BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v một số lưu ý trong kiểm soát chi thường xuyên từ NSNN qua KBNN | Hà Nội, ngày 07 tháng 10 năm 2020 |
Kính gửi:
Căn cứ Nghị định 11/2020/NĐ-CP ngày 20/01/2020 của Chính phủ quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực KBNN (Nghị định 11/2020/NĐ-CP), Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 62/2020/TT-BTC ngày 22/6/2020 hướng dẫn kiểm soát, thanh toán các khoản chi thường xuyên từ Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước (Thông tư số 62/2020/TT-BTC) và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
1. Về Mẫu Bảng thanh toán cho đối tượng thụ hưởng (mẫu số 09 ban hành kèm theo phụ lục II Nghị định 11/2020/NĐ-CP):
Căn cứ quy định tại Điểm c Khoản 4 Điều 7 Nghị định 11/2020/NĐ-CP; Mẫu Bảng thanh toán cho đối tượng thụ hưởng (mẫu số 09 ban hành kèm theo phụ lục II Nghị định 11/2020/NĐ-CP; Điểm a Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 62/2020/TT-BTC thì:
- Các khoản chi thanh toán cá nhân khác không thuộc các khoản chi phải kê khai và đối tượng kê khai trên Bảng thanh toán cho đối tượng thụ hưởng nêu trên, đơn vị sử dụng ngân sách kê trên bảng kê nội dung thanh toán/tạm ứng ban hành kèm theo mẫu số 07 phụ lục II kèm theo Nghị định số 11/2020/NĐ-CP (Trường hợp những khoản chi không có hợp đồng hoặc những khoản chi có hợp đồng với giá trị không quá 50 triệu đồng, song chứng từ chuyển tiền của đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước không thể hiện được hết nội dung chi).
- Lương và phụ cấp theo lương (cột 5); Tiền công lao động thường xuyên theo hợp đồng (cột 6); Tiền thu nhập tăng thêm (cột 7) kê theo tổng số, trong đó lưu ý: Phụ cấp theo lương (cột 5) là các khoản phụ cấp theo lương (mục 6100 theo mục lục ngân sách hiện hành).
- Tiền học bổng (cột 11) là tiền sinh hoạt phí và các khoản hỗ trợ khác cho công chức, viên chức đi học (nếu có).
điểm a Khoản 2 Điều 6 Thông tư 62/2020/TT-BTC quy định: “Đối với khoản chi phụ cấp và trợ cấp khác (cột số 9): KBNN kiểm soát số tiền phụ cấp và trợ cấp mà đơn vị sử dụng ngân sách đề nghị thanh toán cho đối tượng thụ hưởng theo định mức quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành, quy chế chi tiêu nội bộ, trường hợp có nhiều khoản phụ cấp, trợ cấp thì phải chi tiết từng loại phụ cấp, trợ cấp tại cột số 9”. Để tạo điều kiện thuận lợi cho đơn vị sử dụng ngân sách không phải lập thành nhiều bảng thanh toán cho đối tượng thụ hưởng, trong trường hợp thanh toán nhiều loại phụ cấp, trợ cấp khác nhau thì KBNN hướng dẫn đơn vị chi tiết các khoản phụ cấp, trợ cấp tại cột số 9; Đối với các cột tiền thưởng, tiền khoán trường hợp thanh toán nhiều loại tiền thưởng, tiền khoán thì thực hiện tương tự như tiền phụ cấp, trợ cấp.
2. Về Bảng kê nội dung thanh toán/tạm ứng theo mẫu số 07 ban hành kèm theo phụ lục II Nghị định 11/2020/NĐ-CP:
- KBNN kiểm soát đảm bảo không vượt Dự toán được cấp có thẩm quyền giao. Kiểm tra, đối chiếu về mặt số học tại Bảng kê nội dung tạm ứng/thanh toán, đảm bảo khớp đúng tổng số tiền với Giấy rút dự toán/Ủy nhiệm chi đã được thủ trưởng đơn vị ký duyệt và theo đúng định mức (mức chi) quy định.
Đối với khoản chi mua thuốc, dịch truyền, hóa chất…sử dụng trong quá trình điều trị khám chữa bệnh, KBNN kiểm soát tổng số tiền của các hóa đơn kê khai trên Bảng xác định giá trị khối lượng hoàn thành đảm bảo không vượt giá trị hợp đồng ký kết giữa đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước và đơn vị cung ứng hàng hóa dịch vụ và đảm bảo không vượt dự toán của cấp có thẩm quyền giao (Đơn vị sử dụng ngân sách căn cứ Biên bản nghiệm thu để lập Bảng xác định giá trị khối lượng hoàn thành, trong đó tại cột nội dung công việc (cột số 2) kê khai số hóa đơn, tại cột thành tiền (cột số 6) kê khai số tiền tương ứng với giá trị của từng hóa đơn. Đơn vị sử dụng ngân sách chịu trách nhiệm về số lượng, chất lượng và đơn giá, chủng loại thuốc dịch truyền, hóa chất…sử dụng trong quá trình điều trị khám chữa bệnh đề nghị thanh toán, đảm bảo phù hợp với quy định tại Hợp đồng, biên bản nghiệm thu giữa đơn vị sử dụng ngân sách và nhà cung cấp hàng hóa dịch vụ).
- Trường hợp tạm trích Hàng quý: Đơn vị sử dụng ngân sách kê khai chi tiết số kinh phí trích cho từng Quỹ trên Giấy rút dự toán/Ủy nhiệm chi.
- Việc hạch toán kế toán các Quỹ được trích lập khi thực hiện phân phối kết quả tài chính trong năm của đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm, thực hiện theo hướng dẫn tại Điểm 1.2, Phần I, Chương IV, Phụ lục VII về phương pháp hạch toán kế toán tiền gửi đơn vị tại KBNN ban hành theo Công văn số 3545/KBNN-KTNN ngày 01/7/2020 của KBNN hướng dẫn thực hiện Chế độ kế toán NSNN và hoạt động nghiệp vụ KBNN (thay thế Công văn số 4696/KBNN-KTNN ngày 29/9/2017 của KBNN), theo đó: “Đối với các quỹ được trích lập thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm, được phản ánh vào TK 3713 (các đơn vị có thể theo dõi chi tiết các Quỹ bằng mã QHNS đầu 9 hoặc mã dự phòng (nếu có))”.
Đơn vị gửi hồ sơ đến KBNN theo quy định tại Khoản 6 Nghị định 11/2020/NĐ-CP, trong đó lưu ý: Chứng từ chuyển tiền là Giấy rút dự toán NSNN theo mẫu C2-02a/NS và C2-02b/NS, bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành theo mẫu số 08b phụ lục II kèm theo Nghị định 11/2020/NĐ-CP.
- Tại Điều 7 Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp (Nghị định 43/2006/NĐ-CP) quy định:
2. Thủ trưởng đơn vị được quyết định ký hợp đồng thuê, khoán công việc đối với những công việc không cần thiết bố trí biên chế thường xuyên; ký hợp đồng và các hình thức hợp tác khác với chuyên gia, nhà khoa học trong và ngoài nước để đáp ứng yêu cầu chuyên môn của đơn vị.”
Điều 7 Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập (Nghị định số 16/2015/NĐ-CP) quy định:
Đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư và đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên quyết định số lượng người làm việc; đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm một phần chi thường xuyên đề xuất số lượng người làm việc của đơn vị trình cơ quan có thẩm quyền quyết định; đơn vị sự nghiệp công do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên đề xuất số lượng người làm việc trên cơ sở định biên bình quân 05 năm trước và không cao hơn số định biên hiện có của đơn vị, trình cơ quan có thẩm quyền quyết định (đối với các đơn vị sự nghiệp công mới thành lập, thời gian hoạt động chưa đủ 05 năm thì tính bình quân cả quá trình hoạt động).”
Điểm a Khoản 7 Nghị định 11/2020/NĐ-CP quy định: Đối với các khoản chi thường xuyên; Các hồ sơ được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều này (riêng đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên: Văn bản phê duyệt số lượng người làm việc do đơn vị quyết định theo quy định).
Đối với đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm một phần chi thường xuyên; đơn vị sự nghiệp công do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên: KBNN kiểm soát đảm bảo không vượt số viên chức, số lao động thường xuyên theo hợp đồng do cấp có thẩm quyền phê duyệt; Trường hợp đơn vị ký hợp đồng lao động thường xuyên vượt chỉ tiêu so với số lượng người làm việc được cấp có thẩm quyền phê duyệt là không phù hợp với quy định tại Nghị định 43/2006/NĐ-CP, Nghị định số 16/2015/NĐ-CP nêu trên.
Căn cứ Khoản 5 Điều 34 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật NSNN và khoản 2 Điều 3 Thông tư số 62/2020/TT-BTC, theo đó đề nghị KBNN tỉnh, thành phố thực hiện theo đúng nguyên tắc: Chi NSNN thực hiện theo nguyên tắc thanh toán trực tiếp từ KBNN cho người hưởng Iương, phụ cấp, trợ cấp và người cung cấp hàng hóa, dịch vụ. Trường hợp một số khoản chi chưa có đủ điều kiện thực hiện việc thanh toán trực tiếp từ KBNN, đơn vị sử dụng ngân sách được tạm ứng kinh phí để chủ động chi theo dự toán được giao, sau đó đơn vị thanh toán với KBNN theo đúng quy định tại Điều 7 Thông tư Thông tư số 62/2020/TT-BTC.
Nơi nhận: | KT. TỔNG GIÁM ĐỐC |
Từ khóa: Công văn 5609/KBNN-KSC, Công văn số 5609/KBNN-KSC, Công văn 5609/KBNN-KSC của kho bạc nhà nước, Công văn số 5609/KBNN-KSC của kho bạc nhà nước, Công văn 5609 KBNN KSC của kho bạc nhà nước, 5609/KBNN-KSC
File gốc của Công văn 5609/KBNN-KSC năm 2020 về lưu ý trong kiểm soát chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước đang được cập nhật.
Công văn 5609/KBNN-KSC năm 2020 về lưu ý trong kiểm soát chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | kho bạc nhà nước |
Số hiệu | 5609/KBNN-KSC |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Nguyễn Việt Hồng |
Ngày ban hành | 2020-10-07 |
Ngày hiệu lực | 2020-10-07 |
Lĩnh vực | Tài chính nhà nước |
Tình trạng | Còn hiệu lực |