BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 7083/TC/TCT |
Hà Nội, ngày 26 tháng 6 năm 2002 |
CÔNG VĂN
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 7083/TC/TCT NGÀY 26 THÁNG 6 NĂM 2002 VỀ VIỆC GIÁ TÍNH THUẾ NHẬP KHẨU
Kính gửi: Tổng cục Hải quan
Trả lời công văn số 1763/TCHQ-KTTT ngày 23/4/2002 của Tổng cục Hải quan về vướng mắc trong triển khai Thông tư 08/2002/TT/BTC ngày 23/1/2002, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:
Căn cứ Nghị định số 54/CP ngày 28/8/1993 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Nghị định số 24/2000/NĐ-CPngày 31/7/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam; Thông tư số 08/2002/TT/BTC ngày 23/1/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện áp dụng giá tính thuế nhập khẩu theo hợp đồng mua bán ngoại thương, thì:
1. Đối với hàng hoá nhập khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam) thì tính thuế nhập khẩu theo giá ghi trên hoá đơn hàng hoá nhập khẩu nếu giá ghi trên hoá đơn là giá mua thực tế phải thanh toán, bao gồm cả phí vân tải (F) và phí bảo hiểm (I).
Trường hợp hàng hoá nhập khẩu của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không đủ điều kiện được áp dụng giá tính thuế nhập khẩu theo hợp đồng mua bán ngoại thương theo quy định tại Thông tư số 08/2002/TT/BTC ngày 23/1/2002 của Bộ Tài chính, thì không được tính thuế nhập khẩu theo giá ghi trên hoá đơn hàng hoá nhập khẩu.
2. Hàng nhập khẩu là vật tư, nguyên liệu doanh nghiệp nhập khẩu trực tiếp đưa vào sản xuất:
- Đối với các yêu cầu về thủ tục quản lý, kiểm tra của cơ quan Hải quan (như quy định về mở sổ sách theo dõi, kê khai...): đề nghị Tổng cục Hải quan hướng dẫn thực hiện, có thể phối hợp với Cục thuế địa phương để kiểm tra nếu thấy cần thiết.
- Trường hợp doanh nghiệp khi nhập khẩu không đăng ký là nguyên liệu đưa vào sản xuất nhưng sau khi thông quan hàng hoá thì lại có văn bản đăng ký và xin làm thủ tục xác nhận nguyên liệu đưa vào sản xuất, không thuộc đối tượng được tính thuế nhập khẩu theo giá ghi trên hợp đồng mua bán ngoại thương theo quy định tại mục 2.2 Thông tư số 08/2002/TT/BTC ngày 23/1/2002 của Bộ Tài chính.
- Hàng hoá do các doanh nghiệp nhập khẩu về làm nguyên liệu, vật tư, trực tiếp đưa vào sản xuất sản phẩm được tính thuế nhập khẩu theo giá ghi trên hợp đồng mua bán ngoại thương nếu đảm bảo đủ các điều kiện quy định tại mục 2.2 Thông tư số 08/2002/TT/BTC ngày 23/1/2002 của Bộ Tài chính. Trường hợp cơ quan Hải quan nghi ngờ có khai man giá tính thuế nhập khẩu để trốn thuế, thì cơ quan Hải quan yêu cầu doanh nghiệp chứng minh tính trung thực, khách quan của mức giá ghi trên hợp đồng, hoặc chủ trì kiểm tra giá tính thuế nhập khẩu sau khi giải phóng hàng nhập khẩu.
3. Quy định tại mục 2.2 Thông tư 08/2002/TT/BTC ngày 23/1/2002 của Bộ Tài chính chỉ áp dụng đối với các trường hợp nguyên liệu, vật tư trực tiếp đưa vào sản xuất sản phẩm, không áp dụng đối với các trường hợp bán sản phẩm hay sản phẩm nhập khẩu để đóng gói, đóng chai, chọn lọc, phân loại, lắp ráp đơn giản mà các công việc này không làm thay đổi đặc điểm, tính chất của sản phẩm.
4. Ngày hoàn thành thủ tục gửi hàng cho bên mua quy định tại điểm 3 mục II Thông tư số 08/2002/TT/BTC ngày 23/1/2002 của Bộ Tài chính được hiểu là ngày ký hoá đơn vận chuyển (bill of loading).
5. Đề nghị Tổng cục Hải quan tập hợp kiến nghị của Cục Hải quan các tỉnh, thành phố và của doanh nghiệp, có ý kiến với Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Bảng giá kiểm tra.
Bộ Tài chính có ý kiến để Tổng cục Hải quan được biết.
| Trương Chí Trung (Đã ký)
|
File gốc của Công văn 7083/TC/TCT của Bộ Tài chính về việc giá tính thuế nhập khẩu đang được cập nhật.
Công văn 7083/TC/TCT của Bộ Tài chính về việc giá tính thuế nhập khẩu
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính |
Số hiệu | 7083/TC/TCT |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Trương Chí Trung |
Ngày ban hành | 2002-06-26 |
Ngày hiệu lực | 2002-06-26 |
Lĩnh vực | Kế toán - Kiểm toán |
Tình trạng | Còn hiệu lực |