ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1279/QĐ-UBND | Bình Định, ngày 12 tháng 04 năm 2021 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới; Nghị quyết số 21- NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới;
Căn cứ Quyết định số 1679/QĐ-TTg ngày 22/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030; Quyết định số 1848/QĐ-TTg ngày 19/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình đến năm 2030;
Căn cứ Công văn số 7257/BYT-TCDS ngày 25/12/2020 của Bộ Y tế về việc triển khai thực hiện Chương trình củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 451/QĐ-UBND ngày 14/02/2019 của UBND tỉnh Bình Định ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ và Kế hoạch số 33-KH/TU ngày 16/5/2018 của Tỉnh ủy Bình Định về “công tác dân số trong tình hình mới”; Quyết định số 1966/QĐ-UBND ngày 22/5/2020 của UBND tỉnh Bình Định ban hành Kế hoạch hành động giai đoạn 2020 - 2025 của tỉnh Bình Định thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030; Quyết định số 2988/QĐ-UBND ngày 27/7/2020 của UBND tỉnh Bình Định Ban hành “Chương trình điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng của tỉnh Bình Định đến năm 2030”;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Giao Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan tổ chức triển khai Kế hoạch nêu tại Điều 1 Quyết định này theo đúng mục tiêu, yêu cầu đề ra và đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
- Như Điều 3; | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH CỦNG CỐ, PHÁT TRIỂN VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH ĐẾN NĂM 2030 CỦA TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1279/QĐ-UBND ngày 12 tháng 04 năm 2021 của UBND tỉnh Bình Định)
Kế hoạch hóa gia đình (KHHGĐ) là biện pháp chủ yếu để điều chỉnh mức sinh góp phần đảm bảo cuộc sống no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúcTại Bình Định, trong những năm qua, công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình (DS-KHHGĐ) đã đạt được một số thành tựu quan trọng; đó là: Là 01/09 tỉnh đạt mức sinh thay thếTuy nhiên, công tác KHHGĐ tại tỉnh vẫn còn đối mặt với nhiều thách thức như: Dân số đông (1,5 triệu người); mức sinh biến động khó lường; còn 07 huyện, thị xã có mức sinh caoThực hiện Quyết định số 1848/QĐ-TTg ngày 19/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình đến năm 2030 (sau đây gọi tắt là Chương trình); UBND tỉnh Bình Định ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình đến năm 2030 (sau đây gọi tắt là Kế hoạch). Cụ thể như sau:
- Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới;
- Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới;
- Quyết định số 1848/QĐ-TTg ngày 19/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình đến năm 2030;
- Công văn số 7257/BYT-TCDS ngày 25/12/2020 của Bộ Y tế về việc triển khai thực hiện Chương trình Củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ KHHGĐ năm 2030;
- Quyết định số 451/QĐ-UBND ngày 14/02/2019 của UBND tỉnh Bình Định ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ và Kế hoạch số 33-KH/TU ngày 16/5/2018 của Tỉnh ủy Bình Định về “công tác dân số trong tình hình mới”;
- Quyết định số 2988/QĐ-UBND ngày 27/7/2020 của UBND tỉnh Bình Định ban hành “Chương trình điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng của tỉnh Bình Định đến năm 2030”.
1. Thời gian thực hiện: Từ năm 2021 đến năm 2030; chia làm 02 giai đoạn:
- Giai đoạn 2: Từ năm 2025 đến năm 2030.
3. Đối tượng:
- Đối tượng thụ hưởng: Nam, nữ trong độ tuổi sinh đẻ; chú trọng vị thành niên, thanh niên, người lao động tại khu công nghiệp, khu kinh tế.
1. Những kết quả đạt được:
Thực hiện Nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 4, khóa VII năm 1993, công tác DS-KHHGĐ với nhiệm vụ trọng tâm là giảm sinh để ổn định quy mô dân số; hiện nay, Bình Định đã đạt mức sinh thay thế liên tiếp trong 5 năm. Kết quả trên có ý nghĩa to lớn đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, góp phần quan trọng vào công cuộc xóa đói, giảm nghèo; cải thiện sức khỏe phụ nữ và trẻ em; ngăn ngừa tử vong có liên quan đến thai sản của bà mẹ và trẻ sơ sinh; tình trạng suy dinh dưỡng giảm mạnh; tuổi thọ trung bình tăng, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho tương lai.
- Cơ bản đáp ứng được nhu cầu của người dân: Tỷ lệ sử dụng BPTT của phụ nữ có gia đình trong độ tuổi sinh đẻ đạt trên 70% và được duy trì trong nhiều năm.
c) Về mạng lưới và năng lực cung ứng dịch vụ KHHGĐ:
- Hiện nay, mạng lưới cơ sở y tế công lập vẫn là kênh chính để đảm bảo cung cấp PTTT lâm sàng cho người dân, cơ bản thực hiện được các dịch vụ KHHGĐ theo phân cấp chuyên môn và hướng dẫn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản theo quy định của Bộ Y tế.
- Thị trường hàng hóa PTTT, sức khỏe sinh sản ngày càng đa dạng. Mạng lưới cơ sở y tế tư nhân, nhà thuốc, quầy thuốc đã tham gia cung cấp các PTTT phi lâm sàng, tăng khả năng đáp ứng và tạo điều kiện thuận lợi cho người dân.
- Việc xã hội hóa PTTT và dịch vụ KHHGĐ từng bước được đẩy mạnh đã góp phần tăng tỷ lệ sử dụng các BPTT. Kênh phân phối dựa vào cộng đồng ngày càng phát triển, góp phần quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu KHHGĐ cho người dân, đặc biệt là vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn.
2. Tồn tại, hạn chế:
- Hạn chế trong cung ứng dịch vụ KHHGĐ.
3. Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế:
- Năm 2019, có khoảng 400.000 phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ (15-49 tuổi); trong đó có 240.000 phụ nữ 15-49 tuổi có chồng nhưng tỷ lệ chưa sử dụng BPTT chiếm 25%.
- Tình trạng sử dụng các BPTT không liên tục vẫn còn (bao gồm BPTT phi lâm sàng và BPTT lâm sàng do lo ngại tác dụng phụ). Đây là vấn đề liên quan đến chất lượng tư vấn của nhân viên y tế về cung cấp dịch vụ KHHGĐ và việc cung ứng PTTT không đầy đủ, kịp thời (thuốc tiêm, que cấy tránh thai).
b) Hạn chế trong cung ứng dịch vụ KHHGĐ:
- Nhân lực y tế tại các trạm y tế (nữ hộ sinh, y sĩ sản nhi, bác sĩ chuyên khoa phụ sản) còn thiếu nên việc thực hiện dịch vụ KHHGĐ, đặc biệt là đặt dụng cụ tử cung chưa thể đáp ứng nhu cầu tại chỗ.
c) Xã hội hóa PTTT và dịch vụ KHHGĐ còn chậm:
- Việc hỗ trợ PTTT và dịch vụ KHHGĐ chỉ áp dụng cho đối tượng thuộc hộ nghèo, cận nghèo, đối tượng chính sách, đối tượng còn lại tự chi trả. Nhưng việc phân phối PTTT qua tiếp thị xã hội bị gián đoạn, số lượng ít và không đa dạng (chỉ có bao cao su và viên uống tránh thai) nên chưa đáp ứng đủ nhu cầu của người dân.
- Việc truyền thông, tư vấn, cung cấp dịch vụ KHHGĐ đến các khu vực khó khăn, có mức sinh cao, khu công nghiệp, khu chế xuất còn gặp nhiều khó khăn, chưa được thường xuyên, liên tục. Kinh phí bố trí để thực hiện đến các đối tượng này chưa đáp ứng nhu cầu nhiệm vụ đề ra.
4. Bài học kinh nghiệm:
- Sự tham gia, phối hợp tích cực của các sở, ban, ngành, hội, đoàn thể trong hệ thống chính trị sẽ góp phần thành công trong công tác DS-KHHGĐ.
- Kinh phí được bố trí đầy đủ để đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ được giao.
- Công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá là không thể thiếu trong quá trình triển khai, tổ chức thực hiện nhiệm vụ nhằm phát huy các hoạt động có hiệu quả và phát hiện những yếu kém, sai sót để có biện pháp chấn chỉnh kịp thời.
1. Mục tiêu chung:
2. Mục tiêu cụ thể:
b) 75% cơ sở cung cấp dịch vụ KHHGĐ đạt tiêu chuẩn chất lượng theo quy định, bao gồm cả khu vực ngoài công lập vào năm 2025, đạt 90% năm 2030;
d) 75% trạm y tế cấp xã thuộc vùng mức sinh cao đủ khả năng cung cấp các BPTT theo quy định vào năm 2025, đạt 95% năm 2030;
e) Trên 95% cấp xã thường xuyên tổ chức tuyên truyền, vận động người dân thực hiện KHHGĐ, sử dụng BPTT; hệ lụy của phá thai, nhất là đối với vị thành niên, thanh niên vào năm 2025 và duy trì đến năm 2030.
1. Hoàn thiện cơ chế chính sách về cung cấp PTTT, dịch vụ KHHGĐ:
b) Tham mưu ban hành nghị quyết, quyết định, kế hoạch, văn bản chỉ đạo thực hiện Kế hoạch; nghiên cứu, phân tích thị trường kịp thời đề xuất cấp có thẩm quyền ban hành chính sách phù hợp về KHHGĐ; giao nhiệm vụ cụ thể cho từng cơ quan, đơn vị; đẩy mạnh xã hội hóa cung ứng PTTT, dịch vụ KHHGĐ; có biện pháp điều chỉnh kịp thời, phù hợp với điều kiện thực tiễn trong từng giai đoạn;
2. Tuyên truyền, vận động thay đổi hành vi:
b) Đa dạng hóa các loại hình truyền thông, chú trọng kênh thông tin đại chúng; sử dụng các sản phẩm truyền thông phù hợp với từng vùng miền của tỉnh. Tăng cường áp dụng công nghệ hiện đại, internet, mạng xã hội trong công tác tuyên truyền, vận động về KHHGĐ; lồng ghép với các hoạt động truyền thông của các chương trình, đề án khác;
d) Tăng cường tư vấn trước, trong và sau khi sử dụng dịch vụ tại các cơ sở cung cấp dịch vụ KHHGĐ. Tư vấn tại cộng đồng về tình dục an toàn, hệ lụy của phá thai, hỗ trợ sinh sản, dự phòng vô sinh.
a) Củng cố mạng lưới cung cấp dịch vụ KHHGĐ ở các cấp; đầu tư, bổ sung cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các cơ sở cung cấp dịch vụ KHHGĐ; ưu tiên đầu tư cho vùng mức sinh cao;
c) Mở rộng các hình thức cung cấp PTTT, dịch vụ KHHGĐ tại các cơ sở y tế trong và ngoài công lập; ứng dụng công nghệ thông tin trong cung cấp dịch vụ KHHGĐ; thí điểm mô hình cung cấp dịch vụ phù hợp với từng nhóm đối tượng, từng địa bàn;
đ) Hoàn thiện, nâng cao chất lượng hệ thống thông tin quản lý hậu cần PTTT và cung cấp dịch vụ KHHGĐ (LMIS);
4. Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động nguồn lực thực hiện Kế hoạch:
5. Nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế:
- Đối với dự toán kinh phí thực hiện Kế hoạch do ngân sách nhà nước bảo đảm: Căn cứ Kế hoạch này và Kế hoạch hàng năm được duyệt, các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ thực hiện Kế hoạch tổng hợp kinh phí gửi cơ quan tài chính, cơ quan kế hoạch và đầu tư cùng cấp xem xét, báo cáo cấp có thẩm quyền cân đối, bố trí dự toán theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và khả năng cân đối ngân sách theo thời kỳ.
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị, địa phương liên quan tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này và Kế hoạch hàng năm tại tỉnh đảm bảo mục tiêu, yêu cầu đề ra.
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các cơ quan liên quan tăng cường huy động các nguồn tài trợ của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài nước cho công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình và để thực hiện Kế hoạch.
đ) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định, quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật đối với các đơn vị cung cấp dịch vụ KHHGĐ đảm bảo chất lượng, an toàn cho người dân.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo: Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành liên quan triển khai thực hiện nội dung, phương pháp giáo dục dân số, sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, giới và giới tính trong nhà trường phù hợp với từng cấp học, lứa tuổi theo định hướng của Kế hoạch (theo hướng dẫn của Trung ương).
4. Sở Tài chính: Phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan liên quan tham mưu, đề xuất cho UBND tỉnh bố trí kinh phí trong dự toán ngân sách hàng năm phù hợp với khả năng ngân sách và đúng quy định hiện hành của Nhà nước để tổ chức triển khai Kế hoạch trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn, thanh kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện Kế hoạch theo quy định.
6. Sở Thông tin và Truyền thông: Hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan báo chí, truyền thông thực hiện công tác thông tin tuyên truyền, giáo dục chuyển đổi hành vi về DS-KHHGĐ trong tình hình mới.
8. Các sở, ban, ngành liên quan: Phối hợp với Sở Y tế tổ chức triển khai Kế hoạch này trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao.
a) Căn cứ tình hình thực tế của địa phương và nội dung của Kế hoạch này để xây dựng, phê duyệt, tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch của địa phương.
10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên: Chỉ đạo các cấp hội phối hợp với các ngành, các cấp trong tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về hành vi DS-KHHGĐ trong tình hình mới cho hội viên, đoàn viên và cộng đồng.
Yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương nghiêm túc tổ chức triển khai, thực hiện Kế hoạch này./.
File gốc của Quyết định 1279/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch thực hiện Chương trình củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình đến năm 2030 của tỉnh Bình Định đang được cập nhật.
Quyết định 1279/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch thực hiện Chương trình củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình đến năm 2030 của tỉnh Bình Định
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bình Định |
Số hiệu | 1279/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Lâm Hải Giang |
Ngày ban hành | 2021-04-12 |
Ngày hiệu lực | 2021-04-12 |
Lĩnh vực | Văn hóa |
Tình trạng | Còn hiệu lực |