THÀNH\r\nPHẦN, KHỐI LƯỢNG KHẢO SÁT ĐỊA HÌNH TRONG CÁC GIAI ĐOẠN LẬP DỰ ÁN VÀ THIẾT KẾ\r\nCÔNG TRÌNH THỦY LỢI
\r\nVolume of the topopraphic work in hydraulic design periods
\r\n(Ban hành theo quyết định số 3964/QĐ-BNN-KHCN ngày 25 tháng 12 năm 2006 của Bộ\r\ntrưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
1.1. Đối tượng của tiêu chuẩn
\r\n\r\nTiêu chuẩn này quy định thành phần, khối\r\nlượng khảo sát địa hình trong các giai đoạn lập dự án (báo cáo đầu tư xây dựng\r\ncông trình, gọi tắt là Báo cáo đầu tư; dự án đầu tư xây dựng công trình, gọi\r\ntắt là Dự án đầu tư) và các giai đoạn thiết kế (thiết kế kỹ thuật và thiết kế\r\nbản vẽ thi công công trình) các dự án thủy lợi.
\r\n\r\nThành phần, khối lượng khảo sát địa hình công\r\ntrình đê điều được quy định trong tiêu chuẩn 14TCN 165 : 2006.
\r\n\r\n1.2. Phạm vi áp dụng
\r\n\r\nTiêu chuẩn này áp dụng đối với các dự án thủy\r\nlợi dùng vốn ngân sách trong ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Đối với\r\ncác dự án thủy lợi có sử dụng nguồn vốn ODA, ngoài việc theo tiêu chuẩn này còn\r\nphải tuân theo các nội dung, yêu cầu của nhà tài trợ.
\r\n\r\n1.3. Tính kế thừa của tài liệu giữa các giai\r\nđoạn
\r\n\r\nKhảo sát địa hình của các giai đoạn sau phải\r\nkế thừa có chọn lọc kết quả giai đoạn trước, tạo thành hệ thống tài liệu hoàn\r\nchỉnh, nhất quán từ giai đoạn lập dự án đến giai đoạn thiết kế.
\r\n\r\n1.4. Hệ tọa độ sử dụng
\r\n\r\n- Hệ tọa độ sử dụng là hệ VN 2000.
\r\n\r\n- Nếu tài liệu địa hình hiện có ở các giai\r\nđoạn trước nằm trong hệ HN72 hoặc hệ độc lập, giả định đều phải chuyển về hệ\r\nVN2000 theo phần mềm chuyên dùng của Bộ Tài nguyên và Môi trường: GesTools 1.2.
\r\n\r\n- Đối với công trình nhỏ ở vùng hẻo lánh,\r\nbiên giới hải đảo quá xa hệ thống tọa độ quốc gia, cho phép sử dụng lưới tọa độ\r\ncủa bản đồ 1/50.000, 1/25.000 và 1/10.000 (nếu có) đã được Bộ Tài nguyên và Môi\r\ntrường bổ sung địa hình, địa vật đo tuyến khép kín toàn công trình.
\r\n\r\n1.5. Hệ cao độ
\r\n\r\n- Hệ cao độ quốc gia, điểm gốc là Hòn Dấu Hải\r\nPhòng.
\r\n\r\n- Nếu công trình được xác định cao độ theo hệ\r\nMũi Nai Hà Tiên thì được chuyển về hệ quốc gia Hòn Dấu theo công thức: HHòn\r\nDấu = HMũi Nai - 0,167m
\r\n\r\n- Đối với công trình nhỏ ở vùng hẻo lánh,\r\nbiên giới hải đảo, cách quá xa hệ thống cao độ quốc gia, cho phép lấy cao độ\r\ntheo bản đồ 1/50.000, 1/25.000 và 1/10.000 (nếu có), đo tuyến khép kín thống\r\nnhất cho toàn công trình.
\r\n\r\n1.6. Thành phần, khối lượng khảo sát địa hình
\r\n\r\n1.6.1. Thành phần, khối lượng khảo sát địa\r\nhình phải tuân thủ các quy trình, quy phạm hiện hành của quốc gia, của chuyên\r\nngành, được thống nhất giữa chủ đầu tư của dự án và nhà thầu tư vấn trên cơ sở\r\nđề cương, dự toán (hoặc điều khoản tham chiếu) được cấp có thẩm quyền phê\r\nduyệt, thực hiện thông qua hợp đồng kinh tế giữa chủ đầu tư và nhà thầu tư vấn.\r\n
\r\n\r\n1.6.2. Thành phần, khối lượng khảo sát địa\r\nhình cho các dự án gồm các việc sau:
\r\n\r\na. Cơ sở pháp lý, vị trí và đặc điểm địa hình\r\nkhu dự án.
\r\n\r\nb. Thu nhập, phân tích, đánh giá tài liệu\r\nhiện có của quốc gia, của các cơ quan tư vấn đã tiến hành ở các giai đoạn trước\r\ntheo quy phạm “hiện chỉnh bản đồ địa hình tỷ lệ 1/10.000, 1/25.000 và 1/50.000”\r\ncủa Bộ Tài nguyên và Môi trường, mã số 96TCN 44-90. Nội dung phân tích, đánh\r\ngiá bao gồm:
\r\n\r\n- Cơ sở toán học thành lập tài liệu: hệ quy\r\nchiếu, hệ cao, tọa độ để lập tài liệu.
\r\n\r\n- Nội dung các loại tài liệu: độ dung nạp và\r\nđộ tin cậy của địa hình, địa vật các loại bản đồ có tỷ lệ 1/50.000, 1/25.000 và\r\n1/10.000, 1/5.000…
\r\n\r\n- Các mặt cắt địa hình ở các tỷ lệ, từ\r\n1/10.000 đến 1/100.
\r\n\r\n- Các bảng, sơ họa mô tả, ghi chú, nhật ký\r\n(nếu có)…
\r\n\r\nc. Lập lưới khống chế mặt bằng phục vụ đo vẽ\r\ntài liệu mới
\r\n\r\nd. Lập lưới khống chế cao độ phục vụ đo vẽ\r\ntài liệu mới
\r\n\r\ne. Đo, vẽ bản đồ, bình đồ địa hình
\r\n\r\nf. Xác định tim tuyến công trình (đầu mối, hệ\r\nthống…)
\r\n\r\ng. Đo, vẽ các mặt cắt dọc, ngang công trình
\r\n\r\nh. Xác định cao, tọa độ các vết lũ, vết lộ,\r\ncác hệ khoan đảo, các điểm địa vật lý
\r\n\r\n1.6.3. Thành phần hồ sơ địa hình
\r\n\r\na. Thuyết minh địa hình
\r\n\r\n- Tóm tắt quy mô công trình (vị trí, điều\r\nkiện địa hình và quy mô công trình).
\r\n\r\n- Yêu cầu nội dung khảo sát địa hình, khối\r\nlượng khảo sát địa hình.
\r\n\r\n- Cơ sở pháp lý thành lập tài liệu địa hình.
\r\n\r\n- Các quy trình, quy phạm sử dụng thành lập\r\ntài liệu địa hình.
\r\n\r\n- Biện pháp kỹ thuật thực hiện khảo sát địa\r\nhình.
\r\n\r\n- Phân tích, đánh giá điều kiện địa hình phục\r\nvụ cho yêu cầu của dự án và của các giai đoạn thiết kế.
\r\n\r\n- Kết luận và kiến nghị.
\r\n\r\n- Phần phụ lục là các sơ đồ vị trí công\r\ntrình, vị trí địa lý, các tuyến khống chế địa hình, kết quả tính toán bình sai,\r\nsơ họa, thống kế cao, tọa độ các điểm khống chế, vết lũ, các hố khoan đào…
\r\n\r\nb. Tài liệu địa hình
\r\n\r\n- Tập bản đồ, bình đồ khu dự án.
\r\n\r\n- Tập mặt cắt các tuyến công trình.
\r\n\r\n- Khi lưới khống chế lớn, có thể thành lập\r\ntập tính toán, bình sai lưới khống chế mặt bằng, cao độ riêng biệt khỏi thuyết\r\nminh địa hình.
\r\n\r\nc. Hồ sơ giao nộp chủ đầu tư gồm các bộ tài\r\nliệu in (số lượng theo yêu cầu của chủ đầu tư) và đĩa CD kèm theo
\r\n\r\n1.7. Tài liệu viện dẫn
\r\n\r\n- 14TCN 171:2006 - Thành phần nội dung\r\nlập báo cáo đầu tư, dự án đầu tư và báo cáo kinh tế kỹ thuật các dự án của thủy\r\nlợi.
\r\n\r\n- 14TCN22:2000 - Quy phạm xây dựng lưới khống\r\nchế mặt bằng cơ sở.
\r\n\r\n- 14TCN102:2000 - Quy phạm xây dựng lưới\r\nkhống chế độ cao cơ sở.
\r\n\r\n- 14TCN141:2005 - Quy phạm đo vẽ bình đồ và\r\nmặt cắt các công trình thủy lợi.
\r\n\r\n- 96TGN42-90 - Quy phạm Đo vẽ bản đồ địa hình\r\ntỷ lệ 1/500, 1/1000, 1/2000, 1/5000 (phần ngoài trời) có Mã số 96TCN43-90 và đo\r\nvẽ bản đồ địa hình tỷ lệ 1/500, 1/1000, 1/2000, 1/5000, 1/10.000 và 1/25.000\r\n(phần trong nhà).
\r\n\r\n- 96TCN44-90 - Quy phạm hiện chỉnh bản đồ địa\r\nhình tỷ lệ 1/10.000 - 1/25.000 - 1/50.000.
\r\n\r\n- Quy phạm tam giác Nhà nước hạng I, II, III,\r\nIV của Cục Đo đạc và bản đồ Nhà nước xuất bản 1976.
\r\n\r\n- Quy phạm xây dựng lưới cao độ Nhà nước hạng\r\nI, II, III và hạng IV của Tổng Cục Địa Chính, xuất bản 1990.
\r\n\r\n- Quy phạm xây dựng lưới đường chuyền quốc\r\ngia hạng I, II, III, IV của Tổng Cục địa chính thuộc Bộ Tài nguyên và Môi\r\ntrường.
\r\n\r\n2. THÀNH PHẦN KHỐI\r\nLƯỢNG KHẢO SÁT ĐỊA HÌNH GIAI ĐOẠN BÁO CÁO ĐẦU TƯ (BCĐT)
\r\n\r\n2.1. Yêu cầu tài liệu địa hình
\r\n\r\nCơ sở toán học và nội dung địa hình phải thể\r\nhiện được:
\r\n\r\n- Thể hiện tương quan địa hình với khu vực\r\nxung quanh dự án.
\r\n\r\n- Làm cơ sở để:
\r\n\r\n+ Chọn được vùng bố trí các hạng mục chính\r\ncủa công trình đầu mối và khu hưởng lợi.
\r\n\r\n+ Sơ bộ đưa ra được quy mô của dự án, kích\r\nthước kết cấu của các hạng mục chính nhằm xác định mục tiêu, nhiệm vụ của dự\r\nán.
\r\n\r\n+ Sơ bộ xác định được khối lượng và tổng mức\r\nđầu tư.
\r\n\r\n2.2. Thu thập, đánh giá và hoàn chỉnh tài\r\nliệu địa hình
\r\n\r\n2.2.1 Thu thập tài liệu
\r\n\r\n- Cơ sở toán học gồm: lưới chiếu, hệ thống\r\ncao, tọa độ thành lập các loại tài liệu địa hình.
\r\n\r\n- Các loại bản đồ địa hình có các tỷ lệ\r\n1/100.000, 1/50.000, 1/25.000 và 1/10.000 (nếu có) theo yêu cầu của dự\r\nán.
\r\n\r\n- Những tài liệu khác có liên quan đến dự án\r\nnhư các mặt cắt đặc trưng, các sơ họa, ghi chú, miêu tả… của các cơ quan trong\r\nvà ngoài ngành thành lập có liên quan đến dự án.
\r\n\r\n2.2.2. Phân tích và đánh giá
\r\n\r\na. Phân tích
\r\n\r\n- Nguồn gốc của tài liệu.
\r\n\r\n- Độ chính xác về cơ sở toán học thành lập\r\ntài liệu lưới chiếu, hệ cao, tọa độ, múi chiếu (30, 60…),\r\nhệ thống lưới khống chế mặt bằng và cao độ.
\r\n\r\n- Độ dung nạp và độ chính xác thể hiện địa\r\nhình, địa vật.
\r\n\r\nb. Đánh giá: Theo quy phạm 96TCN 44-90 với 2\r\nnội dung:
\r\n\r\n- Mức độ sử dụng tài liệu: sử dụng được, sử\r\ndụng được nhưng phải bổ sung hoặc vẽ lại mới.
\r\n\r\n- Khối lượng bổ sung, đo mới.
\r\n\r\n2.2.3. Bổ sung tài liệu: Tuân theo điều 1.1.2\r\ncủa quy phạm 96TCN 44-90. Cụ thể:
\r\n\r\n- Bản đồ 1/10.000 được hiện chỉnh theo chu kỳ\r\ntừ 6 - 12 năm.
\r\n\r\n- Bản đồ 1/25.000 được hiện chỉnh theo chu kỳ\r\ntừ 8 - 15 năm.
\r\n\r\n- Bản đồ 1/50.000 được hiện chỉnh theo chu kỳ\r\ntừ 10 - 20 năm.
\r\n\r\n- Tỷ lệ hiện chỉnh ≤ 40% tùy theo sự thay\r\nđổi địa hình, địa vật so với hiện trạng.
\r\n\r\n2.2.4. Tài liệu được đo lại mới: theo điều\r\n1.1.5 của quy phạm 96TCN 44-90, khi sự thay đổi về địa hình, địa vật lớn hơn\r\n40% hoặc khu vực chưa có các loại tài liệu cần thiết.
\r\n\r\nTài liệu đo mới bao gồm:
\r\n\r\n- Đo vẽ bình đồ vùng đầu mối, vùng tuyến kênh\r\nchính, khu hưởng lợi, có tỷ lệ từ 1/5.000 đến 1/10.000.
\r\n\r\n- Đo vẽ cắt dọc, ngang lòng hồ, đầu mối,\r\ntuyến kênh chính.
\r\n\r\n- Xác định cao tọa độ một số vị trí hố khoan\r\nthăm dò (nếu cần), một số điểm lộ, vết lộ, các điểm thủy văn…
\r\n\r\n2.3. Thành phần hồ sơ tài liệu địa hình: theo Điều 1.6.3.
\r\n\r\nTrong giai đoạn này cần phân tích đánh giá\r\ntương quan điều kiện địa hình của khu dự án và khu vực lân cận đảm bảo đạt được\r\nmục tiêu và xác định sơ bộ quy mô của dự án tạo tiền đề chính xác cho giai đoạn\r\nlập dự án đầu tư.
\r\n\r\n3. THÀNH PHẦN, KHỐI\r\nLƯỢNG KHẢO SÁT ĐỊA HÌNH GIAI ĐOẠN LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH (DAĐT)
\r\n\r\n3.1. Yêu cầu tài liệu
\r\n\r\nLàm cơ sở để:
\r\n\r\n- Chọn được vùng bố trí các hạng mục công\r\ntrình đầu mối và khu hưởng lợi.
\r\n\r\n- Xác định được quy mô của dự án, kích thước\r\ncủa các hạng mục công trình theo cấp công trình phục vụ cho việc lập Thiết kế\r\ncơ sở. Tùy theo yêu cầu của việc thiết kế cơ sở, cần phải đáp ứng nội dung,\r\nthành phần khảo sát địa hình phù hợp với các bản vẽ cần làm rõ kết cấu và tính\r\ntoán độ ổn định của các hạng mục công trình (tiêu chuẩn thành phần, nội dung\r\nlập Báo cáo đầu tư, dự án đầu tư vào Báo cáo kinh tế kỹ thuật các dự án thủy\r\nlợi, mã số 14TCN 171:2006).
\r\n\r\n- Xác định được chính xác nhiệm vụ của dự án.\r\n
\r\n\r\n- Xác định được khối lượng tổng mức đầu tư.
\r\n\r\n3.2. Phân tích, đánh giá tài liệu khảo sát đã\r\ncó của giai đoạn Báo cáo đầu tư hoặc của các cơ quan có quyền hạn lập tài liệu\r\nKSĐH khu vực dự án -\r\ntheo điều 1.6.2.
\r\n\r\n3.3. Lập lưới khống chế mặt bằng
\r\n\r\n- Lưới khống chế mặt bằng được xây dựng từ\r\nhạng IV trở xuống như lưới tam giác, giải tích hạng IV, lưới đường chuyền hạng\r\nIV, lưới giải tích cấp 1, cấp 2, lưới đường chuyền cấp 1, cấp 2.
\r\n\r\n- Nếu khu vực đã có lưới khống chế mặt bằng\r\nhạng IV, chỉ được xây dựng lưới cấp 1, cấp 2.
\r\n\r\n- Nếu khu vực dự án ở hẻo lánh, xa hệ thống\r\nlưới quốc gia (biên giới, hải đảo, vùng rừng sâu…) có thể tiến hành ở hai dạng:
\r\n\r\n+ Nếu có thiết bị GPS, phải nối với lưới quốc\r\ngia hạng cao hơn theo hệ VN2000.
\r\n\r\n+ Nếu không có thiết bị GPS, cho phép giả\r\nđịnh theo bản đồ quốc gia có trong dự án và phải lập lưới khép kín góc và tọa\r\nđộ, đảm bảo độ chính xác đạt như cấp lưới xây dựng theo quy định của quy trình,\r\nquy phạm quốc gia.
\r\n\r\n- Phạm vi ứng dụng, mật độ điểm và độ chính\r\nxác trình bày ở phụ lục A.
\r\n\r\n3.4. Lưới khống chế cao độ
\r\n\r\n- Lưới khống chế cao độ được xây dựng từ hạng\r\nIII, hạng IV và kỹ thuật. Hạng II, hạng I được nối từ lưới quốc gia. Nếu khu\r\nvực đã có lưới cao độ hạng III, IV thì chỉ xây dựng hạng III, IV nội bộ phụ\r\nthuộc vào độ chính xác yêu cầu của công trình (phụ lục B). Lưới thủy chuẩn kỹ\r\nthuật phục vụ cho quá trình đo vẽ tài liệu địa hình.
\r\n\r\n- Nếu khu vực dự án ở xa lưới quốc gia, khó\r\ncó điều kiện đo nối, thì được phép giải quyết theo hai hướng sau:
\r\n\r\n+ Nếu có thiết bị GPS, phải nối với hệ quốc\r\ngia. Sau đó đo thủy chuẩn hình học cấp tương xứng theo yêu cầu (hạng III, IV)\r\nkhép kín toàn khu đo qua 1 điểm GPS có cao độ quốc gia, đảm bảo sự thống nhất cao\r\nđộ toàn công trình.
\r\n\r\n+ Nếu không có thiết bị GPS, cho phép giả\r\nđịnh cao độ một điểm theo hoặc bản đồ quốc gia có trong khu vực, hoặc theo mép\r\nnước biển, hoặc theo điểm cố định có trong khu dự án để khép kín toàn khu vực\r\ndự án.
\r\n\r\n- Phạm vi ứng dụng mật độ điểm, độ chính xác\r\ntrình bày ở phụ lục B.
\r\n\r\n3.5. Đo vẽ địa hình lòng hồ
\r\n\r\n3.5.1. Công trình đã vận hành công việc KSĐH\r\ntiến hành các nội dung sau:
\r\n\r\n- Đo vẽ các mặt cắt dọc, ngang đặc trưng để\r\ntính dung tích hồ chứa.
\r\n\r\n- Nếu lòng hồ thay đổi nhiều phải vẽ bình đồ\r\ntỷ lệ từ 1/5000 đến 1/2000, h = 1÷2m.
\r\n\r\n3.5.2. Công trình mới xây dựng
\r\n\r\na. Phạm vi đo vẽ lòng hồ
\r\n\r\nThông thường chọn cao độ đường viền lòng hồ\r\nchứa theo cao độ đỉnh đập dự kiến (theo yêu cầu của chủ nhiệm dự án được chủ\r\nđầu tư duyệt).
\r\n\r\n- Cao hơn đỉnh đập +5m với công trình cấp IV,\r\nV.
\r\n\r\n- Cao hơn đỉnh đập +10m với công trình cấp\r\nIII.
\r\n\r\n- Cao hơn đỉnh đập +15m với công trình cấp\r\nII, I.
\r\n\r\n- Phạm vi đo vẽ bao trùm cả các phương án\r\ntuyến so chọn công trình đầu mối.
\r\n\r\n- Trường hợp đặc biệt, có xét đến nghiên cứu\r\nkhả năng sạt lở, tái tạo lòng hồ, khả năng thấm, mất nước qua phân thủy mỏng\r\nhoặc hang động castơ, những điểm lộ nước nóng, tình hình đền bù dân cư… thì\r\nphải đo vẽ mở rộng thêm qua yêu cầu của CNĐA và được cấp có thẩm quyền phê\r\nduyệt.
\r\n\r\nb. Tỷ lệ bình đồ cần đo vẽ
\r\n\r\nTỷ lệ bình đồ địa hình với khoảng cao đều địa\r\nhình phù hợp của lòng hồ phụ thuộc vào các yếu tố: diện tích đo vẽ, độ dốc địa\r\nhình và độ chia cắt nhiều của địa hình, thực phủ, dân cư sinh sống trong lòng\r\nhồ.
\r\n\r\n- Diện tích đo vẽ và độ dốc địa hình: Khi\r\ndiện tích đo vẽ lòng hồ F ≥ 1000 ha, phải đo vẽ bình đồ tỷ lệ 1/10.000 với\r\nkhoảng cao đều đường bình độ là 5m (h) khi độ dốc địa hình α ≥ 100,\r\nlà 2m khi α < 100. Khi 500ha ≤ F < 1000 ha, phải đo bình đồ 1/5000 h =\r\n2m khi α ≥ 100, là 1m khi α < 100. Khi F < 500ha,\r\nphải đo bình đồ 1/2000 h = 1m khi α ≥ 100, là 0,5m khi α < 100.\r\n
\r\n\r\n- Theo độ chia cắt địa hình và dân cư, thực\r\nphủ dày: Nếu địa hình chia cắt, lòng hồ thành nhiều khe sâu, nhỏ có nhiều làng\r\nxóm, rừng cây quý phải thể hiện chi tiết thì phải tăng tỷ lệ bình đồ 1 cấp so\r\nvới quy định ở điểm a điều 3.5.2.
\r\n\r\nc. Nội dung đo vẽ địa hình lòng hồ
\r\n\r\n- Biểu diễn đầy đủ dáng địa hình từ độ cao\r\nviền hồ xuống các lòng suối theo sự biến đổi địa hình.
\r\n\r\n- Biểu diễn đầy đủ và chính xác các địa vật\r\nlòng hồ như: khu dân cư (số hộ), nhà dân (độc lập và hệ thống), độ phủ thực vật\r\n(tự nhiên và trồng cấy), hệ thống các công trình xây dựng, thủy lợi, giao\r\nthông… theo mức độ đòi hỏi của tỷ lệ bình đồ thành lập và mục đích đặt ra của\r\ndự án.
\r\n\r\n- Biểu diễn đầy đủ các điểm định hướng, điểm\r\nlộ địa chất, các điểm sạt lở, đá lộ…
\r\n\r\n3.6. Đo vẽ địa hình khu hưởng lợi
\r\n\r\n3.6.1. Công trình đang vận hành
\r\n\r\na. Phân tích đánh giá và sử dụng tài liệu đã\r\ncó
\r\n\r\nTận dụng các tài liệu đã đo vẽ cho công trình\r\ntừ lúc lập các giai đoạn thiết kế đến trong quá trình sử dụng. Phân tích, đánh\r\ngiá như Điều 2.2.
\r\n\r\nb. Bổ sung hoặc đo mới
\r\n\r\nTuân theo quy định bổ sung và đo mới tài liệu\r\nđịa hình ở Điều 2.2.3 và 2.2.4.
\r\n\r\n3.6.2. Công trình mới xây dựng
\r\n\r\na. Diện tích cần đo vẽ cho khu hưởng lợi
\r\n\r\nDiện tích cần đo vẽ cho khu hưởng lợi phụ thuộc\r\nvào độ dốc địa hình và mức độ phức tạp của địa vật như: mật độ các công trình\r\nxây dựng công nghiệp và dân dụng, mật độ dân cư, hình thái dân cư, kèm theo các\r\nkhu vực mang tín ngưỡng địa phương như khu di tích lịch sử, khu lăng tẩm, mộ\r\nliệt sỹ, bãi tha ma… Qua thực tế, các diện tích đo vẽ nhiều hơn diện tích hưởng\r\nlợi một hệ số K, quy định như sau:
\r\n\r\n- Vùng bằng phẳng có độ dốc α ≤ 30, khu\r\ndân cư có mật độ trung bình, hệ số đo vẽ tăng với K = 1,2 ÷ 1,3 lần diện tích\r\nkhu hưởng lợi. Khi có dân cư dày đặc, nhiều công trình công cộng: K = 1,5 lần.
\r\n\r\n- Vùng đồi, núi thấp, có độ dốc 30\r\n< α ≤ 60, dân\r\ncư trung bình, hệ số K = 1,3 ÷ 1,5 lần. Nếu dân cư đông đúc, có nhiều công\r\ntrình công cộng, K = 1,5 ÷ 1,7 lần.
\r\n\r\n- Vùng núi và núi cao, α > 60,\r\ndân cư thưa K = 1,5 lần. Nếu dân cư đông đúc, nhiều bản làng, công trình công\r\ncộng phát triển, hệ số K = 1,5 ÷ 2 lần.
\r\n\r\nb. Tỷ lệ bình đồ và khoảng cao đều đường bình\r\nđộ
\r\n\r\nTỷ lệ bình đồ và khoảng cao đều đường bình độ\r\n(h) khu hưởng lợi phụ thuộc vào diện tích và tính phức tạp của địa hình.
\r\n\r\n- Khi diện tích F > 2000ha, tỷ lệ đo vẽ\r\n1/10.000 với α ≤ 30 thì\r\nkhoảng cao đều h = 2,0 ÷ 2,5m, với 30 < α ≤ 60 thì\r\nkhoảng cao đều h = 5,0m.
\r\n\r\n- Khi diện tích 500ha < F ≤ 2000ha đo vẽ ở tỷ lệ\r\n1/5000 với α ≤\r\n30 thì\r\nkhoảng cao đều h = 1,0m, nếu 30 < α ≤ 60 đo vẽ\r\nở tỷ lệ 1/5000 với khoảng cao đều 2,0m.
\r\n\r\n- Khi diện tích 200ha < F ≤ 500ha đo vẽ ở tỷ lệ\r\n1/2000 với α ≤\r\n30 thì\r\nkhoảng cao đều h = 0,5m, nếu 30 < α ≤ 60 h =\r\n1,0m.
\r\n\r\n- Khi diện tích F ≤ 200ha đo vẽ ở tỷ lệ\r\n1/1000 với α ≤\r\n30 thì\r\nkhoảng cao đều h = 0,5m, nếu 30 < α ≤ 60 thì h\r\n= 1,0m.
\r\n\r\nc. Nội dung đo vẽ bình đồ địa hình
\r\n\r\nNội dung đo vẽ bình đồ địa hình khu hưởng lợi\r\nđược chi tiết hóa độ dung nạp và độ tin cậy theo quy định của các tỷ lệ bình độ\r\nđịa hình qua các quy phạm chuyên ngành như 96TCN 42 (43) - 90 của Bộ Tài nguyên\r\nvà Môi trường và 14 TCN 141:2005.
\r\n\r\n3.7. Đo vẽ bình đồ địa hình công trình đầu\r\nmối
\r\n\r\n3.7.1. Công trình đang vận hành
\r\n\r\n- Tận dụng các tài liệu địa hình đã đo vẽ\r\ntrong quá trình khai thác vận hành công trình.
\r\n\r\n- Nếu cần đo mới, có những nội dung sau:
\r\n\r\n+ Đo bình đồ tỷ lệ từ 1/500 ÷ 1/1000 tuyến\r\nđập chính, phụ, tràn, cống với phạm vi theo yêu cầu của chủ nhiệm đồ án được\r\nchủ đầu tư phê duyệt, đảm bảo chất lượng thiết kế cơ sở.
\r\n\r\n+ Khống chế lưới mặt bằng phục vụ đo vẽ bình\r\nđồ là cấp 1 hoặc cấp 2 (giải tích 1, giải tích 2 hoặc đường chuyền cấp 1, cấp\r\n2), nối với hệ thống mốc khống chế đã xây dựng hoặc nối với hệ tọa độ quốc gia.\r\n
\r\n\r\n+ Khống chế cao độ là thủy chuẩn hạng IV, kỹ\r\nthuật, gắn kết vào hệ thống đã xây dựng công trình hoặc nối với hệ quốc gia\r\ntheo yêu cầu của dự án.
\r\n\r\n3.7.2. Công trình mới xây dựng.
\r\n\r\na. Diện tích đo vẽ công trình đầu mối: phải\r\nđủ diện tích bố trí các phương án về công trình đầu mối, tương quan giữa chúng\r\nvới địa hình, địa vật xung quanh và các công trình liên quan.
\r\n\r\nb. Tỷ lệ đo vẽ bình đồ
\r\n\r\nTỷ lệ bình đồ phụ thuộc vào cấp công trình và\r\nđộ dốc địa hình đại diện cho địa hình khu đầu mối.
\r\n\r\n- Khi công trình cấp 1, 2, 3 đo bình đồ từ\r\n1/1000, 1/2000 với độ dốc α ≥ 100 và khoảng cao đều h = 1,0 m và\r\n2,0m, với độ dốc 60 ≤\r\nα < 100, đo bình đồ 1/1000, 1/2000 và khoảng cao đều h = 0,5m và\r\n1,0m.
\r\n\r\n- Khi công trình cấp 4, 5 đo bình đồ tỷ lệ\r\n1/500 và 1/1000 với độ dốc α ≥ 100 và khoảng cao đều h = 1,0m, với độ dốc 60\r\n≤ α < 100\r\nkhoảng cao đều h = 0,5m.
\r\n\r\n3.8. Bình đồ lộ tuyến kênh chính, kênh nhánh
\r\n\r\n3.8.1. Kênh đang vận hành
\r\n\r\na. Phạm vi đo
\r\n\r\nKhi kênh cũ cần tu sửa, nâng cấp theo yêu cầu\r\ncủa CNĐA được chủ đầu tư cho phép cần thiết phải đo bình đồ băng kênh thì phạm\r\nvi đo tính từ chân kênh trên ruộng ra hai bên 10 ÷ 50m, tùy theo độ phức tạp\r\ncủa địa vật và quy mô sửa chữa, sao cho có thể mở rộng hoặc tu sửa phù hợp.\r\nTrường hợp này không phân biệt kênh chính, kênh nhánh.
\r\n\r\nb. Tỷ lệ đo bình đồ
\r\n\r\n- Khi phạm vi đo có B ≥ 200m, đo bình đồ\r\n1/2000, h = 0,5m - 1,0m.
\r\n\r\n- Khi phạm vi đo 100m ≤ B < 200m, đo bình\r\nđồ 1/1000, h = 0,5m - 1,0m.
\r\n\r\n- Khi phạm vi đo B < 100m, đo bình đồ\r\n1/500, h = 0,5m.
\r\n\r\n3.8.2. Kênh mới xây dựng
\r\n\r\na. Phân cấp kênh cần đo bình đồ lộ tuyến
\r\n\r\n- Tất cả các kênh chính với mọi lưu lượng đều\r\nphải đo bình đồ băng kênh.
\r\n\r\n- Kênh nhánh có lưu lượng Q ≥ 0.5m3/s\r\nđược phép đo bình đồ băng kênh.
\r\n\r\nb. Phạm vi đo
\r\n\r\nKhi độ dốc ngang của địa hình α ≥ 100,\r\nđộ rộng kênh thiết kế là b, độ rộng băng bình đồ B ≥ 20b. Khi độ dốc 60\r\n≤ α < 100,\r\n20b > B ≥\r\n10b, khi\r\nα < 60, độ rộng B < 10b.
\r\n\r\nc. Tỷ lệ đo bình đồ
\r\n\r\n- Độ rộng băng B ≥ 200m, đo bình đồ tỷ lệ\r\n1/2000 với h = 2,0m khi α ≥ 100, h = 1,0m khi 60 ≥ α < 100,\r\nh = 0,5m khi α < 60.
\r\n\r\n- Độ rộng băng 100m ≤ B < 200m, đo bình\r\nđồ tỷ lệ 1/1000 với h = 2,0m khi α ≥ 100, h = 1,0m khi 60\r\n≤ α < 100,\r\nh = 0,5m khi α < 60.
\r\n\r\n- Độ rộng băng B < 100m, đo bình đồ tỷ lệ\r\n1/500 với h = 1,0m khi 60 < α ≤ 100, h = 0,5m khi α ≤ 60.
\r\n\r\n3.9. Bình đồ vị trí các công trình trên kênh,\r\ntuyến đường quản lý, thi công
\r\n\r\n3.9.1. Phân cấp đo bình đồ vị trí công trình\r\ntrên kênh
\r\n\r\n- Đo vẽ mọi vị trí công trình trên kênh chính\r\nvới mọi cấp lưu lượng (Q m3/s).
\r\n\r\n- Với kênh nhánh có lưu lượng Q ≥ 0,5 m3/s\r\nvà các tuyến đường quản lý, thi công, cầu giao thông lớn… những công trình quan\r\ntrọng như xiphông, cầu máng, cụm cống điều tiết, cầu giao thông lớn… theo yêu\r\ncầu của CNĐA được chủ đầu tư duyệt cũng phải đo bình đồ vị trí.
\r\n\r\n3.9.2. Tỷ lệ đo bình đồ
\r\n\r\nTỷ lệ đo bình đồ các vị trí phụ thuộc vào\r\ndiện tích cần đo vẽ cho vị trí đó:
\r\n\r\n- Nếu diện tích đo vẽ vị trí > 1ha, tỷ lệ\r\nđo vẽ bình đồ là 1/500 với khoảng cao đều từ 0,5-1,0m tùy theo độ phức tạp của\r\nđịa hình, địa vật.
\r\n\r\n- Nếu diện tích đo vẽ ≤ 1ha, đo vẽ tỷ lệ\r\n1/200 với khoảng cao đều 0,25 - 0,5m tùy thuộc vào độ phức tạp của địa hình,\r\nđịa vật.
\r\n\r\n- Khi công trình có diện tích nhỏ, nhưng quan\r\ntrọng, thì phải vẽ đến tỷ lệ 1/100 với khoảng cao đều 0,25m.
\r\n\r\n3.10. Cắt dọc, ngang vùng tuyến đầu mối,\r\nkênh, đường, lòng suối, thủy văn, thủy lực
\r\n\r\n3.10.1. Vùng tuyến đầu mối: Tuyến đập chính,\r\nphụ, tràn, cống, trạm bơm, xiphông
\r\n\r\na. Công trình đang vận hành
\r\n\r\n- Cắt dọc theo tuyến cũ đã có, tỷ lệ từ 1/500\r\nđến 1/2000 tùy theo chiều dài, độ phức tạp địa vật và yêu cầu sửa chữa, nâng\r\ncấp của CNĐA được chủ đầu tư duyệt.
\r\n\r\n- Cắt ngang theo mật độ trung bình 50m/1MC.\r\nĐộ rộng mỗi mặt cắt cách phạm vi công trình từ 10-50m tùy theo tình hình cụ thể\r\ncủa dự án.
\r\n\r\nb. Công trình mới xây dựng
\r\n\r\n- Cắt dọc vẽ theo các tuyến so chọn với tỷ lệ\r\nbằng tỷ lệ bình đồ đo vẽ khu đầu mối.
\r\n\r\n- Cắt ngang đo với mật độ từ 20 ÷ 50m/MC tùy\r\ntheo độ phức tạp địa hình của tuyến. Chiều rộng của mỗi mặt cắt tối thiểu phải\r\n≥ 1.5 - 2b, b là chiều rộng của phạm vi chân công trình.
\r\n\r\n3.10.2. Cắt dọc, ngang tuyến kênh
\r\n\r\na. Phân cấp đo cắt dọc kênh
\r\n\r\nCắt dọc kênh mới chỉ đo các kênh chính, kênh\r\nnhánh có lưu lượng Q ≥ 0,5m3/s. Với kênh cũ, đo cắt dọc cho các kênh\r\ncó yêu cầu nâng cấp, tu sửa và nạo vét.
\r\n\r\nb. Các tuyến kênh đang vận hành
\r\n\r\n- Cắt dọc các tuyến kênh đang vận hành phải\r\nvẽ tối thiểu 3 mặt cắt dọc: bờ trái, bờ phải và đáy kênh. Nếu kênh có nước,\r\nphải vẽ thêm đường mặt nước tại thời điểm đo. Nội dung biểu diễn cắt dọc, ngang\r\ntuân theo quy định 14TCN 141:2005. Tỷ lệ cắt dọc theo tỷ lệ bình đồ băng kênh\r\ntừ 1/1000 ÷ 1/5000.
\r\n\r\n- Cắt ngang đo theo mật độ từ 50 ÷ 100m/MC\r\nvới chiều rộng bằng 1,5b (b là chiều rộng kênh) với tỷ lệ từ 1/100 ÷ 1/200.
\r\n\r\nc. Tuyến kênh mới
\r\n\r\n- Cắt dọc kênh mới vẽ 1 đường theo tim của\r\ntuyến kênh do CNĐA thiết kế với tỷ lệ bằng tỷ lệ bình đồ băng kênh.
\r\n\r\n- Cắt ngang kênh mới với tỷ lệ vẽ từ 1/100 ÷\r\n1/200 được đo theo mật độ sau:
\r\n\r\n+ Trung bình từ 50 ÷ 100m đo 1 mặt cắt với độ\r\nrộng ≥ 2b ở miền núi (α ≥\r\n100).
\r\n\r\n+ Trung bình từ 100 ÷ 150m/MC với độ rộng ≥\r\n1,5b ở miền trung du, chuyển tiếp đồng bằng (60 ≤ α < 100).
\r\n\r\n+ Trung bình từ 150 ÷ 200m/MC với độ rộng ≥ 1,5b ở vùng đồng bằng\r\nhoặc bằng phẳng (α <\r\n60).
\r\n\r\n- Nội dung biểu diễn cắt dọc, ngang kênh mới\r\ntuân theo tiêu chuẩn 14TCN 141 : 2005.
\r\n\r\n3.10.3. Cắt dọc, ngang tuyến đường thi công và\r\nquản lý
\r\n\r\na. Đường đang vận hành
\r\n\r\n- Khi đường đang vận hành, có nhu cầu nâng\r\ncấp và sửa chữa, theo yêu cầu của chủ đầu tư, được phép đo vẽ cắt dọc với 1\r\ntuyến theo tim đường với tỷ lệ là 1/1.000 ÷ 1/2.000.
\r\n\r\n- Cắt ngang với mật độ trung bình 100 ÷\r\n200m/MC, độ rộng băng 1,5b - 2b (b là độ rộng của tuyến đường dự kiến nâng\r\ncấp). Tỷ lệ từ 1/100 - 1/200.
\r\n\r\nb. Đường xây dựng mới
\r\n\r\n- Cắt dọc đo theo tim đường thiết kế với tỷ\r\nlệ từ 1/1000 ÷ 1/2000.
\r\n\r\n- Cắt ngang theo mật độ 50 ÷ 100m/MC, mỗi mặt\r\ncắt rộng bằng ≥ 2b (b là độ rộng tuyến đường dự kiến). Tỷ lệ từ 1/100 ÷ 1/200.
\r\n\r\n- Nội dung biểu diễn mặt cắt dọc, ngang tuyến\r\nđường theo tiêu chuẩn 14TCN 141:2005.
\r\n\r\n3.10.4 Mặt cắt dọc, ngang sông suối cần tính\r\nđộ dốc
\r\n\r\n- Cắt dọc sông, suối chỉ đo theo lòng suối theo\r\nyêu cầu của CNĐA để tính độ dốc lòng suối. Tỷ lệ bằng tỷ lệ đo bình đồ khu đầu\r\nmối (từ 1/1000 ÷ 1/2000).
\r\n\r\n- Cắt ngang suối phục vụ cho nhiệm vụ lập\r\nDAĐT. Mật độ từ 100 - 200m/MC. Độ rộng theo yêu cầu tính toán lập DAĐT. Nếu độ\r\nrộng lòng suối thay đổi nhiều, phải tăng dày thêm số mặt cắt ngay tại những vị\r\ntrí địa hình đặc trưng, có đột biến địa hình. Tỷ lệ từ 1/200 ÷ 1/500.
\r\n\r\n3.10.5 Mặt cắt phục vụ thủy văn, thủy lực
\r\n\r\n- Cắt ngang sông, suối hoặc thung lũng được\r\nđo vẽ theo yêu cầu của việc tính thủy văn, thủy lực.
\r\n\r\n- Mật độ phụ thuộc vào độ dốc bình quân của\r\nđoạn sông, suối hoặc các vị trí đột biến thay đổi địa hình như: khúc cong sông,\r\nthác, ghềnh. Quy định cụ thể như sau:
\r\n\r\n+ Khi lòng sông có độ dốc α ≥ 100, nghĩa\r\nlà độ dốc lòng sông từ 5 - 10% và lớn hơn, phải đo trung bình 100 - 200m/MC\r\nngang.
\r\n\r\n+ Khi độ dốc 60 ≤ α < 100, nghĩa\r\nlà độ dốc lòng suối từ 1% - 5%, mật độ cắt ngang trung bình từ 200m - 500m/MC.
\r\n\r\n+ Khi độ dốc α < 60, nghĩa\r\nlà độ dốc lòng suối < 1%, mật độ đo cắt ngang trung bình từ 500 - 1000m/MC.
\r\n\r\n+ Độ rộng cắt ngang được đo cao hơn vết lũ là\r\n≤ 50 khi α\r\n< 60, 10% khi α ≥ 60.
\r\n\r\n3.11. Bình đồ các mỏ vật liệu xây dựng
\r\n\r\n- Bình đồ các mỏ vật liệu được vẽ theo phạm\r\nvi thiết kế của CNĐC qua yêu cầu cấp mỏ vật liệu. Giai đoạn DA ĐT là cấp B và\r\nC1 (40% cấp B và 60% cấp C1)
\r\n\r\n- Với cấp mỏ vật liệu B và C1, tỷ lệ bình đồ\r\nđịa hình phụ thuộc vào diện tích cần đo vẽ và vào độ phức tạp của địa hình (độ\r\ndốc và độ chia cắt):
\r\n\r\n+ Khi diện tích F ≥ 500ha, đo vẽ bình đồ\r\n1/5000 với h = 2,0m khi α ≥ 60, với h = 1,0m khi α < 60. \r\n
\r\n\r\n+ Khi diện tích 200ha ≤ F < 500ha, đo vẽ\r\nbình đồ 1/2000 với h = 1,0m khi α ≥ 60, với h = 0,5m khi α < 60.
\r\n\r\n+ Khi F < 200ha, đo vẽ bình đồ 1/1000 với\r\nh = 1,0m khi α ≥ 60, với h = 0,5m khi α < 60.
\r\n\r\n+ Những mỏ vật liệu quý hiếm, diện tích đo vẽ\r\nF ≤ 100ha, cần phải đo\r\nvẽ bình đồ tỷ lệ 1/500 - 1/200 với khoảng cao đều h = 0,5m ÷ 0,25m sau khi được\r\nchủ đầu tư cho phép.
\r\n\r\n3.12. Xác định cao, tọa độ các hố khoan đào,\r\ncác vết lũ và các điểm lộ địa chất quan trọng
\r\n\r\n- Xác định cao, tọa độ các hố khoan đào, các\r\nđiểm lộ theo yêu cầu của CNĐC.
\r\n\r\n- Xác định cao, tọa độ các vết lũ theo yêu\r\ncầu của chủ nhiệm thủy văn, từng khu vực như đầu mối, kênh dẫn, nhà máy điện…\r\nphải có ít nhất 3 vết lũ đại diện.
\r\n\r\n- Thứ tự xác định gồm 2 bước:
\r\n\r\n+ Theo vị trí thiết kế của CNĐC, CNTV, xác định\r\ncao tọa độ các vị trí ra ngoài thực địa. Tiến hành khoan, đào, đánh dấu vị trí\r\nvết lũ, đo cao, tọa độ của các vị trí.
\r\n\r\n+ Xác định vị trí thực tế sau khi khoan, đào\r\nvà so chọn các vết lũ. Thống kê và biểu diễn lên các tài liệu địa chất hiện đã\r\nđo vẽ như bình đồ, mặt cắt để cấp cho CNĐC, CNTV và CNĐA.
\r\n\r\n3.13 Thành phần hồ sơ địa hình: tuân theo Điều 1.6.3.
\r\n\r\n4. THÀNH PHẦN, KHỐI\r\nLƯỢNG KHẢO SÁT ĐỊA HÌNH GIAI ĐOẠN THIẾT KẾ KỸ THUẬT (TKKT)
\r\n\r\n4.1. Yêu cầu tài liệu địa hình
\r\n\r\nBiểu diễn chi tiết các yếu tố địa hình, địa\r\nvật khu đầu mối, hệ thống kênh, đường quản lý thi công, các công trình trên\r\nkênh, trên đường …
\r\n\r\nTheo các tỷ lệ quy định của bình đồ, mặt cắt\r\nvà các nội dung khác của địa hình để đáp ứng những yêu cầu sau:
\r\n\r\n- Xác định chính xác được các hạng mục công\r\ntrình, quy mô công trình qua các phương án so chọn, dẫn đến phương án chọn.
\r\n\r\n- Xác định được kết cấu công trình, giải pháp\r\nthi công công trình.
\r\n\r\n- Xác định tương đối chính xác khối lượng,\r\ntổng dự toán công trình.
\r\n\r\n- Tận dụng, kế thừa chọn lọc các tài liệu của\r\ngiai đoạn trước, đảm bảo tính chính xác và thống nhất của các loại tài liệu địa\r\nhình.
\r\n\r\n4.2. Lưới khống chế mặt bằng
\r\n\r\n4.2.1. Phạm vi xây dựng lưới
\r\n\r\nLưới khống chế mặt bằng giai đoạn này chỉ xây\r\ndựng cho đo vẽ bình đồ, mặt cắt… phạm vi nhỏ theo phương án so chọn như các\r\ntuyến đầu mối, các công trình trên kênh, đường, các mỏ vật liệu cấp…
\r\n\r\n4.2.2 Cấp khống chế
\r\n\r\n- Xây dựng các lưới cấp 1, cấp 2, nối với\r\nlưới khống chế hạng 4 cấp 1 của giai đoạn DAĐT theo quy định sau:
\r\n\r\n+ Khi diện tích khu đo F ≥ 1km2 xây\r\ndựng lưới cấp 1, cấp 2 (giải tích cấp 1, 2, đường chuyền cấp 1, 2).
\r\n\r\n+ Khi diện tích khu đo F < 1km2\r\nchỉ xây dựng lưới cấp 2 (giải tích 2, đường chuyền cấp 2).
\r\n\r\n- Độ chính xác, phạm vi ứng dụng và mật độ\r\nđược quy định ở phụ lục A.
\r\n\r\n4.3. Lưới khống chế cao độ
\r\n\r\n- Xác định cao độ theo tuyến thủy chuẩn hạng\r\nIII cho các điểm tim tuyến công trình đầu mối cấp 1, 2, 3, đập bêtông (trọng\r\nlực, vòm…) và cho tuyến kênh, tuyến dẫn có độ dốc i ≤ 1/10.000.
\r\n\r\n- Xác định cao độ theo tuyến thủy chuẩn hạng\r\nIV cho các điểm tim tuyến công trình đầu mối cấp 4, 5 và cho tuyến kênh có độ\r\ndốc i > 1/10.000 và các công trình trên kênh hoặc các công trình trên tuyến\r\nđường quản lý thi công có yêu cầu cao độ hạng IV như các cầu, cống có trọng tải\r\ntừ 10 tấn trở lên, cho các điểm vết lũ.
\r\n\r\n- Xác định cao độ theo tuyến thủy chuẩn kỹ\r\nthuật cho các điểm tim tuyến đường quản lý thi công, cho các điểm trạm máy phục\r\nvụ đo vẽ, cho các hố khoan đào…
\r\n\r\n- Độ chính xác, phạm vi ứng dụng và mật độ\r\nđược trình bày ở phụ lục B.
\r\n\r\n4.4. Bình đồ địa hình đầu mối
\r\n\r\n4.4.1. Mức độ đo vẽ
\r\n\r\n- Tận dụng tài liệu đã đo qua giai đoạn DAĐT.
\r\n\r\n- Nếu tài liệu đã đo quá hạn thời gian, có\r\nnhiều thay đổi về địa hình, địa vật, phải bổ sung hoặc đo mới tuân theo nội\r\ndung ở khoản b Điều 2.2.2 và Điều 2.2.4.
\r\n\r\n4.4.2. Phạm vi đo vẽ
\r\n\r\nPhạm vi đo vẽ phụ thuộc vào các phương án\r\nthiết kế so chọn, thông bằng 1,2 - 1,5 lần độ rộng lớn nhất của chân công trình\r\ndự kiến, bao gồm cả phần bố trí mặt bằng công trình, công trình dẫn dòng thi\r\ncông.
\r\n\r\n4.4.3. Tỷ lệ đo vẽ
\r\n\r\nTuân theo quy định của Điều 3.8.2, nhưng tỷ\r\nlệ được vẽ to hơn 1 cấp. Ví dụ giai đoạn DAĐT, khu đầu mối đo bình đồ 1/1000\r\nthì giai đoạn này (TKKT) đo bình đồ 1/500 trong phạm vi hẹp hơn của các phương\r\nán so chọn.
\r\n\r\n4.5. Bình đồ địa hình tuyến kênh, tuyến đường\r\nquản lý thi công
\r\n\r\n- Bình đồ tuyến kênh, đường được kế thừa giai\r\nđoạn DAĐT.
\r\n\r\n- Trường hợp do thời gian quá dài (quy định ở\r\nkhoản b Điều 2.2.2 và Điều 2.2.4), địa hình và nhất là địa vật thay đổi nhiều,\r\ncần phải bổ sung không quá 40%. Nếu sự thay đổi quá 40% hoặc cơ sở toán học\r\nthành lập tài liệu giai đoạn DAĐT không đạt độ chính xác quy định thì phải vẽ\r\nmới toàn bộ theo Điều 3.9.
\r\n\r\n- Phạm vi đo vẽ: bằng 1.2 ÷ 1.5 độ rộng đến\r\nchân tuyến kênh tuyến đường. Trường hợp đặc biệt có thể gấp 2 lần.
\r\n\r\n- Tỷ lệ đo vẽ bằng tỷ lệ giai đoạn DAĐT.\r\nTrường hợp cá biệt, cần làm rõ tuyến kênh, có thể nâng tỷ lệ bình đồ lớn hơn 1\r\ncấp so với giai đoạn DAĐT.
\r\n\r\n4.6. Bình đồ vị trí các công trình trên kênh,\r\ntrên đường quản lý và thi công
\r\n\r\n- Tận dụng tài liệu giai đoạn DAĐT.
\r\n\r\n- Nếu có sự thay đổi địa hình, địa vật ≤ 40% thì bổ sung vào\r\nbình đồ của giai đoạn DAĐT. Nếu sự thay đổi quá 40% hoặc độ chính xác cơ sở\r\ntoán học không đảm bảo thì phải đo vẽ mới hoàn toàn, tuân theo điều 3.10.
\r\n\r\n- Phạm vi đo vẽ: bằng 1,2 - 1,5 lần phạm vi\r\nđến chân của công trình. Trường hợp cá biệt có thể bằng 2 lần phạm vi công\r\ntrình.
\r\n\r\n- Tỷ lệ đo vẽ bằng tỷ lệ giai đoạn DAĐT.\r\nTrường hợp cá biệt, nhằm làm rõ vị trí các công trình, được phép tăng tỷ lệ 1\r\ncấp so với giai đoạn DAĐT.
\r\n\r\n4.7. Bình đồ mỏ vật liệu xây dựng
\r\n\r\nKhi chuyển sang giai đoạn TKKT, xác định mỏ\r\nvật liệu được nâng lên 1 cấp là cấp A và cấp B (50% cấp A và 50% cấp B). Bởi\r\nvậy:
\r\n\r\n- Phạm vi theo yêu cầu của CNĐC, được xác\r\nđịnh trên bình đồ đã có (có tỷ lệ 1/5.000, 1/10.000).
\r\n\r\n- Tỷ lệ được tăng lên 1 cấp so với giai đoạn\r\nDAĐT.
\r\n\r\n- Chôn mốc xác định ranh giới mỏ vật liệu:\r\ntối thiểu mỗi mỏ phải có 3 điểm khống chế cấp 2 (đường chuyền cấp 2 hoặc giải\r\ntích 2). Nếu ranh giới phức tạp, mở rộng thì số mốc phải bằng các vị trí đặc\r\ntrưng xác định hình dáng phạm vi của mỏ vật liệu.
\r\n\r\n4.8. Xác định tim tuyến công trình
\r\n\r\n4.8.1. Phạm vi xác định
\r\n\r\n- Các tim tuyến công trình đầu mối: Tuyến đập\r\nchính, đập phụ, đập tràn và ống.
\r\n\r\n- Các điểm tim tuyến kênh chính với mọi lưu\r\nlượng.
\r\n\r\n- Các điểm tim tuyến kênh nhánh có lưu lượng\r\nQ ≥ 0,5m3/s.
\r\n\r\n- Các điểm tim tuyến đường quản lý và thi\r\ncông.
\r\n\r\n- Các điểm tim kênh cũ, kênh nhánh có Q <\r\n0,5m3/s, được xác định cùng với việc đo cắt dọc kênh.
\r\n\r\n4.8.2. Khối lượng các điểm tim tuyến
\r\n\r\n- Tuyến đập: Điểm đầu trái, phải và các điểm\r\nngoặt.
\r\n\r\n- Tuyến tràn: điểm thượng lưu, hạ lưu, điểm\r\ngiao nhau giữa ngưỡng tràn, tuyến đập và các điểm ngoặt.
\r\n\r\n- Tuyến cống: điểm thượng, hạ, giao nhau với\r\nđập và các điểm ngoặt (nếu có).
\r\n\r\n- Xiphông, cầu máng: điểm đầu, cuối và các\r\nđiểm ngoặt.
\r\n\r\n- Trạm bơm: theo tim dọc và các điểm ngoặt.
\r\n\r\n- Tuyến kênh, tuyến đường ống, đường thi\r\ncông, quản lý: điểm đầu (K0), cuối (Kc), các điểm ngoặt Si.
\r\n\r\n- Các công trình trên kênh: điểm đầu, cuối và\r\ncác điểm ngoặt.
\r\n\r\n4.9. Cắt dọc, cắt ngang
\r\n\r\n4.9.1. Cắt dọc, ngang công trình đầu mối
\r\n\r\na. Công trình đang vận hành
\r\n\r\n- Cắt dọc đo theo tim tuyến công trình đã có:\r\nđập chính, tràn, cống và đập phụ, trạm bơm và xiphông … tỷ lệ 1/500 ÷ 1/2000.
\r\n\r\n- Cắt ngang đo theo phương vuông góc với\r\ntuyến cắt dọc với mật độ trung bình từ 25 - 50m/MC. Độ rộng mặt cắt bằng 1,5 ÷\r\n2 lần độ rộng giữa hai chân của công trình, tỷ lệ từ 1/200 ÷ 1/500.
\r\n\r\nb. Công trình mới xây dựng
\r\n\r\n- Cắt dọc đo theo tim tuyến chọn của công\r\ntrình với chiều dài bằng chiều dài tuyến công trình. Tỷ lệ vẽ từ 1/1000 ÷\r\n1/2000 theo tỷ lệ đo vẽ bình đồ.
\r\n\r\n- Cắt ngang đo theo phương vuông góc với tim\r\ntuyến cắt dọc với mật độ 20 ÷ 25m/MC với độ rộng 1,2 lần chiều rộng chân công\r\ntrình. Tỷ lệ vẽ từ 1/100, 1/200 đến 1/500.
\r\n\r\n4.9.2. Cắt dọc, ngang các tuyến kênh
\r\n\r\na. Kênh đang vận hành
\r\n\r\n- Cắt dọc
\r\n\r\n+ Tất cả các kênh cần sửa chữa, nâng cấp đều\r\nphải đo cắt dọc.
\r\n\r\n+ Cắt dọc tuyến kênh cũ phải đo ít nhất 3\r\nđường: bờ trái, bờ phải và đáy kênh. Khi kênh có nước, phải thêm 1 đường mặt\r\nnước.
\r\n\r\n+ Tỷ lệ đo cắt dọc từ 1/500, 1/1000 đến\r\n1/2000.
\r\n\r\n- Cắt ngang
\r\n\r\nĐo theo phương vuông góc với dòng chảy với\r\nmật độ từ 50 ÷ 100m/MC. Độ rộng bằng 1/2 chiều rộng 2 chân kênh phía ngoài\r\nđồng. Tỷ lệ 1/100 ÷ 1/200.
\r\n\r\nb. Kênh mới xây dựng
\r\n\r\n+ Tất cả các kênh chính đều đo cắt dọc.
\r\n\r\n+ Các kênh nhánh có Q ≥ 0,5 m3/s\r\nđo cắt dọc.
\r\n\r\n+ Các kênh nhánh có Q < 0,5 m3/s,\r\ncắt dọc được đo từ bình đồ khu tưới.
\r\n\r\n+ Cắt dọc kênh mới xây dựng chỉ có 1 đường\r\ndọc theo tim tuyến công trình, tỷ lệ từ 1/500, 1/1000 đến 1/2000.
\r\n\r\n- Cắt ngang đo theo phương vuông góc với\r\ntuyến cắt dọc. Mật độ là 50m/MC với độ rộng bằng 1,2 ÷ 1,5 chiều rộng giữa 2\r\nchân ngoài kênh thiết kế.
\r\n\r\nVới kênh đã xây, lát mái đo theo mật độ\r\n25m/MC khi có sự thay đổi địa hình đột biến, đo mật độ dày hơn.
\r\n\r\n4.9.3. Cắt dọc, ngang các công trình trên\r\nkênh
\r\n\r\n- Cắt dọc các công trình cũ và mới đều do 1\r\nđường theo tuyến tim công trình với tỷ lệ từ 1/200, 1/500 và 1/1000. Đối với\r\ncắt dọc, công trình còn phải miêu tả đầy đủ giới hạn kết cấu và kích thước thực\r\ntế của chúng.
\r\n\r\n- Cắt ngang các công trình cũ bố trí vị trí\r\ntheo đặc thù biến đổi lòng suối và kết cấu công trình sao cho phải có đủ mặt\r\ncắt thể hiện được khối lượng chính xác.
\r\n\r\n- Cắt ngang kênh mới đo theo mật độ trung\r\nbình 20-25m/MC, độ rộng bằng 1,2 ÷ 1,5 độ rộng biên ngoài của công trình thiết\r\nkế. Tỷ lệ từ 1/100 ÷ 1/200.
\r\n\r\n4.9.4. Cắt dọc, ngang tuyến đường thi công,\r\nquản lý
\r\n\r\na. Tuyến đường đã có của công trình cũ
\r\n\r\n- Cắt dọc đo đúng tim tuyến đường với tỷ lệ\r\n1/500, 1/1000 và 1/2000.
\r\n\r\n- Cắt ngang đo với mật độ 50m/MC, độ rộng\r\nbằng 1,2 độ rộng hai chân đường. Trường hợp đặc biệt như sạt lở, điều kiện địa\r\nchất phức tạp, cần mở rộng mái đường thì đo theo chiều rộng thực tế theo yêu\r\ncầu của CNĐA được chủ đầu tư duyệt.
\r\n\r\nb. Tuyến đường mới
\r\n\r\n- Cắt dọc đo theo tim tuyến thiết kế với tỷ\r\nlệ 1/1000 ÷ 1/2000.
\r\n\r\n- Cắt ngang đo với mật độ 50m/MC. Chỗ địa\r\nhình phức tạp, đo dày đến 25m/MC. Độ rộng mặt cắt ngang dày đến 1,2 độ rộng 2\r\nchân đường thiết kế. Tỷ lệ vẽ từ 1/100 ÷ 1/200.
\r\n\r\n4.10. Xác định cao, tọa độ các điểm khoan đào\r\nđịa chất: như\r\nĐiều 3.13.
\r\n\r\n4.11. Thành phần hồ sơ địa hình
\r\n\r\nQuy định như điều 1.6.3, trong giai đoạn này\r\nphải nhấn mạnh nội dung sau:
\r\n\r\n- Thuyết minh địa hình: Bố cục như giai đoạn\r\nDAĐT, song phải phân tích sâu vào các tuyến chọn, tuyến so sánh quyết định khả\r\nnăng thiết kế.
\r\n\r\n- Tài liệu địa hình: Thứ tự như giai đoạn\r\nDAĐT. Phần chú trọng là sơ họa và thống kê hệ thống tim tuyến, hệ thống khống\r\nchế chính.
\r\n\r\n5. THÀNH PHẦN, KHỐI\r\nLƯỢNG KHẢO SÁT ĐỊA HÌNH GIAI ĐOẠN BẢN VẼ THI CÔNG (BVTC)
\r\n\r\n5.1. Yêu cầu tài liệu địa hình
\r\n\r\n- Tận dụng tài liệu giai đoạn TKKT.
\r\n\r\n- Phải thể hiện chính xác về kích thước và\r\ncao độ các nội dung địa hình phục vụ tính khối lượng và quá trình theo dõi thi\r\ncông sau này.
\r\n\r\n5.2. Xác định hệ thống mốc tim tuyến và khôi\r\nphục
\r\n\r\n- Nếu chuyển sang giai đoạn BVTC, tuyến chọn\r\nkhông thay đổi so với tuyến chọn ở giai đoạn TKKT thì tận dụng toàn bộ các mốc\r\ntim tuyến công trình đã xây dựng. Nếu tuyến thi công thay đổi (do nhiều nguyên\r\nnhân), phải xác định tim tuyến như quy định ở Điều 4.8.2 trong giai đoạn TKKT.
\r\n\r\n- Điểm khôi phục của điểm tim tuyến.
\r\n\r\n+ Tất cả các điểm tim công trình (đầu mối, hệ\r\nthống kênh, xiphông, trạm bơm, tuyến năng lượng, nhà máy) đều có 2 điểm phục\r\nhồi, cách xa tim công trình sao cho giữ được ổn định, không xê dịch, để phục vụ\r\ntốt thi công sau này. Mốc đúc 15x15x15x60cm, khắc tên PH1S1,\r\nPH2S1 (S1 là mốc tim).
\r\n\r\n+ Nếu mốc tim của các công trình cấp đặc\r\nbiệt, cấp 1, phải có 3 mốc để xác định lại tim cho chính xác.
\r\n\r\n5.3. Hệ thống mốc theo dõi thi công
\r\n\r\n5.3.1. Phạm vi ứng dụng
\r\n\r\n- Công trình xây dựng cấp đặc biệt, cấp 1,\r\ncấp 2 phải xây dựng mốc theo dõi thi công.
\r\n\r\n- Các công trình cấp 3, 4, 5, hệ thống mốc\r\ntheo dõi thi công là mốc tim tuyến, mốc phục hồi và hệ thống mốc khống chế khu\r\nvực. Không cần xây dựng hệ thống mốc theo dõi thi công.
\r\n\r\n5.3.2. Độ chính xác và mật độ điểm
\r\n\r\n- Độ chính xác là lưới hạng 4: Tam giác hạng\r\n4 hoặc đường chuyền hạng 4, thủy chuẩn hạng 4.
\r\n\r\n- Mật độ điểm:
\r\n\r\n+ Mỗi khu vực đầu mối, tối thiểu phải có 3\r\nmốc theo dõi thi công.
\r\n\r\n+ Nếu khu vực kéo dài, trung bình 300m ÷ 500m\r\ncó 1 mốc theo dõi thi công.
\r\n\r\n5.3.3. Hình thức mốc
\r\n\r\n- Công trình cấp đặc biệt, cấp 1 phải xây\r\ndựng mốc dạng cố định, có định tâm bắt buộc. Kích thước có thiết kế riêng theo\r\ntừng trường hợp cụ thể.
\r\n\r\n- Công trình cấp 2 có thể định tâm qua giá 3\r\nchân với kính lúp định tâm với độ chính xác đến 1mm. Mốc có kích thước: lõi là\r\ncột bêtông 20x20x60cm, trát ngoài 20x20x20cm, đảm bảo ổn định suốt quá trình\r\nthi công.
\r\n\r\n5.4. Hệ thống mốc xác định ranh giới giải\r\nphóng mặt bằng
\r\n\r\n- Phải xác định ranh giới ngập lụt lòng hồ,\r\nranh giới giới hạn biên công trình đầu mối, công trình trên kênh và biên kênh,\r\nbiên đường thi công, biên các công trình trên kênh, đường… phục vụ giải phóng\r\nmặt bằng, lập kinh phí đền bù.
\r\n\r\n- Độ chính xác mặt bằng xác định theo độ\r\nchính xác đường chuyền cấp 2.
\r\n\r\n- Độ chính xác cao độ xác định theo thủy\r\nchuẩn kỹ thuật.
\r\n\r\n- Kích thước mốc là cột bêtông 12x12x60cm, có\r\nghi tên bằng sơn trên cột mốc.
\r\n\r\n5.5. Khống chế lưới mặt bằng, cao độ
\r\n\r\n- Khi có diện tích đo vẽ bổ sung cho các\r\nphương án chọn, diện tích nhỏ, chỉ tiến hành xây dựng các tuyến khống chế mặt\r\nbằng cấp 2 như: đường chuyền cấp 2, giải tích cấp 2.
\r\n\r\n- Các tuyến thủy chuẩn để khống chế cao độ bổ\r\nsung với độ chính xác hạng 4 cho các điểm tim tuyến, điểm phục hồi và điểm theo\r\ndõi thi công. Thủy chuẩn kỹ thuật cho các điểm đặt máy đo vẽ, các điểm mặt cắt…
\r\n\r\n5.6. Đo vẽ bình đồ
\r\n\r\nKhi chuyển sang giai đoạn BVTC, sử dụng bình\r\nđồ giai đoạn TKKT. Khi có tuyến chọn thay đổi, hoặc mở rộng mặt bằng hoặc có mỏ\r\nvật liệu đặc biệt (100% cấp A), đo vẽ bình đồ tỷ lệ lớn từ 1/2000, 1/1000 đến\r\n1/500 với khoảng cao đều 1,0m, 0,5m. Mọi quy định tuân theo Điều 4.4, 4.5, 4.6,\r\n4.7.
\r\n\r\n5.7. Cắt dọc, ngang tim tuyến công trình bổ\r\nsung
\r\n\r\nKhi có tim tuyến công trình bổ sung, phải\r\ntiến hành đo cắt dọc, cắt ngang tuân theo Điều 4.9.
\r\n\r\n5.8. Xác định cao, tọa độ các điểm khoan, đào\r\nđịa chất
\r\n\r\nKhi có các tuyến nghiên cứu bổ sung tuyến\r\nchọn hoặc có những công trình mới, phải xác định cao, tọa độ hố khoan, đào theo\r\nyêu cầu của CNĐC. Mọi quy định tuân theo điều 3.13 và 4.10.
\r\n\r\n5.9. Thành phần hồ sơ địa hình tuân theo Điều\r\n1.6.3
\r\n\r\n5.9.1. Thuyết minh địa hình, nội dung và thứ tự như\r\ngiai đoạn TKKT. Vấn đề cần khẳng định độ tin cậy phục vụ và theo dõi thi công\r\ncông trình sau này. Phần phụ lục phải thống kê và sơ họa chi tiết các điểm tim\r\ntuyến, điểm phục hồi, các điểm theo dõi thi công.
\r\n\r\n5.9.2. Tài liệu địa hình.
\r\n\r\n- Lưới khống chế mặt bằng, cao độ bổ sung\r\ngiai đoạn TKKT.
\r\n\r\n- Các loại bình đồ bổ sung có tỷ lệ 1/500 ÷\r\n1/200.
\r\n\r\n- Các loại mặt cắt bổ sung của công trình.
\r\n\r\n- Cao tọa độ hệ thống mốc theo dõi thi công\r\nvà mốc phục hồi tim tuyến.
\r\n\r\n- Cao tọa độ các hố khoan đào địa chất.
\r\n\r\n6. THÀNH PHẦN KHỐI\r\nLƯỢNG KHẢO SÁT ĐỊA HÌNH TRONG LẬP BÁO CÁO KINH TẾ - KỸ THUẬT
\r\n\r\n6.1. Yêu cầu tài liệu địa hình
\r\n\r\nNhững công trình chỉ cần lập báo cáo kinh tế\r\nkỹ thuật là những công trình có quy mô, phạm vi khảo sát nhỏ, có tổng mức đầu\r\ntư hiện nay không quá 7 tỷ. Do vậy công tác khảo sát địa hình chỉ lập có một\r\ngiai đoạn, cần phải đạt được những yêu cầu sau.
\r\n\r\n- Phải có tỷ lệ thích hợp để xác định được\r\nmục đích, quy mô của Dự án.
\r\n\r\n- Phải thể hiện được đầy đủ chi tiết về kích\r\nthước và hình dạng của khu dự án.
\r\n\r\n- Đáp ứng yêu cầu cho quá trình thi công công\r\ntrình sau này.
\r\n\r\n6.2. Phân tích, đánh giá những tài liệu đã có,\r\ntuân theo điều 2.2.2 để tận dụng tối đa những tài liệu đã có lập được phạm vi\r\nlập dự án, định được quy mô của dự án theo mục đích đã xác định.
\r\n\r\n6.3. Lập tài liệu mới
\r\n\r\nPhạm vi lập tài liệu mới của báo cáo kinh tế\r\nkỹ thuật nhỏ, trên cơ sở xác định phạm vi quy mô ở những tài liệu thu thập. Bởi\r\nvậy khối lượng đo vẽ mới có diện tích nhỏ độ tin cậy mang tính cục bộ ở dạng\r\nlưới cấp 1, cấp 2.
\r\n\r\n6.3.1. Lưới khống chế mặt
\r\n\r\n- Xây dựng lưới đường chuyền cấp 1, giải tích\r\n1 khi diện tích đo F≥1km2. Lưới đường chuyền cấp 2, giải tích 2 khi\r\ndiện tích đo F < 1km2.
\r\n\r\n- Mật độ, phạm vi ứng dụng trình bày ở phụ\r\nlục A.
\r\n\r\n6.3.2. Lưới khống chế độ cao
\r\n\r\n- Toàn khu vực xây dựng, tuyến thủy chuẩn\r\nhạng 4, nối từ các điểm thủy chuẩn hạng 3, hạng 2 quốc gia hoặc khép kín từ các\r\nđiểm hạng 4 quốc gia (nếu có).
\r\n\r\n- Tuyến thủy chuẩn kỹ thuật xác định cao độ\r\ncác điểm trạm, điểm cắt dọc và vết lũ.
\r\n\r\n- Mật độ và phạm vi ứng dụng quy định ở phụ\r\nlục B.
\r\n\r\n6.3.3. Đo vẽ bình đồ khu dự án
\r\n\r\n- Đo vẽ bình đồ khu dự án ở tỷ lệ 1/2000 ÷\r\n1/1000 với không cao đến h = 1,0m ÷ 0,5m.
\r\n\r\n- Đo vẽ bình đồ các công trình như đầu mối\r\ncác công trình trên kênh, trên tuyến đường … ở tỷ lệ từ 1/500 ÷ 1/200 không cao\r\nđến h = 0,5m ÷ 0,25m.
\r\n\r\n- Đo vẽ bình đồ các mỏ vật liệu từ 1/1000 ÷\r\n1/200 theo yêu cầu của chủ nhiệm địa chất.
\r\n\r\n- Tỷ lệ và nội dung bình đồ quy định ở phụ\r\nlục D.
\r\n\r\n6.3.4. Đo, vẽ các mặt cắt dọc, ngang
\r\n\r\na. Cắt dọc
\r\n\r\n- Cắt dọc đo cho tim tuyến công trình đầu\r\nmối, tuyến kênh chính các công trình trên kênh với tỷ lệ từ 1/1000 ÷ 1/200.
\r\n\r\n- Cắt dọc kênh cũ vẽ 3 đường: bờ trái, phải\r\nvà đáy kênh. Nếu có nước phải vẽ thêm đường mép nước.
\r\n\r\n- Tỷ lệ nội dung của mặt cắt theo quy định ở\r\nphụ lục C.
\r\n\r\nb. Cắt ngang
\r\n\r\n- Cắt ngang các hạng mục đều đo theo hướng\r\nvuông góc với tuyến công trình.
\r\n\r\n- Mật độ cắt ngang: Trung bình 20÷25m/1 mặt\r\ncắt, chiều rộng bằng 1,2÷1,5 độ rộng hai chân công trình.
\r\n\r\n- Tỷ lệ đo từ 1/200 ÷ 1/100.
\r\n\r\n- Mọi quy định về cắt ngang tuân theo quy\r\nđịnh C.
\r\n\r\n6.3.5. Xác định cao, tọa độ các hố khoan
\r\n\r\nXác định cao, tọa độ các hố khoan đào tuân\r\ntheo quy định ở phụ lục E.
\r\n\r\n6.4. Hồ sơ tài liệu địa hình tuân theo quy\r\nđịnh ở Điều 1.6.3
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
ĐỘ\r\nCHÍNH XÁC, PHẠM VI ỨNG DỤNG VÀ MẬT ĐỘ ĐIỂM KHỐNG CHẾ MẶT BẰNG
\r\n\r\nA.1 Độ chính xác
\r\n\r\nKhống chế mặt bằng trong công trình xây dựng\r\nthủy lợi, thủy điện, dân dụng, chỉ xây dựng từ hạng 4, cấp 1, cấp 2 và được nối\r\nvào hệ thống quốc gia hạng 3, hạng 2 và hạng 1.
\r\n\r\nA.1.1 Lưới hạng 4
\r\n\r\nLưới hạng 4 bao gồm lưới tam giác hạng 4 và\r\nlưới đường chuyền hạng 4.
\r\n\r\na. Lưới tam giác hạng 4
\r\n\r\n- Sai số tương đối chiều dài cạnh gốc
- Sai số tương đối chiều dài cạnh yếu nhất
- Sai số khoảng góc lớn nhất trong tam giác ω≤±10"
\r\n\r\nb. Lưới đường chuyền hạng 4
\r\n\r\n- Sai số tương đối chiều dài cạnh
- Sai số khoảng góc tuyến fβ≤±5"
N: là số đỉnh đường chuyền hạng 4
\r\n\r\nA.1.2 Lưới cấp 1
\r\n\r\na. Lưới giải tích cấp 1
\r\n\r\n- Sai số tương đối chiều dài cạnh gốc
- Sai số tương đối cạnh yếu nhất
- Sai số khoảng góc lớn nhất trong tam giác ω≤±20"
\r\n\r\nb. Lưới đường chuyền cấp 1
\r\n\r\n- Sai số tương đối chiều dài cạnh
- Sai số khoảng góc tuyến fβ≤±10"
N: là số đỉnh đường chuyền cấp 1
\r\n\r\nA.1.3 Lưới cấp 2
\r\n\r\na. Lưới giải tích cấp 2
\r\n\r\n- Sai số tương đối chiều dài cạnh gốc
- Sai số tương đối cạnh yếu nhất
- Sai số khoảng góc lớn nhất trong tam giác ω≤±40"
\r\n\r\nb. Lưới đường chuyền cấp 2
\r\n\r\n- Sai số tương đối chiều dài cạnh
- Sai số khoảng góc tuyến fβ≤±20"
N: là số đỉnh đường chuyền cấp 2
\r\n\r\nA.2 Phạm vi ứng dụng
\r\n\r\nA.2.1 Lưới tam giác hạng 4, giải tích 1, giải\r\ntích 2: được\r\nphát triển thuận lợi trong các dạng địa hình sau:
\r\n\r\n- Khu vực có nhiều đồi, núi, nhiều triền địa\r\nhình có hình dạng kéo dài, hình tròn hoặc phân cắt nhiều.
\r\n\r\n- Khu vực tương đối bằng phẳng nhưng ít nhà\r\ndân, làng xóm thưa, không ảnh hưởng đến tầm thông tuyến của đường ngắm.
\r\n\r\nA.2.2 Lưới đường chuyền hạng 4, cấp 1, cấp 2:\r\nđược\r\nphát triển thuận lợi trong các dạng địa hình sau:
\r\n\r\n- Khu đông dân cư như khu thị tứ, thị trấn,\r\nthành phố…; Khu có nhiều làng xóm.
\r\n\r\n- Khu xây dựng các công trình xây dựng, vùng\r\nkhai thác quặng thiên nhiên như mỏ đất, mỏ than…
\r\n\r\n- Dọc theo các băng kênh, băng tuyến đường,\r\ntuyến đập, đường dây…
\r\n\r\nA.3 Mật độ khống chế điểm
\r\n\r\nA.3.1 Những yếu tố ảnh hưởng đến mật độ điểm khống\r\nchế
\r\n\r\nMật độ điểm khống chế dày hay thưa, cấp cao\r\nhay thấp phụ thuộc vào yếu tố sau:
\r\n\r\n- Độ chính xác yêu cầu thành lập tài liệu địa\r\nhình như: tỷ lệ bình đồ, độ chính xác xác định tim tuyến công trình, cấp địa\r\nhình khu vực khảo sát.
\r\n\r\n- Hình dạng khu dự án: kéo dài hay tập trung,\r\nphân bố qua các hình thái địa vật khác nhau như Thị tứ, Thị trấn, Thành phố,\r\nKhu công nghiệp…
\r\n\r\n- Độ chính xác do công tác thiết kế, thi công\r\nyêu cầu như: độ dốc của kênh thay đổi, công trình là đập đất hay đập bêtông,\r\ncấp công trình xây dựng…
\r\n\r\nA.3.2 Quy định về mật độ điểm khống chế
\r\n\r\na. Lưới giải tích: tam giác hạng 4, giải tích\r\n1, giải tích 2
\r\n\r\n- Trường hợp chung: với địa hình cấp 3, đo vẽ\r\nbình đồ 1/5.000, trung bình 5km2/1 điểm hạng 4, 2km2/1 điểm giải tích 1 và 1km2/1\r\nđiểm giải tích 2.
\r\n\r\n- Trường hợp áp dụng:
\r\n\r\n+ Khi địa hình phức tạp, cấp địa hình là cấp\r\n4,5,6 thì mật độ tăng lên 1,2÷1,5 lần. Ví dụ: đo vẽ bình đồ 1/5.000, địa hình\r\ncấp 4 bình quân 5km2/1,2 = 4km2/1 điểm hạng 4 …
\r\n\r\n+ Khi tỷ lệ bình đồ lớn hơn như tỷ lệ\r\n1/2.000, 1/1.000 thì mật độ tăng lên 1,2 ÷ 1,5 lần. Ví dụ: Khi tỷ lệ bình đồ\r\n1/2.000, mật độ điểm giải tích 1 là 2km2/1,2 = 1,6km2/1 điểm…
\r\n\r\n+ Khi địa hình đơn giản, cấp 2, cấp 1 thì mật\r\nđộ thưa hơn 1,2 ÷ 1,5 lần, Ví dụ: đo bình đồ 1/5.000 mật độ điểm là 5km2x1,2 =\r\n6km2/1 điểm hạng 4 khi địa hình cấp 2, 5km2x1,5=7,5km2/1 điểm hạng 4 khi địa\r\nhình cấp 1…
\r\n\r\n+ Khi tỷ lệ bình đồ nhỏ hơn, chẳng hạn\r\n1/10.000, 1/25.000 thì mật độ điểm khống chế thưa hơn từ 1,2 ÷ 1,5 lần. Ví dụ:\r\ntỷ lệ 1/10.000, 6km2/1 điểm hạng 4, tỷ lệ 1/25.000, 7,5 km2/1 điểm\r\nhạng 4.
\r\n\r\nb. Lưới đường chuyền: Đường chuyền hạng 4,\r\ncấp 1, cấp 2
\r\n\r\n- Trường hợp chung: địa hình cấp 3, đo vẽ\r\nbình đồ 1/5.000 trung bình 2km2/1 điểm đường chuyền hạng 4, 0,5km/1 điểm đường\r\nchuyền cấp 1, 0,3km/1 điểm đường chuyền cấp 2.
\r\n\r\n- Trường hợp áp dụng
\r\n\r\n+ Khi địa hình có cấp 4, 5, 6 mật độ dày hơn\r\n1,2 ÷ 1,5 lần. Ví dụ: địa hình cấp 4 với bình đồ 1/5.000, 1,6km/1 điểm hạng 4,\r\n0,4km/1 điểm đường chuyền cấp 1, 0,25km/1 điểm đường chuyền cấp 2.
\r\n\r\n+ Khi tỷ lệ lớn 1/2.000, 1/1.000, mật độ tăng\r\ndày hơn 1,2 ÷ 1,5 lần.
\r\n\r\n+ Khi địa hình thấp hơn ở cấp 1, cấp 2, mật\r\nđộ điểm khống chế thưa hơn 1,2 ÷ 1,5 lần.
\r\n\r\n+ Khi tỷ lệ bình đồ được lập nhỏ hơn như\r\n1/10.000, 1/25.000 thì mật độ điểm khống chế thưa hơn 1,2 ÷ 1,5 lần.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
ĐỘ\r\nCHÍNH XÁC, PHẠM VI ỨNG DỤNG VÀ MẬT ĐỘ KHỐNG CHẾ CAO ĐỘ
\r\n\r\nB.1 Độ chính xác
\r\n\r\nB.1.1 Thủy chuẩn hạng 3
\r\n\r\n- Khoảng cách đọc từ máy đến mia D ≤ 50m
\r\n\r\n- Sai số khép cao độ của tuyến fh ≤±10m
với L: chiều dài tuyến thủy chuẩn tính bằng\r\nkm
\r\n\r\nB.1.2 Thủy chuẩn hạng 4
\r\n\r\n- Khoảng cách đọc từ máy đến mia D ≤ 100m
\r\n\r\n- Sai số khép cao độ của tuyến fh ≤±20m
B.1.3 Thủy chuẩn kỹ thuật
\r\n\r\n- Khoảng cách đọc từ máy đến mia D ≤ 150m
\r\n\r\n- Sai số khép cao độ của tuyến fh ≤±50m
B.2 Phạm vi áp dụng
\r\n\r\nB.2.1 Lưới thủy chuẩn hạng 3 khống chế cho các\r\ncông trình thủy lợi, thủy điện khi có diện tích F ≥ 20km2 loại công\r\ntrình đầu mối cấp III trở lên, hoặc các tuyến kênh có độ dốc i ≤ 1/10.000.
\r\n\r\nB.2.2 Lưới thủy chuẩn hạng 4 khống chế cao độ cho\r\ncác điểm khống chế mặt bằng hạng 4, cấp 1, cấp 2 ở vùng bằng phẳng (α≤60), cao\r\nđộ các điểm vết lũ, xác định tim tuyến công trình đầu mối từ cấp 4 trở xuống,\r\ntim tuyến kênh có độ dốc 1/10.000 < i < 1/5.000.
\r\n\r\nB.2.3 Lưới thủy chuẩn kỹ thuật khống chế cao độ các\r\ntrạm đặt máy đo vẽ bình đồ, mặt cắt, xác định cao độ các điểm khoan đào, cao độ\r\ncác điểm cắt dọc tuyến đập, tuyến kênh chính và xác định cao độ tim tuyến kênh\r\nkhi có độ dốc i < 1/5.000.
\r\n\r\nB.3 Mật độ khống chế lưới cao độ
\r\n\r\n- Trường hợp chung: với địa hình cấp 3, bình\r\nquân 3km2 khu vực công trình có 1km chiều dài thủy chuẩn hạng 3, 2km2 có 1km\r\nchiều dài thủy chuẩn hạng 4 và có 1km2 có 1 km chiều dài thủy chuẩn kỹ thuật.
\r\n\r\n- Trường hợp áp dụng:
\r\n\r\n+ Khi cấp địa hình phức tạp như cấp 4,5,6 số\r\nkm chuẩn các loại đều có mật độ dày hơn 1,2 ÷ 1,5 lần. Ví dụ: khi địa hình cấp\r\n4, thì trung bình 3km2 có 1,2km ÷ 1,5km thủy chuẩn hạng 2km2 có 1,2km ÷ 1,5km\r\nthủy chuẩn hạng 4 và 1km2 có 1,2km ÷1,5km thủy chuẩn kỹ thuật.
\r\n\r\n+ Khi cấp địa hình giảm xuống còn cấp 1, cấp\r\n2 thì khối lượng đo các cấp thủy chuẩn cũng giảm xuống 1,2 ÷ 1,5 lần.
\r\n\r\n+ Chiều dài tuyến thủy chuẩn hạng III bằng\r\nchiều dài từ điểm hạng II, I quốc gia đến đầu mối công trình cấp III trở lên và\r\nbằng chiều dài tuyến kênh có độ dốc i ≤ 1/10.000.
\r\n\r\n+ Chiều dài tuyến thủy chuẩn hạng 4 bằng\r\nchiều dài từ điểm quốc gia hạng III, II, I đến đầu mối công trình cấp 4 trở\r\nxuống và bằng chiều dài tuyến kênh có độ dốc 1/5.000 ≥ i > 1/10.000.
\r\n\r\n+ Chiều dài tuyến thủy chuẩn kỹ thuật bằng\r\nchiều dài tuyến đo từ các điểm hạng 4 đến các điểm trạm máy và bằng chiều dài\r\ntuyến kênh có độ dốc i>1/5.000.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
NỘI\r\nDUNG VÀ MẬT ĐỘ ĐIỂM TRÊN CÁC MẶT CẮT DỌC, NGANG CÔNG TRÌNH
\r\n\r\nC.1 Cắt dọc
\r\n\r\nC.1.1 Nội dung thể hiện
\r\n\r\n- Thể hiện đầy đủ sự biến đổi địa hình, kích\r\nthích các địa vật của các công trình có trên tuyến cắt dọc, cụ thể:
\r\n\r\n+ Với cắt dọc tuyến đập, thể hiện đầy đủ\r\nnhững biến đổi bề mặt địa hình. Cắt dọc tuyến đập cũ phải thêm ghi chú và thể\r\nhiện đầy đủ kích thước tuyến của các hạng mục (nếu có) như đập tràn, cống lấy\r\nnước, cửa lấy nước.
\r\n\r\n+ Với cắt dọc các tuyến kênh mới xây xong thì\r\nchỉ vẽ 1 đường theo tim tuyến, với kênh cũ phải vẽ 3 đường là: bờ phải, bờ trái\r\nvà đáy kênh. Nếu có nước thì phải vẽ thêm đường mặt nước. Kênh cũ phải thể hiện\r\nchi tiết kích thước và hình dạng các công trình trên kênh như Xi phông, cầu\r\nmáng, bậc nước, cống điều tiết, tràn vào, tràn ra, các cống lấy nước của Kênh\r\nnhánh, Kênh vượt cấp… với tuyến đường cũ chỉ vẽ một đường theo tim và biểu diễn\r\nđầy đủ kích thước, vị trí các công trình trên đường…
\r\n\r\n- Ghi chú tọa độ các điểm đặc trưng: Điểm\r\nđầu, các điểm ngoặt và điểm cuối kênh và các công trình, trị số ghi đến cm.
\r\n\r\nC.1.2 Mật độ các điểm trên cắt dọc
\r\n\r\nMật độ các điểm trên mặt cắt phụ thuộc vào tỷ\r\nlệ đo vẽ cắt dọc và độ dốc địa hình trên tuyến cắt dọc, theo các tiêu chuẩn\r\nquốc gia (96TCN 43-90 và 14TCN 141:2005) và tiêu chuẩn quốc tế mật độ quy định\r\nnhư sau:
\r\n\r\n- Tỷ lệ mặt cắt 1/10.000, khoảng cách\r\n100÷150m/1 điểm cao độ mặt cắt với địa hình có độ dốc 20<α≤60 Nếu\r\nα>60 thì khoảng cách rút ngắn dưới 100m theo sự biến đổi địa\r\nhình. Nếu α ≤20, khoảng\r\ncách có thể kéo dài từ 150÷200m/1 điểm.
\r\n\r\n- Tỷ lệ mặt cắt 1/5.000, khoảng cách từ\r\n50÷70m/1 điểm khi 20<α≤60 Nếu α>60 thì\r\nkhoảng cách rút ngắn dưới 50m theo sự biến đổi địa hình. Nếu α ≤20, khoảng\r\ncách có thể kéo dài đến 100m/1 điểm.
\r\n\r\n- Tỷ lệ mặt cắt 1/2.000, khoảng cách từ\r\n20÷30/1 điểm khi 20<α≤60 Nếu α>60 thì\r\nkhoảng cách rút ngắn ≤20m. Nếu α ≤20, khoảng\r\ncách có thể kéo dài đến 30m÷40m/1 điểm.
\r\n\r\n- Tỷ lệ mặt cắt 1/500 khoảng cách từ 5÷10m/1\r\nđiểm với giới hạn α≤60, Nếu\r\nα>60 thì khoảng cách ≤5m/1điểm.
\r\n\r\n- Tỷ lệ mặt cắt 1/200 khoảng cách từ 2÷4m với\r\nmọi độ dốc. Khi có đột biến địa hình có thể lấy dày hơn theo các điểm đặc trưng\r\nthay đổi địa hình nhằm biểu diễn sự thay đổi liên tục của địa hình.
\r\n\r\nC.2 Cắt ngang
\r\n\r\nC.2.1 Nội dung thể hiện
\r\n\r\n- Cắt ngang vẽ theo phương vuông góc với\r\ntuyến cắt dọc hoặc hợp với tuyến cắt dọc một góc nào đó theo quy định của thiết\r\nkế hoặc do yếu tố hình học yêu cầu để đảm bảo độ chính xác.
\r\n\r\n- Cắt ngang phải thể hiện đầy đủ sự biến đổi\r\nđịa hình và phải có điểm chung với cắt dọc theo giao tuyến tại tim tuyến.
\r\n\r\n- Cắt ngang phải vẽ theo chiều quy phạm quy\r\nđịnh, cụ thể: Nếu theo dòng chảy (kênh, suối, đường ống…) phải vẽ từ trái sang\r\nphải. Nếu theo tuyến đập, phải vẽ từ thượng lưu xuống hạ lưu, nếu theo tuyến\r\nđường phải vẽ từ trái sang phải theo hướng phát triển của đường…
\r\n\r\nC.2.2 Mật độ
\r\n\r\n- Phạm vi bao quát cắt ngang ngắn, nên\r\nquy định chung là mật độ trung bình 1cm÷1.5cm theo tỷ lệ bản vẽ cắt ngang có\r\nmột điểm cao độ. Ví dụ tỷ lệ 1/200, khoảng cách 2÷3m/1 điểm cắt ngang….
\r\n\r\n- Cắt ngang các kênh cũ, đường, suối, nếu\r\nkích thước đáy kênh, mặt đường hoặc đáy suối nhỏ hơn khoảng cách quy định ở\r\ntrên cũng phải biểu diễn ít nhất 3 điểm để thể hiện đầy đủ địa hình đáy kênh,\r\nmặt đường và lòng suối.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
ĐỘ\r\nCHÍNH XÁC VÀ PHẠM VI ÁP DỤNG CÁC LOẠI TỶ LỆ BÌNH ĐỒ ĐỊA HÌNH TRONG CÁC CÔNG\r\nTRÌNH THỦY LỢI\r\n
\r\n\r\nD.1 Độ chính xác các loại bình đồ địa hình
\r\n\r\n- Các loại bình đồ địa hình trong các giai\r\nđoạn thiết kế của dự án công trình thủy lợi, có tỷ lệ từ 1/10.000÷1/200.
\r\n\r\n- Độ chính xác mặt bằng và cao độ được quy\r\nđịnh ở 96TCN 43-90 và 96TCN 42-90 của Bộ TN&MT và 14TCN 141:2005, cụ thể\r\nnhư sau:
\r\n\r\n+ Sai số giới hạn vị trí của lưới khống chế\r\nđo vẽ sau khi bình sai so với điểm lưới cơ sở gần nhất không vượt quá 0,2mm ở\r\nvùng quang đãng, 0,3mm ở vùng rậm rạp theo tỷ lệ bình độ: nếu tỷ lệ bình đồ\r\n1/2000, sai số cho phép 0,2x2.000 = 400mm=0,4m.
\r\n\r\n+ Sai số giới hạn của điểm khống chế cao độ\r\nphục vụ đo vẽ, sau khi bình sai so với điểm khống chế cao độ gần nhất không\r\nvượt quá 1/5h ở vùng đồng bằng, 1/3h ở vùng núi (h là khoảng cao đều đường bình\r\nđộ)
\r\n\r\n+ Sai số trung bình vị trí mặt phẳng các địa\r\nvật cố định, so với điểm lưới đo vẽ gần nhất không quá 0,5mm ở vùng đồng bằng,\r\n0,7mm ở vùng núi theo tỷ lệ bình đồ. Trong thành phố, khu công nghiệp, sai số\r\ntương quan giữa các địa vật ≤\r\n0,4mm theo tỷ lệ bình đồ.
\r\n\r\n+ Sai số trung phương đo vẽ dáng đất địa hình\r\n(sai số cao độ) thống kê ở bảng sau, phụ thuộc vào độ dốc địa hình (α). Nếu số\r\nlượng điểm kiểm tra ≤ 10% có sai số vượt\r\nbảng dưới đây 2 lần, coi như đạt yêu cầu.
\r\n\r\n\r\n Độ dốc địa hình \r\n | \r\n \r\n Sai số trung phương\r\n đo vẽ dáng đất tính theo khoảng cao đều bình độ (h) \r\n | \r\n |||
\r\n α \r\n | \r\n \r\n 1:500 \r\n | \r\n \r\n 1:1000 \r\n | \r\n \r\n 1:2000 \r\n | \r\n \r\n 1:5000 \r\n | \r\n
\r\n từ 00÷20 \r\n | \r\n \r\n 1/4 \r\n | \r\n \r\n 1/4 \r\n | \r\n \r\n 1/4 \r\n | \r\n \r\n 1/4 \r\n | \r\n
\r\n từ 20÷60 \r\n | \r\n \r\n 1/3 \r\n | \r\n \r\n 1/3 \r\n | \r\n \r\n 1/3 \r\n | \r\n \r\n 1/3 \r\n | \r\n
\r\n từ 60÷150 \r\n | \r\n \r\n 1/3 \r\n | \r\n \r\n 1/3 \r\n | \r\n \r\n 1/2 \r\n | \r\n \r\n 1/2 \r\n | \r\n
\r\n ≥150 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 1/2 \r\n | \r\n \r\n 1/2 \r\n | \r\n \r\n 1/2 \r\n | \r\n
D.2 Phạm vi ứng dụng
\r\n\r\n- Bình đồ 1/10.000, 1/5.000 đo vẽ cho lòng hồ\r\nvà khu tưới.
\r\n\r\n- Bình đồ 1/2.000, 1/1.000 đo vẽ cho lòng hồ\r\nnhỏ, khu tưới nhỏ, khu đầu mối, băng kênh, băng đường.
\r\n\r\n- Bình đồ 1/500, 1/200 đo vẽ cho vùng tuyến\r\nđập quy mô nhỏ, các vị trí công trình trên kênh, đường, tuyến đường ống, nhà\r\nmáy.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
E.1 Các phương pháp xác định cao, tọa độ các\r\nhố khoan đào, vết lũ v.v…
\r\n\r\n- Xác định cao, tọa độ các hố khoan đào được\r\ntiến hành qua 2 bước:
\r\n\r\n+ Bước 1: Từ vị trí yêu cầu xác định của các\r\nhố khoan, đào do Chủ nhiệm địa chất thiết kế trên các loại bình đồ khu dự án,\r\nđơn vị khảo sát địa hình xác định ra ngoài thực địa, đóng cọc, ghi rõ tên các\r\nhố khoan đào.
\r\n\r\n+ Bước 2: Sau khi khoan đào xong, xác định vị\r\ntrí thực tế khoan đào ngoài thực địa, chuyển vào bình đồ theo tên hố đã quy\r\nđịnh.
\r\n\r\n- Xác định các vết lũ do chủ nhiệm thủy văn\r\nyêu cầu 1 lần ngoài thực địa, sau đó thể hiện lên bình đồ và mặt cắt gần nhất.
\r\n\r\n- Các phương pháp xác định bao gồm:
\r\n\r\n+ Qua các tuyến đường chuyền kinh vĩ đơn hoặc\r\nkhép kín.
\r\n\r\n+ Qua giao hội giải tích, giao hội thuận\r\nnghịch và bên cạnh
\r\n\r\n+ Qua phương pháp tọa độ cực có khép kín\r\nhướng gốc hoặc khép tọa độ.
\r\n\r\nE.2 Độ chính xác
\r\n\r\n- Độ chính xác phải đảm bảo Δx = Δy = Δz ≤\r\n0,1m đối với hố khoan đào
\r\n\r\n- Đối với vết lũ, độ chính xác phải đạt Δx =\r\nΔy ≤ 0,1m, Δh ≤0,05m.\r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n
MỤC LỤC
\r\n\r\n1. QUY ĐỊNH CHUNG
\r\n\r\n2. THÀNH PHẦN KHỐI LƯỢNG KHẢO SÁT ĐỊA HÌNH\r\nGIAI ĐOẠN BÁO CÁO ĐẦU TƯ (BCĐT)
\r\n\r\n3. THÀNH PHẦN, KHỐI LƯỢNG KHẢO SÁT ĐỊA HÌNH\r\nGIAI ĐOẠN LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH (DAĐT)
\r\n\r\n4. THÀNH PHẦN, KHỐI LƯỢNG KHẢO SÁT ĐỊA HÌNH\r\nGIAI ĐOẠN THIẾT KẾ KỸ THUẬT (TKKT)
\r\n\r\n5. THÀNH PHẦN, KHỐI LƯỢNG KHẢO SÁT ĐỊA HÌNH\r\nGIAI ĐOẠN BẢN VẼ THI CÔNG (BVTC)
\r\n\r\n6. THÀNH PHẦN KHỐI LƯỢNG KHẢO SÁT ĐỊA HÌNH\r\nTRONG LẬP BÁO CÁO KINH TẾ KỸ THUẬT
\r\n\r\nPhụ lục A. ĐỘ CHÍNH XÁC, PHẠM VI ỨNG DỤNG VÀ\r\nMẬT ĐỘ ĐIỂM KHỐNG CHẾ MẶT BẰNG
\r\n\r\nPhụ lục B. ĐỘ CHÍNH XÁC, PHẠM VI ỨNG DỤNG VÀ\r\nMẬT ĐỘ KHỐNG CHẾ CAO ĐỘ
\r\n\r\nPhụ lục C. NỘI DUNG VÀ MẬT ĐỘ ĐIỂM TRÊN CÁC\r\nMẶT CẮT DỌC, NGANG CÔNG TRÌNH
\r\n\r\nPhụ lục D. ĐỘ CHÍNH XÁC VÀ PHẠM VI ÁP DỤNG\r\nCÁC LOẠI TỶ LỆ BÌNH ĐỒ ĐỊA HÌNH TRONG CÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI
\r\n\r\nPhụ lục E. CÁC PHƯƠNG PHÁP VÀ ĐỘ CHÍNH XÁC\r\nXÁC ĐỊNH CAO, TẠO ĐỘ CÁC HỐ KHOAN ĐÀO, CÁC ĐIỂM VẾT LŨ, ĐIỂM LỘ V.V…
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
Từ khóa: Tiêu chuẩn ngành 14TCN186:2006, Tiêu chuẩn ngành số 14TCN186:2006, Tiêu chuẩn ngành 14TCN186:2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tiêu chuẩn ngành số 14TCN186:2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tiêu chuẩn ngành 14TCN186:2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 14TCN186:2006
File gốc của Tiêu chuẩn ngành 14TCN 186:2006 về Thành phần, khối lượng khảo sát địa hình trong các giai đoạn lập dự án và thiết kế công trình thủy lợi đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn ngành 14TCN 186:2006 về Thành phần, khối lượng khảo sát địa hình trong các giai đoạn lập dự án và thiết kế công trình thủy lợi
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Số hiệu | 14TCN186:2006 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn ngành |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2006-12-25 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Nông nghiệp |
Tình trạng | Hết hiệu lực |