ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/2019/QĐ-UBND | Bến Tre, ngày 03 tháng 01 năm 2019 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 131/2002/QĐ-TTg ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ngân hàng Chính sách xã hội;
Căn cứ Quyết định số 30/2015/QĐ-TTg ngày 31 tháng 7 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành kèm theo Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19 tháng 2 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 5188/TTr-STC ngày 26 tháng 12 năm 2018.
QUYẾT ĐỊNH:
2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 01 năm 2019 và thay thế Quyết định số 33/2015/QĐ-UBND ngày 30 tháng 11 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế tạo lập, quản lý, sử dụng nguồn vốn từ ngân sách cấp tỉnh ủy thác qua Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Bến Tre./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Cục KTVBQPPL - Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- Ngân hàng CSXH Việt Nam;
- Website Chính phủ;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL- Bộ TP (để kiểm tra);
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT.UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp (tự kiểm tra);
- Các sở, ban ngành tỉnh (để thực hiện);
- UBMTTQVN và các đoàn thể tỉnh (để phối hợp);
- Đài PTTH, Báo Đồng Khởi (để đăng, đưa tin);
- UBND các huyện, TP (để thực hiện);
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Phòng: KGVX, TCĐT, TH;
- Ban tiếp công dân (để niêm yết);
- Cổng thông tin điện tử;
- Lưu: VT (Ty).
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Cao Văn Trọng
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG ỦY THÁC QUA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐỂ CHO VAY ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHÈO VÀ CÁC ĐỐI TƯỢNG CHÍNH SÁCH KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2019/QĐ-UBND ngày 03 tháng 01 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy chế này quy định việc quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
a) Ủy ban nhân dân các cấp;
c) Các cơ quan, đơn vị, cá nhân khác có liên quan đến việc quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua hệ thống NHCSXH để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh.
1. Nguồn vốn ngân sách địa phương trích hàng năm (bao gồm ngân sách cấp tỉnh và ngân sách cấp huyện tùy theo tình hình thực tế và khả năng cân đối ngân sách của từng địa phương) ủy thác qua NHCSXH để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh (đối với ngân sách cấp tỉnh), Hội đồng nhân dân cấp huyện (đối với ngân sách cấp huyện) quyết định.
3. Nguồn tiền lãi thu được từ cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác được trích hàng năm để bổ sung vào nguồn vốn ủy thác theo quy định tại điểm d, Khoản 1, Điều 12 Quy chế này.
1. Đối với nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ký hợp đồng ủy thác với Chi nhánh NHCSXH tỉnh.
2. Căn cứ để chuyển vốn
b) Hợp đồng ủy thác đã ký theo quy định tại Điều 3 Quy chế này.
4. Hạch toán chi ngân sách nhà nước theo Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.
Chi nhánh NHCSXH tỉnh tiếp nhận nguồn vốn ủy thác đối với ngân sách cấp tỉnh, Phòng Giao dịch NHCSXH các huyện, thành phố tiếp nhận nguồn vốn ủy thác đối với ngân sách cấp huyện để thực hiện cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
a) Căn cứ nguồn vốn ngân sách địa phương bổ sung, NHCSXH trình Trưởng ban đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH cùng cấp phân bổ nguồn vốn ủy thác theo quy định.
2. Theo quy định tại Nghị quyết số 24/2017/NQ-HĐND ngày 05 tháng 12 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre về việc quy định bổ sung các đối tượng chính sách được vay vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để tham gia xuất khẩu lao động trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Điều 6. Mục đích sử dụng vốn vay
2. Đối với người tham gia Chương trình khởi nghiệp thoát nghèo thông qua xuất khẩu lao động ở nước ngoài theo hợp đồng: ngoài mức cho vay tối đa theo quy định của nguồn vốn Trung ương, được vay thêm nguồn vốn địa phương theo Quy chế này mà không phải thế chấp tài sản.
Thời hạn cho vay được thực hiện theo hướng dẫn nghiệp vụ cho vay hiện hành của NHCSXH Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ quy định.
1. Lãi suất cho vay đối với từng đối tượng vay cụ thể theo mức lãi suất do NHCSXH Việt Nam công bố từng thời kỳ theo quy định của Chính phủ.
Điều 10. Quy trình, thủ tục cho vay
Điều 11. Gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn
2. Về thủ tục, hồ sơ đề nghị gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn, thời gian gia hạn: thực hiện theo quy định của NHCSXH Việt Nam từng thời kỳ.
1. Chi nhánh NHCSXH tỉnh, Phòng Giao dịch NHCSXH cấp huyện quản lý và hạch toán số tiền lãi thu được từ hoạt động cho vay bằng nguồn vốn ngân sách địa phương vào thu nhập của NHCSXH và quản lý, sử dụng theo nguyên tắc thứ tự ưu tiên sau:
b) Trích phí quản lý nguồn vốn ủy thác cho Chi nhánh NHCSXH tỉnh, Phòng Giao dịch NHCSXH cấp huyện theo dư nợ cho vay bình quân. Mức phí quản lý bằng mức phí quản lý Thủ tướng Chính phủ giao cho NHCSXH từng thời kỳ (hiện nay 0,33% trên dư nợ cho vay, không bao gồm nợ quá hạn và nợ khoanh). Trường hợp lãi thu được sau khi trích Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng chung không đủ trích phí quản lý cho NHCSXH theo quy định, ngân sách địa phương cấp bù phần còn thiếu cho NHCSXH nơi nhận ủy thác.
- Trích tối đa không quá 9% số tiền lãi thu được để chi cho công tác chỉ đạo, quản lý, tổng hợp, kiểm tra, giám sát, khen thưởng của Ban đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH các cấp.
- Trích tối đa không quá 3% số tiền lãi thu được để chi cho công tác quản lý, tổng hợp, kiểm tra, giám sát của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện, thành phố.
2. Giao Chi nhánh NHCSXH tỉnh, Phòng Giao dịch NHCSXH các huyện, thành phố theo dõi và trích phí theo đúng quy định pháp luật.
1. Đối với các khoản nợ bị rủi ro do nguyên nhân khách quan: đối tượng được xem xét xử lý rủi ro, nguyên nhân khách quan làm thiệt hại trực tiếp đến vốn và tài sản của khách hàng, biện pháp xử lý, hồ sơ pháp lý để xem xét xử lý nợ bị rủi ro được áp dụng theo quy định của Chính phủ về cơ chế xử lý nợ bị rủi ro tại NHCSXH.
a) Đối với khoản vay thuộc nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh ủy thác: Chi nhánh NHCSXH tỉnh phối hợp với Sở Lao động - Thương Binh và Xã hội, Sở Tài chính và các đơn vị có liên quan xem xét, thẩm định thống nhất bằng văn bản đối với từng trường hợp cụ thể, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định theo quy định;
3. Thẩm quyền xem xét xử lý nợ bị rủi ro do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đối với nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh; do Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố quyết định đối với nguồn vốn ngân sách cấp huyện.
5. Trường hợp Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng không đủ bù đắp, tùy theo tình hình thực tế khoản vay bị rủi ro thuộc nguồn vốn ngân sách tỉnh, cấp huyện, xử lý như sau:
b) Đối với khoản vay bị rủi ro thuộc nguồn vốn ngân sách cấp huyện: Phòng Tài chính - Kế hoạch chủ trì, phối hợp với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội và Phòng Giao dịch NHCSXH báo cáo Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố bổ sung từ nguồn ngân sách cấp huyện để xử lý hoặc giảm trực tiếp vào nguồn vốn ủy thác của ngân sách cấp huyện chuyển qua Phòng Giao dịch NHCSXH các huyện, thành phố.
7. Đối với Quỹ dự phòng rủi ro địa phương trích lập theo quy định tại Thông tư số 73/2008/TT-BTC ngày 01 tháng 8 năm 2008 của Bộ Tài chính về hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng Quỹ giải quyết việc làm địa phương và kinh phí quản lý Quỹ quốc gia về việc làm được tiếp tục giao NHCSXH quản lý để xử lý nợ rủi ro theo quy định.
1. Đối với nguồn vốn ủy thác do ngân sách cấp tỉnh ủy thác qua Chi nhánh NHCSXH tỉnh: định kỳ 6 tháng (trước ngày 15 tháng 7), hàng năm (trước ngày 15 tháng 01) hoặc theo yêu cầu đột xuất, Chi nhánh NHCSXH tỉnh báo cáo tổng nguồn vốn, kết quả cho vay từ nguồn vốn ủy thác gửi Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 15. Hạch toán, theo dõi cho vay, chế độ báo cáo quyết toán
Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương Binh và Xã hội, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh (đối với nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh); Phòng Tài chính - Kế hoạch chủ trì, phối hợp với Phòng Lao động - Thương Binh và Xã hội tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (đối với nguồn vốn ủy thác từ ngân sách huyện):
2. Thẩm định hồ sơ vay vốn bị rủi ro, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định trên cơ sở đề nghị của Chi nhánh NHCSXH tỉnh, Phòng Giao dịch NHCSXH các huyện, thành phố đối với trường hợp quy mô của đợt xóa nợ vượt quá số dư Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng được tạo lập từ nguồn vốn ủy thác địa phương.
4. Kiểm tra việc phân phối, sử dụng lãi cho vay thu được theo Điều 12 Quy chế này.
1. Khảo sát, xác định đối tượng vay vốn trên địa bàn báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (đối với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội), Ủy ban nhân dân huyện, thành phố (đối với Phòng Lao động Thương binh và Xã hội) xem xét để trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định.
3. Chủ trì, phối hợp với NHCSXH các cấp và các cơ quan, đơn vị có liên quan:
b) Kiểm tra tình hình và kết quả cho vay của nguồn vốn ủy thác từ ngân sách các cấp. Định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp.
1. Ký hợp đồng ủy thác với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội; tiếp nhận, quản lý và sử dụng vốn ngân sách địa phương chuyển sang đúng quy định của pháp luật và các quy định tại Quy chế này.
3. Thực hiện cho vay đúng quy trình nghiệp vụ, cho vay đúng đối tượng, vốn vay sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả.
5. Lập hồ sơ xử lý nợ rủi ro trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
7. Định kỳ 6 tháng, hàng năm, báo cáo kết quả tạo lập, quản lý, sử dụng nguồn vốn từ ngân sách địa phương chuyển qua NHCSXH và tham mưu Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức tổng kết đánh giá kết quả thực hiện các chương trình tín dụng trong quý I năm sau.
1. Tuyên truyền, vận động và hướng dẫn thành lập Tổ Tiết kiệm và vay vốn để thực hiện ủy thác cho vay.
Điều 20. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
2. Rà soát bãi bỏ các quy chế quản lý vốn ủy thác tại địa phương đã ban hành và thực hiện thống nhất các quy định tại Quy chế này.
Điều 21. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
2. Phối hợp với NHCSXH, tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan, đơn vị có liên quan kiểm tra việc sử dụng vốn vay, đôn đốc hộ vay trả lãi, trả nợ đến hạn và nợ quá hạn; kiểm tra, phúc tra hộ vay vốn bị rủi ro trên địa bàn.
Điều 22. Trách nhiệm của người vay
2. Sử dụng vốn vay đúng mục đích.
4. Thực hiện đầy đủ quy ước hoạt động Tổ Tiết kiệm và vay vốn./.
File gốc của Quyết định 01/2019/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với người nghèo và đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Bến Tre đang được cập nhật.
Quyết định 01/2019/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với người nghèo và đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Bến Tre
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bến Tre |
Số hiệu | 01/2019/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Cao Văn Trọng |
Ngày ban hành | 2019-01-03 |
Ngày hiệu lực | 2019-01-14 |
Lĩnh vực | Tài chính - Ngân hàng |
Tình trạng | Còn hiệu lực |