HƯỚNG\r\nDẪN GIÁM SÁT DỊCH HẠI
\r\n\r\nGuidelines for\r\nsurveillance
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 7516 : 2005 tương đương có sửa đổi ISPM\r\nNo.6 : 1998 (Tiêu chuẩn Quốc tế về các biện pháp Kiểm dịch thực vật);
\r\n\r\nTCVN 7516 : 2005 do Tiểu ban kỹ thuật tiêu\r\nchuẩn TCVN/TC/F7/SC1 Kiểm dịch thực vật biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo\r\nlường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này được chuyển đổi năm 2008 từ\r\nTiêu chuẩn Việt Nam cùng số hiệu thành Tiêu chuẩn Quốc gia theo quy định tại\r\nkhoản 1 Điều 69 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật và điểm a khoản 1 Điều\r\n6 Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 1/8/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi\r\nhành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.
\r\n\r\n\r\n\r\n
HƯỚNG DẪN GIÁM SÁT\r\nDỊCH HẠI
\r\n\r\nGuidelines for\r\nsurveillance
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này quy định các nội dung điều tra\r\nvà hệ thống theo dõi nhằm mục đích phát hiện dịch hại và cung cấp thông tin cho\r\nviệc phân tích nguy cơ dịch hại, thiết lập các vùng không nhiễm dịch hại\r\n(VKNDH) tại những nơi thích hợp, lập các danh mục dịch hại.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác tài liệu viện dẫn sau là rất cần thiết\r\ncho việc áp dụng tiêu chuẩn. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm ban hành thì\r\náp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm ban hành\r\nthì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi.
\r\n\r\nTCVN 3937, Kiểm dịch thực vật - Thuật ngữ và\r\nđịnh nghĩa.
\r\n\r\nTCVN 6907 : 2001, Các nguyên tắc về kiểm dịch\r\nthực vật liên quan đến thương mại quốc tế.
\r\n\r\nTCVN 7515 : 2005, Yêu cầu để thiết lập các\r\nvùng không nhiễm dịch hại.
\r\n\r\nInternational Plant Protection Convention, 1992.\r\nFAO, Rome (Công ước quốc tế về bảo vệ thực vật, 1992, Tổ chức nông lương thế\r\ngiới, Roma).
\r\n\r\nAgreement on the Application of Sanitary and Phytosanitary\r\nMeasures, 1994. World Trade Organization, Geneva (Hiệp định về việc áp dụng các\r\nbiện pháp vệ sinh dịch tễ và kiểm dịch động thực vật, 1994. Tổ chức thương mại\r\nthế giới, Geneva).
\r\n\r\nBayer coding system, 1996. European and Mediterranean\r\nPlant Protection Organization, Paris (Hệ thống mã số Bayer, 1996. Tổ chức Bảo\r\nvệ thực vật Châu Âu và Địa trung Hải, Pari).
\r\n\r\n3. Thuật ngữ và chữ\r\nviết tắt
\r\n\r\n3.1. Vùng (area)
\r\n\r\nMột quốc gia, một địa phận của một quốc gia,\r\nhoặc toàn bộ hoặc nhiều địa phận của một số quốc gia được công nhận chính thức.
\r\n\r\n3.2. Hàng hóa (commodity)
\r\n\r\nLoại thực vật, sản phẩm thực vật, hoặc các\r\nvật thể khác thuộc diện kiểm dịch được lưu thông với mục đích thương mại hoặc\r\nmục đích khác.
\r\n\r\n3.3. Danh mục dịch hại theo hàng hóa (commodity pest list)
\r\n\r\nMột danh mục các loại dịch hại xuất hiện trong\r\nmột vùng mà có thể liên quan đến một hàng hóa cụ thể.
\r\n\r\n3.4. Điều tra khoanh vùng (delimiting survey)
\r\n\r\nĐiều tra để thiết lập phạm vi của một vùng được\r\nxem là nhiễm hoặc không nhiễm một loài dịch hại.
\r\n\r\n3.5. Điều tra phát hiện (detection survey)
\r\n\r\nĐiều tra để xác định sự có mặt của dịch hại trong\r\nmột vùng.
\r\n\r\n3.6. Phổ ký chủ (host range)
\r\n\r\nCác loài thực vật trong các điều kiện tự\r\nnhiên có thể nuôi dưỡng được một loài dịch hại cụ thể.
\r\n\r\n3.7. Danh mục dịch hại theo ký chủ (host pest list)
\r\n\r\nDanh mục các loại dịch hại nhiễm trên một\r\nloài thực vật.
\r\n\r\n3.8. IPPC
\r\n\r\nChữ viết tắt của Công ước Quốc tế về bảo vệ\r\nthực vật được qui định năm 1951 bởi Tổ chức nông lương thế giới tại Roma và được\r\nsửa đổi tiếp.
\r\n\r\n3.9. Theo dõi (monitoring)
\r\n\r\nMột việc thường xuyên được tiến hành để xác\r\nđịnh các tình trạng kiểm dịch thực vật (KDTV).
\r\n\r\n3.10. Điều tra theo dõi (monitoring survey)
\r\n\r\nĐiều tra thường xuyên để xác định đặc điểm\r\ncủa một quần thể dịch hại.
\r\n\r\n3.11. Tổ chức bảo vệ thực vật quốc gia\r\n(TCBVTVQG)\r\n[National Plant Protection Organization (NPPO)]
\r\n\r\nCơ quan chính thức được Chính phủ thành lập để\r\nthực hiện những nhiệm vụ được quy định bởi Công ước Quốc tế về bảo vệ thực vật.
\r\n\r\n3.12. Xuất hiện (occurrence)
\r\n\r\nSự có mặt của một loài dịch hại trong một vùng\r\nđược báo cáo chính thức là loại bản xứ hoặc du nhập và/hoặc không được báo cáo\r\nchính thức là đã được diệt trừ.
\r\n\r\n3.13. Cơ quan chính thức (official)
\r\n\r\nĐược tổ chức Bảo vệ thực vật quốc gia thành\r\nlập, ủy quyền hoặc thực hiện.
\r\n\r\n3.14. Đường lây lan (pathway)
\r\n\r\nMọi phương thức tạo điều kiện cho một dịch\r\nhại du nhập hoặc lan rộng.
\r\n\r\n3.15. Dịch hại (pest)
\r\n\r\nBất cứ loài, chủng hoặc dạng sinh học thực vật,\r\nđộng vật hoặc vi sinh vật gây hại cho thực vật hoặc sản phẩm thực vật.
\r\n\r\n3.16. Vùng không nhiễm dịch hại (VKNDH) (pest free area)
\r\n\r\nMột vùng mà ở đó một loài dịch hại cụ thể\r\nkhông xuất hiện khi được chứng minh bằng các bằng chứng khoa học, và ở những nơi\r\nthích hợp các điều kiện này được duy trì một cách chính thức.
\r\n\r\n3.17. Phân tích nguy cơ dịch hại (pest risk analysis)
\r\n\r\nQuá trình đánh giá bằng chứng sinh học hoặc\r\nbằng chứng khoa học và kinh tế khác để xác định xem loài dịch hại cần được điều\r\nchỉnh và tăng cường các biện pháp KDTV chống lại nó hay không.
\r\n\r\n3.18. Giám sát dịch hại (surveillance)
\r\n\r\nMột quá trình chính thức thu thập và ghi chép\r\ndữ liệu về sự xuất hiện hoặc không xuất hiện dịch hại bằng việc điều tra, theo\r\ndõi, hoặc các quy trình khác.
\r\n\r\n3.19. Điều tra (survey)
\r\n\r\nMột quy trình chính thức được thực hiện qua\r\nmột thời gian qui định để xác định các đặc điểm của một quần thể dịch hại hoặc\r\nđể xác định loài dịch hại xuất hiện trong một vùng.
\r\n\r\n4. Khái quát về các\r\nyêu cầu
\r\n\r\nCăn cứ vào tiêu chuẩn về biện pháp KDTV như\r\nTCVN 6907 : 2001, các quốc gia được yêu cầu chứng minh các biện pháp KDTV của họ\r\nphải dựa trên cơ sở phân tích nguy cơ dịch hại. Các nguyên tắc này cũng chấp\r\nnhận khái niệm “vùng không nhiễm dịch hại”, qui định về khái niệm này được\r\ntrình bày trong TCVN 6907 : 2001. Các khái niệm này cũng được đề cập trong “Hiệp\r\nđịnh về vệ sinh dịch tễ và kiểm dịch động thực vật” của Tổ chức thương mại thế\r\ngiới. Việc thu thập và ghi nhận thông tin về dịch hại là cơ sở đối với tất cả\r\ncác khái niệm. Việc áp dụng này là do TCBVTVQG công bố chính thức sự không có\r\nmặt hoặc phân bố hẹp của các đối tượng KDTV.
\r\n\r\nCó hai kiểu chủ yếu của hệ thống giám sát\r\ndịch hại:
\r\n\r\n- giám sát tổng thể
\r\n\r\n- điều tra cụ thể.
\r\n\r\nGiám sát tổng thể là một quá trình qua đó\r\nthông tin về loài dịch hại cụ thể được chú ý đối với vùng có được từ nhiều\r\nnguồn thông tin sẵn có và được TCBVTVQG cung cấp.
\r\n\r\nĐiều tra cụ thể là các quy trình mà qua đó\r\nTCBVTVQG có được thông tin về dịch hại liên quan đến các địa điểm cụ thể trong\r\nmột vùng với một chu kỳ thời gian xác định.
\r\n\r\nThông tin đã xác minh thu được có thể được sử\r\ndụng để xác định sự có mặt hoặc phân bố của các loài dịch hại trong một vùng\r\nhoặc trên một ký chủ hay hàng hóa hoặc chúng không có mặt trong một vùng.\r\n(trong việc thiết lập và duy trì các VKNDH).
\r\n\r\n\r\n\r\n5.1. Giám sát tổng thể
\r\n\r\n5.1.1. Nguồn thông tin
\r\n\r\nTrong mỗi quốc gia, có nhiều nguồn thông tin\r\nvề dịch hại. Những nguồn thông tin này có thể bao gồm từ: TCBVTVQG, các tổ chức\r\nquốc gia và chính quyền địa phương, các viện nghiên cứu, các trường đại học, xã\r\nhội khoa học (gồm cả các chuyên gia nghiệp dư), các nhà sản xuất, tư vấn, bảo tàng,\r\ncộng đồng, tạp chí khoa học và thương mại, dữ liệu chưa công bố và quan sát\r\nthực tế khác. Ngoài ra, TCBVTVQG có thể thu thập thông tin từ các nguồn quốc tế\r\nnhư: Tổ chức nông lương thế giới, các tổ chức bảo vệ thực vật vùng v.v...
\r\n\r\n5.1.2. Thu thập, lưu trữ và truy cập thông\r\ntin
\r\n\r\nĐể sử dụng dữ liệu từ các nguồn này, TCBVTVQG\r\ncần thành lập một hệ thống, qua đó thông tin cần thiết về các loài dịch hại cụ\r\nthể được thu thập, xác minh và biên soạn.
\r\n\r\nThành phần của một hệ thống như vậy bao gồm:
\r\n\r\n- TCBVTVQG hoặc cơ quan khác được TCBVTVQG\r\nchỉ định hoạt động như lưu trữ quốc gia về các hồ sơ dịch hại thực vật
\r\n\r\n- hệ thống truy cập và lưu giữ hồ sơ
\r\n\r\n- quy trình xác minh dữ liệu
\r\n\r\n- kênh truyền thông để truyền tải thông tin\r\ntừ các nguồn tới TCBVTVQG. Thành phần của một hệ thống như vậy cũng có thể bao\r\ngồm:
\r\n\r\n- khuyến khích để báo cáo như:
\r\n\r\n- các nghĩa vụ pháp lý (đối với các cơ quan nhà\r\nnước hoặc cơ quan chuyên ngành)
\r\n\r\n- các thỏa thuận (giữa TCBVTVQG và các cơ\r\nquan chuyên ngành)
\r\n\r\n- sử dụng đầu mối liên lạc để thúc đẩy các\r\nkênh truyền thông tới TCBVTVQG và lấy thông tin từ TCBVTVQG
\r\n\r\n- giáo dục cộng đồng/chương trình nâng cao\r\nnhận thức.
\r\n\r\n5.1.3. Sử dụng thông tin
\r\n\r\nThông tin được tập hợp thông qua việc giám sát\r\ntổng thể được sử dụng thường xuyên nhất:
\r\n\r\n- để hỗ trợ TCBVTVQG công bố không nhiễm dịch\r\nhại
\r\n\r\n- để trợ giúp việc phát hiện sớm các loài\r\ndịch hại mới
\r\n\r\n- để báo cáo với các tổ chức khác như:Tổ chức\r\nbảo vệ thực vật vùng và Tổ chức nông lương thế giới
\r\n\r\n- trong việc biên soạn các danh mục dịch hại theo\r\nhàng hóa, ký chủ và sự phân bố.
\r\n\r\n5.2. Điều tra cụ thể
\r\n\r\nViệc điều tra cụ thể có thể là điều tra phát\r\nhiện, điều tra khoanh vùng hoặc điều tra theo dõi. Đó là những điều tra chính\r\nthức và phải tuân theo kế hoạch được TCBVTVQG phê chuẩn. Kế hoạch điều tra bao\r\ngồm:
\r\n\r\n- việc xác định mục đích (ví dụ: phát hiện\r\nsớm, đảm bảo đối với những VKNDH, thông tin về danh mục dịch hại theo hàng hóa)\r\nvà quy định các yêu cầu kiểm dịch thực vật được đáp ứng.
\r\n\r\n- xác định các loài dịch hại chính
\r\n\r\n- xác định phạm vi (ví dụ: vùng địa lý, hệ\r\nthống sản xuất, mùa vụ)
\r\n\r\n- xác định thời gian (ngày, tần suất, khoảng\r\nthời gian)
\r\n\r\n- xác định hàng hóa chính khi lập danh mục\r\ndịch hại theo hàng hóa
\r\n\r\n- chỉ dẫn cơ sở thống kê (ví dụ: mức độ tin\r\ncậy, số lượng mẫu, lựa chọn và số điểm, tần suất lấy mẫu, các giả định)
\r\n\r\n- mô tả phương pháp điều tra và quản lý chất\r\nlượng bao gồm những giải thích về:
\r\n\r\n- quy trình lấy mẫu (ví dụ: bẫy dẫn dụ, lấy\r\nmẫu toàn bộ, kiểm tra bằng trực giác, thu thập mẫu, và phân tích trong phòng thí\r\nnghiệm); quy trình này sẽ được xác định bởi đặc tính sinh học của dịch hại và/hoặc\r\nmục đích điều tra
\r\n\r\n- quy trình chẩn đoán
\r\n\r\n- quy trình báo cáo.
\r\n\r\n5.2.1. Điều tra dịch hại
\r\n\r\nViệc điều tra đối với các loài dịch hại cụ\r\nthể sẽ cung cấp thông tin dùng chủ yếu để:
\r\n\r\n- hỗ trợ TCBVTVQG công bố không nhiễm dịch\r\nhại và:
\r\n\r\n- hỗ trợ phát hiện sớm các loài dịch hại mới
\r\n\r\n- báo cáo tới các tổ chức khác như: Tổ chức\r\nbảo vệ thực vật vùng và Tổ chức nông lương thế giới. Việc lựa chọn các điểm\r\nđiều tra phù hợp có thể được xác định bởi:
\r\n\r\n- báo cáo trước đây về sự có mặt và phân bố\r\ndịch hại
\r\n\r\n- đặc tính sinh học của dịch hại
\r\n\r\n- sự phân bố của cây ký chủ của dịch hại và\r\nđặc biệt là vùng sản xuất thương mại
\r\n\r\n- các vùng khí hậu thích hợp đối với dịch\r\nhại.
\r\n\r\nThời gian của quy trình điều tra có thể được\r\nxác định bởi:
\r\n\r\n- vòng đời dịch hại
\r\n\r\n- biểu hiện theo mùa vụ của các loài dịch hại\r\nvà ký chủ của chúng
\r\n\r\n- thời gian của các chương trình quản lý dịch\r\nhại
\r\n\r\n- loài dịch hại phát hiện dễ nhất trong quá\r\ntrình phát triển hay trong vụ thu hoạch của cây trồng.
\r\n\r\nĐối với các dịch hại chỉ mới du nhập gần đây\r\nthì có thể bổ sung việc lựa chọn các địa điểm điều tra phù hợp; ví dụ, các điểm\r\ncó thể du nhập, đường lan rộng, các điểm buôn bán nhập khẩu, và địa điểm mà vật\r\nliệu nhập khẩu được dùng làm giống gieo trồng.
\r\n\r\nViệc lựa chọn quy trình điều tra có thể được\r\nxác định bởi các dấu hiệu hoặc triệu chứng của dịch hại mà có thể phát hiện được\r\nhoặc bằng cách sử dụng các kỹ thuật có độ nhậy cao và chính xác để kiểm tra dịch\r\nhại.
\r\n\r\n5.2.2. Điều tra hàng hóa hoặc ký chủ
\r\n\r\nViệc điều tra hàng hóa cụ thể có thể cung cấp\r\ncác thông tin hữu ích về các danh mục dịch hại trên hàng hóa được sản xuất theo\r\nphương thức canh tác nhất định. Việc điều tra cũng có thể sử dụng cho việc lập\r\ncác danh mục ký chủ của dịch hại nơi giám sát tổng thể bị thiếu dữ liệu.
\r\n\r\nSự lựa chọn các điểm điều tra phù hợp có thể\r\nđược xác định bởi:
\r\n\r\n- sự phân bố địa lý của các vùng sản xuất\r\nvà/hoặc quy mô của vùng sản xuất
\r\n\r\n- chương trình quản lý dịch hại (ví dụ: điểm\r\nsản xuất hàng hóa hoặc không sản xuất hàng hóa)
\r\n\r\n- giống cây trồng hiện có
\r\n\r\n- điểm tập kết hàng hóa nông sản sau thu\r\nhoạch.
\r\n\r\nQuy trình điều tra được ấn định thời gian liên\r\nquan đến thu hoạch mùa màng và phụ thuộc vào sự lựa chọn kỹ thuật lấy mẫu thích\r\nhợp với loại hàng hóa nông sản sau thu hoạch.
\r\n\r\n5.2.3. Lấy mẫu chỉ định và ngẫu nhiên
\r\n\r\nThông thường việc điều tra nên được chỉ định\r\nđể phát hiện những loài dịch hại cụ thể cần lưu ý. Tuy nhiên, kế hoạch điều tra\r\ncũng bao gồm một số mẫu ngẫu nhiên để phát hiện những tình huống không mong muốn.\r\nCần lưu ý rằng nếu yêu cầu định lượng một loài dịch hại phổ biến trong một vùng\r\nthì các kết quả từ việc điều tra có định hướng sẽ bị thiên lệch và có thể không\r\ncung cấp được một sự đánh giá chính xác.
\r\n\r\n5.3. Thực hành giám sát tốt
\r\n\r\nCán bộ tham gia trong việc giám sát tổng thể\r\nphải được đào tạo đầy đủ về lĩnh vực bảo vệ thực vật và quản lý dữ liệu. Các\r\ncán bộ tham gia điều tra đó phải được đào tạo đầy đủ và được kiểm tra đánh giá\r\nphương pháp lấy mẫu, bảo quản và vận chuyển mẫu để nhận biết và lưu giữ hồ sơ\r\nliên quan đến mẫu. Các thiết bị, phụ kiện thích hợp được sử dụng và bảo dưỡng\r\nđầy đủ. Phương pháp luận sử dụng phải có giá trị về mặt kỹ thuật.
\r\n\r\n5.4. Yêu cầu kỹ thuật đối với dịch vụ chẩn\r\nđoán
\r\n\r\nTCBVTVQG cần cung cấp các dịch vụ chẩn đoán phù\r\nhợp để hỗ trợ cho các hoạt động giám sát tổng thể và các hoạt động điều tra cụ\r\nthể, hoặc đảm bảo tiếp cận với các dịch vụ. Các đặc trưng của dịch vụ chẩn đoán\r\nbao gồm:
\r\n\r\n- thành thạo chuyên môn liên quan đến việc\r\nnhận biết dịch hại (và ký chủ)
\r\n\r\n- có đầy đủ trang thiết bị
\r\n\r\n- tiếp cận với các chuyên gia trong việc thẩm\r\ntra kết quả khi cần thiết
\r\n\r\n- trang thiết bị cho việc lưu giữ hồ sơ
\r\n\r\n- trang thiết bị làm và bảo quản các mẫu\r\nchuẩn
\r\n\r\n- sử dụng các quy trình thao tác chuẩn khi\r\nthích hợp và sẵn có.
\r\n\r\nViệc xác minh kết quả chẩn đoán do cơ quan có\r\nthẩm quyền khác sẽ cung cấp thêm độ tin cậy trong các kết quả điều tra.
\r\n\r\n5.5. Lưu giữ hồ sơ
\r\n\r\nTCBVTVQG cần lưu giữ các hồ sơ giám sát tổng\r\nthể và điều tra cụ thể. Thông tin lưu giữ phải thích hợp với mục đích sử dụng, ví\r\ndụ: hỗ trợ cho việc phân tích nguy cơ dịch hại cụ thể, thiết lập VKNDH và lập\r\ndanh mục dịch hại. Các mẫu chuẩn được giữ ở nơi thích hợp.
\r\n\r\nThông tin trong hồ sơ bao gồm, trong phạm vi\r\ncó thể:
\r\n\r\n- tên khoa học của dịch hại và mã số Bayer\r\nnếu có thể
\r\n\r\n- họ/bộ
\r\n\r\n- tên khoa học của ký chủ và mã số Bayer nếu\r\ncó thể và phần thực vật bị hại hoặc phương tiện thu thập (ví dụ: bẫy dẫn dụ,\r\nmẫu đất, vợt lưới)
\r\n\r\n- địa điểm, ví dụ: mã khu vực, địa chỉ, tọa độ
\r\n\r\n- ngày thu thập và tên người thu thập
\r\n\r\n- ngày định loại và tên người định loại
\r\n\r\n- ngày xác minh và tên người xác minh
\r\n\r\n- tài liệu tham khảo, nếu có
\r\n\r\n- thông tin bổ sung, ví dụ: bản chất của mối\r\nquan hệ ký chủ, tình trạng nhiễm dịch, giai đoạn sinh trưởng của cây trồng bị\r\nhại, hoặc là chỉ phát hiện ra trong các nhà kính.
\r\n\r\nBáo cáo về sự xuất hiện dịch hại trên hàng\r\nhóa không cần thiết phải cụ thể đối với địa điểm hoặc sự xác minh, nhưng cần\r\nnêu đầy đủ, chính xác chủng loại hàng hóa, người thu thập, ngày thu thập và nếu\r\ncó thể là phương tiện thu thập.
\r\n\r\nCác báo cáo về sự xuất hiện của các loài dịch\r\nhại mới cũng phải bao gồm thông tin về bất kỳ biện pháp nào đã áp dụng và các\r\nbáo cáo này phải có sẵn khi có yêu cầu.
\r\n\r\n5.6. Sự minh bạch
\r\n\r\nTCBVTVQG khi được yêu cầu, cần cung cấp các\r\nbáo cáo về sự có mặt, phân bố của dịch hại hoặc không có dịch hại căn cứ trên\r\nviệc giám sát tổng thể và điều tra cụ thể. Các báo cáo cần đề cập một cách đầy\r\nđủ vì liên quan đến sự xuất hiện của dịch hại.
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7516:2005 (ISPM No.6 : 1998, có sửa đổi) về Hướng dẫn giám sát dịch hại đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7516:2005 (ISPM No.6 : 1998, có sửa đổi) về Hướng dẫn giám sát dịch hại
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Khoa học và Công nghệ |
Số hiệu | TCVN7516:2005 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2006-01-25 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Nông nghiệp |
Tình trạng | Còn hiệu lực |