04TCN 86:2006
\r\n\r\nQUY\r\nPHẠM KỸ THUẬT NUÔI TRĂN ĐẤT VÀ TRĂN GẤM
\r\n\r\n1. CÁC QUY ĐỊNH CHUNG
\r\n\r\n1.1. Mục tiêu, nội dung
\r\n\r\nQuy phạm kỹ thuật này\r\nquy định các nguyên tắc kỹ thuật cơ bản trong gây nuôi sinh sản Trăn đất (Python\r\nmolurus bivittatus Linnaeus, 1785) và Trăn gấm (Python\r\nreticulatus Schneider,1801), bao gồm các quy định về chuồng trại; kỹ\r\nthuật chọn giống; kỹ thuật ấp trứng; kỹ thuật chăm sóc con non; kỹ thuật chăm\r\nsóc con thương phẩm; thức ăn; kỹ thuật chọn đàn sinh sản hậu bị; công tác thú\r\ny; vệ sinh môi trường; vận chuyển áp dụng cho các trại nuôi sinh sản biệt lập\r\ntrăn đất và trăn gấm.
\r\n\r\n1.2. Đối tượng và phạm\r\nvi áp dụng
\r\n\r\nQuy phạm kỹ thuật này\r\náp dụng cho các trại nuôi trên phạm vi cả nước, là cơ sở cho các cơ quan quản\r\nlý Nhà nước có thẩm quyền quản lý, theo dõi và đánh giá quy mô, năng lực sản\r\nxuất các trại gây nuôi sinh sản trăn đất và trăn gấm, xác định tiêu chuẩn\r\nchuồng trại, năng lực sản xuất thương phẩm của các trại nuôi.
\r\n\r\n\r\n\r\n- Gây nuôi sinh sản\r\nbiệt lập:\r\nLà quá trình tạo ra trứng hoặc con non từ kết quả của việc trao đổi giao tử\r\nhoặc giao phối giữa các cặp bố, mẹ được nuôi trong môi trường có kiểm soát mà\r\nkhông cần bổ sung nguồn giống từ tự nhiên, trừ những lần bổ sung nhằm tránh\r\nhiện tượng đồng huyết và cận huyết.
\r\n\r\n- Nuôi sinh sản:\r\nLà quá trình nhân giống động vật trong môi trường có kiểm soát.
\r\n\r\n- Nguồn giống sinh sản: Là các cá thể động vật\r\nban đầu được sử dụng để sản xuất ra các thế hệ kế tiếp trong trại nuôi. Nguồn\r\ngiống sinh sản phải có nguồn gốc hợp pháp. Việc khai thác nguồn giống sinh sản\r\nkhông được làm ảnh hưởng đến sự tồn tại của loài đó trong tự nhiên.
\r\n\r\n- Thế hệ:
\r\n\r\n+ Thế hệ F1: Là các cá\r\nthể được sinh ra trong môi trường có kiểm soát, trong đó có ít nhất bố hoặc mẹ\r\nđược khai thác từ tự nhiên hoặc hợp tử được hình thành từ tự nhiên.
\r\n\r\n+\r\nThế hệ F2 hoặc kế tiếp: Là các cá thể được sinh ra bởi các cặp bố mẹ được sinh\r\nra trong môi trường có kiểm soát.
\r\n\r\n- Trại vệ tinh: Là trại nhận nuôi cá\r\nsấu thương phẩm do trại gây nuôi sinh sản biệt lập cung cấp.
\r\n\r\n- Giao phối đồng\r\nhuyết, cận huyết: Là quá trình cho các cá thể sinh sản có quan hệ họ hàng\r\ntrong ba thế hệ liên tiếp giao phối với nhau.
\r\n\r\n- Thuần chủng: Là cá thể còn giữ\r\nnguyên các đặc điểm sinh học của tổ tiên loài đó, không bị lai tạp với loài\r\nkhác.
\r\n\r\n\r\n\r\n3.1.\r\nQuy định về chuồng trại
\r\n\r\nTrại\r\nnuôi trăn cần xây dựng tách biệt với nơi ở của người, cách xa nơi giết mổ trăn\r\nvà được xây dựng chắc chắn tránh trường hợp trăn thoát ra ngoài gây nguy hiểm\r\ncho người, vật nuôi. Trại nuôi trăn phải có hệ thống cấp thoát nước đầy đủ. Trại\r\nnuôi trăn cần được đặt ở nơi cao, ráo, sạch sẽ, thoáng mát. Tuy nhiên cần tránh\r\nhướng gió và ánh nắng trực tiếp chiếu vào, hạn chế ẩm ướt.
\r\n\r\n3.1.1.Chuồng nuôi
\r\n\r\nChuồng nuôi trăn làm\r\nbằng lưới thép mạ kẽm (80cm x 50cm x 200cm), thường chia 2 - 3 ngăn. Cửa được\r\nthiết kế mở phía trên để dễ dàng kiểm tra và vệ sinh cho trăn. Phía dưới cần\r\nlót tấm ni lông để gom nước thải của trăn, chính vì vậy có thể xếp chồng các\r\nchuồng nuôi lên nhau để tiết kiệm diện tích.
\r\n\r\nMật độ nuôi: Tuỳ theo\r\nđiều kiện từng trại, có thế nuôi với mật độ trung bình như sau:
\r\n\r\n- Trăn con nhỏ hơn 0,5\r\nkg nuôi từ 8 đến 12 con/ chuồng.
\r\n\r\n- Trăn 01 kg đến 02 kg\r\nnuôi từ 04 đến 06 con/ chuồng.
\r\n\r\n- Trăn 02 kg đến 05 kg\r\nnuôi từ 02 đến 04 con/ chuồng.
\r\n\r\n- Trăn trên 05 kg nuôi\r\ntừ 01 đến 02 con/ chuồng.
\r\n\r\nChuồng nuôi trăn sinh\r\nsản cần kiên cố, mỗi chuồng nuôi một cá thể.
\r\n\r\n\r\n\r\nCần chọn những cá thể\r\ntrăn sinh trưởng nhanh, khoẻ, da sáng bóng, độ tuổi từ 28-30 tháng. Con đực cần\r\nchọn cá thể có thân hình thon dài, con cái thân hình mập mạp. Có thể nhận biết\r\ntrăn đực bằng cách quan sát dưới hậu môn của trăn có 2 móc cựa dài ló ra. Khi\r\nấn tay vào hai bên thì cơ quan giao cấu lộ ra ngoài. Trăn cái có 2 cựa nhỏ nằm\r\nẩn bên trong, khi ấn tay vào hai bên, cơ quan giao cấu cái không lộ ra ngoài.
\r\n\r\n\r\n\r\n3.3.1.Trăn gấm (Python\r\nreticulatus)
\r\n\r\nTrăn gấm có mùa động\r\ndục từ tháng 10 đến tháng 12, tuổi thuần thục của trăn cái từ 28-30 tháng. Vào\r\nmùa sinh sản, trăn cái thường tiết ra mùi đặc hiệu để thu hút con đực. Thời\r\ngian này cần thả trăn đực có kích cỡ bằng hoặc lớn hơn trăn cái vào chuồng trăn\r\ncái để chúng giao phối. Thời gian giao phối của trăn kéo dài 1-3 giờ. Nên cho\r\ngiao phối kép để đảm bảo trứng được thụ thai và có tỷ lệ ấp nở cao. Thời gian\r\nđẻ trứng trong khoảng thời gian từ tháng 01 đến tháng 5. Tuỳ theo độ tuổi sinh\r\nsản mà mỗi trăn cái có thể đẻ từ 10-80 trứng/lần.
\r\n\r\n- Trứng trăn gấm có chu\r\nvi từ 70-100mm, nặng 120-130gam.
\r\n\r\n- Nhiệt độ ấp trứng tốt\r\nnhất từ của trăn gấm từ 22-26oC, độ ẩm 95%. Ở nhiệt độ này, trứng có\r\nthể nở với tỷ lệ từ 80% – 100%.
\r\n\r\n- Trăn mẹ ấp trứng bằng\r\ncách cuộn tròn quanh ổ trứng. Khi trăn ấp thỉnh thoảng cần kiểm tra ổ trứng,\r\nnếu thấy trứng to đều, trắng khô ráo, vỏ sáng bóng là trứng tốt; những quả\r\ntrứng có vỏ xỉn vàng là trứng hỏng cần loại bỏ. Thời gian ấp trứng của trăn gấm\r\ntừ 55-60 ngày. Trăn con tự mổ vỏ trứng chui ra. Sau 1-2 ngày, những con trăn\r\nyếu không thể tự mổ, cần đưa những quả trứng này vào nước ấm để kích thích giúp\r\ntrăn tự mổ vỏ. Sau khi ngâm nước ấm những quả không nở được, người nuôi trăn có\r\nthể hỗ trợ bằng cách xé vỏ một đoạn dài 1-1,5cm, tìm đầu trăn con nhẹ nhàng kéo\r\nra.
\r\n\r\n3.3.2 Trăn đất (Python\r\nmolurus bivittatus)
\r\n\r\nMùa động dục của trăn\r\nđất kéo dài từ tháng 04 đến tháng 9 (ở miền Bắc) từ tháng 10 đến tháng 12 (ở\r\nmiền Nam); trăn đất mang thai trong khoảng thời gian từ 70-90 ngày. Tuỳ thuộc\r\nvào độ tuổi sinh sản của trăn đất, mỗi cá thể cái đẻ từ 15-70 trứng một lần, cá\r\nbiệt có những cá thể đẻ đến 100 trứng một lần.
\r\n\r\n- Trứng trăn đất có chu\r\nvi từ 70-100mm, nặng 120-130 gam. Nhiệt độ ấp trứng từ 22-26oC, độ\r\nẩm 95%. Nếu để nhiệt độ quá cao trứng bị hỏng. Trăn mẹ ấp trứng bằng cách cuộn\r\nlấy ổ trứng; thời gian trứng nở kéo dài từ 55-60 ngày.
\r\n\r\n3.4.\r\nKỹ thuật chăm sóc con non
\r\n\r\nSau khi trăn\r\ncon nở, trăn mẹ sẽ nới vòng quấn và bỏ ổ bò đi chỗ khác. Lúc này người nuôi cần\r\nnhanh chóng bắt trăn con ra nuôi riêng. Trăn con mới nở có khả năng hoạt động\r\nngay nhưng sau khoảng 5 đến 10 ngày mới ăn, trong giai đoạn này cần chú ý cho\r\ntrăn con uống nước. Sau lần lột xác đầu tiên cần cho trăn ăn với khối lượng\r\nnhỏ, nhiều lần bằng cách dùng ghim, kẹp đưa thức ăn vào họng trăn. Cần chú ý\r\ntránh gây thương tích cho trăn, hoặc làm gẫy răng trăn. Nên cho trăn con ăn chim\r\ncút hoặc gà con mới nở. Mỗi con trăn mới nở trung bình ăn 2-3 con chim cút hoặc\r\ngà con mới nở một lần. Chu kỳ cho ăn từ 4-5 ngày một lần. Có thể bổ sung thức\r\năn phổi lợn cắt nhỏ cho trăn con, mục đích để tập cho chúng quen dần với các\r\nloại thức ăn khác nhau. Trăn dưới 01 tháng tuổi cần cho tắm nắng hàng ngày và\r\ncho tập bò trên lớp đất có cỏ mền phơi khô, có cành cây để trăn leo trèo.
\r\n\r\n3.5.\r\nKỹ thuật nuôi trăn thương phẩm
\r\n\r\nTuỳ thuộc vào\r\nkích cỡ của trăn và ô nuôi để quyết định số lượng trăn thương phẩm nuôi trong\r\ntừng chuồng. Những con có kích thước ngang nhau nên nuôi cùng một chuồng, tránh\r\ntình trạng con lớn nuốt con bé.
\r\n\r\nTrăn trong quá\r\ntrình sinh trưởng cũng cần được bổ sung thêm các loại vitamin B1, B6, B12, C,\r\nA, D, E, PP vào trong nước uống. Vào mùa hè cần cho trăn tắm thường xuyên, tốt\r\nnhất cho tắm hàng ngày.
\r\n\r\nTrăn lột xác\r\nvào mùa hè, trăn non lột xác nhiều hơn trăn già. Lúc sắp lột xác da trăn có mầu\r\nthẫm, hai mắt trở lên đục mờ, ngừng ăn, tìm nơi có nước, gần nước để nằm. Thời\r\ngian lột xác kéo dài từ 1-2 tuần. Sau khi lột xác cần cho trăn ăn nhiều để đảm\r\nbảo trăn phát triển mạnh.
\r\n\r\n\r\n\r\nTrăn có thể ăn\r\nnhiều loại động vật có kích cỡ vừa, nhỏ như chim, chuột, bò sát, ếch, nhái, gà.\r\nThức ăn sử dụng chủ yếu trong chăn nuôi trăn là chuột đồng và đầu gà. Đối với\r\nđầu gà, trước khi cho ăn nên rửa sạch, ngâm trong nước để tránh trường hợp đầu\r\ngà bị tẩm hoá chất bảo quản.
\r\n\r\nTrăn nặng 0,5 đến 01kg,\r\nmỗi tháng ăn hết 0,5 kg thức ăn và ăn 3 - 4 lần/tháng. Trăn từ 01 đến 5kg, mỗi\r\ntháng ăn hết khoảng 02 kg thức ăn và ăn 2-3 lần/tháng. Trăn từ 06 đến 10kg, mỗi\r\ntháng ăn hết 3 kg thức ăn và ăn 3-4 lần/tháng. Trăn từ 10kg trở lên mỗi tháng\r\năn hết 3-5 kg thức ăn và ăn 4-5 lần/tháng.
\r\n\r\nĐể đảm bảo cho trăn ăn\r\nđầy đủ, nên bắt trăn ra khỏi chuồng và cho từng con ăn một. Sử dụng banh kẹp\r\nđưa thức ăn vào miệng trăn. Trong mỗi ô nuôi phải bố trí một chậu nước vừa đủ\r\ncho trăn uống, thay nước sạch thường xuyên. Hạn chế tắm ướt khi trăn lột xác,\r\ntrăn bệnh thì ngừng cho ăn.
\r\n\r\n3.7.\r\nKỹ thuật chọn đàn sinh sản hậu bị
\r\n\r\nCần chọn những cá thể\r\ntrăn có mầu sắc sáng, bóng, vẩy nhẵn, sinh trưởng tốt làm nguồn giống sinh sản\r\nhậu bị. Các cá thể chọn làm giống phải được đánh dấu để tránh giao phối đồng\r\nhuyết và cận huyết ảnh hưởng tới năng lực sản xuất của trăn cũng như chất lượng\r\ncon thế hệ sau.
\r\n\r\nTrăn 28-30 tháng tuổi\r\ncó thể bổ sung vào nguồn giống sinh sản. Trong hai năm đầu, trăn cái chỉ có khả\r\nnăng đẻ từ 10-30 quả trứng một lần. Trăn càng to càng có khả năng đẻ nhiều\r\ntrứng. Những cá thể trăn cái nặng từ 80-120 kg, có thể đẻ đến 80-100 trứng một\r\nlần.
\r\n\r\n3.8.\r\nPhương pháp đánh dấu trăn
\r\n\r\nĐể xác định các cá thể\r\nchọn làm nguồn giống sinh sản và các thế hệ kế tiếp có thể sử dụng phương pháp\r\nnuôi tách riêng mỗi cá thể một chuồng. Trên mỗi chuồng có gắn thẻ ghi ký hiệu,\r\nmã hiệu phân biệt hoặc đánh số để tiện theo dõi, ghi chép. Các trại có điều\r\nkiện có thể sử dụng phương pháp gắn Chíp điện tử.
\r\n\r\n\r\n\r\nKhi\r\ntrăn bị bệnh cần tham khảo ý kiến của bác sỹ thú y. Sau đây là một số bệnh trăn\r\nthường gặp và cách điều trị, người nuôi có thể tham khảo:
\r\n\r\n3.9.1 Bệnh sổ mũi:
\r\n\r\n- Nguyên nhân: Do trăn\r\nbị nhiễm virus cúm khi thời tiết thay đổi, đặc biệt khi thời tiết chuyển mùa.
\r\n\r\n- Triệu chứng: Trăn thở\r\nkhò khè đặc biệt về đêm, mắt đục không phản quang.
\r\n\r\n- Cách điều trị: Sử\r\ndụng thuốc Streptomicin hay dùng thuốc long đờm pha loãng với thức ăn cho trăn\r\năn.
\r\n\r\n3.9.2.Bệnh đường ruột,\r\nkhó tiêu:
\r\n\r\n- Nguyên nhân: Nhiễm\r\nkhuẩn được ruột do ăn phải thức ăn ôi thiu hoặc thức ăn có chứa mầm bệnh.
\r\n\r\n- Triệu chứng: Phân\r\nlỏng, đôi khi có máu.
\r\n\r\n- Cách điều trị: Dùng\r\nthuốc đi ngoài theo chỉ định của bác sỹ thú y.
\r\n\r\n3.10.\r\nCông tác vệ sinh môi trường
\r\n\r\nChuồng, trại nuôi trăn\r\nphải đáp ứng các tiêu chuẩn về nước thải, vệ sinh môi trường theo quy định của\r\nNhà nước. Nước và chất thải từ trại nuôi trăn phải được xử lý trước khi đổ ra\r\nmôi trường bên ngoài. Cần thường xuyên vệ sinh chuồng trại sạch sẽ tránh các\r\nbệnh ghẻ trên lưng và bụng. Thức ăn dư thừa cần được dọn dẹp hàng ngày. Trăn\r\ncon phải được tắm rửa hàng ngày, có thể dùng thuốc diệt muỗi để diệt mạt trăn.
\r\n\r\n\r\n\r\nTrăn phải được vận chuyển\r\nan toàn, tránh để trăn thoát ra gây nguy hiểm cho người, vật nuôi. Khi vận\r\nchuyển trăn phải đóng trong chuồng gỗ hoặc vận chuyển bằng bao lưới. Không cho\r\ntrăn ăn no trước khi vận chuyển. Không nhốt trăn trong các chuồng chật hẹp cũng\r\nnhư không xếp chồng trăn lên nhau khiến trăn bị ngạt, gây chết.
\r\n\r\n\r\n\r\n
Từ khóa: Tiêu chuẩn ngành 04TCN86:2006, Tiêu chuẩn ngành số 04TCN86:2006, Tiêu chuẩn ngành 04TCN86:2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tiêu chuẩn ngành số 04TCN86:2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tiêu chuẩn ngành 04TCN86:2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 04TCN86:2006
File gốc của Tiêu chuẩn ngành 04TCN 86:2006 về quy phạm kỹ thuật nuôi trăn đất và trăn gấm do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn ngành 04TCN 86:2006 về quy phạm kỹ thuật nuôi trăn đất và trăn gấm do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Số hiệu | 04TCN86:2006 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn ngành |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2006-12-31 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Nông nghiệp |
Tình trạng |