HƯỚNG\r\nDẪN KỸ THUẬT TRỒNG CÂY GỖ LÁ RỘNG DƯỚI TÁN RỪNG TRỒNG ĐỂ CUNG CẤP GỖ LỚN
\r\n\r\n\r\n\r\n1.1. Nội\r\ndung, mục tiêu
\r\n\r\nBản hướng\r\ndẫn kỹ thuật này qui định những nguyên tắc, nội dung, yêu cầu và kỹ thuật từ\r\nkhâu tạo môi trường ban đầu, xác định điều kiện gây trồng, giống, tạo cây con,\r\ntrồng rừng, chăm sóc nuôi dưỡng và bảo vệ rừng trồng một số loài cây gỗ lá rộng\r\nbản địa theo phương thức trồng rừng dưới tán rừng để cung cấp gỗ lớn cho hai\r\nnhóm loài cây:
\r\n\r\n- Nhóm\r\nloài cây chịu bóng nhẹ, sinh trưởng tương đối nhanh có chu kỳ kinh doanh từ 15\r\n- 20 năm (Tham khảo ở Phụ lục 1).
\r\n\r\n- Nhóm\r\nloài cây chịu bóng, sinh trưởng chậm có chu kỳ kinh doanh lớn hơn 20 năm (Tham\r\nkhảo ở Phụ lục 2).
\r\n\r\n1.2. Phạm\r\nvi áp dụng
\r\n\r\n- Bản hướng dẫn kỹ thuật này khuyến\r\nkhích áp dụng cho tất cả các đơn vị sản xuất kinh doanh, các chủ thể thuộc mọi\r\nthành phần kinh tế... để trồng rừng sản xuất, rừng phòng hộ và có thể vận dụng\r\ncho rừng đặc dụng ở những phân khu phục hồi sinh thái hay vùng đệm theo những\r\nnội dung thích hợp.
\r\n\r\n- Bản\r\nhướng dẫn kỹ thuật này là cơ sở để xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật áp dụng\r\ncho trồng một số loài cây gỗ lá rộng bản địa đã được thử nghiệm ở các địa\r\nphương trên cả nước bước đầu thành công theo phương thức trồng dưới tán rừng.
\r\n\r\n- Trồng\r\ncây gỗ lá rộng, bản địa dưới tán rừng tự nhiên không thuộc phạm vi áp dụng của\r\nbản hướng dẫn kỹ thuật này.
\r\n\r\n1.3. Giải\r\nthích thuật ngữ, định nghĩa
\r\n\r\n- Cây bản\r\nđịa\r\nlà loài cây có nguồn gốc địa phương. Các loài cây dẫn giống từ các vùng sinh\r\nthái khác đến đã được khảo nghiệm và cấp có thẩm quyền công nhận không thuộc\r\nphạm vi hướng dẫn này.
\r\n\r\n- Cây\r\ntrồng chính là những cây gỗ bản địa, lá rộng được trồng để cung cấp gỗ lớn khi khai thác.
\r\n\r\n- Cây phù\r\ntrợ\r\nlà những loài cây được trồng trên những lập địa xấu hoặc những lập địa không\r\nthích hợp với cây mục đích nhằm cải tạo điều kiện hoàn cảnh cho phù hợp với yêu\r\ncầu sinh thái của cây mục đích. Trong bản hướng dẫn kỹ thuật này, rừng cây phù\r\ntrợ tạo môi trường là rừng thuần loài, đều tuổi.
\r\n\r\n- Cây chịu\r\nbóng nhẹ, sinh trưởng tương đối nhanh là những loài cây\r\nchịu bóng ở giai đoạn cây mạ và cây con trước khi xuất vườn đem trồng; có nhu\r\ncầu che bóng từ 25% đến dưới 50%. Sau khi khép tán có thể sinh trưởng và phát\r\ntriển trong điều kiện chiếu sáng hoàn toàn.
\r\n\r\n- Cây chịu\r\nbóng, sinh trưởng chậm là loài cây đòi hỏi điều kiện che bóng ở\r\ngiai đoạn cây mạ và cây con từ 50% đến 75%, khi chưa khép tán đòi hỏi độ che\r\nbóng 30-40% và sau khi khép tán có thể sinh trưởng phát triển bình thường trong\r\nđiều kiện chiếu sáng hoàn toàn.
\r\n\r\n- Gỗ lớn trong bản\r\nhướng dẫn kỹ thuật này được hiểu là sản phẩm gỗ tròn khi khai thác cây mục\r\nđích, có đường kính từ 25 centimét trở lên và chiều dài sản phẩm tối thiểu là 3\r\nmét.
\r\n\r\n- Tiểu\r\nhoàn cảnh rừng là hoàn cảnh do lớp phù trợ tạo ra và thường thể hiện rõ\r\nsau thời điểm khép tán. Tiểu hoàn cảnh rừng bao gồm tiểu khí hậu rừng và đất\r\nrừng có những đặc điểm khí tượng và thổ nhưỡng khác biệt so với điều kiện hoàn\r\ncảnh trước khi trồng cây phù trợ có lợi cho cây mục đích sinh trưởng và phát\r\ntriển.
\r\n\r\n1.4. Một\r\nsố tiêu chuẩn trích dẫn
\r\n\r\nCác tiêu\r\nchuẩn trích dẫn thuộc “Văn bản tiêu chuẩn kỹ thuật lâm sinh” các tập I,\r\nII, Nhà xuất bản Nông nghiệp năm 2001và tập III, Nhà xuất bản Nông nghiệp năm\r\n2002 gồm QTN 27-87, 04 TCN 24-2001, QTN 20-80, 04 TCN 31-2001, 04 TCN 32-2001.
\r\n\r\n2.\r\nKỸ THUẬT TRỒNG CÂY PHÙ TRỢ
\r\n\r\n2.1. Lựa\r\nchọn loài cây phù trợ
\r\n\r\nViệc lựa\r\nchọn cây phù trợ cần đáp ứng được những yêu cầu sau:
\r\n\r\n- Là cây\r\nthân gỗ, không phân biệt cây nhập nội hay cây địa phương, nhưng phải có khả\r\nnăng sống và sinh trưởng tốt với điều kiện lập địa hiện tại nơi trồng rừng.
\r\n\r\n- Là những\r\nloài cây ưa sáng, khép tán sớm, sinh trưởng càng nhanh càng tốt.
\r\n\r\n- Là những\r\nloài cây có tác dụng cải tạo đất như cây họ Đậu, có nấm cộng sinh, không thải\r\nra các Phitonxit hay các chất tiết gây độc trong đất, nước và không khí... tốt\r\nnhất là những loài thường xanh, không rụng lá mùa khô hay mùa đông.
\r\n\r\n- Là những loài cây có thể tận thu\r\nđược sản phẩm gỗ, củi hay các dạng sản phẩm ngoài gỗ khác trong quá trình tỉa\r\nthưa hoặc trong quá trình nuôi dưỡng cây mục đích để tạo thu nhập trước mắt.
\r\n\r\n- Là những\r\nloài cây ít sâu bệnh hại, tốt nhất là các loài chủ rừng đã có kinh nghiệm gây\r\ntrồng, chăm sóc và bảo vệ
\r\n\r\n2.2. Tạo\r\nmôi trường trồng rừng cho cây trồng chính
\r\n\r\n2.2.1. Kỹ thuật\r\ntrồng cây phù trợ
\r\n\r\nTrong\r\ntrường hợp phải trồng rừng cây phù trợ, tạo môi trường ban đầu, tuỳ theo điều\r\nkiện lập địa có thể lựa chọn loài cây trồng và vận dụng theo một trong số Qui\r\nphạm kỹ thuật sau:
\r\n\r\n- Qui phạm\r\nkỹ thuật tạm thời trồng rừng keo lá tràm (Acacia auriculiformis), QPN\r\n19-96.
\r\n\r\n- Qui phạm\r\nkỹ thuật trồng rừng keo lá to (Acacia mangium), QPN 9-89.
\r\n\r\n- Qui\r\ntrình kỹ thuật trồng rừng mỡ (Manglietia glauca), QTN-86.
\r\n\r\n- Qui\r\ntrình kỹ thuật trồng rừng thông đuôi ngựa (Pinus massoniana Lamb),\r\n04-TCN-63-2002. Thông nhựa (Pinus merkusii),QPN 18-96, thông ba lá (Pinus\r\nkesiya), QPN 04 TCN-65-2003.
\r\n\r\n2.2.2.Lợi\r\ndụng rừng trồng đã có
\r\n\r\nTrường hợp\r\nrừng trồng đã có sẵn có thể lợi dụng rừng của những loài cây trên hoặc một số\r\nloài cây khác đáp ứng được những yêu cầu tại mục 2.1.
\r\n\r\n3.\r\nĐIỀU KIỆN GÂY TRỒNG CÂY TRỒNG CHÍNH
\r\n\r\n3.1.\r\nTrường hợp chưa có cây phù trợ
\r\n\r\nKhi chưa có cây phù trợ, phải tiến\r\nhành trồng để tạo môi trường theo các yêu cầu sau:
\r\n\r\n3.1.1.\r\nĐiều kiện đất đai, địa hình
\r\n\r\n-\r\nChỉ được trồng trên những loại đất còn giữ được tính chất đất rừng, tầng đất\r\ntối thiểu dày trên 40cm, không có tầng đá ong kết cứng. Đất còn tầng A, pH từ\r\n4,0 trở lên.
\r\n\r\n-\r\nĐộ dốc dưới 300 và chỉ được trồng từ 2/3 sườn giông trở xuống.
\r\n\r\n3.1.2.Đặc\r\nđiểm thực bì
\r\n\r\n-\r\nChỉ trồng cây theo phương thức này cho các trạng thái thực bì IA, IB. Có thể trồng ở các lập địa có thực bì lau, chít, chè\r\nvè hay sim, mua, cỏ tranh và các loại cỏ sống một năm.
\r\n\r\n3.2.\r\nTrường hợp đã có cây phù trợ
\r\n\r\nTrong\r\ntrường hợp đã có cây phù trợ tạo môi\r\ntrường là rừng đã có sẵn như mục 2.2.2, điều kiện gây trồng các loài cây mục đích\r\nphải đảm bảo các yêu cầu sau:
\r\n\r\n3.2.1.Điều\r\nkiện đất đai
\r\n\r\nTheo qui định ở mục 3.1.1 nhưng mặt\r\nđất đã có tầng thảm mục của cây tạo môi trường hoặc có thảm tươi đủ duy trì độ\r\nẩm tầng đất mặt. Tầng A đã có lớp mùn có thể quan sát được bằng mắt thường.\r\nKhông có hiện tượng xói mòn tầng mặt hay rửa trôi các chất dinh dưỡng.
\r\n\r\n3.2.2. Độ tàn che\r\ncủa cây phù trợ
\r\n\r\n- Đối với\r\nnhóm loài cây sinh trưởng tương đối nhanh có thể đưa vào trồng khi cây tạo môi\r\ntrường có độ tàn che từ 0,3-0,4.
\r\n\r\n- Nhóm\r\nloài cây sinh trưởng chậm, tính chịu bóng cao chỉ được đưa vào trồng khi rừng\r\ntrồng cây phù trợ có độ tàn che từ 0,5-0,6 trở lên.
\r\n\r\n4.\r\nNGUỒN GIỐNG VÀ KỸ THUẬT HẠT GIỐNG
\r\n\r\n4.1. Nguồn\r\ngiống
\r\n\r\n- Giống\r\ncây tạo môi trường và cây mục đích đưa vào trồng rừng phải có nguồn gốc, lý\r\nlịch đầy đủ, rõ ràng, tốt nhất là nguồn giống đã được tiêu chuẩn hoá hoặc được\r\nlấy từ những cây mẹ đủ tiêu chuẩn tại các rừng giống chuyển hoá đã được đầu tư\r\nxây dựng.
\r\n\r\n- Trường\r\nhợp không có rừng giống, nguồn giống phải được lấy từ các cây mẹ mọc tại địa\r\nphương hay những nơi có điều kiện sinh thái tương tự như nơi trồng rừng. Cây mẹ\r\nphải bảo đảm có hình thái thân và tán cân đối, không có khuyết tật, sâu bệnh và\r\nít nhất đã ra hoa kết quả được từ 2-3 vụ.
\r\n\r\n4.2. Kỹ\r\nthuật hạt giống
\r\n\r\n4.2.1. Thu\r\nhái, chế biến, bảo quản hạt giống
\r\n\r\nTuỳ theo\r\ntừng loài cây, kỹ thuật thu hái, chế biến và bảo quản có những qui định riêng\r\nđã được ban hành trong các tập Văn bản tiêu chuẩn kỹ thuật lâm sinh. Trường hợp\r\nchưa có những tiêu chuẩn kỹ thuật cấp Ngành có thể xem xét áp dụng những kinh\r\nnghiệm địa phương hay hướng dẫn kỹ thuật của các Dự án, các cơ quan khuyến\r\nlâm... trong lĩnh vực này.
\r\n\r\n4.2.2.Tiêu\r\nchuẩn chất lượng hạt giống
\r\n\r\nTiêu chuẩn\r\nchất lượng hạt giống được vận dụng theo các tiêu chuẩn ban hành theo Quyết định\r\nsố 3918/QĐ-BNN-KHCN ngày 22 tháng 8 năm 2001 (04-TCN-34-2001 đến\r\n04-TCN-45-2001) và Quyết định số 3497/QĐ-BNN-KHCN ngày 27 tháng 8 năm 2002\r\n(04-TCN-46-2001 đến 04-TCN-50-2001) của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển\r\nNông thôn về chất lượng sinh lý hạt giống cây trồng Lâm nghiệp.
\r\n\r\nMột số\r\nloài cây khác không có trong các tiêu chuẩn trên có thể vận dụng các tiêu chuẩn\r\nnày để xem xét, đánh giá chất lượng hạt giống.
\r\n\r\n5.\r\nKỸ THUẬT TẠO CÂY CON CÁC LOÀI CÂY MỤC ĐÍCH
\r\n\r\n5.1. Chọn\r\nvà lập vườn ươm
\r\n\r\nChọn và\r\nlập vườn ươm được thực hiện theo tiêu chuẩn vườn ươm giống cây lâm nghiệp được\r\nban hành kèm theo Quyết định số 3588/QĐ-BNN-KHCN ngày 03 tháng 9 năm 2002 của\r\nBộ trưởng Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn (Tiêu chuẩn 04-TCN-52-2002).
\r\n\r\n5.2. Chuẩn\r\nbị đất gieo ươm
\r\n\r\n- Đất gieo\r\nươm phải được cày hoặc cuốc, phơi ải kỹ sau đó đập nhỏ, nhặt sạch cỏ và rễ cây\r\ntrong đất.
\r\n\r\n- Mặt\r\nluống gieo rộng 01 mét, chân luống rộng 1,2 mét, cao từ 10 đến 15 centimét và\r\nchiều dài luống từ 5 đến 10 mét.
\r\n\r\n- Trước\r\nkhi gieo hạt giống từ 5 đến 7 ngày, đất phải được xử lý bằng cách phun Benlat\r\ncó nồng độ 0,5% với liều lượng 01 lít/m2 để phòng nấm bệnh hại.
\r\n\r\n5.3. Thời\r\nvụ gieo ươm
\r\n\r\nThời vụ gieo ươm đối với các loài cây\r\nmục đích trong bản hướng dẫn kỹ thuật này được chia làm hai nhóm:
\r\n\r\na. Nhóm\r\nloài hạt giống chứa nhiều chất bột và tinh dầu thường mất sức nảy mầm nhanh như\r\nre gừng, giẻ đỏ, giổi xanh, dầu nước, sao đen, huỷnh, lõi thọ, ... Hạt giống của những loài này cần được gieo ươm ngay\r\nsau khi thu hái và chế biến.
\r\n\r\nb. Nhóm\r\nloài hạt giống có vỏ cứng hoặc hoá gỗ có thể bảo quản lâu hoặc phải qua xử lý\r\ncơ học hay xử lý nhiệt độ cao như lim xanh, trám trắng, lim xẹt, lát hoa... Thời vụ gieo ươm của nhóm loài này là vụ Đông-Xuân.
\r\n\r\n5.4. Xử lý\r\nhạt
\r\n\r\n5.4.1.Nhóm\r\nhạt giống phải gieo ngay sau khi thu hái và chế biến
\r\n\r\n- Rửa sạch\r\nhạt giống, loại bỏ hạt thối, hạt lép; ngâm hạt trong nước ấm 30 độ C đến 35 độ\r\nC trong khoảng 2-3 giờ, vớt ra để ráo nước; sau đó ngâm tiếp trong dung dịch\r\nthuốc tím nồng độ 0,01% trong vòng 15 phút hoặc dung dịch Boocđô nồng độ 1% từ\r\n3-4 phút.
\r\n\r\n- Tãi hoặc\r\nhong hạt cho ráo nước, sau đó đem gieo;
\r\n\r\n5.4.2.Nhóm\r\nhạt giống có vỏ cứng
\r\n\r\na. Một số\r\nloài có dạng quả hạch như trám, sấu.., khi xử lý hạt được ngâm trong nước nóng\r\ntừ 60 độ C đến 80 độ C đến khi nguội; rửa sạch hạt để ráo nước đem trộn đều với\r\ncát có độ ẩm 20% (dùng tay nắm cát, thấy khối cát không vữa rời, không có nước\r\nlọt qua kẽ tay), tỷ lệ "một hạt hai cát" theo thể tích. Vun\r\nhạt và cát đã trộn thành luống cao 10 centimét trên nền cứng ngoài trời; phía\r\ntrên phủ một lớp cát dày 3 centimét. Dùng bao tải cũ sau khi đã sát trùng bằng\r\nnước vôi trong phủ lên trên hoặc dưới giàn che kín ánh sáng. Kiểm tra, tưới ẩm\r\nhàng ngày, sau hai tuần, hạt bắt đầu nảy mầm. Lấy cây mầm cấy trực tiếp vào\r\nbầu, không qua khâu gieo hạt.
\r\n\r\nb. Nhóm\r\nloài cây có vỏ hạt cứng như lim xanh, lim xẹt, ràng ràng mít...hạt được ngâm\r\ntrong nước sôi. Khi nước nguội, những hạt đã trương lên được vớt ra để riêng;\r\nnhững hạt còn lại tiếp tục ngâm trong nước sôi để hạt tiếp tục trương nước.\r\nCuối cùng, loại bỏ những hạt lép, hạt không có khả năng nảy mầm.
\r\n\r\nNhững hạt\r\ntrương nước đem ủ trong thời gian từ 3-5 ngày, hàng ngày rửa chua thông thường.\r\nChọn những hạt nứt nanh đem gieo. Riêng hạt lim xanh, trước khi ủ phải bóc bỏ\r\nlớp màng nhầy và rửa sạch hạt.
\r\n\r\nĐối với\r\nnhóm hạt này còn có thể xử lý bằng biện pháp cơ học; cắt hoặc mài phần đầu nhọn\r\ncủa hạt đủ để tạo khe hở cho nước ngấm vào hạt. Không cắt hay mài quá sâu làm\r\nphôi hạt bị tổn thương, mất sức nảy mầm.
\r\n\r\n5.5. Gieo\r\nhạt
\r\n\r\nHạt được\r\ngieo đều trên mặt luống tuỳ theo từng loại hạt có kích thước khác nhau. Sau khi\r\ngieo, phủ một lớp cát hoặc sàng đất nhỏ mịn trên mặt luống sao cho phủ kín hạt\r\ntừ 0,2 đến 0,5 centimét tuỳ theo kích thước hạt. Thường xuyên tưới phun để duy\r\ntrì độ ẩm cho hạt giống nảy mầm
\r\n\r\nKhi hạt\r\ngiống nảy mầm dài 1-2 centimét đem cấy vào bầu.
\r\n\r\n5.6. Tạo\r\nbầu cây con
\r\n\r\n5.6.1.Vỏ\r\nbầu
\r\n\r\n- Dùng vỏ\r\nbầu Polyetylen (PE) màu trắng đục hay đen.
\r\n\r\n- Kích\r\nthước bầu 9 14 centimét. Dùng\r\nloại bầu không có đáy và được đục lỗ xung quanh.
\r\n\r\n5.6.2.Thành\r\nphần hỗn hợp ruột bầu
\r\n\r\nThành phần\r\nhỗn hợp ruột bầu, theo tỷ lệ khối lượng gồm: đất 88%; phân chuồng hoai 10% và\r\nsupe lân (Lâm Thao) 2%. Cụ thể:
\r\n\r\na. Đất\r\ntầng A và B dưới tán rừng. Đất được đập nhỏ, sàng loại bỏ đá, rễ cây bằng loại\r\nsàng có mắt sàng nhỏ dưới 4 milimét. Yêu cầu tối thiểu đất có hàm lượng mùn\r\ntrên 2%, thành phần cơ giới thịt nhẹ (có hàm lượng sét vật lý từ 20 đến 25%).\r\nĐất sau khi sàng được vun thành đống cao 15-20 centimét, phun ẩm và dùng nilon\r\nphủ kín ủ từ 4-5 ngày ngoài nắng để diệt mầm bệnh và ấu trùng các loài sâu hại.
\r\n\r\nb. Phân\r\nchuồng ủ hoai, tuyệt đối không được dùng phân hữu cơ còn tươi. Khi ủ cần kết\r\nhợp trộn 1% vôi bột (so với khối lượng phân chuồng). Chỉ nên dùng loại phân\r\nchuồng là phân lợn hoặc phân trâu, bò.
\r\n\r\nc. Supelân\r\nLâm Thao có hàm lượng P2O5 tổng số 14%.
\r\n\r\nd. Đất và\r\nphân chuồng sau khi được xử lý trộn đều với supelân theo tỷ lệ trên (định lượng\r\nbằng cách đong bằng thúng hoặc sảo); sau đó tưới nước đủ ẩm, đóng bầu theo\r\nphương pháp thông thường.
\r\n\r\n5.6.3. Kỹ\r\nthuật xếp bầu
\r\n\r\nBầu sau\r\nkhi đóng đầy, chặt theo qui định được xếp trên luống rộng 1 mét, dài từ 5-10\r\nmét. Yêu cầu mặt bầu trên luống phải phẳng. Bầu được xếp theo khối 10 hoặc 20\r\nhàng sao cho tổng số bầu trong khối là một số chẵn để tiện khi kiểm kê.
\r\n\r\nLấp đất\r\nxung quanh luống bằng mặt bầu, rải đất mịn vào các kẽ hở giữa các bầu và khối\r\nbầu để giữ bầu luôn thẳng đứng.
\r\n\r\n5.7. Cấy\r\ncây mầm
\r\n\r\nCây mầm\r\nđược lấy từ các luống gieo hạt. Khi cấy cây mầm, luống bầu phải được tưới nước\r\nđủ ẩm trước đó từ 1-2 giờ. Kỹ thuật nhổ và cấy cây mầm theo các qui định hiện\r\nhành.
\r\n\r\nMỗi bầu\r\nchỉ cấy một cây mầm. Thời điểm cấy cây mầm tốt nhất là những ngày râm mát hoặc\r\ncó mưa nhỏ. Tuyệt đối không cấy cây mầm vào những ngày có nhiệt độ cao hơn 330C,\r\nnhững ngày có gió hại như gió mùa Đông Bắc hay gió Lào hay những ngày có mưa\r\nbão.
\r\n\r\n5.8. Chăm\r\nsóc và phòng trừ sâu bệnh hại cho cây con
\r\n\r\n5.8.1. Che\r\nbóng cho cây
\r\n\r\na. Nhóm\r\nloài cây chịu bóng nhẹ, sinh trưởng tương đối nhanh
\r\n\r\nNhóm loài này cần được che bóng 100%\r\ntrong khoảng 20 ngày đầu sau khi cấy cây mầm. Sau đó, giảm độ che bóng xuống\r\ncòn 50%. Ở một số loài có sự biến đổi hình thái lá ở giai đoạn cây mạ và cây\r\ncon có thể quan sát thấy khi cây con có từ 2-3 lá thật hoặc những loài không có\r\nsự biến đổi hình thái lá thì sau khoảng 40-50 ngày giảm độ che bóng xuống còn\r\n25%. Duy trì độ che bóng này trong khoảng từ 1-3 tháng, sau đó chọn ngày râm\r\nmát dỡ bỏ hoàn toàn giàn che trước khi đưa cây đi trồng tối thiểu là 3 tháng.
\r\n\r\nb. Nhóm\r\nloài cây chịu bóng, sinh trưởng chậm
\r\n\r\nNhóm loài\r\ncây này cần được che bóng 100% tối thiểu trong 30 ngày đầu sau khi cấy cây mầm.\r\nSau đó duy trì độ che bóng từ 50%-75% trong khoảng thời gian từ 4-6 tháng tuổi.\r\nSau đó, giảm độ che bóng xuống còn 25%. Trước khi xuất vườn 30 ngày, giàn che\r\nđược dỡ bỏ vào ngày râm mát.
\r\n\r\nNguyên liệu làm giàn che tốt nhất là\r\nlưới nilon có tỷ lệ che bóng như trên, trường hợp không có lưới phải dùng phên\r\nnứa đan theo tỷ lệ che bóng đã qui định.
\r\n\r\n5.8.2.Làm\r\ncỏ, tưới nước, phá váng
\r\n\r\nTrong 15\r\nngày đầu sau khi cấy cây con vào bầu hàng ngày cần phải tưới nước; sau đó hai\r\nngày tưới ẩm một lần. Lượng nước tưới tuỳ theo thời tiết nhưng yêu cầu luôn bảo\r\nđảm đủ ẩm cho cây con. Chỉ ngừng tưới nước trước khi cây con xuất vườn khoảng\r\nmột tháng.
\r\n\r\nĐịnh kỳ\r\nmột tháng một lần tiến hành nhổ cỏ, phá váng kết hợp điều chỉnh cây con sao cho\r\nluôn đứng thẳng, không xiêu vẹo.
\r\n\r\nTại các tỉnh miền núi phía Bắc có\r\nsương muối sáng sớm phải tưới rửa lá bằng nước lã. Các tỉnh miền Trung và Tây\r\nBắc vào mùa có gió Lào cần chú ý bảo vệ cây con không bị cháy lá non và tuyệt\r\nđối không tưới nước khi có gió Lào thổi.
\r\n\r\n5.8.3.Bón\r\nphân
\r\n\r\nSau khi cây con có chiều cao 10\r\ncentimét trở lên phải bón thúc cho cây bằng phân NPK (tỉ lệ 2:1:3) theo liều\r\nlượng 10 lít nước hoà với 0,2kg phân, tưới 3 lít cho một mét vuông. Sau khi\r\ntưới phải rửa lá bằng nước sạch. Mỗi tháng tưới phân một lần và ngừng tưới phân\r\ntrước khi cây con xuất vườn từ 1-2 tháng.
\r\n\r\n5.8.4.Phòng\r\ntrừ sâu bệnh hại
\r\n\r\nĐối với\r\nthời gian ủ hạt, hàng ngày phải kiểm tra đề phòng kiến cắn cây mầm. Nếu phát\r\nhiện kiến hại, cần phun xịt thuốc diệt côn trùng hoặc tưới dầu hoả xung quang\r\nluống ủ hạt.
\r\n\r\nĐể đề\r\nphòng bệnh lở cổ rễ hoặc tuyến trùng, trước khi gieo hạt hay cấy cây 1 tuần cần\r\nphun Benlát nồng độ 3-5%; lượng phun 10 lít cho 100mét vuông luống bầu.
\r\n\r\nKhi phát\r\nhiện có bệnh lở cổ rễ hay nấm bệnh ở lá phải dừng ngay việc tưới nước, có thể\r\ndùng Benlát có nồng độ 3-5% phun cho 50 mét vuông luống bầu hoặc Boocđô nồng độ\r\n0,5-1% phun 1lít /4mét vuông.
\r\n\r\nĐề phòng\r\ncác loại côn trùng như bọ hung nâu nhỏ, bọ xít, dế mèn ...hoặc sâu non ăn lá và\r\nnõn cây. Khi phát hiện có sâu hại, có thể bắt trực tiếp bằng tay hoặc dùng\r\nMelathion 0.1% phun 1 lít/5mét vuông.
\r\n\r\n5.8.5.Đảo\r\nbầu
\r\n\r\nHai tháng\r\nsau khi cấy cây phải tiến hành đảo bầu lần đầu. Nếu cây con của những loài sinh\r\ntrưởng tương đối nhanh (6-9 tháng tuổi tại vườn ươm) chỉ cần đảo bầu lần hai\r\ntrước khi cây con xuất vườn từ một đến một tháng rưỡi. Đối với cây sinh trưởng\r\nchậm, có thể đảo bầu 3-4 lần kết hợp dùng dao hoặc kéo sắc cắt rễ cọc cho cây\r\ncon và chỉ được cắt rễ cọc ở lần đảo bầu thứ 2 trở đi.
\r\n\r\nĐảo bầu\r\nphải được tiến hành vào ngày trời râm mát hay có mưa nhỏ, cần che nắng và tưới\r\nnước sau khi đảo bầu.
\r\n\r\nKết hợp việc đảo bầu với phân loại\r\ncây, chọn lọc các cây sinh trưởng kém xếp riêng một luống để tiện chăm sóc. Khi\r\nđảo bầu cần giãn cự ly giữa các bầu từ 5-10cm để cây phát triển cân đối.
\r\n\r\n5.9. Tiêu\r\nchuẩn cây con xuất vườn
\r\n\r\na. Đối với\r\nnhóm loài cây sinh trưởng tương đối nhanh:
\r\n\r\n+ Có chiều\r\ncao tối thiểu là 50 cm
\r\n\r\n+ Đường\r\nkính cổ rễ tôí thiểu 0,5 cm
\r\n\r\n+ Tuổi từ\r\n12 đến 18 tháng
\r\n\r\nb. Đối với nhóm loài cây sinh trưởng\r\nchậm:
\r\n\r\n+ Chiều\r\ncao tối thiểu 80 cm
\r\n\r\n+ Đường\r\nkính cổ rễ tối thiểu 0,5 cm
\r\n\r\n+ Tuổi tối\r\nthiểu từ 12 đến 24 tháng
\r\n\r\nc. Tiêu\r\nchuẩn chung cho cả hai nhóm loài này là cây con có sinh lực tốt (qua quan sát\r\nngoại hình), sinh trưởng bình thường, không cụt ngọn, hai thân hoặc nhiễm sâu\r\nbệnh hại.
\r\n\r\n\r\n\r\n6.1. Thiết\r\nkế trồng rừng
\r\n\r\nTrước khi\r\ntrồng cây mục đích nhất thiết phải có thiết kế theo các qui định hiện hành.\r\nThiết kế trồng cây mục đích theo kỹ thuật này là thiết kế “trồng rừng dưới\r\ntán rừng”, do đó có thể vận dụng những qui định trong QPN 21-98.
\r\n\r\n6.2. Phương\r\nthức và mật độ trồng rừng
\r\n\r\n6.2.1.\r\nPhương thức trồng
\r\n\r\nCó hai\r\nphương thức trồng cây mục đích:
\r\n\r\na. Phương\r\nthức 1:\r\nTrồng hỗn loài theo hàng với cây phù trợ đã có bằng cách mở rạch. Có hai loại\r\nrạch, rạch hẹp có chiều rộng nhỏ hơn hay bằng chiều cao bình quân của cây phù\r\ntrợ, chiều dài rạch phụ thuộc vào điều kiện địa hình cho phép nhưng phải song\r\nsong với đường đồng mức. Loại rạch này chỉ trồng một hàng cây trồng chính. Rạch\r\nrộng là rạch có chiều rộng nhỏ dưới hai lần chiều cao bình quân của lớp cây\r\nphù trợ. Đối với rạch rộng, cây trồng chính được trồng hai hàng. Băng chừa lại\r\nđể duy trì hoàn cảnh rừng đối với rạch hẹp bằng hai lần chiều cao cây phù trợ,\r\nbăng chừa cho rạch rộng bằng ba lần chiều cao cây phù trợ. Phương pháp tạo rạch\r\ncho phương thức này là chặt bỏ cây phù trợ trên các rạch đã được xác định, giữ\r\nlại những cây tái sinh tự nhiên hiện có. Phương thức này có thể áp dụng cho cả\r\nhai nhóm loài cây được xác định tại Mục 1.1.
\r\n\r\nb.Phương\r\nthức 2:\r\nTrồng hỗn loài với cây phù trợ theo đám. Có hai kiểu hỗn loài theo đám.
\r\n\r\n+ Kiểu hỗn loài theo đám dựa vào các\r\nkhoảng trống có sẵn (vi hoàn cảnh), áp dụng trong trường hợp rừng có các khoảng\r\ntrống tự nhiên với chiều rộng hay đường kính khoảng trống đó lớn hơn hoặc bằng\r\nhai lần chiều cao cây phù trợ. Trong khoảng trống đó, cây trồng chính được\r\ntrồng thuần loài.
\r\n\r\n+ Kiểu hỗn loài theo đám bằng cách\r\nchặt bỏ một đám cây phù trợ tạo các khoảng trống theo nguyên tắc đường kính các\r\nkhoảng trống không lớn hơn hai lần chiều cao của rừng và các đám phân bố đều.\r\nKhoảng cách giữa các đám không nhỏ dưới ba lần chiều cao bình quân toàn rừng.\r\nTrong đám, cây trồng chính được trồng thuần loài.
\r\n\r\n6.2.2.Mật\r\nđộ trồng
\r\n\r\nMật độ\r\ntrồng cây trồng chính, tuỳ lập địa được qui định như sau:
\r\n\r\nNhóm loài\r\ncây chịu bóng nhẹ, sinh trưởng tương đối nhanh mật độ trồng từ 600-800 cây/ha.
\r\n\r\nNhóm loài\r\ncây chịu bóng sinh trưởng chậm, mật độ trồng từ 500-600 cây/ha.
\r\n\r\n6.3. Thời\r\nvụ trồng rừng
\r\n\r\nThời vụ\r\ntrồng được xác định theo nguyên tắc sau:
\r\n\r\na. Trồng\r\nvào mùa mưa ở các địa phương có khí hậu phân mùa rõ rệt hoặc trồng vào những\r\ntháng có lượng mưa cao ở các địa phương không có khí hậu phân mùa rõ rệt. Thông\r\nthường, trồng vào vụ Xuân hoặc vụ Thu.
\r\n\r\nb. Cần\r\ntính toán thời gian sao cho mùa gieo ươm khớp với thời gian nuôi cây trong vườn\r\nươm và thời vụ trồng, không để lệch pha để tránh cây con chưa đủ tuổi hoặc cây\r\nquá già khi vào thời vụ trồng.
\r\n\r\n6.4. Kỹ\r\nthuật làm đất và bón phân
\r\n\r\nTrong tất cả các trường hợp, kỹ thuật\r\nlàm đất đều là làm đất cục bộ sau khi đã dọn và xử lý thực bì theo các qui định\r\nhiện hành. Hố trồng cây trồng chính đều phải có kích thước tối thiểu là\r\n40x40x40 cm. Khi cuốc hố, để riêng lớp đất tốt (đất mặt, tơi xốp) sang một bên,\r\nmột bên là lớp đất còn lại.
\r\n\r\nSau khi cuốc hố được 15-20 ngày phải\r\ntiến hành lấp hố. Lớp đất tốt được lấp xuống trước sau đó lấp lớp đất còn lại,\r\nchú ý loại bỏ đá hoặc rễ cây lẫn trong đất. Khi lấp hố kết hợp bón lót bằng\r\nphân vi sinh hữu cơ; lượng phân tối thiểu 100gram/hố. Đất và phân được trộn\r\nđều, vun hình mui rùa cao hơn mặt hố từ 2-3 cm. Công việc lấp hố phải hoàn\r\nthành trước khi trồng từ 15-20 ngày.
\r\n\r\n6.5. Kỹ\r\nthuật trồng
\r\n\r\nTrồng cây\r\nvào những ngày có thời tiết râm mát hoặc có mưa nhỏ. Không được trồng vào những\r\nngày nắng nóng hoặc có gió hại. Phải tiến hành theo trình tự từ trên đỉnh xuống\r\nchân đồi nơi có địa hình dốc. Khi trồng, dùng cuốc hoặc xẻng tạo một lỗ giữa hố\r\nđã lấp có độ sâu bằng chiều cao của bầu; xé túi bầu, đặt cây ngay ngắn giữa lỗ\r\nmới tạo, dùng tay vun đất nhỏ xung quanh bàu cho tới khi kín mặt bầu. Khi vun\r\nđất kết hợp dùng tay hoặc chân ấn nhẹ sao cho đất xung quanh bầu được nén chặt,\r\nđảm bảo cây đứng vững nhưng không làm vỡ bầu.
\r\n\r\n7.\r\nCHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ BẢO VỆ RỪNG
\r\n\r\n7.1. Chăm\r\nsóc rừng
\r\n\r\n7.1.1.\r\nChăm sóc năm thứ nhất
\r\n\r\nNăm thứ\r\nnhất chăm sóc hai lần (nếu trồng vụ Xuân) và một lần (nếu trồng vụ Thu).
\r\n\r\n+ Lần 1:\r\nSau khi trồng cây trồng chính từ 1-2 tháng (vào tháng 5-6 với cây trồng vụ Xuân\r\nvà tháng 11-12 đối với cây trồng vụ Thu)
\r\n\r\n+ Lần 2:\r\nVào tháng 11-12.
\r\n\r\nNội dung\r\nchăm sóc bao gồm: i) Trồng dặm những cây bị chết, ii) Phát dọn dây leo, cây\r\nbụi, cỏ dại nếu có, iii) Xới đất xung quanh gốc với đường kính khoảng từ\r\n40-50cm, iv) Bảo vệ cây không cho gia súc phá hoại, v) Xử lý chồi gốc của cây\r\ntạo môi trường sau khi chặt; những công việc trên được áp dụng cho cả những cây\r\ntái sinh tự nhiên có sẵn.
\r\n\r\n7.1.2.\r\nChăm sóc năm thứ hai
\r\n\r\nNăm thứ\r\nhai, chăm sóc hai lần theo thời gian và nội dung được qui định như năm thứ\r\nnhất. Trong điều kiện cho phép, cần bón bổ sung phân cho cây mục đích theo liều\r\nlượng: Phân NPK (tỷ lệ 5-10-3) và phân vi sinh hữu cơ trộn đều tỷ lệ 1:1, mỗi\r\ngốc bón 100gram bằng cách tạo rạch xung quanh gốc, kết hợp khi vun gốc cho lần\r\nchăm sóc thứ nhất trong năm.
\r\n\r\n7.1.3.\r\nChăm sóc năm thứ ba
\r\n\r\nNăm thứ\r\nba, lặp lại các công việc trên nhưng không có nội dung trồng dặm.
\r\n\r\n7.1.4.Chăm\r\nsóc năm thứ tư và thứ năm
\r\n\r\nMỗi năm, tiến hành chăm sóc một lần\r\nvào tháng 5-6. Nội dung chăm sóc là phát dọn cỏ dại, dây leo quanh gốc; xới và\r\nvun xung quanh gốc với đường kính từ 60-80cm. Không loại bỏ cây bụi, thảm tươi\r\nngoài cự ly này.
\r\n\r\n7.2. Nuôi\r\ndưỡng rừng
\r\n\r\n7.2.1. Xử\r\nlý tầng cây tạo môi trường
\r\n\r\nKhi cây\r\nphù trợ khép tán tạo độ tàn che cao, cây trồng chính sinh trưởng bị thiếu ánh\r\nsáng, cây có hiện tượng bị “vóng”...cần tiến hành xử lý tầng cây này. Mục đích\r\nxử lý là nhằm đáp ứng nhu cầu ánh sáng cho cây trồng chính, không phải cho yêu\r\ncầu sinh trưởng của lớp cây phù trợ.
\r\n\r\n7.2.2. Số\r\nlần xử lý
\r\n\r\nTrong quá\r\ntrình nuôi dưỡng rừng cây trồng chính, có hai lần xử lý tầng cây phù trợ:
\r\n\r\nXử lý lần\r\nđầu khi rừng có các đặc điểm như mục 7.2.1 và độ tàn che từ 0,5 trở lên (đối\r\nvới nhóm cây chịu bóng nhẹ) và từ 0,8 trở lên (đối với nhóm cây chịu bóng). Nội\r\ndung xử lý là tỉa thưa và/ hoặc tỉa cành sao cho độ tàn che của lớp cây phù trợ\r\nduy trì từ 0,3-0,5 cho nhóm cây chịu bóng nhẹ, sinh trưởng tương đối nhanh và\r\ntừ 0,6-0,8 đối với nhóm cây chịu bóng sinh trưởng chậm. Trường hợp phải tỉa\r\ncành, chỉ cắt bỏ những cành phía dưới 1/3 chiều dài tán lá.
\r\n\r\nXử lý lần\r\nthứ hai khi cây phù trợ đã khép tán trở lại, cây trồng chính có hiện tượng tỉa\r\ncành tự nhiên. Nội dung xử lý tương tự như lần đầu nhưng duy trì độ tàn che cho\r\nnhóm cây chịu bóng nhẹ, sinh trưởng nhanh từ 0,2-0,3 và nhóm cây chịu bóng sinh\r\ntrưởng chậm có độ tàn che từ 0,3-0,4.
\r\n\r\nKỹ thuật\r\ntỉa thưa và tỉa cành cây phù trợ áp dụng theo các qui định hiện hành cho những\r\nloài cây thuộc mục 2.2.1.
\r\n\r\n7.2.3.\r\nChặt nuôi dưỡng cho cây trồng chính
\r\n\r\nChặt nuôi dưỡng cho cây trồng chính\r\nđược tiến hành khi cây có sự phân hoá rõ. Chỉ chặt bỏ những cây còi cọc, hình\r\nthân xấu; dùng dao sắc chặt sát gốc để tận dụng tái sinh chồi của những cây\r\nnày.
\r\n\r\nĐối với\r\nnhững trường hợp còn lại, nội dung chặt nuôi dưỡng đối với cây trồng chính chủ\r\nyếu là tỉa cành, tạo hình thân, hình tán để cây có chiều cao dưới cành lớn,\r\nsinh trưởng cân đối. Dùng dao sắc hoặc kéo tỉa cành cắt bỏ những cành đã và\r\nđang chết hoặc những cành quá lớn so với thân chính. Khi cắt, vết cắt phải sát\r\nthân cây, không làm giập nát phần vỏ cây và nên cắt cành vào những ngày không\r\ncó mưa ở lần chăm sóc thứ hai hàng năm.
\r\n\r\n7.3. Bảo\r\nvệ rừng
\r\n\r\n7.3.1.\r\nPhòng chống cháy rừng
\r\n\r\nPhòng\r\nchống cháy rừng là nội dung quan trọng đặc biệt là cho những nơi cây trồng\r\nchính dưới tán rừng thông. Việc triển khai công tác phòng chống cháy rừng được\r\nthực hiện theo Qui phạm phòng chống cháy rừng hiện hành.
\r\n\r\n7.3.2.\r\nPhòng chống sâu, bệnh hại
\r\n\r\na. Đối với\r\ncác loài cây trồng chính được trồng dưới tán rừng chủ yếu tập trung phòng chống\r\nsâu đục ngọn của các loài thuộc họ Xoan (Meliaceace), họ Trám (Burseraceae)\r\nbằng phương pháp theo dõi, bắt trực tiếp bằng tay.
\r\n\r\nb. Một số\r\nloài khác, kể cả cây phù trợ và cây trồng chính cần có theo dõi định kỳ để phát\r\nhiện sâu hại có khả năng phát dịch như sâu róm thông, bọ nẹt, mối, bệnh vàng\r\nlá, nấm phấn trắng... để có những biện pháp xử lý kịp thời theo các qui định\r\nhiện hành.
\r\n\r\nc. Khi có\r\ntriệu chứng phát dịch sâu hoặc bệnh hại phải kịp thời báo cáo cho các cơ quan\r\nchức năng. Nếu phát hiện những cây bị bệnh, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh trưởng\r\ncủa toàn rừng phải chặy bỏ, đưa ra khỏi rừng và đốt cả cây.
\r\n\r\nd. Trong\r\nquá trình tỉa cành phải tuân thủ đúng kỹ thuật đã hướng dẫn nhằm tránh tạo ra\r\ncác tổn thương trên thân cây để hạn chế các loài nấm bệnh xâm nhiễm.
\r\n\r\n7.3.3.\r\nPhòng chống gia súc hay người phá hoại
\r\n\r\nMột số loài cây trồng chính thường bị\r\ntrâu, bò, dê hay các loại gia súc khác phá hoại như ăn lá non, ngọn hoặc giẫm\r\nđạp gãy...; do đó, cần phải có những qui định cụ thể hoặc có các biện pháp kiểm\r\ntra thường xuyên để ngăn chặn.
\r\n\r\nNgăn chặn\r\ncon người vào rừng để cắt cây bụi, thảm tươi hay quét cành khô lá rụng về làm\r\nchất đốt, làm phân xanh...và chặt phá cây trồng.
\r\n\r\n\r\n\r\nTheo Quyết\r\nđịnh số 06/2005/QĐ-BNN ngày 24/01/2005 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông\r\nthôn về việc ban hành qui định nghiệm thu rừng trồng, khoanh nuôi xúc tiến tái\r\nsinh rừng, chăm sóc rừng trồng, bảo vệ rừng, khoanh nuôi phục hồi rừng tự nhiên
\r\n\r\n\r\n\r\nBản hướng\r\ndẫn kỹ thuật này được áp dụng cho mọi thành phần kinh tế, các chủ thể trồng\r\nrừng cây cung cấp gỗ lớn bằng phương pháp trồng rừng dưới tán rừng.
\r\n\r\nDo đối tượng trồng là các loài cây có\r\nkhả năng cung cấp gỗ lớn có nguồn gốc bản địa tương đối rộng; vì vậy, khi áp\r\ndụng cần có sự tham khảo thêm những kinh nghiệm địa phương đã được người dân\r\ntổng kết ở mỗi loài cây cụ thể.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
DANH MỤC NHÓM LOÀI CÂY CHỊU BÓNG NHẸ SINH\r\nTRƯỞNG TƯƠNG ĐỐI NHANH CÓ CHU KỲ KINH DOANH TỪ 15 ĐẾN 20 NĂM
\r\n\r\n\r\n TT \r\n | \r\n \r\n Tên Việt\r\n Nam \r\n | \r\n \r\n Tên khoa\r\n học \r\n | \r\n \r\n Tên khác \r\n | \r\n
\r\n 1 \r\n2 \r\n3 \r\n4 \r\n5 \r\n6 \r\n7 \r\n8 \r\n9 \r\n10 \r\n11 \r\n12 \r\n13 \r\n14 \r\n15 \r\n | \r\n \r\n Trám\r\n trắng \r\nTrám đen \r\nLim xẹt \r\nLõi thọ \r\nVạng trứng \r\nSồi\r\n phảng \r\nRàng\r\n ràng mít \r\nXoan đào \r\nLát hoa \r\nXoan mộc \r\nGội nếp \r\nQuyếch \r\nVối\r\n thuốc \r\nMỡ \r\nĐinh\r\n thối \r\n | \r\n \r\n Canarium\r\n album \r\nCanarium\r\n nigrum \r\nPeltophorum\r\n tonkinensis \r\nGmelina\r\n arborea \r\nEndospermum\r\n chinensis \r\nCastanopsis\r\n cerebrina \r\nOrmosia\r\n balansae\r\nPrunus\r\n arborea \r\nChukrasia\r\n tabularis \r\nToona\r\n surenii \r\nAglaia\r\n gigantea \r\nChisocheton\r\n paniculatus \r\nSchima\r\n wallichii \r\nManglietia\r\n glauca \r\nHernandia\r\n brilltti \r\n | \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n Lithocarpus\r\n fissus \r\n\r\n Pigeum\r\n arboreum \r\n\r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n Fernandoa\r\n serrata \r\n | \r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n
DANH MỤC NHÓM LOÀI CÂY CHỊU BÓNG, SINH\r\nTRƯỞNG CHẬM CÓ CHU KỲ KINH DOANH LỚN HƠN 20 NĂM
\r\n\r\n\r\n TT \r\n | \r\n \r\n Tên Việt\r\n Nam \r\n | \r\n \r\n Tên khoa\r\n học \r\n | \r\n \r\n Tên khác \r\n | \r\n
\r\n 1 \r\n2 \r\n3 \r\n4 \r\n5 \r\n6 \r\n7 \r\n8 \r\n9 \r\n10 \r\n11 \r\n12 \r\n13 \r\n14 \r\n15 \r\n | \r\n \r\n Giẻ đỏ \r\nGiổi\r\n xanh \r\nLim xanh \r\nGõ đỏ \r\nGiáng\r\n hương \r\nRe gừng \r\nKiền\r\n kiền \r\nVên vên \r\nSến mật \r\nSấu \r\nDầu con\r\n rái \r\nTáu mật \r\nChò xanh \r\nHuỷnh \r\nSao đen \r\n | \r\n \r\n Lithocarpus\r\n ducampii \r\nMichelia\r\n mediocris \r\nErythrophloeum\r\n fordii \r\nAfzelia\r\n xylocarpa \r\nPterocarpus\r\n macrocapus \r\nCinnamomum\r\n iners \r\nHopea\r\n siamensis \r\nAnisoptera\r\n costata\r\nMadhuca\r\n pasquieri \r\nDracontomelum\r\n dao \r\nDipterocarpus\r\n alatus \r\nVatica\r\n ordorata \r\nTerminalia\r\n myriocarpa \r\nTarrietia\r\n javanica \r\nHopea\r\n odorata \r\n | \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n Gõ Càte \r\n\r\n Cinnamomum\r\n ilicioides \r\nH.\r\n pierrei \r\nA. cochinchinensis \r\n\r\n D.\r\n subequalis \r\n | \r\n
\r\n\r\n
Từ khóa: Tiêu chuẩn ngành 04TCN126:2006, Tiêu chuẩn ngành số 04TCN126:2006, Tiêu chuẩn ngành 04TCN126:2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tiêu chuẩn ngành số 04TCN126:2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tiêu chuẩn ngành 04TCN126:2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 04TCN126:2006
File gốc của Tiêu chuẩn ngành 04TCN 126:2006 về hướng dẫn kỹ thuật trồng cây gỗ lá rộng dưới tán rừng trồng để cung cấp gỗ lớn do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn ngành 04TCN 126:2006 về hướng dẫn kỹ thuật trồng cây gỗ lá rộng dưới tán rừng trồng để cung cấp gỗ lớn do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Số hiệu | 04TCN126:2006 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn ngành |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2006-12-29 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Nông nghiệp |
Tình trạng |