CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 125/NQ-CP | Hà Nội, ngày 08 tháng 10 năm 2018 |
CHÍNH PHỦ
Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 2. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
- Ban Bí thư Trung ương Đảng; | TM. CHÍNH PHỦ |
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 28-NQ/TW NGÀY 23 THÁNG 5 NĂM 2018 CỦA HỘI NGHỊ LẦN THỨ BẢY BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG KHÓA XII VỀ CẢI CÁCH CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM XÃ HỘI
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 125/NQ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ)
Căn cứ các mục tiêu, nội dung cải cách, nhiệm vụ và giải pháp tại Nghị quyết số 28-NQ/TW, Chính phủ ban hành Chương trình hành động với những nội dung chính như sau:
1. Tổ chức nghiên cứu, quán triệt sâu rộng và thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Nghị quyết số 28-NQ/TW, tạo sự chuyển biến rõ rệt về nhận thức, hành động của lãnh đạo các ngành, các cấp, người lao động, người sử dụng lao động.
3. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và tình hình thực tế, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, người đứng đầu các cơ quan hành chính nhà nước có trách nhiệm chủ động tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp một cách đồng bộ, toàn diện, có trọng tâm, trọng điểm với lộ trình phù hợp và quyết tâm cao, nỗ lực lớn, hành động quyết liệt, hiệu quả.
a) Giai đoạn đến năm 2021:
b) Giai đoạn đến năm 2025:
c) Giai đoạn đến năm 2030:
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
a) Các bộ, ngành, địa phương phối hợp chặt chẽ với tổ chức đảng và cấp ủy cùng cấp tổ chức nghiên cứu, quán triệt nội dung của Nghị quyết số 28-NQ/TW, tập trung vào những mục tiêu, định hướng, nội dung cải cách, nhiệm vụ, giải pháp về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp đến toàn bộ đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc thẩm quyền quản lý; phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức Công đoàn và các tổ chức chính trị - xã hội lựa chọn những nội dung thiết thực về chính sách bảo hiểm xã hội và cải cách chính sách bảo hiểm xã hội để tuyên truyền, phổ biến sâu rộng tới người lao động và các tầng lớp nhân dân.
c) Bộ Thông tin và Truyền thông chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí, phát thanh, truyền hình có kế hoạch tuyên truyền, phổ biến sâu, rộng và dành thời lượng phù hợp để tuyên truyền, phổ biến các nội dung của Nghị quyết số 28-NQ/TW nhằm tạo sự đồng thuận xã hội, các ngành, các cấp, các doanh nghiệp trong việc thực hiện cải cách chính sách bảo hiểm xã hội.
2. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật về lao động, việc làm, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và pháp luật có liên quan để thể chế hóa các nội dung cải cách chính sách bảo hiểm xã hội
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, cơ quan có liên quan rà soát hệ thống pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và pháp luật có liên quan về lao động, tiền lương, việc làm, bảo trợ xã hội, người có công, chính sách xã hội, pháp luật dân sự, hình sự, hành chính..., trình Thủ tướng Chính phủ giao cho cơ quan có thẩm quyền theo chức năng xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ cho phù hợp.
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan nghiên cứu trình Thủ tướng Chính phủ thí điểm thực hiện chính sách về gói bảo hiểm xã hội tự nguyện ngắn hạn linh hoạt để người lao động có nhiều sự lựa chọn tham gia và thụ hưởng; theo dõi, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện thí điểm để báo cáo Chính phủ trình Quốc hội xem xét, quyết định khi sửa đổi Luật Bảo hiểm xã hội.
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan xây dựng đề án thực hiện điều chỉnh lương hưu độc lập tương đối trong mối tương quan với tiền lương của người đang làm việc, thay đổi cách thức điều chỉnh lương hưu theo hướng chia sẻ, báo cáo Chính phủ xem xét, quyết định.
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan nghiên cứu, trình Chính phủ xem xét, trình Quốc hội sửa đổi, bổ sung Bộ luật Lao động để thực hiện điều chỉnh tăng tuổi nghỉ hưu theo lộ trình từ năm 2021; sửa đổi các quy định về tiền lương để thuận lợi trong việc xác định căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của khu vực doanh nghiệp ít nhất bằng khoảng 70% tổng tiền lương và các khoản thu nhập khác có tính chất lương của người lao động; sửa đổi quy định về quản lý lao động, quan hệ lao động trong bối cảnh tác động của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 để đạt mục tiêu mở rộng diện bao phủ bảo hiểm xã hội.
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan nghiên cứu, đề xuất sửa đổi Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng để quy định việc tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, việc thụ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội sau khi kết thúc thời gian làm việc ở nước ngoài; gắn với việc đẩy mạnh đàm phán, ký kết hiệp định song phương về bảo hiểm xã hội.
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bảo hiểm xã hội Việt Nam và các địa phương tiến hành tổng kết, đánh giá việc thực hiện chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện để làm cơ sở hoàn thiện chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện có sự hỗ trợ phù hợp từ ngân sách nhà nước cho nông dân, người nghèo, người có thu nhập thấp, lao động khu vực phi chính thức để mở rộng diện bao phủ bảo hiểm xã hội; nâng cao ý thức, trách nhiệm của người lao động đối với việc tự bảo đảm an sinh cho bản thân hướng tới hệ thống bảo hiểm xã hội đa tầng hiệu quả.
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung Luật Việc làm, chính sách bảo hiểm thất nghiệp, chính sách việc làm theo hướng chú trọng không chỉ các giải pháp xử lý hậu quả đối với người thất nghiệp thông qua việc chi trả trợ cấp thất nghiệp; đào tạo nghề, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để đáp ứng yêu cầu của công việc mới, giới thiệu việc làm mà cần xây dựng các giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu tình trạng thất nghiệp thông qua hỗ trợ doanh nghiệp và người lao động duy trì việc làm, bảo đảm quyền lợi chính đáng của doanh nghiệp và người lao động duy trì việc làm, bảo đảm quyền lợi chính đáng của doanh nghiệp và người lao động nhằm tăng cường sự liên kết, hỗ trợ giữa các chính sách bảo hiểm xã hội cũng như tính linh hoạt của các chính sách nhằm đạt được mục tiêu mở rộng diện bao phủ.
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, tổ chức có liên quan đánh giá kết quả 5 năm thi hành Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, Nghị quyết số 93/2015/QH13 ngày 22 tháng 6 năm 2015 của Quốc hội về việc thực hiện chính sách hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với người lao động, Luật An toàn, vệ sinh lao động về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đồng bộ với việc nghiên cứu, đánh giá tác động của các đề xuất chính sách mới làm cơ sở báo cáo Chính phủ trình Quốc hội xem xét sửa đổi Luật Bảo hiểm xã hội theo hướng giảm điều kiện thời gian tham gia bảo hiểm xã hội tối thiểu để hưởng chế độ hưu trí; điều chỉnh cách tính lương hưu theo nguyên tắc đóng - hưởng, công bằng, bình đẳng, chia sẻ và bền vững; mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc sang các nhóm đối tượng khác; tăng quyền lợi nếu bảo lưu thời gian tham gia bảo hiểm xã hội để hưởng chế độ hưu trí, giảm quyền lợi nếu hưởng bảo hiểm xã hội một lần; sửa đổi các quy định về mức đóng, căn cứ đóng bảo hiểm xã hội để đạt mục tiêu mở rộng diện bao phủ bảo hiểm xã hội; điều chỉnh tỷ lệ tích lũy để đạt tỷ lệ hưởng lương hưu tối đa phù hợp với thông lệ quốc tế; hoàn thiện các chế tài xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội, nhất là đối với các hành vi trốn đóng, nợ đóng, trục lợi bảo hiểm xã hội.
a) Xây dựng và tổ chức thực hiện có hiệu quả Đề án giao chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội cho các địa phương.
b) Xây dựng Đề án đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và chất lượng, hiệu quả hoạt động tổ chức thực hiện bảo hiểm xã hội.
c) Quản lý chặt chẽ việc đầu tư Quỹ bảo hiểm xã hội, bảo đảm an toàn, bền vững, hiệu quả.
d) Tăng cường kết nối cơ sở dữ liệu về khám bệnh, chữa bệnh.
đ) Phối hợp, chia sẻ, kết nối thông tin, dữ liệu giữa cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư, tài chính, thuế, lao động và cơ quan bảo hiểm xã hội.
e) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
4. Nâng cao năng lực quản trị và hiệu quả tổ chức thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm xã hội Việt Nam chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành xây dựng Đề án nghiên cứu sắp xếp tổ chức bộ máy của Bảo hiểm xã hội Việt Nam tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả theo tinh thần Nghị quyết số 10/NQ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; Kế hoạch số 07- KH/TW ngày 27 tháng 11 năm 2017 của Bộ Chính trị thực hiện Nghị quyết số 18- NQ/TW và Nghị quyết số 56/2017/QH14 ngày 24 tháng 11 năm 2017 của Quốc hội về việc tiếp tục cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
Hội đồng quản lý bảo hiểm xã hội xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ Đề án kiện toàn và nâng cao năng lực hoạt động của Hội đồng quản lý bảo hiểm xã hội.
Bảo hiểm xã hội Việt Nam chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan nghiên cứu vấn đề ủy thác thu bảo hiểm xã hội, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Bảo hiểm xã hội Việt Nam chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành xây dựng Đề án cải cách thủ tục hành chính, thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 4, đẩy mạnh xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về bảo hiểm xã hội, bảo đảm tính kết nối, chia sẻ dữ liệu với các cơ sở dữ liệu quốc gia có liên quan.
Bảo hiểm xã hội Việt Nam chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan bảo đảm hoàn thành việc xây dựng vả vận hành cơ sở dữ liệu điện tử về quản lý bảo hiểm xã hội đồng bộ, thống nhất, thông suốt trong phạm vi cả nước, kết nối với các cơ sở dữ liệu quốc gia có liên quan, phục vụ nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội.
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan xây dựng Đề án nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của cơ quan, đơn vị thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp, tập trung vào tổ chức bộ máy và nhân sự, cơ chế tài chính để bảo hiểm thất nghiệp thực sự là công cụ quản trị thị trường lao động.
a) Đàm phán, ký kết các hiệp định song phương về bảo hiểm xã hội
b) Xây dựng kế hoạch phê chuẩn một số công ước và khuyến nghị của Tổ chức lao động quốc tế về bảo hiểm xã hội
2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội:
b) Phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan thuộc Chính phủ và các cơ quan có thẩm quyền của Đảng, Quốc hội, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội trong việc triển khai có hiệu quả, đồng bộ các mục tiêu, nội dung cải cách, nhiệm vụ, giải pháp của Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW.
4. Bảo hiểm xã hội Việt Nam triển khai thực hiện đồng bộ các mục tiêu, nội dung cải cách, nhiệm vụ, giải pháp của Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết so 28-NQ/TW và hướng dẫn của các cơ quan có thẩm quyền; thực hiện chế độ báo cáo định kỳ vào trước ngày 05 của tháng đầu quý hoặc khi có yêu cầu về kết quả thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW để Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính tổng hợp báo cáo Chính phủ và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
6. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung, các bộ, ngành, địa phương và các cơ quan liên quan gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, báo cáo Chính phủ xem xét, quyết định./.
DANH MỤC ĐỀ ÁN, NHIỆM VỤ
(Ban hành kèm theo Chương trình hành động của Chính phủ tại Nghị quyết số 125/NQ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ)
| Tên đề án, nhiệm vụ | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Cấp trình | Sản phẩm | Thời gian hoàn thành | |||||
I |
1 |
Các bộ, ngành, địa phương | Tổ chức Đảng và cấp ủy cùng cấp; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức Công đoàn và các tổ chức chính trị - xã hội |
| Nhiệm vụ | Quý IV/2019 | |||||
2 |
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội | Bảo hiểm xã hội Việt Nam và các cơ quan liên quan | Thủ tướng Chính phủ | Đề án | Quý II/2019 | ||||||
3 |
Bộ Thông tin và truyền thông | Các cơ quan liên quan |
| Nhiệm vụ | Hằng năm | ||||||
4 |
Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam | Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội Việt Nam |
| Nhiệm vụ | Hằng năm | ||||||
II |
1 |
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội | Các cơ quan liên quan | Thủ tướng chính phủ | Nhiệm vụ | 2019-2020 | |||||
2 |
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội | Các cơ quan liên quan | Chính phủ | Đề án | Quý I/2020 | ||||||
3 |
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội | Các cơ quan liên quan | Thủ tướng Chính phủ | Đề án | Quý III/2019 | ||||||
4 |
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội | Các cơ quan liên quan | Quốc hội | Dự án Luật | 2019 - 2020 | ||||||
5 |
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội | Các cơ quan liên quan | Quốc hội | Dự án Luật | 2020-2021 | ||||||
6 |
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội | Bộ Tài chính, Bảo hiểm xã hội Việt Nam và các địa phương |
| Nhiệm vụ | Hằng năm | ||||||
7 |
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội | Các cơ quan có liên quan | Quốc hội | Dự án Luật | 2021 -2022 | ||||||
8 |
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội | Các cơ quan có liên quan | Quốc hội | Dự án Luật | 2021 -2022 | ||||||
III |
1 |
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội | Các cơ quan liên quan | Chính phủ | Đề án | Năm 2018 | |||||
2 |
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội | Các cơ quan liên quan | Thủ tướng Chính phủ | Đề án | Quý II/2020 | ||||||
3 |
Bộ Tài chính | Bảo hiểm xã hội Việt Nam và các cơ quan liên quan | Chính phủ | Đề án | Quý III/2019 | ||||||
4 |
Bộ Y tế | Các cơ quan liên quan | Thủ tướng Chính phủ | Đề án | Quý II/2019 | ||||||
5 |
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội | Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bảo hiểm xã hội Việt Nam và các cơ quan liên quan | Thủ tướng Chính phủ | Văn bản phù hợp | Quý IV/2019 | ||||||
6 |
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội | Bảo hiểm xã hội Việt Nam và các cơ quan liên quan |
| Nhiệm vụ | Hằng năm | ||||||
IV |
1 |
Bảo hiểm xã hội Việt Nam | Các cơ quan liên quan | Chính phủ | Đề án | Năm 2018 | |||||
2 |
Hội đồng quản lý bảo hiểm xã hội | Các cơ quan liên quan | Thủ tướng Chính phủ | Đề án | Quý III/2019 | ||||||
3 |
Bảo hiểm xã hội Việt Nam | Các cơ quan liên quan | Thủ tướng Chính phủ | Nhiệm vụ | Quý IV/2019 | ||||||
4 |
Bảo hiểm xã hội Việt Nam | Các cơ quan liên quan | Thủ tướng Chính phủ | Đề án | Quý I/2019 | ||||||
5 |
Bảo hiểm xã hội Việt Nam | Các cơ quan liên quan | Chính phủ | Đề án | Quý IV/2019 | ||||||
6 |
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội | Các cơ quan liên quan | Thủ tướng Chính phủ | Đề án | Quý II/2019 | ||||||
V |
1 |
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội | Các cơ quan liên quan | Chính phủ | Hiệp định | 2019-2025 | |||||
2 |
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội | Các cơ quan liên quan | Quốc hội | Kế hoạch | 2019-2025 |
File gốc của Nghị quyết 125/NQ-CP năm 2018 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 28-NQ/TW về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội do Chính phủ ban hành đang được cập nhật.
Nghị quyết 125/NQ-CP năm 2018 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 28-NQ/TW về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội do Chính phủ ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Chính phủ |
Số hiệu | 125/NQ-CP |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Người ký | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành | 2018-10-08 |
Ngày hiệu lực | 2018-10-08 |
Lĩnh vực | Bảo hiểm |
Tình trạng | Còn hiệu lực |