ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 129/KH-UBND | Thừa Thiên Huế, ngày 02 tháng 4 năm 2021 |
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG NĂM 2021
I. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU, ĐỐI TƯỢNG
- Thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững, hạn chế tái nghèo, góp phần quan trọng thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội, cải thiện đời sống, tăng thu nhập của người dân, tạo điều kiện cho hộ nghèo, người nghèo tiếp cận thuận lợi các dịch vụ xã hội cơ bản (y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt và vệ sinh, tiếp cận thông tin), góp phần hoàn thành mục tiêu giảm tỷ lệ hộ nghèo theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh đề ra.
- Đảm bảo hộ nghèo, hộ cận nghèo được tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản về giáo dục, y tế, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, tiếp cận thông tin (theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020).
- 100% lao động nông thôn, lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo trong độ tuổi lao động có nhu cầu đều được hỗ trợ đào tạo nghề và giới thiệu việc làm;
- 100% cán bộ cấp xã làm công tác thông tin và truyền thông được đào tạo kỹ năng, nghiệp vụ thông tin tuyên truyền;
a) Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; ưu tiên hộ nghèo là người dân tộc thiểu số, hộ nghèo do phụ nữ làm chủ hộ.
a) Chính sách hỗ trợ người nghèo/ hộ nghèo, người cận nghèo/ hộ cận nghèo về giáo dục đào tạo:
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả đào tạo nghề; Ưu tiên lao động nông thôn, lao động thuộc diện hưởng chính sách người có công với cách mạng, người khuyết tật, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, người thuộc hộ gia đình bị thu hồi đất nông nghiệp, đất kinh doanh, lao động nữ bị mất việc làm, ngư dân có nguyện vọng, nhu cầu học nghề để được tham gia học nghề.
- Khuyến khích các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân tổ chức dạy nghề cho lao động thuộc hộ nghèo gắn với tạo việc làm; Dạy nghề phù hợp với cơ cấu lao động, cơ cấu ngành nghề của địa phương, ưu tiên dạy các nghề có thể tự tạo việc làm tại chỗ, những nghề có nhu cầu cao, có khả năng tìm được việc làm trên thị trường và tham gia thị trường lao động quốc tế.
- Có chính sách hỗ trợ lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo về chi phí học nghề, vay vốn đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài; Đa dạng hóa các hình thức, biện pháp hỗ trợ hộ nghèo, người nghèo tự tạo việc làm như hỗ trợ vốn vay qua các chương trình, dự án giải quyết việc làm.
* Hỗ trợ hộ nghèo về giáo dục
- Tạo điều kiện hỗ trợ chi phí học tập trực tiếp mua sách, vở và các đồ dùng học tập khác cho con em hộ nghèo; đồng thời giúp đỡ con em hộ nghèo có điều kiện theo học ở các trường bậc cao hơn.
- Tiếp tục xây dựng chính sách hỗ trợ tiền ăn trưa cho trẻ em trong độ tuổi 3, 4, 5 tuổi theo quy định hiện hành.
- Thực hiện cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người thuộc hộ nghèo và hỗ trợ 95% mức đóng bảo hiểm y tế cho người thuộc hộ cận nghèo tham gia bảo hiểm y tế (ngân sách Trung ương hỗ trợ 70%, ngân sách tỉnh hỗ trợ 25%, 5% người cận nghèo tự đóng). Sử dụng hiệu quả Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo của tỉnh.
* Hỗ trợ về nhà ở
- Thực hiện chính sách xã hội hóa, thu hút vốn đầu tư nhà ở xã hội từ các thành phần kinh tế để thực hiện chính sách về nhà ở, đặc biệt là nhà ở cho người nghèo, người có thu nhập thấp, người có công trên địa bàn tỉnh; quy hoạch điểm dân cư nông thôn theo Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới; hỗ trợ tái định cư các khu dân cư thuộc diện di dời, sạc lỡ đảm bảo ổn định đời sống nhân dân.
- Huy động tối đa nội lực, thực hiện lồng ghép các nguồn vốn để đẩy mạnh cấp nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường, nhất là môi trường nông thôn. Phát triển cấp nước và vệ sinh môi trường trên cơ sở đẩy mạnh xã hội hóa trong đầu tư, xây dựng và quản lý đồng thời tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước trong các lĩnh vực dịch vụ cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường.
- Xây dựng cơ chế hỗ trợ cho hộ nghèo đấu nối đồng hồ nước để 100% hộ nghèo được tiếp cận nguồn nước hợp vệ sinh.
- Đào tạo kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác thông tin và truyền thông tại cơ sở.
- Hỗ trợ phương tiện nghe, nhìn cho các hộ nghèo, hộ cận nghèo; Xây dựng các điểm tuyên truyền, cổ động cố định; Trang bị phương tiện tác nghiệp, xây dựng nội dung chương trình thông tin, tuyên truyền cổ động cho các đội thông tin cơ sở.
b) Nhóm giải pháp hỗ trợ tăng thu nhập cho hộ nghèo:
- Rà soát, phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo để xác định số hộ đáp ứng điều kiện, có nhu cầu vay vốn và sử dụng vốn vay có hiệu quả theo quy định tại Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ về tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác; Rà soát những hộ mới thoát nghèo (là những hộ đã từng là hộ nghèo, hộ cận nghèo được UBND cấp xã xác nhận và thời gian kể từ khi ra khỏi danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo tối đa là 3 năm) có đủ điều kiện và có nhu cầu vay vốn để phát triển sản xuất kinh doanh theo quy định tại Quyết định số 28/2015/QĐ-TTg ngày 21/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với hộ mới thoát nghèo.
- Tiếp tục phát huy hiệu quả các tổ chức nhận ủy thác vay vốn và các tổ tiết kiệm vay vốn của các tổ chức chính trị - xã hội. Thực hiện cho vay có điều kiện, hộ nghèo có nhu cầu vay vốn phải có phương án sản xuất kinh doanh và được các tổ chức đoàn thể tín chấp cho vay. Đồng thời có kế hoạch xử lý theo quy định đối với các hộ có nợ đọng kéo dài, không có điều kiện trả nợ.
- Đảm bảo nguồn vốn cho vay, rà soát các thủ tục, cơ chế cho vay, thu nợ đảm bảo đúng kỳ hạn, quay vòng vốn nhanh và có hiệu quả, tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ nghèo có điều kiện tiếp cận được các nguồn vốn vay.
- Có cơ chế phù hợp về tổ chức, đào tạo, tập huấn và sử dụng đội ngũ cán bộ khuyến nông cơ sở trong việc giúp đỡ, hướng dẫn các hộ gia đình thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo vay vốn, sử dụng nguồn vốn, tổ chức sản xuất, cách chi tiêu trong gia đình để đảm bảo cuộc sống.
- Đảm bảo có tỷ lệ lao động nghèo được tham dự các hội nghị chuyển giao tiến bộ khoa học, công nghệ, kinh nghiệm, kiến thức trong sản xuất - kinh doanh. Xây dựng và phát triển các mô hình áp dụng giống mới, kỹ thuật mới trong sản xuất nông nghiệp, ngư nghiệp.
* Nhân rộng mô hình giảm nghèo
- Khảo sát, đánh giá các mô hình, dự án hỗ trợ khuyến nông, khuyến công, khuyến ngư đã triển khai trên địa bàn, tiếp tục nhân rộng các mô hình, dự án có hiệu quả, phù hợp với hộ nghèo, hộ cận nghèo và điều kiện, đặc thù của địa phương, tạo điều kiện, cơ hội cho hộ nghèo, hộ cận nghèo thoát nghèo bền vững. Tiếp tục xây dựng các mô hình khuyến nông, khuyến ngư và tiểu thủ công nghiệp khác.
* Chính sách an sinh xã hội:
- Xây dựng các kế hoạch, dự án trợ giúp xã hội cho đối tượng là người tâm thần, rối nhiễu tâm trí, người khuyết tật, người cao tuổi, trẻ em lang thang, trẻ em mồ côi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
- Nâng cấp cơ sở vật chất và đầu tư trang thiết bị cho các cơ sở bảo trợ xã hội công lập của tỉnh.
Tiếp tục hỗ trợ trực tiếp tiền điện sinh hoạt cho hộ nghèo, hộ có đối tượng bảo trợ xã hội; điều kiện và mức hỗ trợ thực hiện theo quy định hiện hành.
* Nâng cao năng lực hệ thống làm công tác giảm nghèo.
- Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo. Trang bị những kỹ năng, kiến thức cơ bản trong việc xây dựng kế hoạch, tổ chức và quản lý đối với cán bộ làm công tác giảm nghèo ở các cấp. Tổ chức các lớp tập huấn cho cán bộ làm công tác giảm nghèo cấp huyện, xã, các trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố.
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức học tập kinh nghiệm về công tác giảm nghèo; các huyện, thành phố tổ chức hội thảo, tọa đàm về công tác giảm nghèo.
* Hoạt động truyền thông về giảm nghèo.
- Tổ chức các buổi đối thoại chính sách, hội thảo, tọa đàm, in ấn, phát hành tài liệu về chính sách, chương trình giảm nghèo.
- Tổ chức Hội nghị tuyên dương khen thưởng các gia đình tự vươn lên thoát nghèo, khen thưởng cá nhân, tập thể có nhiều đóng góp cho công tác giảm nghèo để khích lệ tinh thần cùng tham gia của cả cộng đồng dân cư đối với mục tiêu giảm nghèo bền vững.
- Tổ chức tốt công tác điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo; Tổng hợp báo cáo tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy định.
- Mở rộng và tạo điều kiện để tăng cường sự tham gia của người dân về các hoạt động giảm nghèo từ việc xác định đối tượng thụ hưởng đến việc lập kế hoạch, triển khai thực hiện, giám sát và đánh giá kết quả.
* Tăng cường đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng cho các xã, thôn đặc biệt khó khăn theo tiêu chí nông thôn mới
- Thực hiện Chương trình kiên cố hóa giao thông nông thôn, tuyến đường trục xã, đường trục thôn, đường trục chính nội đồng của các xã chưa đạt tiêu chuẩn.
- Tiếp tục đầu tư nâng cấp hệ thống điện cho các xã đảm bảo cung cấp phục vụ sinh hoạt và sản xuất.
* Hỗ trợ người nghèo tiếp cận các dịch vụ trợ giúp pháp lý
- Tổ chức trợ giúp pháp lý lưu động ở các xã, phường, thị trấn trong tỉnh. Thông qua đó tuyên truyền phổ biến và giải đáp pháp luật miễn phí cho người nghèo.
- Khuyến khích các tổ chức xã hội tham gia các hoạt động trợ giúp pháp lý cho người nghèo để thường xuyên và kịp thời phổ biến những quy định của pháp luật, chính sách của nhà nước; giải đáp, tư vấn về pháp luật cho người nghèo.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
2. Kinh phí thực hiện một số chính sách trực tiếp cho hộ nghèo/người nghèo, hộ cận nghèo/ người cận nghèo, hộ mới thoát nghèo: Thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.
1. Sở Lao động Thương binh và Xã hội:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương liên quan thực hiện các dự án thành phần được phân công, gồm: Dự án 1: Chương trình 30a, gồm: Tiểu dự án 2: Hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo; Hoạt động nhân rộng mô hình giảm nghèo thuộc Tiểu dự án 3: Hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo trên địa bàn xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo; Tiểu dự án 4: Hỗ trợ cho lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài; Hoạt động nhân rộng mô hình giảm nghèo thuộc Dự án 3: Hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo trên địa bàn các xã ngoài Chương trình 30a và Chương trình 135; Hoạt động truyền thông về giảm nghèo thuộc Dự án 4: Truyền thông và giảm nghèo về thông tin; Dự án 5: Nâng cao năng lực và giám sát, đánh giá Chương trình.
- Tổng hợp các kiến nghị về cơ chế, giải pháp bổ sung hoàn chỉnh Kế hoạch. Trực tiếp quản lý điều hành, phối hợp tham mưu phân bổ nguồn kinh phí Chương trình Mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh; kinh phí cho các hoạt động của Ban Chỉ đạo nhằm thực hiện đạt mục tiêu, chỉ tiêu giảm nghèo theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh đề ra.
3. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội bố trí ngân sách cho các sở, ngành, địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước; bố trí kinh phí từng năm thực hiện những cơ chế, chính sách của tỉnh góp phần thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững. Tổ chức giám sát, kiểm tra, hướng dẫn sử dụng nguồn kinh phí giảm nghèo đúng mục đích, có hiệu quả.
- Phối hợp tham mưu xây dựng và thực hiện tiêu chí tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn nghèo đa chiều áp dụng giai đoạn 2016-2020) và áp dụng tiêu chí trong việc công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm đảm bảo các tiêu chí về xây dựng nông thôn mới ưu tiên những xã có tỷ lệ hộ nghèo cao.
5. Sở Y tế: Chủ trì các chương trình chăm sóc sức khỏe cho người nghèo; phối hợp với các ngành thực hiện quản lý và sử dụng hiệu quả Quỹ khám chữa bệnh cho người nghèo. Đẩy mạnh công tác truyền thông về kế hoạch hóa gia đình cho các hộ nghèo; Xây dựng và tổ chức thực hiện các biện pháp hỗ trợ chăm sóc sức khỏe cho người nghèo. Chủ động phối hợp tham mưu xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ bảo hiểm y tế và khám chữa bệnh đối với người nghèo, người cận nghèo, người có hoàn cảnh khó khăn. Thực hiện việc lồng ghép các chương trình của ngành với chương trình giảm nghèo.
Đầu tư có trọng điểm phát triển cơ sở vật chất, trường lớp ở các huyện, xã có tỷ lệ hộ nghèo cao. Thực hiện lồng ghép các chương trình của ngành với chương trình giảm nghèo.
8. Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ trì phối hợp, hướng dẫn các sở, ngành, địa phương liên quan thực hiện chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất đối với hộ nghèo, người nghèo ở các xã khó khăn theo đúng quy định của pháp luật về đất đai; thực hiện các giải pháp hạn chế tác động của biến đổi khí hậu đến người nghèo, đối tượng yếu thế.
10. Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh: Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân huyện, thị xã, thành phố và đơn vị liên quan tổ chức quản lý, đảm bảo thực hiện cung cấp nguồn tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách theo đúng quy định của Nhà nước.
12. Sở Tư pháp: Chủ trì triển khai Chương trình trợ giúp pháp lý cho người nghèo và các hỗ trợ pháp lý liên quan đến người nghèo, các đối tượng chính sách khác. Nâng cao năng lực và hiệu quả của các tổ tư vấn trợ giúp pháp lý.
14. Sở Văn hóa thể thao: Chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan thực hiện chính sách đưa văn hóa về cơ sở, ưu tiên hỗ trợ người nghèo tiếp cận văn hóa, thông tin, nâng cao đời sống tinh thần, nhất là các địa bàn có tỷ lệ hộ nghèo cao, những xã khó khăn.
16. Các sở, ngành, đoàn thể ở tỉnh: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, xây dựng chương trình, dự án, đề án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh năm 2021 và những năm tiếp theo, lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu tác động giảm nghèo bền vững.
- Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành; ưu tiên các nguồn lực cho công tác giảm nghèo; xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch giảm nghèo của địa phương phù hợp với đặc điểm tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội, cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu, giải pháp giảm nghèo, phân loại hộ nghèo, lấy hộ nghèo làm trung tâm; trên cơ sở chỉ tiêu giao; chỉ đạo các xã, phường, thị trấn xây dựng kế hoạch giảm nghèo đến từng hộ gia đình.
- Chỉ đạo UBND cấp xã nắm chắc số đối tượng nghèo, cận nghèo, tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản để thực hiện các chính sách hỗ trợ theo quy định.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững năm 2021 của các ngành, các địa phương. Định kỳ, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (báo cáo 06 tháng trước ngày 25/6/2021; báo cáo tổng kết năm trước ngày 05/12/2021).
- Bộ LĐ-TB&XH; | KT. CHỦ TỊCH |
CHỈ TIÊU PHẤN ĐẦU GIẢM TỶ LỆ HỘ NGHÈO NĂM 2021
(Kèm theo Kế hoạch số 129/KH-UBND ngày 02 tháng 4 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế)
TT | Đơn vị | Kết quả rà soát năm 2020 | Số liệu phấn đấu giảm nghèo năm 2021 | |||||||||||
Tổng số hộ dân | Số hộ nghèo | Trong đó | Tổng số hộ dân (tăng khoảng 0,7%) | Số hộ nghèo phấn đấu giảm | Số hộ nghèo dự kiến còn lại | Tỷ lệ (%) | Tỷ lệ nghèo giảm (%) | |||||||
Số hộ | Khẩu nghèo | Tỷ lệ | Hộ nghèo thuộc CS BTXH | Tỷ lệ | Hộ nghèo thuộc CS giảm nghèo | Tỷ lệ | ||||||||
1 |
88.215 | 1.203 | 3.842 | 1,36 | 556 | 46,22 | 647 | 43,88 | 88.480 | 130 | 1.073 | 1,21 | 0,15 | |
2 |
31.198 | 827 | 1.901 | 2,65 | 349 | 42,2 | 478 | 47,8 | 31.021 | 90 | 737 | 2,34 | 0,31 | |
3 |
28.828 | 607 | 1.444 | 2,11 | 331 | 54,53 | 276 | 45,47 | 28.914 | 65 | 542 | 1,86 | 0,25 | |
4 |
29.216 | 1.120 | 2.351 | 3,83 | 801 | 71,52 | 319 | 28,48 | 29.304 | 125 | 995 | 3,39 | 0,44 | |
5 |
26.1211 | 1.156 | 2.169 | 4,43 | 771 | 66,70 | 385 | 33,3 | 26.199 | 130 | 1.026 | 3,91 | 0,52 | |
6 |
51.043 | 2.075 | 5.361 | 4,07 | 1.049 | 50,55 | 1.026 | 49,45 | 51.715 | 230 | 1.845 | 3,59 | 0,48 | |
7 |
39.429 | 1.509 | 3.309 | 3,83' | 921 | 61,03 | 588 | 38,97 | 39.545 | 165 | 1.344 | 3,38 | 0,45 | |
8 |
7.067 | 325 | 1.224 | 4,60 | 22 | 6,77 | 303 | 93,23 | 7.079 | 35 | 290 | 4,07 | 0,53 | |
9 |
13.830 | 2.049 | 8.124 | 14,82 | 37 | 1,81 | 2.012 | 98,19 | 13.871 | 250 | 1.799 | 13,10 | 1,72 | |
Toàn tỉnh | 314.947 | 10.871 | 29.725 | 3,45 | 4.837 | 44,49 | 6.034 | 55,51 | 317.152 | 1.220 | 9.651 | 3,05 | 0,40 |
File gốc của Kế hoạch 129/KH-UBND thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2021 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành đang được cập nhật.
Kế hoạch 129/KH-UBND thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2021 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Thừa Thiên Huế |
Số hiệu | 129/KH-UBND |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Người ký | Nguyễn Thanh Bình |
Ngày ban hành | 2021-04-02 |
Ngày hiệu lực | 2021-04-02 |
Lĩnh vực | Văn hóa |
Tình trạng |