BỘ TÀI CHÍNH-TỔNG CỤC THỐNG KÊ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03-TT/LB | Hà Nội, ngày 18 tháng 01 năm 1980 |
VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN – THỐNG KÊ LIÊN HIỆP CÁC XÍ NGHIỆP CÔNG NGHIỆP QUỐC DOANH
I. NHIỆM VỤ VÀ YÊU CẦU CỦA CÔNG TÁC KẾ TOÁN – THỐNG KÊ Ở LIÊN HIỆP CÁC XÍ NGHIỆP
Công tác kế toán và thống kê ở cơ quan LHCXN phải được tổ chức trong một bộ máy thống nhất kế toán – thống kê để kết hợp và bổ sung cho nhau nhằm thống nhất số liệu, phục vụ đắc lực cho công tác quản lý sản xuất – kinh doanh và thi hành chế độ hạch toán kinh tế ở LHCXN.
- Thu thập, tính toán, tổng hợp các số liệu chủ yếu về số hiện có, tình hình biến động và sử dụng lao động, tài sản, vật tư, tiền vốn, tình hình và kết quả mọi hoạt động sản xuất – kinh doanh, sự nghiệp trong toàn LHCXN để phục vụ hạch toán kinh tế, phục vụ việc lập kế hoạch và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, phân tích hoạt động kinh tế và đảm bảo cung cấp kịp thời, chính xác, đầy đủ thông tin kinh tế cho lãnh đạo LHCXN và lãnh đạo cấp trên;
- Phổ biến, hướng dẫn, chỉ đạo các xí nghiệp trực thuộc LHCXN tổ chức công tác và tổ chức bộ máy kế toán – thống kê, thi hành nghiêm chỉnh Điều lệ công tác kế toán – thống kê xí nghiệp ban hành theo nghị định số 288-CP ngày 29-10-1977 của Hội đồng Chính phủ;
- Đào tạo và bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ kế toán – thống kê trong toàn LHCXN.
- Bảo đảm ghi chép, phản ảnh, tổng hợp trung thực, kịp thời, chính xác và xác định hiệu quả các hoạt động kinh tế và sự nghiệp thuộc trách nhiệm quản lý của LHCXN theo đúng chế độ, thể lệ kế toán – thống kê và luật pháp kinh tế - tài chính của Nhà nước;
- Không ngừng cải tiến và hoàn thiện về nội dung và phương pháp hạch toán phù hợp với đặc điểm sản xuất – kinh doanh và yêu cầu quản lý để xứng đáng là công cụ phát huy quyền làm chủ tập thể xã hội chủ nghĩa của mỗi người, mỗi đơn vị, mỗi cấp quản lý trong toàn LHCXN; từng bước cơ giới hóa và hiện đại hóa công tác hạch toán và thông tin kinh tế.
Khi những xí nghiệp phụ thuộc LHCXN chưa có tư cách pháp nhân hoặc có tư cách pháp nhân không đầy đủ thì cơ quan LHCXN phải trực tiếp tổ chức công tác hạch toán cho các xí nghiệp này.
6. Đối với những xí nghiệp phụ thuộc chưa có tư cách pháp nhân, bộ máy hạch toán của cơ quan LHCXN trực tiếp tổ chức công việc hạch toán cho các tổ chức đó và tổng hợp, lập báo cáo kế toán – thống kê theo yêu cầu của tổng giám đốc LHCXN và chế độ báo cáo Nhà nước ban hành cho LHCXN.
Các báo cáo kế toán – thống kê của các xí nghiệp phụ thuộc LHCXN được tổng hợp vào báo cáo chung toàn LHCXN theo ngành kinh tế quốc dân, theo lĩnh vực hoạt động và theo yêu cầu, nội dung chế độ báo cáo Nhà nước ban hành cho LHCXN.
7. Theo quy định của Nhà nước, LHCXN được lập một số quỹ như quỹ đầu tư xây dựng căn bản, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ nghiên cứu khoa học – kỹ thuật và ứng dụng kỹ thuật mới, quỹ quản lý, v.v…
8. Để hạch toán việc trích lập và sử dụng các quỹ của LHCXN, cơ quan LHCXN được mở thêm tài khoản 88 Các quỹ của liên hiệp các xí nghiệp trong hệ thống tài khoản kế toán thống nhất của Nhà nước.
Bên NỢ ghi: Các khoản chi thuộc các quỹ theo quy định.
Số dư CÓ thể hiện: Số hiện có thuộc các quỹ.
- Tiểu khoản 88.1 Quỹ đầu tư xây dựng cơ bản của LHCXN.
- Tiểu khoản 88.3 Quỹ phúc lợi của LHCXN.
- Tiểu khoản 88.5 Quỹ quản lý của LHCXN
- Tiểu khoản 88.7 Quỹ sử dụng ngoại tệ của LHCXN.
Khi cơ quan LHCXN nhận được giấy báo CÓ của Ngân hàng kiến thiết về khoản tiền khấu hao cơ bản của các xí nghiệp trực thuộc nộp lên theo chế độ quy định, hoặc khi chuyển số khấu hao cơ bản của cơ quan LHCXN vào quỹ đầu tư, hoặc khi nhận vốn do ngân sách Nhà nước cấp, ghi:
CÓ tài khoản 88 Các quỹ của liên hiệp các xí nghiệp, tiểu khoản 88.1 Quỹ đầu tư xây dựng cơ bản của LHCXN.
Mỗi khi công trình hoàn thành hoặc cuối năm toàn bộ các chi phí về đầu tư xây dựng cơ bản bằng quỹ đầu tư phải được kết chuyển vào tài khoản Cấp phát xây dựng cơ bản và ghi giảm quỹ đầu tư xây dựng cơ bản của LHCXN:
Có tài khoản 95 Cấp phát xây dựng cơ bản.
Nếu thiếu, được ngân sách cấp, ghi tăng quỹ:
NỢ tài khoản 88 Các quỹ của liên hiệp các xí nghiệp, tiểu khoản 88.1 Quỹ đầu tư xây dựng cơ bản của LHCXN.
10. Hạch toán quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi của LHCXN được thực hiện trên tài khoản 88 Các quỹ của liên hiệp các xí nghiệp, tiểu khoản 88.2 Quỹ khen thưởng của LHCXN và tiểu khoản 88.3 Quỹ phúc lợi của LHCXN.
NỢ tài khoản 55 Các khoản tiền gửi ngân hàng khác, tiểu khoản 55.6 Tiền gửi ngân hàng về các quỹ của LHCXN (chi tiết tiền gửi về quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi).
Khi sử dụng quỹ để chi cho các mục đích quy định, ghi giảm quỹ giống như trường hợp chi quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi của xí nghiệp.
Khi cơ quan LHCXN nhận được tiền từ xí nghiệp trực thuộc nộp lên theo chế độ quy định hoặc của ngân sách cấp để chi về nghiên cứu khoa học – kỹ thuật và ứng dụng kỹ thuật mới, ghi:
CÓ tài khoản 88 Các quỹ của liên hiệp các xí nghiệp, tiểu khoản 88.4 Quỹ nghiên cứu khoa học – kỹ thuật và ứng dụng kỹ thuật mới của LHCXN.
NỢ các tài khoản liên quan.
Tổng hợp các khoản chi hàng tháng ghi:
CÓ các tài khoản liên quan.
12. Hạch toán quỹ quản lý của LHCXN được thực hiện trên tài khoản 88 các quỹ của liên hiệp các xí nghiệp, tiểu khoản 88.5 Quỹ quản lý của LHCXN.
NỢ tài khoản 55 Các khoản tiền gửi ngân hàng khác, tiểu khoản 55.6 Tiền gửi ngân hàng về các quỹ của LHCXN (chi tiết tiền gửi về quỹ quản lý của LHCXN).
Khi rút tiền để chi, tùy theo mục đích chi, ghi:
CÓ tài khoản 55 Các khoản tiền gửi ngân hàng khác, tiểu khoản 55.6 Tiền gửi ngân hàng về các quỹ của LHCXN (chi tiết tiền gửi về quỹ quản lý của LHCXN).
NỢ tài khoản 88 Các quỹ của liên hiệp các xí nghiệp, tiểu khoản 88.5 Quỹ quản lý của LHCXN.
Chi phí thực tế là những chi phí đã thực chi hoặc đã thực sử dụng trong kỳ (đối với nguyên, nhiên, vật liệu, công cụ lao động thuộc tài sản lưu động … là số xuất và đã sử dụng trong kỳ, không phải số mua sắm trong kỳ).
NỢ tài khoản 88 Các quỹ của liên hiệp các xí nghiệp, tiểu khoản 88.5 Quỹ quản lý của LHCXN.
Khi nộp, ghi:
CÓ tài khoản 55 Các khoản tiền gửi ngân hàng khác, tiểu khoản 55.6 Tiền gửi ngân hàng về các quỹ của LHCXN (chi tiết tiền gửi ngân hàng về quỹ quản lý của LHCXN).
Khi cơ quan LHCXN nhận được tiền từ các xí nghiệp trực thuộc nộp lên theo chế độ quy định, ghi:
CÓ tài khoản 88 Các quỹ của liên hiệp các xí nghiệp, tiểu khoản 88.6 Quỹ dự phòng của LHCXN.
NỢ tài khoản 88 Các quỹ của liên hiệp các xí nghiệp, tiểu khoản 88.6 Quỹ dự phòng của LHCXN.
Khi các xí nghiệp trực thuộc hoàn lại quỹ dự phòng, ghi tăng quỹ dự phòng và tăng tiền gửi ngân hàng về quỹ dự phòng như trường hợp trên.
14. Hạch toán quỹ sử dụng ngoại tệ của LHCXN được thực hiện trên tài khoản 88 Các quỹ của liên hiệp các xí nghiệp, tiểu khoản 88.7 Quỹ sử dụng ngoại tệ của liên hiệp.
Khi cơ quan LHCXN nhân được tiền từ các xí nghiệp trực thuộc nộp lên, ghi:
CÓ tài khoản 88 Các quỹ của liên hiệp các xí nghiệp, tiểu khoản 88.7 Quỹ sử dụng ngoại tệ của LHCXN.
Khi trích chuyển số tiền này, LHCXN ghi giảm các quỹ tương ứng của mình và ghi tăng quỹ sử dụng ngoại tệ, đồng thời chuyển tiền từ các khoản tiền gửi thuộc các quỹ tương ứng sang khoản tiền gửi về quỹ sử dụng ngoại tệ.
Mọi khoản thu và chi thuộc quỹ sử dụng ngoại tệ phải được phản ảnh trên sổ sách kế toán bằng tiền Việt Nam và quy đổi ra loại ngoại tệ được hưởng theo tỷ giá hối đoái quy định của Nhà nước. LHCXN phải mở sổ chi tiết để theo dõi tình hình thanh toán với từng xí nghiệp trực thuộc về các khoản thu, chi thuộc quỹ sử dụng ngoại tệ.
Việc quản lý, hạch toán và quyết toán các chi phí này tại cơ quan LHCXN phải chấp hành đúng như quy định trong các chế độ, thể lệ kế toán – thống kê hiện hành của Nhà nước.
16. Việc hạch toán các nghiệp vụ khác ở cơ quan LHCXN như các nghiệp vụ về tài sản cố định, vật liệu, lao động, tiền lương và các nghiệp vụ khác trong nội bộ cơ quan LHCXN phải chấp hành đúng những nguyên tắc quy định thống nhất trong các chế độ, thể lệ kế toán – thống kê hiện hành của Nhà nước và những quy định bổ sung dưới đây đặc thu cho cơ quan LHCXN.
Hàng tháng khi trích khấu hao tài sản cố định của bộ máy quản lý cơ quan LHCXN, ghi:
CÓ tài khoản 86 Vốn khấu hao, đồng thời ghi:
CÓ tài khoản 02 Khấu hao tài sản cố định.
NỢ tiểu khoản 55.1 Tiền gửi ngân hàng về sửa chữa lớn.
Khi chuyển số khấu hao cơ bản vào quỹ đầu tư xây dựng cơ bản của LHCXN ghi:
CÓ tài khoản 55 Các khoản tiền gửi ngân hàng khác, tiểu khoản 55.6 tiền gửi ngân hàng về các quỹ của LHCXN (chi tiết tiền gửi về quỹ quản lý của LHCXN), đồng thời ghi tăng quỹ đầu tư và tiền gửi ngân hàng về quỹ đầu tư của LHCXN.
Khi thu mua và nhập kho vật liệu, ghi:
CÓ tài khoản liên quan (tùy theo hình thức thanh toán).
Đối với những nguyên, nhiên, vật liệu mua sắm bằng nguồn vốn lưu động để sử dụng cho các hoạt động sản xuất – kinh doanh do cơ quan LHCXN trực tiếp đảm nhiệm, hoặc để phân phối lại cho xí nghiệp trực thuộc, LHCXN phải mở sổ theo dõi riêng tình hình nhập, xuất, sử dụng, phân phối và tồn kho để tránh nhầm lẫn và sử dụng nhập nhằng giữa các nguồn vốn.
Khi thanh toán tiền lương và bảo hiểm xã hội cho công nhân, viên chức thuộc bộ máy cơ quan LHCXN, ghi:
CÓ tài khoản 50 Quỹ tiền mặt.
NỢ tài khoản 88 Các quỹ của liên hiệp các xí nghiệp, tiểu khoản 88.5 Quỹ quản lý của LHCXN.
d) Đối với các xí nghiệp vụ vốn bằng tiền ở cơ quan LHCXN:
Kế toán cơ quan LHCXN phải mở sổ chi tiết để theo dõi từng loại tiền gửi này (tiền gửi về quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, tiền gửi về quỹ nghiên cứu khoa học – kỹ thuật và ứng dụng kỹ thuật mới, tiền gửi về quỹ quản lý, tiền gửi về quỹ dự phòng và tiền gửi về quỹ sử dụng ngoại tệ của LHCXN). Cách ghi chép tiểu khoản 55.6 tương tự như cách ghi chép các tiểu khoản khác của tài khoản 55 Các khoản tiền gửi ngân hàng khác.
Ngoài các nghiệp vụ thanh toán trong nội bộ, tại cơ quan LHCXN nếu có phát sinh các khoản thanh toán giữa cơ quan LHCXN và các xí nghiệp trực thuộc về nghiệp vụ phân phối lại vốn và các nghiệp vụ thanh toán vãng lai khác thì việc quản lý và hạch toán các nghiệp vụ thanh toán này được thực hiện như sau:
Khi LHCXN phân phối lại số vốn đó cho các xí nghiệp trực thuộc, tại cơ quan LHCXN kế toán ghi giảm vốn và tại các xí nghiệp trực thuộc kế toán ghi tăng vốn vào các khoản liên quan theo chế độ quy định. (NỢ tài khoản 51, tài khoản 05, tài khoản 01 … CÓ tài khoản 85).
- Về các nghiệp vụ thanh toán khác giữa cơ quan LHCXN và các xí nghiệp trực thuộc, kế toán ghi sổ theo quy định trong chế độ kế toán hiện hành (thông qua tài khoản 78 hoặc tài khoản 76).
17. Để lãnh đạo và quản lý hoạt động sản xuất – kinh doanh, LHCXN phải sử dụng các số liệu thông tin rút ra từ các báo cáo kế toán – thống kê định kỳ chính thức của các xí nghiệp trực thuộc gửi lên theo chế độ Nhà nước quy định.
Để thường xuyên nắm được tình hình cần thiết nhất cho sự lãnh đạo của LHCXN, tổng giám đốc phải xác định những chỉ tiêu kinh tế - tài chính chủ yếu mà LHCXN phải tổng hợp.
a) Về tài sản cố định:
- Tình hình huy động và sử dụng những tài sản cố định chủ yếu.
Danh mục cụ thể những tài sản cố định chủ yếu do tổng giám đốc LHCXN quy định theo hướng dẫn thống nhất của Nhà nước.
- Nhập, xuất và tồn kho về số lượng và giá trị các loại vật tư chủ yếu do LHCXN thống nhất quản lý:
Danh mục vật tư chủ yếu do tổng giám đốc LHCXN quy định theo hướng dẫn thống nhất của Nhà nước.
- Số lượng và chất lượng công nhân, cán bộ khoa học, kỹ thuật, nghiệp vụ do LHCXN thống nhất quản lý;
- Số lượng lao động dôi thừa do cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa tổ chức sản xuất, tổ chức lao động và do các nguyên nhân khác và kết quả giải quyết số lao động dôi thừa ở từng xí nghiệp trực thuộc.
- Chi phí sản xuất theo yếu tố;
- Giá thành thực tế bình quân của những sản phẩm chủ yếu theo khoản mục của từng xí nghiệp trực thuộc.
- Giá trị tổng sản lượng, giá trị sản lượng hàng hóa, giá trị sản lượng hàng hóa thực hiện (chia theo đối tượng tiêu thụ);
- Chất lượng sản phẩm;
- Số lượng và giá trị sản phẩm ứ đọng, kém, mất phẩm chất và kết quả xử lý;
g) Về kết quả tài chính và phân phối lợi nhuận:
- Trích lập và sử dụng các quỹ xí nghiệp;
h) Về vốn cơ bản, chi phí sự nghiệp và tín dụng ngân hàng:
- Chi phí sự nghiệp (nhận, cấp phát và sử dụng từng loại kinh phí);
i) Về vốn đầu tư xây dựng cơ bản:
- Vốn đầu tư đã thực hiện (theo từng công trình);
18. Tổng giám đốc LHCXN căn cứ vào các chỉ tiêu kinh tế - tài chính đã được xây dựng, quy định cụ thể nội dung các chỉ tiêu, thời hạn và phương pháp thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu để các phòng (ban) nghiệp vụ của LHCXN thực hiện theo chức năng nhiệm vụ của mỗi phòng (ban) và cung cấp cho phòng kế toán – thống kê LHCXN tổng hợp thành những chỉ tiêu kinh tế - tài chính chủ yếu toàn LHCXN. Phòng kế toán – thống kê LHCXN có trách nhiệm giúp tổng giám đốc LHCXN xây dựng hệ thống báo cáo nội bộ của LHCXN, xây dựng hệ thống số tổng hợp để tích luỹ, hệ thống hóa số liệu, quy chế thu thập, tổng hợp, xử lý thông tin trong nội bộ LHCXN, đồng thời có kế hoạch và biện pháp đẩy mạnh công tác chỉ đạo và kiểm tra kế toán – thống kê ở các xí nghiệp, nhằm bảo đảm chất lượng công tác kế toán – thống kê ở các xí nghiệp ngày càng tốt hơn, đáp ứng yêu cầu quản lý của các xí nghiệp và yêu cầu tổng hợp số kiệu của LHCXN.
19. Các xí nghiệp trực thuộc LHCXN lập và nộp báo cáo kế toán – thống kê lên cấp trên (LHCXN và các cơ quan chức năng của Nhà nước) theo đúng chế độ báo cáo hiện hành của Nhà nước quy định.
21. LHCXN thực hiện chế độ báo cáo lên cấp trên (Bộ, Tổng cục chủ quản, các cơ quan chức năng của Nhà nước) theo các chỉ tiêu chủ yếu sau đây:
2. Giá trị sản lượng hàng hóa thực hiện.
4. Lao động và tiền lương,
6. Sáng kiến cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất,
8. Tăng, giảm tài sản cố định,
10. Chi phí sản xuất theo yếu tố,
12. Lãi, lỗ,
14. Tăng, giảm các quỹ của xí nghiệp và của LHCXN,
16. Thực hiện vốn đầu tư xây dựng cơ bản,
III. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN – THỐNG KẾ Ở CƠ QUAN LIÊN HIỆP CÁC XÍ NGHIỆP
Phòng kế toán – thống kê thực hiện nhiệm vụ của mình theo nội dung quy định ở điểm 2, mục I.
- Bộ phận tổng hợp;
- Bộ phận chỉ đạo và kiểm tra kế toán – thống kê.
Đối với công tác tài chính, nếu LHCXN chưa có điều kiện tổ chức phòng tài chính riêng thì tổ chức một bộ phận tài chính trong phòng kế toán – thống kê do một phó phòng phụ trách. Bộ phận tài chính này thực hiện nhiệm vụ của mình theo nội dung quy định trong chế độ tài chính liên hiệp các xí nghiệp quốc doanh.
- Tổ chức thu thập, xử lý, tính toán, tổng hợp, hệ thống hóa, lưu trữ số liệu kế toán – thống kê, thông tin kinh tế về toàn bộ các hoạt động sản xuất – kinh doanh, sự nghiệp của LHCXN theo nội dung quy định ở điểm C, mục II; quản lý tập trung và cung cấp kịp thời, đầy đủ các số liệu kê toán – thống kê để phục vụ yêu cầu quản lý của bản thân LHCXN và của các cơ quan cấp trên;
- Xét duyệt báo cáo quyết toán và tham gia xét duyệt hoàn thành kế hoạch của các xí nghiệp trực thuộc tổ chức công tác này;
25. Bộ phận hạch toán các hoạt động của cơ quan LHCXN có nhiệm vụ:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời các hoạt động của bản thân cơ quan LHCXN và lập các báo cáo kế toán – thống kê về các hoạt động đó.
- Nghiên cứu, phổ biến, hướng dẫn, chỉ đạo các xí nghiệp trực thuộc tổ chức công tác và tổ chức bộ máy kế toán – thống kê phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất – kinh doanh và yêu cầu quản lý của từng xí nghiệp, thi hành các chế độ, thể lệ, phương pháp kế toán – thống kê của Nhà nước; thông qua việc chỉ đạo thực hiện chế độ kế toán – thống kê trong LHCXN, kiến nghị với Bộ chủ quản và các cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước về những điểm cần cải tiến, bổ sung, sửa đổi các chế độ hiện hành;
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ kế toán - thống kê của LHCXN;
- Kiến nghị, đề xuất các biện pháp giải quyết những vi phạm đã phát hiện qua kiểm tra và theo dõi việc thực hiện những kiến nghị đã nhất trí với các đoàn kiểm tra.
27. Kế toán trưởng LHCXN giúp tổng giám đốc thực hiện đúng đắn chế độ hạch toán kinh tế, chỉ đạo công tác thống kê – kế toán của liên hiệp và kiểm tra tài chính trong LHCXN theo đúng vị trí kế toán trưởng của LHCXN và kiểm soát viên kinh tế - tài chính của Nhà nước tại LHCXN.
Là thành viên trong hội đồng giám đốc LHCXN, kế toán trưởng LHCXN có nhiệm vụ thông qua các số liệu kế toán – thống kê và kết quả kiểm tra, báo cáo và kiến nghị trước hội đồng giám đốc các vấn đề về kinh tế - tài chính của LHCXN để hội đồng có những quyết định cần thiết.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, thuyên chuyển, thi hành kỷ luật kế toán trưởng LHCXN do bộ trưởng Bộ chủ quản (hoặc tổng cục trưởng Tổng cục chủ quản) quyết định theo đề nghị của tổng giám đốc LHCXN sau khi tham khảo ý kiến của vụ trưởng vụ kế toán tài vụ Bộ hoặc Tổng cục chủ quản và của Bộ Tài chính, Tổng cục Thống kê. Kế toán trưởng LHCXN được hưởng chế độ phụ cấp chức vụ kế toán trưởng quy định tại thông tư liên Bộ Tài chính – Lao động số 17-TT/LB ngày 25-10-1972.
TỔNG CỤC TRƯỞNG | K.T. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH |
File gốc của Thông tư liên bộ 03-TT/LB năm 1980 công tác kế toán – thống kê liên hiệp các xí nghiệp công nghiệp quốc doanh do Bộ Tài chính – Tổng cục Thống kê ban hành đang được cập nhật.
Thông tư liên bộ 03-TT/LB năm 1980 công tác kế toán – thống kê liên hiệp các xí nghiệp công nghiệp quốc doanh do Bộ Tài chính – Tổng cục Thống kê ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính, Tổng cục Thống kê |
Số hiệu | 03-TT/LB |
Loại văn bản | Thông tư liên tịch |
Người ký | Hoàng Trình, Võ Trí Cao |
Ngày ban hành | 1980-01-18 |
Ngày hiệu lực | 1980-02-02 |
Lĩnh vực | Kế toán - Kiểm toán |
Tình trạng | Đã hủy |