ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 136/KH-UBND | Thừa Thiên Huế, ngày 07 tháng 4 năm 2021 |
ĐIỀU TRA, RÀ SOÁT VỀ NGƯỜI KHUYẾT TẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NĂM 2021
Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Người khuyết tật; Kế hoạch số 188/KH-UBND ngày 21/8/2020 của UBND tỉnh về Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, chính quyền các cấp đối với người khuyết tật giai đoạn 2021-2025; Kế hoạch số 299/KH-UBND ngày 30/10/2020 của UBND tỉnh về thực hiện Chương trình trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế; Căn cứ nhu cầu sử dụng số liệu, thông tin liên quan cho việc xây dựng chương trình, đề án, dự án, kế hoạch của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế để trợ giúp người khuyết tật (trong đó có người khuyết tật là nạn nhân bom mìn, vật nổ sau chiến tranh) theo Luật Người khuyết tật; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch điều tra, rà soát về người khuyết tật trên địa bàn tỉnh năm 2021 với các nội dung sau:
1. Mục đích: Điều tra, rà soát thống kê, thu thập thông tin đầy đủ, chính xác về người khuyết tật trên địa bàn tỉnh để hình thành dữ liệu, cập nhập thường xuyên và quản lý về người khuyết tật; làm cơ sở xây dựng các chương trình, đề án, dự án, kế hoạch thực hiện có hiệu quả các chính sách đối với người khuyết tật theo quy định.
a) Việc điều tra, rà soát người khuyết tật phải thực hiện đúng quy trình, bảo đảm đầy đủ, chính xác các thông tin theo quy định;
c) Công tác điều tra, rà soát phải được tiến hành từ thôn, tổ dân phố do Ủy ban nhân dân cấp xã trực tiếp chỉ đạo triển khai và thực hiện; Đảm bảo tính khách quan, chính xác, không bỏ sót đối tượng điều tra và đúng tiến độ thời gian quy định;
II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHÍ VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRA RÀ SOÁT
2. Đối tượng điều tra, rà soát: Là người khuyết tật đang sinh sống tại cộng đồng và tại các cơ sở trợ giúp xã hội trên địa bàn tỉnh.
a) Về Người khuyết tật: Là người bị khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thể hoặc bị suy giảm chức năng được biểu hiện dưới dạng tật khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn.
c) Về mức độ khuyết tật
- Người khuyết tật nặng là những người do khuyết tật dẫn đến mất một phần hoặc suy giảm chức năng, không tự kiểm soát hoặc không tự thực hiện được một số hoạt động đi lại, mặc quần áo, vệ sinh cá nhân và những việc khác phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày mà cần có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc;
b) Thống kê danh sách, tổng hợp kết quả điều tra theo hệ thống biếu mẫu của từng cấp (tỉnh, huyện, xã, thôn/tổ dân phố) theo các biểu mẫu đính kèm;
c) Dữ liệu, danh sách người khuyết tật và các thông tin liên quan được tạo lập từ cấp xã, chuyển cho cấp huyện tổng hợp và gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để cập nhập lưu trữ kho dữ liệu chung toàn tỉnh.
1. Công tác chuẩn bị điều tra, rà soát
b) Xây dựng đề cương, kế hoạch điều tra, rà soát người khuyết tật; thiết kế phiếu điều tra, rà soát và các biểu mẫu tổng hợp thông tin điều tra;
d) Tập huấn cho đội ngũ điều tra viên (tỉnh tập huấn cho cấp huyện; huyện tập huấn cho điều tra viên cấp xã và các thôn, tổ); Bố trí lực lượng (điều tra viên) tham gia điều tra, rà soát người khuyết tật trên địa bàn.
a) Xác định, lập danh sách sơ bộ những người có biểu hiện hoặc nghi ngờ có khuyết tật đưa vào danh sách nhận diện sơ bộ (danh sách lập theo thôn, tổ dân phố);
c) Kết thúc điều tra, căn cứ thông tin thu thập trên phiếu, điều tra viên phải lập danh sách người khuyết tật và các thông tin liên quan theo mẫu báo cáo để tổng hợp gửi các cấp liên quan, cụ thể:
- Trên cơ sở kết quả tổng hợp của cấp thôn, cấp xã tiến hành tổng hợp kết quả điều tra và thống kê, báo cáo số liệu liên quan quan đến người khuyết tật (theo biểu mẫu cấp xã) gửi phòng Lao động - Thương binh và Xã hội;
IV. THỜI GIAN, TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN
STT | Thời gian | Nội dung hoạt động | ||||||||||||||||||||||
1 | Tháng 4/2021 |
2 | Từ ngày 25/4/2021 đến ngày 25/6/2021 |
3 | Từ ngày 20/7/2021 đến ngày 20/8/2021 | 2. Nguồn đóng góp, hỗ trợ của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. 1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội b) Tập huấn nghiệp vụ điều tra, rà soát cho cấp huyện; Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát và tổng hợp báo cáo kết quả điều tra, rà soát; d) Cập nhật kết quả điều tra, rà soát người khuyết tật vào các file dữ liệu và phần mềm quản lý người khuyết tật toàn tỉnh. 3. Sở Tài chính: Hướng dẫn, bố trí, thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện Kế hoạch theo quy định. 5. Hội người khuyết tật; Hội người mù tỉnh và các Hội, đoàn thể có liên quan: Chủ động phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội triển khai thực hiện Kế hoạch này theo chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị. a) Xây dựng kế hoạch điều tra, rà soát người khuyết tật trên địa bàn; phổ biến, tuyên truyền mục đích, yêu cầu của việc điều tra, rà soát người khuyết tật; c) Tổ chức, bố trí lực lượng điều tra, rà soát người khuyết tật gồm: cán bộ Lao động - TB&XH, các ban, ngành, thôn trưởng, tổ trưởng và huy động những người có kinh nghiệm khác; Chỉ đạo lực lượng điều tra viên xác định, lập danh sách và điều tra những đối tượng thuộc diện điều tra, rà soát; 2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm đôn đốc, giám sát tình hình triển khai “Điều tra, rà soát về người khuyết tật trên địa bàn tỉnh năm 2021” tại các đơn vị, địa phương; báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh kết quả trước ngày 20/8/2021.
Từ khóa: Kế hoạch 136/KH-UBND, Kế hoạch số 136/KH-UBND, Kế hoạch 136/KH-UBND của Tỉnh Thừa Thiên Huế, Kế hoạch số 136/KH-UBND của Tỉnh Thừa Thiên Huế, Kế hoạch 136 KH UBND của Tỉnh Thừa Thiên Huế, 136/KH-UBND File gốc của Kế hoạch 136/KH-UBND điều tra, rà soát về người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2021 đang được cập nhật. Kế hoạch 136/KH-UBND điều tra, rà soát về người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2021Tóm tắt
Đăng nhậpĐăng ký |