ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2541/QĐ-UBND | Quảng Ninh, ngày 31 tháng 8 năm 2022 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 26/11/2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 16/11/2013;
Căn cứ Quyết định số 666/QĐ-TTg ngày 02/6/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện Phong trào thi đua “Vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau” giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Kế hoạch số 92-KH/TU ngày 06/9/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 23 tháng 6 năm 2021 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh;
Căn cứ Quyết định số 12/2020/QĐ-UBND ngày 27/4/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh; Quyết định số 33/2021/QĐ-UBND, ngày 10/6/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 12/2020/QĐ-UBND;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 63/TTr-SNV ngày 04/8/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch tổ chức thực hiện Phong trào thi đua “Vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau” giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| CHỦ TỊCH |
TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHONG TRÀO THI ĐUA “VÌ NGƯỜI NGHÈO - KHÔNG ĐỂ AI BỊ BỎ LẠI PHÍA SAU” GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2541/QĐ-UBND ngày 31 tháng 8 năm 2022 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
a) Phát huy tinh thần đoàn kết, sức mạnh của cả hệ thống chính trị, toàn xã hội và cộng đồng trong việc tuyên truyền, nâng cao nhận thức, tinh thần chủ động sáng tạo của mỗi cá nhân, tập thể và gia đình, tạo khí thế thi đua sôi nổi trong toàn tỉnh góp phần thực hiện thắng lợi chủ trương, chính sách, chương trình giảm nghèo của tỉnh giai đoạn 2021-2025.
b) Đẩy mạnh, nâng cao chất lượng Phong trào thi đua “Vì người nghèo - không để ai bị bỏ lại phía sau”, khơi dậy ý chí tự lực, tự cường, phát huy nội lực vươn lên “thoát nghèo, xây dựng cuộc sống ấm no” của người dân và cộng đồng, phấn đấu “Vì một Việt Nam không còn đói nghèo”.
c) Tổ chức Phong trào thi đua thiết thực, hiệu quả, thực hiện mục tiêu giảm nghèo đa chiều, bao trùm, bền vững, hạn chế tái nghèo và phát sinh nghèo; hỗ trợ người nghèo, hộ nghèo vượt lên mức sống tối thiểu, tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản theo chuẩn nghèo đa chiều quốc gia, nâng cao chất lượng cuộc sống. Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân hằng năm 0,08%, khu vực thành thị giảm trung bình 0,03%/năm, khu vực nông thôn giảm trung bình 0,15%, phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo còn dưới 0,25% vào năm 2025; tỷ lệ hộ nghèo dân tộc thiểu số giảm trên 3%/năm; đến hết năm 2022 không còn thôn, bản đặc biệt khó khăn theo tiêu chí mới.
d) Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động, ý thức, trách nhiệm của các cấp, ngành và toàn xã hội trên địa bàn tỉnh đối với công tác giảm nghèo bền vững; xác định công tác giảm nghèo góp phần quan trọng tạo động lực cho phát triển bền vững của tỉnh, phát triển kinh tế phải gắn với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, đặt con người là trung tâm của sự phát triển trong điều kiện mới. Huy động nguồn lực toàn xã hội thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững.
a) Thực hiện Phong trào thi đua phải trở thành nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên trong các phong trào thi đua của các cơ quan, đơn vị, địa phương; các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, nghề nghiệp và các cụm, khối thi đua giai đoạn 2021 - 2025.
b) Phong trào thi đua được triển khai sâu rộng từ tỉnh đến cơ sở với nội dung đa dạng, hình thức phong phú, thiết thực, hiệu quả phù hợp với điều kiện thực tế của mỗi địa phương, cơ sở; phát huy được sáng kiến của mọi tầng lớp nhân dân.
c) Kịp thời phát hiện, bồi dưỡng, nhân rộng các điển hình tiên tiến và những sáng kiến, kinh nghiệm, mô hình, cách làm hiệu quả, sáng tạo trong thực hiện chính sách, chương trình giảm nghèo. Chú trọng công tác biểu dương, tôn vinh, khen thưởng các tập thể, cá nhân, gia đình tiêu biểu có thành tích xuất sắc trong thực hiện Phong trào thi đua.
II. NỘI DUNG, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN PHONG TRÀO THI ĐUA
1. Nội dung phong trào thi đua
- Các Sở, ban, ngành căn cứ chức năng, nhiệm vụ có những việc làm thiết thực hưởng ứng Phong trào thi đua; tập trung vào các hoạt động nghiên cứu, phát huy sáng kiến trong xây dựng, tổ chức thực hiện các chính sách, đề xuất các giải pháp thực hiện mục tiêu giảm nghèo; thi đua đông thuận hợp tác, trách nhiệm vì người nghèo và góp phần giảm nghèo; Tiếp tục hoàn thiện chính sách giảm nghèo, chuẩn nghèo đa chiều gắn với mục tiêu phát triển bền vững, bảo đảm mức sống tối thiểu tăng dần và khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của người dân; đổi mới cách tiếp cận về giảm nghèo, ban hành chính sách hỗ trợ có điều kiện, tăng cường tín dụng chính sách xã hội cho người nghèo, trợ giúp xã hội đối với hộ nghèo không có khả năng lao động; khuyến khích doanh nghiệp và hợp tác xã liên kết trong sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm, phát triển đa dạng các mô hình sản xuất có sự tham gia của các hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; hỗ trợ phát triển các mô hình sản xuất kinh doanh phù hợp với người nghèo, nhất là ở vùng nông thôn, miền núi. Cán bộ làm công tác giảm nghèo thi đua tận tụy, gương mẫu, trách nhiệm, thi đua đồng hành cùng người nghèo; duy trì tỉnh Quảng Ninh nằm trong danh sách 10 tỉnh, thành phố có tỷ lệ hộ nghèo thấp nhất cả nước. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nhằm huy động các tập thể, cá nhân trong và ngoài nước, các doanh nghiệp có những việc làm thiết thực tham gia đóng góp công sức, trí tuệ, của cải vật chất hỗ trợ, giúp đỡ địa phương, cơ sở, cộng đồng và các hộ gia đình giảm nghèo và thoát nghèo.
- Các huyện, thị xã, thành phố căn cứ tình hình thực tiễn của địa phương xây dựng lộ trình và các giải pháp giảm nghèo, bố trí và huy động đa dạng nguồn lực cho địa bàn nghèo nhằm giảm hộ nghèo, tăng hộ khá, giàu và hạn chế tái nghèo; xây dựng, nhân rộng các mô hình tốt, sáng kiến hay, dự án hiệu quả về giảm nghèo bền vững gắn với Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 17/5/2021 của Ban Chấp hành đảng bộ tỉnh Quảng Ninh về phát triển bền vững kinh tế - xã hội gắn với bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh ở các xã, thôn, bản vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030. Gắn Phong trào thi đua với phong trào “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”, các địa phương tập trung thi đua đẩy mạnh thực hiện chính sách phát triển kinh tế - xã hội liên vùng, tăng cường kết nối vùng phát triển với vùng khó khăn; hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư ở những địa bàn khó khăn, gắn với bảo đảm quốc phòng - an ninh. Rà soát, điều chỉnh quy hoạch, tổ chức thực hiện di dời dân cư, bảo đảm sinh kế bền vững và an toàn cho dân cư tại các vùng thường xuyên chịu tác động của thiên tai, biến đổi khí hậu, khu vực rừng đặc dụng. Quan tâm giải quyết đất sản xuất, đất ở phù hợp, tao việc làm, bảo đảm các dịch vụ y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt, vệ sinh môi trường, thông tin và dịch vụ xã hội khác cho người nghèo, nhất là đối với đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp và các tổ chức chính trị - xã hội đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên, Nhân dân, các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp tham gia hưởng ứng tích cực Phong trào thi đua, gắn với Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chủ trì vận động các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp ủng hộ Quỹ “Vì người nghèo” và các quỹ an sinh xã hội để tạo nguồn lực giảm nghèo bền vững, xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh.
- Thôn, bản, tổ dân phố, cộng đồng dân cư thi đua đoàn kết giúp nhau giảm nghèo và từng bước làm giàu, có các hình thức hỗ trợ, tạo việc làm cho người nghèo phát triển kinh tế, ổn định cuộc sống và cùng nhau vươn lên thoát nghèo.
- Các hộ gia đình thi đua tham gia lao động, phát triển sản xuất, làm kinh tế, thoát nghèo bền vững và giúp đỡ các cá nhân, hộ gia đình khác cùng thoát nghèo, xây dựng cuộc sống ấm no.
2. Giải pháp thực hiện phong trào thi đua
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền các cấp; nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền các cấp và cơ quan, đơn vị trong lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện phong trào thi đua, sơ kết, tổng kết và khen thưởng cho tập thể, cá nhân, hộ gia đình có thành tích tiêu biểu, xuất sắc trong phong trào thi đua.
- Các Sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp và các đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cụm, khối thi đua căn cứ vào đặc điểm tình hình, yêu cầu, nhiệm vụ tổ chức thực hiện Phong trào thi đua thiết thực, hiệu quả; đẩy mạnh công tác tuyên truyền tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, tạo sự đồng thuận của toàn xã hội và phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị; triển khai sâu rộng Phong trào thi đua với nội dung, tiêu chí cụ thể, hình thức phù hợp, tránh hình thức, lãng phí; sơ kết, đánh giá, rút kinh nghiệm và tiến hành tổng kết Phong trào thi đua vào năm 2025.
- Sở Thông tin Truyền thông phối hợp với Trung tâm Truyền thông tỉnh và các cơ quan báo chí, truyền thông đẩy mạnh công tác tuyên truyền, xây dựng các chuyên trang chuyên mục, tăng cường thời lượng nhằm phát hiện, biểu dương và nhân rộng những mô hình hay, cách làm mới, tập thể, cá nhân tiêu biểu, xuất sắc trong thực hiện Phong trào thi đua.
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (Cơ quan Thường trực, giúp việc Ban Chỉ đạo về quản lý, tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững của tỉnh) phối hợp với Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh) và các sở, ngành có liên quan tổ chức các đoàn kiểm tra tình hình triển khai thực hiện Phong trào thi đua ở các địa phương, đơn vị hằng năm và tiến hành tổng kết Phong trào thi đua vào năm 2025.
III. TIÊU CHÍ THI ĐUA VÀ KHEN THƯỞNG PHONG TRÀO THI ĐUA
a) Đối với các Sở, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể tỉnh:
- Hoàn thành có chất lượng, đúng thời hạn các văn bản hướng dẫn thực hiện chính sách, chương trình giảm nghèo theo chỉ đạo của cấp có thẩm quyền. Tiếp tục hoàn thiện hoặc kiến nghị sửa đổi, bổ sung các chính sách giảm nghèo, chuẩn nghèo đa chiều gắn với mục tiêu phát triển bền vững, bảo đảm mức sống tối thiểu tăng dần và khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của người dân; đổi mới cách tiếp cận về giảm nghèo, ban hành chính sách hỗ trợ có điều kiện, tăng cường tín dụng chính sách xã hội cho người nghèo, trợ giúp xã hội đối với hộ nghèo không có khả năng lao động.
- Tích cực chỉ đạo, hướng dẫn, hỗ trợ các địa bàn nghèo thực hiện có hiệu quả chính sách, chương trình giảm nghèo.
- Chủ động, tích cực huy động nguồn lực, có nhiều sáng kiến mô hình giảm nghèo bền vững được nhân rộng, giúp cho người nghèo tham gia lao động, phát triển sản xuất kinh doanh, làm kinh tế giỏi, ổn định cuộc sống, vươn lên thoát nghèo bền vững.
b) Đối với các huyện, thị xã, thành phố:
- Xây dựng và triển khai có hiệu quả chương trình, kế hoạch công tác giảm nghèo bền vững trên địa bàn; đề ra các nội dung, giải pháp thiết thực, phù hợp với tình hình và điều kiện của địa phương; bố trí ngân sách địa phương ưu tiên đầu tư, hỗ trợ cho các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn.
- Sử dụng đúng, quyết toán kịp thời các nguồn kinh phí phục vụ công tác giảm nghèo; thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất theo yêu cầu của cấp trên. Chủ động, tích cực huy động các nguồn lực trong xã hội để thực hiện các mục tiêu giảm nghèo bền vững.
- Ứng dụng tiến bộ khoa học vào sản xuất, nâng cao giá trị sản phẩm nông, lâm sản; phát triển giống cây trồng, vật nuôi mang lại giá trị, hiệu quả kinh tế cao phù hợp với điều kiện thực tế của từng địa phương gắn với chương trình phát triển sản phẩm OCOP của tỉnh.
- Có cách làm hay, sáng tạo trong triển khai, tổ chức Phong trào thi đua phù hợp với thực tiễn của địa phương gắn liền với công tác giảm nghèo.
- Hỗ trợ vốn, chia sẻ kinh nghiệm, kỹ thuật cho các địa phương khác trong công tác giảm nghèo.
- Trong 3 năm liên tục trước khi trình khen thưởng quy mô hộ nghèo và hộ cận nghèo đa chiều giảm trên 50% so với đầu kỳ.
c) Đối với xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã):
- Triển khai có hiệu quả chương trình, kế hoạch công tác giảm nghèo bền vững trên địa bàn; đề ra các nội dung, giải pháp thiết thực, phù hợp với tình hình và điều kiện của địa phương; ưu tiên hỗ trợ cho các thôn, bản có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn trên địa bàn. Có mô hình, phương án giúp đỡ các hộ nghèo, đối tượng chính sách trong công tác giảm nghèo.
- Sử dụng nguồn kinh phí đúng chế độ và quyết toán đúng thời gian quy định. Thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất theo yêu cầu của cơ quan quản lý cấp trên.
- Tích cực huy động các nguồn lực trong xã hội để thực hiện các mục tiêu giảm nghèo bền vững; có quy chế quản lý, duy trì, thu hồi và luân chuyển được phần vốn của ngân sách nhà nước hỗ trợ thực hiện các dự án mô hình giảm nghèo.
- Đối với xã khu vực I vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi quy mô hộ nghèo và hộ cận nghèo đa chiều giảm trên 50% so với đầu kỳ.
d) Đối với thôn, bản, tổ dân, khu phố:
- Đoàn kết giúp đỡ nhau, đặc biệt quan tâm tới các hộ nghèo, cận nghèo nhằm phát triển kinh tế, cải thiện nâng cao đời sống (hỗ trợ vốn, kinh nghiệm, kỹ thuật...) để thoát nghèo.
- Xây dựng được các mô hình giảm nghèo, hỗ trợ phát triển sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả và nhân rộng được các mô hình giảm nghèo trên địa bàn và cộng đồng.
- Huy động có hiệu quả nguồn lực từ Nhân dân, cộng đồng để thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững.
- Điều kiện sống của người nghèo trên địa bàn được cải thiện rõ rệt, nhất là về thu nhập, y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, thông tin; được tiếp cận ngày càng thuận lợi với các dịch vụ xã hội cơ bản.
- Quy mô hộ nghèo và hộ cận nghèo đa chiều giảm trên 50% so với đầu kỳ.
đ) Đối với hộ gia đình:
- Có ý thức, trách nhiệm tự nguyện đăng ký thoát nghèo, có nhiều sáng kiến, cách làm hay, hiệu quả trong lao động, phát triển sản xuất, làm kinh tế và thoát nghèo bền vững; sử dụng vốn vay từ Ngân hàng Chính sách xã hội đúng mục đích, trả lãi, trả gốc đúng hạn, đạt hiệu quả sử dụng.
- Có nhiều đóng góp, hỗ trợ hiệu quả, sáng tạo cho các hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo để phát triển sản xuất, làm kinh tế, thoát nghèo bền vững.
e) Đối với cán bộ, công chức, viên chức, người làm công tác giảm nghèo:
- Cán bộ, công chức, viên chức, người làm công tác giảm nghèo có sáng kiến trong việc xây dựng, tham mưu ban hành cơ chế, chính sách; hướng dẫn, tham gia tổ chức thực hiện công tác giảm nghèo.
- Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động các cơ quan trung ương giúp đỡ các huyện nghèo, xã hoặc thôn đặc biệt khó khăn và người nghèo.
- Cán bộ, công chức, viên chức tham gia công tác giảm nghèo: Có nhiều nỗ lực công tác, bám sát cơ sở, có sáng kiến trong việc xây dựng, tham mưu ban hành cơ chế, chính sách, hướng dẫn thực hiện và tháo gỡ khó khăn cho cơ sở trong thực hiện chương trình giảm nghèo đạt hiệu quả cao.
- Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc các cơ quan trong hệ thống chính trị các cấp, doanh nghiệp, hợp tác xã; cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang: Tích cực tham gia các hoạt động ủng hộ, giúp đỡ người nghèo và chương trình giảm nghèo bền vững đề xuất các giải pháp hiệu quả, đổi mới trong công tác giảm nghèo.
g) Đối với các tổ chức kinh tế (gồm các doanh nghiệp, hợp tác xã, ngân hàng, tổ chức tín dụng...)
- Có đóng góp thiết thực, hiệu quả trong thực hiện công tác giảm nghèo và hỗ trợ người nghèo. Tích cực tham gia các cuộc vận động ủng hộ vì người nghèo.
- Liên kết, phối hợp sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm của người nghèo; triển khai thực hiện các mô hình giảm nghèo, dạy nghề và tạo việc làm đối với người nghèo. Phát triển đa dạng các mô hình sản xuất có sự tham gia của các hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; hỗ trợ phát triển các dự án, mô hình giảm nghèo phù hợp với người nghèo, nhất là ở địa bàn huyện nghèo.
- Ngân hàng hoặc các Tổ chức tín dụng thực hiện hiệu quả chính sách tín dụng đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; có đóng góp, hỗ trợ thiết thực trong công tác giảm nghèo và hỗ trợ, giúp đỡ hiệu quả các hộ nghèo và người nghèo.
2. Khen thưởng thành tích trong thực hiện Phong trào thi đua
a) Hình thức khen thưởng:
- Huân chương Lao động;
- Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ;
- Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Giấy khen.
b) Tiêu chuẩn khen thưởng: Căn cứ thành tích trong thực hiện Phong trào thi đua, việc xét khen thưởng cho các tập thể, gia đình và cá nhân tiêu biểu, xuất sắc được thực hiện theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
- Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh) phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn việc khen thưởng sơ kết, tổng kết Phong trào thi đua bảo đảm đúng quy định.
- Các Sở, ban, ngành; Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố hướng dẫn theo quy định, phù hợp với thực tiễn và nhiệm vụ được giao.
c) Đánh giá, khen thưởng hằng năm:
- Các Cụm, Khối thi đua căn cứ kết quả và thành tích đạt được của các cơ quan, địa phương, đơn vị trong tổ chức thực hiện Phong trào thi đua này là một trong những tiêu chí đánh giá bình xét khen thưởng toàn diện hằng năm.
- Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố: Căn cứ thành tích đạt được trong thực hiện Phong trào thi đua hằng năm xét, tặng Giấy khen theo thẩm quyền.
1. Năm 2022: Xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện.
2. Năm 2023: Các Sở, ban, ngành; Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ vào tình hình thực tiễn để chủ động tiến hành sơ kết giữa kỳ và khen thưởng theo thẩm quyền; lựa chọn các tập thể, gia đình và cá nhân tiêu biểu đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng tại Hội nghị sơ kết của tỉnh.
3. Năm 2025: Sở Nội vụ phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổng kết Phong trào thi đua vào dịp tổng kết Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025; tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền xem xét, khen thưởng cho các tập thể, cá nhân tiêu biểu, có thành tích xuất sắc trong thực hiện công tác giảm nghèo.
1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp phối hợp chặt chẽ với Ban Chỉ đạo thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 cùng cấp thống nhất các nội dung và biện pháp để tổ chức triển khai có hiệu quả Phong trào thi đua giai đoạn 2021 - 2025.
2. Các Sở, ban, ngành; Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện Phong trào thi đua phù hợp với chức năng nhiệm vụ và tình hình thực tiễn để Phong trào thi đua đạt được kết quả thiết thực góp phần thực hiện thắng lợi chương trình giảm nghèo bền vững của địa phương. Định kỳ báo cáo kết quả tổ chức thực hiện Phong trào thi đua về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh) trước ngày 25 tháng 11 hằng năm để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội các cấp đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động hội viên, đoàn viên tích cực tham gia thực hiện Phong trào thi đua; gắn phong trào thi đua với việc thực hiện các phong trào thi đua, cuộc vận động khác do các đoàn thể đang triển khai thực hiện.
4. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Trung tâm Truyền thông tỉnh và Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông tin đại chúng và các cơ quan, địa phương, đơn vị mở các chuyên trang, chuyên mục, tăng thời lượng tuyên truyền về Phong trào thi đua; phát hiện, tuyên truyền và nhân rộng các điển hình trong Phong trào thi đua.
5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (Cơ quan Thường trực, giúp việc Ban Chỉ đạo về quản lý, tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững của tỉnh):
- Tổng hợp kết quả thực hiện Phong trào thi đua “Vì người nghèo - không để ai bị bỏ lại phía sau” báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh theo quy định.
- Tiếp nhận hồ sơ đề nghị khen thưởng của các cơ quan, đơn vị, địa phương; tham mưu trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng hoặc đề nghị khen thưởng đối với các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong Phong trào thi đua “Vì người nghèo - không để ai bị bỏ lại phía sau”.
6. Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh):
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội triển khai, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế hoạch này; hướng dẫn việc khen thưởng sơ kết, tổng kết Phong trào thi đua bảo đảm đúng quy định.
- Thẩm định hồ sơ, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong Phong trào thi đua “Vì người nghèo - không để ai bị bỏ lại phía sau” theo quy định.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, kịp thời phản ánh về Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng) để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với thực tiễn./.
File gốc của Quyết định 2541/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch tổ chức thực hiện Phong trào thi đua “Vì người nghèo – Không để ai bị bỏ lại phía sau” giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đang được cập nhật.
Quyết định 2541/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch tổ chức thực hiện Phong trào thi đua “Vì người nghèo – Không để ai bị bỏ lại phía sau” giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Quảng Ninh |
Số hiệu | 2541/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Nguyễn Tường Văn |
Ngày ban hành | 2022-08-31 |
Ngày hiệu lực | 2022-08-31 |
Lĩnh vực | Thi đua - Khen thưởng - Kỷ luật |
Tình trạng | Còn hiệu lực |