ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 840/QĐ-UBND | Nghệ An, ngày 01 tháng 4 năm 2021 |
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG VÌ TRẺ EM TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2021 - 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Quyết định số 23/QĐ-TTg ngày 07/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình hành động Quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2021 - 2030;
QUYẾT ĐỊNH:
Bảo đảm thực hiện các quyền trẻ em, phát triển toàn diện trẻ em nhằm đáp ứng yêu cầu xây dựng nguồn nhân lực có chất lượng cho phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế; tạo lập môi trường sống an toàn, lành mạnh và thân thiện, góp phần hoàn thành các mục tiêu của Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững của tỉnh Nghệ An.
a) Mục tiêu 1: Về phát triển toàn diện trẻ em, chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng cho trẻ em
- Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ trẻ em đến 8 tuổi được tiếp cận các dịch vụ hỗ trợ chăm sóc phát triển toàn diện đạt 85% vào năm 2025 và 90% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 4: Giảm tỷ suất tử vong của trẻ em dưới 1 tuổi trên 1.000 trẻ đẻ sống xuống dưới 6‰ vào năm 2025 và dưới 5,5‰ vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 6: Phấn đấu giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể cân nặng theo tuổi xuống 11% vào năm 2025 và 10% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 8: Giảm tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể béo phì xuống 5% đối với nông thôn vào năm 2025 và duy trì đến năm 2030.
- Chỉ tiêu 10: Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ 8 loại vắc xin đạt trên 95% vào năm 2025 và duy trì đến năm 2030;
- Chỉ tiêu 12: Tỷ lệ lây truyền HIV từ mẹ sang con là 1% vào năm 2025 và 0% vào năm 2030.
b) Mục tiêu 2: Về bảo vệ trẻ em
- Chỉ tiêu 15: Tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp đạt 98% vào năm 2025 và 99% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 17: Phấn đấu giảm tỷ lệ lao động trẻ em và người chưa thành niên từ 5 đến 17 tuổi xuống 0,2 % vào năm 2025 và xuống 0,1% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 19: Giảm tỷ suất trẻ em bị tử vong do tai nạn thương tích xuống còn 11/100.000 trẻ em vào năm 2025 và xuống còn 9/100.000 vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 21: Từng bước xóa bỏ tình trạng tảo hôn, duy trì mức giảm số cuộc tảo hôn từ 2 đến 3% hằng năm giai đoạn từ năm 2025 đến năm 2030.
c) Mục tiêu 3: Về giáo dục, văn hóa, vui chơi, giải trí cho trẻ em
- Chỉ tiêu 24: Tỷ lệ huy động trẻ em 5 tuổi đi học mẫu giáo đạt 99,9% vào năm 2025 và và duy trì đến năm 2030.
- Chỉ tiêu 26: Tỷ lệ trẻ em hoàn thành cấp trung học cơ sở đạt 98,5% vào năm 2025 và đạt 99% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 28: Duy trì 100% trường học có dịch vụ hỗ trợ tâm lý trẻ em đến năm 2030.
- Chỉ tiêu 30: Tỷ lệ trẻ em khuyết tật có nhu cầu học tập được tiếp cận giáo dục chuyên biệt, giáo dục hòa nhập và hỗ trợ phục hồi chức năng phù hợp đạt 80% vào năm 2025 và đạt 90% vào năm 2030.
d) Mục tiêu 4: Về sự tham gia của trẻ em vào các vấn đề về trẻ em
- Chỉ tiêu 33: Phấn đấu 60% trẻ em được nâng cao nhận thức, năng lực về quyền tham gia của trẻ em vào năm 2025 và 70% vào năm 2030.
a) Ban hành chỉ thị, chương trình, đề án, kế hoạch cụ thể để thực hiện các mục tiêu về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em giai đoạn 2021-2030.
c) Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, chính quyền địa phương phải chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện các chính sách, chương trình, kế hoạch, mục tiêu, chỉ tiêu về trẻ em và giải quyết các vấn đề về trẻ em thuộc lĩnh vực, phạm vi của cơ quan, tổ chức, địa phương quản lý. Triển khai thực hiện bộ chỉ tiêu thống kê về tình hình trẻ em và tình hình xâm hại trẻ em.
a) Nghiên cứu, bổ sung, xây dựng các biện pháp thực hiện các chính sách hỗ trợ chăm sóc, phát triển toàn diện trẻ em đến 8 tuổi, đặc biệt giai đoạn 36 tháng tuổi; các chính sách trợ giúp nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em dân tộc thiểu số và miền núi, trẻ em trong các hộ gia đình nghèo, cận nghèo, trẻ em di cư và trong các gia đình công nhân tại các khu công nghiệp, trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, dịch bệnh, thảm họa.
3. Phát triển dịch vụ trẻ em trên các lĩnh vực phúc lợi xã hội, y tế, giáo dục và tư pháp; chú trọng cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em tại gia đình, cơ sở giáo dục và cơ sở y tế.
b) Đào tạo, bồi dưỡng, phát triển đội ngũ nhân viên công tác xã hội chuyên nghiệp và kiêm nhiệm; đội ngũ cung cấp dịch vụ y tế, giáo dục, tư pháp, bảo vệ trẻ em và các dịch vụ an sinh xã hội khác.
4. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về kiến thức, kỹ năng thực hiện quyền, bổn phận của trẻ em; vận động xã hội thực hiện các mục tiêu về trẻ em và giải quyết các vấn đề về trẻ em.
b) Chú trọng truyền thông, giáo dục nâng cao kiến thức, kỹ năng thực hiện quyền trẻ em: chăm sóc, phát triển toàn diện trẻ em, tạo lập môi trường sống an toàn, thân thiện cho trẻ em; phòng, chống xâm hại trẻ em; bảo vệ trẻ em trong quá trình tố tụng, xử lý vi phạm hành chính; bảo vệ trẻ em trong thiên tai, thảm họa, dịch bệnh; phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em, nhất là tai nạn đuối nước trẻ em; thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em vào các vấn đề của trẻ em.
a) Củng cố, kiện toàn cơ cấu tổ chức và nhân lực để tăng cường hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước về trẻ em; tăng cường phối hợp liên ngành; nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, cộng tác viên làm công tác bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em; chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý điều hành công tác trẻ em, cung cấp dịch vụ thực hiện quyền trẻ em.
c) Mở rộng quan hệ với các đơn vị bạn nhằm học tập kinh nghiệm, mô hình hay về bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em.
a) Vận động sự tham gia đóng góp nguồn lực của các tổ chức, doanh nghiệp, gia đình, cá nhân trong và ngoài nước trong việc thực hiện quyền trẻ em, các mục tiêu, chỉ tiêu về trẻ em và giải quyết các vấn đề trẻ em.
c) Tăng cường sự quản lý, điều phối của các cơ quan quản lý nhà nước đối với việc huy động, sử dụng nguồn lực xã hội cho trẻ em bảo đảm công bằng, minh bạch, hiệu quả.
a) Áp dụng sáng tạo các giải pháp, kinh nghiệm, mô hình của các quốc gia liên quan trong việc thực hiện quyền trẻ em, nhất là trong việc phục vụ hiệu quả công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm nói chung, tội phạm xâm hại trẻ em, tội phạm mua bán người dưới 16 tuổi.
8. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra; xây dựng cơ sở dữ liệu theo dõi, đánh giá việc thực hiện pháp luật, chính sách, chương trình, mục tiêu, chỉ tiêu về trẻ em
b) Thống kê, báo cáo về tình hình trẻ em, thực hiện chính sách, pháp luật về quyền trẻ em; thực hiện khảo sát, điều tra, nghiên cứu về trẻ em, tình hình xâm hại trẻ em và các tác động đến việc thực hiện quyền trẻ em.
1. Ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán hằng năm của các sở, ngành, cơ quan cấp tỉnh, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp và các địa phương; các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự án, đề án liên quan khác theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
3. Các sở, ngành, địa phương căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm chỉ đạo, lập dự toán ngân sách hằng năm để thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Chương trình.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
b) Hướng dẫn, triển khai các hoạt động truyền thông, giáo dục, vận động xã hội về thực hiện quyền trẻ em và giải quyết các vấn đề về trẻ em.
d) Nâng cao năng lực quản lý, cung cấp dịch vụ, kỹ năng bảo vệ, chăm sóc trẻ em cho đội ngũ làm công tác trẻ em các cấp, các ngành, các tổ chức, đặc biệt là cấp cơ sở; cha mẹ, người chăm sóc trẻ em và trẻ em; phối hợp với các sở, ngành có liên quan củng cố hệ thống cơ sở, mô hình cung cấp dịch vụ đáp ứng thực hiện quyền trẻ em.
g) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành kiểm tra, thanh tra liên ngành và chuyên đề về trách nhiệm thực hiện quyền trẻ em, chính sách, pháp luật về bảo vệ trẻ em.
b) Tham mưu giúp UBND tỉnh chỉ đạo và hướng dẫn việc đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật liên quan đến bảo vệ, chăm sóc trẻ em; tham gia góp ý hoàn thiện thể chế về bảo vệ trẻ em trong quá trình tố tụng và xử lý vi phạm hành chính.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các Sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan tuyên truyền và thực hiện các biện pháp phòng ngừa, đấu tranh với các hành vi xâm hại trẻ em, người chưa thành niên vi phạm pháp luật; xây dựng các chương trình, đề án liên quan đến trẻ em do ngành quản lý; tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ chiến sĩ làm công tác phòng ngừa, ngăn chặn, điều tra, xử lý hành vi xâm hại trẻ em và người chưa thành niên vi phạm pháp luật; chỉ đạo thực hiện quản lý nhà nước về hộ tịch, hộ khẩu để tạo điều kiện cho trẻ em được thực hiện các quyền của trẻ em; phối hợp hỗ trợ, can thiệp, bảo vệ an toàn cho trẻ em là nạn nhân bị xâm hại; phòng ngừa tái phạm, quản lý, giáo dục trẻ em và người chưa thành niên vi phạm pháp luật; đấu tranh phòng, chống tội phạm xâm hại trẻ em.
a) Hướng dẫn triển khai, thực hiện các chỉ tiêu 3,4,5,6,7,8,9,10,11,12 của Chương trình.
c) Chỉ đạo, tổ chức thực hiện có hiệu quả chính sách khám bệnh, chữa bệnh cho trẻ em dưới 6 tuổi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em thuộc hộ gia đình nghèo; Hướng dẫn, hỗ trợ chăm sóc sức khỏe cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em bị xâm hại, trẻ em di cư, trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, ô nhiễm môi trường; xây dựng, hướng dẫn, thực hiện và phát triển mô hình cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em trong bệnh viện.
a) Hướng dẫn triển khai, thực hiện các chỉ tiêu 13,23,24,25,26,27,28,29,30 của Chương trình.
c) Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, thân thiện, không có bạo lực; nâng cao kiến thức, kỹ năng cho cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên và học sinh về quyền tham gia của trẻ em vào các vấn đề về trẻ em; xây dựng, hướng dẫn, thực hiện và phát triển mô hình đối thoại học đường để thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em trong trường học; mô hình cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em trong trường học.
c) Chủ trì, xây dựng các thiết chế văn hóa, thể thao dành cho trẻ em, nhất là các địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; bảo đảm hoạt động biểu diễn, sáng tác nghệ thuật có nội dung phù hợp với văn hóa truyền thông, phù hợp với trẻ em theo quy định của pháp luật.
đ) Hướng dẫn, trang bị kiến thức và kỹ năng cho gia đình về thực hiện quyền trẻ em; xây dựng, hướng dẫn, thực hiện và phát triển mô hình nhóm gia đình đồng hành cùng trẻ em để thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em trong gia đình.
a) Tăng cường các biện pháp phòng ngừa nguy cơ bạo lực, xâm hại trẻ em trong các hoạt động du lịch; phối hợp với ngành Công an có biện pháp quản lý chặt chẽ các đối tượng hoạt động du lịch, nhất là khách du lịch là người nước ngoài có án tích về xâm hại trẻ em đến Việt Nam.
8. Sở Thông tin và Truyền thông
b) Thực hiện các giải pháp bảo vệ trẻ em, thiết lập các kênh thông tin để tiếp nhận, phản ánh thông tin về bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng; bảo đảm quyền bí mật đời sống riêng tư của trẻ em trong hoạt động thông tin, truyền thông.
12. Các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh
13. Trách nhiệm của UBND các huyện, thành phố, thị xã
b) Bố trí kinh phí thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của chương trình hành động vì trẻ em của địa phương; đối ứng ngân sách địa phương để thực hiện, nhân rộng các mô hình, giải pháp về thực hiện quyền trẻ em trong các chương trình, kế hoạch, dự án; rà soát, ưu tiên đầu tư ngân sách địa phương để duy trì, phát triển các cơ sở có chức năng, nhiệm vụ cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em trên địa bàn.
d) Theo dõi, kiểm tra, thanh tra, đánh giá việc thực hiện chương trình, hành động vì trẻ em của địa phương; sơ kết vào năm 2025, tổng kết vào năm 2030, báo cáo UBND tỉnh và các ngành có liên quan.
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tham gia và vận động xã hội tham gia thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Chương trình. Phát động phong trào “Toàn dân bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em” với mục tiêu xây dựng môi trường sống an toàn, thân thiện, lành mạnh cho trẻ em, bảo đảm tất cả trẻ em có cơ hội phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức, kỹ năng thực hiện quyền trẻ em.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
- Bộ Lao động - TB & XH; (B/c) | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
File gốc của Quyết định 840/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2030 đang được cập nhật.
Quyết định 840/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2030
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Nghệ An |
Số hiệu | 840/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Bùi Đình Long |
Ngày ban hành | 2021-04-01 |
Ngày hiệu lực | 2021-04-01 |
Lĩnh vực | Văn hóa |
Tình trạng | Còn hiệu lực |