BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v ưu đãi thuế TNDN | Hà Nội, ngày 28 tháng 8 năm 2019 |
Kính gửi: Hiệp hội Thương mại và Công nghiệp Hàn Quốc
1. Căn cứ pháp lý
Khoản 5 và Khoản 9 Điều 1 Luật số 71/2014/QH13 quy định:
đ) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển đáp ứng một trong các tiêu chí sau:
- Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho sản xuất sản phẩm các ngành: dệt - may; da - giầy; điện tử - tin học; sản xuất lắp ráp ô tô; cơ khí chế tạo mà các sản phẩm này tính đến ngày 01 tháng 01 năm 2015 trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất được nhưng phải đáp ứng được tiêu chuẩn kỹ thuật của Liên minh Châu Âu (EU) hoặc tương đương.
…
khoản 3 Điều 2 Luật số 32/2013/QH13 như sau:
- Tại khoản 20 Điều 1 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ (sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 20 của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013) quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế quy định:
a) Doanh nghiệp có dự án đầu tư mà tính đến hết kỳ tính thuế năm 2013 còn đang trong thời gian hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, kể cả trường hợp dự án đầu tư đã được cấp Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (đối với dự án đầu tư trong nước gắn với việc thành lập doanh nghiệp mới có vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện) nhưng chưa được hưởng ưu đãi theo quy định của các văn bản quy phạm pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành thì được hưởng ưu đãi cho thời gian còn lợi theo quy định của các văn bản quy phạm pháp luật đó. Trường hợp dang hưởng ưu đãi theo đầu tư mở rộng thì tiếp tục hưởng ưu đãi theo đầu tư mở rộng; trường hợp đang hưởng ưu đãi theo đầu tư mới thì tiếp tục hưởng ưu đãi theo đầu tư mới; trường hợp mức ưu đãi tại Nghị định này cao hơn mức ưu đãi đang hưởng (kể cả trường hợp thuộc diện nhưng chưa được hưởng) thì được chuyển sang áp dụng ưu đãi theo Nghị định này cho thời gian còn lại.
c) Doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư vào khu công nghiệp trong giai đoạn 2009 - 2013 thì được hưởng ưu đãi thuế theo quy định của Luật số 32/2013/QH13 cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm 2015.
đ) Doanh nghiệp có dự án đầu tư vào địa bàn được chuyển đổi thành địa bàn ưu đãi thuế sau ngày 01 tháng 01 năm 2015 thì được hưởng ưu đãi thuế cho thời gian còn lại kể từ khi chuyển đổi”.
khoản 11 Điều 1 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ (bổ sung Điểm g vào Khoản 1 Điều 15 của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013) quy định:
- Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho công nghệ cao theo quy định của Luật Công nghệ cao;
Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển được ưu đãi thuế quy định tại Khoản này thực hiện theo quy định của Chính phủ.”
Điều 4 Thông tư số 21/2016/TT-BTC ngày 05/02/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về ưu đãi thuế TNDN theo quy định tại Nghị định số 111/2015/NĐ-CP ngày 3/11/2015 của Chính phủ về phát triển công nghiệp hỗ trợ như sau:
Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp được áp dụng đối với thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ từ ngày 01 tháng 01 năm 2015 đáp ứng các điều kiện quy định tại Luật số 71/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành và được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận ưu đãi sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ (gọi tắt là Giấy xác nhận ưu đãi).
Giấy xác nhận ưu đãi sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển là cơ sở để áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, về mức ưu đãi, thời điểm bắt đầu áp dụng ưu đãi, việc chuyển tiếp ưu đãi thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp... ”
Theo quy định tại Luật số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP nêu trên, những doanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi thuế TNDN (kể cả trường hợp thuộc diện hưởng ưu đãi nhưng chưa được hưởng ưu đãi) theo quy định của pháp luật tại thời điểm cấp phép, nếu đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế theo quy định của pháp luật mới thì được lựa chọn hưởng ưu đãi theo quy định của pháp luật tại thời điểm cấp phép hoặc theo quy định của pháp luật mới được sửa đổi, bổ sung cho thời gian còn lại.
Liên quan đến xác định ưu đãi đầu tư đối với dự án công nghiệp hỗ trợ thành lập trước năm 2015, Bộ Công thương đã có công văn số 169/CN-CNHT ngày 20/4/2018 trả lời Công ty TNHH Glonics Việt Nam, trong đó có nêu: “... Dự án đã đi vào hoạt động sản xuất, kinh doanh, vận hành chính thức từ tháng 6 năm 2014. Đối chiếu với các quy định nêu trên, dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ của Công ty TNHH Glonics Việt Nam không phải là dự án đầu tư mới thuộc đối tượng ưu đãi quy định tại Điều 11 Nghị định số 111/2015/NĐ-CP và do đó chưa đủ cơ sở xem xét, xác nhận hưởng các chính sách ưu đãi theo quy định tại Nghị định số 111/2015/NĐ-CP”.
Bộ Tài chính thông báo để Hiệp hội Thương mại và Công nghiệp Hàn Quốc được biết./.
- Như trên;
- Bộ trưởng Đinh Tiến Dũng (để b/c);
- Thứ trưởng Trần Xuân Hà (để b/c);
- Văn phòng Chính phủ (để b/c);
- Bộ Công thương;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Vụ CST, PC-BTC;
- Lưu VT, TCT (VT, PC, CS (3b)).
TL. BỘ TRƯỞNG
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ
Cao Anh Tuấn
File gốc của Công văn 10083/BTC-TCT năm 2019 về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành đang được cập nhật.
Công văn 10083/BTC-TCT năm 2019 về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính |
Số hiệu | 10083/BTC-TCT |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Cao Anh Tuấn |
Ngày ban hành | 2019-08-28 |
Ngày hiệu lực | 2019-08-28 |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
Tình trạng | Còn hiệu lực |