BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1486 TCT/NV3 | Hà Nội, ngày 05 tháng 4 năm 2002 |
Kính gửi: Thời báo Kinh tế Việt Nam
Tổng cục Thuế nhận được công văn ngày 14/03/2001 của Thời báo kinh tế Việt Nam chuyển thư của Ông Ngô Hải Tuấn, Công ty cổ phần MIT hỏi về thuế suất thuế nhập khẩu mặt hàng động cơ điện ba pha (160W) và bộ mạch dùng để sạc ắc quy khô; thư của Công ty hai thu Co.Ltd hỏi về thủ tục xin miễn thuế nhập khẩu lô hàng vật tư thiết bị ngành nước; Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Về thuế suất thuế nhập khẩu mặt hàng động cơ điện và bộ mạch dùng để sạc ắc quy:
1.1. Về thuế suất thuế nhập khẩu mặt hàng động cơ điện: Theo quy định của Biểu thuế nhập khẩu hiện hành thì mặt hàng động cơ điện, công suất 160W thuộc chương 8501, trong đó:
- Loại động cơ điện một chiều, thuộc mã số 85013110, thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi 30% (ba mươi phần trăm)
- Loại động cơ điện xoay chiều, đa pha, thuộc mã số 85015100, thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi 30% (ba mươi phần trăm)
1.2. Về thuế suất thuế nhập khẩu đối với mặt hàng bộ mạch dùng để sạc ắc quy khô: Danh mục Biểu thuế xuất nhập khẩu hiện hành của Việt Nam được xây dựng dựa trên Danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu của Hội đồng Hợp tác Hải quan Thế giới. Hàng hóa thuộc Danh mục này được phân loại dựa trên cấu tạo, đặc điểm, tính chất của hàng hóa. Vì vậy để có cơ sở phân loại chính xác cho mặt hàng bộ mạch dùng để sạc ắc quy khô đề nghị Công ty cung cấp: tên tiếng Anh, catalogue hoặc tài liệu kiểm tra mô tả cấu tạo, đặc điểm mặt hàng bộ mạch dùng để sạc ắc quy khô.
2. Về thủ tục miễn thuế nhập khẩu đối với lô hàng vật tư thiết bị ngành nước:
Căn cứ Điều 12, 13 Nghị định số 54/CP ngày 28/8/1993, Nghị định số 94/1998/NĐ-CP ngày 17/11/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và Thông tư số 172/1998/TT/BTC ngày 22/12/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành các Nghị định trên; thì: hàng hóa nhập khẩu được miễn thuế và xem xét miễn thuế trong các trường hợp sau:
- Hàng viện trợ không hoàn lại theo Dự án viện trợ hoặc Hiệp định giữa Chính phủ Việt Nam với các Tổ chức của nước ngoài hoặc văn bản thỏa thuận viện trợ.
- Hàng tạm nhập - tái xuất để tham dự hội chợ triển lãm.
- Hàng hóa là tài sản di chuyển.
- Hàng hóa nhập khẩu trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế của khách nhập cảnh tại cửa khẩu Việt Nam theo quy định.
- Hàng hóa nhập khẩu của tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ tại Việt Nam theo quy định của Pháp luật Việt Nam và phù hợp với công ước Quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia.
- Hàng hóa là máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải do các nhà thầu nước ngoài mang vào Việt Nam theo phương thức tạm nhập tái xuất để phục vụ thi công công trình dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA).
- Hàng nhập khẩu để phục vụ gia công cho phía nước ngoài rồi xuất khẩu theo Hợp đồng đã ký.
- Hàng nhập khẩu chuyên dùng cho an ninh, quốc phòng, giáo dục đào tạo, nghiên cứu khoa học.
- Hàng nhập khẩu của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoặc của bên nước ngoài hợp tác kinh doanh theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
- Hàng là quà biếu tặng của các tổ chức, cá nhân nước ngoài cho các tổ chức cá nhân Việt Nam.
- Hàng nhập khẩu của các nhà đầu tư trong nước theo Luật khuyến khích đầu tư trong nước.
- Hàng nhập khẩu để bán tại các cửa hàng miễn thuế.
Trường hợp của Công ty Hai thu hỏi không nêu rõ thuộc đối tượng nào nên Tổng cục Thuế không có cơ sở để trả lời chính xác về thủ tục miễn thuế theo đề nghị của Công ty. Vì vậy, đề nghị Công ty Hai thu nghiên cứu về thủ tục hồ sơ của các trường hợp trên như đã quy định tại Thông tư số 172/1998/TT/BTC ngày 22/12/1998 của Bộ Tài chính nêu trên.
Tổng cục Thuế trả lời để Thời báo Kinh tế Việt Nam được biết thông tin đến bạn đọc./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ |
File gốc của Công văn số 1486 TCT/NV3 ngày 05/04/2002 của Bộ Tài chính – Tổng cục Thuế về chính sách thuế nhập khẩu đang được cập nhật.
Công văn số 1486 TCT/NV3 ngày 05/04/2002 của Bộ Tài chính – Tổng cục Thuế về chính sách thuế nhập khẩu
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế |
Số hiệu | 1486TCT/NV3 |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Trương Chí Trung |
Ngày ban hành | 2002-04-05 |
Ngày hiệu lực | 2002-04-05 |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
Tình trạng | Còn hiệu lực |