BỘ Y TẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 05/2023/TT-BYT | Hà Nội, ngày 10 tháng 3 năm 2023 |
QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ BÁO CÁO ĐỊNH KỲ HOẠT ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS
Căn cứ Luật Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) số 64/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) số 71/2020/QH14 ngày 16 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 95/2022/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Phòng, chống HIV/AIDS;
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định chế độ báo cáo định kỳ hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.
Thông tư này quy định về tần suất, phương thức, thời gian, nội dung, đối tượng, quy trình báo cáo định kỳ hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.
Điều 2. Tần suất và phương thức gửi, nhận báo cáo
1. Tần suất báo cáo: báo cáo định kỳ hàng quý và báo cáo định kỳ hàng năm.
2. Phương thức gửi, nhận báo cáo: gửi trực tiếp báo cáo bản giấy hoặc gửi qua hệ thống thư điện tử hoặc gửi trực tuyến thông qua ứng dụng phần mềm báo cáo số liệu hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.
3. Báo cáo hoạt động phòng, chống HIV/AIDS phải được ký, đóng dấu và lưu theo quy định của pháp luật về văn thư lưu trữ.
Điều 3. Thời gian chốt số liệu báo cáo
1. Báo cáo định kỳ hàng quý: tính từ ngày 15 của tháng trước kỳ báo cáo đến ngày 14 của tháng cuối quý của kỳ báo cáo.
2. Báo cáo định kỳ hằng năm: tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của năm báo cáo.
Điều 4. Nội dung, đối tượng, quy trình báo cáo tại cấp xã
1. Nội dung thông tin báo cáo quý bao gồm hoạt động can thiệp giảm tác hại, tư vấn xét nghiệm HIV, truyền thông phòng, chống HIV/AIDS theo các biểu mẫu tương ứng với từng hoạt động quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Đơn vị báo cáo gồm các cơ quan, tổ chức có thực hiện hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp xã.
3. Trạm y tế xã là đơn vị nhận và tổng hợp báo cáo theo nội dung quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Các đơn vị được quy định tại khoản 2 Điều này nộp báo cáo cho Trạm y tế xã chậm nhất vào ngày 16 của tháng cuối kỳ báo cáo.
Điều 5. Nội dung, đối tượng, quy trình báo cáo tại cấp huyện
1. Nội dung báo cáo:
a) Trạm y tế xã báo cáo theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư này;
b) Các cơ quan, tổ chức có thực hiện hoạt động phòng, chống HIV/AIDS thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo quý, báo cáo năm kết quả hoạt động can thiệp giảm tác hại, tư vấn xét nghiệm HIV, truyền thông phòng, chống HIV/AIDS, điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế (Methadone), quản lý điều trị ARV, quản lý điều trị đồng nhiễm HIV, Lao và viêm gan C, dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con, dự phòng trước phơi nhiễm HIV (PrEP), số lượng đối tượng nguy cơ cao theo các biểu mẫu tương ứng với từng hoạt động quy định tại Phụ lục 2 và Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Đơn vị báo cáo:
a) Trạm y tế xã;
b) Các cơ quan, tổ chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp huyện có thực hiện hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.
3. Đơn vị nhận và tổng hợp báo cáo: Trung tâm Y tế cấp huyện là đơn vị nhận và tổng hợp báo cáo theo nội dung quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
4. Thời hạn nộp báo cáo: các đơn vị được quy định tại khoản 2 Điều này nộp báo cáo cho Trung tâm Y tế cấp huyện chậm nhất vào ngày 18 của tháng cuối kỳ báo cáo.
Điệu 6. Nội dung, đối tượng, quy trình báo cáo tại cấp tỉnh
1. Nội dung báo cáo:
a) Trung tâm Y tế cấp huyện báo cáo theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Thông tư này;
b) Các cơ quan, tổ chức quy định tại điểm b, c và điểm d khoản 2 Điều này báo cáo quý, báo cáo năm kết quả hoạt động theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 5 và các hoạt động chẩn đoán sớm nhiễm HIV cho trẻ dưới 18 tháng tuổi, điểm cung cấp dịch vụ, kinh phí triển khai các dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS, bảo hiểm y tế theo các biểu mẫu tương ứng với từng hoạt động quy định tại Phụ lục 4 và Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Đơn vị báo cáo:
a) Trung tâm Y tế cấp huyện;
b) Các cơ quan, tổ chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thực hiện hoạt động phòng, chống HIV/AIDS;
c) Các cơ quan, tổ chức trực thuộc Bộ Y tế và các bộ, ban, ngành có thực hiện hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh;
d) Các cơ quan, tổ chức, đơn vị khác không thuộc các trường hợp quy định tại điểm a, b và điểm c Điều này có thực hiện hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh.
3. Đơn vị nhận và tổng hợp báo cáo: Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc Bệnh viện bệnh Nhiệt đới tỉnh Hưng Yên và Bệnh viện bệnh Nhiệt đới tỉnh Hải Dương (sau đây gọi tắt là cơ quan đầu mối báo cáo hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tỉnh) nhận và tổng hợp báo cáo theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
4. Thời hạn nộp báo cáo: Các đơn vị được quy định tại khoản 2 Điều này nộp báo cáo cho Cơ quan đầu mối báo cáo hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tỉnh chậm nhất vào ngày 19 của tháng cuối kỳ báo cáo.
Điều 7. Nội dung, đối tượng, quy trình báo cáo tại cấp trung ương
1. Nội dung báo cáo theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 6 Thông tư này.
2. Đơn vị báo cáo: Cơ quan đầu mối báo cáo hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tỉnh.
3. Đơn vị nhận và tổng hợp báo cáo:
a) Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương, Viện Vệ sinh dịch tễ Tây Nguyên, Viện Pasteur Nha Trang, Viện Pasteur thành phố Hồ Chí Minh (sau đây gọi tắt là Viện) nhận, tổng hợp báo cáo quý, báo cáo năm và nộp về Bộ Y tế (Cục Phòng, chống HIV/AIDS) số liệu kết quả hoạt động phòng, chống HIV/AIDS theo quy định tại Phụ lục 4, Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này của các tỉnh theo địa bàn phụ trách;
b) Bộ Y tế (Cục Phòng, chống HIV/AIDS) nhận, tổng hợp báo cáo quý, báo cáo năm số liệu kết quả hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trên toàn quốc theo quy định tại Phụ lục 4, Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này để báo cáo theo quy định và quản lý số liệu phục vụ việc lập kế hoạch, hoạch định chính sách.
4. Thời hạn nộp báo cáo:
a) Cơ quan đầu mối báo cáo hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tỉnh nộp báo cáo cho Viện và Bộ Y tế (Cục Phòng, chống HIV/AIDS) chậm nhất vào ngày 20 của tháng cuối kỳ báo cáo;
b) Viện nộp báo cáo cho Bộ Y tế (Cục Phòng, chống HIV/AIDS) chậm nhất vào ngày 21 của tháng cuối kỳ báo cáo.
1. Cục Phòng, chống HIV/AIDS, Bộ Y tế có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan tổ chức liên quan chỉ đạo, kiểm tra, sơ kết, tổng kết, tập huấn, hỗ trợ việc thực hiện các quy định của Thông tư này trên phạm vi toàn quốc;
b) Xây dựng, triển khai ứng dụng phần mềm báo cáo trực tuyến.
2. Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp, chỉ đạo tổ chức triển khai, kiểm tra việc thực hiện các quy định của Thông tư này trên địa bàn quản lý;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức chỉ đạo, hỗ trợ, giám sát việc thực hiện báo cáo hoạt động phòng, chống HIV/AIDS đối với các đơn vị liên quan trên địa bàn quản lý.
3. Các Viện có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, tổ chức tập huấn cho các tỉnh, thành phố trong phạm vi khu vực phụ trách thực hiện các quy định tại Thông tư này;
b) Rà soát, phản hồi số liệu và hỗ trợ các tỉnh, thành phố thực hiện rà soát đảm bảo chất lượng số liệu;
c) Tổng hợp, phân tích số liệu, báo cáo kết quả hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trong phạm vi khu vực phụ trách hằng quý, hằng năm.
4. Cơ quan đầu mối báo cáo hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm:
a) Tham mưu Sở Y tế thực hiện việc kiểm tra, giám sát và đánh giá kết quả việc thực hiện báo cáo hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trong phạm vi tỉnh;
b) Tổ chức tập huấn, hướng dẫn và hỗ trợ các tổ chức, cơ quan, đơn vị trên địa bàn quản lý thực hiện báo cáo theo quy định tại Thông tư này.
5. Tổ chức, cơ quan, đơn vị quy định tại khoản 2 Điều 4, 5, 6 và Điều 7 Thông tư này có trách nhiệm:
a) Phân công cán bộ đầu mối chịu trách nhiệm tổng hợp, báo cáo theo các quy định tại Thông tư này;
b) Chấp hành tổng hợp, báo cáo đầy đủ, chính xác, đúng nội dung thông tin và thời hạn quy định tại Thông tư này.
1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 5 năm 2023.
2. Thông tư số 03/2015/TT-BYT ngày 16 tháng 3 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định chế độ báo cáo công tác phòng, chống HIV/AIDS hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
Cục trưởng Cục Phòng, chống HIV/AIDS, Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng, Cục trưởng các Vụ, Cục thuộc Bộ Y tế, Giám đốc Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, trường hợp có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Y tế (Cục Phòng, chống HIV/AIDS) để xem xét, giải quyết./.
| KT. BỘ TRƯỞNG |
File gốc của Thông tư 05/2023/TT-BYT của Bộ Y tế về việc quy định chế độ báo cáo định kỳ hoạt động phòng, chống HIV/AIDS đang được cập nhật.
Thông tư 05/2023/TT-BYT của Bộ Y tế về việc quy định chế độ báo cáo định kỳ hoạt động phòng, chống HIV/AIDS
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Y Tế |
Số hiệu | 05/2023/TT-BYT |
Loại văn bản | Thông tư |
Người ký | Nguyễn Thị Liên Hương |
Ngày ban hành | 2023-03-10 |
Ngày hiệu lực | 2023-05-01 |
Lĩnh vực | Y tế |
Tình trạng | Còn hiệu lực |