QUI\r\nTRÌNH KỸ THUẬT TRỒNG RỪNG TRÀM LÁ DÀI
\r\n\r\n\r\n\r\n1.1. Nội dung, mục tiêu
\r\n\r\nQuy trình này qui định những nội dung và yêu\r\ncầu kỹ thuật trồng rừng tràm lá dài gồm các khâu xác định điều kiện gây trồng,\r\ngiống và sản xuất cây con, trồng, chăm sóc nuôi dưỡng và bảo vệ rừng trồng nhằm\r\nđạt năng suất bình quân từ 15 - 18m3/ha/ năm với chu kỳ kinh doanh\r\ngỗ nhỏ: 6 - 7 năm, gỗ lớn: 15 - 20 năm.
\r\n\r\n1.2. Đối tượng, phạm vi áp dụng
\r\n\r\nQuy trình này khuyến khích áp dụng cho mọi\r\nthành phần kinh tế, tổ chức và cá nhân có nhu cầu trồng tràm lá dài.
\r\n\r\nQuy trình này chỉ áp dụng cho trồng tràm lá\r\ndài gồm các xuất xứ đã được khảo nghiệm và công nhận theo Quyết định số\r\n3090/KHCN-NNNT ngày 8/8/2000 của Bộ trưởng Bộ NN và PTNT là: Weipa (Qld), Riffe\r\nCreed (Qld), Cambridge (W.A) và Kuru (PNG).
\r\n\r\nCó thể vận dụng các khoản mục thích hợp của\r\nqui trình này để trồng rừng phòng hộ trên đất ngập nước hoặc các loại đất khác.
\r\n\r\n1.3 Thuật ngữ và định nghĩa.
\r\n\r\n- Tràm lá dài (Melaleuca leucadendra L.) là một trong những\r\nloài tràm có nguồn gốc từ Oxtrâylia đã được nhập và khảo nghiệm thành công trên\r\nmột số vùng ở Việt Nam.
\r\n\r\n- Cây trội là cây tốt nhất được tuyển\r\nchọn từ rừng tự nhiên, rừng trồng, cây trồng phân tán, rừng giống hoặc vườn\r\ngiống để nhân giống.
\r\n\r\n- Xuất xứ là nguồn gốc địa lý của\r\ngiống hoặc vật liệu giống, là tên địa phương nơi lấy giống ban đầu.
\r\n\r\n- Lâm phần tuyển chọn là khu rừng tự nhiên\r\nhoặc rừng trồng có chất lượng trên mức trung bình, được tuyển chọn để cung cấp\r\ngiống tạm thời cho sản xuất, nhưng chưa được tác động các biện pháp kỹ thuật\r\nlâm sinh, hoặc chưa đủ diện tích, hay chưa qua đánh giá để công nhận rừng giống\r\nchuyển hóa.
\r\n\r\n- Rừng giống chuyển hóa từ rừng trồng\r\nlà khu rừng trồng (từ 5-7 tuổi cho cây mọc nhanh, 10 -15 tuổi cho cây mọc chậm)\r\ncó sinh trưởng tốt và đồng đều, đã được tác động các biện pháp kỹ thuật theo\r\nquy định.
\r\n\r\n\r\n\r\n2.1. Vùng trồng
\r\n\r\n- Vùng đất phèn Đồng bằng sông Cửu long.
\r\n\r\n- Vùng đất cát Duyên Hải Miền Trung.
\r\n\r\n- Vùng đất ngập nước theo mùa ở các lòng hồ,\r\nsông.
\r\n\r\n- Vùng đất ngập nước theo mùa núi đá vôi.
\r\n\r\n- Vùng đất đồi
\r\n\r\n2.2. Địa hình
\r\n\r\n- Độ cao so với mực nước biển thấp hơn 200m
\r\n\r\n- Địa thế: Trũng thấp- bằng phẳng- lượn sóng-\r\nđồi núi thấp
\r\n\r\n- Độ dốc: Thấp hơn 150
\r\n\r\n2.3. Lập địa trồng
\r\n\r\nÁp dụng theo qui định ở biểu dưới đây:
\r\n\r\n\r\n Các tiêu chí \r\n | \r\n \r\n Các đặc trưng nhận biết \r\n | \r\n ||||
\r\n 1.\r\n Chế độ nước \r\n | \r\n \r\n Ngập\r\n 4 đến 5 tháng trong năm \r\n | \r\n \r\n Bán\r\n ngập theo mùa \r\n | \r\n \r\n Không\r\n bao giờ ngập \r\n | \r\n ||
\r\n 2.\r\n Thực vật chỉ thị \r\n | \r\n \r\n Năng\r\n kim, Năng bộp \r\n | \r\n \r\n Cỏ\r\n rười \r\nCỏ\r\n quăn \r\nThanh\r\n hao \r\nTràm\r\n gió \r\n | \r\n \r\n Cói,\r\n Lác, Sậy, Lau \r\n | \r\n \r\n An\r\n Dương \r\nMuồng\r\n lá \r\nTròn,\r\n Cỏ \r\nống \r\n | \r\n \r\n Sim, Mua, Thanh hao, Tràm gió, Thành ngạnh,\r\n Thầu tấu, giây leo, cây gỗ rải rác \r\n | \r\n
\r\n 3.\r\n Loại đất \r\n | \r\n \r\n Phèn\r\n hoạt động nông, mạnh \r\n | \r\n \r\n Bãi\r\n cát thấp \r\n | \r\n \r\n Đầm\r\n lầy đá vôi \r\n | \r\n \r\n Bồi\r\n tụ ven sông hồ \r\n | \r\n \r\n Vàng đỏ phát triển trên phiến sét, phấn sa,\r\n sa thạch. \r\nĐồi bãi cát cố định ven biển \r\n | \r\n
\r\n 4. Độ dầy tầng đất \r\n | \r\n \r\n Tầng\r\n sinh phèn ở độ sâu 50 đến 80cm \r\n | \r\n \r\n Tầng\r\n gơ lây mạnh, ở độ sâu từ 50cm trở xuống \r\n | \r\n \r\n Tầng\r\n kết von và đá lẫn chiếm hơn 50% diện tích mặt cắt phẫu diện nằm ở độ sâu từ\r\n 30-50cm trở xuống \r\n | \r\n ||
\r\n 5. Thành phần cơ giới đất \r\n | \r\n \r\n Sét\r\n trung bình đến sét nặng \r\n | \r\n \r\n Cát\r\n đến thịt nặng \r\n | \r\n \r\n Thịt\r\n nặng đến sét nhẹ. Cát đến cát pha \r\n | \r\n ||
\r\n 6. Độ chua đất \r\n | \r\n \r\n Rất\r\n chua \r\n2.0\r\n đến 3.0 \r\n | \r\n \r\n Gần\r\n trung tính \r\n6.0\r\n - 7.0 \r\n | \r\n \r\n Chua \r\n4.0\r\n - 5.0 \r\n | \r\n
3. GIỐNG VÀ SẢN XUẤT\r\nCÂY CON
\r\n\r\nViệc chọn nguồn giống và kỹ thuật tạo cây con\r\ntheo đúng các qui định dưới đây:
\r\n\r\n3.1. Nguồn giống
\r\n\r\nThu hái hạt giống từ các cây trội đã được 5-6\r\ntuổi thuộc 3 đối tượng như sau:
\r\n\r\n(1)-Rừng giống chuyển hoá từ các xuất xứ đã\r\nđược công nhận.
\r\n\r\n(2)-Lâm phần tuyển chọn từ các xuất xứ đã\r\nđược công nhận.
\r\n\r\n(3)-Các thí nghiệm, khảo nghiệm xuất xứ và\r\ndòng lai tạo giống mới từ các xuất xứ trong loài đã được công nhận (lai trong\r\nloài khác xuất xứ).
\r\n\r\n3.2. Thu hái hạt giống
\r\n\r\n- Chỉ thu hái hạt vào mùa khô từ tháng 12 năm\r\ntrước đến tháng 4 năm sau.
\r\n\r\n- Cắt các cành có phần lớn các quả đã già,\r\nkhi vỏ quả có màu mốc xám hoặc dùng tay tuốt các quả đã chín.
\r\n\r\n- Rải các cành mang quả hoặc quả sau khi thu\r\nhái lên nong nia hoặc lên sân có lót vải đệm để phơi ra nắng nhẹ 2 ngày.
\r\n\r\n- Sàng sẩy loại bỏ hết tạp vật và chỉ thu lấy\r\nhạt bung ra sau khi phơi được 2 ngày đầu.
\r\n\r\n3.3. Tiêu chuẩn chất lượng sinh lý
\r\n\r\nHạt giống đạt các tiêu chuẩn sinh lý như sau:
\r\n\r\n1. Vỏ hạt: mầu cánh dán sẫm, bóng
\r\n\r\n2. Độ thuần (%): Lớn hơn hoặc bằng 30
\r\n\r\n3. Độ ẩm hạt (%): Nhỏ hơn hoặc bằng 12
\r\n\r\n4. Tỷ lệ nẩy mầm trong phòng (%): Lớn hơn\r\nhoặc bằng 25
\r\n\r\n5. Số lượng hạt trong 1kg (triệu hạt): 20 -\r\n22
\r\n\r\n3.4. Bảo quản hạt
\r\n\r\n- Hạt sau khi thu hái, tốt nhất đem gieo ngay\r\nhoặc sử dụng trong năm đó. Trường hợp vận chuyển đi xa hoặc cần dự trữ cho năm\r\nsau phải để hạt trong điều kiện không bị nắng nóng hoặc ẩm ướt.
\r\n\r\n- Cho hạt vào túi vải hoặc ni lông hay chum\r\nvại cất giữ nơi cao ráo, thoáng mát.
\r\n\r\n- Nếu có điều kiện cất trữ ở nhiệt độ 5 đến\r\n100C với hàm lượng nước của hạt từ 5 đến 12%, phương pháp này có thể\r\nduy trì được khả năng nẩy mầm của hạt tới 3 năm.
\r\n\r\n3.5. Xử lý hạt
\r\n\r\nTuỳ điều kiện có thể xử lý hạt theo 1 trong 2\r\ncách sau đây:
\r\n\r\n- Ngâm hạt trong nước sạch khoảng 12 giờ\r\nliền, vớt ra để ráo nước đem gieo.
\r\n\r\n- Ngâm hạt trong nước sạch, ấm khoảng 40 - 500C,\r\ntrong 6 giờ vớt ra để ráo nước đem gieo.
\r\n\r\n3.6 Làm đất gieo hạt
\r\n\r\n- Cày hoặc cuốc đất phơi khô đập nhỏ cho tơi\r\nmịn, loại bỏ các tạp vật và các loại đất đá có kích cỹ lớn hơn\r\n0,5 cm, lên luống và san phẳng mặt\r\nluống.
\r\n\r\n- Tưới benlat nồng độ 0,3% cho ẩm đều trên mặt luống để diệt nấm một đêm trước khi gieo hạt.
\r\n\r\n3.7. Gieo hạt:
\r\n\r\n- Trộn đều hạt với cát mịn theo tỉ lệ một\r\nphần hạt rồi gieo vãi đều lên mặt luống với 2g hạt/m2.
\r\n\r\n- Tưới nước đủ ẩm và phủ một lớp cát mỏng,\r\nlấp kín hạt sau khi gieo. Làm khung đỡ và chuẩn bị ni lông che mặt luống khi có\r\nmưa lớn để bảo vệ cây mạ.
\r\n\r\n3.8. Chăm sóc cây mạ:
\r\n\r\n- Hàng ngày tưới nước đủ ẩm cho luống gieo.
\r\n\r\n- 15 ngày 1 lần phun benlat nồng độ 1/1000\r\n(1g hoà trong 1 lít nước) đủ ẩm cho cây và mặt luống.
\r\n\r\n3.9. Tạo bầu
\r\n\r\n- Vỏ bầu làm bằng P.E có kích thước 9x12cm\r\nthủng đáy, riêng vùng đất ngập phèn ở Đồng Bằng Sông Cửu long kích thước túi\r\nbầu 3 x 5 cm.
\r\n\r\n- Ruột bầu, tuỳ điều kiện mà sử dụng một\r\ntrong các loại hỗn hợp tính theo % khối lượng như sau:
\r\n\r\n- Ở nơi có rừng tràm: 50% đất rừng tràm với\r\n40% cát hoặc 40% tro trấu và 10% phân chuồng hoai (tỷ lệ 5:4:1).
\r\n\r\n- Ở nơi không có rừng tràm:
\r\n\r\n+ 25% đất vườn ươm + 25% phân chuồng hoai +\r\n50% xơ dừa hoặc tro trấu (tỷ lệ 1:1:2)
\r\n\r\n+ 50% đất vườn ươm + 25% phân chuồng hoai +\r\n25% xơ dừa hoặc tro trấu (tỷ lệ 2:1:1)
\r\n\r\n- Ở Đồng Bằng Sông Cửu long, ruột bầu cho\r\nloại túi có kích thước 3x5 cm là 100% tro trấu.
\r\n\r\n3.10. Cấy cây vào bầu
\r\n\r\n- Cây mạ đã được 25 - 30 ngày tuổi kể từ khi\r\nhạt nẩy mầm, cao 2-3cm và có 3 đến 4 đôi lá thì nhổ đem cấy vào bầu.
\r\n\r\n- Trước khi cấy 1 đêm phải tưới nước đủ ẩm\r\nđến đáy bầu và đáy luống gieo cây mạ.
\r\n\r\n- Bứng hoặc nhổ cây mạ và ngâm ngay đầu rễ\r\nvào bát hoặc khay chậu đã chứa nước sẵn cho rễ không bị khô héo.
\r\n\r\n- Dùng que chọc một lỗ nhỏ giữa mặt bầu, đặt\r\ncây mạ vào lỗ sao cho rễ không bị cong và chỉ ngập sâu đến hết phần cổ rễ, dùng\r\nque ép nhẹ cho gốc chặt và giữ cây đứng thẳng.
\r\n\r\n3.11. Chăm sóc cây con
\r\n\r\n- Tưới nước hàng ngày đủ ẩm cho cây bằng hoa\r\nsen lỗ nhỏ, cắm ràng hoặc căng lưới nilông sẫm màu để che nắng trong 6 -7 ngày\r\nđầu sau khi cấy cây mạ.
\r\n\r\n- Sau khi cấy 6 - 7 ngày, cây bắt đầu cứng\r\ncáp tiếp tục tưới nước đủ ẩm cho cây và tháo dỡ dàn hoặc lưới che nắng sau 10 ngày.
\r\n\r\n- Làm cỏ phá váng theo định kỳ 2-3 tuần một\r\nlần. Theo dõi phát hiện nếu có sâu cuốn lá, cuốn ngọn, đục chồi phá cây con\r\nphải bắt diệt kịp thời.
\r\n\r\n- Định kỳ 15 ngày 1 lần phun benlat nồng độ\r\n1/1000 (1gam hoà trong 1 lít nước) đủ ướt cây và mặt đất để phòng trừ bệnh thối\r\nthân và đốm lá.
\r\n\r\n- Hai tuần trước khi xuất vườn, cần đảo bầu,\r\ngiảm dần việc tưới nước và 1 tuần trước khi xuất vườn thì ngừng hẳn việc tưới\r\nnước và phun phòng bệnh hại cho cây.
\r\n\r\n3.12. Tiêu chuẩn cây con đem trồng
\r\n\r\n- Tuổi cây: 8 - 10 tuần (2,5 - 3 tháng) kể từ\r\nkhi cấy.
\r\n\r\n- Chiều cao vút ngọn: 40 – 50 cm ( đối với\r\nvùng trồng là các lòng hồ ngập nước theo mùa thì chiều cao vút ngọn là 80 -90\r\ncm)
\r\n\r\n- Đường kính cổ rễ: 0,2 -0,3cm
\r\n\r\n- Sinh lực: Sinh trưởng phát triển tốt, thân\r\nthẳng, không bị sâu bệnh.
\r\n\r\n\r\n\r\n4.1. Phương thức trồng
\r\n\r\nTrồng thuần hoặc trồng hỗn hợp các xuất xứ\r\ntheo qui định ở mục 1.2.
\r\n\r\n4.2. Mật độ trồng
\r\n\r\nÁp dụng theo từng lập địa như sau:
\r\n\r\na. Đất phèn ngập 4 -5 tháng trong năm:\r\n6.660-10.000 cây/ha.
\r\n\r\nb. Đất cát, lầy, bồi tụ bán ngập theo mùa:\r\n6.660 cây/ha, cự ly 1x1,5m
\r\n\r\nc. Đất vàng đỏ, đất cát không ngập:\r\n2.500-3.300cây/ha.
\r\n\r\n4.3. Xử lý thực bì
\r\n\r\na. Nơi có thực bì thưa thớt không cần\r\nxử lý
\r\n\r\nb. Nơi có thực bì dày rậm phát toàn diện sát\r\ngốc, dọn tươi hoặc đốt.
\r\n\r\n4.4. Làm đất
\r\n\r\na. Lập địa đất phèn lên líp theo kích cỡ như\r\nsau: Líp rộng từ 2m-5m , cao 0,25 m, rãnh rộng 0,6m-1m, sâu 0,5m (không chạm\r\ntới tầng sinh phèn). Lên líp bằng thủ công, hoặc máy theo cách cuốn chiếu, cụ\r\nthể: cào lớp đất mặt của rãnh ra một bên, đào lớp đất dưới của rãnh đắp lên lớp\r\nđất mặt của líp, sau đó lấy lớp đất mặt của rãnh đắp phủ lên mặt líp. Cuốc hố\r\nkích thước 30x30x30cm, kết hợp bón lót bằng hỗn hợp phân DAP, NPK và lân theo\r\ntỷ lệ 1:1:6 (NPK: 4-57-1), lượng bón 30g cho 1 cây.
\r\n\r\nb. Lập địa đất bồi tụ cát, lầy, ven sông hồ:\r\nlên líp rộng 1m cao 0,20 - 0,30m; rãnh rộng 0,5m sâu 0,20 - 0,30m. Cách lên\r\nlíp, đào hố áp dụng theo mục a. Bón lót 100-200 NPK (5:10:3 hoặc tương đương)\r\ncho một hố.
\r\n\r\nc. Lập địa đất đồi gò hay đất cát không ngập\r\nnước, hố được cuốc kích thước 40x40x40cm theo đường đồng mức, kết hợp bón lót\r\n100 - 200g NPK (5:10:3 hoặc tương đương) hay 300 - 500g phân hữu cơ vi sinh cho\r\n1 hố. Thời gian cuốc hố, bón lót và lấp hố phải hoàn thành trước khi trồng ít\r\nnhất 1 tháng.
\r\n\r\n4.5. Thời vụ trồng:
\r\n\r\n- Ở vùng đất ngập phèn miền Nam, trồng từ\r\ntháng 7 đến tháng 12, tuỳ từng địa phương, xác định thời điểm bắt đầu để kết\r\nthúc trồng vào lúc mức nước không ngập quá ngọn cây và hoàn thành trước khi\r\nnước rút cạn ít nhất 10 ngày.
\r\n\r\n- Các vùng đất ngập nước theo mùa ở các lòng\r\nhồ nên trồng trước mùa nước ngập từ 1 tháng trở lên.
\r\n\r\n- Ở các vùng khác, trồng vào đầu mùa mưa đến\r\ngiữa mùa mưa.
\r\n\r\n4.6. Cách trồng
\r\n\r\n- Dùng cuốc hoặc bay moi 1 lỗ ở giữa hố vừa\r\nđủ đặt bầu cây có chiều sâu cao hơn chiều cao của túi 1-2cm. Rạch bỏ vỏ bầu,\r\nđặt bầu cây ngay ngắn trong lòng hố, lấp đất mịn và lèn chặt, vun đất quanh gốc\r\ncây cao hơn mặt hố 5-10cm.
\r\n\r\n5. CHĂM SÓC, NUÔI\r\nDƯỠNG VÀ BẢO VỆ RỪNG
\r\n\r\n5.1. Chăm sóc:
\r\n\r\nThời gian chăm sóc 3 năm liền bằng các biện\r\npháp như sau:
\r\n\r\na. Năm thứ 1: Sau khi trồng 20 - 30 ngày kiểm\r\ntra tỷ lệ sống và trồng dặm
\r\n\r\n- Nơi trồng vụ xuân hè chăm sóc 2 lần: Lần\r\nđầu sau khi trồng 2 tháng, xới xáo đất quanh gốc cây đường kính rộng 0,8m; lần\r\nthứ 2 vào mùa khô, phát bỏ cây cỏ xâm lấn, xới xáo đất quanh gốc đường kính rộng 1m.
\r\n\r\n- Nơi trồng vụ thu đông, chỉ chăm sóc 1 lần\r\nvào đầu mùa khô, phát bỏ cây cỏ xâm lấn, xới xáo đất quanh gốc đường kính rộng 1m.
\r\n\r\nb. Năm thứ 2 và 3: Chăm sóc 2 lần/ năm vào\r\nđầu và cuối mùa mưa. Nội dung chăm sóc là phát luỗng cây cỏ xâm lấn và vun xới\r\nquanh gốc đường kính rộng 1m.
\r\n\r\nKết hợp lần chăm sóc vào cuối mùa mưa (đầu\r\nmùa khô), thu dọn đưa vật liệu cháy ra khỏi rừng đề phòng chống cháy rừng.
\r\n\r\n5.2. Tỉa thưa nuôi dưỡng rừng
\r\n\r\na. Kinh doanh gỗ nhỏ (cừ, giấy, dăm...) chu\r\nkỳ 6-7 năm:
\r\n\r\nTỉa thưa một lần vào tuổi 4, cường độ tỉa 50%\r\nsố cây đối với mật độ trồng 10.000 cây/ha và 30% số cây đối với mật độ trồng\r\n6.660 cây/ha. Tỉa vào mùa khô, thu dọn sản phẩm và vật liệu cháy ra khỏi rừng.\r\náp dụng cách tỉa cơ giới kết hợp với chọn lọc, loại bỏ những cây sinh trưởng\r\nkém, sâu bệnh, cong queo, gẫy ngọn. Không tỉa thưa đối với mật độ trồng\r\n2.500-3.300 cây/ha.
\r\n\r\nb. Kinh doanh gỗ lớn kết hợp gỗ nhỏ chu kỳ 15\r\n- 20 năm:
\r\n\r\n* Tỉa thưa 3 lần đối mật độ 10.000 cây/ha:
\r\n\r\n- Lần 1: Tuổi 4, cường độ tỉa 45% số cây ở\r\nmật độ 10.000 cây/ha thì số cây để lại khoảnn 6000-6.500 cây/ha.
\r\n\r\n- Lần 2: Tuổi 8, cường độ tỉa 50% số cây còn\r\nlại, mật độ để lại khoảng 3000-3.200c/ha
\r\n\r\n- Lần 3: Tuổi 12, cường độ tỉa 50% số cây còn\r\nlại, mật độ để lại khoẩng 1500-1600c/ha.
\r\n\r\n* Tỉa thưa 2 lần đối mật độ mật độ 6.660\r\ncây/ha ở tuổi 8 và tuổi 12 cường độ tỉa thưa mỗi lần là 50% số cây.
\r\n\r\n* Tỉa thưa 1 lần đối mật độ 2.500 – 3.330\r\ncây/ha ở tuổi 8 cường độ tỉa thưa là 35 – 50% số cây.
\r\n\r\nThời gian, phương pháp, tiêu chuẩn cây tỉa áp\r\ndụng theo qui định ở điểm a mục 5.2.
\r\n\r\n5.3. Bảo vệ rừng
\r\n\r\na. Phòng chống sâu, chuột phá hoại rừng
\r\n\r\nThường xuyên theo dõi tình hình sâu đục thân\r\nvà chuột cắn phá hoại rừng, khi thấy xuất hiện phải bắt giết hoặc phun diệt tận\r\ngốc, không để chuột và sâu phát triển thành dịch.
\r\n\r\nb. Phòng chống lửa rừng
\r\n\r\n- Phải có chòi canh và tổ chức trực gác suốt\r\nmùa khô ở nơi trồng tràm tập trung, có diện tích lớn để theo dõi phát hiện và\r\nngăn chặn kịp thời cháy rừng..
\r\n\r\n- Phải tích giữ và điều tiết nước trong các\r\nkênh mương vào mùa khô để chống cháy nơi trồng tràm tập trung có diện tích lớn\r\ntại các vùng bán ngập hoặc ngập theo mùa.
\r\n\r\n- Phải phát dọn thực bì đưa ra khỏi rừng hoặc\r\nđốt có kiểm soát vào trước mùa khô và ngăn cấm tuyệt đối không cho mang lửa vào\r\nrừng, đặc biệt là trong mùa khô.
\r\n\r\n\r\n\r\n
Từ khóa: Tiêu chuẩn ngành 04TCN145:2006, Tiêu chuẩn ngành số 04TCN145:2006, Tiêu chuẩn ngành 04TCN145:2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tiêu chuẩn ngành số 04TCN145:2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tiêu chuẩn ngành 04TCN145:2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 04TCN145:2006
File gốc của Tiêu chuẩn ngành 04TCN 145:2006 về quy trình kỹ thuật trồng rừng tràm lá dài do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn ngành 04TCN 145:2006 về quy trình kỹ thuật trồng rừng tràm lá dài do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Số hiệu | 04TCN145:2006 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn ngành |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2006-12-29 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Nông nghiệp |
Tình trạng |