ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1172/QĐ-UBND | Bình Dương, ngày 05 tháng 5 năm 2021 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Thực hiện công văn số 7257/BYT-TCDS ngày 25 tháng 12 năm 2020 của Bộ Y tế về việc hướng dẫn xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình Củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ Kế hoạch hóa gia đình đến năm 2030;
Thực hiện Kế hoạch số 4651/KH-UBND ngày 22 tháng 9 năm 2020 của UBND tỉnh Bình Dương về Kế hoạch hành động giai đoạn 2020-2025 tầm nhìn đến năm 2030 của tỉnh Bình Dương thực hiện Chiến lược dân số Việt Nam đến năm 2030;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Giao Sở Y tế chủ trì, phối hợp các Sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch này.
- Văn phòng Chính phủ; | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH CỦNG CỐ, PHÁT TRIỂN VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH TỈNH BÌNH DƯƠNG ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1172/QĐ-UBND ngày 05 tháng 5 năm 2021 của UBND tỉnh Bình Dương về việc Ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình Củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ KHHGĐ đến năm 2030)
Kế hoạch hóa gia đình là một trong những can thiệp y tế công cộng có chi phí hiệu quả nhất để giảm tỷ lệ tử vong và mắc bệnh của bà mẹ, giúp cải thiện sự công bằng, bình đẳng và trao quyền cho phụ nữ. Kế hoạch hóa gia đình góp phần giảm tình trạng có thai ngoài ý muốn; giúp giảm thiểu tối đa nhu cầu phá thai và giảm nguy cơ tử vong do các nguyên nhân liên quan đến mang thai và sinh con. Theo các chuyên gia nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình đóng vai trò quan trọng trong nâng cao chất lượng dân số trong tình hình mới; giải quyết các nhu cầu chưa được đáp ứng về kế hoạch hóa gia đình chính là một trong những cách thức đầu tư mang lại hiệu quả cao nhất với chi phí thấp nhất.
Tuy nhiên, chương trình kế hoạch hóa gia đình của tỉnh vẫn còn một số vấn đề như: Tỷ lệ nạo phá thai trên địa bàn tỉnh còn tương đối cao 16,1%, tỷ lệ phá thai vị thành niên là 0,55%Việc triển khai Quyết định 1848/QĐ-TTg ngày 19/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình Củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh là thật sự cần thiết. Kế hoạch được triển khai thực hiện nhằm đảm bảo đầy đủ, đa dạng, kịp thời, an toàn, thuận tiện, có chất lượng các dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình ngày càng cao của người dân trên địa bàn tỉnh, góp phần thực hiện thành công Kế hoạch hành động giai đoạn 2020-2025 tầm nhìn đến năm 2030 của tỉnh Bình Dương thực hiện Chiến lược dân số Việt Nam đến năm 2030.
Quyết định số 1848/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình Củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình đến năm 2030;
Quyết định số 1347/QĐ-BYT ngày 22 tháng 02 năm 2021 của Bộ Y tế về việc ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình Củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình đến năm 2030;
- Đối tượng thụ hưởng: Nam, nữ trong độ tuổi sinh đẻ, chú trọng vị thành niên, thanh niên, người lao động tại khu, cụm công nghiệp, trang trại....
2. Phạm vi: Trên phạm vi toàn tỉnh Bình Dương.
Trong thời gian qua, với nỗ lực nâng cao chất lượng dịch vụ y tế đáp ứng nhu cầu của người dân trên địa bàn trong đó có dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, tỉnh Bình Dương đã quan tâm đầu tư về cả số lượng và chất lượng trong hệ thống y tế công lập và ngoài công lập, kết quả thực hiện như sau:
1.1. Bình Dương đã đạt và duy trì mức sinh thay thế, góp phần quan trọng cho phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Bình Dương nằm trong nhóm 21 tỉnh có mức sinh thấp (TFR năm 2019 là 1,54 con/01 phụ nữ); tỷ lệ các cặp vợ chồng sử dụng biện pháp tránh thai hiện đại năm 2020 đạt 67,3%.
1.2. Mạng lưới cung cấp dịch vụ KHHGĐ ngày càng được củng cố và phát triển.
a) Mạng lưới y tế công lập
* Tuyến huyện: Khoa phụ sản & Chăm sóc sức khỏe sinh sản của 9 huyện/thị xã/thành phố và 02 Bệnh viện ngành (Bệnh viện Đa khoa Cao su Dầu Tiếng; Bệnh viện Quân Y 4).
b) Mạng lưới y tế ngoài công lập: Trên địa bàn tỉnh hiện có 15 Bệnh viện đa khoa và chuyên khoa và 39 Phòng khám đa khoa tư nhân thực hiện dịch vụ sản phụ khoa.
1.3. Năng lực hệ thống cung ứng dịch vụ KHHGĐ cơ bản đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ của chương trình
Nhằm đảm bảo quản lý chất lượng cung cấp dịch vụ của các bệnh viện tư nhân và phòng khám đa khoa tư nhân hàng năm Trung tâm Chăm sóc sức khỏe sinh sản tỉnh xây dựng kế hoạch phối kết hợp với Phòng nghiệp vụ Sở Y tế, Bệnh viện Đa khoa tỉnh, Trường Cao đẳng Y tế Bình Dương tổ chức giám sát chỉ đạo tuyến định kỳ hàng tháng chương trình chăm sóc sức khỏe sinh sản lồng ghép Dự án cải thiện tình trạng dinh dưỡng Trẻ em tại 9 huyện/thị xã/thành phố; Bệnh viện Đa khoa Cao su Dầu Tiếng, Bệnh viện Quân Y 4 và hệ thống bệnh viện/phòng khám đa khoa thuộc hệ ngoài công lập.
Nguồn phương tiện tránh thai từ chương trình Dân số-kế hoạch hóa gia đình năm 2020: Phương tiện tránh thai miễn phí chỉ đáp ứng 2,6% nhu cầu của đối tượng sử dụng; phương tiện tránh thai tiếp thị xã hội và xã hội hóa đáp ứng 8% nhu cầu đối tượng sử dụng trên địa bàn tỉnh; 89% nhu cầu của đối tượng về phương tiện tránh thai được đáp ứng từ thị trường thương mại.
Đối với hệ thống y tế ngoài công lập: Một bộ phận các Phòng khám đa khoa tư nhân có qui mô nhỏ, tình hình nhân sự biến động nhiều gây khó khăn trong việc quản lý và thực hiện các văn bản chỉ đạo của Ngành. Một số phòng khám đa khoa tư nhân chưa đáp ứng đủ các tiêu chuẩn chất lượng theo quy định.
Công tác tuyên truyền về dịch vụ kế hoạch hóa gia đình cho đối tượng thanh thiếu niên chưa thực sự hiệu quả. Nhận thức của một bộ phận người dân về phương tiện tránh thai hiện đại còn hạn chế, có thể làm tăng khả năng sử dụng không đúng hoặc lạm dụng các biện pháp...., tỷ lệ nạo phá thai còn tương đối cao.
Nguồn phương tiện tránh thai trong đề án tiếp thị xã hội và xã hội hóa phương tiện tránh thai trong chương trình dân số-kế hoạch hóa gia đình do Tổng cục Dân số-Kế hoạch hóa gia đình triển khai thực hiện chưa thực sự đa dạng về chủng loại, hình thức và chất lượng phương tiện tránh thai nên chưa đáp ứng được nhu cầu.
Thiếu nhân lực y tế được đào tạo về cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình; tốc độ đầu tư phát triển cơ sở dịch vụ y tế chưa tương ứng với tốc độ tăng dân số cơ học và nhu cầu cung cấp dịch vụ, nhất là tại các khu công nghiệp đông dân nhập cư.
Đề án xã hội hóa phương tiện tránh thai và tiếp thị xã hội phương tiện tránh thai chưa thực sự hoạt động hiệu quả, cần đẩy mạnh hoạt động của các đề án.
1. Mục tiêu
2. Chỉ tiêu
- 100% cơ sở cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình công lập và bệnh viện ngoài công lập đạt tiêu chuẩn chất lượng theo quy định. 75% cơ sở phòng khám ngoài công lập đạt tiêu chuẩn chất lượng theo quy định vào năm 2025 và đạt 90% năm 2030;
- 100% cấp xã tiếp tục triển khai cung ứng các biện pháp tránh thai phi lâm sàng thông qua đội ngũ cộng tác viên dân số, nhân viên y tế khu/ấp;
VI. Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
2. Tuyên truyền, vận động thay đổi hành vi
b) Đa dạng hóa các loại hình truyền thông, chú trọng kênh thông tin đại chúng; các sản phẩm truyền thông phù hợp với từng đơn vị, địa phương. Tăng cường áp dụng công nghệ hiện đại, internet, mạng xã hội trong tuyên truyền, vận động về kế hoạch hóa gia đình; lồng ghép với các hoạt động truyền thông của các Chương trình, Đề án khác;
d) Tăng cường tư vấn trước, trong và sau khi sử dụng dịch vụ tại các cơ sở cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình. Tư vấn tại cộng đồng về tình dục an toàn, hệ lụy của phá thai, hỗ trợ sinh sản, dự phòng vô sinh.
a) Củng cố mạng lưới cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình ở các cấp; đầu tư, bổ sung cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các cơ sở cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình;
c) Mở rộng các hình thức cung cấp phương tiện tránh thai, dịch vụ kế hoạch hóa gia đình tại các cơ sở y tế trong và ngoài công lập; ứng dụng công nghệ thông tin trong cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình; thí điểm mô hình cung cấp dịch vụ phù hợp với từng nhóm đối tượng, từng địa bàn;
đ) Hoàn thiện, nâng cao chất lượng hệ thông tin quản lý hậu cần phương tiện tránh thai và cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình (LMIS);
4. Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động nguồn lực
a) Chủ trì xây dựng kế hoạch và triển khai các nội dung của kế hoạch;
c) Kiểm tra, đánh giá, tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện kế hoạch báo cáo Bộ Y tế theo quy định;
e) Giao Trung tâm Chăm sóc sức khỏe sinh sản tỉnh: Chịu trách nhiệm tham mưu chỉ đạo tuyến giám sát chất lượng dịch vụ của hệ thống cơ sở y tế công lập và ngoài công lập trên địa bàn theo quy định; xây dựng kế hoạch đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ y tế về cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình; mở rộng các dịch vụ hỗ trợ sinh sản; triển khai đề án dự phòng vô sinh tại cộng đồng; nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình; hỗ trợ kỹ thuật cho tuyến dưới; thực hiện chế độ báo cáo kịp thời.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo: Phối hợp với Sở Y tế và các ngành liên quan đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục dân số, sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, giới và giới tính trong nhà trường phù hợp với từng cấp học, lứa tuổi theo định hướng của Chương trình.
5. Sở Kế hoạch - Đầu tư: Phối hợp với Sở Y tế tham mưu lồng ghép một số chỉ tiêu, mục tiêu vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh (tỷ lệ sử dụng biện pháp tránh thai hiện đại, giảm tỷ lệ vị thành niên, thanh niên mang thai ngoài ý muốn, tỷ lệ cơ sở cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình đáp ứng tiêu chuẩn theo quy định...).
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
b) Ban hành theo thẩm quyền về hỗ trợ, khuyến khích thực hiện kế hoạch hóa gia đình; bố trí kinh phí, xác định mục tiêu về phát triển, nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình; đẩy mạnh xã hội hóa phù hợp với điều kiện của địa phương;
8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Liên đoàn Lao động, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Nông dân, Hội Kế hoạch hóa gia đình và các tổ chức thành viên khác của Mặt trận trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, tham gia tổ chức triển khai và giám sát việc thực hiện kế hoạch.
KHUNG KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
(Kèm theo Quyết định số 1172/QĐ-UBND ngày 05/5/2021 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Bình Dương)
| CÁC HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU | Thời gian thực hiện | Kết quả đầu ra | Cơ quan thực hiện | Kinh phí thực hiện | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
1 |
2021; 2025 | 02 kế hoạch | UBND tỉnh |
2 |
2021; 2023; 2025 | 03 hội thảo | Sở Y tế |
|
1. |
1.1. |
Hàng năm |
1.2 |
Hàng năm |
1.3 |
Hàng năm |
Sở Y tế (Chi cục Dân số-KHHGĐ) |
1.4 |
Hàng năm |
Sở Y tế (Chi cục Dân số-KHHGĐ) |
1.5 |
Hàng năm |
1.6 |
Hàng năm | Tuyến huyện: băng rôn dọc 12 tấm/01 năm*5 năm, băng rôn ngang 2 tấm/01 năm*5 năm
2 |
2.1 |
Hàng năm |
2.2 |
Hàng năm | Tuyến huyện: 20 cuộc/01 năm*5 năm |
2.3 |
Hàng năm |
|
1 |
1.1 |
Hàng năm |
1.2 |
Hàng năm |
2 |
2.1 |
Hàng năm |
2.2 |
Hàng năm |
3 |
3.1 |
Hàng năm |
3.2 |
Hàng năm |
|
|
Từ khóa: Quyết định 1172/QĐ-UBND, Quyết định số 1172/QĐ-UBND, Quyết định 1172/QĐ-UBND của Tỉnh Bình Dương, Quyết định số 1172/QĐ-UBND của Tỉnh Bình Dương, Quyết định 1172 QĐ UBND của Tỉnh Bình Dương, 1172/QĐ-UBND File gốc của Quyết định 1172/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch thực hiện Chương trình Củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình tỉnh Bình Dương đến năm 2030 đang được cập nhật. Quyết định 1172/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch thực hiện Chương trình Củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình tỉnh Bình Dương đến năm 2030Tóm tắt
Đăng nhậpĐăng ký |