ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 92/KH-UBND | Kiên Giang, ngày 29 tháng 4 năm 2021 |
Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng cho người tâm thần, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí dựa vào cộng đồng giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, cụ thể như sau:
Hiện nay, theo thống kê số liệu của 15 huyện, thành phố và Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh, toàn tỉnh quản lý 3.427 đối tượng, trong đó: nữ 1.280 người; người tâm thần có 1.483 người, động kinh 1.868 người, trẻ em tự kỷ 31 người, người rối nhiễu tâm trí 45 người và có 132 trẻ em có biểu hiện tự kỷ qua theo dõi, quan sát của giáo viên tại các trường học (Phụ lục 01); 01 Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh có chức năng chăm sóc, nuôi dưỡng người khuyết tật đặc biệt nặng dạng tâm thần, hàng năm nuôi dưỡng, chăm sóc thường xuyên trên 120 người tâm thần vô gia cư, không người nuôi dưỡng trong và ngoài tỉnh, 01 Bệnh viện Tâm thần tỉnh trung bình hàng năm điều trị 100 bệnh nhân, các cơ sở y tế đều thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khỏe cho người tâm thần; tại cộng đồng triển khai thực hiện Chương trình quốc gia chăm sóc người tâm thần tại 143/144 xã; có 948 cộng tác viên ấp, khu phố làm công tác phục hồi chức năng cho người tâm thần.
Tuy nhiên, việc xác định mức độ khuyết tật đối với người tâm thần, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí cấp xã còn gặp khó khăn trong việc xác định dạng tật và mức độ bệnh để xem xét hưởng trợ cấp; công tác giám định y khoa đối với người tâm thần, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí còn gặp nhiều khó khăn, kinh phí giám định y khoa cao, người dân phải tự đóng kinh phí nên việc thực hiện giám định y khoa cho các đối tượng trên còn hạn chế; một số huyện, thành phố, gia đình thân nhân có người bệnh, người tâm thần, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí chưa quan tâm đến việc chăm sóc sức khoẻ cho đối tượng, thiếu trách nhiệm hợp tác khi đưa vào cơ sở điều trị, chăm sóc hoặc đưa về hoà nhập cộng đồng, còn kỳ thị ngại tiếp xúc với đối tượng. Công tác tuyên truyền, triển khai đến cộng đồng, người dân chưa được thường xuyên, sâu rộng nhất là gia đình có người tâm thần.
1. Mục tiêu chung:
2. Mục tiêu cụ thể:
- Hàng năm có khoảng 80% người tâm thần, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí tiếp cận các dịch vụ y tế dưới các hình thức khác nhau; 70% trẻ em từ sơ sinh đến 6 tuổi được sàng lọc, phát hiện sớm dạng khuyết tật phổ tự kỷ và được can thiệp sớm; 85% trẻ em bị tự kỷ nặng được điều trị, giáo dục, phục hồi chức năng và trợ giúp phù hợp hoặc được giới thiệu đi điều trị tại các cơ sở phục hồi chức năng và trợ giúp xã hội.
- 10% người tâm thần, rối nhiễu tâm trí được hỗ trợ hướng nghiệp, lao động trị liệu tại cơ sở trợ giúp xã hội; 100% hộ gia đình người rối nhiễu tâm trí có nhu cầu và đủ điều kiện được vay vốn với lãi suất ưu đãi theo quy định.
- Hàng năm, ít nhất 80% người tâm thần nặng có hành vi nguy hiểm đến gia đình, cộng đồng và 100% người tâm thần lang thang được tiếp nhận, chăm sóc, phục hồi chức năng luân phiên tại các cơ sở trợ giúp xã hội.
- Ít nhất 60% số người trầm cảm, trẻ em tự kỷ và người bị rối nhiễu tâm trí khác có nguy cơ cao bị tâm thần và người tâm thần được tư vấn, trị liệu tâm lý, phục hồi chức năng xã hội và sử dụng các dịch vụ công tác xã hội khác tại cộng đồng và các cơ sở chăm sóc, phục hồi chức năng cho người tâm thần, cơ sở y tế.
- Ít nhất 60% cán bộ, nhân viên công tác xã hội và cộng tác viên công tác xã hội trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe tâm thần tại cơ sở và cộng đồng được nâng cao năng lực tập huấn, đào tạo, đào tạo lại bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ.
- Hàng năm có khoảng 90% người tâm thần, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí tiếp cận các dịch vụ y tế dưới các hình thức khác nhau; 80% trẻ em từ sơ sinh đến 6 tuổi được sàng lọc, phát hiện sớm dạng khuyết tật phổ tự kỷ và được can thiệp sớm; 90% trẻ em bị tự kỷ nặng được điều trị, giáo dục, phục hồi chức năng và trợ giúp phù hợp hoặc được giới thiệu đi điều trị tại các cơ sở phục hồi chức năng và trợ giúp xã hội.
- 20% người tâm thần, rối nhiễu tâm trí được hỗ trợ hướng nghiệp, lao động trị liệu tại cơ sở trợ giúp xã hội; 100% hộ gia đình người rối nhiễu tâm trí có nhu cầu và đủ điều kiện được vay vốn với lãi suất ưu đãi theo quy định.
- Hàng năm, ít nhất 90% người tâm thần nặng có hành vi nguy hiểm đến gia đình, cộng đồng và 100% người tâm thần lang thang được tiếp nhận, chăm sóc, phục hồi chức năng luân phiên tại các cơ sở trợ giúp xã hội.
- Ít nhất 70% số người trầm cảm, trẻ em tự kỷ và người bị rối nhiễu tâm trí khác có nguy cơ cao bị tâm thần và người tâm thần được tư vấn, trị liệu tâm lý, phục hồi chức năng xã hội và sử dụng các dịch vụ công tác xã hội khác tại cộng đồng và các cơ sở chăm sóc, phục hồi chức năng cho người tâm thần, cơ sở y tế.
- Ít nhất 70% cán bộ, nhân viên công tác xã hội và cộng tác viên công tác xã hội trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe tâm thần tại cơ sở và cộng đồng được nâng cao năng lực tập huấn, đào tạo, đào tạo lại bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ.
1. Đối tượng: người tâm thần, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí theo quy định tại Kế hoạch này là những người có vấn đề về sức khỏe tâm thần, gồm: tâm thần phân liệt; chứng động kinh, tổn thương não, chậm phát triển trí tuệ, nghiện chất kích thích; rối loạn phổ tự kỷ, rối loạn tăng động giảm chú ý; người bị rối loạn stress sau sang chấn tâm lý, là nạn nhân của sự xâm hại, của bạo lực gia đình và học đường; người khuyết tật dạng thần kinh, tâm thần khác.
- Triển khai thực hiện tốt các chính sách, pháp luật hiện hành về trợ giúp xã hội, phục hồi chức năng đối với người tâm thần, trẻ em tự kỷ và rối nhiễu tâm trí; chính sách bảo hiểm y tế cho người tâm thần, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí.
- Phát triển mạng lưới cung cấp dịch vụ phát hiện sớm, điều trị, trị liệu và phục hồi chức năng đối với trẻ em tự kỷ và người bị rối nhiễu tâm trí theo quy định của pháp luật.
2. Trợ giúp giáo dục:
- Tổ chức tập huấn bồi dưỡng chuyên môn cho cán bộ quản lý tham gia giáo dục cho trẻ em tự kỷ và người chưa thành niên rối nhiễu tâm trí; đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trực tiếp dạy trẻ em tự kỷ và người chưa thành niên rối nhiễu tâm trí.
- Lồng ghép hoặc đưa nội dung giáo dục hòa nhập vào các chương trình đào tạo giáo viên đối với Trường Đại học và Cao đẳng sư phạm trên địa bàn tỉnh.
- Từng bước phát triển hệ thống dịch vụ và mô hình giáo dục trẻ em tự kỷ, người chưa thành niên rối nhiễu tâm trí có hiệu quả tại địa phương, phù hợp với nhu cầu đa dạng của trẻ em tự kỷ và người chưa thành niên rối nhiễu tâm trí; phát hiện sớm, can thiệp sớm, giáo dục hòa nhập, giáo dục chuyên biệt, giáo dục trẻ em tự kỷ và người chưa thành niên rối nhiễu tâm trí tại cơ sở trợ giúp xã hội, gia đình và cộng đồng, giáo dục từ xa.
3. Trợ giúp hướng nghiệp, lao động trị liệu, hỗ trợ sinh kế, văn hóa, thể thao:
- Từng bước thực hiện thí điểm mô hình hướng nghiệp, tổ chức lao động trị liệu cho người tâm thần, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí.
- Triển khai thực hiện mô hình hỗ trợ sinh kế đối với gia đình người tâm thần, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí; mô hình hỗ trợ gia đình có người tâm thần và người rối nhiễu tâm trí khởi nghiệp.
4. Phát triển mạng lưới các cơ sở trợ giúp xã hội làm nhiệm vụ chăm sóc, giáo dục phục hồi chức năng đối với người tâm thần, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí:
- Hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật và trang thiết bị cho cơ sở trợ giúp xã hội chăm sóc, giáo dục và phục hồi chức năng cho người tâm thần, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí cơ bản đạt tiêu chuẩn theo quy định, bảo đảm có các phân khu chức năng, các hạng mục công trình đáp ứng hoạt động chăm sóc, giáo dục, phục hồi chức năng, trị liệu và cung cấp dịch vụ công tác xã hội.
- Giai đoạn 2021-2025: hỗ trợ xây dựng tối thiểu 01 mô hình cơ sở trợ giúp xã hội chăm sóc, giáo dục và phục hồi chức năng cho người tâm thần, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí; 01 mô hình cơ sở phòng và trị liệu rối nhiễu tâm trí cho người mắc bệnh tâm thần, trẻ em tự kỷ; giai đoạn 2025-2030 hỗ trợ nhân rộng mô hình.
- Cử cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên và cộng tác viên tham gia các lớp đào tạo tập huấn chuyên sâu về công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe người tâm thần, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí; các kỹ năng, sàng lọc phát hiện sớm đối với trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí; đào tạo bồi dưỡng cho đội ngũ vận hành cơ sở dữ liệu về sức khỏe tâm thần, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí và khảo sát đánh giá định kỳ, cuối kỳ, chuyên đề hàng năm.
- Tập huấn, bồi dưỡng định kỳ; tổ chức học tập, trao đổi kinh nghiệm, kỹ năng phòng ngừa nguy cơ đối với trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí.
- Truyền thông, nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và cộng đồng về vai trò, vị trí hệ thống trợ giúp xã hội; kỹ năng chăm sóc sức khỏe tâm thần; chăm sóc, giáo dục và phục hồi chức năng đối với trẻ tự kỷ.
- Chia sẻ và học tập kinh nghiệm về lĩnh vực trợ giúp xã hội chăm sóc và phục hồi chức năng cho người tâm thần, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí ở các tỉnh, thành phố thực hiện hiệu quả.
Tổ chức hoạt động giám sát, theo dõi, đánh giá hiệu quả Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 1929/QĐ-TTg ngày 25/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ. Đồng thời, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch hàng năm và giai đoạn; trên cơ sở đó, nghiên cứu, đề xuất các giải pháp và cơ chế chính sách riêng của tỉnh trong việc thực hiện chương trình trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng cho người tâm thần, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí.
1. Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan lập dự toán ngân sách hàng năm để thực hiện Kế hoạch này và quản lý, sử dụng kinh phí theo quy định của pháp luật hiện hành.
- Là Cơ quan Thường trực, tham mưu cho UBND tỉnh triển khai, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch này; xây dựng kế hoạch thực hiện hàng năm.
- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho đội ngũ công chức, viên chức và cộng tác viên làm công tác xã hội và phục hồi chức năng cho người tâm thần, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí dựa vào cộng đồng.
2. Sở Y tế: chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan hướng dẫn nghiệp vụ y tế trong điều trị và phục hồi chức năng cho người tâm thần, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí trong các cơ sở y tế, Trung tâm Bảo trợ xã hội; tổ chức tập huấn, nâng cao năng lực cho đội ngũ nhân viên, cộng tác viên y tế về chăm sóc sức khỏe tâm thần; hướng dẫn hồ sơ, thủ tục mở các dịch vụ điều trị và phục hồi chức năng cho người tâm thần, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí; nâng cao năng lực đội ngũ nhân viên, cộng tác viên y tế về chăm sóc sức khỏe tâm thần; khám sàng lọc sớm ngăn ngừa bệnh tâm thần, tự kỷ và rối nhiễu tâm trí.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư: chủ trì, tham mưu UBND tỉnh bố trí nguồn vốn lồng ghép các nguồn vốn từ các chương trình, dự án và phối hợp với các sở, ngành liên quan vận động kinh phí hỗ trợ cho các chương trình, dự án chăm sóc và trợ giúp cho người tâm thần, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí và bố trí nguồn vốn đầu tư phát triển thực hiện Kế hoạch này.
6. Sở Thông tin và Truyền thông: tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về các nội dung theo Quyết định số 1929/QĐ-TTg ngày 25/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ, kế hoạch của tỉnh, hoạt động của các sở, ngành và địa phương về trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng cho người tâm thần, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí dựa vào cộng đồng.
8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh vận động các tổ chức thành viên, hội viên và Nhân dân tham gia trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng cho người tâm thần, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí dựa vào cộng đồng.
Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch tại địa phương; xây dựng và thực hiện kế hoạch hoạt động trợ giúp và phục hồi chức năng cho người tâm thần, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí; chủ động bố trí ngân sách, nhân lực, lồng ghép kinh phí các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, đề án có liên quan trên địa bàn để đảm bảo thực hiện kế hoạch và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.
Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện nghiêm các nội dung của Kế hoạch này. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc thì các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh về UBND tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
- VPCP (A+B);
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- TT.TU; TT.HĐND tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh (Đảng, chính quyền, đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội);
- Báo kiên Giang;
- Đài Phát thanh và Truyền hình KG;
- UBND các huyện, thành phố;
- LĐVP; P. KGVX;
- Lưu: VT, tthuy.
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Lưu Trung
BẢNG TỔNG HỢP NGƯỜI TÂM THẦN, TRẺ TỰ KỶ NGOÀI CỘNG ĐỒNG VÀ NGƯỜI RỐI NHIỄU TÂM TRÍ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 92/KH-UBND ngày 29/4/2021 của UBND tỉnh)
STT | Địa phương | Tổng cộng | Trong đó | Ghi chú | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Người tâm thần | Người động kinh | Trẻ tự kỷ (ngoài cộng đồng) | Người rối nhiễu tâm trí | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Số người | Trong đó nữ | Số người | Trong đó nữ | Số người | Trong đó nữ | Số người | Trong đó nữ | Số người | Trong đó nữ | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
1 |
391 | 138 | 185 | 55 | 191 | 79 | 15 | 4 | 0 | 0 |
2 |
71 | 24 | 28 | 14 | 38 | 9 | 5 | 1 | 0 | 0 |
3 |
53 | 21 | 21 | 8 | 32 | 13 | 0 | 0 | 0 | 0 |
4 |
127 | 42 | 56 | 21 | 70 | 21 | 1 | 0 | 0 | 0 |
5 |
245 | 88 | 89 | 35 | 149 | 50 | 2 | 1 | 5 | 2 |
6 |
339 | 117 | 151 | 48 | 188 | 69 | 0 | 0 | 0 | 0 |
7 |
357 | 134 | 125 | 36 | 232 | 98 | 0 | 0 | 0 | 0 |
8 |
431 | 164 | 212 | 72 | 219 | 92 | 0 | 0 | 0 | 0 |
9 |
265 | 112 | 100 | 35 | 162 | 75 | 3 | 2 | 0 | 0 |
10 |
236 | 81 | 113 | 35 | 123 | 46 | 0 | 0 | 0 | 0 |
11 |
217 | 91 | 94 | 38 | 123 | 53 | 0 | 0 | 0 | 0 |
12 |
129 | 50 | 47 | 17 | 82 | 33 | 0 | 0 | 0 | 0 |
13 |
223 | 94 | 92 | 32 | 131 | 62 | 0 | 0 | 0 | 0 |
14 |
136 | 56 | 56 | 19 | 76 | 37 | 4 | 0 | 0 | 0 |
15 |
41 | 15 | 17 | 4 | 24 | 11 | 0 | 0 | 0 | 0 |
16 |
166 | 53 | 97 | 26 | 28 | 11 | 1 | 1 | 40 | 15 |
Tổng cộng | 3.427 | 1.280 | 1.483 | 495 | 1.868 | 759 | 31 | 9 | 45 | 17 | * Ghi chú: - Số liệu tính đến 31/12/2020.
DỰ KIẾN KINH PHÍ KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH TRỢ GIÚP XÃ HỘI VÀ PHỤC HỒI CHỨC NĂNG CHO NGƯỜI TÂM THẦN, TRẺ TỰ KỶ VÀ NGƯỜI RỐI NHIỄU TÂM TRÍ GIAI ĐOẠN 2021 - 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG ĐVT: Triệu đồng
Từ khóa: Kế hoạch 92/KH-UBND, Kế hoạch số 92/KH-UBND, Kế hoạch 92/KH-UBND của Tỉnh Kiên Giang, Kế hoạch số 92/KH-UBND của Tỉnh Kiên Giang, Kế hoạch 92 KH UBND của Tỉnh Kiên Giang, 92/KH-UBND File gốc của Kế hoạch 92/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng cho người tâm thần, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí dựa vào cộng đồng giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang đang được cập nhật. Kế hoạch 92/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng cho người tâm thần, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí dựa vào cộng đồng giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Kiên GiangTóm tắt
Đăng nhậpĐăng ký |