BỘ NỘI VỤ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 499/QĐ-BNV | Hà Nội, ngày 12 tháng 4 năm 2021 |
PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG) HỘI VĂN HỌC NGHỆ THUẬT CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Nghị định số 34/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội; Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |
HỘI VĂN HỌC NGHỆ THUẬT CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 499/QĐ-BNV ngày 12 tháng 4 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
1. Tên tiếng Việt: Hội Văn học nghệ thuật các dân tộc thiểu số Việt Nam.
3. Tên viết tắt tiếng Anh: VEMALA.
Điều 3. Địa vị pháp lý, trụ sở
2. Trụ sở của Hội đặt tại: số 66 đường Nguyễn Văn Huyên, phường Quan Hoa, quận Cầu Giấy, Thủ đô Hà Nội.
1. Hội hoạt động trên phạm vi cả nước trong lĩnh vực sáng tạo, phổ biến văn học nghệ thuật các dân tộc thiểu số Việt Nam.
3. Hội là thành viên của Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam. Hội có quan hệ phối hợp chặt chẽ với các Hội Văn học nghệ thuật, các cơ quan, đoàn thể ở trung ương và địa phương.
1. Tự nguyện, tự quản.
3. Tự bảo đảm kinh phí hoạt động.
5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Hội.
1. Tuyên truyền tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hội.
3. Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện hoạt động văn học nghệ thuật các dân tộc thiểu số của Hội.
5. Khen thưởng và kỷ luật đối với hội viên, tổ chức thuộc Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
7. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí cho các hoạt động gắn với nhiệm vụ do Đảng, Nhà nước giao theo quy định của pháp luật.
2. Vận động, tập hợp, đoàn kết; tạo điều kiện cho hội viên nghiên cứu, sưu tầm, sáng tác, bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa, nghệ thuật truyền thống của dân tộc thiểu số và sáng tạo công trình, tác phẩm mới về văn học nghệ thuật dân tộc thiểu số.
a) Sáng tạo tác phẩm văn học nghệ thuật về cuộc sống và con người các dân tộc thiểu số Việt Nam trên cơ sở tôn trọng tiếng nói, chữ viết và phong cách riêng của từng dân tộc;
c) Nghiên cứu, phê bình văn học nghệ thuật dân tộc thiểu số;
4. Thẩm định giá trị, chất lượng các công trình nghiên cứu, sưu tầm, biên dịch, sáng tác của hội viên và tác giả khác khi có yêu cầu.
6. Kiến nghị với Đảng và Nhà nước về chính sách văn hóa nghệ thuật đối với dân tộc thiểu số nói riêng và vùng miền núi nói chung theo quy định của pháp luật.
8. Giới thiệu, phổ biến tác phẩm văn học nghệ thuật các dân tộc thiểu số có giá trị thông qua các hình thức: xuất bản, phát hành, triển lãm, biểu diễn, tổ chức sự kiện phù hợp với điều kiện của Hội và pháp luật của Việt Nam.
1. Hội viên của Hội gồm Hội viên chính thức và hội viên danh dự.
b) Hội viên danh dự: công dân, tổ chức Việt Nam không có điều kiện hoặc không đủ tiêu chuẩn trở thành hội viên chính thức của Hội, có nhiều đóng góp cho việc phát triển văn học nghệ thuật các dân tộc thiểu số Việt Nam, tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện gia nhập Hội, được Hội công nhận là hội viên danh dự.
a) Hội viên cá nhân: công dân Việt Nam có đủ năng lực hành vi dân sự hoạt động trong lĩnh vực sáng tác, sưu tầm, dịch thuật, nghiên cứu, lý luận, phê bình, phổ biến và quản lý về văn học nghệ thuật các dân tộc thiểu số Việt Nam và có đóng góp cho sự nghiệp phát triển văn học nghệ thuật các dân tộc thiểu số Việt Nam;
2. Được Hội cung cấp thông tin liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội, được tham gia các hoạt động do Hội tổ chức.
4. Được hưởng quyền lợi về vật chất, tinh thần do Hội tạo ra, được Hội tạo điều kiện sáng tác, công bố tác phẩm, công trình theo quy định của Hội và Nhà nước.
6. Được dự Đại hội, ứng cử, đề cử, bầu cử các Ban, các chức danh lãnh đạo và Ban Kiểm tra Hội theo quy định của Hội.
8. Được khen thưởng theo quy định của Hội.
10. Có quyền xin ra khỏi Hội khi xét thấy không thể tiếp tục là hội viên.
12. Hội viên danh dự được hưởng quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền biểu quyết các vấn đề của Hội và quyền ứng cử, đề cử, bầu cử Ban Lãnh đạo, Ban Kiểm tra Hội.
1. Nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật của Nhà nước, Điều lệ Hội, Nghị quyết, Quy chế và các quy định của Hội, bảo vệ uy tín của Hội. Không được nhân danh Hội trong các giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Hội phân công bằng văn bản.
3. Không ngừng trau dồi nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn; nâng cao chất lượng sáng tác, sáng tạo tác phẩm, công trình văn học nghệ thuật các dân tộc thiểu số.
5. Hội viên cư trú thường xuyên ở địa phương nào phải tham gia sinh hoạt tại Chi hội ở địa phương đó. Trường hợp địa phương chưa có Chi hội thì hội viên đề nghị Ban Thường vụ Hội giới thiệu sinh hoạt ở Chi hội khác.
Điều 11. Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội viên; thủ tục ra khỏi Hội
a) Điều kiện gia nhập Hội: công dân, tổ chức Việt Nam có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 8 của Điều lệ này muốn gia nhập Hội phải làm hồ sơ xin gia nhập Hội theo mẫu do Ban Chấp hành Hội quy định;
c) Ban Chấp hành xem xét, quyết định kết nạp hội viên. Theo Nghị quyết của Ban Chấp hành, Chủ tịch Hội ký ban hành quyết định kết nạp. Tuổi Hội của hội viên được tính từ ngày ban hành quyết định.
a) Hội viên muốn ra khỏi Hội, tự nguyện làm đơn gửi Ban Chấp hành Hội. Quyền và nghĩa vụ hội viên sẽ chấm dứt sau khi Ban Chấp hành Hội thông báo chấp thuận;
c) Hội viên khi ra khỏi Hội, phải trả lại thẻ hội viên;
1. Đại hội.
3. Ban Thường vụ.
5. Văn phòng, chi hội và các ban chuyên môn.
2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội đại biểu toàn quốc. Đại hội đại biểu toàn quốc được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần hai) số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt.
a) Thảo luận và thông qua báo cáo tổng kết nhiệm kỳ; phương hướng, nhiệm vụ của nhiệm kỳ mới của Hội;
c) Thảo luận, góp ý kiến vào Báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành và Báo cáo tài chính của Hội;
đ) Thông qua Nghị quyết Đại hội;
4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:
b) Việc biểu quyết thông qua các quyết định của Đại hội phải được trên 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội biểu quyết tán thành.
1. Ban Chấp hành Hội do Đại hội bầu, là cơ quan lãnh đạo của Hội giữa hai nhiệm kỳ Đại hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ của Đại hội.
a) Tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hội giữa hai kỳ Đại hội;
c) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại hội của Hội; có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Điều lệ Hội;
đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, ủy viên Ban Thường vụ và Chủ tịch Hội đồng nghệ thuật; bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra. Số ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ sung không được quá 1/3 (một phần ba) so với số lượng ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định;
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp hành:
b) Ban Chấp hành mỗi năm họp tối thiểu 01 (một) lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc trên 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành;
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Chấp hành dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội (hoặc được Chủ tịch Hội ủy quyền chủ trì cuộc họp);
e) Ủy viên Ban Chấp hành vắng mặt trên 1/2 (một phần hai) tổng số các cuộc họp Ban Chấp hành trong một nhiệm kỳ (kể cả trường hợp có lý do) thì sẽ không đủ tư cách đại biểu chính thức tham dự Đại hội của nhiệm kỳ kế tiếp.
1. Ban Thường vụ Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành; Ban Thường vụ Hội gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các ủy viên. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Thường vụ do Ban Chấp hành quyết định.
a) Thay mặt Ban Chấp hành triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội; tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành;
c) Quyết định thành lập, tổ chức, đơn vị thuộc Hội theo Nghị quyết của Ban Chấp hành; Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức; Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức, đơn vị thuộc Hội.
a) Ban Thường vụ hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
c) Cuộc họp của Ban Thường vụ là hợp lệ khi có trên 1/2 (một phần hai) ủy viên Ban Thường vụ tham gia dự họp. Ban Thường vụ có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Thường vụ quyết định;
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm tra:
b) Xem xét, giải quyết đơn, thư phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi đến Hội;
d) Sau khi thực hiện công tác kiểm tra, tùy theo tính chất của từng vụ việc, Ban Kiểm tra có trách nhiệm báo cáo với Ban Thường vụ, Ban Chấp hành Hội xem xét, quyết định.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội:
b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập Hội, cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực hoạt động chính của Hội, trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội về mọi hoạt động của Hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hội theo quy định Điều lệ Hội; nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
d) Là chủ tài khoản của Hội;
e) Khi Chủ tịch Hội vắng mặt, việc chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc của Hội được ủy quyền bằng văn bản cho một Phó Chủ tịch Hội.
1. Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu bằng phiếu kín trong số các viên Ban Thường vụ Hội. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định, trên cơ sở đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của Đảng và Nhà nước.
Điều 19. Văn phòng và Hội đồng Nghệ thuật của Hội
2. Hội đồng Nghệ thuật
b) Chủ tịch Hội đồng Nghệ thuật của Hội do Ban Chấp hành bầu. Chủ tịch Hội đồng Nghệ thuật giới thiệu các thành viên Hội đồng Nghệ thuật để Ban Chấp hành thông qua.
Điều 20. Chi hội, Ban Chuyên môn và các tổ chức thuộc Hội
a) Chi hội là tổ chức cơ sở của Hội không có tư cách pháp nhân, con dấu do Ban Thường vụ Hội quyết định thành lập. Chi hội ở các tỉnh, thành phố có từ 03 (ba) hội viên trở lên được thành lập Chi hội. Chi hội ở địa phương nào thì phải có trách nhiệm phối hợp hoạt động với Hội Văn học nghệ thuật ở địa phương đó.
c) Ban Chấp hành Chi hội có nhiệm vụ quản lý hội viên, tổ chức các hoạt động chuyên môn, triển khai các nghị quyết, kế hoạch công tác của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội. Nhiệm kỳ của Chi hội là 05 (năm) năm.
CHIA, TÁCH; SÁP NHẬP; HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ
Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hội được thực hiện theo quy định của Bộ luật dân sự, nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc của Hội, quy định của pháp luật về hội và quy định pháp luật có liên quan.
1. Tài chính của Hội
- Hội phí hàng năm của hội viên;
- Tiền tài trợ, ủng hộ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
- Các khoản thu hợp pháp khác.
- Chi lương, phụ cấp lãnh đạo, cán bộ, nhân viên Văn phòng và một số Ban chuyên môn của Hội theo quy định của Ban Chấp hành Hội phù hợp với quy định của pháp luật;
- Chi giải thưởng, hỗ trợ sáng tạo văn học nghệ thuật hàng năm của Hội theo quy định của Ban Chấp hành Hội phù hợp với quy định của pháp luật;
2. Tài sản của Hội bao gồm: trụ sở, trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Hội. Tài sản của Hội được hình thành từ nguồn kinh phí của Hội; do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hiến, tặng theo quy định của pháp luật.
1. Tài chính, tài sản của Hội chỉ được sử dụng cho các hoạt động của Hội. Nghiêm cấm sử dụng tài sản, tài chính vào mục đích riêng cho một nhóm người, cá nhân hoặc không đem lại lợi ích chung cho Hội.
3. Tài sản và tài chính của Hội giao cho các đơn vị trực thuộc Hội quản lý, sử dụng vào mục đích đã được quy định trong chức năng của đơn vị. Thủ trưởng các đơn vị chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành về tài sản, tài chính của đơn vị mình và báo cáo Ban Thường vụ theo định kỳ.
1. Tổ chức, đơn vị, hội viên thuộc Hội có thành tích xuất sắc được Hội khen thưởng hoặc được Hội đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể thẩm quyền, quy trình xem xét xử lý kỷ luật trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
1. Chỉ có Đại hội đại biểu toàn quốc Hội Văn học nghệ thuật các dân tộc thiểu số Việt Nam mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này, để cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Căn cứ quy định pháp luật về hội và Điều lệ Hội, Ban Chấp hành Hội Văn học nghệ thuật các dân tộc thiểu số Việt Nam có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.
File gốc của Quyết định 499/QĐ-BNV năm 2021 phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) của Hội Văn học nghệ thuật các dân tộc thiểu số Việt Nam do Bộ Nội vụ ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 499/QĐ-BNV năm 2021 phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) của Hội Văn học nghệ thuật các dân tộc thiểu số Việt Nam do Bộ Nội vụ ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Nội vụ |
Số hiệu | 499/QĐ-BNV |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Trần Anh Tuấn |
Ngày ban hành | 2021-04-12 |
Ngày hiệu lực | 2021-04-12 |
Lĩnh vực | Văn hóa |
Tình trạng | Còn hiệu lực |