ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 65/2006/QĐ-UBND | Hà Tĩnh, ngày 06 tháng 12 năm 2006 |
V/V BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ HÀ TĨNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Ngân sách, Luật Đầu tư và các Văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Quyết định số 305/1999/QĐ/UB-XD ngày 12/02/1999 của UBND tỉnh Hà Tĩnh về việc “Thành lập Quỹ Hỗ trợ đầu tư Hà Tĩnh”;
Sau khi có báo cáo thẩm định số 5552/BC-STP ngày 20/11/2006 của Sở Tư pháp;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ban hành và thay thế Quyết định số 543/QĐ/UB-XD ngày 10/4/2000 của UBND tỉnh về việc “Ban hành Quy chế hoạt động của Quỹ hỗ trợ đầu tư Hà Tĩnh”;
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ HÀ TĨNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 65/2006/QĐ-UBND ngày 06 tháng 12 năm 2006 của UBND tỉnh)
MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ, NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG VÀ NGUỒN VỐN CỦA QUỸ
Điều 2. Quỹ Hỗ trợ đầu tư Hà Tĩnh có nhiệm vụ:
2. Thực hiện chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển thông qua các hình thức: Cho vay đầu tư, cho vay ngắn hạn hỗ trợ xuất khẩu; Hỗ trợ lãi suất sau đầu tư.
Điều 4. Nguồn vốn của Quỹ bao gồm:
a. Ngân sách tỉnh cấp ban đầu và bổ sung hàng năm.
c. Cấp bù chênh lệch lãi suất vốn huy động.
a. Các khoản tạm thời nhàn rỗi của ngân sách tỉnh.
c. Vốn tạm giữ chờ quyết toán và vốn bản hành công trình của các dự án đầu tư trên địa bàn Hà Tĩnh.
3. Vốn đóng góp, viện trợ của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước cho tỉnh để đầu tư phát triển.
5. Các nguồn vốn hợp pháp khác.
Điều 7. Hàng năm, Chi nhánh Ngân hàng phát triển Hà Tĩnh lập và báo cáo HĐQL Quỹ xem xét trình UBND tỉnh phê duyệt các kế hoạch sau:
b. Kế hoạch nguồn vốn đầu tư: Vốn ngân sách cấp, vốn thu hồi nợ vay, vốn huy động.
1. Các dự án trọng điểm của tỉnh (được UBND tỉnh quyết định cho vay một phần vốn từ Quỹ hỗ trợ đầu tư Hà Tĩnh).
Trong thời kỳ 2006-2010 bao gồm:
b. Các dự án đầu tư sản xuất, chế biến trong khu kinh tế, các khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp tập trung.
d. Các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, có khả năng thu hồi vốn trực tiếp từ dự án.
g. Các dự án sản xuất kinh doanh có hiệu quả, có khả năng thu hồi vốn nhanh thuộc lĩnh vực khác cần khuyến khích đầu tư.
1. Thuộc đối tượng quy định tại Điều 8 Quy chế này;
3. Chủ đầu tư là tổ chức, cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
5. Có phương án sản xuất kinh doanh có lãi;
7. Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay tại Điều 11 của Quy chế này.
1. Mức vốn cho vay đối với từng dự án tối đa không quá 70% tổng mức vốn đầu tư vào tài sản cố định được cấp có thẩm quyền phê duyệt, số vốn còn lại chủ đầu tư phải huy động đủ trước khi ký kết hợp đồng tín dụng với cơ quan điều hành tác nghiệp.
a. 5 năm đối với các dự án đầu tư nâng cấp mở rộng.
3. Lãi suất cho vay: Lãi suất cho vay đầu tư được xác định tối đa không quá 90% lãi suất cho vay dài hạn bình quân của các Ngân hàng thương mại trên địa bàn. Hội đồng quản lý Quỹ Hỗ trợ đầu tư Hà Tĩnh quyết định mức lãi suất cho vay đầu tư từng năm.
Lãi suất nợ quá hạn bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn ghi trong hợp đồng tín dụng.
Trong thời gian chưa trả hết nợ, chủ đầu tư không được chuyển nhượng, bán hoặc thế chấp, cầm cố tài sản đó để vay vốn nơi khác. Khi chủ đầu tư, đơn vị vay vốn không trả được nợ, hoặc giải thể phá sản, Chi nhánh Ngân hàng phát triển Hà tĩnh được xử lý tài sản hình thành bằng vốn vay như đối với tài sản bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp luật để thu hồi nợ.
3. Việc vay vốn không có tài sản bảo đảm tiền vay chỉ áp dụng đối với những dự án đặc thù, quan trọng và phải được Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đối với từng trường hợp cụ thể.
1. Các dự án thuộc khoản 1 Điều 8: UBND tỉnh Quyết định mức vốn, lãi suất, thời hạn cho vay và giao cho Chi nhánh Ngân hàng phát triển Hà Tĩnh thực hiện việc cho vay và thu hồi nợ vay.
a. Hội đồng quản lý Quỹ quyết định cho vay đối với những dự án có mức vốn vay trên 1 tỷ đồng.
Điều 13. Hồ sơ thẩm định dự án.
1.1. Chủ đầu tư là các tổ chức kinh tế:
b. Điều lệ hoạt động của Doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có điều lệ hoạt động theo quy định của pháp luật (bản sao có xác nhận sao y bản chính của doanh nghiệp)
1.2. Chủ đầu tư là hộ cá nhân, gia đình:
b. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
a. Báo cáo tài chính có xác nhận của tổ chức kiểm toán trong 2 năm gần nhất và các báo cáo Quý gần nhất trước khi đầu tư (đối với doanh nghiệp đã hoạt động sản xuất kinh doanh trên 2 năm), hoặc của năm trước và các báo cáo của quý gần nhất trước khi đầu tư (đối với các doanh nghiệp đã hoạt động sản xuất kinh doanh chưa đủ 2 năm). Trường hợp chưa được kiểm toán phải có xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của cơ quan thuế (trường hợp chủ đầu tư là các tổ chức kinh tế).
c. Bảng kê danh mục giá trị tài sản thuộc sở hữu của chủ đầu tư có thể dùng làm tài sản thế chấp vốn vay (trong trường hợp phải có tài sản thế chấp).
a. Đơn xin vay vốn.
b. Dự án đầu tư được lập phù hợp với các nội dung quy định của Quy chế quản lý đầu tư xây dựng hiện hành.
c. Văn bản chấp thuận tài trợ vốn đối với dự án sử dụng nhiều nguồn vốn khác nhau.
d. Văn bản thẩm định của các cấp có thẩm quyền về môi trường, phòng chống cháy nổ, tái định cư ....
Điều 14. Hồ sơ vay vốn.
Sau khi có quyết định cho vay, trước khi ký kết Hợp đồng tín dụng Chủ đầu tư gửi bổ sung các hồ sơ sau:
1. Dự án đầu tư đã được bổ sung, hoàn chỉnh theo yêu cầu của Cơ quan thẩm định dự án, Chi nhánh Ngân hàng phát triển Hà Tĩnh, Cơ quan quyết định đầu tư.
2. Quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền.
3. Tổng dự toán hoặc dự toán hạng mục công trình được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
4. Đối với Chủ đầu tư phải dùng tài sản bảo đảm tiền vay ngoài các tài liệu nêu trên, Chủ đầu tư còn phải gửi các tài liệu liên quan làm căn cứ cho hợp đồng bảo đảm tiền vay.
Trường hợp đảm bảo tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay: tại thời điểm ký Hợp đồng tín dụng Chi nhánh Ngân hàng phát triển và chủ đầu tư phải ký xong hợp đồng nguyên tắc về việc bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay. Sau khi dự án hoàn thành đưa vào sản xuất sử dụng và được cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết toán hoặc có văn bản cho phép được hạch toán tăng tài sản cố định, Chi nhánh Ngân hàng phát triển và chủ đầu tư ký hợp đồng bảo đảm tiền vay chính thức (hoặc phụ lục hợp đồng nguyên tắc nêu trên).
5. Các tài liệu nêu trên phải là bản chính hoặc bản sao có công chứng Nhà nước.
Điều 15. Trình tự ký hợp đồng tín dụng.
1. Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ vay vốn theo quy định tại Điều 14 Quy chế này, Chi nhánh Ngân hàng phát triển Hà Tĩnh phải xem xét và thông báo bằng văn bản cho Chủ đầu tư để ký hợp đồng tín dụng theo nguyên tắc sau:
Hợp đồng tín dụng được ký một lần cho toàn bộ dự án, trong đó ghi tổng số vốn vay của toàn bộ dự án và mức vốn vay của năm đầu tiên, theo mẫu Hợp đồng vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước do Ngân hàng phát triển Việt Nam ban hành.
Các nội dung chủ yếu của hợp đồng tín dụng gồm: Mục đích sử dụng vốn vay, số tiền vay, lãi suất, thời hạn vay và tiến độ giải ngân, phương thức và thời hạn trả nợ, hình thức bảo đảm tiền vay và biện pháp xử lý tài sản bảo đảm tiền vay; quyền và nghĩa vụ của các bên và các cam kết khác được các bên thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Điều kiện ký hợp đồng tín dụng:
a) Chủ đầu tư đã gửi đủ hồ sơ vay vốn theo quy định tại Điều 14 Quy chế này.
b) Đã bổ sung và hoàn chỉnh hồ sơ theo đề nghị của Chi nhánh Ngân hàng phát triển Hà Tĩnh.
c) Đối với chủ đầu tư khi vay vốn phải có tài sản thế chấp, hợp đồng tín dụng chỉ được ký sau khi đã ký hợp đồng thế chấp tài sản. Hợp đồng thế chấp tài sản được coi là một bộ phận không thể tách rời của hợp đồng tín dụng.
3. Trước khi ký hợp đồng tín dụng hoặc đang trong quá trình thực hiện hợp đồng tín dụng, nếu phát hiện chủ đầu tư có biểu hiện vi phạm pháp luật hoặc dự án không có hiệu quả, không đảm bảo khả năng trả nợ, Chi nhánh Ngân hàng phát triển Hà Tĩnh có quyền đình chỉ việc ký kết hoặc không thực hiện hợp đồng tín dụng và báo cáo kịp thời cho cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư và cấp quyết định cho vay.
Điều 16. Cấp vốn vay.
Thực hiện theo quy định của Ngân hàng phát triển Việt Nam đối với vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.
Điều 17. Quyết toán vốn đầu tư.
1. Khi dự án hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng, chủ đầu tư có trách nhiệm lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư công trình hoàn thành để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Nội dung lập, thẩm tra và phê duyệt báo cáo quyết toán công trình hoàn thành thực hiện theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Chi nhánh Ngân hàng phát triển Hà Tĩnh có trách nhiệm kiểm tra xác nhận tổng số vốn đã cho vay, số dư nợ và số lãi phát sinh đến thời điểm dự án hoàn thành đưa vào sử dụng (kể cả số lãi đã thu và số lãi chưa thu) và nhận xét đánh giá tình hình quản lý sử dụng vốn vay để người có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt báo cáo quyết toán.
Điều 18. Trả nợ vay.
1. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm và phải chủ động trả đủ nợ (gốc và lãi) theo quy định trong hợp đồng tín dụng (Phụ lục hợp đồng tín dụng) đã ký. Nguồn trả nợ bao gồm toàn bộ chi phí khấu hao và các nguồn thu phí sử dụng tài sản hình thành bằng vốn vay, lợi nhuận sau thuế và các nguồn vốn hợp pháp khác của chủ đầu tư.
2. Khuyến khích chủ đầu tư trả nợ trước hạn.
3. Đến kỳ hạn trả nợ, nếu chủ đầu tư không trả nợ và không được gia hạn nợ (kể cả điều chỉnh thời điểm bắt đầu trả nợ, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ) hoặc khoanh nợ, thì Chi nhánh Ngân hàng phát triển Hà Tĩnh chuyển số nợ gốc đến hạn phải trả sang nợ quá hạn và áp dụng mức lãi quá hạn theo quy định. Đồng thời Chi nhánh Ngân hàng phát triển Hà Tĩnh lập ủy nhiệm thu đề nghị Tổ chức tín dụng nơi chủ đầu tư mở tài khoản tiền gửi thu hộ nợ vay (gốc và lãi) và thông báo cho chủ đầu tư biết.
4. Sau khi đã áp dụng các biện pháp thu nợ nói trên mà chủ đầu tư vẫn không trả được nợ. Chi nhánh Ngân hàng phát triển Hà Tĩnh được quyền phát mại tài sản thế chấp, tài sản hình thành bằng vốn vay theo quy định của pháp luật để thu hồi nợ.
5. Trường hợp chủ đầu tư bị phá sản hoặc giải thể trong khi chưa trả hết nợ vốn vay Quỹ Hỗ trợ đầu tư Hà Tĩnh, Chi nhánh Ngân hàng phát triển Hà Tĩnh được quyền phát mại tài sản thế chấp, tài sản hình thành bằng vốn vay theo quy định của pháp luật để thu hồi nợ vay. Số nợ còn lại chưa thu được (nếu có), Chi nhánh Ngân hàng phát triển Hà Tĩnh được dùng quỹ dự phòng rủi ro để bù đắp theo quy định.
Điều 19. Rủi ro và xử lý rủi ro.
1. Chủ đầu tư được xem xét gia hạn nợ, khoanh nợ, xóa nợ, hoặc miễn giảm lãi tiền vay do các nguyên nhân sau:
a. Do Nhà nước thay đổi chính sách dẫn đến chủ đầu tư gặp khó khăn trong việc trả nợ.
b. Do nguyên nhân khách quan bất khả kháng: thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ.
2. Trình tự xử lý.
a. Trường hợp do chính sách của Nhà nước thay đổi dẫn đến Chủ đầu tư gặp khó khăn trong việc trả nợ vay thì được xem xét gia hạn nợ, khoanh nợ hoặc miễn, giảm lãi tiền vay. Đối với trường hợp này, Chủ đầu tư có văn bản đề nghị kèm theo ý kiến của cấp quyết định đầu tư gửi cơ quan điều hành tác nghiệp để xem xét và tổng hợp trình cấp có thẩm quyền cho phép điều chỉnh thời điểm trả nợ, kỳ hạn nợ, gia hạn nợ,; thời hạn gia hạn nợ tối đa bằng 1/2 thời hạn trả nợ đã ghi trong hợp đồng tín dụng.
b. Trường hợp do những rủi ro bất khả kháng như: thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn..., làm mất mát, hư hỏng tài sản, được cơ quan Nhà nước thẩm quyền xác nhận mà Chủ đầu tư không trả được nợ, sau khi được nhận tiền bồi thường của cơ quan bảo hiểm (nếu có) thì bắt buộc phải trả toàn bộ số tiền bồi thường này cho Quỹ HTĐT Hà Tĩnh) và được xem xét khoanh, xóa một phần hoặc toàn bộ nợ vay. Trường hợp còn có khả năng trả nợ thì xử lý như điểm a Khoản 2 Điều này.
3. Thẩm quyền xử lý rủi ro.
a. UBND tỉnh quyết định khoanh nợ, xóa nợ trên cơ sở đề nghị của Hội đồng quản lý Quỹ HTĐT Hà Tĩnh.
b. Hội đồng quản lý Quỹ quyết định gia hạn nợ, miễn, giảm lãi tiền vay trên cơ sở đề nghị của Chi nhánh Ngân hàng phát triển Hà Tĩnh.
4. Bù đắp rủi ro.
a. Các dự án do UBND tỉnh quyết định cho vay nếu gặp rủi ro thì được bổ sung từ Ngân sách tỉnh.
b. Các dự án do Hội đồng quản lý Quỹ hoặc Chi nhánh Ngân hàng phát triển Hà Tĩnh quyết định cho vay nếu gặp rủi ro thì được lấy từ Quỹ dự phòng rủi ro hàng năm. Trường hợp Quỹ dự phòng rủi ro không đủ bù đắp thì Hội đồng quản lý Quỹ báo cáo trình UBND tỉnh xem xét quyết định.
Chương IV
HỖ TRỢ LÃI SUẤT SAU ĐẦU TƯ (HTLS SĐT)
Điều 20. Đối tượng được hỗ trợ lãi suất sau đầu tư.
1. Các dự án sản xuất kinh doanh thuộc đối tượng vay vốn đầu tư theo quy định tại Quy chế này nhưng chưa được vay vốn Quỹ Hỗ trợ đầu tư Hà Tĩnh.
2. Các dự án sản xuất tiểu thủ công nghiệp khác đầu tư trên địa bàn các huyện Hương Sơn, Vũ Quang, Hương Khê (địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định hiện hành của Chính phủ về hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đầu tư).
Điều 21. Điều kiện để được hỗ trợ lãi suất sau đầu tư.
1- Dự án thuộc đối tượng hỗ trợ lãi suất sau đầu tư quy định tại Điều 20 của Quy chế này chưa được hỗ trợ lãi suất sau đầu tư từ Ngân sách hoặc từ Ngân hàng phát triển;
2- Chủ dự án là doanh nghiệp trong tỉnh;
3- Dự án hoặc hạng mục công trình chính đã được vay vốn từ các Ngân hàng thương mại hoặc các tổ chức tín dụng khác hoạt động hợp pháp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh, đầu tư hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng.
Điều 22. Nguyên tắc hỗ trợ lãi suất sau đầu tư.
Chủ đầu tư chỉ được hỗ trợ lãi suất sau đầu tư đối với số vốn vay của tổ chức tín dụng để đầu tư tài sản cố định và trong phạm vi tổng số vốn đầu tư tài sản cố định của dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 23. Mức hỗ trợ LSSĐT:
Mức HTLSSĐT Tối đa
=
Lãi suất vay vốn quy đổi theo năm, theo HĐTD
x
10%
x
Số vốn vay của TCTD để đầu tư tài sản cố định
x
Số năm vay vốn theo Hợp đồng tín dụng
c. Đối với dự án vay vốn bằng ngoại tệ: căn cứ vào tỷ giá giao dịch bình quân USD/VND trên thị trường ngoại tệ liên Ngân hàng tại thời điểm cấp hỗ trợ lãi suất sau đầu tư để quy đổi ra đồng Việt Nam.
Cấp 1 lần sau khi dự án hoặc hạng mục công trình chính đầu tư hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng.
Hội đồng quản lý Quỹ quyết định danh mục và mức hỗ trợ lãi suất sau đầu tư của từng dự án cụ thể.
Điều 25. Trình tự và thủ tục cấp hỗ trợ lãi suất.
a. Giấy đề nghị cấp HTLS SĐT.
c. Quyết định đầu tư dự án của cấp có thẩm quyền.
e. Biên bản nghiệm thu bàn giao công trình hoặc hạng mục công trình chính hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng (bản chính).
h. Các hồ sơ tài liệu khác chứng minh việc sử dụng vốn.
2. Trong 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo qui định tại Khoản 1 Điều này, Chi nhánh Ngân hàng phát triển Hà Tĩnh xem xét, nếu đúng đối tượng đủ điều kiện, trình Hội đồng quản lý Quỹ xét duyệt quyết định hỗ trợ lãi suất sau đầu tư. Nếu không đúng đối tượng hoặc không đủ điều kiện thì Chi nhánh Ngân hàng phát triển Hà Tĩnh lập văn bản từ chối gửi Chủ đầu tư, đồng thời báo cáo cho Hội đồng quản lý Quỹ.
Điều 26. Chi nhánh Ngân hàng phát triển Hà Tĩnh được Ngân sách tỉnh cấp vốn để HTLS SĐT theo tiến độ cấp tiền hỗ trợ lãi suất cho các chủ đầu tư. Nguồn vốn hỗ trợ lãi suất được bố trí trong dự toán chi đầu tư phát triển hàng năm của Ngân sách tỉnh.
CHO VAY TÍN DỤNG NGẮN HẠN HỖ TRỢ XUẤT KHẨU.
Điều 28. Điều kiện cho vay ngắn hạn hỗ trợ xuất khẩu.
2- Có phương án sản xuất kinh doanh đảm bảo khả năng trả nợ.
a. CAD (Giao chứng từ trả tiền ngay)
c. TTR (Chuyển tiền bằng điện) trả trong vòng 1 tháng kể từ ngày giao hàng.
e. L/C (Thư tín dụng) trả trong vòng 6 tháng kể từ ngày giao hàng.
Điều 29. Nguyên tắc vay vốn ngắn hạn hỗ trợ xuất khẩu.
2. Một hợp đồng xuất khẩu chỉ được áp dụng một hình thức cho vay vốn ngắn hạn (hoặc cho vay trước khi giao hàng hoặc cho vay sau khi giao hàng).
1. Mức vốn vay:
b. Cho vay sau khi mở L/C: Mức vốn cho vay tối đa không quá 80% giá trị L/C có hiệu lực.
2. Lãi suất:
3. Thời hạn cho vay:
Điều 31. Đồng tiền cho vay và trả nợ: Đồng Việt nam.
1. Cho vay sau khi ký hợp đồng xuất khẩu hoặc sau khi mở L/C: Đơn vị phải có tài sản cầm cố, thế chấp trị giá tối thiểu bằng 30% số vốn vay.
a. Quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật hiện hành.
1.2- Tài sản cầm cố bao gồm:
b. Giấy tờ có giá gồm kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu chính phủ, sổ tiết kiệm.
Điều 33. Trả nợ gốc và lãi tiền vay.
Nợ lãi trả hàng tháng trên số tiền vay phát sinh. Trường hợp đặc biệt do đơn vị mới thành lập, chưa có nguồn thu nhập khác thì trả cùng kỳ trả nợ gốc.
CƠ CHẾ TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU HÀNH
1- Hội đồng quản lý Quỹ gồm các thành viên kiêm nhiệm là:
b. Phó Chủ tịch Hội đồng: Giám đốc Sở Tài chính.
Hội đồng quản lý Quỹ là cơ quan giúp UBND tỉnh xây dựng phương hướng hoạt động của Quỹ: Kế hoạch tín dụng, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư; Trực tiếp chỉ đạo, kiểm tra, giám sát các hoạt động của Quỹ (cơ quan điều hành tác nghiệp), xem xét quyết định đối tượng hỗ trợ trong từng thời kỳ, quyết định lãi suất cho vay đầu tư theo từng năm, quyết định cho vay, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ quy định trong Quy chế này. Kiểm tra việc thẩm định của Chi nhánh Ngân hàng phát triển Hà Tĩnh về phương án trả nợ các dự án thuộc thẩm quyền quyết định cho vay của UBND tỉnh; trình UBND tỉnh bổ sung, sửa đổi Quy chế, chính sách hoạt động của Quỹ. Hội đồng quản lý Quỹ làm việc theo nguyên tắc tập thể và hoạt động theo quy chế do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ ban hành.
3. Cơ quan điều hành tác nghiệp: Chi nhánh Ngân hàng phát triển Hà Tĩnh.
3.1. Quyền hạn:
b. Được mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước tỉnh và Ngân hàng thương mại trên địa bàn để giao dịch, thanh toán với khách hàng có quan hệ trực tiếp đến các hoạt động của Quỹ hỗ trợ đầu tư Hà Tĩnh.
d. Ký kết hợp đồng tín dụng, hợp đồng hỗ trợ lãi suất, cấp vốn vay, cấp hỗ trợ lãi suất; Thực hiện việc thu nợ (gốc và lãi). Yêu cầu các cơ quan có liên quan cung cấp thông tin, hỗ trợ các biện pháp thu nợ. Yêu cầu chủ đầu tư cung cấp thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính, tín dụng của doanh nghiệp. Kiểm tra, kiểm soát chủ đầu tư trong quá trình thực hiện dự án và những vấn đề liên quan đến quản lý sử dụng vốn Quỹ Hỗ trợ đầu tư Hà Tĩnh. Thực hiện việc xử lý tài sản đảm bảo nợ vay. Báo cáo cấp có thẩm quyền để giải quyết theo pháp luật hoặc khiếu nại theo pháp luật đối với các chủ đầu tư vi phạm hợp đồng kinh tế và các cam kết đối với Chi nhánh Ngân hàng phát triển.
3.2. Nghĩa vụ:
b. Huy động, tiếp nhận, quản lý sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả các nguồn vốn của Quỹ Hỗ trợ đầu tư theo đúng quy định tại Quy chế này.
d. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và UBND tỉnh về kết quả hoạt động và các nghiệp vụ Chi nhánh thực hiện.
Hàng năm Sở Tài chính chịu trách nhiệm thẩm tra báo cáo quyết toán tài chính của Quỹ HTĐT Hà Tĩnh.
1. Đối với các dự án đã ký hợp đồng với Chi nhánh Ngân hàng phát triển Hà Tĩnh trước ngày Quy chế này có hiệu lực, được thực hiện theo các quy định ghi trong hợp đồng tín dụng đã ký.
File gốc của Quyết định 65/2006/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động của Quỹ Hỗ trợ đầu tư Hà Tĩnh đang được cập nhật.
Quyết định 65/2006/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động của Quỹ Hỗ trợ đầu tư Hà Tĩnh
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Hà Tĩnh |
Số hiệu | 65/2006/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Lê Văn Chất |
Ngày ban hành | 2006-12-06 |
Ngày hiệu lực | 2006-12-16 |
Lĩnh vực | Đầu tư |
Tình trạng | Còn hiệu lực |