chỉ đạo Thanh tra y tế các cấp tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật.
a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan đề xuất hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam theo hướng giao quyền tự chủ về kinh phí quản lý bộ máy và biên chế gắn với kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao, từ đó có cơ chế tiền lương phù hợp, ổn định nhằm động viên cán bộ, công chức, viên chức và người lao động yên tâm công tác, gắn bó với ngành;
4. Bộ Nội vụ có trách nhiệm:
b) Phê duyệt hệ thống vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu hạng viên chức theo chức danh nghề nghiệp để giao quyền tự chủ về biên chế và tuyển dụng nhân lực theo số lượng, chất lượng, loại ngành nghề cần thiết cho ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan tổ chức triển khai thực hiện Chiến lược; nghiên cứu, đề xuất các biện pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện;
c) Chỉ đạo các đơn vị trong ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam và hướng dẫn Bảo hiểm xã hội trong lực lượng vũ trang tổ chức triển khai thực hiện Chiến lược, bảo đảm thực hiện thống nhất từ trung ương đến địa phương;
6. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bảo hiểm xã hội Việt Nam thực hiện các mục tiêu của Chiến lược; đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ với việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của ngành, địa phương.
a) Phối hợp tuyên truyền rộng rãi về chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đến với người lao động, người sử dụng lao động và người dân để mọi người thấy rõ vai trò, ý nghĩa của bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong hệ thống an sinh xã hội; quyền lợi và nghĩa vụ của người dân khi tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; tích cực và chủ động vận động các thành viên trong tổ chức, trong gia đình cùng tham gia, góp phần mở rộng, tăng nhanh diện bao phủ đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế;
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
- Ban Bí thư Trung ương Đảng; | KT. THỦ TƯỚNG |
File gốc của Quyết định 1215/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Chiến lược phát triển ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 1215/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Chiến lược phát triển ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Thủ tướng Chính phủ |
Số hiệu | 1215/QĐ-TTg |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Vũ Văn Ninh |
Ngày ban hành | 2013-07-23 |
Ngày hiệu lực | 2013-07-23 |
Lĩnh vực | Bảo hiểm |
Tình trạng | Còn hiệu lực |