THỨC\r\nĂN CHĂN NUÔI – LẤY MẪU
\r\n\r\nAnimal feeding stuffs – Sampling
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này qui định các phương pháp lấy mẫu để kiểm soát\r\nlượng thức ăn chăn nuôi, bao gồm cả thức ăn cho cá, dùng trong thương mại, kỹ thuật\r\nvà khi có yêu cầu của pháp luật.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này không áp dụng cho các sản phẩm thức ăn cho\r\nthú nuôi. Các phương pháp này cũng không áp dụng để lấy mẫu cho các mục đích\r\nkiểm tra vi sinh vật. Điều kiện và các yêu cầu lấy mẫu được qui định riêng đối\r\nvới các loại thức ăn chăn nuôi có bản chất tự nhiên khác nhau.
\r\n\r\nĐối với các loại thức ăn chăn nuôi nhất định, đã có phương\r\npháp lấy mẫu cụ thể qui định trong các tiêu chuẩn khác. Danh mục các tiêu chuẩn\r\nnày có thể được tìm thấy trong thư mục tài liệu tham khảo. Khi lấy mẫu các sản\r\nphẩm cụ thể thì áp dụng phương pháp lấy mẫu này.
\r\n\r\nCác phương pháp lấy mẫu để xác định các chất phân bố không\r\nđều được mô tả trong phụ lục A.
\r\n\r\n\r\n\r\nTrong tiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ và định nghĩa\r\nsau:
\r\n\r\n2.1.
\r\n\r\nChuyến hàng (consignment)
\r\n\r\nMột lượng qui định của thức ăn chăn nuôi chào hàng, được\r\nchuyển đi hoặc được nhận tại một thời điểm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Chuyến hàng có thể gồm một lô hàng hoặc nhiều lô\r\nhàng (xem 2.2).
\r\n\r\n2.2
\r\n\r\nLô hàng (lot)
\r\n\r\nMột lượng xác định của chuyến hàng có các đặc tính đồng\r\nnhất.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Sự đồng nhất của các đặc tính, ví dụ, có thể do\r\nthực tế là các sản phẩm do một nhà cung cấp thường sử dụng cùng một quy trình\r\nsản xuất, khi đó việc sản xuất ổn định và các đặc tính riêng tuân thủ sự phân\r\nbố chuẩn hoặc gắn với sự phân bố chuẩn (chú ý rằng các tình huống đặc biệt có\r\nthể làm tăng quá trình phân chia trong sự phân bố). Do đó, thuật ngữ “lô hàng”\r\nở đây có nghĩa là “lô kiểm tra” trong khi lấy mẫu, nghĩa là số lượng vật liệu\r\nhoặc tập hợp các đơn vị (mật độ sản phẩm) mà từ đó mẫu được lấy ra và được kiểm\r\ntra. Do đó có thể khác với các thuật ngữ có liên quan, ví dụ như liên quan đến\r\nlô hàng trong chuyến hàng.
\r\n\r\n2.3. Mẫu ban đầu (increment)
\r\n\r\nMột lượng sản phẩm được lấy tại một thời điểm từ một điểm\r\nriêng lẻ trong một lô hàng.
\r\n\r\n2.4.
\r\n\r\nMẫu chung (bulk sample)
\r\n\r\nMột lượng vật liệu thu được bằng cách gộp và trộn đều tất cả\r\ncác mẫu ban đầu được lấy từ cùng một lô hàng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Một tập hợp của các mẫu ban đầu khác biệt và dễ\r\nnhận biết, được dùng để nghiên cứu riêng rẽ có thể được chỉ rõ là “mẫu tổng\r\nthể”.
\r\n\r\n2.5.
\r\n\r\nMẫu rút gọn (reduced sample)
\r\n\r\nMột phần đại diện của mẫu chung thu được bằng cách chia hoặc\r\ngiảm liên tục sao cho khối lượng hoặc thể tích thu được xấp xỉ với khối lượng\r\nhoặc thể tích của mẫu phòng thử nghiệm.
\r\n\r\n2.6.
\r\n\r\nMẫu phòng thử nghiệm (laboratory sample)
\r\n\r\nMẫu đại diện về chất lượng và điều kiện của lô hàng, thu\r\nđược bằng cách chia mẫu rút gọn và được dùng để phân tích hoặc kiểm tra khác.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đối với mỗi mẫu cần lấy, thì thường lấy ba hoặc\r\nbốn mẫu phòng thử nghiệm. Một mẫu dùng để thử nghiệm và ít nhất một mẫu được\r\nbảo quản dùng cho mục đích đối chứng. Nếu cần đến nhiều hơn bốn mẫu phòng thử\r\nnghiệm thì lượng mẫu rút gọn cần phải tăng lên sao cho có thể đáp ứng được yêu\r\ncầu tối thiểu về số lượng cho tất cả mẫu phòng thử nghiệm.
\r\n\r\n\r\n\r\n3.1. Lấy mẫu đại diện
\r\n\r\nMục đích của việc lấy mẫu đại diện là để thu được một phần\r\nnhỏ từ lô hàng sao cho việc xác định các đặc tính bất kỳ của phần nhỏ này sẽ\r\nđại diện cho giá trị trung bình đặc trưng của lô hàng.
\r\n\r\nTừ lô hàng cần lấy mẫu, lấy lặp lại các mẫu ban đầu tại các\r\nvị trí riêng lẻ khác nhau trong lô hàng. Các mẫu ban đầu này được gộp lại bằng\r\ncách trộn đều để tạo thành mẫu chung mà từ đó các mẫu phòng thử nghiệm đại diện\r\nđược lấy ra bằng cách chia nhỏ.
\r\n\r\n3.2. Lấy mẫu chọn lọc
\r\n\r\nNếu các phần vật liệu phải lấy mẫu cho thấy khác biệt rõ về\r\nchất lượng so với phần vật liệu còn lại, thì các phần đó phải được tách riêng\r\nvà được xử lý như một lô hàng riêng biệt. Trong trường hợp đó phải nêu thực tế\r\nnày trong báo cáo lấy mẫu.
\r\n\r\nNếu không thể chia nhỏ vật liệu thử thành các lô hàng riêng\r\nbiệt, thì vật liệu đó được coi là một lô hàng để lấy mẫu, và thực tế này phải\r\nđược nêu rõ trong phần báo cáo lấy mẫu. Phải đưa ra tỷ lệ của sản phẩm bị nghi\r\nngờ là khác nhau, nếu có thể.
\r\n\r\n3.3. Xem xét thống kê
\r\n\r\nViệc lấy mẫu chấp nhận là phương pháp lấy mẫu thông thường\r\nđối với thức ăn chăn nuôi. Đối với việc lấy mẫu theo dấu hiệu loại trừ, thì\r\nphương án lấy mẫu lý thuyết dựa trên sự phân bố nhị thức, nhưng thực tế phương\r\nán này đã được đơn giản hóa đến căn bậc hai của mối tương quan giữa cỡ lô và lô\r\nlượng mẫu ban đầu.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Đối với sản phẩm để rời, sự dao động của mẫu về\r\nđộ đồng đều chấp nhận được có thể xảy ra, nếu đối với các lô hàng đến 2,5 tấn,\r\nthì ít nhất phải lấy bảy mẫu ban đầu, còn đối với lô hàng từ 2,5 tấn đến 80 tấn\r\nthì số lượng mẫu ban đầu cần lấy ít nhất phải bằng , trong đó m là khối\r\nlượng của lô hàng, tính bằng tấn. Nếu lô hàng trên 80 tấn thì mối quan hệ căn\r\nbậc hai vẫn còn có thể áp dụng được, nhưng sẽ có nguy cơ quyết định không chính\r\nxác về việc tăng mẫu. Tuy nhiên, điều này có thể còn phải phụ thuộc vào sự thỏa\r\nthuận giữa các bên quan tâm.
CHÚ THÍCH 2: Việc áp dụng mối quan hệ căn bậc hai này hơi\r\nkhác đối với việc lấy mẫu sản phẩm thức ăn chăn nuôi bao gói sẵn, sản phẩm dạng\r\nlỏng và bán lỏng, sản phẩm dạng miếng liếm, và thức ăn khô, vì cỡ mẫu có thể bị\r\nthay đổi.
\r\n\r\n\r\n\r\nNgười lấy mẫu phải được đào tạo và có kinh nghiệm thích hợp\r\ntrong việc lấy mẫu thức ăn chăn nuôi và phải có kiến thức về rủi ro, nguy cơ mà\r\nsản phẩm và quá trình lấy mẫu có thể gặp phải.
\r\n\r\n5. Nhận dạng và kiểm tra khái quát\r\nvề lô hàng trước khi lấy mẫu
\r\n\r\nTrước khi lấy bất kỳ mẫu nào, cần phải nhận dạng chính xác\r\nlô hàng và khi thích hợp, so sánh số lượng đơn vị có trong lô hàng, khối lượng\r\ncủa lô hoặc thể tích của lô hàng, việc ghi trên vật chứa và nhãn với các mục\r\nghi trong các tài liệu có liên quan.
\r\n\r\nTrong phần báo cáo lấy mẫu, ghi lại mọi đặc trưng liên quan\r\nđến việc lấy mẫu đại diện, về điều kiện của lô hàng và môi trường xung quanh.
\r\n\r\nTách riêng các phần của lô hàng bị hư hỏng và/hoặc nếu lô\r\nhàng không đồng nhất quá mức, thì chia lô hàng này thành các phần có các đặc\r\ntính giống nhau hơn. Coi các phần này là các lô hàng riêng biệt.
\r\n\r\n\r\n\r\n6.1. Khái quát
\r\n\r\nChọn dụng cụ lấy mẫu thích hợp với cỡ hạt của sản phẩm, với\r\ncỡ mẫu được lấy, cỡ của vật chứa, trạng thái vật lý của sản phẩm…
\r\n\r\n6.2. Dụng cụ lấy mẫu ban đầu từ sản phẩm dạng rắn
\r\n\r\n6.2.1. Các ví dụ về dụng cụ lấy mẫu thủ công
\r\n\r\n6.2.1.1. Lấy mẫu hàng để rời
\r\n\r\nCác ví dụ như xẻng lấy mẫu thông thường, môi dài cán, ống\r\nlấy mẫu hình trụ (ví dụ như xiên mẫu, que thăm mẫu hoặc ống thăm mẫu) và ống\r\nlấy mẫu hình nón. Xiên mẫu có thể gồm một hoặc nhiều ngăn.
\r\n\r\nCó thể tiến hành thủ công để lấy mẫu các sản phẩm trên dây\r\nchuyền chuyển động ở tốc độ dòng chảy tương đối thấp.
\r\n\r\n6.2.1.2. Lấy mẫu từ bao gói hoặc từ các kiện khác
\r\n\r\nVí dụ như môi cán dài, xiên mẫu hình ống hoặc que thăm mẫu,\r\nống lấy mẫu hình trụ, ống lấy mẫu hình nón và máng chia mẫu.
\r\n\r\n6.2.2. Ví dụ về dụng cụ lấy mẫu bằng máy
\r\n\r\nCó thể sử dụng các dụng cụ đã được phê duyệt để lấy các mẫu\r\nban đầu định kỳ từ dòng chảy của sản phẩm (ví dụ như dụng cụ khí lực học).
\r\n\r\nViệc lấy mẫu các sản phẩm ở trạng thái dòng chảy với tốc độ\r\ncao có thể được thực hiện bằng máy có thể kiểm soát bằng thủ công.
\r\n\r\n6.3. Dụng cụ thủ công hoặc cơ học để lấy mẫu ban đầu từ các\r\nsản phẩm dạng lỏng hoặc bán lỏng
\r\n\r\nVí dụ như ống hút pittông, máy khuấy, bình lấy mẫu, ống lấy\r\nmẫu, dụng cụ lấy mẫu vùng và môi có kích cỡ phù hợp.
\r\n\r\n6.4. Tình trạng vệ sinh
\r\n\r\nKhi lấy mẫu, chia mẫu, bảo quản và vận chuyển mẫu, cần hết\r\nsức chú ý để đảm bảo rằng các đặc tính của mẫu và lô hàng được lấy mẫu không bị\r\nảnh hưởng. Dụng cụ lấy mẫu phải sạch, khô và không có mùi lạ. Vật liệu của dụng\r\ncụ lấy mẫu không được ảnh hưởng đến chất lượng của mẫu. Dụng cụ sau các lần lấy\r\nmẫu phải được làm sạch. Điều này rất quan trọng khi lấy mẫu thức ăn chăn nuôi\r\nchứa hàm lượng dầu cao. Người lấy mẫu phải mang găng tay sử dụng một lần và\r\nthải ngay sau mỗi lần lấy mẫu sao cho tránh làm nhiễm bẩn mẫu tiếp theo.
\r\n\r\n\r\n\r\n7.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\nVật chứa mẫu phải đảm bảo rằng các đặc trưng của mẫu được\r\nduy trì cho đến khi tiến hành thử nghiệm. Chúng phải có kích cỡ sao cho được\r\nđựng gần như đầy mẫu. Vật chứa phải có khả năng hàn kín theo cách sao cho chúng\r\nkhông thể mở và khi hàn kín lại thì không bị phát hiện.
\r\n\r\n7.2. Tình trạng vệ sinh
\r\n\r\nVật chứa mẫu phải sạch, khô và không có mùi lạ. Vật liệu của\r\nvật chứa mẫu không được ảnh hưởng đến chất lượng của mẫu.
\r\n\r\n7.3. Vật chứa mẫu đối với sản phẩm dạng rắn.
\r\n\r\nVật chứa mẫu đối với các sản phẩm dạng rắn và nắp đậy phải\r\nđược làm từ vật liệu không thấm nước và không thấm mỡ (ví dụ như bằng thủy\r\ntinh, thép không gỉ, thiếc hoặc vật liệu bằng chất dẻo thích hợp), phải có\r\nmiệng rộng và tốt nhất là dạng hình trụ và phải có dung tích thích hợp với cỡ mẫu\r\ncần lấy. Các túi bằng chất dẻo phù hợp cũng có thể được sử dụng. Các vật chứa\r\nphải có khả năng bảo đảm độ kín và không thấm nước. Nếu các mẫu được dùng để\r\nxác định các chất nhạy với ánh sáng, giống như các loại vitamin A, D3, axit\r\nfolic, B2 và C và các chất kém nhạy hơn như các loại vitamin K3, B6 và B12 thì\r\ncác vật chứa làm bằng vật liệu chắn sáng.
\r\n\r\n7.4. Vật chứa mẫu đối với sản phẩm dạng lỏng và bán lỏng
\r\n\r\nCác vật chứa mẫu như thế phải được làm bằng vật liệu thích\r\nhợp (tốt nhất là bằng vật liệu thủy tinh hoặc chất dẻo), có dung tích thích\r\nhợp, kín khí và tốt nhất là tối màu. Đối với các mẫu dùng để xác định các chất\r\nnhạy với ánh sáng thì sử dụng các vật chứa đáp ứng được các yêu cầu trong 7.3.
\r\n\r\n\r\n\r\n8.1. Vị trí lấy mẫu
\r\n\r\nNếu có thể, tiến hành lấy mẫu tại các vị trí bảo vệ khỏi sự\r\nnhiễm bẩn như không khí ẩm ướt, bụi hoặc bồ hóng. Nếu có thể, việc lấy mẫu tại\r\ncác vị trí bảo vệ nạp hàng hoặc dỡ hàng. Nếu việc lấy mẫu không thể tiến hành\r\nđược khi vật liệu đang chạy trên dây chuyền, thì lô hàng cần lấy mẫu phải được\r\nsắp xếp sao cho tạo ra từng phần mà sử dụng để thu được các mẫu phòng thử\r\nnghiệm đại diện.
\r\n\r\n8.2. Phân loại sản phẩm đối với mục đích lấy mẫu
\r\n\r\nĐối với mục đích lấy mẫu, các loại thức ăn chăn nuôi được\r\nphân loại như sau:
\r\n\r\na) thức ăn chăn nuôi dạng rắn: hạt ngũ cốc, hạt có dầu, đậu\r\nđỗ và viên;
\r\n\r\nb) thức ăn chăn nuôi dạng rắn: bột xay khô và bột;
\r\n\r\nc) thức ăn thô;
\r\n\r\nd) thức ăn chăn nuôi dạng mảnh và tảng;
\r\n\r\ne) thức ăn chăn nuôi dạng lỏng và bán lỏng.
\r\n\r\n8.3. Cỡ mẫu
\r\n\r\nCần phải lấy một lượng đủ các mẫu ban đầu để thu được mẫu\r\nđại diện của lô hàng. Số lượng mẫu ban đầu và cỡ mẫu được xác định theo phương\r\nán lấy mẫu, theo cỡ lô và thực tế lấy mẫu. Cỡ của bất kỳ lô hàng cụ thể nào\r\ncũng phụ thuộc vào số lượng các yếu tố (xem 2.2). Tiêu chuẩn này qui định cho\r\ncác cỡ lô tối đa là 500 tấn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Qui trình lấy mẫu đã được mô tả có giá trị như\r\nnhau đối với các lượng lớn cỡ lô tối đa qui định, với điều kiện là số lượng tối\r\nđa các mẫu ban đầu được đưa ra trong các bảng khác nhau được bỏ qua, số lượng\r\ncác mẫu ban đầu cần xác định bằng công thức căn bậc hai được đưa ra trong phần\r\nthích hợp của qui trình, và các cỡ mẫu chung tối thiểu được tăng tỷ lệ thuận.\r\nĐiều này không ngăn cản được chuyến hàng lớn bị chia thành các lô hàng nhỏ hơn\r\nvà mỗi lô được lấy mẫu theo tiêu chuẩn này.
\r\n\r\nCỡ của mẫu chung được xác định bằng cỡ của các mẫu ban đầu\r\nđã qui định lấy theo phương án lấy mẫu xác định, lượng tối thiểu phụ thuộc vào\r\ncỡ cụ thể. Cỡ của mỗi mẫu phòng thử nghiệm không được nhỏ hơn ba lần khối lượng\r\nhoặc thể tích của phần mẫu thử yêu cầu. Ngoài ra, cỡ của từng mẫu phòng thử\r\nnghiệm phải đủ lớn để thực hiện phép thử.
\r\n\r\n8.4. Lấy mẫu hạt ngũ cốc, hạt có dầu, đậu đỗ và viên
\r\n\r\n8.4.1. Các ví dụ về sản phẩm
\r\n\r\n\r\n Ngũ cốc: \r\n | \r\n \r\n ngô, lúa mì, lúa mạch, yến mạch, gạo, lúa miến…. \r\n | \r\n
\r\n Hạt có dầu: \r\n | \r\n \r\n hạt hoa hướng dương, hạt lạc, hạt cải, đậu tương, hạt\r\n bông, hạt lanh… \r\n | \r\n
\r\n Đậu đỗ: \r\n | \r\n \r\n hạt đỗ… \r\n | \r\n
\r\n Viên: \r\n | \r\n \r\n thức ăn chăn nuôi dạng viên \r\n | \r\n
8.4.2. Cỡ lô
\r\n\r\nĐối với các sản phẩm bao gói, lô hàng phải bao gồm số lượng\r\ncác bao gói hoặc các số lượng tạo nên cỡ lô tối đa.
\r\n\r\nĐối với các sản phẩm đựng rời trong các contenơ, thì lô hàng\r\nphải bao gồm số lượng các contenơ hoặc số lượng tối thiểu các contenơ chứa cỡ\r\nlô tối đa. Khi một contenơ mà vượt quá cỡ lô tối đa thì lượng chứa trong\r\ncontenơ đó sẽ là một lô.
\r\n\r\nĐối với các sản phẩm để rời, thì lô hàng bao gồm lượng có\r\nmặt, trừ khi sản phẩm được chia tự nhiên thành các phần, trong trường hợp đó\r\nmỗi phần được coi như một contenơ.
\r\n\r\n8.4.3. Số lượng mẫu ban đầu cần lấy
\r\n\r\nKhi các sản phẩm để rời hoặc đựng rời trong các contenơ,thì\r\nsố lượng tối thiểu các mẫu ban đầu được chọn ngẫu nhiên được lấy theo qui định\r\ntrong bảng 1.
\r\n\r\nBảng 1
\r\n\r\n\r\n Số lượng m của lô hàng \r\ntấn \r\n | \r\n \r\n Số lượng tối thiểu các mẫu ban đầu\r\n \r\n | \r\n
\r\n đến 2,5 \r\ntrên 2,5 \r\n | \r\n \r\n 7 \r\n
| \r\n
Đối với các sản phẩm bao gói, thì số lượng tối thiểu các bao\r\ngói được chọn ngẫu nhiên mà từ đó các mẫu ban đầu được lấy như sau:
\r\n\r\na) Đối với các bao gói đến 1 kg: xem bảng 2.
\r\n\r\nBảng 2
\r\n\r\n\r\n Số lượng n bao gói trong lô hàng \r\n | \r\n \r\n Số lượng tối thiểu các bao gói cần\r\n lấy mẫu \r\n | \r\n
\r\n 1 đến 6 \r\n7 đến 24 \r\ntrên 24 \r\n | \r\n \r\n Từng bao gói \r\n6 \r\n
| \r\n
b) Đối với các bao gói trên 1 kg: xem bảng 3.
\r\n\r\nBảng 3
\r\n\r\n\r\n Số lượng n bao gói trong lô hàng \r\n | \r\n \r\n Số lượng tối thiểu các bao gói cần\r\n lấy mẫu \r\n | \r\n
\r\n 1 đến 4 \r\n5 đến 16 \r\ntrên 16 \r\n | \r\n \r\n Từng bao gói \r\n4 \r\n
| \r\n
8.4.4. Cỡ mẫu
\r\n\r\nXem bảng 4.
\r\n\r\nBảng 4
\r\n\r\n\r\n Cỡ lô \r\ntấn \r\n | \r\n \r\n Khối lượng tối thiểu của mẫu chung\r\n \r\nkg \r\n | \r\n \r\n Khối lượng tối thiểu của mẫu rút\r\n gọna \r\nkg \r\n | \r\n \r\n Khối lượng tối thiểu của mẫu phòng\r\n thử nghiệm \r\nkg \r\n | \r\n
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 0,5 \r\n | \r\n
\r\n trên 1 đến 5 \r\n | \r\n \r\n 8 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 0,5 \r\n | \r\n
\r\n trên 5 đến 50 \r\n | \r\n \r\n 16 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 0,5 \r\n | \r\n
\r\n trên 50 đến 100 \r\n | \r\n \r\n 32 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 0,5 \r\n | \r\n
\r\n trên 100 đến 500 \r\n | \r\n \r\n 64 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 0,5 \r\n | \r\n
\r\n a Đối với mẫu phòng thử nghiệm lến đến đến bốn thì đây là lượng yêu cầu\r\n tối thiểu (xem chú thích trong 2.6). \r\n | \r\n
8.4.5. Cách tiến hành
\r\n\r\n8.4.5.1. Khái quát
\r\n\r\nViệc lấy mẫu phải tiến hành theo 9.1. Lấy mẫu các sản phẩm\r\nđể rời đựng trong contenơ, nếu có thể, cần thực hiện trong khi nạp hoặc dỡ\r\nhàng. Tương tự, nếu sản phẩm được chuyển trực tiếp sang xilô hoặc kho chứa hàng\r\nthì việc lấy mẫu cần thực hiện trong khi chuyển hàng, nếu có thể.
\r\n\r\n8.4.5.2. Lấy mẫu để rời
\r\n\r\nKhi lấy mẫu để rời, ví dụ như để thành đống, thì xác định số\r\nlượng mẫu ban đầu cần lấy, có tính đến số lượng mẫu ban đầu tối thiểu qui định\r\ntrong 8.4.3. Lựa chọn vị trí lấy ngẫu nhiên từng mẫu ban đầu, việc chọn mỗi vị\r\ntrí phải quan tâm đến vùng bề mặt và độ sâu sao cho tất cả các phần của lô hàng\r\nđều có cơ hội được chọn như nhau.
\r\n\r\nKhi lấy mẫu sản phẩm đang chuyển động, lấy bằng thủ công\r\nhoặc bằng máy các mẫu ban đầu trên toàn bộ mặt cắt của dòng chảy, với các\r\nkhoảng thời gian phụ thuộc vào tốc độ dòng chảy, như sau: Sử dụng tốc độ dòng và\r\ncỡ lô để xác định thời gian lô hàng đi qua điểm lấy mẫu. Chia thời gian này cho\r\nsố lượng mẫu ban đầu cần lấy để có được khoảng thời gian cần lấy mẫu. Tại mỗi\r\nkhoảng thời gian này lấy ngẫu nhiên một mẫu ban đầu.
\r\n\r\n8.4.5.3. Lấy mẫu từ các bao gói
\r\n\r\nTừ lô hàng chọn ngẫu nhiên số lượng bao gói để lấy mẫu ban\r\nđầu, có tính đến số lượng mẫu ban đầu tối thiểu được qui định trong 8.4.3. Mở\r\nbao gói và dùng dụng cụ mô tả trong 6.2.1.2. để lấy ra các mẫu ban đầu.
\r\n\r\nNếu mẫu ban đầu phải lấy ra từ các bao gói kín, thì có thể\r\nsử dụng ống xiên dạng túi hoặc que thăm mẫu. Ống xiên dạng túi có thể được dùng\r\nlấy mẫu theo phương nằm ngang hoặc phương thẳng đứng nhưng phải lấy theo đường\r\nchéo của bao gói. Các mẫu ban đầu từ bao gói có thể được lấy sâu bên trong hoặc\r\nở ba mức: trên, giữa và dưới.
\r\n\r\nSau khi lấy các mẫu ban đầu, đóng kín bao gói lại.
\r\n\r\nNếu không thể hoặc không thích hợp khi sử dụng phương pháp\r\ntrên (hoặc hỗn hợp mẫu không đồng nhất hoặc không phải dạng viên) thì đổ hết\r\nlượng chứa trong bao gói ra một bề mặt sạch, khô, rồi trộn kỹ và lấy một xẻng\r\nđầy làm một mẫu ban đầu.
\r\n\r\n8.4.6. Chuẩn bị mẫu thử phòng thử nghiệm
\r\n\r\nĐể tránh làm thay đổi chất lượng và tránh làm nhiễm bẩn mẫu,\r\nlấy và chuẩn bị ngay tất cả các mẫu càng nhanh càng tốt. Gộp các mẫu ban đầu\r\nlại và trộn kỹ để tạo thành mẫu chung. Mẫu chung được cho vào vật chứa hoặc bao\r\ngói mà không làm ảnh hưởng đến chất lượng của mẫu.
\r\n\r\nRút gọn mẫu chung bằng thủ công (ví dụ, bằng phương pháp\r\nchén lấy mẫu ngẫu nhiên hoặc bằng cách chia bốn) hoặc dùng máy (ví dụ, sử dụng\r\nmáy chia hình nón, máy chia ly tâm hoặc máy chia nhiều rãnh). Lặp lại qui trình\r\nnày, trộn đều sau mỗi lần chia để có được mẫu rút gọn có cỡ phù hợp, nhưng\r\nkhông dưới 2 kg.
\r\n\r\nTrộn kỹ mẫu rút gọn và chia thành ba hoặc bốn mẫu phòng thử\r\nnghiệm có cỡ bằng nhau (tối thiểu là 0,5 kg), nếu cần. Cho từng mẫu phòng thử\r\nnghiệm vào vật chứa thích hợp. Xem thêm chú thích trong 2.6.
\r\n\r\n8.5.1. Các ví dụ về sản phẩm
\r\n\r\nCác sản phẩm thức ăn chăn nuôi này đã được chế biến (ví dụ,\r\nbột xay hoặc bột nghiền hoặc cũng có thể là bột khô) được liệt kê dưới đây, có\r\ncỡ hạt nhỏ hơn sản phẩm chưa chế biến dạng đơn hoặc hỗn hợp.
\r\n\r\na) sản phẩm dạng bột thô và dạng bột có nguồn gốc thực vật:
\r\n\r\n1) hạt ngũ cốc nguyên hoặc một số phần của hạt;
\r\n\r\n2) hạt có dầu chưa chế biến, đã chế biến hoặc đã chiết;
\r\n\r\n3) đậu đỗ chưa chế biến, đã chế biến hoặc đã chiết;
\r\n\r\n4) cỗ linh lăng hoặc cỏ khô;
\r\n\r\n5) protein thực vật cô đặc;
\r\n\r\n6) tinh bột;
\r\n\r\n7) men
\r\n\r\nb) sản phẩm dạng bột khô và dạng bột có nguồn gốc từ động\r\nvật:
\r\n\r\n1) cá;
\r\n\r\n2) tiết, thịt và xương, hoặc xương;
\r\n\r\n3) sữa hoặc whey;
\r\n\r\nc) sản phẩm premix;
\r\n\r\nd) các chất khoáng bổ sung;
\r\n\r\ne) thức ăn chăn nuôi hỗn hợp;
\r\n\r\nf) phụ gia cho thức ăn chăn nuôi
\r\n\r\n1) hợp chất hữu cơ – các vitamin và các chất để pha chế\r\nvitamin, thuốc và các chất để pha chế thuốc, các chất chống oxi hóa, các axit\r\namin, các chất tạo hương;
\r\n\r\n2) các hợp chất hữu cơ.
\r\n\r\n8.5.2. Cỡ lô
\r\n\r\nKhông phụ thuộc vào cỡ của chuyến hàng, lô hàng không được\r\nvượt quá 100 tấn.
\r\n\r\n8.5.3. Số lượng tối thiểu mẫu ban đầu cần lấy
\r\n\r\nXem 8.4.3.
\r\n\r\n8.5.4. Cỡ mẫu
\r\n\r\nXem 8.4.4.
\r\n\r\n8.5.5. Các chú ý khi lấy mẫu bột thô
\r\n\r\nĐiều quan trọng là cần chú ý tránh gây nổ khi lấy mẫu bột\r\nthô vì sự tích tụ bụi của chúng.
\r\n\r\nCó nguy cơ hư hại cao hơn do vi sinh vật và làm hỏng sản\r\nphẩm vì chúng đã được chế biến. Do đó, trong suốt quá trình trước khi kiểm tra\r\nlô hàng, cần chú ý nhận biết bất kỳ phần nào không tốt của lô hàng. Tách riêng\r\nchúng ra khỏi phần còn lại của lô và từ đó lấy riêng rẽ các mẫu.
\r\n\r\nXu hướng chung của các sản phẩm dạng này là dễ vón cục (ví\r\ndụ, do ẩm) nên đôi khi cần bổ sung chất phụ gia chống vón cục. Việc xuất hiện\r\nvón cục có thể đòi hỏi phải chuẩn bị thêm hoặc lấy mẫu riêng rẽ.
\r\n\r\nViệc chia tách có thể phải đến một chừng mực nào đó sao cho\r\ncó thể lấy mẫu các phần khác một cách riêng rẽ.
\r\n\r\nQui trình lấy mẫu ban đầu từ bột thô để rời hoặc bao gói\r\nđược qui định trong 8.4.5.
\r\n\r\n8.5.6. Chuẩn bị mẫu phòng thử nghiệm
\r\n\r\nXem 8.4.6.
\r\n\r\n8.6. Lấy mẫu thức ăn nuôi dạng thô
\r\n\r\n8.6.1. Các ví dụ về sản phẩm
\r\n\r\n- rau cỏ tươi xanh (như cỏ linh lăng, cỏ, ngô,…);
\r\n\r\n- rau cỏ đã ủ xilô (như cỏ linh lăng, cỏ, ngô…);
\r\n\r\n- rau cỏ khô (như cỏ linh lăng, cỏ v.v.);
\r\n\r\n- rơm;
\r\n\r\n- cỏ khô;
\r\n\r\n- bã củ cải đường khô;
\r\n\r\n- các loại rễ và củ khô (khoai tây,…)
\r\n\r\n8.6.2. Cỡ lô
\r\n\r\nDo có nhiều yếu tố liên quan đến di truyền và môi trường, và\r\ntùy thuộc vào trạng thái bảo quản nên các đặc tính của lô sản phẩm thô có thể\r\ncó sự khác nhau đáng kể, đặc biệt đối với các lô lớn.
\r\n\r\nDo đó rất khó có thể đạt được tính đồng đều thỏa đáng bên\r\ntrong các lô sản phẩm lớn, và không thể qui định được các chi tiết cụ thể về cỡ\r\nlô.
\r\n\r\n8.6.3. Số lượng các mẫu ban đầu cần lấy
\r\n\r\nThức ăn chăn nuôi dạng thô phần lớn được bảo quản và vận\r\nchuyển chủ yếu ở dạng rời số lượng lớn. Số lượng mẫu ban đầu tối thiểu phải\r\nđược lấy như qui định trong bảng 5.
\r\n\r\nBảng 5
\r\n\r\n\r\n Khối lượng m của lô sản phẩm \r\ntấn \r\n | \r\n \r\n Số lượng tối thiểu mẫu ban đầu \r\n | \r\n
\r\n đến 5 \r\ntrên 5 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n
| \r\n
8.6.4. Cỡ mẫu
\r\n\r\nXem bảng 6.
\r\n\r\nBảng 6
\r\n\r\n\r\n Loại sản phẩm \r\n | \r\n \r\n Khối lượng tối thiểu của mẫu chung\r\n \r\nkg \r\n | \r\n \r\n Khối lượng tối thiểu của mẫu rút\r\n gọna \r\nkg \r\n | \r\n \r\n Khối lượng tối thiểu của mẫu phòng\r\n thử nghiệm \r\nkg \r\n | \r\n
\r\n Các loại rau cỏ xanh tươi, cỏ, củ, rễ tươi, thức ăn chăn\r\n nuôi ủ xilô dạng thô. \r\n | \r\n \r\n 16 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n
\r\n Thức ăn chăn nuôi dạng thô, cỏ, rễ khô \r\n | \r\n \r\n 8 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n
\r\n a Đối với mẫu phòng thử nghiệm lên đến bốn thì đây là lượng yêu cầu tối\r\n thiểu (xem chú thích trong 2.6) \r\n | \r\n
8.6.5. Cách tiến hành
\r\n\r\n8.6.5.1. Khái quát
\r\n\r\nĐối với thức ăn chăn nuôi dạng thô thì phương pháp lấy mẫu\r\nban đầu chủ yếu bằng tay.
\r\n\r\n8.6.5.2. Lấy mẫu ở ngoài đồng
\r\n\r\nQui trình thích hợp để lấy mẫu từ sản phẩm chưa thu hoạch\r\nhoặc sản phẩm mới thu hoạch còn ở ngoài đồng ruộng có thể xem trong ISO 10381-6\r\nliên quan đến chất lượng đất (xem thư mục tài liệu tham khảo).
\r\n\r\n8.6.5.3. Lấy mẫu từ đống sản phẩm, xilô, hoặc hầm ủ
\r\n\r\nKhi lấy mẫu từ đống sản phẩm, từ xilô hoặc hầm ủ, cần xác\r\nđịnh số lượng mẫu ban đầu cần lấy có tính đến số lượng mẫu ban đầu tối thiểu\r\nqui định trong 8.4.3. Lấy mẫu ban đầu ngẫu nhiên từ đầu đến cuối của nơi chứa\r\nvà đảm bảo rằng tất cả các lớp đều có mẫu đại diện như nhau. Khi lấy mẫu từ\r\ntháp xi lô phải chú ý cẩn thận. Khi có điều kiện cho phép thì tiến hành lấy mẫu\r\ncác sản phẩm đang chuyển động.
\r\n\r\n8.6.5.4. Lấy mẫu từ các kiện sản phẩm
\r\n\r\nKhi lấy mẫu sản phẩm chứa trong các kiện, chọn ngẫu nhiên số\r\nlượng tối thiểu được yêu cầu (xem 8.4.3) từ các kiện và từ mỗi kiện lấy một mẫu\r\nban đầu trên toàn bộ mặt cắt ngang lô sản phẩm.
\r\n\r\n8.6.5.5. Lấy mẫu từ các sản phẩm khi đang chuyển động
\r\n\r\nKhi lấy mẫu từ các sản phẩm đang chuyển động, thì lấy số mẫu\r\nnhư mô tả trong 8.4.5.2.
\r\n\r\n8.6.5.6. Chuẩn bị mẫu phòng thử nghiệm
\r\n\r\nViệc chuẩn bị mẫu phòng thử nghiệm phải được tiến hành càng\r\nnhanh càng tốt để tránh làm mẫu bị hư hỏng.
\r\n\r\nSau khi gộp lẫn các mẫu ban đầu lại với nhau, trộn kỹ mẫu\r\nchung. Đối với thức ăn dạng thô, thì có thể cần phải cắt nhỏ mẫu thành các đoạn\r\nnhỏ hơn. Rút gọn từ từ mẫu chung dạng thô tươi và dạng thô khô bằng cách chia\r\nthành bốn phần để cho mẫu rút gọn có cỡ phù hợp, nhưng mẫu rút gọn không được\r\nnhỏ hơn 4 kg. Đối với sản phẩm có các đoạn lớn thì rút gọn mẫu chung bằng cách\r\nchia đôi số lượng các đoạn của mẫu chung, trong khi chia chọn ngẫu nhiên các\r\nđoạn. Trừ những trường hợp bắt buộc, thì tránh bẻ gãy các đoạn mẫu chung trong\r\nquá trình rút gọn mẫu.
\r\n\r\nTrộn mẫu rút gọn càng kỹ càng tốt và, tùy theo yêu cầu, chia\r\nmẫu ra thành ba hoặc bốn mẫu phòng thử nghiệm, cỡ mẫu gần bằng nhau (tối thiểu\r\n0,5 kg). Cho mỗi mẫu thử vào một vật chứa thích hợp. Xem thêm chú thích trong\r\n2.6.
\r\n\r\n8.7. Lấy mẫu sản phẩm dạng miếng liếm và tảng
\r\n\r\n8.7.1. Các ví dụ về sản phẩm
\r\n\r\nVí dụ như các khoáng liếm, tảng và dạng bánh.
\r\n\r\n8.7.2. Cỡ lô
\r\n\r\nCỡ lô đối với các sản phẩm này không được lớn hơn 10 tấn.
\r\n\r\n8.7.3. Số lượng mẫu ban đầu cần lấy
\r\n\r\nSố lượng tối thiểu các đơn vị được chọn ngẫu nhiên để từ đó\r\nlấy ra mẫu ban đầu như qui định trong bảng 7.
\r\n\r\nBảng 7
\r\n\r\n\r\n Số lượng n đơn vị trong lô\r\n sản phẩm \r\n | \r\n \r\n Số lượng tối thiểu các đơn vị mẫu \r\n | \r\n
\r\n đến 25 \r\ntừ 26 đến 100 \r\ntrên 100 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n7 \r\n
| \r\n
8.7.4. Cỡ mẫu
\r\n\r\nXem bảng 8.
\r\n\r\nBảng 8
\r\n\r\n\r\n Khối lượng tối thiểu của mẫu chung \r\nkg \r\n | \r\n \r\n Khối lượng tối thiểu của mẫu rút\r\n gọn a \r\nkg \r\n | \r\n \r\n Khối lượng tối thiểu của mẫu phòng\r\n thử nghiệm \r\nkg \r\n | \r\n
\r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 0,5 \r\n | \r\n
\r\n a Đối với mẫu phòng thử nghiệm lên đến bốn thì đây là lượng yêu cầu tối\r\n thiểu (xem chú thích trong 2.6). \r\n | \r\n
8.7.5. Cách tiến hành
\r\n\r\nLấy số lượng mẫu ban đầu theo yêu cầu, có tính đến số lượng\r\ntối thiểu như qui định trong 8.7.3.
\r\n\r\nNếu các mảnh hoặc tảng mẫu rất nhỏ, thì có thể lấy nguyên cả\r\nmảnh hoặc tảng làm mẫu ban đầu.
\r\n\r\n8.7.6. Chuẩn bị mẫu phòng thử nghiệm
\r\n\r\nNếu các mảnh sản phẩm trong mẫu lớn hoặc nguyên mảnh hoặc\r\ntảng được lấy như một mẫu ban đầu thì đập chúng vỡ nhỏ ra.
\r\n\r\nGộp các mẫu ban đầu với nhau để được mẫu chung, trộn kỹ mẫu\r\nchung sau đó rút gọn mẫu để được mẫu rút gọn có cỡ mẫu phù hợp, nhưng mẫu rút\r\ngọn không được ít hơn 2 kg.
\r\n\r\nTrộn kỹ mẫu rút gọn và, tùy theo yêu cầu, chia mẫu thành ba\r\nhoặc bốn mẫu phòng thử nghiệm, cỡ mẫu gần bằng nhau (tối thiểu 0,5 kg). Cho mỗi\r\nmẫu phòng thử nghiệm vào một vật chứa thích hợp. Xem thêm chú thích trong 2.6.
\r\n\r\n8.8. Lấy mẫu các sản phẩm dạng lỏng
\r\n\r\n8.8.1. Ví dụ về sản phẩm
\r\n\r\nCác sản phẩm có độ nhớt thấp – các sản phẩm dễ khuấy và dễ\r\ntrộn.
\r\n\r\nCác sản phẩm có độ nhớt cao – các sản phẩm không dễ khuấy\r\nđược không dễ trộn.
\r\n\r\n8.8.2. Cỡ lô
\r\n\r\nLô phải gồm 60 tấn hoặc 60 000 lít, trừ khi một côngtenơ chứa\r\nnhiều hơn 10 tấn hoặc 10 000 lít, trong trường hợp đó thì côngtenơ đó được coi\r\nlà một lô.
\r\n\r\n8.8.3. Số lượng mẫu ban đầu cần lấy
\r\n\r\nSố lượng tối thiểu các mẫu ban đầu được chọn một cách ngẫu\r\nnhiên phải như sau:
\r\n\r\na) Đối với sản phẩm để rời: xem bảng 9
\r\n\r\nBảng 9
\r\n\r\n\r\n Khối lượng thể tích của lô \r\n | \r\n \r\n Số lượng mẫu ban đầu tối thiểu \r\n | \r\n |
\r\n tấn \r\n | \r\n \r\n lít \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n đến 2,5 \r\ntrên 2,5 \r\n | \r\n \r\n đến 2 500 \r\ntrên 2 500 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n7 \r\n | \r\n
Nếu không thể làm đồng nhất mẫu dạng lỏng thì tăng số lượng\r\nmẫu ban đầu để duy trì tính đại diện của mẫu phòng thử nghiệm.
\r\n\r\nb) Đối với sản phẩm đựng trong vật chứa không quá 200 lít,\r\nthì số lượng tối thiểu vật chứa được chọn một cách ngẫu nhiên để từ đó lấy ra\r\nsố mẫu ban đầu phải là:
\r\n\r\n1) vật chứa không quá 1 lít: xem bảng 10.
\r\n\r\nBảng 10
\r\n\r\n\r\n Số lượng n vật chứa trong\r\n lò \r\n | \r\n \r\n Số lượng tối thiểu vật chứa trong\r\n lô \r\nđể lấy mẫu \r\n | \r\n
\r\n đến 16 \r\ntrên 16 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n
| \r\n
2) vật chứa trên 1 lít: xem bảng 11.
\r\n\r\nBảng 11
\r\n\r\n\r\n Số lượng n vật chứa trong lô \r\n | \r\n \r\n Số lượng tối thiểu vật chứa trong\r\n lô để lấy mẫu \r\n | \r\n
\r\n 1 đến 4 \r\n5 đến 16 \r\ntrên 16 \r\n | \r\n \r\n ở mỗi đơn vị \r\n4 \r\n
| \r\n
8.8.4. Cỡ mẫu
\r\n\r\nXem bảng 12.
\r\n\r\nBảng 12
\r\n\r\n\r\n Khối lượng hoặc thể tích tối thiểu\r\n của mẫu chung \r\n | \r\n \r\n Khối lượng hoặc thể tích tối thiểu\r\n của mẫu rút gọn a \r\n | \r\n \r\n Khối lượng hoặc thể tích tối thiểu\r\n của mẫu phòng thử nghiệm \r\n | \r\n |||
\r\n kg \r\n | \r\n \r\n lít \r\n | \r\n \r\n kg \r\n | \r\n \r\n lít \r\n | \r\n \r\n kg \r\n | \r\n \r\n lít \r\n | \r\n
\r\n 8 \r\n | \r\n \r\n 8 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 0,5 \r\n | \r\n \r\n 0,5 \r\n | \r\n
\r\n a Đối với mẫu phòng thử nghiệm lên đến bốn thì đây là lượng yêu cầu tối\r\n thiểu (xem chú thích trong 2.6). \r\n | \r\n
8.8.5. Cách tiến hành
\r\n\r\n8.8.5.1. Lấy mẫu từ bể chứa
\r\n\r\nNếu sản phẩm trong bể chứa đã lắng xuống và có thể không đồng\r\nnhất thì khuấy để trộn. Dùng dụng cụ thích hợp, lấy mẫu ban đầu từ lô đã trộn\r\nqua miệng phía trên của bể chứa. Nếu trước khi lấy mẫu mà không thể trộn được\r\nthì lấy mẫu ban đầu trong khi rót sản phẩm dạng lỏng vào bể chứa hoặc rót sản\r\nphẩm dạng lỏng ra khỏi bể chứa. Trong trường hợp đó, nếu không thể lấy mẫu khi\r\nlô đang chuyển động thì lấy số mẫu ban đầu ở các vị trí khác nhau của lô hàng\r\nđể đảm bảo thu được mẫu phòng thử nghiệm đại diện.
\r\n\r\nTrong những trường hợp nhất định, với điều kiện là bản chất\r\ncủa sản phẩm cho phép thì có thể đun nóng thùng lên nhằm nâng cao độ đồng nhất\r\ncủa sản phẩm trước khi lấy mẫu.
\r\n\r\n8.8.5.2. Lấy mẫu từ thùng
\r\n\r\nTrước khi lấy mẫu ban đầu, trộn lượng chứa trong từng thùng\r\nđã chọn một cách ngẫu nhiên để lấy mẫu. Có thể trộn bằng cách lắc dọc, lắc\r\nngang hoặc khuấy. Lấy mẫu ban đầu từ sản phẩm đã trộn.
\r\n\r\nNếu như không thể trộn thì lấy ít nhất hai mẫu ban đầu từ\r\nmỗi thùng theo các hướng khác nhau từ ít nhất hai vùng khác nhau của thùng\r\n(trên mặt và đáy).
\r\n\r\n8.8.5.3. Lấy mẫu từ vật chứa nhỏ
\r\n\r\nChọn vật chứa một cách ngẫu nhiên. Lấy mẫu ban đầu sau khi\r\ntrộn lượng chứa trong từng vật chứa đã chọn. Nếu vật chứa quá nhỏ thì lấy toàn\r\nbộ lượng chứa làm mẫu ban đầu.
\r\n\r\n8.8.6. Chuẩn bị mẫu phòng thử nghiệm
\r\n\r\nThu thập các mẫu ban đầu vào một vật chứa thích hợp để thu\r\nđược mẫu chung. Trộn kỹ mẫu chung và loại bỏ một lượng vật liệu được yêu cầu để\r\ntạo thành mẫu rút gọn cỡ mẫu phù hợp, nhưng mẫu rút gọn không được ít hơn 2 kg\r\nhoặc 2 lít.
\r\n\r\nĐối với các sản phẩm khó trộn thì dùng quy trình rút gọn sau\r\nđây:
\r\n\r\n- Chia mẫu chung thành hai nửa. Ký hiệu một nửa là phần A và\r\nnửa còn lại là phần B.
\r\n\r\n- Lấy phần A và chia đôi thành 2 nửa. Ký hiệu một nửa là\r\nphần C và nửa còn lại là phần D.
\r\n\r\n- Chia đôi tiếp phần B, ký hiệu một nửa là phần E và nửa còn\r\nlại là phần F.
\r\n\r\n- Bằng phương pháp ngẫu nhiên, chọn phần C hoặc phần D.
\r\n\r\n- Bằng phương pháp ngẫu nhiên, chọn phần E hoặc phần F.
\r\n\r\n- Gộp các phần đã chọn với nhau.
\r\n\r\n- Trộn thật kỹ.
\r\n\r\n- Lặp lại kỹ mẫu rút gọn và chia thành ba hoặc bốn mẫu phòng\r\nthử nghiệm theo các yêu cầu, với kích cỡ gần bằng nhau (tối thiểu 0,5 kg hoặc\r\n0,5 lít).
\r\n\r\n- Cho mỗi mẫu phòng thử nghiệm vào một vật chứa thích hợp.
\r\n\r\nNếu cần nhiều hơn bốn mẫu phòng thử nghiệm, thì lượng mẫu\r\nrút gọn tối thiểu phải được tăng lên cho phù hợp.
\r\n\r\n8.9. Lấy mẫu các sản phẩm nửa lỏng (nửa rắn)
\r\n\r\n8.9.1. Ví dụ về các sản phẩm
\r\n\r\nVí dụ là mỡ, chất béo, dầu hydro hóa, hỗn hợp xà phòng.
\r\n\r\n8.9.2. Cỡ lô
\r\n\r\nXem 8.8.2.
\r\n\r\n8.9.3. Số lượng mẫu ban đầu cần lấy
\r\n\r\nXem 8.8.3.
\r\n\r\n8.9.4. Cỡ mẫu
\r\n\r\nXem 8.8.4.
\r\n\r\n8.9.5. Cách tiến hành
\r\n\r\n8.9.5.1. Khái quát
\r\n\r\nNếu có thể, cần lấy mẫu sản phẩm ở trạng thái lỏng.
\r\n\r\n8.9.5.2. Lấy mẫu ở trạng thái lỏng
\r\n\r\nXem 8.8.5.
\r\n\r\n8.9.5.3. Lấy mẫu ở trạng thái nửa lỏng (nửa rắn)
\r\n\r\nTrong trường hợp sản phẩm được vận chuyển hoặc được bảo quản\r\ntrong bể chứa, thì dùng dụng cụ lấy mẫu thích hợp có thể chạm tới đáy của bể\r\nchứa theo đường chéo. Lấy các mẫu ban đầu từ ít nhất ba độ sâu. Nếu có thể, lấy\r\ncác mẫu ban đầu trên toàn bộ mặt cắt của bể chứa.
\r\n\r\nSau khi lấy mẫu xong, dùng chính sản phẩm đó để làm kín các\r\nlỗ nơi mà mẫu được lấy ra.
\r\n\r\nNếu không thể trộn được, hoặc không thể tiến hành lấy mẫu\r\ntrong khi vật liệu đang chuyển động, thì lấy các mẫu ban đầu tại các độ sâu\r\ncách nhau khoảng 300 mm, đối với mỗi một mẫu ban đầu lấy một lượng tỷ lệ thuận\r\nvới dung tích mặt cắt ngang của vật chứa tại độ sâu đó.
\r\n\r\n8.9.6. Chuẩn bị phòng thử nghiệm
\r\n\r\nTrộn kỹ mẫu chung. Nếu có thể, cho mẫu chung vào bình có khả\r\nnăng chịu nhiệt và trộn vật liệu đã tan chảy sử dụng phương pháp thích hợp. Nếu\r\nviệc gia nhiệt ảnh hưởng xấu lên mẫu, thì trộn mẫu chung bằng các biện pháp\r\nthích hợp khác.
\r\n\r\nRút gọn mẫu chung theo yêu cầu và chuẩn bị mẫu phòng thử\r\nnghiệm như mô tả trong 8.8.6.
\r\n\r\n9. Bao gói, hàn kín và ghi nhãn mẫu\r\nvà vật chứa mẫu
\r\n\r\n9.1. Làm đầy và hàn kín vật chứa mẫu
\r\n\r\nNgười lấy mẫu phải đậy và hàn kín từng vật chứa mẫu phòng\r\nthử nghiệm sao cho khi mở thì mối hàn sẽ bị vỡ; cách khác, vật chứa có thể được\r\nđặt vào bao bì cứng hoặc trong túi vải, túi bằng côttông hoặc túi bằng chất dẻo\r\nvà vật chứa tiếp theo này được đậy và hàn kín sao cho khi mở thì mối hàn sẽ bị\r\nvỡ.
\r\n\r\nNhãn được gắn vào vật chứa hoặc vật đựng mẫu phòng thử\r\nnghiệm và được hàn kín sao cho khi mở thì mối hàn sẽ bị vỡ. Nhãn phải được ghi\r\ncụ thể như trong 9.2.
\r\n\r\nVật chứa hoặc vật đựng mẫu cũng có thể được hàn kín và nhãn\r\nđược đánh dấu hoặc ký tắt bởi người giám sát lấy mẫu hoặc người thực hiện lấy\r\nmẫu.
\r\n\r\n9.2. Ghi nhãn mẫu phòng thử nghiệm
\r\n\r\nNhãn phải được ghi cụ thể như sau:
\r\n\r\na) tên người lấy mẫu và tên tổ chức của người lấy mẫu;
\r\n\r\nb) dấu hiệu nhận biết mẫu do người lấy mẫu hoặc tổ chức lấy\r\nmẫu qui định;
\r\n\r\nc) địa điểm, ngày và thời gian lấy mẫu;
\r\n\r\nd) xác định rõ vật liệu (tên, loại, yêu cầu kỹ thuật);
\r\n\r\ne) thành phần của vật liệu, nơi công bố;
\r\n\r\nf) mã số nhận biết, số lượng mẻ, số lượng đối chứng hoặc\r\nviệc nhận biết chuyến hàng đối với vật liệu cần lấy mẫu.
\r\n\r\n9.3. Gửi mẫu phòng thử nghiệm
\r\n\r\nĐối với mỗi lô, ít nhất phải gửi càng nhanh càng tốt một mẫu\r\nphòng thử nghiệm đến phòng thử nghiệm phân tích đã chọn, cùng với mọi thông tin\r\ncần thiết cho việc phân tích. Cũng có thể cần phải gửi các sản phẩm mà đã thay\r\nđổi theo thời gian trong điều kiện đủ lạnh, hoặc thậm chí có thể trong điều kiện\r\nđông lạnh.
\r\n\r\n9.4. Bảo quản mẫu phòng thử nghiệm
\r\n\r\nCác mẫu phòng thử nghiệm phải được bảo quản sao cho tránh\r\nđược sự thay đổi thành phần của mẫu. Mẫu chưa được gửi đến phòng thử nghiệm\r\nphải được bảo quản trong một khoảng thời gian thỏa thuận, thường là 6 tháng kể\r\ntừ ngày lấy mẫu.
\r\n\r\n\r\n\r\nSau mỗi lần lấy mẫu, người lấy mẫu phải hoàn thiện bản báo\r\ncáo càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu có thể, trong báo cáo lấy mẫu cần kèm\r\ntheo cả các bản sao nhãn của bao gói hoặc vật chứa hoặc bản sao của chuyến\r\nhàng.
\r\n\r\nBáo cáo lấy mẫu phải bao gồm ít nhất các thông tin sau đây:
\r\n\r\na) thông tin cần thiết về nhãn của mẫu phòng nghiệm (xem\r\n9.2);
\r\n\r\nb) tên và địa chỉ của người giám sát lấy mẫu;
\r\n\r\nc) tên nhà sản xuất, nhà nhập khẩu, người bao gói và/hoặc\r\nngười bán hàng;
\r\n\r\nd) nếu cỡ lô, tính theo khối lượng hoặc thể tích, nếu có\r\nthể:
\r\n\r\n1) mục đích lấy mẫu,
\r\n\r\n2) số lượng mẫu phòng thử nghiệm đã lấy từ chuyến hàng được\r\ngửi đến phòng thử nghiệm thỏa thuận để phân tích,
\r\n\r\n3) các chi tiết sai lệch so với qui trình lấy mẫu,
\r\n\r\n4) các lưu ý khác có liên quan.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(tham khảo)
\r\n\r\n\r\n\r\nA.1. Số lượng mẫu chung cần lấy
\r\n\r\nA.1.1. Khái quát
\r\n\r\nKhi mẫu được lấy để xác định sự có mặt của các chất không\r\nmong muốn mà có thể phân bố không đồng đều, thì từ một lô hàng cần lấy một\r\nlượng các mẫu chung riêng rẽ và từ mẫu chung này lấy riêng ra các mẫu phòng thử\r\nnghiệm. Số lượng tối thiểu các mẫu chung trong một lô như được qui định trong\r\nA.1.2. hoặc A.1.3.
\r\n\r\nA.1.2. Lấy mẫu từ bao gói hoặc các vật chứa khác
\r\n\r\nXem bảng A.1.
\r\n\r\nBảng A.1
\r\n\r\n\r\n Số lượng bao gói/vật chứa trong lô \r\n | \r\n \r\n Số lượng tối thiểu các mẫu chung\r\n riêng biệt \r\n | \r\n
\r\n 1 đến 16 \r\n17 đến 200 \r\n201 đến 800 \r\ntrên 800 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n2 \r\n3 \r\n4 \r\n | \r\n
A.1.3. Lấy mẫu để rời
\r\n\r\nXem bảng A.2.
\r\n\r\nBảng A.2
\r\n\r\n\r\n Khối lượng m trong lô tấn \r\n | \r\n \r\n Số lượng tối thiểu các mẫu chung\r\n riêng biệt \r\n | \r\n
\r\n đến 1 \r\n1 đến 10 \r\ntrên 10 đến 40 \r\ntrên 40 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n2 \r\n3 \r\n4 \r\n | \r\n
A.2. Số lượng mẫu ban đầu cần lấy
\r\n\r\nA.2.1. Xác định số lượng mẫu ban đầu cần lấy theo điều 8 và lấy số lượng mẫu chung\r\nyêu cầu trong A.1.1 chia cho số lượng mẫu ban đầu cần lấy. Làm tròn số thu được\r\nđến số nguyên gần nhất, nếu cần.
\r\n\r\nA.2.2. Chia lô hàng thành các phần mẫu chung yêu cầu xác định được trong A.1.1\r\nvới các phần gần bằng nhau.
\r\n\r\nA.2.3. Bằng cách thích hợp, từ mỗi phần được tạo thành A.2.2 lấy ngẫu nhiên số\r\nlượng mẫu ban đầu xác định được trong A.2.2.
\r\n\r\nA.2.4. Gộp các mẫu ban đầu thu được từ mỗi phần để tạo thành số lượng yêu cầu\r\ncủa các mẫu chung. Không trộn lẫn các mẫu ban đầu lấy được từ các phần khác\r\nnhau. Từ mỗi mẫu chung, trộn đều, rút gọn và chia theo điều 8 đối với từng loại\r\nsản phẩm cần lấy mẫu để thu được các mẫu phòng thử nghiệm.
\r\n\r\n\r\n\r\n
THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
\r\n\r\n[1] ISO 542:1990, Oilseeds – Sampling.
\r\n\r\n[2] TCVN 6400:1998 (ISO 707:1997), Sữa và các sản phẩm sữa –\r\nHướng dẫn lấy mẫu.
\r\n\r\n[3] ISO 3951:1989, Sampling procedures and charts for\r\ninspection by variables for percent nonconforming.
\r\n\r\n[4] ISO 5500:1986, Oilseed residues – Sampling.
\r\n\r\n[5] TCVN 2625:2006 (ISO 5555:2001), Dầu mỡ động vật và thực\r\nvật – Lấy mẫu.
\r\n\r\n[6] ISO 6644 : 2002, Flowing cereals and milled cereal\r\nproducts – Automatic sampling by mechanical means.
\r\n\r\n[7] ISO 7002:1986, Agricultural food products – Layout for a\r\nstandard method of sampling from a lot.
\r\n\r\n[8] TCVN 5960:1995 (ISO 10381/6:1993), Chất lượng đất. Lấy\r\nmẫu. Hướng dẫn về thu thập, vận chuyển và lưu giữ đất để đánh giá các quá trình\r\nhoạt động của vi sinh vật hiếu khí tại phòng thí nghiệm.
\r\n\r\n[9] ISO 13690:1999, Cereal, pulses and milled products –\r\nSampling of static batches.
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4325:2007 (ISO 6497:2002) về thức ăn chăn nuôi – Lấy mẫu đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4325:2007 (ISO 6497:2002) về thức ăn chăn nuôi – Lấy mẫu
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN4325:2007 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2007-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Nông nghiệp |
Tình trạng | Còn hiệu lực |