TIÊU\r\nCHUẨN NGÀNH 14TCN 188 : 2006
\r\n\r\nCÔNG\r\nTRÌNH THỦY LỢI - PHUN PHỦ KẼM KẾT CẤU THÉP - YÊU CẦU KỸ THUẬT
\r\nBan\r\nhành kèm theo Quyết định số 4024/QĐ-BNN ngày 26 tháng\r\n12 năm 2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. PHẠM VI ÁP DỤNG\r\nTIÊU CHUẨN
\r\n\r\n1.1. Tiêu chuẩn này quy\r\nđịnh yêu cầu kỹ thuật cơ bản về phun phủ kẽm kết cấu thép trong các công trình\r\nthủy lợi.
\r\n\r\n1.2. Ngoài những điều quy\r\nđịnh trong tiêu chuẩn này, phải tuân theo những quy định trong các tiêu chuẩn\r\ncó liên quan khác.
\r\n\r\n1.3. Các loại vật liệu\r\nkẽm và thiết bị phun phủ trình bày ở trong tiêu chuẩn này, nếu sử dụng những\r\nchủng loại vật liệu khác phải có chú thích rõ ràng trên bản vẽ thiết kế.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác thuật ngữ dùng trong tiêu chuẩn\r\nnày được hiểu như sau:
\r\n\r\n2.1. Phun phủ kẽm
\r\n\r\nLà quá trình kẽm hóa lỏng được dòng\r\nkhí nén thổi làm phân tán thành các lớp sương mù, phủ lên bề mặt kim loại đã được\r\nlàm sạch, tạo ra một lớp kẽm có chiều dày theo yêu cầu, trong đó các phần tử\r\nkim loại đè lên nhau theo từng lớp.
\r\n\r\n2.2. Bề mặt được phun phủ
\r\n\r\nLà bề mặt trực tiếp được phun phủ kẽm.
\r\n\r\n2.3. Góc bắn của dòng cát
\r\n\r\nLà góc hợp bởi đường trục chi tiết và\r\nđường trục của dòng cát.
\r\n\r\n\r\n\r\n- "TOCT 9047 - 75" (1975),\r\nTiêu chuẩn về thành phần dung môi và chế độ làm sạch bề mặt chi tiết;
\r\n\r\n- "SSPC-PC1", Tiêu chuẩn về\r\ntẩy rửa vết dầu mỡ trên bề mặt chi tiết;
\r\n\r\n4. YÊU CẦU KỸ THUẬT\r\nPHUN PHỦ KẼM
\r\n\r\n4.1. Yêu cầu kỹ thuật
\r\n\r\n4.1.1. Vật liệu chi\r\ntiết cần phun phủ trước hết cần phải kiểm tra mác thép, độ cứng và kích thước\r\nđể lựa chọn công nghệ phun cho thích hợp.
\r\n\r\n4.1.2. Các bề mặt\r\nchi tiết đã được làm\r\nsạch phải được phun phủ không được để quá 2 giờ. Đối với những bề mặt không\r\nphun phủ phải được che chắn bảo vệ (ren, vít,...).
\r\n\r\n4.1.3. Đối với các\r\nchi tiết có dạng hình tròn, được phun phủ bằng máy thì tốc độ quay của chi tiết\r\nbảo đảm trong khoảng (6 ÷ 20)m/ph đối với mặt ngoài và từ (20 ÷ 23)m/ph đối với\r\nmặt trong. Tốc độ chạy của súng phun được chọn phụ thuộc vào chiều dày lớp phun\r\ntheo bảng A1, phụ lục A.
\r\n\r\n4.14. Những chi\r\ntiết dạng khác thì dùng súng phun cầm tay để phun vào toàn bộ bề mặt chi tiết.
\r\n\r\n4.1.5. Khi phun các\r\nbề mặt phẳng, phải luôn luôn để đầu phun thẳng góc với bề mặt phạm vi thay đổi\r\ngóc cho phép đến ≥ 45° so với bề mặt.
\r\n\r\n4.1.6. Tại các vị\r\ntrí chuyển tiếp đột ngột của chi tiết, phải được phun trước, đạt chiều dày\r\nkhoảng (1/3 ÷ 1/2) chiều dày quy định.
\r\n\r\n4.1.7. Nên phun phủ\r\nmột lần để đạt tới chiều dày quy định.
\r\n\r\n4.1.8. Trong quá\r\ntrình phun nhiệt độ của chi tiết tốt nhất từ (10°C ÷ 80°C).
\r\n\r\n4.1.9. Áp suất khí\r\nnén tại đầu phun là 6Bar và lượng dao động không được lớn hơn 1 Bar.
\r\n\r\n4.1.10. Điện áp hồ\r\nquang (30 ÷ 40)V, cường độ dòng điện phun chọn phù hợp với công suất đầu phun.
\r\n\r\n4.1.11. Đối với đầu\r\nphun bằng khí cháy axetylen và ôxy chọn tỷ lệ hỗn hợp khí cháy trong khoảng: O2/C2H2\r\n= (1,1-1,2).
\r\n\r\n4.1.12. Không được\r\ntiến hành phun phủ kẽm dưới trời mưa. Độ ẩm không khí trong quá trình phun tốt\r\nnhất là < 80%.
\r\n\r\n4.2. Chiều dày lớp phun phủ
\r\n\r\nChiều dày lớp phun phủ phải đảm bảo đủ\r\nđể đáp ứng được mục đích, yêu cầu đặt ra. Chiều dày lớp phun phủ là tổng của\r\ncác thành phần yêu cầu như sau:
\r\n\r\n- Chiều dày lớp phun tối thiểu để đảm\r\nbảo sức bám dính;
\r\n\r\n- Chiều dày lớp phun để gia công cơ\r\nkhí;
\r\n\r\n- Chiều dày lớp phun để điền đầy các\r\nchỗ sần sùi (tạo nhám);
\r\n\r\n- Chiều dày lớp phun để sửa chữa nhiều\r\nlần.
\r\n\r\nh = h1 + h2\r\n+ h3 + h4,
\r\n\r\nTrong đó:
\r\n\r\nh - chiều dày tổng cộng 1 phía (mm)
\r\n\r\nh2 - chiều dày tối thiểu\r\ncủa lớp phun để điền đầy các chỗ sần sùi;
\r\n\r\nh3, h4 - lượng\r\ndư để tiện và mài (theo bảng A2 phụ lục A).
\r\n\r\nh1 - chiều dày tối thiểu\r\ncủa lớp phun sau khi đã gia công xong tính cho 1 phía (theo bảng A3 của phụ lục\r\nA);
\r\n\r\n4.3. Các bề mặt chịu tải trọng động
\r\n\r\n4.3.1. Đối với các\r\nbề mặt chi tiết chịu tải trọng động, phải phun phủ từ hai lớp trở lên. Khi phun\r\ntheo từng dải cần phải đảm bảo sao cho các dải đó trùng lên nhau 1/3 chiều rộng\r\ncủa dải, khi phun với 2 lớp thì yêu cầu lớp thứ 2 phải vuông góc với lớp thứ\r\nnhất theo hướng các dải phun. Trường hợp phun ba lớp thì lớp thứ ba có hướng\r\ncủa các dải lệch nhau so với hướng của lớp thứ hai một góc (60°-120°).
\r\n\r\n4.3.2. Khi tính\r\ntoán thiết kế lớp phun phủ cho các bề mặt chịu tải trọng động phải lưu ý đến\r\ntính chất cơ học của lớp phủ như sau:
\r\n\r\n- Sức bền kéo của lớp phủ nhỏ hơn\r\nnhiều so với sức bền kéo của chi tiết;
\r\n\r\n- Sức bền nén của lớp phủ lớn hơn sức\r\nbền kéo của chi tiết khoảng 40%;
\r\n\r\n- Độ cứng của lớp phủ nhỏ hơn độ cứng\r\ncủa vật liệu kẽm trước khi phun (tham khảo bảng A4, phụ lục A).
\r\n\r\n4.4. Các bề mặt chịu tải trọng đặc\r\nbiệt (va đập, ma sát lớn,...)
\r\n\r\nDo tính chất cơ lý của lớp phủ kẽm\r\nkhông cao, nên đối với những bề mặt chịu tải trọng va đập, ma sát lớn nên được\r\nthiết kế bằng vật liệu thép không gỉ hoặc trong trường hợp đặc biệt có thể bảo\r\nvệ bằng hàn đắp.
\r\n\r\n5. PHƯƠNG PHÁP LÀM\r\nSẠCH BỀ MẶT
\r\n\r\n5.1. Quy trình công nghệ\r\nlàm sạch và tạo nhám bề mặt
\r\n\r\n5.2. Làm sạch bằng cơ học
\r\n\r\nLàm sạch bề mặt bằng cơ học bao gồm\r\ntẩy ba via, đánh rỉ trên bề mặt và làm sạch các chất bẩn khác.
\r\n\r\n5.3. Làm sạch bằng hóa lý
\r\n\r\nLàm sạch bề mặt bằng phương pháp hóa,\r\nlý có thể thực hiện theo những cách sau:
\r\n\r\n5.3.1. Dùng các chất\r\nhòa tan hữu cơ và dung dịch của các thành phần xút
\r\n\r\n5.3.1.1. Sử dạng chất hòa tan hữu cơ\r\ntrichoetylen.
\r\n\r\nGhi chú: Đây là chất hữu cơ\r\nkhông gây cháy nhưng có hại cho sức khỏe con người nên chỉ dùng đối với các\r\nthiết bị được đóng kín hoặc được phun tạo ngay lớp bảo vệ.
\r\n\r\n5.3.1.2. Dùng dầu hoặc benzen ở nhiệt\r\nđộ khoảng (70°C ÷ 100°C).
\r\n\r\n5.3.2. Làm sạch bằng\r\nđiện phân
\r\n\r\nLàm sạch trong dung dịch kiềm được\r\nkhuyến khích sử dụng.
\r\n\r\n5.3.3. Ngâm kim loại
\r\n\r\n5.3.3.1. Ngâm chi tiết cần phun phủ\r\ntrong dung dịch nước có chứa (10 ÷ 20)% axít lưu hình và nung nóng của nhiệt độ\r\ntừ (40°C ÷ 70°C) hoặc dùng dung dịch axit có muối với nồng độ nêu trên và nhiệt\r\nđộ bình thường.
\r\n\r\n5.3.3.2. Sau khi làm sạch trong các\r\ndung dịch nêu trên, phải làm sạch tiếp bằng cách nhúng vào nước sạch để bề mặt khử\r\nnhững chất bẩn còn lại.
\r\n\r\n5.4. Tạo nhám lớp bề mặt trước khi\r\nphun phủ
\r\n\r\nTạo độ nhám cần thiết trên bề mặt thép\r\nbằng các phương pháp theo bảng A5 phụ lục A.
\r\n\r\n5.4.1. Phương pháp\r\nphun cát
\r\n\r\nChỉ gia công phun cát đối với các chi\r\ntiết chiều dày lớn hơn 4mm, các chi tiết có độ bền cơ học thấy hay giới hạn mỏi\r\nthấp.
\r\n\r\nKhí nén: phải được lọc sạch dầu mỡ và\r\nhơi ẩm, áp lực khí nén từ (4 ÷ 5) Bar;
\r\n\r\nKhoảng cách từ vòi phun cát tới bề mặt\r\nchi tiết: (75 ÷ 100)mm;
\r\n\r\nChất lượng hạt cát: Cát để phun phải\r\nsạch, khô, không lẫn dầu mỡ,... Kích thước hạt cát được cho trong bảng A6 phụ\r\nlục A.
\r\n\r\nGóc bắn của dòng cát: sự thay đổi góc\r\nbắn sẽ làm thay đổi độ nhấp nhô bề mặt chi tiết. Tùy thuộc vào chỉ tiêu thiết\r\nkế về độ nhấp nhô bề mặt mà có thể lựa chọn các góc bắn phù hợp theo bảng A7\r\nphụ lục A. Sau khi phun xong phải dùng khí nén thổi trực tiếp vào bề mặt chi\r\ntiết để làm sạch nốt các tạp chất bụi bám vào trong quá trình phun.
\r\n\r\n5.4.2. Phương pháp\r\nphun bi (hạt kim loại)
\r\n\r\nVật liệu để phun bề mặt chi tiết là\r\ncác hạt bằng gang trắng hoặc thép.
\r\n\r\nKhí nén: (4 ÷ 6) Bar;
\r\n\r\nĐường kính hạt trong khoảng: d = (0,4\r\n÷ 2)mm.
\r\n\r\nVận tốc hạt phun ra khoảng: (60 ÷ 70)m/s;
\r\n\r\nKhoảng cách từ vòi phun đến bề mặt chi\r\ntiết: (300 ÷ 350)mm
\r\n\r\n5.4.3. Các phương\r\npháp khác
\r\n\r\nĐối với các chi tiết có dạng hình cầu,\r\nhình trụ và có độ cứng lớn hơn 50 HRC, để tạo nhám bề mặt bằng các phương pháp\r\nkhác như cắt ren phẳng, tiện ren và đục ở đỉnh ren, tiện và lăn ép đỉnh ren,\r\nlăn khía và cuốn dây hay phương pháp gại điện, a nốt cơ học.
\r\n\r\n5.5. Kiểm tra nguồn năng lượng và\r\nthiết bị trước khi phun phủ
\r\n\r\nTrước khi tiến hành phun phủ kim loại\r\ncần phải được kiểm tra nghiệm thu công tác chuẩn bị thiết bị chuyên dùng bao gồm:\r\nthiết bị để phun kim loại (máy nén khí, bình chứa khí, nguồn điện để phun kim\r\nloại, hệ thống điện và tủ điện điều khiển, đầu phun) và các thiết bị khác (bình\r\nlọc khí nén, thiết bị phun, súng phun, máy nắn dây phun) cho đúng và phù hợp\r\nvới yêu cầu thiết kế lớp phun phủ chi tiết. Các nội dung kiểm tra cụ thể như\r\nsau:
\r\n\r\n5.5.1. Nguồn điện
\r\n\r\nKiểm tra nguồn năng lượng cấp cho đầu\r\nphun, nguồn điện dùng cho quá trình phun phủ kẽm là nguồn điện 1 chiều với đặc\r\ntính thoải có tính năng tự động cao.
\r\n\r\n5.5.2. Thiết bị máy\r\nmóc
\r\n\r\n5.5.2.1. Máy nén khí
\r\n\r\nCác loại máy nén khí phải bảo đảm yêu\r\ncầu:
\r\n\r\n+ Lưu lượng khí tối thiểu 100m3/h;
\r\n\r\n+ Bảo đảm áp suất làm việc ổn định\r\nliên tục khi làm việc từ (6 ÷ 8) Bar;
\r\n\r\n5.5.2.2. Bình chứa khí
\r\n\r\nNhất thiết phải có bình chứa khí để\r\ntạo áp lực ổn định trong quá trình phun phủ kẽm. Thể tích bình chứa tùy theo\r\nlưu lượng của máy nén khí để đạt được sự cân bằng độ thay đổi của áp suất.
\r\n\r\n5.5.2.3. Đầu phun
\r\n\r\nSử dụng các loại đầu phun để phun phủ\r\nkẽm như: đầu phun bằng điện (hồ quang điện), dầu phun bằng khí cháy, đầu phun\r\nbằng điện + khí (plasma).
\r\n\r\n5.5.2.4. Bầu lọc khí nén
\r\n\r\nBầu lọc khí nén phải đảm bảo lọc được\r\ndầu mỡ và hơi nước.
\r\n\r\nKiểm tra chất lượng của không khí nén\r\nqua bình lọc bằng cách chạy qua ống có đường kính 6mm và xì không khí đó lên bề\r\nmặt miếng kim loại nhẵn bóng. Nếu trên bề mặt không có dầu, mỡ và nước là đạt\r\nyêu cầu.
\r\n\r\n5.5.2.5. Máy nắn dây phun
\r\n\r\nĐối với vật liệu phun ở dạng dây nhất\r\nthiết phải có máy nắn dây nhằm đảm bảo dây phun phải thẳng và sạch trước khi đi\r\nvào đầu phun.
\r\n\r\n5.5.2.6. Thiết bị làm sạch bề mặt chi\r\ntiết
\r\n\r\nChú ý đối với các sản phẩm kết cấu\r\nthép trong công trình thủy lợi, chiều dày lớp phủ kẽm ≤ 0,6mm thiết bị làm sạch\r\nbề mặt chi tiết phải sử dụng máy phun cát (hoặc hạt kim loại).
\r\n\r\n\r\n\r\nVật liệu kẽm dùng để phun phủ có thể ở\r\ndạng dây hoặc dạng bột.
\r\n\r\n6.1 Dây kẽm
\r\n\r\nCó các chỉ tiêu, yêu cầu kỹ thuật theo\r\nbảng A8 phụ lục A.
\r\n\r\n6.2 Bột kẽm
\r\n\r\nTrước khi phun bột phải được sấy và\r\nphân cấp hạt, các chỉ tiêu, yêu cầu kỹ thuật đối với bột kẽm theo bảng A9 phụ\r\nlục A.
\r\n\r\n7. KIỂM TRA BỀ MẶT LỚP\r\nPHUN PHỦ
\r\n\r\nKiểm tra lớp phun phủ gồm các nội dung\r\nchủ yếu sau:
\r\n\r\n7.1. Chiều dày lớp phun phủ
\r\n\r\nKiểm tra bằng thước cặp có độ chính\r\nxác 0,02mm hoặc bằng phương pháp siêu âm.
\r\n\r\n7.2. Kiểm tra độ bám của lớp phun phủ
\r\n\r\nĐược thực hiện bằng phương pháp kiểm\r\ntra theo mẫu:
\r\n\r\n7.2.1. Mẫu thí nghiệm\r\nkéo
\r\n\r\nMẫu thí nghiệm kéo được làm bằng vật\r\nliệu C45 có tiết diện 37x45mm, sơ đồ, phương pháp thí nghiệm mẫu thể hiện trong\r\nmục B.1 phụ lục B.
\r\n\r\n7.2.2. Mẫu thí nghiệm\r\nđộ bám trượt
\r\n\r\nMẫu thí nghiệm độ bám trượt có dạng\r\nhình trụ. Đường kính bề mặt mẫu phun phủ là Φ28±0,01, vật liệu C45.\r\nMẫu được thực hiện phun phủ theo quy trình công nghệ để đạt được kích thước sau\r\nkhi phun Φ33±001.
\r\n\r\nMẫu được đặt trên máy thí nghiệm kéo\r\nvà nén. Ứng suất bám trượt được tính theo công thức:
\r\n\r\n = Pn/F, (daN/mm2)
Trong đó: Pn - lực nén,\r\ndaN;
\r\n\r\nF - diện tích tiết diện xung quanh (F\r\n= π.D.h), mm2;
\r\n\r\nD - đường kính mẫu (D = 28mm);
\r\n\r\nh - chiều dài phần lớp phun (h =\r\n13mm).
\r\n\r\n7.2.3. Kiểm tra cường\r\nđộ chịu kéo của lớp phun
\r\n\r\nMẫu kiểm tra cường độ chịu kéo bao gồm\r\n2 ống hình trụ, phương pháp thí nghiệm mẫu thể hiện trong mục B.2 phụ lục B.
\r\n\r\n7.2.4. Mẫu đo độ bền nén\r\ncủa lớp phun
\r\n\r\nMẫu được chế tạo bằng cách phun lên bề\r\nmặt của một lõi thép, sau đó gia công đến khi chỉ còn lại lớp phun có kích\r\nthước đường kính trong Φt13±0,01 và đường kính ngoài Φn26\r\n±0,01. Sau đó đưa lên máy thí nghiệm kéo nén để thử. Lực chịu nén ở\r\nđây là ứng suất nén lớn nhất xuất hiện khi trên mẫu xuất hiện vết nứt đầu tiên.
\r\n\r\n7.3. Xác định ứng suất dư của lớp phun
\r\n\r\nĐể xác định ứng suất dư của lớp phun, sử\r\ndụng phương pháp Rơnghen. Dựa trên kết quả tính toán sự thay đổi khoảng cách\r\ngiữa hai mặt phẳng trong tinh thể ta có thể tính được ứng suất dư trong tinh\r\nthể đó:
\r\n\r\nTrong đó:
\r\n\r\nd0 - khoảng cách giữa hai\r\nmặt khi góc chụp θ = 62°; ψ = 45°, mm;
\r\n\r\nd1 - khoảng cách giữa hai\r\nmặt khi góc chụp θ = 62°; ψ = 81°, mm;
\r\n\r\nBằng phương pháp Rơngen có thể tính\r\nđược d1; d0 và suy ra có thể tính được ứng suất dư trong\r\nlớp phun.
\r\n\r\n7.4. Xác định độ chịu mài mòn của lớp\r\nphun
\r\n\r\nMẫu để tiến hành thử độ chịu mài mòn\r\ncủa lớp phun có nhiều loại và tùy theo phương pháp đo. Có thể sử dụng máy đo\r\nthông dụng nhất hiện nay ở Việt Nam là AMSLER, các bước đo thử độ mài mòn được\r\nthực hiện như kiểm tra độ mài mòn của chi tiết thép.
\r\n\r\n7.5. Đánh giá kết quả bề mặt sau khi\r\nphun phủ
\r\n\r\nKết quả kiểm tra được so sánh với yêu\r\ncầu kỹ thuật thiết kế để đánh giá chất lượng công tác phun phủ. Trong trường\r\nhợp đồ án thiết kế không ghi rõ các yêu cầu kỹ thuật cụ thể, có thể tham khảo\r\nkết quả ở phụ lục A.4 để đánh giá các chỉ tiêu về độ bền nén, ứng suất phun và\r\nđộ mài mòn.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
CÁC YÊU CẦU KỸ THUẬT ĐỐI VỚI VẬT LIỆU VÀ\r\nTHIẾT BỊ PHỤC VỤ CÔNG TÁC PHUN PHỦ KẼM
\r\n\r\nBảng A1: Tốc\r\nđộ quay của chi tiết và dịch chuyển của đầu phun
\r\n\r\n\r\n Đường kính\r\n chi tiết (mm) \r\n | \r\n \r\n Số vòng\r\n quay chi tiết (vg/h) \r\n | \r\n \r\n Tốc độ dịch\r\n của súng phun (mm/vg) \r\n | \r\n
\r\n 10 ÷ 30 \r\n | \r\n \r\n 160 \r\n | \r\n \r\n 2,5 \r\n | \r\n
\r\n 31 ÷ 60 \r\n | \r\n \r\n 80 \r\n | \r\n \r\n 1,7 \r\n | \r\n
\r\n 61 ÷ 100 \r\n | \r\n \r\n 60 \r\n | \r\n \r\n 1,7 \r\n | \r\n
\r\n 101 ÷ 200 \r\n | \r\n \r\n 30 \r\n | \r\n \r\n 1,2 \r\n | \r\n
\r\n 201 ÷ 300 \r\n | \r\n \r\n 15 \r\n | \r\n \r\n 1,2 \r\n | \r\n
\r\n 301 ÷ 400 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 1,2 \r\n | \r\n
\r\n\r\n
Bảng A2: Lượng dư cho\r\ntiện và mài
\r\n\r\n\r\n Đường kính\r\n chi tiết (mm) \r\n | \r\n \r\n Lượng dư\r\n tiện và mài tính cho một bên (mm) \r\n | \r\n |||
\r\n Tiện \r\n | \r\n \r\n Mài \r\n | \r\n \r\n Tổng cộng \r\n | \r\n \r\n Chỉ mài \r\n | \r\n |
\r\n Đến 25 \r\n | \r\n \r\n 0,5 \r\n | \r\n \r\n 0,12 \r\n | \r\n \r\n 0,62 \r\n | \r\n \r\n 0,30 \r\n | \r\n
\r\n Từ 26 ÷ 50 \r\n | \r\n \r\n 0,6 \r\n | \r\n \r\n 0,13 \r\n | \r\n \r\n 0,73 \r\n | \r\n \r\n 0,33 \r\n | \r\n
\r\n Từ 51 ÷ 75 \r\n | \r\n \r\n 0,7 \r\n | \r\n \r\n 0,14 \r\n | \r\n \r\n 0,84 \r\n | \r\n \r\n 0,35 \r\n | \r\n
\r\n Từ 76 ÷ 100 \r\n | \r\n \r\n 0,8 \r\n | \r\n \r\n 0,14 \r\n | \r\n \r\n 0,94 \r\n | \r\n \r\n 0,38 \r\n | \r\n
\r\n Từ 101 ÷ 125 \r\n | \r\n \r\n 0,9 \r\n | \r\n \r\n 0,19 \r\n | \r\n \r\n 1,05 \r\n | \r\n \r\n 0,42 \r\n | \r\n
\r\n Từ 126 ÷ 150 \r\n | \r\n \r\n 1,0 \r\n | \r\n \r\n 0,15 \r\n | \r\n \r\n 1,15 \r\n | \r\n \r\n 0,45 \r\n | \r\n
\r\n Trên 150 \r\n | \r\n \r\n 1,2 \r\n | \r\n \r\n 0,16 \r\n | \r\n \r\n 1,36 \r\n | \r\n \r\n 0,45 \r\n | \r\n
\r\n\r\n
Bảng A3:\r\nChiều dày của lớp phun sau khi gia công
\r\n\r\n\r\n Đường kính\r\n chi tiết phun (mm) \r\n | \r\n \r\n Chiều dày\r\n tối thiểu h1 (mm) cho 1 phía \r\n | \r\n
\r\n Đến 25 \r\n | \r\n \r\n 0,6 \r\n | \r\n
\r\n Từ 26 ÷ 50 \r\n | \r\n \r\n 0,6 ÷ 65 \r\n | \r\n
\r\n Từ 51 ÷ 75 \r\n | \r\n \r\n 0,65 ÷ 75 \r\n | \r\n
\r\n Từ 76 ÷ 100 \r\n | \r\n \r\n 0,75 ÷ 80 \r\n | \r\n
\r\n Từ 101 ÷ 125 \r\n | \r\n \r\n 0,80 ÷ 85 \r\n | \r\n
\r\n Từ 126 ÷ 150 \r\n | \r\n \r\n 0,85 ÷ 95 \r\n | \r\n
\r\n Trên 150 \r\n | \r\n \r\n 0,95 ÷ 1,0 \r\n | \r\n
\r\n\r\n
Bảng A4: Tính\r\nchất cơ lý của lớp phủ so với vật liệu ban dầu
\r\n\r\n\r\n Giới hạn\r\n bền của vật liệu \r\n | \r\n \r\n Vật liệu \r\n | \r\n |
\r\n Vật liệu\r\n ban đầu \r\n | \r\n \r\n Lớp phủ \r\n | \r\n |
\r\n Giới hạn bền kéo (N/m2) \r\n | \r\n \r\n 1,01.108 \r\n | \r\n \r\n 0,34.108 \r\n | \r\n
\r\n Giới hạn bền nén (N/m2) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 1,3.108 \r\n | \r\n
\r\n Độ cứng (HB) \r\n | \r\n \r\n 24 \r\n | \r\n \r\n 17 ÷ 23 \r\n | \r\n
\r\n\r\n
Bảng A5: Các\r\nphương pháp làm sạch, tạo độ nhám bề mặt
\r\n\r\n\r\n Phương pháp \r\n | \r\n \r\n Chiều dày\r\n lớp phủ \r\n | \r\n \r\n Loại công\r\n nhân \r\n | \r\n \r\n Thiết bị \r\n | \r\n \r\n Phạm vi sử\r\n dụng \r\n | \r\n ||
\r\n Min \r\n | \r\n \r\n Max \r\n | \r\n \r\n Công nhân \r\n | \r\n \r\n Bậc \r\n | \r\n |||
\r\n Phun cát \r\n | \r\n \r\n 0,02 \r\n | \r\n \r\n 3,0 \r\n | \r\n \r\n Phun cát \r\n | \r\n \r\n 3-4 \r\n | \r\n \r\n Thiết bị phun cát \r\n | \r\n \r\n Sửa chữa các khe nứt của chi tiết\r\n đúc, chống rỉ trang trí. \r\n | \r\n
\r\n Cắt ren và phun cát \r\n | \r\n \r\n 0,15 \r\n | \r\n \r\n 4,0 \r\n | \r\n \r\n Nguội \r\nPhun cát \r\n | \r\n \r\n 3-4 \r\n | \r\n \r\n Thiết bị phun cát \r\n | \r\n \r\n Dùng cho những lớp phủ mỏng và trong\r\n việc phục hồi các chi tiết trục khuỷu. \r\n | \r\n
\r\n Cắt ren phẳng \r\n | \r\n \r\n 0,5 \r\n | \r\n \r\n 20,0 \r\n | \r\n \r\n Tiện \r\n | \r\n \r\n 4-5 \r\n | \r\n \r\n Máy tiện và dao cắt ren \r\n | \r\n \r\n Để phủ các chi tiết máy mòn (trục và\r\n bạc lót) bề mặt được xêmentit và bề mặt không qua tôi. \r\n | \r\n
\r\n Cắt rãnh và cán dầu \r\n | \r\n \r\n 0,5 \r\n | \r\n \r\n 30,0 \r\n | \r\n \r\n Tiện \r\n | \r\n \r\n 4-5 \r\n | \r\n \r\n Máy tiện, dao cắt ren và dụng cụ cán \r\n | \r\n \r\n Để phủ các chi tiết máy mòn (trục và\r\n bạc lót) bề mặt được xêmentit và bề mặt không qua tôi và bề mặt trụ trong của\r\n xi lanh \r\n | \r\n
\r\n Cắt ren và cán dầu \r\n | \r\n \r\n 0,5 \r\n | \r\n \r\n 30,0 \r\n | \r\n \r\n Tiện \r\n | \r\n \r\n 4-5 \r\n | \r\n \r\n Máy tiện, dao cắt ren và dụng cụ cán \r\n | \r\n \r\n Dùng cho các bề mặt qua xêmentit\r\n hoặc qua tôi. \r\n | \r\n
\r\n Tạo nhám bề mặt bằng Hồ quang (Gại\r\n điện) \r\n | \r\n \r\n 0,7 \r\n | \r\n \r\n 10,0 \r\n | \r\n \r\n Hàn \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n Máy tiện, biến thế và gá lắp gại\r\n điện chuyên dùng \r\n | \r\n \r\n Dùng cho các bề mặt qua xêmentit và\r\n tôi, chuẩn bị các bề mặt trong của xi lanh. \r\n | \r\n
\r\n\r\n
Bảng A6: Kích\r\nthước hạt cát và hạt thép dùng cho máy phun cát
\r\n\r\n\r\n Vật liệu\r\n chi tiết \r\n | \r\n \r\n Kích thước\r\n hạt (mm) \r\n | \r\n |
\r\n Hạt cát \r\n | \r\n \r\n Hạt thép \r\n | \r\n |
\r\n Thép ít các bon \r\n | \r\n \r\n 0,8 ÷ 1,0 \r\n | \r\n \r\n 0,8 ÷ 1,0 \r\n | \r\n
\r\n Thép các bon trung bình \r\n | \r\n \r\n 1,9 ÷ 1,8 \r\n | \r\n \r\n 1,0 ÷ 1,5 \r\n | \r\n
\r\n Gang xám \r\n | \r\n \r\n 0,25 ÷ 0,5 \r\n | \r\n \r\n 1,0 ÷ 1,5 \r\n | \r\n
\r\n Gang trắng \r\n | \r\n \r\n 1,5 ÷ 2,5 \r\n | \r\n \r\n 1,5 ÷ 2,5 \r\n | \r\n
\r\n\r\n
Bảng 7: Góc\r\nbắn của súng phun cát vào bề mặt chi tiết
\r\n\r\n\r\n Góc bắn \r\n | \r\n \r\n Độ nhấp nhô\r\n (µm) \r\n | \r\n |
\r\n Thép C45 \r\n | \r\n \r\n Gang \r\n | \r\n |
\r\n 22° \r\n | \r\n \r\n 9,12 \r\n | \r\n \r\n 13,75 \r\n | \r\n
\r\n 45° \r\n | \r\n \r\n 19,25 \r\n | \r\n \r\n 19,25 \r\n | \r\n
\r\n 67° \r\n | \r\n \r\n 10,12 \r\n | \r\n \r\n 24,00 \r\n | \r\n
\r\n 90° \r\n | \r\n \r\n 15,75 \r\n | \r\n \r\n 25,00 \r\n | \r\n
Bảng 8: Các\r\nthông số kỹ thuật về vật liệu dây phun bằng kẽm
\r\n\r\n\r\n Thành phần \r\n | \r\n \r\n Đường kính\r\n dây \r\n | \r\n \r\n Nhiệt độ\r\n nóng chảy \r\n | \r\n \r\n Sai số cho\r\n phép về đường kính dây \r\n | \r\n
\r\n Zn 99,65% \r\n | \r\n \r\n 1 ÷ 2,5mm \r\n | \r\n \r\n 400°C \r\n | \r\n \r\n 0,05mm \r\n | \r\n
\r\n\r\n
Bảng 9: Các thông\r\nsố kỹ thuật về vật liệu bột phun bằng kẽm
\r\n\r\n\r\n Thành phần \r\n | \r\n \r\n Độ hạt \r\n | \r\n \r\n Nhiệt độ và\r\n thời gian sấy trước khi phun \r\n | \r\n \r\n Kích thước\r\n đường kính bộ dây sàng \r\n | \r\n |
\r\n Nhiệt độ\r\n sấy \r\n | \r\n \r\n Thời gian\r\n sấy \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n ||
\r\n Zn 99,65% \r\n | \r\n \r\n 1600+4900 \r\nlỗ/cm2 \r\n | \r\n \r\n 120°C+150°C \r\n | \r\n \r\n (1 ÷ 3) giờ \r\n | \r\n \r\n Nhỏ hơn\r\n 100µm \r\n | \r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
MẪU VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM KIỂM TRA LỚP\r\nPHUN PHỦ KẼM
\r\n\r\nHình B.1. Mẫu thí nghiệm kéo
\r\n\r\nMẫu thí nghiệm kéo được làm bằng vật\r\nliệu C45 có tiết diện 37x45mm. Trong mẫu có lắp chốt Φ5±0,01.
\r\n\r\nGhi chú:
\r\n\r\nTrên toàn bộ bề mặt mẫu và chốt được\r\ntạo độ nhám như chi tiết được phun phủ sau đó được tẩy ba via và làm sạch bằng\r\ndung dịch rửa: NaOH (20g/l), Na2CO3 (50g/l), Na2SiO3\r\n(5g/l), NaPO4 (50g/l). Sau đó đem rửa toàn bộ bằng nước lã. Mẫu được\r\nphun theo chế độ phun đối với bề mặt phẳng sao cho độ bám dính đạt cao nhất,\r\nchiều dày lớp phủ thường từ (1 ÷ 1,5)mm.
\r\n\r\nSau khi phun xong, mẫu được lắp trên\r\nmáy thí nghiệm kéo với lực kéo 500kG. Ứng suất bám kéo được tính theo công\r\nthức:
\r\n\r\nσ = P/F
\r\n\r\nTrong đó: P - lực kéo chốt (kG);
\r\n\r\nF - tiết diện chốt (cm2)
\r\n\r\nHình B.2. Mẫu kiểm tra cường độ chịu\r\nkéo của lớp phun
\r\n\r\nMẫu thử gồm 2 ống hình trụ có đường\r\nkính trong Φ26 và đường kính ngoài là Φ30±0,01 (hình vẽ B2). Hai ống\r\nđược nối trên một trục gá được giữ chặt hai đầu bằng mũ ốc để thực hiện phun\r\ntheo quy trình công nghệ yêu cầu đạt kính thước sau khi phun Φ35 ±0,01.
\r\n\r\nSau đó tháo trục gá, lắp các chốt kéo\r\nvà đưa lên máy thí nghiệm kéo và nón. Độ bền kéo của lớp phun được xác định\r\ntheo công thức: σk = P/F
\r\n\r\nTrong đó:
\r\n\r\nP- lực kéo đứt;
\r\n\r\nF- diện tích tiết diện lớp phun (mm2);
\r\n\r\nF = π (d12 - d02)/4
\r\n\r\nd1 - đường kính ngoài lớp\r\nphun (mm);
\r\n\r\nd0 - đường kính ngoài của\r\nmẫu phun (mm);
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
CÁC ĐẶC TÍNH KỸ THUẬT CỦA MÁY NÉN VÀ ỐNG DẪN\r\nKHÍ DÙNG CHO PHUN KIM LOẠI
\r\n\r\nBảng C.1. Đặc\r\ntính kỹ thuật máy nén khí dùng cho phun kim loại
\r\n\r\n\r\n Loại máy \r\n | \r\n \r\n Lưu lượng \r\n(m3/p) \r\n | \r\n \r\n Áp lực Bar \r\n | \r\n \r\n Số vòng\r\n quay \r\n | \r\n \r\n Công suất \r\n | \r\n \r\n Kích thước mm \r\n | \r\n \r\n Sử dụng \r\n | \r\n ||
\r\n Dài \r\n | \r\n \r\n Rộng \r\n | \r\n \r\n Cao \r\n | \r\n ||||||
\r\n BK-3-6 \r\n | \r\n \r\n 3,0 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 730 \r\n | \r\n \r\n 28 \r\n | \r\n \r\n 705 \r\n | \r\n \r\n 860 \r\n | \r\n \r\n 1030 \r\n | \r\n \r\n Đặt cho 1 trạm\r\n có cả phun cát \r\n | \r\n
\r\n BK-2 \r\n | \r\n \r\n 3,0 \r\n | \r\n \r\n 5-6 \r\n | \r\n \r\n 369 \r\n | \r\n \r\n 30 \r\n | \r\n \r\n 775 \r\n | \r\n \r\n 715 \r\n | \r\n \r\n 1040 \r\n | \r\n |
\r\n BK-200 \r\n | \r\n \r\n 4,5 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 650 \r\n | \r\n \r\n 40 \r\n | \r\n \r\n 1110 \r\n | \r\n \r\n 665 \r\n | \r\n \r\n 1150 \r\n | \r\n |
\r\n BK-240 \r\n | \r\n \r\n 6,5 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 650 \r\n | \r\n \r\n 56 \r\n | \r\n \r\n 1330 \r\n | \r\n \r\n 810 \r\n | \r\n \r\n 1500 \r\n | \r\n \r\n Đặt cho 1\r\n trạm có cả phun cát \r\n | \r\n
\r\n\r\n
Bảng C.2\r\nĐường kính ống dẫn khí nén cho phun kim loại
\r\n\r\n\r\n Chiều dài đường\r\n ống (mm) \r\n | \r\n \r\n Lưu lượng khí\r\n nén được chuyển \r\n | \r\n ||||||
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 8 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 12 \r\n | \r\n |
\r\n Đường kính\r\n trong ống khí nén với áp lực 6 Bar và tổn thất áp lực 0,1 Bar \r\n | \r\n |||||||
\r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 25 \r\n | \r\n \r\n 28 \r\n | \r\n \r\n 30 \r\n | \r\n \r\n 32 \r\n | \r\n \r\n 36 \r\n | \r\n \r\n 40 \r\n | \r\n \r\n 43 \r\n | \r\n
\r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 27 \r\n | \r\n \r\n 32 \r\n | \r\n \r\n 35 \r\n | \r\n \r\n 37 \r\n | \r\n \r\n 41 \r\n | \r\n \r\n 44 \r\n | \r\n \r\n 48 \r\n | \r\n
\r\n 40 \r\n | \r\n \r\n 33 \r\n | \r\n \r\n 37 \r\n | \r\n \r\n 40 \r\n | \r\n \r\n 43 \r\n | \r\n \r\n 47 \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n \r\n 54 \r\n | \r\n
\r\n 60 \r\n | \r\n \r\n 35 \r\n | \r\n \r\n 39 \r\n | \r\n \r\n 42 \r\n | \r\n \r\n 47 \r\n | \r\n \r\n 51 \r\n | \r\n \r\n 55 \r\n | \r\n \r\n 58 \r\n | \r\n
\r\n 80 \r\n | \r\n \r\n 37 \r\n | \r\n \r\n 42 \r\n | \r\n \r\n 45 \r\n | \r\n \r\n 49 \r\n | \r\n \r\n 54 \r\n | \r\n \r\n 58 \r\n | \r\n \r\n 62 \r\n | \r\n
\r\n 100 \r\n | \r\n \r\n 39 \r\n | \r\n \r\n 43 \r\n | \r\n \r\n 47 \r\n | \r\n \r\n 51 \r\n | \r\n \r\n 57 \r\n | \r\n \r\n 61 \r\n | \r\n \r\n 66 \r\n | \r\n
\r\n\r\n
Từ khóa: Tiêu chuẩn ngành 14TCN188:2006, Tiêu chuẩn ngành số 14TCN188:2006, Tiêu chuẩn ngành 14TCN188:2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tiêu chuẩn ngành số 14TCN188:2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tiêu chuẩn ngành 14TCN188:2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 14TCN188:2006
File gốc của Tiêu chuẩn ngành 14TCN 188:2006 về Công trình thủy lợi – Phun phủ kẽm kết cấu thép – Yêu cầu kỹ thuật đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn ngành 14TCN 188:2006 về Công trình thủy lợi – Phun phủ kẽm kết cấu thép – Yêu cầu kỹ thuật
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Số hiệu | 14TCN188:2006 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn ngành |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2006-12-26 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Nông nghiệp |
Tình trạng | Hết hiệu lực |