XÁC\r\nĐỊNH TÌNH TRẠNG DỊCH HẠI TRONG MỘT VÙNG
\r\n\r\nDetermination of pest\r\nstatus in an area
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 7517 : 2005 tương đương có sửa đổi ISPM\r\nNo.8 : 1998 (Tiêu chuẩn Quốc tế về các biện pháp Kiểm dịch thực vật);
\r\n\r\nTCVN 7517 : 2005 do Tiểu ban kỹ thuật tiêu\r\nchuẩn TCVN/TC/F7/SC1 Kiểm dịch thực vật biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo\r\nlường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này được chuyển đổi năm 2008 từ Tiêu\r\nchuẩn Việt Nam cùng số hiệu thành Tiêu chuẩn Quốc gia theo quy định tại khoản 1\r\nĐiều 69 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật và điểm a khoản 1 Điều 6 Nghị\r\nđịnh số 127/2007/NĐ-CP ngày 1/8/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành\r\nmột số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.
\r\n\r\n\r\n\r\n
XÁC ĐỊNH TÌNH TRẠNG\r\nDỊCH HẠI TRONG MỘT VÙNG
\r\n\r\nDetermination of pest\r\nstatus in an area
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này qui định nội dung của một hồ sơ\r\ndịch hại và việc sử dụng các hồ sơ dịch hại và các thông tin khác để xác định\r\ntình trạng dịch hại trong một vùng. Việc mô tả về sự phân cấp tình trạng dịch\r\nhại được đưa ra để thực hiện báo cáo đúng qui định.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác tài liệu viện dẫn sau là rất cần thiết\r\ncho việc áp dụng tiêu chuẩn. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm ban hành thì\r\náp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm ban hành\r\nthì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi.
\r\n\r\nTCVN 3937, Kiểm dịch thực vật - Thuật ngữ và\r\nđịnh nghĩa.
\r\n\r\nTCVN 6907 : 2001, Các nguyên tắc kiểm dịch\r\nthực vật liên quan đến thương mại quốc tế.
\r\n\r\nTCVN 6908 : 2001, Biện pháp kiểm dịch thực\r\nvật - Phần 1: Những qui định về nhập khẩu - Hướng dẫn phân tích nguy cơ dịch\r\nhại.
\r\n\r\nTCVN 7515 : 2005, Yêu cầu để thiết lập các\r\nvùng không nhiễm dịch hại.
\r\n\r\nTCVN 7516 : 2005, Hướng dẫn giám sát dịch\r\nhại.
\r\n\r\nInternational Plant Protection Convention, 1992.\r\nFAO, Rome (Công ước Quốc tế về Bảo vệ thực vật, 1992, Tổ chức nông lương thế\r\ngiới, Roma).
\r\n\r\nNew revised text of the International plant protection\r\nconvention, 1997. FAO, Rome (Bản mới sửa đổi của Công ước Quốc tế về bảo vệ\r\nthực vật, 1997. Tổ chức nông lương thế giới, Roma).
\r\n\r\nGuidelines for pest eradication programmes,\r\n1999. ISPM Pub. No. 9, FAO, Rome (Hướng dẫn đối với chương trình diệt trừ dịch\r\nhại, 1999, ISPM Pub. Số 9, FAO, Roma).
\r\n\r\n3. Thuật ngữ và chữ\r\nviết tắt
\r\n\r\n3.1. Vùng (area)
\r\n\r\nMột quốc gia, một địa phận của một quốc gia, hoặc\r\ntoàn bộ hoặc nhiều địa phận của một số quốc gia được công nhận chính thức.
\r\n\r\n3.2. Điều tra khoanh vùng (delimiting survey)
\r\n\r\nĐiều tra để thiết lập phạm vi của một vùng được\r\nxem là nhiễm hoặc không nhiễm một loài dịch hại.
\r\n\r\n3.3. Điều tra phát hiện (detection survey)
\r\n\r\nĐiều tra để xác định sự có mặt của dịch hại trong\r\nmột vùng.
\r\n\r\n3.4. Thiết lập (một loài dịch hại) (establishment)
\r\n\r\nSự tồn tại và khả năng phát triển thành quần\r\nthể của một loài dịch hại trong một vùng sau khi du nhập.
\r\n\r\n3.5. Ngăn ngừa du nhập (một loài dịch hại) [interception (of a\r\npest)]
\r\n\r\nSự phát hiện dịch hại trong khi kiểm tra hoặc\r\nxét nghiệm một chuyến hàng nhập khẩu.
\r\n\r\n3.6. IPPC
\r\n\r\nChữ viết tắt của Công ước Quốc tế về bảo vệ\r\nthực vật được qui định năm 1951 bởi Tổ chức nông lương thế giới tại Roma và được\r\nsửa đổi tiếp.
\r\n\r\n3.7. Điều tra theo dõi (monitoring survey)
\r\n\r\nĐiều tra thường xuyên để xác định đặc điểm\r\ncủa một quần thể dịch hại.
\r\n\r\n3.8. Tổ chức bảo vệ thực vật quốc gia\r\n(TCBVTVQG)\r\n[National Plant Protection Organization (NPPO)]
\r\n\r\nCơ quan chính thức được Chính phủ thành lập để\r\nthực hiện những nhiệm vụ được quy định bởi Công ước quốc tế về bảo vệ thực vật.
\r\n\r\n3.9. Xuất hiện (occurrence)
\r\n\r\nSự có mặt của một loài dịch hại trong một vùng\r\nđược báo cáo chính thức là loại bản xứ hoặc du nhập và/hoặc không được báo cáo\r\nchính thức là đã được diệt trừ.
\r\n\r\n3.10. Cơ quan chính thức (official)
\r\n\r\nĐược tổ chức Bảo vệ thực vật quốc gia thành\r\nlập, ủy quyền hoặc thực hiện.
\r\n\r\n3.11. Bùng phát (outbreak)
\r\n\r\nMột quần thể dịch hại tách biệt, mới được\r\nphát hiện và có thể tồn tại trong thời gian tới.
\r\n\r\n3.12. Dịch hại (pest)
\r\n\r\nBất cứ loài, chủng hoặc dạng sinh học thực vật,\r\nđộng vật hoặc vi sinh vật gây hại cho thực vật hoặc sản phẩm thực vật.
\r\n\r\n3.13. Vùng không nhiễm dịch hại (VKNDH) [pest free area\r\n(PFA)]
\r\n\r\nMột vùng mà ở đó một loài dịch hại cụ thể\r\nkhông xuất hiện khi được chứng minh bằng các bằng chứng khoa học, và ở những nơi\r\nthích hợp các điều kiện này sẽ được duy trì một cách chính thức.
\r\n\r\n3.14. Hồ sơ dịch hại (pest record)
\r\n\r\nMột tài liệu cung cấp thông tin liên quan đến\r\nsự có mặt hoặc không có mặt một loài dịch hại cụ thể vào một thời gian và địa\r\nđiểm nhất định trong một vùng (thường là một quốc gia) tại hoàn cảnh xác định.
\r\n\r\n3.15. Tình trạng dịch hại (trong một vùng) [pest status (in an\r\narea)]
\r\n\r\nsự có mặt hoặc không có mặt của một loài dịch\r\nhại ở thời điểm hiện tại trong một vùng bao gồm sự phân bố của chúng tại nơi\r\nphù hợp, được xác định chính thức bằng ý kiến chuyên gia trên cơ sở các hồ sơ\r\ndịch hại hiện tại và trước đó cũng như các thông tin khác.
\r\n\r\n3.16. Biện pháp KDTV [phytosanitary\r\nmeasure]
\r\n\r\nLuật pháp, qui định hoặc quy trình chính thức\r\nnhằm mục đích ngăn ngừa sự du nhập và/hoặc lan rộng của đối tượng KDTV.
\r\n\r\n3.17. Quy định KDTV (phytosanitary\r\nregulation)
\r\n\r\nLuật lệ chính thức nhằm ngăn ngừa sự du nhập\r\nvà/hoặc lan rộng của đối tượng KDTV bằng việc kiểm soát sản xuất, vận chuyển,\r\nhoặc lưu trữ hàng hóa, hoặc các vật thể khác hoặc hoạt động bình thường của con\r\nngười, và bằng thiết lập qui trình chứng nhận KDTV.
\r\n\r\n3.18. Đối tượng KDTV (quarantine pest)
\r\n\r\nMột loài dịch hại có tiềm năng gây hại kinh\r\ntế nghiêm trọng cho một vùng mà ở đó nó chưa có mặt hoặc có mặt nhưng phân bố\r\nhẹp và được chính thức kiểm soát.
\r\n\r\n3.19. Tổ chức Bảo vệ thực vật vùng [regional plant\r\nprotection organization (RPPO)]
\r\n\r\nMột tổ chức liên Chính phủ có các chức năng được\r\nquy định trong điều IX của Công ước quốc tế về bảo vệ thực vật.
\r\n\r\n3.20. Dịch hại thuộc diện kiểm soát (regulated pest)
\r\n\r\nMột đối tượng KDTV hoặc một loài dịch hại\r\nkhông thuộc đối tượng KDTV nhưng cần phải kiểm soát.
\r\n\r\n3.21. Giám sát dịch hại (surveillance)
\r\n\r\nMột quá trình chính thức thu thập và ghi chép\r\ndữ liệu về sự xuất hiện hoặc không xuất hiện dịch hại bằng việc điều tra, theo\r\ndõi, hoặc các quy trình khác.
\r\n\r\n3.22. Điều tra (survey)
\r\n\r\nMột quy trình chính thức được thực hiện qua\r\nmột thời gian qui định để xác định các đặc điểm của một quần thể dịch hại hoặc\r\nđể xác định loài dịch hại xuất hiện trong một vùng.
\r\n\r\n3.23. Tính nhất thời (transience)
\r\n\r\nSự có mặt của một loài dịch hại mà ít có khả\r\nnăng thiết lập quần thể.
\r\n\r\n4. Khái quát về các\r\nyêu cầu
\r\n\r\nHồ sơ dịch hại là các thông tin thiết yếu được\r\nsử dụng để xác định tình trạng của dịch hại trong một vùng. Tất cả các nước\r\nxuất khẩu và nhập khẩu đều cần các thông tin liên quan đến tình trạng dịch hại\r\nđể phân tích nguy cơ dịch hại (PTNCDH), ban hành và thực hiện các quy định nhập\r\nkhẩu, thiết lập và duy trì các VKNDH.
\r\n\r\nHồ sơ dịch hại cung cấp các thông tin\r\nliên quan đến sự có mặt hoặc không có mặt của một loài dịch hại, thời gian và\r\nđịa điểm quan sát, các ký chủ tại những nơi phù hợp, những thiệt hại quan sát được,\r\ncũng như tài liệu tham khảo hoặc thông tin về từng sự quan sát đơn lẻ. Độ tin\r\ncậy của các hồ sơ dịch hại dựa vào việc xem xét dữ liệu liên quan đến người thu\r\nthập/người giám định, phương pháp giám định kỹ thuật, thời gian và địa điểm lập\r\nhồ sơ và việc ghi chép/công bố các hồ sơ dịch hại.
\r\n\r\nViệc xác định tình trạng dịch hại yêu cầu phải có sự\r\nđánh giá của chuyên gia đối với các thông tin sẵn có về thời gian xuất hiện của\r\nmột loài dịch hại hiện tại trong một vùng. Tình trạng dịch hại được xác định\r\nbằng việc sử dụng thông tin từ các hồ sơ dịch hại riêng biệt, các hồ sơ điều\r\ntra dịch hại, dữ liệu về sự không có mặt của dịch hại, kết quả của sự giám sát tổng\r\nthể, các công bố khoa học và các cơ sở dữ liệu.
\r\n\r\nTình trạng dịch hại được quy định trong tiêu\r\nchuẩn này đề cập đến 3 phạm trù khác nhau:
\r\n\r\n- sự có mặt của dịch hại - dẫn đến các xác\r\nđịnh như “có mặt trong tất cả các vùng của quốc gia”, “chỉ có mặt ở một số vùng”,\r\nv.v...
\r\n\r\n- sự không có mặt của dịch hại - dẫn đến các\r\nxác định như “không có ghi nhận về dịch hại”, “dịch hại được diệt trừ”, “dịch\r\nhại không có mặt nữa”, v.v...
\r\n\r\n- tính nhất thời của dịch hại - dẫn đến các\r\nxác định như “không coi là dịch hại”, “được coi là dịch hại cần giám sát”, và “được\r\ncoi là dịch hại cần phải diệt trừ”.
\r\n\r\nĐể tạo thuận lợi hợp tác quốc tế giữa các bên\r\ntham gia trong việc thực hiện các nghĩa vụ báo cáo về sự xuất hiện, bùng phát hoặc\r\nlan rộng dịch hại, các TCBVTVQG, hoặc các tổ chức khác hoặc những người liên quan\r\nđến việc ghi nhận về sự có mặt, không có mặt hoặc nhất thời của các loài dịch hại,\r\nnên phải thực hiện báo cáo đúng qui định. Báo cáo này phải sử dụng dữ liệu tin cậy\r\nvà chính xác của các hồ sơ dịch hại, việc chia sẻ các thông tin tình trạng dịch\r\nhại phải kịp thời, tôn trọng lợi ích hợp pháp của tất cả các bên liên quan và\r\ncó tuân thủ các qui định về tình trạng dịch hại trong tiêu chuẩn này.
\r\n\r\n5. Yêu cầu chung để\r\nxác định tình trạng dịch hại
\r\n\r\n5.1. Mục đính của việc xác định tình trạng\r\ndịch hại
\r\n\r\nMột hồ sơ dịch hại là bằng chứng chứng minh[1])\r\nsự có mặt hay không có mặt của một loài dịch hại cụ thể tại một địa điểm và\r\nthời gian xác định trong một vùng, thường là ở một nước, trong những hoàn cảnh được\r\nxác định. Các hồ sơ dịch hại được dùng có sự kết hợp với các thông tin khác\r\nnhau nhằm xác định tình trạng dịch hại cụ thể trong vùng.
\r\n\r\nNói chung, việc cung cấp các hồ sơ dịch hại đáng\r\ntin cậy và việc xác định các tình trạng dịch hại là phần quan trọng trong số\r\ncác hoạt động được qui định bởi Công ước quốc tế về bảo vệ thực vật, TCVN 6907\r\n: 2001 và các tiêu chuẩn về các biện pháp KDTV được xây dựng từ những nguyên\r\ntắc nói trên.
\r\n\r\nCác nước nhập khẩu cần thông tin tình trạng\r\ndịch hại để:
\r\n\r\n- thực hiện PTNCDH đối với một loài dịch hại ở\r\nnước khác.
\r\n\r\n- xây dựng các quy định về KDTV để ngăn ngừa sự\r\ndu nhập, thiết lập hoặc lan rộng của một loài dịch hại.
\r\n\r\n- thực hiện một PTNCDH đối với một loài dịch\r\nhại không phải đối tượng KDTV của nước mình nhằm xem xét để kiểm soát chúng.
\r\n\r\nCác nước xuất khẩu cần thông tin tình trạng\r\ndịch hại để:
\r\n\r\n- phù hợp với các quy định nhập khẩu bằng việc\r\nkhông xuất khẩu các lô hàng bị nhiễm dịch hại bị kiểm soát của nước nhập khẩu
\r\n\r\n- đáp ứng các yêu cầu về thông tin từ các nước\r\nkhác nhau cho mục đích PTNCDH về các loài dịch hại trong lãnh thổ của họ.
\r\n\r\nTất cả các nước có thể sử dụng thông tin về\r\ntình trạng dịch hại để:
\r\n\r\n- PTNCDH
\r\n\r\n- lập kế hoạch cho các chương trình quản lý\r\ndịch hại của quốc gia, vùng hoặc quốc tế
\r\n\r\n- xây dựng các danh mục dịch hại quốc gia
\r\n\r\n- thiết lập và duy trì các VKNDH.
\r\n\r\nThông tin về tình trạng của một loài dịch hại\r\ntrong các vùng, quốc gia hoặc khu vực có thể đuợc dùng để lập bản đồ phân bố\r\ntoàn cầu của một loài dịch hại.
\r\n\r\n5.2. Hồ sơ dịch hại
\r\n\r\n5.2.1. Hồ sơ dịch hại
\r\n\r\nTCVN 7516 : 2005 mô tả những nội dung thông tin\r\ncủa giám sát tổng thể và điều tra cụ thể trong một hồ sơ dịch hại. Thông tin cơ\r\nbản cần thiết trong một hồ sơ dịch hại bao gồm:
\r\n\r\n- tên khoa học đang sử dụng của sinh vật gồm,\r\nnếu thích hợp, gồm cả những đơn vị dưới loài (chủng, dạng sinh học, v.v...)
\r\n\r\n- pha phát dục hoặc trạng thái sống của chúng
\r\n\r\n- nhóm phân loại
\r\n\r\n- phương pháp giám định
\r\n\r\n- năm và tháng được ghi nhận được, nếu biết; thông\r\nthường thì chỉ cần ghi ngày đối với các trường hợp cụ thể. (ví dụ: sự phát hiện\r\nlần đầu một loài dịch hại cụ thể, giám sát dịch hại)
\r\n\r\n- địa điểm, ví dụ: mã vùng, địa chỉ, tọa độ; các\r\nđiều kiện quan trọng như: nếu trồng trọt trong điều kiện được bảo vệ (ví dụ:\r\nnhà kính) phải được chỉ rõ
\r\n\r\n- tên khoa học của ký chủ
\r\n\r\n- sự gây thiệt hại cho ký chủ, cách thu thập\r\n(ví dụ, đặt bẫy hoặc lấy mẫu đất)
\r\n\r\n- mức độ phổ biến, và mức độ có mặt hoặc số lượng\r\ncủa chúng
\r\n\r\n- tài liệu tham khảo, nếu có.
\r\n\r\nDanh mục tài liệu tham khảo được nêu ra trong\r\nphụ lục của tiêu chuẩn này để tra cứu khi lập hồ sơ dịch hại.
\r\n\r\n5.2.2. Độ tin cậy
\r\n\r\nThông tin về hồ sơ dịch hại sẵn có từ nhiều\r\nnguồn và có mức độ tin cậy khác nhau. Một số nội dung chủ yếu được chỉ rõ trong\r\nbảng hướng dẫn sau đây. Mặc dù bảng hướng dẫn xếp hạng nhóm thực hiện theo thứ\r\ntự độ tin cậy giảm dần tương đối, điều này phải không cứng nhắc và sự phân chia\r\nnhư vậy cốt để cung cấp các hướng dẫn để đánh giá tài liệu thu thập. Đặc biệt,\r\ncần lưu ý rằng các loài dịch hại khác nhau đòi hỏi mức độ chuyên sâu cần thiết\r\nđể giám định chúng.
\r\n\r\nTCBVTVQG có trách nhiệm đối với việc cung cấp\r\nthông tin chính xác về các hồ sơ dịch hại khi được yêu cầu.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Bảng hướng dẫn đánh\r\ngiá mức độ tin cậy của một hồ sơ dịch hại (Nguồn được thống kê từ độ tin cậy\r\ngiảm dần).
\r\n\r\n\r\n 1. Người thu\r\n thập/người giám định \r\n | \r\n \r\n 2. Giám định kỹ\r\n thuật \r\n | \r\n \r\n 3. Địa điểm và thời\r\n gian \r\n | \r\n \r\n 4. Ghi chép/công bố \r\n | \r\n
\r\n a. Chuyên gia phân loại \r\n | \r\n \r\n a. Chẩn đoán bằng phản ứng sinh hoá hoặc\r\n sinh học phân tử (nếu sẵn có) \r\n | \r\n \r\n a. Điều tra phát hiện hoặc điều tra khoanh\r\n vùng \r\n | \r\n \r\n a. Hồ sơ của TCBVTVQG/ công bố của tổ chức\r\n bảo vệ thực vật vùng (để tham khảo) \r\n | \r\n
\r\n b. Chuyên gia chuyên ngành, chẩn đoán viên \r\n | \r\n \r\n b. Tiêu bản hoặc mẫu nuôi cấy được giữ\r\n trong bộ sưu tập chính thức, mô tả phân loại của chuyên gia \r\n | \r\n \r\n b. Điều tra đồng ruộng hoặc nơi sản xuất\r\n khác \r\n | \r\n \r\n b. Tạp chí khoa học hoặc kỹ thuật để tham\r\n khảo \r\n | \r\n
\r\n c. Nhà khoa học \r\n | \r\n \r\n c. Tiêu bản trong bộ sưu tập chung \r\n | \r\n \r\n c. Giám sát không định kỳ hoặc ngẫu nhiên ở\r\n đồng ruộng, có thể không xác định rõ địa điểm /thời gian \r\n | \r\n \r\n c. Hồ sơ lưu trữ chính thức \r\n | \r\n
\r\n d. Kỹ thuật viên \r\n | \r\n \r\n d. Mô tả và ảnh chụp \r\n | \r\n \r\n d. Quan sát trên sản phẩm hoặc phụ phẩm;\r\n ngăn ngừa sự du nhập \r\n | \r\n \r\n d. Tạp chí khoa học hoặc kỹ thuật không\r\n dùng để tham khảo \r\n | \r\n
\r\n e. Chuyên gia nghiệp dư \r\n | \r\n \r\n e. Chỉ mô tả theo trực quan \r\n | \r\n \r\n e. Không xác định được thời gian và địa điểm\r\n chính xác \r\n | \r\n \r\n e. ấn phẩm nghiệp dư chuyên ngành \r\n | \r\n
\r\n f. Không phải chuyên gia \r\n | \r\n \r\n f. Không xác định phương pháp giám định \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n f. Các tài liệu khoa học hoặc kỹ thuật chưa\r\n công bố \r\n | \r\n
\r\n g. Không xác định được người thu thập/người\r\n giám định \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n g. Báo và các ấn phẩm khác không phải là ấn\r\n phẩm kỹ thuật; tạp chí/báo \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n h. Trao đổi cá nhân; chưa công bố \r\n | \r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n\r\n
6. Tình trạng dịch\r\nhại trong một vùng
\r\n\r\n6.1. Mô tả tình trạng dịch hại trong một vùng
\r\n\r\nXác định tình trạng dịch hại trong một vùng\r\nyêu cần có sự đánh giá của chuyên gia về sự phân bố hiện tại của một loài dịch\r\nhại trong một vùng. Sự đánh giá này dựa trên việc tổng hợp các hồ sơ dịch hại\r\nvà thông tin từ nhiều nguồn khác nhau. Cả hồ sơ hiện tại và trước đó được sử\r\ndụng trong việc đánh giá tình huống hiện tại. Tình trạng dịch hại có thể được\r\nmô tả theo:
\r\n\r\n6.1.1. Sự có mặt
\r\n\r\nMột loài dịch hại được coi là có mặt nếu hồ sơ\r\nchỉ ra rằng nó là loài bản địa hoặc du nhập. Nếu một loài dịch hại có mặt và\r\ncác hồ sơ đủ độ tin cậy sẵn có, khi đó có thể cụ thể hoá sự phân bố của chúng\r\nbằng các cụm từ sau:
\r\n\r\nCó mặt: trong tất cả các địa phận của vùng
\r\n\r\nCó mặt: chỉ có ở một số vùng[2])
\r\n\r\nCó mặt: trừ những vùng không nhiễm loài dịch\r\nhại cụ thể
\r\n\r\nCó mặt: trong tất cả các địa phận của vùng\r\nnơi có các cây trồng là ký chủ
\r\n\r\nCó mặt: chỉ có ở một số vùng mà các cây trồng\r\nký chủ được trồng 2)
\r\n\r\nCó mặt: chỉ trong khu vực canh tác được bảo\r\nvệ Có mặt: mùa vụ
\r\n\r\nCó mặt: nhưng được quản lý [3])
\r\n\r\nCó mặt: được kiểm soát chính thức
\r\n\r\nCó mặt: đang được diệt trừ
\r\n\r\nCó mặt: ít phổ biến
\r\n\r\nCác cụm từ mô tả tương tự khác cũng có thể được\r\nsử dụng nếu phù hợp. Nếu không có nhiều hồ sơ đáng tin cậy, thì sẽ khó khăn cho\r\nviệc cụ thể hoá sự phân bố của dịch hại.
\r\n\r\nNếu thích hợp, việc xác định mức độ phổ biến\r\ncủa dịch hại (ví dụ: phổ biến, không phổ biến, ít gặp), mức độ gây hại và/hoặc\r\ntổn thất do dịch hại gây ra cho các cây ký chủ.
\r\n\r\n6.1.2. Không có mặt
\r\n\r\nNếu không có các hồ sơ về sự có mặt của dịch\r\nhại trong dữ liệu giám sát tổng thể của một vùng, thì có thể hợp lý khi kết\r\nluận rằng một loài dịch hại là không có mặt. Kết luận này có thể được hỗ trợ\r\nbằng các hồ sơ cụ thể về sự không có mặt.
\r\n\r\nCũng có thể kết luận một loài dịch hại không có\r\nmặt thậm chí ngay cả khi có những hồ sơ trái ngược nhau. Các tình huống khác\r\nnhau đó được mô tả dưới đây. Sự không có mặt của dịch hại có thể cũng được\r\nkhẳng định bằng điều tra cụ thể (xem TCVN 7516 : 2005) và trong trường hợp đó,\r\ncụm từ “được khẳng định bằng điều tra” nên được bổ sung. Tương tự, khi một\r\nVKNDH được thiết lập theo tiêu chuẩn thích hợp (xem TCVN 7515 : 2005) cụm từ “vùng\r\nkhông nhiễm dịch hại đã khai báo” nên được bổ sung.
\r\n\r\nSự không có mặt: không có hồ sơ về dịch hại
\r\n\r\nGiám sát tổng thể chỉ ra rằng hiện thời dịch\r\nhại không có mặt và chưa bao giờ được ghi nhận.
\r\n\r\nSự không có mặt: dịch hại đã bị tiêu diệt
\r\n\r\nCác hồ sơ về dịch hại chỉ ra rằng dịch hại đã\r\nxuất hiện trước đây. Một chương trình diệt trừ dịch hại đã được chứng minh là\r\ncó kết quả (xem ISPM : 9 Hướng dẫn đối với các chương trình diệt trừ dịch\r\nhại).
\r\n\r\nSự không có mặt: dịch hại không xuất hiện nữa
\r\n\r\nHồ sơ dịch hại cho biết rằng dịch hại đã xuất\r\nhiện hoặc được thiết lập trong quá khứ, nhưng kết quả giám sát tổng thể xác\r\nđịnh dịch hại không còn có mặt. Những lý do có thể là:
\r\n\r\n- điều kiện khí hậu hoặc tự nhiên khác với sự\r\ntồn tại của dịch hại
\r\n\r\n- thay đổi trong việc canh tác cây trồng là\r\nký chủ
\r\n\r\n- thay đổi giống
\r\n\r\n- thay đổi trong sản xuất nông nghiệp.
\r\n\r\nSự không có mặt: hồ sơ dịch hại không có giá\r\ntrị
\r\n\r\nHồ sơ về dịch hại cho biết sự có mặt của một loài\r\ndịch hại, nhưng kết quả nghiên cứu lại cho thấy những hồ sơ đó không có hoặc\r\nkhông còn giá trị nữa theo những trường hợp sau:
\r\n\r\n- thay đổi trong phân loại
\r\n\r\n- giám định sai
\r\n\r\n- hồ sơ không chính xác
\r\n\r\n- sự thay đổi về đường biên giới quốc gia khi\r\nđó hồ sơ có thể cần được bổ sung.
\r\n\r\nSự không có mặt: Hồ sơ của dịch hại không tin\r\ncậy
\r\n\r\nHồ sơ dịch hại chỉ ra sự có mặt của một loài\r\ndịch hại, nhưng việc xác định dẫn đến kết luận rằng các hồ sơ đó có hoặc không đáng\r\ntin cậy, theo những trường hợp sau:
\r\n\r\n- thuật ngữ khó hiểu
\r\n\r\n- phương pháp chẩn đoán hoặc giám định không còn\r\ngiá trị
\r\n\r\n- hồ sơ không tin cậy (xem ở bảng).
\r\n\r\nSự không có mặt: bằng việc ngăn chặn
\r\n\r\nDịch hại chỉ được báo cáo trên các chuyến\r\nhàng tại điểm nhập khẩu hoặc điểm đến đầu tiên hoặc ở nơi lưu giữ trước khi giải\r\nphóng hàng, xử lý hoặc tiêu hủy. Việc giám sát khẳng định dịch hại không thiết\r\nlập được.
\r\n\r\n6.1.3. Tính nhất thời
\r\n\r\nTình trạng dịch hại được xem là nhất thời khi\r\nmột loài dịch hại xuất hiện nhưng sự thiết lập là không xảy ra căn cứ vào sự\r\nđánh giá kỹ thuật. Có 3 loại nhất thời:
\r\n\r\nNhất thời: không được coi là dịch hại
\r\n\r\nDịch hại chỉ được phát hiện như là một quần\r\nthể xuất hiện đơn lẻ hoặc cách ly không hy vọng sống sót và không cần áp dụng biện\r\npháp KDTV.
\r\n\r\nNhất thời: được coi là dịch hại nhưng đang bị\r\ngiám sát
\r\n\r\nDịch hại được phát hiện như một quần thể xuất\r\nhiện đơn lẻ hoặc cách ly mà có thể sống sót trong tương lai gần, nhưng ít có khả\r\nnăng thiết lập quần thể. Cần phải áp dụng các biện pháp KDTV thích hợp, kể cả\r\nviệc điều tra.
\r\n\r\nNhất thời: được coi là dịch hại nhưng đang bị\r\ndiệt trừ
\r\n\r\nDịch hại được phát hiện như một quần thể cách\r\nly mà có thể sống sót trong tương lai gần, có khả năng thiết lập quần thể, và\r\nkhông có các biện pháp KDTV để diệt trừ. Cần áp dụng các biện pháp KDTV thích\r\nhợp để diệt trừ.
\r\n\r\n6.2. Xác định tình trạng dịch hại trong một\r\nvùng
\r\n\r\nXác định tình trạng một loài dịch hại được\r\nTCBVTVQG thực hiện. Kết quả được quyết định ngay sau khi có mô tả thích hợp\r\nnhất về tình trạng dịch hại trong một vùng (xem 7.1) dựa trên thông tin hỗ trợ.\r\nViệc xác định này có thể bao gồm:
\r\n\r\n- hồ sơ dịch hại
\r\n\r\n- hồ sơ điều tra dịch hại
\r\n\r\n- hồ sơ hoặc các tài liệu khác cho thấy không\r\ncó dịch hại
\r\n\r\n- kết quả của giám sát tổng thể
\r\n\r\n- thông tin từ những ấn phẩm khoa học và cơ\r\nsở dữ liệu
\r\n\r\n- biện pháp KDTV đã sử dụng để ngăn ngừa sự\r\ndu nhập hoặc lan rộng của dịch hại
\r\n\r\n- thông tin khác liên quan đến đánh giá có\r\nmặt hoặc không có mặt của dịch hại.
\r\n\r\nĐộ tin cậy và nhất quán của các thông tin phải\r\nđược xem xét. Đặc biệt, khi có thông tin trái ngược nhau, cần phải ý kiến của chuyên\r\ngia.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác bên tham gia có các nghĩa vụ theo quy\r\nđịnh của TCBVTVQG (xem bản soát xét mới: Điều VIII 1a) để báo cáo “sự xuất\r\nhiện, bùng phát hoặc lan rộng các loài dịch hại”, trong đó đề cập tới tiêu\r\nchuẩn này, các thông tin gắn liền với “tình trạng dịch hại trong một vùng” là\r\nmột phần. Tiêu chuẩn này không liên quan đến các nghĩa vụ báo cáo nhưng lại\r\nquan tâm tới chất lượng thông tin báo cáo. Những báo cáo chính xác là một phần thiết\r\nyếu của việc hợp tác quốc tế nhằm tạo thuận lợi cho thương mại. Sai sót trong\r\nviệc phát hiện và báo cáo dịch hại, hoặc không chính xác, không kịp thời, hoặc\r\ncác báo cáo bị sai lệch có thể dẫn đến việc thết lập các rào cản thương mại,\r\nhoặc dẫn đến sự du nhập và/hoặc lan rộng của dịch hại.
\r\n\r\nCác tổ chức hoặc cá nhân liên quan đến việc\r\nthu thập các hồ sơ dịch hại nên theo những khuyến nghị trong tiêu chuẩn này và\r\ncung cấp cho TCBVTVQG các chi tiết chính xác, đầy đủ trước khi báo cáo thông tin\r\nchung.
\r\n\r\nĐể thực hiện báo cáo đúng, TCBVTVQG phải:
\r\n\r\n- căn cứ vào sự xác định tình trạng dịch hại trong\r\nmột vùng về các thông tin đáng tin cậy và cập nhật sẵn có.
\r\n\r\n- có tính đến sự phân cấp và xác định tình\r\ntrạng dịch hại đuợc quy định trong tiêu chuẩn này khi có sự trao đổi thông tin\r\ntình trạng dịch hại giữa các nước.
\r\n\r\n- thông báo cho TCBVTVQG của các đối tác thương\r\nmại càng sớm càng tốt và cho các tổ chức bảo vệ thực vật vùng, khi thích hợp về\r\nnhững thay đổi liên quan đến tình trạng dịch hại và đặc biệt báo cáo về loài\r\ndịch hại mới thiết lập.
\r\n\r\n- thông báo sự ngăn chặn đối với các loài\r\ndịch hại kiểm soát trong đó đề xuất một sự thay đổi về tình trạng dịch hại ở nước\r\nxuất khẩu cho các nước khác chỉ sau khi có sự tham vấn với nước xuất khẩu.
\r\n\r\n- khi đã xác định được hồ sơ dịch hại tại\r\nquốc gia khác không được thông báo, TCBVTVQG có thể báo cáo điều đó cho các\r\nquốc gia hoặc tổ chức bảo vệ thực vật vùng khác ngay sau khi có thông báo và\r\ntham vấn cho TCBVTVQG liên quan.
\r\n\r\n- việc trao đổi các thông tin tình trạng dịch\r\nhại phải phù hợp với điều VII (2j) và VIII (1a và 1c) của Công ước quốc tế về\r\nbảo vệ thực vật tới phạm vi có thể thực thi, mức độ và ngôn ngữ có thể chấp\r\nthuận đối với cả hai nước.
\r\n\r\n- chỉnh sửa các hồ sơ sai sót càng sớm càng\r\ntốt.
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7517:2005 (ISPM No.8 : 1998 , có sửa đổi) về Xác định tình trạng dịch hại trong một vùng đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7517:2005 (ISPM No.8 : 1998 , có sửa đổi) về Xác định tình trạng dịch hại trong một vùng
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Khoa học và Công nghệ |
Số hiệu | TCVN7517:2005 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2006-01-25 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Nông nghiệp |
Tình trạng | Còn hiệu lực |