BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v: Ưu đãi miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp | Hà Nội, ngày 28 tháng 04 năm 2005 |
Kính gửi:
1. Về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN):
Điểm 7, Mục V, Danh mục A phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế TNDN thì: tư vấn pháp luật, đầu tư thuộc danh mục ngành nghề, lĩnh vực được ưu đãi đầu tư.
Điểm 1, Điểm 2, Mục II, phần E Thông tư số 128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế TNDN quy định: “…Thuế suất thuế TNDN 20% áp dụng đối với các cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư thuộc ngành nghề, lĩnh vực A… Thuế suất 20% được áp dụng trong 10 năm kể từ khi cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư bắt đầu hoạt động kinh doanh”.
Điểm 1, Mục III, phần E Thông tư số 128/2003/TT-BTC nói trên quy định: “…được miễn thuế 02 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp trong 03 năm tiếp theo đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư thuộc ngành nghề, lĩnh vực A hoặc sử dụng nhiều lao động… Cơ sở kinh doanh được miễn thuế, giảm thuế thực hiện đồng thời nhiều hoạt động kinh doanh thì phải theo dõi, hạch toán riêng thu nhập của hoạt động kinh doanh được miễn thuế, giảm thuế. Trường hợp cơ sở kinh doanh không hạch toán riêng được thì thu nhập của hoạt động kinh doanh được miễn thuế, giảm thuế được xác định bằng (=) tổng thu nhập chịu thuế nhân (x) với tỷ lệ (%) giữa doanh thu của hoạt động kinh doanh được miễn thuế, giảm thuế và tổng doanh thu của cơ sở kinh doanh…”.
Điểm 8 Thông tư số 88/2004/TT-BTC ngày 01/09/2004 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 128/2003/TT-BTC quy định: “Các cơ sở kinh doanh trong nước đã thành lập trước đây có điều kiện ưu đãi đầu tư theo các văn bản quy phạm pháp luật trước đây nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư thì được hưởng ưu đãi về thuế theo các điều kiện ưu đãi trước đây cho khoảng thời gian còn lại tính từ ngày 01/01/2004”.
- Áp dụng thuế suất thuế TNDN 20%, mức thuế suất này được áp dụng từ năm 2004 đến hết năm 2010 (áp dụng cho thời gian còn lại tính từ ngày 01/01/2004 đến hết năm 2010 là hết thời hạn 10 năm tính từ khi Công ty mới thành lập vào năm 2001).
- Công ty phải theo dõi, hạch toán riêng thu nhập của hoạt động kinh doanh được miễn thuế, giảm thuế. Trường hợp Công ty không hạch toán riêng được thì thu nhập của hoạt động kinh doanh được miễn thuế, giảm thuế được xác định bằng (=) tổng thu nhập chịu thuế nhân (x) với tỷ lệ (%) giữa doanh thu của hoạt động kinh doanh được miễn thuế, giảm thuế và tổng doanh thu của cơ sở kinh doanh.
Trường hợp Công ty ký Thỏa thuận với một số cộng tác viên để thực hiện dịch vụ tư vấn kế toán, kiểm toán thì thu nhập mà các cộng tác viên nhận được thuộc diện phải chịu thuế thu nhập cá nhân (TNCN). Công ty với tư cách là cơ quan chi trả thu nhập có trách nhiệm khấu trừ tiền thuế nộp vào NSNN trước khi chi trả thu nhập cho các cộng tác viên:
- Từ ngày 01/7/2004 thu nhập mà các cộng tác viên nhận được thuộc loại thu nhập thường xuyên, việc khấu trừ thuế đối với thu nhập này được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 81/2004/TT-BTC ngày 13/8/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 147/2004/NĐ-CP ngày 23/7/2004 quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao.
- Có Thỏa thuận với cộng tác viên tương tự như Hợp đồng lao động theo quy định của Luật lao động;
- Công ty phải thực hiện khấu trừ thuế TNCN theo hướng dẫn nêu trên.
- Trường hợp khoản thu nhập của các cộng tác viên theo thỏa thuận đã bao gồm khoản thuế TNCN phải nộp thì Công ty được tính vào chi phí toàn bộ khoản tiền thanh toán cho các cộng tác viên.
Tổng cục Thuế trả lời để Công ty kế toán kiểm toán tư vấn Việt Nam được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu VP (HC), DNK (2b).
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Phạm Văn Huyến
Từ khóa: Công văn 1248TCT/DNK, Công văn số 1248TCT/DNK, Công văn 1248TCT/DNK của Tổng cục Thuế, Công văn số 1248TCT/DNK của Tổng cục Thuế, Công văn 1248TCT DNK của Tổng cục Thuế, 1248TCT/DNK
File gốc của Công văn số 1248TCT/DNK về việc ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp và tính vào chi phí khoản tiền trả các cộng tác viên do Tổng cục Thuế ban hành đang được cập nhật.
Công văn số 1248TCT/DNK về việc ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp và tính vào chi phí khoản tiền trả các cộng tác viên do Tổng cục Thuế ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Số hiệu | 1248TCT/DNK |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Phạm Văn Huyến |
Ngày ban hành | 2005-04-28 |
Ngày hiệu lực | 2005-04-28 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |