1.1. Tiêu chuẩn này\r\nqui định phương pháp đo lưu lượng nước trong kênh hở bằng đập tràn thành mỏng khía hình tam giác (khía chữ V) và hình chữ nhật với\r\nđiều kiện dòng chảy không có tổn thất cục bộ, mặt thoáng tự do và ổn định.
\r\n\r\n1.2. Hệ số xác định\r\nlưu lượng qui định trong tiêu chuẩn này chỉ áp dụng đối với nước trong dải\r\nnhiệt độ từ 50C đến 300C. Ngoài dải nhiệt độ quy định\r\ntrên, hệ số xác định lưu lượng có sai số nhỏ không đáng kể, trừ trường hợp cột nước tràn quá nhỏ.
\r\n\r\n1.3. Hệ số xác định\r\nlưu lượng ở các công thức trong tiêu chuẩn này được qui định cụ thể cho từng loại\r\nđập tràn thành mỏng và tính chất dòng chảy.
\r\n\r\n\r\n\r\n● ISO 1438-1:1980 Đo\r\nlưu lượng nước trong kênh hở sử dụng đập tràn và máng lường. Phần 1:Đập tràn\r\nthành mỏng.
\r\n\r\n● TCVN 6816:2001 Đo lưu\r\nlượng chất lỏng và chất khí trong ống dẫn kín- Phương pháp ứng dụng máy đo lưu\r\nlượng siêu âm thời gian đi qua.
\r\n\r\n● ISO 772:1996 Máy nông lâm nghiệp và thủy lợi - Các thông số\r\nthủy lực của nước dùng trong nông nghiệp và thủy lợi - Thuật ngữ, định nghĩa và\r\nký hiệu.
\r\n\r\n● 10TCN 769-2006 Máy nông lâm nghiệp và thủy lợi - Xác định\r\nlưu lượng chất lỏng trong kênh hở và ống dẫn không đầy - Hướng dẫn sử dụng\r\nthiết bị đo siêu âm Doppler
\r\n\r\n● 10TCN 767- 2006 Máy nông lâm nghiệp và thủy lợi - Xác định\r\nlưu lượng chất lỏng trong kênh hở và ống dẫn không đầy - Nguyên tắc chung lựa chọn\r\nphương pháp đo.
\r\n\r\n● 10TCN 768- 2006 Máy nông lâm nghiệp và thủy lợi - Xác định\r\nlưu lượng chất lỏng trong kênh hở và ống dẫn không đầy - Nguyên tắc chung lựa\r\nchọn cấu trúc đo lường.
\r\n\r\n3.\r\nThuật ngữ và định nghĩa
\r\n\r\nTrong\r\ntiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ và định nghĩa qui định trong ISO 772: và các thuật\r\nngữ định nghĩa sau
\r\n\r\n\r\n\r\nLưu lượng nước chảy qua đập tràn thành mỏng\r\nlà hàm số phụ thuộc vào cột nước tràn, kích thước, hình dạng và tiết diện dòng\r\nchảy qua đập tràn. Hệ số lưu lượng thực nghiệm phụ thuộc vào cột nước, các đặc\r\ntính hình học của đập tràn, đoạn kênh dẫn và tính chất động học của nước.
\r\n\r\n\r\n\r\n5.1. Khái quát chung
\r\n\r\nYêu cầu\r\nchung về lắp đặt đập tràn được quy định trong các điều-5.2 và 5.3. Yêu cầu đối\r\nvới các loại đập tràn có đặc thù riêng được quy định trong các điều 8 và 9.
\r\n\r\n5.2. Lựa chọn vị trí\r\nlắp đặt
\r\n\r\n5.2.1.\r\nKiểu đập tràn sử dụng để đo lưu lượng nước, được xác định một phần\r\ntùy thuộc vào điều kiện tự nhiên của vị trí dự kiến lắp đặt.
\r\n\r\n5.2.2.\r\nỞ một số điều kiện\r\nthiết kế và sử dụng, đập tràn được lắp đặt trong máng lường hình chữ nhật hoặc\r\ntrong hộp đập tràn, mô phỏng điều kiện dòng\r\nchảy trong máng lường hình chữ nhật.
\r\n\r\n5.2.3. Ở một số\r\nđiều kiện khác, cho phép lắp đặt đập tràn trong kênh tự nhiên cũng như trong\r\nmáng lường hay trong hộp đập tràn, hoàn toàn không có sự khác biệt đáng kể về\r\ncấp chính xác đo lường. Các yêu cầu liên quan đến các vị trí lắp đặt đặc thù\r\nđược qui định tại điều-5.3.
\r\n\r\n5.3. Điều kiện lắp\r\nđặt
\r\n\r\n5.3.1. Khái quát\r\nchung
\r\n\r\nLưu lượng\r\ndòng chảy qua đập tràn phụ thuộc nhiều vào đặc điểm vật lý của đập tràn và kênh\r\nđập tràn. Đập tràn thành mỏng đặc biệt phụ thuộc vào các đặc tính của hệ thống\r\nđiều chỉnh phân bố vận tốc trong đoạn kênh dẫn đo lường, đặc điểm kết cấu xây\r\ndựng và phải duy trì bảo dưỡng tỷ mỉ đỉnh đập tràn để phù hợp với các đặc tính\r\nkỹ thuật của đập tràn tiêu chuẩn.
\r\n\r\n5.3.2. Đập tràn
\r\n\r\n5.3.2.1. Đập tràn thành mỏng phải được lắp đặt thẳng đứng và vuông\r\ngóc với hai bờ thành kênh. Chỗ giao nhau của đập tràn với bờ thành và đáy kênh\r\nphải kín và chắc chắn. Đập tràn phải chịu được tác động của dòng chảy lớn nhất\r\nmà không bị biến dạng hay hư hỏng.
\r\n\r\n5.3.2.2. Giới hạn thực tế các trạng thái liên quan đến các công thức tính lưu lượng như chiều rộng\r\ntối thiểu, chiều cao tối thiểu của đập tràn, cột nước tràn tối thiểu, các tỷ số\r\nh/p và b/B lớn nhất (Trong đó: h - Cột nước tràn đo được, p\r\n– Độ cao đỉnh đập tràn so với đáy, b - Chiều rộng đo được\r\ncủa khía đập tràn và B - Chiều rộng kênh dẫn phía thượng lưu).
\r\n\r\n5.3.3. Đoạn kênh dẫn\r\nthượng lưu
\r\n\r\n5.3.3.1. Trong\r\ntiêu chuẩn này qui định, đoạn kênh dẫn thượng lưu là một phần của kênh đập\r\ntràn, kéo dài từ đập tràn về phía thượng một khoảng không ít hơn 10 lần chiều\r\nrộng ngọn nước tràn tại cột nước cực đại. Nếu đập tràn lắp đặt trong hộp đập\r\ntràn, chiều dài của hộp phải bằng chiều dài của đoạn kênh dẫn phía thượng lưu\r\nđã quy định ở trên.
\r\n\r\n5.3.3.1. Đoạn kênh\r\ndẫn phía thượng lưu phải có chiều dài đủ lớn để đảm bảo dòng chảy đồng nhất, ổn\r\nđịnh và có vận tốc gần đúng với phân bố vận tốc dòng chảy trong kênh thẳng.\r\nTrong hình-1 cho biểu đồ phân bố vận tốc dòng chảy qua tiết diện hình chữ nhật\r\nphía thượng lưu do ảnh hưởng của đập tràn trong đoạn kênh thẳng.
\r\n\r\nHình 1- Minh\r\nhọa phân bố vận tốc trong tiết diện hình chữ nhật, đoạn kênh thẳng phía thượng\r\nlưu do ảnh hưởng của đập tràn
\r\n\r\na)- Với\r\n(p+h)/B=1/2; b)- Với (p+h)/B=2; c)- Với (p +h)/B =3.
\r\n\r\n5.3.3.2. Các vách\r\nngăn ổn định dòng và thiết bị nắn thẳng dòng được sử dụng để tái tạo sự phân bố\r\nchuẩn của vận tốc trong đoạn kênh dẫn thượng lưu, nhưng chúng phải được lắp đặt\r\ntrước đập tràn ở khoảng cách không nhỏ hơn chiều dài tối thiểu của đoạn kênh\r\ndẫn phía thượng lưu đã quy định trong tiêu chuẩn này.
\r\n\r\n5.3.3.3. Nếu cột\r\nnước tràn cực đại cần đo bị giới hạn đến 2/3p đối với tất cả các loại\r\nđập tràn, có thể sử dụng thiết bị nắn dòng để giảm chiều dài hiệu lực của đoạn\r\nkênh dẫn phía thượng lưu tới B + 3hmax đối với đập tràn hình\r\ntam giác và đập tràn hình chữ nhật; và tới B + 5hmax đối với\r\nđập tràn đỉnh rộng (b=B). Giới hạn này là cần thiết do sự biến dạng của\r\nphân bố vận tốc trong đoạn kênh dẫn thượng lưu và khi dòng chảy tràn qua đỉnh\r\ncác thiết bị nắn dòng và các vách ngăn ổn định dòng trong trường hợp cột nước\r\ntrên đập tràn quá cao.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH - Để đạt được mục đích trên, đặc\r\nđiểm kỹ thuật của thiết bị nắn thẳng dòng phải có ít nhất 4 tấm vách ngăn\r\nphẳng, đục lỗ, có tỷ lệ diện tích các lỗ từ 40% đến 60% diện tích vách ngăn,\r\nkhoảng cách giữa các tấm vách phải cách nhau tối thiểu 0,2m. Các lỗ trên các\r\ntấm vách phải phân bố đều và đồng nhất. Hướng dẫn thiết kế và lắp đặt vách ổn\r\nđịnh dòng trình bày trong phụ lục B.
\r\n\r\n5.3.3.3. Ảnh\r\nhưởng của đoạn kênh dẫn phía thượng lưu gia tăng khi tỷ số h/p và b/B\r\ntăng. Nếu hệ thống đập tràn lệ thuộc vào sự phân bố vận tốc dòng chảy, thường\r\nlà không đồng nhất, sai số tính toán lưu lượng nước phải kiểm tra lại bằng các\r\nphương pháp đo lưu lượng khác tại dải đo lưu lượng điển hình.
\r\n\r\n5.3.4. Đoạn kênh dẫn\r\nhạ lưu
\r\n\r\nẢnh hưởng\r\ncủa hình dạng và kích thước đoạn kênh dẫn phía hạ lưu đập tràn là không đáng\r\nkể, nhưng mức nước trong đoạn kênh hạ lưu phải thấp đáng kể so với đỉnh đập để\r\nđảm bảo dòng chảy tự do và thoáng khí. Dòng chảy chảy tự do (không bị ngập) chỉ\r\nđược đảm bảo khi dòng chảy qua đập tràn không phụ thuộc vào mức nước trong đoạn\r\nkênh dẫn phía hạ lưu. Dòng chảy thoáng khí được đảm bảo khi áp suất không khí\r\nmặt dưới ngọn nước hoàn toàn bằng áp suất khí quyển. lớp nước tràn chảy qua đập\r\nkhông tạo thành túi khí.
\r\n\r\n\r\n\r\n6.1. Thiết bị đo cột\r\nnước
\r\n\r\n6.1.1.\r\nĐể đạt được cấp chính xác đo lưu lượng nước theo công bố đối với\r\nđập tràn tiêu chuẩn, cột nước tràn phải được đo bằng móc đo mức với cấp chính\r\nxác phòng thí nghiệm, thiết bị đo khoảng cách điểm chính xác, hoặc các thiết bị\r\nđo khác phải có cấp chính xác tương đương. góc vát đỉnh miệng đập tràn, khoảng\r\ncách điểm đo cột nước tràn, áp kế và các thiết bị đo khác phải có độ chính xác\r\ntương đương và được hiệu chuẩn trong phòng thí nghiệm.
\r\n\r\n6.1.2.\r\nPhải sử dụng phao đo và thiết bi đo mức tự động nếu cần đo/ghi dữ liệu\r\ncột nước liên tục. Khi không có yêu cầu cấp chính xác đo cao, có thể chấp nhận\r\nsử dụng cột tiêu đo (cột thủy chí) và thước dây.
\r\n\r\nYêu cầu chi tiết áp\r\ndụng cho thiết bị đo cột nước qui định trong ISO\r\n4373.
\r\n\r\n6.2. Bình lắng sóng đo cột nước đập tràn
\r\n\r\n6.2.1. Trong\r\ntrường hợp cá biệt, khi vận tốc bề mặt nhỏ và nhiễu loạn dòng chảy trong đoạn\r\nkênh dẫn phía thượng lưu nhỏ không đáng kể, cột nước có thể đo trực tiếp trong\r\nkênh dẫn phía thượng lưu (ví dụ, bằng giá trị trung bình của thiết bị đo khoảng\r\ncách điểm, lắp phía trên mặt nước). Tuy nhiên, để tránh ảnh hưởng của sự dao\r\nđộng mức nước do song đánh, dòng chảy xoáy hoặc rung động, cột nước tràn phải\r\nđược đo trong bình lắng sóng.
\r\n\r\n6.2.2.\r\nCác bình lắng sóng đo cột nước phải nối với kênh dẫn phía thượng\r\nlưu bằng ống dẫn thích hợp, trong trường hợp cần thiết có thể trang bị van điều\r\nchỉnh để giảm rung động. Các ống dẫn, thiết bị nối tới từ đáy kênh hoặc vách\r\nngăn hoặc ống tĩnh điện đặt ở vị trí đo cột nước tràn được chế tạo riêng.
\r\n\r\n6.2.3.\r\nCác yêu cầu khác chi tiết về bình lắng sóng đo cột áp qui định\r\ntrong ISO 4373 hoặc các tài liệu kỹ thuật liên quan.
\r\n\r\n6.3. Vị trí đo cột\r\nnước đập tràn
\r\n\r\n6.3.1.\r\nĐặt vị trí đo cột nước ở khoảng cách đủ xa về phía thượng lưu để\r\ntránh vùng mực nước thấp gây nên do sự tạo thành ngọn nước. Mặt khác, khoảng\r\ncách từ chỗ lắp đặt bình lắng song phải đủ gần đập tràn để tổn thất về cột áp\r\ntrong giữa chúng là không đáng kể. Đối với\r\ncác đập tràn qui định trong tiêu chuẩn này, vị trí đo cột nước thích hợp có\r\nkhoảng cách đến đập tràn bằng 4 đến 5 lần cột nước cực đại hmax trong đoạn kênh phía thượng lưu.
\r\n\r\n6.3.2.\r\nNếu vận tốc cao xuất hiện trong đoạn kênh phía thượng lưu hoặc\r\nnhiễu loạn trên bề mặt nước, dao động cột nước tại vị trí đo do các tỷ số h/p\r\nvà b/B cao, có thể phải lắp đặt thêm vài cửa vào áp suất để bảo đảm cột\r\nnước tràn đo được trong bình lắng sóng là giá trị trung bình của một số các\r\nđiểm đo khác nhau.
\r\n\r\n6.4. Mặt\r\nphẳng mặt chuẩn đo cột nước đập tràn
\r\n\r\n6.4.1.\r\nĐộ chính xác đo cột nước phụ thuộc nhiều vào việc xác định mặt\r\nphẳng chuẩn (mặt phẳng cơ sở), được xác định như là số đọc của thiết bị đo ứng\r\nvới mức (độ cao) của đỉnh đập tràn (đập tràn hình chữ nhật) hoặc mức của đỉnh\r\nkhía đập tràn (đập tràn khía hình tam giác). Khi cần thiết, mặt chuẩn phải được\r\nkiểm tra.
\r\n\r\n6.4.2.\r\nCó nhiều phương pháp xác định mặt chuẩn được chấp nhận. Phương\r\npháp điển hình cho đập tràn hình tam giác và hình chữ nhật được trình bày trong\r\nđiều-8 và điều-9.
\r\n\r\n7.\r\nBảo trì, bảo dưỡng đập tràn
\r\n\r\nBảo trì, bảo dưỡng đập tràn và kênh đập tràn là biện pháp\r\ncần thiết để đảm bảo các phép đo chính xác.
\r\n\r\n7.1. Đoạn kênh dẫn phải được làm sạch bùn, cát, thực vật\r\nvà các vật cản khác có thể gây tác động xấu lên điều kiện dòng chảy quy định\r\nđối với hệ thống đập tràn tiêu chuẩn. Phải đảm bảo đoạn kênh phía hạ lưu sạch,\r\nkhông có vật cản để tránh các nguyên nhân gây hiện tượng ngập nước hoặc mất khả\r\nnăng thông thoáng toàn phần của ngọn nước trong mọi điều kiện dòng chảy.
\r\n\r\n7.2.\r\nThành (tấm chắn) đập tràn phải được giữ sạch và cố định chắc chắn. Trong quá\r\ntrình làm sạch, phải thận trọng để không làm hư hỏng đỉnh hoặc khía đập tràn,\r\nđặc biệt là mặt và các cạnh thành đập phía thượng lưu đập tràn. Đặc tính kỹ\r\nthuật của các kết cấu về các vấn đề nhạy cảm này phải được soát xét trước khi\r\ntiến hành bảo trì bảo dưỡng.
\r\n\r\n7.3. Thiết bị đo cột nước kiểu áp kế, ống nối, bình lắng sóng\r\nphải được làm sạch và kiểm tra để đảm bảo độ kín khít. Móc đo mức nước hay\r\nthước đo điểm, áp kế, phao đo hay các thiết bị đo khác được sử dụng để đo cột\r\nnước phải được kiểm tra định kỳ để đảm bảo độ chính xác.
\r\n\r\n7.4. Phải giữ gìn sạch sẽ các lỗ đột trên tấm ngăn cách, sao cho\r\ntỷ lệ diện tích mở (mặt thoáng) luôn lớn hơn 40%, nếu sử dụng thiết bị nắn\r\nthẳng dòng.
\r\n\r\n8.\r\nĐập tràn thành mỏng hình chữ nhật
\r\n\r\n8.1. Phân loại đập tràn
\r\n\r\nĐập tràn\r\nthành mỏng hình chữ nhật là nhóm lớn, Trong đó gồm có hai kiểu chính:
\r\n\r\na) Đập tràn thành mỏng\r\nkhía hình chữ nhật, là loại hình cơ bản (tiêu chuẩn).
\r\n\r\nb) Đập\r\ntràn thành mỏng đỉnh rộng (full-width), ít khi sử dụng.
\r\n\r\nTrong\r\nhình-2 minh họa hình dáng đập tràn cơ bản, có giá trị tỷ lệ b/B và h/p trung\r\nbình. Nếu b/B=1, tức là chiều rộng của đập tràn bằng chiều rộng kênh dẫn đo lường,\r\nkhi đó đập tràn thành mỏng thuộc loại đỉnh rộng (full-width) hay còn xem là đập\r\ntràn “không phổ biến” vì không có sự co hẹp bên sườn ngọn nước đập tràn.
\r\n\r\n8.2. Yêu cầu kỹ thuật\r\nđập tràn tiêu chuẩn
\r\n\r\n8.2.1 Đập tràn tiêu chuẩn bao gồm khía hình chữ nhật phải thẳng\r\nđứng, thành mỏng. Thành đập phải phẳng, cứng vững và vuông góc với các bờ thành\r\nđập và đáy đoạn kênh dẫn phía thượng lưu. Bề mặt thành mỏng phía thượng lưu\r\nphải nhẵn (vùng lân cận khía thành đập, bề mặt phải đạt được gia công đạt độ\r\nbóng tương đương với độ bóng của bề mặt cuộn thép gia công cán).
\r\n\r\n8.2.2.\r\nĐường tâm đối xứng của khía đập tràn phải cách đều\r\nhai thành bờ kênh. Bề mặt đỉnh miệng đập tràn phải phẳng, nằm trong mặt phẳng\r\nngang, tạo thành góc nhọn tại chỗ giao nhau với mặt thành đập phía thượng lưu.\r\nChiều rộng của bề mặt đỉnh đập, đo vuông góc với mặt thành đập, phải nằm trong\r\nkhoảng từ 1 đến 2mm. Mặt bên của khía đập tràn phải “thẳng đứng”, bề mặt phải\r\ntạo thành góc nhọn với mặt phía thượng lưu của tấm chắn thành đập. Trong số ít\r\ntrường hợp đối với đập tràn đỉnh rộng, đỉnh đập tràn kéo dài tới thành bờ kênh,\r\nvùng lân cận đỉnh đập tràn phải phẳng và nhẵn (xem thêm điều-8.3).
\r\n\r\n8.2.3. Để đảm bảo góc phía thượng lưu của đỉnh với thành bên\r\ncủa khía đập tràn nhọn, chúng phải được chế tạo hoặc mài dũa vuông góc với mặt\r\nphía thượng lưu của tấm chắn thành đập, không có gờ ráp, vết xước và chịu được\r\nmài mòn đối với vải hoặc giấy ráp.
\r\n\r\n8.2.4.\r\nPhải cắt vát gờ phía hạ lưu của khía đập tràn, nếu thành đập dầy hơn bề rộng\r\nlớn nhất cho phép của bề dày mặt khía đập. Mặt vát phải tạo thành góc không nhỏ\r\nhơn p/4 radian\r\n(450) với đỉnh và các mặt bên của khía đập tràn (xem hình-2). Tấm\r\nthành đập tràn tại vùng lân cận khía đập tràn nên được chế tạo bằng kim loại\r\nchống rỉ. Nếu không, các bề mặt đòi hỏi nhẵn và các góc nhọn phải được bảo vệ\r\nbằng màng hoặc lớp phủ thích hợp (ví dụ dầu, sáp, silicon…), bôi lên bằng vải\r\nmềm.
\r\n\r\n8.3. Quy cách kỹ thuật lắp đặt
\r\n\r\n8.3.1.\r\nTuân thủ các điều kiện lắp đặt qui định trong điều-5. Nhìn chung,\r\nđập tràn phải được lắp đặt trong đoạn kênh tiết diện hình chữ nhật thẳng, nằm\r\nngang đến mức có thể. Tuy nhiên, nếu độ mở hiệu lực của khía đập tràn đủ nhỏ so\r\nvới mặt cắt ngang của đoạn kênh thượng lưu dẫn đến vận tốc dòng chảy trong đoạn\r\nkênh đo lường cũng rất nhỏ, khi đó hình dáng biên dạng kênh đo lường có ảnh\r\nhưởng không đáng kể.
\r\n\r\n8.3.2.\r\nTrong mọi trường hợp, dòng chảy trong đoạn kênh đo lường phải đồng\r\nnhất và ổn định. theo qui định tại điều-5.3.3.
\r\n\r\n8.3.3.\r\nNếu chiều rộng của đập tràn bằng chiều rộng của đoạn kênh dẫn phía\r\nthượng lưu (đập tràn đỉnh rộng), các mặt thành bờ kênh phía thượng lưu tính từ\r\nthành đập tràn phải thẳng đứng, bằng phẳng, song song và nhẵn (đạt độ bóng\r\ntương đương với độ bóng của bề mặt cuộn thép gia công cán). Các mặt thành bờ\r\nkênh bên trên độ cao của đỉnh đập tràn đỉnh rộng phải kéo dài ít nhất bằng 0,3hmax\r\nvề phía hạ lưu tính từ mặt phẳng đập tràn. Dòng chảy thoáng qua đập tràn (ngọn\r\nnước không có lồng khí do) chỉ được đảm bảo khi thỏa mãn các điều kiện qui định\r\ntại điều-5.3.4.
\r\n\r\n8.3.4.\r\nĐáy đoạn kênh đo lường phía thượng lưu phải nhẵn, phẳng và nằm\r\nngang khi độ cao đỉnh đập tràn (p) so với đáy kênh nhỏ và/hoặc tỷ số h/p\r\nlớn. Đối với đập tràn hình chữ nhật, đáy phải nhẵn, phẳng, nằm ngang, đặc biệt\r\nkhi p < 0,1m và/hoặc tỷ số hmax/p > 1. Các điều\r\nkiện bổ sung khác được quy định cho từng công thức tính lưu lượng cụ thể được\r\nqui định trong\r\ncác điều-8.6 và điều-8.7.
\r\n\r\n8.4. Quy cách kỹ thuật đo cột nước tràn
\r\n\r\n8.4.1. Quy\r\nđịnh chung
\r\n\r\nPhải tuân\r\nthủ nghiêm ngặt các điều kiện qui định trong các điều-6.1, điều-6.2 và điều-6.3,\r\nkhông có trường hợp ngoại lệ.
\r\n\r\n8.4.2. Xác định mặt\r\nphẳng chuẩn
\r\n\r\nMặt phẳng\r\nchuẩn đo cột nước tràn phải được xác định một cách cẩn trọng, và phải được kiểm\r\ntra khi cần thiết. Phương pháp điển hình được thừ nhận để xác định mặt chuẩn\r\nđối với đập tràn thành mỏng hình chữ nhật được mô tả dưới đây:
\r\n\r\na) Mực\r\nnước tĩnh trong đoạn kênh dẫn phía thượng lưu được tháo bớt đến mức sát bên\r\ndưới đỉnh đập tràn;
\r\n\r\nb) Lắp\r\nđặt móc đo di động phía trên đoạn kênh dẫn thượng lưu tại vị trí gần đỉnh đập\r\ntràn;
\r\n\r\nc) Đặt\r\ntrục thiết bị đo chính xác theo phương nằm ngang, với một điểm nằm trên đỉnh\r\nđập tràn và điểm kia nằm trên móc đo của máy đo di động (thiết bị đo mức đã\r\nđược căn chỉnh để giữ mức ở vị trí xác định), đọc và ghi dữ liệu đo;
\r\n\r\nd) Hạ\r\nthấp thiết bị đo mức di động tới mặt nước trong đoạn kênh dẫn phía thượng lưu,\r\nđọc và ghi lại số liệu đo. Dò chỉnh thiết bị đo mức cố định, đọc và ghi dữ liệu\r\ntại bình lắng sóng đo cột nước;
\r\n\r\ne) Hiệu\r\ncủa hai số đọc trên thiết bị đo mức di động, cộng vào kết quả đo đọc trên thiết\r\nbị đo cố định cho trị số mức đo chuẩn (cơ sở) đối với thiết bị đo cố định.
\r\n\r\nf) Trong\r\nhình-3 minh họa cách sử dụng quy trình xác định mặt phẳng chuẩn để đo cột nước\r\nbằng thiết bị đo mức di động, lắp đặt thuận lợi trên thành đập.
\r\n\r\n8.5. Công thức tổng quát tính lưu lượng
\r\n\r\nCông thức tính lưu lượng nước chảy qua đập\r\ntràn thành mỏng hình chữ nhật được trình bày cho hai loại đập tràn:
\r\n\r\na) Đập tràn thành mỏng hình\r\nchữ nhật tiêu chuẩn (cho mọi giá trị của b/B).
\r\n\r\nb) Đập tràn mỏng hình chữ nhật\r\nđỉnh rộng (cho b/B = 1,0).
\r\n\r\nCác ký hiệu sử dụng trong biểu thức được qui định như\r\nsau:
\r\n\r\nQ - Lưu lượng dòng chảy, m3/s;
\r\n\r\nC - Hệ số lưu lượng (không thứ\r\nnguyên);
\r\n\r\ng - Gia tốc trọng trường, m/s2;
\r\n\r\nb - Chiều rộng khía đập tràn đo được, m;
\r\n\r\nB - Chiều rộng đoạn kênh dẫn, m;
\r\n\r\nh – Độ cao cột nước đo được, m;
\r\n\r\np – Độ cao của đỉnh đập tràn so với đáy, m;
\r\n\r\n8.6. Công thức tính lưu lượng nước qua đập tràn thành mỏng hình\r\nchữ nhật tiêu chuẩn cho mọi giá trị b/B)
\r\n\r\n8.6.1. Biểu thức Kindsvater-Carter
\r\n\r\nBiểu thức Kindsvater-Carter áp dụng cho loại đập tràn\r\nthành mỏng hình chữ nhật tiêu chuẩn:
\r\n\r\nTrong đó:
\r\n\r\nCe - Hệ số lưu lượng;
\r\n\r\nbe - Chiều rộng hiệu lực, m;
\r\n\r\nhe - Cột\r\nnước tràn hiệu lực,\r\nm.
\r\n\r\nTrong hình-4 giới\r\nthiệu Ce xác định bằng thực nghiệm, phụ thuộc vào tỷ số h/p\r\nứng với các giá trị b/B khác nhau. Các giá trị Ce\r\ntương ứng với các giá trị trung gian b/B được\r\nxác định bằng phương pháp nội suy.
\r\n\r\nHệ số lưu lượng Ce thực nghiệm là hàm số của\r\nhai biến số, được tính theo công thức:
\r\n\r\nTrong đó: Chiều rộng be và cột nước he\r\nhiệu lực được xác định theo công thức
\r\n\r\nbe =b +\r\nkb (3)
\r\n\r\nhe = h +\r\nkh (4)
\r\n\r\nTrong đó kb và kh là các\r\nhệ số bù thực nghiệm, biểu thị bằng m, đối với các ảnh hưởng của tổ hợp hiệu\r\nứng của độ nhớt và áp suất trên mặt nước thoáng.
\r\n\r\nTrên hình-5 cho đường cong quan hệ của các giá trị kb, xác định\r\nbằng thực nghiệm phụ thuộc vào tỷ số b/B.
\r\n\r\nKết quả thực nghiệm cho thấy hằng số kh\r\ncó trị số bằng 0,001m khi đập tràn được xây dựng tuân thủ nghiêm ngặt các yêu\r\ncầu kỹ thuật qui định trong tiêu chuẩn này.
\r\n\r\nVới các giá trị trung gian b/B trong hình-4, Ce\r\ncó thể xác định được bằng phương pháp nội\r\nsuy như sau:
\r\n\r\nĐối\r\nvới các trị số trung gian b/B, công\r\nthức Ce có thể xác định được\r\nbằng nội suy.
\r\n\r\n8.6.3 Giới hạn thực tế của h/p, h, b và p
\r\n\r\nGiới hạn thực tế được đặt ra cho tỷ số h/p vì những khó khăn khi đo\r\ncột áp và sai số gây nên bởi sóng trào đột ngột trong đoạn kênh thượng lưu khi\r\nmà tỷ số h/p lín hơn trị số giới hạn.
\r\n\r\nGiới hạn đặt ra cho h nhằm tránh ảnh hưởng của hiện tượng\r\n“bó” ngọn nước xuất hiện khi cột nước quá thấp.\r\n
\r\n\r\nGiới hạn\r\nđặt ra cho b vì độ không đảm bảo đo của tổ hợp hiệu ứng độ nhớt và sức\r\ncăng bề mặt, phản ánh qua hệ số kb tại các trị số rất nhỏ của\r\nb. Giới hạn đặt ra cho p và (B- b) nhằm tránh ảnh hưởng\r\nkhông ổn định của xoáy nước trên bề mặt, hình thành trong các góc giữa thành bờ\r\nkênh và đập tràn khi p và (B – b) có trị số nhỏ.
\r\n\r\nTrong\r\nthực tế, một cách thận trọng chọn đặt các trị số giới hạn cho công thức\r\nKindsvater-Carter như sau:
\r\n\r\na) h/p\r\n≤ 2,5;
\r\n\r\nb) h\r\n≥ 0,03m;
\r\n\r\nc) b ≥ 0,15m;
\r\n\r\nd) p\r\n≥ 0,10m;
\r\n\r\ne) hoặc là (B - b)/2 = 0 (cho đập tràn đỉnh\r\nrộng), hoặc là (B - b)/2 ≥ 0,10m (cho đập\r\ntràn co hẹp).
\r\n\r\nCác giới hạn thực tế áp dụng cho biểu\r\nthức SIA là:
\r\n\r\na) h/p ≤ 1,0;
\r\n\r\nb) b/B\r\n≥ 0,3;
\r\n\r\nc) 0,025 B/b\r\n≤ h ≤ 0,80m;
\r\n\r\nd) p\r\n≥ 0,30m.
\r\n\r\nĐối với\r\nđập tràn đỉnh rộng, công thức (14) có dạng rút gọn:
\r\n\r\nTrong đó:
\r\n\r\nCe\r\n= 0,602 + 0,083 h/p (17)
\r\n\r\nhe= h +\r\n0,001 2 (18)
\r\n\r\nGiới hạn thực\r\ntế áp dụng cho công\r\nthức Rehbock như sau:
\r\n\r\na)\r\nh/p ≤ 1,0;
\r\n\r\nb)\r\n0,03 m≤ h ≤ 0,75m;
\r\n\r\nc)\r\nb ≥ 0,30m;
\r\n\r\nd) p ≥ 0,10m.
\r\n\r\nVa - Vận tốc trung bình\r\ntrong đoạn kênh dẫn phía thượng lưu, Va\r\n= Q/Aa;
\r\n\r\nAa - Diện tích tiết\r\ndiện dòng chảy tại vị trí đo cột nước, m2.
\r\n\r\nVì Va là hàm số của Q,\r\nphải được tính bằng phương pháp xấp xỉ kế tiếp
\r\n\r\nGiá trị thực tế áp\r\ndụng cho công thức IMFT là:
\r\n\r\na) h/p≤ 2,5;
\r\n\r\nb) h\r\n≥ 0,03m;
\r\n\r\nc) b\r\n≥ 0,20m;
\r\n\r\nd) p ≥ 0,10m.
\r\n\r\n8.7.3. Công thức JIS
\r\n\r\nCông thức JIS\r\ncó dạng là sau:
\r\n\r\nQ = C.b.h3/2
\r\n\r\nTrong đó:
\r\n\r\ne = 0 khi p £ 1 m
\r\n\r\ne = 0,55 (p -1) khi p>1 m
\r\n\r\nGiới hạn thực tế áp công thức JIS là như sau:
\r\n\r\na) h/p\r\n≤ 0,667;
\r\n\r\nb) 0,03m <\r\nh < 0,80m và h≤ b/4;
\r\n\r\nc) b\r\n≥ 0,50m;
\r\n\r\nd) 2,50m <\r\np < 0,30m.
\r\n\r\nCông thức\r\ntính lưu lượng nước của JIS được khuyến cáo sử dụng trong trường hợp chiều dài\r\nhiệu lực của đoạn kênh thượng lưu đã được rút gọn do sử dụng thiết bị nắn dòng.\r\n
\r\n\r\n8.8. Độ chính xác của hệ số lưu lượng
\r\n\r\nĐộ chính\r\nxác đo lưu lượng nước trong trường hợp sử dụng đập tràn thành mỏng hình chữ\r\nnhật, trước tiên phụ thuộc vào độ chính xác đo cột nước và kết quả đo chiều\r\nrộng đập tràn áp dụng cho các công thức tính lưu lượng và các hệ số sử dụng.\r\nPhải thận trọng thực hiện và kiểm tra từng bước các khâu xây dựng, lắp đặt theo\r\ncác điều kiện qui định trong tiêu chuẩn này nhằm đạt được độ không đảm bảo đo\r\n(độ KĐBĐ) xác định lưu lượng (với độ tin cậy 95%), độ KĐBĐ hệ số lưu lượng:\r\nkhông lớn hơn 1,5% đối với tỷ số h/p nhỏ hơn 1,0, không lớn hơn 2% đối\r\nvới h/p trong khoảng từ 1,0 đến 1,5 và không lớn hơn 3% - đối với tỷ số h/p\r\ntừ 1,5 đến 2,5. Độ tin cậy chỉ được đảm bảo khi các giá trị h, b, p, h/p\r\nvà (B -b)/2 thỏa mãn các qui định trong các điều-8.6 và 8.7.
\r\n\r\n9.\r\nĐập tràn thành mỏng khía hình tam giác
\r\n\r\n9.1. Đặc tính kỹ thuật của\r\nđậpؠtràn tiêu chuẩn
\r\n\r\n9.1.1.\r\nĐập tràn thành mỏng khía hình tam giác bao gồm: KhíQ đậpؠtràn hìnhؠtam giác\r\nthẳngؠđứng, tấmؠchắn (thànhؠđập) mỏng. Sơ đồ minh hoạ đập tràn\r\nthànhؠmỏngؠkhíaؠhình tam giác cho trong hình-6. Thành đập phải phẳng, cứng\r\nvững, vuông góc với hai thành bờ và đáy kênh. Mặt đập tràn phía thượng lưu phải\r\nnhẵn (vùng lân cận khía thành đập, bề mặt phải đạt được gia công đạt độ bóng\r\ntương đương với độ bóng của bề mặt cuộn thép gia công cán).
\r\n\r\nHình 6- Đập tràn thành mỏng khía hình tam giác
\r\n\r\n9.1.2. Đường tâm đối xứng của khía đập tràn phải cách đều\r\nhai thành bờ kênh. Bề mặt đỉnh miệng đập tràn phải phẳng, nằm trong mặt phẳng\r\nngang, tạo thành góc nhọn tại chỗ giao nhau với mặt thành đập phía thượng lưu.\r\nChiều rộng của bề mặt khía đập tràn, đo vuông góc với mặt thành đập, phải nằm\r\ntrong khoảng từ 1 đến 2mm.
\r\n\r\n9.1.3. Để\r\nđảm bảo góc phía thượng lưu của đỉnh với thành bên của khía đập tràn nhọn,\r\nchúng phải được chế tạo hoặc mài dũa vuông góc với mặt phía thượng lưu của tấm\r\nchắn thành đập, không có gờ ráp, vết xước và chịu được mài mòn đối với vải hoặc\r\ngiấy ráp.
\r\n\r\n9.1.4.\r\nPhải cắt vát gờ phía hạ lưu của khía đập tràn, nếu thành đập dầy hơn bề rộng\r\nlớn nhất cho phép của bề dày mặt khía đập,. Mặt vát phải tạo thành góc không\r\nnhỏ hơn p/4 radian\r\n(450) với đỉnh và các mặt bên của khía đập tràn (xem hình 6). Tấm\r\nthành đập tràn tại vùng lân cận khía đập tràn nên được chế tạo bằng kim loại\r\nchống rỉ. Nếu không, các bề mặt đòi hỏi nhẵn và các góc nhọn phải được bảo vệ\r\nbằng màng hoặc lớp phủ thích hợp (ví dụ dầu, sáp, silicon…), bôi lên bằng vải\r\nmềm.
\r\n\r\n9.2. Quy cách kỹ thuật lắp đặt
\r\n\r\n9.2.1. Tuân\r\nthủ các điều kiện lắp đặt qui định trong điều 5.3. Nhìn chung, đập tràn phải\r\nđược lắp đặt trong đoạn kênh tiết diện hình chữ nhật thẳng, nằm ngang đến mức\r\ncó thể. Tuy nhiên, nếu độ mở hiệu lực của khía đập tràn đủ nhỏ so với mặt cắt\r\nngang của đoạn kênh thượng lưu dẫn đến vận tốc dòng chảy trong đoạn kênh đo\r\nlường cũng rất nhỏ, khi đó hình dáng biên dạng kênh đo lường có ảnh hưởng không\r\nđáng kể.
\r\n\r\n9.2.2.\r\nTrong mọi trường hợp, dòng chảy trong đoạn kênh đo lường phải đồng\r\nnhất và ổn định theo qui định tại điều 5.3.3.
\r\n\r\n9.2.3.\r\nNếu chiều rộng đỉnh ngọn nước tại cột nước cực đại lớn hơn so với\r\nchiều rộng của đoạn kênh dẫn phía thượng lưu, thành đập tràn phải thẳng đứng,\r\nbằng phẳng, song song\r\nvà nhẵn.
\r\n\r\nCác mặt\r\nthành bờ kênh bên trên độ cao của đỉnh đập tràn đỉnh rộng phải kéo dài ít nhất\r\nbằng 0,3hmax về phía hạ lưu tính từ mặt phẳng đập tràn. Dòng\r\nchảy thoáng qua đập tràn (ngọn nước không tạo lồng khí do) chỉ được đảm bảo khi\r\nthỏa mãn các điều kiện qui định tại điều 5.3.4.
\r\n\r\n9.2.3.\r\nNếu chiều cao từ đỉnh tam giác tới đáy kênh\r\nnhỏ không đáng kể so với cột nước cực đại, đáy kênh phải nhẵn, phẳng và nằm\r\nngang. Nhìn chung, đoạn kênh dẫn thượng lưu phải nhẵn, thẳng và có biên dạng\r\nhình chữ nhật khi B/bmax< 3 và/hoặc tỷ số hmax/p>1. Các điều kiện bổ sung khác được quy định cho từng công thức tính\r\nlưu lượng cụ thể.
\r\n\r\n9.3. Đặc điểm kỹ\r\nthuật đo cột nước tràn
\r\n\r\n9.3.1. Điều kiện\r\nchung
\r\n\r\nPhải tuân\r\nthủ nghiêm ngặt các điều kiện qui định trong các điều 6.1, điều 6.2 và điều\r\n6.3, không có trường hợp ngoại lệ.
\r\n\r\n9.3.2. Xác định góc khía đập tràn
\r\n\r\nĐể xác\r\nđịnh chính xác cột nước đối với đập tràn khía hình tam giác đòi hỏi phải xác\r\nđịnh chính xác góc khía đập tràn. Một trong các phương pháp xác định góc khía\r\nđập tràn được mô tả dưới đây:
\r\n\r\na) Hai\r\nđĩa riêng biệt giống hệt nhau, đo kiểm tra kích thước đường kính bằng dụng cụ\r\nđo vi lượng, được đặt bên trong sao cho tiếp tuyến với các cạnh bên khía tam\r\ngiác;
\r\n\r\nb) Khoảng\r\ncách theo phương thẳng đứng giữa các tâm của hai đĩa (hoặc hai cạnh viền tương\r\nứng khía tam giác), được đo bằng thước compa kỹ thuật (micromet);
\r\n\r\nc) Góc\r\nkhía đập tràn a (hình 6) được tính bằng hai lần góc mà sin của nó là tỷ số giữa\r\nhiệu giữa hai bán kính của các đĩa, chia cho khoảng cách giữa hai tâm các đường\r\ntròn tương ứng.
\r\n\r\nMặt phẳng\r\nchuẩn đo cột nước phải được xác định cẩn trọng, theo yêu cầu kỹ thuật và phải\r\nkiểm tra khi cần thiết. Phương pháp điển hình được chấp nhận để xác định mặt\r\nphẳng chuẩn đối với đập tràn thành mỏng khía hình tam giác được mô tả như sau:
\r\n\r\nc) Mực\r\nnước tĩnh trong đoạn kênh dẫn phía thượng lưu được tháo bớt tại mức sát bên\r\ndưới đỉnh đập tràn;
\r\n\r\nd) Lắp\r\nđặt móc đo di động phía trên đoạn kênh dẫn thượng lưu tại vị trí gần đỉnh đập\r\ntràn;
\r\n\r\ne) Đặt\r\ntrục của đường kính trụ của thiết bị đo có móc đã biết trước đường kính theo\r\nphương nằm ngang, với một điểm đặt tại đỉnh khía đập tràn hình tam giác và điểm\r\nkia nằm trên điểm cân bằng của máy thiết bị đo có móc di động. Mức đo đặt trên\r\nđỉnh trụ, điều chỉnh thiết bị đo có móc di động xác định vị trí thăng bằng\r\nngang một cách chính xác, đọc và ghi lại số liệu đo.
\r\n\r\nHình 7 - Hệ số lưu lượng Ce\r\n(a = 900)
\r\n\r\nHình 7 - Hệ số lưu lượng Ce\r\n(a = 900)
\r\n\r\n9.5.1. Ước lượng trị số Ce và kh
\r\n\r\nĐối với\r\nđập tràn thành mỏng hình tam giác có góc khía tràn a = p/2 rad\r\n(90°), trên hình-7 cho các trị số thực nghiệm Ce ứng với\r\nkhoảng rộng các tỷ số h/p và p/B.
\r\n\r\nTại góc a = p/2 rad\r\n(90°), kh là hằng số bằng 0,00085m với dải trị số h/p\r\nvà p/B tương ứng. Đối với góc khía đập tràn khác p/2 rad (90°),\r\ncác dữ liệu thực nghiệm không đủ để xác định Ce như hàm số của h/p\r\nvà p/B. Tuy nhiên, đối với các khía đập tràn đủ nhỏ so với diện tích\r\ntiết diện đoạn kênh dẫn phía thượng lưu, khi đó vận tốc dòng chảy trong đoạn\r\nkênh thượng lưu nhỏ không đáng kể và có thể bỏ qua tác động của h/p và p/B.\r\nỞ điều kiện này (gọi là “co hẹp toàn phần”), trên hình-8 cho các trị số Ce\r\nthực nghiệm như là một hàm độc lập. Các trị số kh tương\r\nứng cho trong hình-9.
\r\n\r\n9.5.2. Giới\r\nhạn thực tế của , h/p, p/B, h và p
\r\n\r\nĐể tránh\r\nnguy cơ phạm sai số đo lường và thiếu dữ liệu thực nghiệm, các giới hạn thực tế\r\ndưới đây được áp dụng cho công thức Kindsvater-Shen (hình-7):
\r\n\r\na) \r\nphải nằm trong khoảng giữa p/9 đến 5p/9 rad (20° đến 100°);
\r\n\r\nb) h/p phải nằm trong\r\ngiới hạn giới thiệu trong hình-7 ứng với = p/2 rad\r\n(90°); h/p – phải không lớn hơn 0,35 đối với các giá trị khác của a;
\r\n\r\nc) p/B phải nằm trong giới hạn giới\r\nthiệu trong hình-7 ứng với = p/2 rad (90°); p/B– phải\r\nnằm trong khoảng giữa 0,10 và 1,5 đối với các giá trị khác của a;
\r\n\r\nd) h\r\n- phải không nhỏ hơn 0,06m;
\r\n\r\ne) p - phải không nhỏ\r\nhơn 0,09m.
\r\n\r\nvà các\r\ngiá trị C và Q xác định bằng thực nghiệm ở điều kiện “co hẹp toàn phần” cho\r\ntrong bảng 1, 2 và 3 (phụ lục-C).
\r\n\r\nCác giới hạn thực tiễn cho công thức (24):
\r\n\r\na) h/p\r\n– phải không lớn hơn 0,4;
\r\n\r\nb) h/B\r\n- phải không lớn hơn 0,2;
\r\n\r\nc) h\r\n- phải nằm trong khoảng giữa từ 0,05m và 0,38m;
\r\n\r\nd) p\r\n- phải không nhỏ hơn 0,45m;
\r\n\r\ne) B - phải không\r\nnhỏ hơn 1,0m.
\r\n\r\nHình 9- Gía trị kh phụ\r\nthuộc vào góc khía đập tràn a
\r\n\r\n9.7. Độ chính xác của hệ số lưu lượng đập tràn khía hình tam\r\ngiác
\r\n\r\nĐộ chính xác đo lưu lượng nước chảy qua đập tràn thành mỏng khía\r\nhình tam giác, trước hết phụ thuộc vào sai số xác định chiều cao cột nước, góc\r\nkhía tam giác đập tràn và các hệ số sử dụng trong biểu thức tính lưu lượng.\r\nPhải thận trọng thực hiện và kiểm tra từng bước các khâu xây dựng, lắp đặt theo\r\ncác điều kiện\r\nqui định trong tiêu chuẩn này nhằm đạt được độ không\r\nđảm bảo đo (độ KĐBĐ) xác định lưu lượng (với độ tin cậy 95%) không lớn hơn\r\n1,0%. Độ KĐBĐ liên hợp quy cho độ KĐBĐ lưu lượng trình bày tại điều 10. Ví dụ\r\ntính độ KĐBĐ cho tại điều-11.
\r\n\r\n\r\n\r\n10.1. Khái quát chung
\r\n\r\nCấp chính\r\nxác đo lưu lượng được đánh giá tốt nhất thông qua độ KĐBĐ xác định bằng toán\r\nxác suất thống kê. Thực chất lưu lượng đo được được tính bằng công thức cụ thể,\r\náp dụng cho từng loại đập tràn, giá trị thật của lưu lượng kỳ vọng 95% nằm\r\ntrong khoảng xác định (95% độ tin cậy).
\r\n\r\nĐộ KĐBĐ\r\nlưu lượng được ước lượng thông qua độ KĐBĐ liên hợp, tổ hợp các nguồn sai số\r\nkhác nhau. Do vậy, có thể đánh giá mức độ ảnh hưởng của mỗi nguồn sai số liên\r\nquan để chủ động quyết định sử dụng thiết bị kỹ thuật và phương pháp đo hiện có\r\nnào, nhằm đo lưu lượng với độ chính xác theo mục đích yêu cầu.
\r\n\r\n10.2. Nguồn gốc sai\r\nsố
\r\n\r\nNguồn gốc\r\nsai số trong quá trình đo lưu lượng có thể xác định được nhờ cách phân tích các\r\nthành phần trong biểu thức tính lưu lượng. Ví dụ, từ biểu thức (1) và (21), có\r\nthể dễ dàng nhận được công thức tính lưu lượng cho đập tràn thành mỏng hình chữ\r\nnhật:
\r\n\r\nNếu số\r\nlần đo đủ lớn, độ lệch chuẩn của giá trị trung bình tiệm cận tới phân bố chuẩn,\r\nkhi đó độ KĐBĐ của giá trị trung bình bằng 2 với độ tin cậy 95%. Theo đó, khoảng xác định của giá trị đo\r\nđược biểu diễn bằng biểu thức . Từ biểu thức (27) và (28) thấy rõ khoảng xác\r\nđịnh của độ KĐBĐ do sai số có thể giảm thiểu bằng cách tăng số lần đo (số quan\r\nsát).
\r\n\r\nSai số hệ\r\nthống do các sai số thành phần phân bố trong thiết bị và điều kiện đo gây nên,\r\ndo vậy không thể giảm sai số hệ thống bằng cách tăng số lần đo. Độ KĐBĐ hệ\r\nthống phải được ước lượng một cách khách quan trên cơ sở hiểu biết tốt về kỹ\r\nthuật và trang thiết bị đo lường.
\r\n\r\n10.4. Sai số do các\r\nhệ số tính toán
\r\n\r\nCác giá\r\ntrị Ce, C, kb, kh sử dụng trong các\r\ncông thức tính lưu lượng qui định trong tiêu chuẩn này đều dựa trên kết quả\r\nthực nghiệm ở các điều kiện khác nhau, để thỏa mãn các đặc tính kỹ thuật trong\r\nsử dụng hệ thống đập tràn tiêu chuẩn. Sai số ước lượng các đại lượng này dựa\r\ntrên sự đánh giá thực nghiệm và so sánh các kết quả thu được từ các công thức\r\ntính toán. Như vậy, các sai số của Ce, C, kb, kh\r\nvề bản chất là các\r\nsai số hệ thống.
\r\n\r\nCác giá\r\ntrị của độ KĐBĐ của Ce và C được sử dụng ở các điều\r\nkiện đo khác nhau qui định trong điều-10.7 cho đập tràn thành mỏng hình chữ\r\nnhật và đập tràn thành mỏng hình tam giác tương ứng. Nhìn chung, các hệ số lưu\r\nlượng đưa vào độ KĐBĐ thành phần lớn hơn các nguồn sai số hệ thống khác.
\r\n\r\nĐối với\r\ntất cả các ứng dụng trong tiêu chuẩn này, độ KĐBĐ của các hệ số kb\r\nvà kh có thể nhận trị số bằng 0,3mm. Ảnh hưởng của hai yếu tố\r\ntrên lên độ KĐBĐ đo lưu lượng là không đáng kể, ngoại trừ tại các giá trị nhỏ\r\ncủa b và h.
\r\n\r\n10.5. Sai số chủ quan đo do người vận hành
\r\n\r\nCác đại\r\nlượng đo do người thực hiện bao gồm b, h và a đều chứa\r\ncác thành phần sai số ngẫu nhiên và hệ thống. Ví dụ, khi đo b và a đòi hỏi\r\nthực hiện các phép đo kích thước định sẵn/khoảng cách, bao hàm các sai số phụ\r\nthuộc vào phương pháp đo và thiết bị đo. Quan tâm đến điều kiện đo, cho phép\r\nước lượng độ KĐBĐ của các đại lượng này. Kết quả đo h không chỉ phụ\r\nthuộc vào thiết bị và kỹ thuật đo mà còn phụ thuộc vào dao động của mực nước\r\n(ví dụ, ở bình lắng sóng và áp kế). Do vậy, độ KĐBĐ h phụ thuộc một phần\r\nvào độ KĐBĐ ngẫu nhiên của giá trị trung bình từ các lần đo, được ước lượng\r\nbằng khai phương của tổng bình phương các độ KĐBĐ thành phần riêng rẽ.
\r\n\r\nKhi độ\r\nKĐBĐ hệ thống có thể đánh giá qua thực nghiệm, giá trị độ KĐBĐ phải được tính\r\ntoán theo phương pháp qui định ở điều-10.3 như đối với sai số ngẫu nhiên.
\r\n\r\nKhi độ\r\nKĐBĐ bắt buộc phải được ước lượng từ sai số hệ thống của một đối tượng đo đơn\r\nlẻ, độ KĐBĐ hệ thống phải được tính bằng một nửa khoảng xác định Trong đó sai\r\nsố được ước lượng.
\r\n\r\n10.6. Độ\r\nkhông đảm bảo đo liên hợp
\r\n\r\nỞ các điều-10.3,\r\nđiều-10.5 sai số hệ thống và sai số ngẫu nhiên được phân biệt rõ ràng. Tuy\r\nnhiên, dấu hiệu sai số hệ thống và sai số ngẫu nhiên không biết trước và hai\r\nloại sai số này liên kết với nhau khó tách biệt, chúng phải được xử lý như sai\r\nsố ngẫu nhiên khi xác định độ KĐBĐ liên hợp.
\r\n\r\nSử dụng\r\nphương pháp tính sau đây để tổ hợp các độ KĐBĐ hợp thành độ KĐBĐ toàn phần bộ\r\nsai số trong khi đo lường lưu lượng (với độ tin cậy 95%).
\r\n\r\nĐối với\r\nđập tràn thành mỏng hình chữ nhật, đơn giản hóa các công thức tính lưu lượng\r\ntrong điều 10.2, được:
\r\n\r\nĐối với các công thức xác định sai số lưu lượng này không\r\nđòi hỏi xác định sai số đo cột nước tràn thực và khái niệm chiều rộng thực, ekh\r\nvà ekh bắt buộc bằng 0 như trong các công thức trước.
\r\n\r\nSai sô đo\r\nlưu lượng không phải là giá trị đơn lẻ trong việc lắp đặt đế xác định sai số\r\nlưu lượng khi biến đổi tốc độ dòng chảy. Vì vậy những qui định này thường không\r\nđược áp dụng để tính toán sai số xác định lưu lượng thấp hơn dải do yêu cầu.
\r\n\r\nVí dụ xác\r\nđịnh sai số đo lưu lượng được qui định trong phụ lục C của tiêu chuẩn này.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(Tham khảo)
\r\n\r\nHƯỚNG\r\nDẪN LỰA CHỌN ĐẬP TRÀN VÀ MÁNG LƯỜNG ĐO LƯU LƯỢNG NƯỚC TRONG KÊNH HỞ
\r\n\r\nA.1. PHẠM VI VÀ LĨNH VỰC ÁP DỤNG
\r\n\r\nPhụ\r\nlục này đưa ra hướng dẫn để lựa chọn đập tràn và máng lường đo lưu lượng chất\r\nlỏng trong kênh hở áp dụng giới hạn cho dòng (nước) chảy ổn định, đồng nhất ở\r\nnhiệt độ bình thường (xấp xỉ 50C đến 300C).
\r\n\r\nMặc\r\ndù chủng loại/kiểu đập tràn và máng lường khá lớn, một số Trong đó có ưu điểm\r\ncho mục đích cá biệt, chỉ các kiểu/loại sau đây được tiêu chuẩn hóa. Chuẩn cứ\r\nlựa chọn trong số kiểu/loại được tiêu chuẩn hóa cho trong điều-A.3.
\r\n\r\nA.2.\r\nMỘT SỐ LOẠI ĐẬP TRÀN VÀ MÁNG TRÀN TIÊU CHUẨN
\r\n\r\nA.2.1. Đập tràn thành mỏng
\r\n\r\nĐập\r\ntràn được xây dựng thẳng đứng, hình dạng sắc nét sao cho ngọn nước vọt lên rõ\r\nràng khỏi đỉnh đập, lưu lượng có thể xác định được thông qua cột nước và chiều\r\nrộng đỉnh đập (hoặc góc khía đập tràn a).
\r\n\r\nCác kiểu đập tràn bao gồm:
\r\n\r\n-\r\nĐập tràn thành mỏng đỉnh dầy hình chữ nhật;
\r\n\r\n-\r\nĐập tràn thành mỏng có khía hình chữ nhật;
\r\n\r\n-\r\nĐập tràn thành mỏng có khía hình tam giác.
\r\n\r\nA.2.2. Đập tràn đỉnh dày
\r\n\r\nĐập\r\ntràn có kích thước đỉnh đập tràn dầy đáng kể theo hướng dòng chảy, sao cho tạo\r\nthành dòng chảy tới hạn trên đỉnh đập tràn trong khuôn khổ chiều rộng, lưu\r\nlượng nước chảy qua được xác định bằng cột nước và chiều rộng đỉnh đập.
\r\n\r\nCác\r\nkiểu đập tràn bao gồm:
\r\n\r\n-\r\nĐập tràn biên dạng hình chữ nhật, với cạnh đỉnh phía thượng lưu nhọn;
\r\n\r\n-\r\nĐập tràn biên dạng hình chữ nhật, với cạnh đỉnh phía thượng lưu được vê tròn.
\r\n\r\nA.2.3. Đập tràn biên dạng hình tam giác
\r\n\r\nĐập\r\ntràn có biên dạng hình tam giác theo hướng dòng chảy phía thượng lưu, lưu lượng\r\nnước qua đập tràn được xác định bằng cột nước và chiều rộng đỉnh đập.
\r\n\r\nCác\r\nkiểu đập tràn bao gồm: Đập tràn mặt biên dạng hình tam giác có độ dốc phía\r\nthượng lưu 1: 2 và độ dốc phía hạ lưu 1: 5.
\r\n\r\nA.2.4.\r\nMáng lường sóng đứng (dòng chảy tự do)
\r\n\r\nMáng\r\nlường có thành bên co hẹp, với đáy co hẹp hoặc không co hẹp, Trong đó dòng chảy\r\nthay đổi từ trạng thái dưới giới hạn đến trạng thái trên tới hạn, lưu lượng\r\nnước chảy qua được xác định thông qua diện tích mặt cắt ngang và vận tốc dòng\r\nchảy tại độ sâu tới hạn bên trong cổ máng lường.
\r\n\r\nCác\r\nkiểu máng lường bao gồm:
\r\n\r\n-\r\nMáng lường cổ hình chữ nhật;
\r\n\r\n- Máng\r\nlường cổ hình thang;
\r\n\r\n- Máng\r\nlường cổ hình chữ U.
\r\n\r\nA.2.5. Đập tràn thác đổ tự do
\r\n\r\nĐập tràn,\r\nđáy có độ dốc đứng trong kênh hình chữ nhật, lưu lượng nước được xác định bằng\r\nđộ sâu và chiều rộng tại miệng vực.
\r\n\r\nA.3. LỰA\r\nCHỌN ĐẬP TRÀN HOẶC MÁNG LƯỜNG TIÊU CHUẨN
\r\n\r\nChuẩn cứ\r\nchính để lựa chọn từ đập tràn và máng lường cơ bản như sau
\r\n\r\nA.3.1.\r\nGiải pháp có sẵn cho các mức nước
\r\n\r\nĐập tràn\r\nthành mỏng và đập tràn thác đổ tự do đòi hỏi sự chênh lệch đáng kể giữa mực\r\nnước thượng lưu và mực nước hạ lưu, để bảo đảm cho dòng chảy tự do, hoàn toàn\r\nthoáng ở điều kiện lưu lượng dòng chảy cực đại.
\r\n\r\nĐập tràn\r\nđỉnh rộng có thể sử dụng được khi chênh lệch mức nước thượng lưu và hạ lưu nhỏ\r\nhơn.
\r\n\r\nĐập tràn\r\nbiên dạng hình tam giác và máng lường sóng đứng có thể sử dụng khi chênh lệch\r\nmực nước thượng lưu và hạ lưu còn nhỏ hơn.
\r\n\r\nA.3.2. Độ\r\nchính xác của phép đo
\r\n\r\nĐộ chính\r\nxác của phép đo lưu lượng độc lập phụ thuộc vào khả năng ước lượng độ KĐBĐ các\r\nthành phần liên quan, nhưng gần đúng khoảng giá trị độ KĐBĐ đối với đập tràn và\r\nmáng lường với độ tin cậy 95% cho dưới đây:
\r\n\r\n- Đập\r\ntràn thành mỏng hình chữ nhật (đỉnh rộng và có khía): 1 - 4%;
\r\n\r\n- Đập\r\ntràn thành mỏng có khía hình tam giác (góc khía tam giác từ π/9 đên 5\r\nπ /9 rad hoặc 200 và 1000): 1 - 2%;
\r\n\r\n- Đập\r\ntràn đỉnh rộng: 3 - 5%;
\r\n\r\n- Đập\r\ntràn biên dạng hình tam giác: 2 - 5%;
\r\n\r\n- Máng\r\nlường sóng đứng: 2 - 5%;
\r\n\r\n- Đập\r\ntràn thác đổ tự do: 5 - 10%.
\r\n\r\nSai lỗi\r\ndo, lắp đặt hoặc trong sử dụng so với đập tràn hay máng lường tiêu chuẩn có thể\r\ndẫn đến sai số đo lường lớn. Giá trị giới hạn lớn nhất các độ KĐBĐ cho trên, áp\r\ndụng với sự cẩn trọng ở điều kiện tuân thủ nghiêm ngặt các đặc tính kỹ thuật\r\ntiêu chuẩn. Giá trị giới hạn nhỏ nhất, chỉ có thể đạt được khi giám sát nghiêm\r\nngặt quá trình xây dựng và lắp đặt các trang thiết bị đo tốt như cho phòng thí\r\nnghiệm. Ở điều kiện hiện trường, đập tràn thành mỏng dễ bị sai số do các hiện\r\ntượng tự nhiên gây nên.
\r\n\r\nA.3.3. Kích thước và hình dạng đoạn kênh hở
\r\n\r\nĐập tràn\r\nthành mỏng đỉnh rộng hình chữ nhật và có khía (cả hình chữ nhật và tam giác),\r\ncó kích thước lớn so với kích thước đoạn kênh dẫn thượng lưu phải nằm trong\r\nđoạn kênh hình chữ nhật, có đáy bằng phẳng và bờ kênh thẳng đứng, hay trong các\r\nđập tràn hình hộp có tiết diện hình chữ nhật với chiều dài đoạn kênh phía\r\nthượng lưu không nhỏ hơn 10 lần chiều rộng của ngọn nước tại cột nước cực đại.\r\nĐối với đập tràn thành mỏng có kích thước nhỏ hơn kích thước đoạn kênh dẫn phía\r\nthượng lưu, nếu vận tốc dòng chảy trong đoạn kênh thượng lưu nhỏ không đáng kể,\r\nkích thước và hình dạng kênh không có ảnh hưởng lớn trong việc xác định lưu\r\nlượng.
\r\n\r\nSử dụng\r\nđập tràn đỉnh rộng hình chữ nhật có thể đạt được độ chính xác cao nhất ở các\r\nđoạn kênh không có tiết diện hình chữ nhật, nếu kênh dẫn nhẵn, chiều dài đoạn\r\nkênh phía thượng lưu khi đó cũng chỉ cần không nhỏ hơn hai lần cột nước cực\r\nđại.
\r\n\r\nMáng\r\nlường có thể sử dụng trong các kênh hở mọi hình dạng khác nhau, nếu điều kiện\r\ndòng chảy trong đoạn kênh dẫn phía thượng lưu có độ đồng nhất và ổn định vừa\r\nphải.
\r\n\r\nĐối với\r\nmọi loại đập tràn và máng lường, kích thước và hình dạng đoạn kênh phía hạ lưu\r\ncó ảnh hưởng không đáng kể, nhưng dòng chảy phải đảm bảo tự do, hoàn toàn\r\nthoáng ở mọi điều kiện sử dụng.
\r\n\r\nA.3.4. Điều kiện dòng chảy trong đoạn kênh dẫn thượng lưu
\r\n\r\nĐối với\r\ntất cả các kiểu đập tràn, dòng chảy trong đoạn kênh dẫn phía thượng lưu phải ở\r\ntrạng thái dưới tới hạn, ổn định và đồng nhất. Trong trường hợp lý tưởng, đặc\r\nbiệt là đối với vận tốc dòng chảy tương đối cao, phân loại vận tốc phải gần\r\ngiống như trong đoạn kênh có chiều dài đủ lớn để phát triển dòng chảy bình\r\nthường như ở kênh thẳng và nhẵn. Đối với vận tốc dòng chảy tương đối thấp trong\r\nđoạn kênh thượng lưu và cho máng lường, điều kiện dòng chảy trong đoạn kênh dẫn\r\nkhông có ảnh hưởng lớn. Ở đoạn kênh ngắn và các hộp đập tràn hình chữ nhật,\r\nphải sử dụng vách ngăn thiết bị nắn thẳng dòng để tái tạo lại vận tốc tiêu\r\nchuẩn. Phải bảo trì bảo dưỡng định kỳ để bảo đảm sự xói mòn và lắng đọng phía\r\nthượng lưu đập tràn hoặc máng lường là không đáng kể, không làm biến đổi vận tốc\r\ndòng chảy trong đoạn kênh thượng lưu hay phân bố vận tốc đối với kết cấu đo\r\nlường.
\r\n\r\nTrong đó:\r\n- vận tốc trung bình trong kênh dẫn thượng lưu, m/s;
\r\n\r\ng - gia\r\ntốc trọng trường, m/s2;
\r\n\r\nA - diện\r\ntích mặt cắt ngang của kênh thượng lưu, m2;
\r\n\r\nBs - chiều\r\nrộng đoạn kênh dẫn thượng lưu tại mặt nước, m.
\r\n\r\nA.3.5.\r\nDòng chảy có bùn cát
\r\n\r\nĐối với\r\ndòng chảy có bùn cát lơ lửng, sử dụng đập tràn thành mỏng không được khuyến cáo\r\ntrong tiêu chuẩn này do đỉnh đập tràn có thể bị hư hại hoặc bị vật liệu lơ lửng\r\nmài mòn. Ở dòng chảy có lượng bùn cát lớn dưới đáy, sử dụng kết cấu đo lường sẽ\r\nlàm giảm đáng kể vận tốc dòng chảy cũng không được khuyến cáo, vì có thể dẫn\r\nđến xói mòn và lắng đọng làm thay đổi chế độ dòng chảy. Nhìn chung, sử dụng\r\nmáng lường sẽ tốt hơn các đập tràn ở sông, ngòi và đoạn kênh dẫn có lượng bùn\r\ncát lớn.
\r\n\r\nA.3.6.\r\nDòng chảy có chất thải nổi
\r\n\r\nĐập tràn\r\nđỉnh rộng, đập tràn biên dạng hình tam giác, máng lường sóng đứng và cấu trúc\r\nđập thác đổ tràn tự thường cho phép các chất thải nổi chảy qua dễ dàng hơn đập\r\ntràn thành mỏng. Nên tránh sử dụng đập tràn khía hình tam giác (khía chữ V),\r\nngoại trừ có lắp đặt lưới vớt chất thải nổi phía thượng lưu.
\r\n\r\nA.3.7. Độ\r\nlớn lưu lượng và cấu trúc đo lường
\r\n\r\nVì các lý\r\ndo liên quan đến độ chính xác đo lưu lượng và kết cấu xây dựng, đập tràn thành\r\nmỏng được sử dụng tốt nhất để đo lưu lượng dòng chảy tương đối nhỏ.
\r\n\r\nĐập tràn\r\nđỉnh rộng, đập tràn biên dạng hình tam giác và máng lường được sử dụng để đo\r\nlưu lượng lớn tốt nhất.
\r\n\r\nA.3.8.\r\nDải đo lưu lượng
\r\n\r\nĐể có độ chính xác đo lưu lượng tốt nhất trên toàn bộ dải đo đối\r\nvới lưu lượng dòng chảy thấp, có thể sử dụng đập tràn thành mỏng khía hìnhؠtam\r\ngiác (khía chữ V) để đo hơn là đập tràn thành mỏng khía hìnhؠchữ nhật hoặc đập\r\ntràn thành mỏng đỉnh rộng hình chữ nhật. Đối vớiؠdải đoؠrộngؠvà lưu lượng lớn,\r\nphải ưu tiênؠsử dụng máng lường cổ hình thang hoặc hình chữؠU trướcؠđập tràn\r\nđỉnh rộng, đập tràn thác đổ tự do, máng lường hình chữ nhật hoặc đập tràn biên\r\ndạng hình tam giác.
\r\n\r\nA.3.9. Xây dựng đập tràn
\r\n\r\nĐập tràn\r\nthành mỏng phải được xây dựng bằng các công cụ chính xác ở điều kiện công\r\nnghiệp. Các máng lường, đập tràn đỉnh rộng, đập tràn biên dạng hình tam giác và\r\nđập tràn thác đổ tự do có thể dễ dàng xây dựng và đáp ứng được các qui định kỹ\r\nthuật của tiêu chuẩn này tại hiện trường. Trong nhiều trường hợp, phải cẩn\r\ntrọng kiểm tra giám sát kết cấu đo lường để phù hợp với các đặc tính kỹ thuật\r\ntiêu chuẩn.
\r\n\r\nĐập tràn đỉnh rộng, đập tràn biên dạng hình tam giác, đập tràn\r\nthác đổ tự do và các máng lường có kết cấu vững chắc và dễ duy trì bảo dưỡng\r\nhơn trong điều kiện cột nước cao và kênh dẫn rộng.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(Tham khảo)
\r\n\r\nHƯỚNG\r\nDẪN THIẾT KẾ VÀ LẮP ĐẶT THIẾT BỊ NẮN THẲNG DÒNG
\r\n\r\nThiết bị\r\nnắn thẳng dòng chảy được sử dụng để làm giảm chiều dài đoạn kênh dẫn phía\r\nthượng lưu.
\r\n\r\nMục đích\r\ncủa thiết bị nắn thẳng dòng chảy là biến đổi dòng chảy trong đoạn kênh dẫn phía\r\nthượng lưu rút gọn, tái tạo phân bố vận tốc dòng chảy tiêu chuẩn và ổn định\r\n(chỉ cần đoạn kênh thượng lưu không dài). Trong điều-5.3.3 và hình- B1 chỉ rõ\r\nphân bố vận tốc chuẩn.
\r\n\r\nThiết bị\r\nnắn thẳng dòng có thể bao gồm vài vách ngăn (tấm kim loại) được đột lỗ (ít nhất\r\nlà 04 tấm), lắp đặt thẳng đứng và vuông góc với chiều dòng chảy trong đoạn kênh\r\nphía thượng lưu với khoảng cách tối thiểu 0,2m giữa các vách kề nhau. Tỷ lệ\r\ngiữa tổng diện tích các lỗ trên mỗi tấm phải đạt 40% - 60% diện tích toàn bộ\r\nvách ngăn. Hình B.1 chỉ rõ mẫu đột lỗ. Các lỗ được phân bổ sắp xếp so le nhau,\r\nkhoảng cách giữa tâm của hai lỗ kề nhau là 30mm; đường kính lỗ là 20mm. Theo\r\ncách bố trí này, tỷ lệ diện tích các lỗ thoáng trên tổng diện tích sẽ là\r\n40,31%.
\r\n\r\nCác vách\r\nngăn phải mỏng và chắc chắn đủ để duy trì ổn định và chịu được lực áp lực của\r\ndòng chảy trong đoạn kênh dẫn phía thượng lưu. Kích thước các lỗ có thể thay\r\nđổi theo chiều rộng của đoạn kênh phía thương lưu, đảm bảo khoảng cách giữa các\r\ntấm được điều chỉnh theo tỷ lệ kích thước lỗ.
\r\n\r\nThiết bị\r\nnắn thẳng dòng có thể lắp đặt cố định trong kênh dẫn, hoặc các vách kim loại có\r\nđột lỗ khác nhau khi lắp thẳng hàng theo hướng dòng chảy (hình- B.2) hoặc bố\r\ntrí so le nhau và khoảng cách giữa các vách ngăn kim loại kề nhau phải đủ lớn\r\nso với đường kính các lỗ\r\n(xem hình B.3).
\r\n\r\nTừ khóa: Tiêu chuẩn ngành 10TCN922:2006, Tiêu chuẩn ngành số 10TCN922:2006, Tiêu chuẩn ngành 10TCN922:2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tiêu chuẩn ngành số 10TCN922:2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tiêu chuẩn ngành 10TCN922:2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 10TCN922:2006
File gốc của Tiêu chuẩn ngành 10TCN 922:2006 về máy nông lâm nghiệp và thuỷ lợi – Đo lưu lượng nước trong kênh hở bằng đập tràn thành mỏng và máng lường venturi – Phần 1(a): Đập tràn thành mỏng do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn ngành 10TCN 922:2006 về máy nông lâm nghiệp và thuỷ lợi – Đo lưu lượng nước trong kênh hở bằng đập tràn thành mỏng và máng lường venturi – Phần 1(a): Đập tràn thành mỏng do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Số hiệu | 10TCN922:2006 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn ngành |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2006-12-29 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Nông nghiệp |
Tình trạng |