QUY\r\nPHẠM KỸ THUẬT VỀ NUÔI CÁ SẤU NƯỚC NGỌT
\r\n\r\n\r\n\r\n1.1. Mục tiêu, nội dung
\r\n\r\nQuy phạm kỹ thuật này\r\nquy định các kỹ thuật chủ yếu trong gây nuôi sinh sản Cá sấu nước ngọt (Crocodylus\r\nsiamensis Linnaeus, 1785) bao gồm các quy định về chuồng\r\ntrại; kỹ thuật chọn giống; kỹ thuật ấp trứng; kỹ thuật chăm sóc con non; kỹ\r\nthuật chăn nuôi; thức ăn; kỹ thuật chọn đàn sinh sản hậu bị; công tác thú y; vệ\r\nsinh môi trường; vận chuyển đối với trại gây nuôi sinh sản biệt lập loài Cá sấu\r\nnước ngọt.
\r\n\r\n1.2. Đối tượng và phạm\r\nvi áp dụng
\r\n\r\nQuy phạm kỹ thuật này\r\náp dụng cho các trại nuôi trên phạm vi cả nước, là cơ sở cho cơ quan quản lý\r\nNhà nước có thẩm quyền quản lý, theo dõi và đánh giá quy mô, năng lực sản xuất\r\ncủa các trại nuôi sinh sản Cá sấu nước ngọt. Quy phạm này cũng giúp Cơ quan\r\nQuản lý CITES Việt Nam tổng hợp, xem xét, đánh giá và xây dựng đề xuất đăng ký\r\ncác trại gây nuôi sinh sản Cá sấu nước ngọt với Ban thư ký Công ước về Buôn bán\r\nQuốc tế các loài động, thực vật hoang dã nguy cấp (CITES).
\r\n\r\n\r\n\r\n- Gây nuôi sinh sản\r\nbiệt lập:\r\nLà quá trình tạo ra trứng hoặc con non từ kết quả của việc trao đổi giao tử\r\nhoặc giao phối giữa các cặp bố, mẹ được nuôi trong môi trường có kiểm soát mà\r\nkhông cần bổ sung nguồn giống từ tự nhiên, trừ những lần bổ sung nhằm tránh\r\nhiện tượng đồng huyết và cận huyết.
\r\n\r\n- Nuôi sinh sản: Là quá trình nhân\r\ngiống động vật trong môi trường có kiểm soát.
\r\n\r\n- Nguồn giống sinh sản: Là các cá thể động vật\r\nban đầu được sử dụng để sản xuất ra các thế hệ kế tiếp trong trại nuôi. Nguồn\r\ngiống sinh sản phải có nguồn gốc hợp pháp. Việc khai thác nguồn giống sinh sản\r\nkhông được làm ảnh hưởng đến sự tồn tại của loài đó trong tự nhiên.
\r\n\r\n- Thế hệ:
\r\n\r\n+ Thế hệ F1: Là các cá\r\nthể được sinh ra trong môi trường có kiểm soát, trong đó có ít nhất bố hoặc mẹ\r\nđược khai thác từ tự nhiên hoặc hợp tử được hình thành từ tự nhiên.
\r\n\r\n+Thế hệ F2 hoặc kế\r\ntiếp: Là các cá thể được sinh ra bởi các cặp bố mẹ được sinh ra trong môi\r\ntrường có kiểm soát.
\r\n\r\n- Trại vệ tinh: Là trại nhận nuôi Cá\r\nsấu thương phẩm do trại gây nuôi sinh sản biệt lập cung cấp.
\r\n\r\n- Giao phối đồng huyết,\r\ncận huyết: Là\r\nquá trình cho các cá thể sinh sản có quan hệ họ hàng trong ba thế hệ liên tiếp\r\ngiao phối với nhau.
\r\n\r\n-Thuần chủng: Là cá thể còn giữ\r\nnguyên các đặc điểm sinh học của tổ tiên loài đó, không bị lai tạp với loài\r\nkhác.
\r\n\r\n\r\n\r\n3.1.\r\nTiêu chuẩn về chuồng trại
\r\n\r\nTrại nuôi Cá sấu cần\r\nđược bố trí tách biệt với nơi ở của người, trại phải đảm bảo chắc chắn không để\r\nCá sấu thoát ra ngoài gây nguy hiểm cho người, vật nuôi.
\r\n\r\n3.1.1. Chuồng nuôi Cá\r\nsấu bố mẹ
\r\n\r\nTuỳ thuộc vào quy mô\r\ncủa trại để xây dựng chuồng nuôi Cá sấu sinh sản, tuy nhiên phải đáp ứng được\r\ncác tiêu trí sau:
\r\n\r\n- Có phần diện tích mặt\r\nnước chiếm khoảng 1/2 diện tích chuồng hoặc trại nuôi, xung quanh có trồng cây\r\nxanh tạo bóng mát để Cá sấu lên làm ổ và đẻ trứng. Bên trên phần mặt nước cần\r\nbố trí một phần diện tích có mặt đất xốp hoặc cát để Cá sấu làm ổ.
\r\n\r\n- Giữa phần mặt nước và\r\nmặt đất cần xây một gờ bê tông có cạnh được làm tròn, nhẵn để tránh làm xước da\r\nbụng Cá sấu, đồng thời ngăn không cho đất hoặc cát trôi xuống phần diện tích\r\nnước. Phần gờ bê tông này cũng cần đảm bảo không làm ảnh hưởng đến các cá thể\r\nCá sấu mang thai khi di chuyển lên bờ hoặc xuống nước.
\r\n\r\n- Chuồng phải có tường\r\nbao quanh, chiều cao khoảng 2m. Móng và thành phần mặt nước được xây kiên cố,\r\nnền đáy được đổ cát, mực nước sâu từ 80cm - 100cm.
\r\n\r\n- Diện tích chuồng tiêu\r\nchuẩn nên từ 5-7m2. Tỷ lệ thả tối ưu\r\nba Cá sấu cái/ một Cá sấu đực vào một chuồng.
\r\n\r\n- Trong mùa sinh sản\r\ncủa Cá sấu, chuồng nuôi cần được cung cấp lá cây mục hoặc cỏ mục bố trí theo\r\ntừng mô rải rác.
\r\n\r\n3.1.2. Chuồng nuôi Cá\r\nsấu non (dưới 3 tháng tuổi)
\r\n\r\nChuồng nuôi Cá sấu non\r\ncần đáp ứng các tiêu chuẩn sau:
\r\n\r\n-\r\nĐược xây dựng kiên cố, tốt nhất là được kết cấu bằng bê tông, cốt thép. Kích\r\nthước mỗi chuồng 1m x 1,2m. Nền chuồng được xây dốc khoảng 20˚ về phía sau, tạo\r\nđiều kiện cho Cá sấu lên phơi nắng và xuống nước. Phần mặt nước của chuồng có\r\ndiện tích chiếm 50%, sâu khoảng 2cm. Phần nền được xây dựng trơn nhẵn. Vách\r\nchuồng cao khoảng 90cm. Mỗi chuồng nên nuôi khoảng 20 cá thể.
\r\n\r\n3.1.3. Chuồng nuôi Cá\r\nsấu thương phẩm (xuất khẩu)
\r\n\r\nChuồng nuôi Cá sấu\r\nthương phẩm cần có các tiêu trí sau:
\r\n\r\n- Chuồng nuôi Cá sấu từ\r\ntrên 3 tháng tuổi cần có kết cấu xây dựng bằng bê tông cốt thép, phía ngoài có\r\nhàng rào dây thép gai, cỡ lưới Ø6, cao 1,5m. Kích thước chuồng 10m x 6m. Chuồng\r\ncó phần mặt nước nông dần khoảng 7m x 6m, mực nước sâu từ 40cm đến 50cm, phần\r\ntrên cạn có diện tích 3m x 6m. Nền chuồng được xây dựng trơn, nhẵn. Đối với Cá\r\nsấu nuôi để xuất khẩu da thì mật độ nuôi khoảng 40-50 con/chuồng. Đối với Cá\r\nsấu nuôi lấy thịt thì mật độ nuôi nên từ 60 -70 con/chuồng.
\r\n\r\n- Cá sấu nuôi lấy da để\r\nxuất khẩu tốt nhất nên nuôi mỗi con một chuồng trong thời gian từ 6 - 9 tháng\r\ntrước khi xuất, kích thước chuồng: 1m x 2m. Chuồng nuôi Cá sấu lấy da xuất khẩu\r\nphải được xây dựng trơn, nhẵn, không có góc cạnh.
\r\n\r\n- Khi Cá sấu đạt 1-3\r\ntuổi cần có khoảng trống để vận động, mật độ nuôi phải thưa 1 con/1m2.\r\nNếu có điều kiện nuôi theo kích cỡ Cá sấu và có thể nuôi ở mật độ dày hơn.
\r\n\r\n- Đối với những cá thể\r\nCá sấu yếu cần có chuồng cách ly. Ở chuồng cách ly luôn có máng ăn riêng, nguồn\r\nnước riêng, có chế độ chăm sóc đặc biệt.
\r\n\r\n\r\n\r\nĐể chọn con giống sinh\r\nsản cần chọn những con to, khoẻ, có sức lớn nhanh, thuần chủng. Có thể sử dụng\r\nphương pháp xác định Cá sấu thuần chủng thông qua hình dạng và màu sắc bên\r\nngoài. Cá sấu nước ngọt thuần chủng thường có màu xám đen, trên đuôi có những\r\nkhoang màu xám và màu đen; hàng vảy gai lưng lỳ và không sắc, nhọn (những con\r\ncó hàng vảy gai lưng sắc, nhọn thường không thuần chủng). Tuyệt đối không nên\r\nchọn những con có màu sắc sáng hoặc rực rỡ.
\r\n\r\nTốt nhất nên xác định\r\nmức độ thuần chủng nguồn giống Cá sấu bằng phương pháp xác định ADN.
\r\n\r\n\r\n\r\n3.3.1. Phương pháp ấp\r\nnhân tạo
\r\n\r\nĐể đảm bảo tỷ lệ ấp nở\r\nđạt cao từ 80-90%, nên sử dụng phương pháp lồng ấp trứng nhân tạo. Tuỳ thuộc\r\nvào năng lực của trại nuôi có thể xây nhà ấp cho phù hợp. Nhà ấp trứng được xây\r\nkín, có gắn máy điều hoà nhiệt độ, máy kiểm soát độ ẩm.
\r\n\r\nPhía dưới nền nhà cần\r\nxây dựng hệ thống rãnh nước để đảm bảo độ ẩm cho nhà ấp luôn đạt từ 95-100%.\r\nNhiệt độ trong phòng ấp cần được kiểm soát, dao động từ 31˚C-32˚C.
\r\n\r\nSau khi Cá sấu đẻ,\r\ntrứng cần được đưa vào khay ấp, khay ấp trứng có thể làm bằng nhôm hoặc inox và\r\nđược chia theo các tầng. Mỗi khay ấp để trứng của một Cá sấu mẹ để tiện theo\r\ndõi, ghi chép, kiểm tra chất lượng trứng. Trứng được xếp cách nhau khoảng 2cm.
\r\n\r\nTrứng sử dụng để ấp\r\nphải đảm bảo có một dấu đốm mờ mờ, sau khi đẻ 6 giờ đồng hồ có thể quan sát\r\ntrứng, nếu có đốm (tưởng tượng như phát tia sáng) khoảng 0,5cm2 là\r\nđạt chất lượng, quá 7 ngày đốm sáng mở rộng 1 - 1,5cm2, dần dần đốm\r\nsẽ phát triển đến khi đầy trứng.
\r\n\r\nThời gian ấp trứng\r\nthường giao động từ 75-80 ngày, sau 50 ngày cần kiểm tra và loại bỏ trứng hỏng.\r\nTrứng sẽ nở dần từ ngày thứ 75 đến ngày thứ 80.
\r\n\r\n3.3.2. Phương pháp ấp\r\nđèn
\r\n\r\nLàm tương tự như “máy\r\nấp trứng gà”, nhưng không được đảo trứng. Để đạt được kết quả tối ưu thì\r\nmáy ấp trứng để trong phòng với nhiệt độ khoảng 31˚C - 32˚C. Dưới máy ấp cần bố\r\ntrí khay nước để trứng không bị khô và độ ẩm luôn đạt từ 95% - 100%.
\r\n\r\n3.3.3. Phương pháp ấp\r\ntự nhiên
\r\n\r\nTrứng được để tự nhiên\r\ntrong ổ, tuy nhiên cần theo dõi thường xuyên về nhiệt độ và độ ẩm. Nhiệt độ tốt\r\nnhất từ 31˚C -32˚C, độ ẩm 95-100% . Sử dụng phương pháp thêm hoặc bớt lá mục để\r\nkiểm soát và điều chỉnh nhiệt độ, độ ẩm. Nếu muốn tăng độ ẩm chỉ cần dùng bình\r\nphun tưới nước.
\r\n\r\n3.4.\r\nKỹ thuật chăm sóc con non
\r\n\r\nCá sấu non vừa\r\nnở, dưới bụng thường có cuốn rốn dài từ 4-7cm, da rất mịn, mềm, trong giai đoạn\r\nnày cá sấu non dễ bị bệnh do vi trùng có thể xâm nhập qua đường rốn, da và nước\r\nuống. Để phòng bệnh cho Cá sấu non có thể sử dụng thuốc sát trùng Jode hoặc\r\nthuốc đỏ sát trùng vùng rốn, da bụng. Sau khi sát trùng, Cá sấu non cần được\r\nnhúng vào dung dịch muối (tỉ lệ 1%) rồi bắt ra ngay. Cũng có thể nhúng cá sấu\r\nnon vào dung dịch thuốc tím (theo chỉ định). Tiếp tục sát trùng vùng rốn và\r\nbụng mỗi ngày một lần cho đến khi Cá sấu non rụng rốn từ 2 -3 ngày. Sau khi nở\r\nkhoảng 8-10 giờ, Cá sấu non cần được thả vào một thau nước sạch có pha thuốc\r\nphòng bệnh đường ruột, để chúng bơi lội khoảng 20 phút.
\r\n\r\nCá sấu non cần được giữ\r\nấm tốt, nếu để lạnh Cá sấu dễ mắc bệnh phổi dẫn đến nguy cơ tử vong cao hoặc\r\nchậm lớn. Cá sấu non cần được sưởi ấm bằng cách để Cá sấu vào thau có nắp đậy\r\nbằng lưới sắt, phía trên để bóng đèn tròn 90W cách chậu 25-30cm. Cần che chắn\r\nđể tránh ánh sáng đèn chiếu trực tiếp vào Cá sấu non.
\r\n\r\nCá sấu non mới nở cần\r\nđược nuôi trong thùng nhựa. Sau 3-4 ngày mới chuyển con non từ thùng nhựa sang\r\nchuồng nuôi con non. Cần chú ý che lưới làm giảm cường độ ánh nắng với Cá sấu\r\nnon. Chỉ bắt đầu cho Cá sấu con ăn sau một tuần tuổi. Trong tuần đầu tiên Cá\r\nsấu non sống nhờ vào chất dinh dưỡng còn lại trong phôi.
\r\n\r\nSau một tuần tuổi, cần\r\ntách riêng những cá thể yếu nuôi trong phòng có bóng đèn sưởi ấm. Thay nước và\r\ncho ăn hàng ngày vào lúc 5 giờ chiều.
\r\n\r\nĐối\r\nvới những cá thể khoẻ mạnh cần chuyển vào chuồng nuôi Cá sấu con, hàng ngày\r\nthay nước và cho ăn vào buổi chiều muộn. Chú ý chuồng cần được rào chắc chắn và\r\nđược vệ sinh sạch sẽ hàng ngày.
\r\n\r\n3.5.\r\nKỹ thuật nuôi Cá sấu thương phẩm.
\r\n\r\nKhi Cá sấu được một năm\r\ntuổi, dài từ 80-100cm thì cần cho Cá sấu ăn mỗi ngày một lần vào khoảng 5-6 giờ\r\nchiều. Không cho cá sấu ăn thức ăn ôi thiu, thức ăn thừa cần được dọn sạch.\r\nKhông nên cho Cá sấu ăn vào buổi trưa vì thức ăn thừa sẽ bị ánh sáng mặt trời\r\nlàm biến chất. Những cá thể Cá sấu nhút nhát, thường đến bãi ăn chậm, những cá\r\nthể này là những con chậm lớn, còi cọc cần đưa thức ăn đến tận nơi.
\r\n\r\n\r\n\r\nChất lượng thức ăn\r\nquyết định tốc độ tăng trưởng của Cá sấu. Thức ăn phổ biến của Cá sấu là các\r\nloại cá con, nhái, tép còn tươi, gan bò sống. Khi Cá sấu được 6, 7 tháng tuổi\r\nnên sử dụng đầu, cổ gà tươi làm thức ăn. Nếu sử dụng cá biển tạp làm thức ăn\r\nthì cần chú ý loại bỏ cá nóc để tránh gây ngộ độc cho Cá sấu.
\r\n\r\nThời gian tiêu hoá thức\r\năn của Cá sấu kéo dài trong khoảng 72 giờ đồng hồ. Do vậy, một năm Cá sấu ăn\r\nkhoảng 120 lần. Cá sấu dưới 12 tháng tuổi có thể ăn một lượng thức ăn bằng\r\nkhoảng 5-10% trọng lượng cơ thể. Cá sấu trên 12 tháng tuổi có thể ăn một lượng\r\nthức ăn từ 25 -30% trọng lượng cơ thể.
\r\n\r\nTuỳ thuộc vào nguồn\r\nthức ăn sẵn có tại địa phương mình mà có thể cho Cá sấu ăn các loại thức ăn\r\nkhác như lòng lợn, bò, gà vịt, cá đồng, cá biển, chuột.
\r\n\r\nThức ăn cho Cá sấu phải\r\ntươi, được cắt thành những mảnh nhỏ và giữ sạch sẽ. Cần bố trí các khay đựng\r\nthức ăn để dễ dàng quét dọn, di chuyển. Máng đựng thức ăn cho Cá sấu có kích\r\nthước dài không quá 10cm, được láng bằng xi măng nhẵn dốc thoai thoải và thông\r\nvới rãnh thoát nước. Để đảm bảo thức ăn cho Cá sấu luôn được tươi, cần có thời\r\ngian biểu cho ăn cụ thể. Đối với Cá sấu non thời gian cho ăn tốt nhất vào lúc\r\nchiều tối, thời điểm này yên tĩnh thích hợp cho Cá sấu non ra ăn.
\r\n\r\n3.7.\r\nKỹ thuật chọn đàn sinh sản hậu bị
\r\n\r\nĐể có thể chọn được con\r\ngiống tốt cần chọn những cá thể có nguồn gốc từ con cái đẻ nhiều trứng, tỷ lệ\r\ntrứng nở cao từ 80-90%, thuần chủng, ăn khoẻ, sinh trưởng tốt.
\r\n\r\nKhi có kế hoạch bổ\r\nsung, thay thế đàn giống sinh sản, cần chọn các cá thể cái có khả năng sinh sản\r\ntốt để làm đàn giống hậu bị. Các cá thể được chọn làm nguồn giống sinh sản hậu\r\nbị được cần tách ra nuôi ở các chuồng nuôi riêng biệt và tiến hành đánh dấu\r\nbằng phương pháp cắt vảy đuôi để tránh giao phối đồng huyết và cận huyết.
\r\n\r\n3.8.\r\nPhương pháp đánh dấu Cá sấu
\r\n\r\nĐể xác định các cá thể\r\nđược chọn làm nguồn giống sinh sản và các thế hệ kế tiếp, có thể sử dụng phương\r\npháp cắt vảy đuôi và đeo thẻ. Hai phương pháp này chỉ áp dụng với Cá sấu bố, mẹ\r\nvà cá thể làm nguồn giống sinh sản hậu bị. Đối với Cá sấu con đến một năm tuổi,\r\nđể phân biệt được là con của các cặp bố mẹ nào hoặc để xác định nguồn gốc khác\r\nnhau cần nuôi tách riêng trong các chuồng khác nhau. Trên mỗi chuồng có ghi ký\r\nhiệu, mã hiệu hoặc số riêng.
\r\n\r\n3.8.1.Phương pháp cắt\r\nvảy đuôi
\r\n\r\nDùng\r\ndao hoặc kéo cắt phần vảy trên phần đuôi của Cá sấu bao gồm phần vẩy đứng và\r\nhai hàng vẩy bên của chúng (xem phần phụ lục 1 quy ước về số của các phần vẩy\r\ncủa Cá sấu)
\r\n\r\n3.8.2.Phương pháp đeo\r\nmã số lên vảy đuôi của Cá sấu
\r\n\r\nPhương pháp này thực\r\nhiện bằng cách ghi số thứ tự lên trên thẻ (bằng mica hoặc nhựa dẻo), dùng thẻ\r\nnày bấm vào vây đuôi của Cá sấu .
\r\n\r\nVới cách bấm mã số này, không quy định hàng vẩy\r\nđể bấm thẻ vào nhưng thông thường bấm thẻ vào hàng vẩy đứng của Cá sấu (xem\r\nhình minh hoạ tại phụ lục 2).
\r\n\r\n\r\n\r\n3.9.1.Kỹ thuật bắt Cá\r\nsấu non
\r\n\r\nCá sấu non mới nở, da,\r\nthân rất mềm chính vì vậy khi bắt phải nhẹ nhàng tránh làm tổn thưong các bộ\r\nphân bên trong của Cá sấu. Dùng tay luồn nhẹ dưới bụng, nâng nhẹ hoặc nắm từ\r\ntrên xuống lưng, ngón cái và 4 ngón còn lại giữ lỏng Cá sấu non, tránh gây tác\r\nđộng mạnh đến cá sấu non.
\r\n\r\n3.9.2.Kỹ thuật bắt Cá\r\nsấu lớn
\r\n\r\nCá sấu dưới 15 kg dung\r\nvợt lưới để bắt. Cá sấu từ 15 kg trở lên khi bắt sử dụng dây cước ni lông hoặc\r\ndây dù 1-1,5cm, dài 3m, làm thòng lọng. Sử\r\ndụng một cây gậy dài 2-2,2m đầu có nút sắt đỡ sợi dây thòng lọng đưa vào hàm\r\ntrên của sấu để siết hàm Cá sấu. Sau khi siết hàm cần bố trí người giữ hàm và\r\ndùng băng keo để khớp hàm Cá sấu. Cần chú ý đảm bảo an toàn và tránh làm tổn\r\nthương Cá sấu trong quá trình bắt. Với Cá sấu trên 2m, cần bố trí 4 người để\r\nbắt.
\r\n\r\n\r\n\r\nTrong quá trình nuôi,\r\nCá sấu có thể mắc một số bệnh. Để có thể điều trị kịp thời trị bệnh cho Cá sấu\r\nngười nuôi cần tham khảo ý kiến của bác sỹ thú y. Dưới đây là một số bệnh\r\nthường gặp và cách điều trị có thể tham khảo:
\r\n\r\n3.10.1. Bệnh goute
\r\n\r\n- Nguyên nhân: Do Cá\r\nsấu ăn quá trọng lượng quy định và ăn không đúng thời gian quy định.
\r\n\r\n- Triệu chứng: Cá sấu\r\nkhông hấp thụ được thức ăn trong bụng gây ra hiện tượng chướng bụng, đồng thời\r\nlượng Acide-amine vào máu quá nhiều không xử lý hết tạo ra sản phẩm có hại cho\r\ncơ thể. Sản phẩm này tích tụ ở khớp xương, ống thận và bề mặt của các cơ quan\r\nnội tạng, gây nên tình trạng bại liệt, nghẹt ống bài tiết, có thể gây tử vong
\r\n\r\n-\r\nCách điều trị: Không cho Cá sấu ăn 2-3 chu kỳ (6-9 ngày).
\r\n\r\n3.10.2. Bệnh còi xương
\r\n\r\n- Nguyên nhân: Do thiếu\r\nánh nắng hay thức ăn đưa vào thiếu chất can xi.
\r\n\r\n- Triệu chứng: Cá sấu\r\nbị còi xương, chậm lớn, còi cọc, răng mọc thành góc không bình thường.
\r\n\r\n-\r\nCách điều trị: Cần bổ sung thức ăn giàu can xi.
\r\n\r\n3.10.3. Bệnh viêm ruột
\r\n\r\n- Nguyên nhân: Thường\r\nlà hậu chứng của một loại bệnh khác.
\r\n\r\n- Triệu chứng: Kém ăn,\r\ncòi cọc, không hấp thụ được thức ăn.
\r\n\r\n-\r\nCách điều trị: Sử dụng Oxy tetracyline hoặc là hydrochlorite trộn với thức ăn\r\ntheo tỷ lệ 500mg/kg trong 3 chu kỳ liên tiếp.
\r\n\r\n3.10.4. Viêm loét miệng
\r\n\r\n- Nguyên nhân: Do nhiễm\r\ntrùng.
\r\n\r\n- Triệu chứng: Sưng và\r\nđỏ ở nướu, sau đó xuất hiện lớp phủ trắng do các vết thương ở miệng bị nhiễm\r\ntrùng.
\r\n\r\n- Cách điều trị: Rửa\r\nthường xuyên bằng oxy già, sau đó xức Sulphadiazine. Nếu nặng hơn thì xức\r\nStretomycine hoặc cho uống Choloramphenicol kèm thêm Vitamine C.
\r\n\r\n3.10.5. Bệnh do ký sinh\r\ntrùng
\r\n\r\n- Nguyên nhân: Bệnh do\r\nmột loại ký sinh trùng gây ra.
\r\n\r\n- Triệu chứng: Các\r\ntuyến trùng này đục thành những đường ngầm ở bên trong lớp vẩy bụng, sau đó bề\r\nmặt các đường ngầm này bong ra tạo thành những đường lõm ngoằn nghoèo.
\r\n\r\n- Cách điều trị: Không\r\ncho Cá sấu ăn các thức ăn ôi thiu, giữ nước sạch, chuồng trại khô ráo. Nước\r\ntrong chuồng phải tháo và rửa dễ dàng. Thỉnh thoảng cần phơi đáy hồ dưới ánh sáng\r\nmặt trời để diệt mầm bệnh.
\r\n\r\n\r\n\r\nTrại nuôi Cá sấu phải\r\ncó hệ thống cấp thoát nước liên hoàn, nước và chất thải từ trại phải được xử lý\r\ntrước khi đưa ra môi trường bên ngoài, đảm bảo các quy định của Nhà nước về môi\r\ntrường.
\r\n\r\nCó thể dùng nước vôi để\r\nkhử trùng chuồng nuôi Cá sấu. Khu giết mổ cần được xây dựng tách biệt và đảm\r\nbảo điều kiện về vệ sinh theo quy định. Cần giữ chuồng nuôi sạch sẽ. Nếu có\r\nđiều kiện nên rửa chuồng nuôi mỗi ngày một lần. Hàng tuần nên thay nước trong\r\nchuồng, nước cần sạch để đảm bảo Cá sấu không bị bệnh tật.
\r\n\r\n\r\n\r\n3.12.1. Vận chuyển Cá\r\nsấu sống
\r\n\r\nCá sấu sống nên được\r\nvận chuyển bằng thùng gỗ, trước khi vận chuyển 2-3 ngày nên tạm dừng cho ăn.\r\nTrước khi bỏ Cá sấu vào thùng cần tiến hành buộc mõm Cá sấu bằng băng dính hoặc\r\ndây nilông.
\r\n\r\n3.12.2. Vận chuyển da\r\ntươi
\r\n\r\nQuá trình lột da Cá sấu\r\ncần tiến hành trong môi trường vệ sinh đảm bảo trành nhiễm khuẩn làm hỏng da.\r\nDa Cá sấu tươi sau khi lột cần được bảo quản và vận chuyển ở nhiệt độ từ 6˚C -\r\n10˚C.
\r\n\r\n\r\n\r\n
Từ khóa: Tiêu chuẩn ngành 04TCN87:2006, Tiêu chuẩn ngành số 04TCN87:2006, Tiêu chuẩn ngành 04TCN87:2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tiêu chuẩn ngành số 04TCN87:2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tiêu chuẩn ngành 04TCN87:2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 04TCN87:2006
File gốc của Tiêu chuẩn ngành 04TCN 87:2006 về quy phạm kỹ thuật nuôi cá sấu nước ngọt do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn ngành 04TCN 87:2006 về quy phạm kỹ thuật nuôi cá sấu nước ngọt do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Số hiệu | 04TCN87:2006 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn ngành |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2006-12-31 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Nông nghiệp |
Tình trạng |