KIỂM\r\nDỊCH THỰC VẬT - HƯỚNG DẪN KIỂM TRA
\r\n\r\nGuidelines for\r\nInspection
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 7667:2007 được xây dựng dựa trên ISPM\r\nNo. 23, FAO, Rome, 2005;
\r\n\r\nTCVN 7667:2007 do Tiểu ban kỹ thuật tiêu\r\nchuẩn TCVN/TC/F7/SC1 Kiểm dịch thực vật biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn\r\nĐo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
\r\n\r\n\r\n\r\n
KIỂM DỊCH THỰC VẬT -\r\nHƯỚNG DẪN KIỂM TRA
\r\n\r\nGuidelines for\r\nInspection
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này mô tả quy trình kiểm tra\r\nchuyến hàng thực vật, sản phẩm thực vật và những vật thể khác thuộc diện kiểm\r\ndịch thực vật (KDTV) xuất khẩu và nhập khẩu. Tiêu chuẩn tập trung xác định sự\r\ntuân thủ các yêu cầu KDTV dựa trên phương pháp kiểm tra bằng cảm quan, kiểm tra\r\ngiấy tờ và kiểm tra tính đồng nhất và độ nguyên vẹn của lô hàng.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác tài liệu viện dẫn sau là rất cần thiết\r\ncho việc áp dụng tiêu chuẩn. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm ban hành thì\r\náp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm ban hành thì\r\náp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi.
\r\n\r\nTCVN 3937:2007, Kiểm dịch thực vật - Thuật\r\nngữ và định nghĩa.
\r\n\r\nTCVN 6907:2001, Biện pháp Kiểm dịch thực vật\r\n- Các nguyên tắc Kiểm dịch thực vật liên quan đến thương mại quốc tế.
\r\n\r\nTCVN 7517:2005, xác định tình trạng dịch hại\r\ntrong một vùng.
\r\n\r\nTCVN 7666: 2007, Hướng dẫn về hệ thống quy\r\nđịnh Kiểm dịch thực vật nhập khẩu.
\r\n\r\nTCVN 7668:2007, phân tích nguy cơ dịch hại\r\nđối với dịch hại Kiểm dịch thực vật bao gồm phân tích nguy cơ về môi trường và\r\nsinh vật sống biến đổi gen.
\r\n\r\nISPM No.7, FAO, Rome, 1997, Export\r\ncertification system (Hệ thống chứng nhận xuất khẩu).
\r\n\r\nISPM No.12, FAO, Rome, 2001, Guidelines on\r\nphytosanitary certificates (Hướng dẫn đối với giấy chứng nhận KDTV).
\r\n\r\nISPM No.13, FAO, Rome, 2001, Guidelines for\r\nthe notification of non-compliance and emergency action (Hướng dẫn thông báo\r\ntrường hợp không tuân thủ và hành động khẩn cấp).
\r\n\r\nISPM No.21, FAO, Rome, 2004, Pest risk\r\nanalysis for regulated non-quarantine pests (Phân tích nguy cơ dịch hại đối với\r\ndịch hại thuộc diện điều chỉnh nhưng không phải dịch hại KDTV).
\r\n\r\nInternational Plant Protection Convention\r\n[Công ước Quốc tế về Bảo vệ thực vật (IPPC)], FAO, Rome, 1997.
\r\n\r\n\r\n\r\nTrong tiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ và\r\nđịnh nghĩa nêu trong TCVN 3937:2007.
\r\n\r\n\r\n\r\nTổ chức Bảo vệ thực vật quốc gia (NPPO) có\r\ntrách nhiệm “Kiểm tra các chuyến hàng thực vật, sản phẩm thực vật trong quá\r\ntrình vận chuyển quốc tế; kiểm tra các vật thể thuộc diện KDTV tại địa điểm\r\nthích hợp nhằm ngăn chặn sự du nhập và/hoặc lan rộng của dịch hại” (Điều\r\nIV.2c của IPPC, 1997).
\r\n\r\nCán bộ KDTV kiểm tra việc tuân thủ các yêu\r\ncầu KDTV dựa vào việc kiểm tra bằng cảm quan để phát hiện dịch hại trên vật thể\r\nthuộc diện KDTV, kiểm tra các giấy tờ liên quan, kiểm tra tính đồng nhất và độ\r\nnguyên vẹn của chuyến hàng. Kết quả kiểm tra cho phép cán bộ KDTV đưa ra các\r\nquyết định: chấp nhận, trì hoãn hoặc từ chối nhập khẩu chuyến hàng hoặc có thể\r\nyêu cầu các biện pháp giám định bổ sung.
\r\n\r\nNPPO có thể quyết định chuyến hàng cần được\r\nlấy mẫu trong quá trình kiểm tra. Phương pháp lấy mẫu phụ thuộc vào các đối\r\ntượng kiểm tra cụ thể.
\r\n\r\n\r\n\r\n5.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\nNPPO có trách nhiệm “kiểm tra các chuyến\r\nhàng thực vật, sản phẩm thực vật trong quá trình vận chuyển quốc tế; kiểm tra\r\ncác vật thể thuộc diện KDTV tại địa điểm thích hợp nhằm ngăn chặn sự du nhập\r\nvà/hoặc lan rộng của dịch hại” (Điều IV.2c của IPPC, 1997).
\r\n\r\nChuyến hàng có thể bao gồm một hoặc nhiều\r\nloại hàng hóa hoặc lô hàng. Khi chuyến hàng có nhiều hơn một loại hàng hóa hoặc\r\nlô hàng thì việc kiểm tra để xác định sự tuân thủ các yêu cầu KDTV, có thể gồm\r\nmột số kiểm tra cảm quan riêng biệt. Trong tiêu chuẩn này, thuật ngữ “chuyến\r\nhàng” phải được hiểu là để áp dụng cho các chuyến hàng hoặc từng lô hàng riêng\r\nrẽ trong chuyến hàng.
\r\n\r\n5.1.1. Mục đích kiểm tra
\r\n\r\nMục đích kiểm tra chuyến hàng là để khẳng\r\nđịnh sự tuân thủ các yêu cầu KDTV xuất khẩu hoặc nhập khẩu liên quan đến dịch\r\nhại KDTV hoặc dịch hại thuộc diện điều chỉnh nhưng không phải dịch hại KDTV.\r\nViệc kiểm tra thường để xác minh tính hiệu quả của các biện pháp KDTV đã được\r\nthực hiện trước đó.
\r\n\r\nViệc kiểm tra KDTV xuất khẩu để đảm bảo\r\nchuyến hàng đã đáp ứng được những yêu cầu KDTV cụ thể mà nước nhập khẩu đưa ra\r\ntại thời điểm kiểm tra. Việc kiểm tra KDTV chuyến hàng xuất khẩu có thể đảm bảo\r\ncho những thông tin ghi trên giấy chứng nhận KDTV trong trường hợp nghi vấn.
\r\n\r\nViệc kiểm tra KDTV nhập khẩu để xác minh sự\r\ntuân thủ các yêu cầu KDTV nhập khẩu. Việc kiểm tra này có thể cũng được tiến\r\nhành một cách tổng thể nhằm phát hiện các sinh vật mà nguy cơ của chúng về mặt\r\nKDTV chưa được xác định.
\r\n\r\nViệc thu thập mẫu để giám định trong phòng\r\nthí nghiệm hoặc để phân loại dịch hại có thể phối hợp chung với quy trình kiểm\r\ntra KDTV nêu trên.
\r\n\r\nViệc kiểm tra KDTV có thể được áp dụng như\r\nmột quy trình quản lý nguy cơ.
\r\n\r\n5.1.2. Công nhận việc áp dụng các biện pháp\r\nkiểm tra
\r\n\r\nViệc kiểm tra toàn bộ các chuyến hàng có thể\r\nkhông thực hiện được, vì thế kết quả kiểm tra KDTV thường dựa trên việc lấy mẫu[1].
\r\n\r\nViệc kiểm tra KDTV để phát hiện sự có mặt của\r\ndịch hại hoặc để xác định hoặc xác minh mức độ nhiễm dịch hại của một chuyến\r\nhàng dựa vào:
\r\n\r\n- kiểm tra bằng cảm quan những dịch hại cần\r\nquan tâm hoặc những dấu hiệu hoặc triệu chứng của chúng;
\r\n\r\n- kiểm tra thực tế;
\r\n\r\n- khả năng một số loài dịch hại chưa phát\r\nhiện được.
\r\n\r\nCó khả năng một số loại dịch hại chưa phát\r\nhiện được trong khi kiểm tra việc kiểm tra thường dựa vào việc lấy mẫu mà không\r\nkiểm tra bằng cảm quan được 100 % lô hàng hoặc chuyến hàng và cũng do việc kiểm\r\ntra phát hiện dịch hại trên chuyến hàng hoặc mẫu không đạt được hiệu quả 100 %.\r\nKhi kiểm tra theo quy trình quản lý nguy cơ thì vẫn có khả năng dịch hại tồn\r\ntại trong chuyến hàng hoặc lô hàng mà không thể phát hiện được.
\r\n\r\nCỡ mẫu kiểm tra thường được xác định dựa trên\r\ncơ sở những dịch hại thuộc diện điều chỉnh liên quan đến hàng hóa cụ thể. Việc\r\nxác định cỡ mẫu có thể gặp khó khăn trong trường hợp nơi kiểm tra chuyến hàng\r\nlà mục tiêu của một vài hoặc tất cả dịch hại thuộc diện điều chỉnh.
\r\n\r\n5.1.3. Trách nhiệm kiểm tra
\r\n\r\nNPPO có trách nhiệm kiểm tra. Việc kiểm tra\r\nđược thực hiện bởi NPPO hoặc dưới sự ủy quyền của cơ quan này (xem thêm 3.1 của\r\nISPM No.7; và 6.1.5.2 của TCVN 7666:2007; Điều IV.2a, IV.2c và V.2a của IPPC,\r\n1997).
\r\n\r\n5.1.4. Yêu cầu đối với cán bộ KDTV
\r\n\r\nCán bộ được ủy quyền hoặc đại diện cho NPPO\r\ncần phải:
\r\n\r\n- căn cứ vào chức năng và quyền hạn để thực\r\nhiện nhiệm vụ;
\r\n\r\n- có trình độ chuyên môn và năng lực , đặc\r\nbiệt là trong việc phát hiện dịch hại;
\r\n\r\n- được trang bị kiến thức hoặc khả năng xác\r\nđịnh, phân loại dịch hại, thực vật, sản phẩm thực vật và các loại vật thể khác\r\nthuộc diện KDTV;
\r\n\r\n- biết sử dụng các dụng cụ, máy móc và thiết\r\nbị để phục vụ việc kiểm tra KDTV;
\r\n\r\n- các hướng dẫn bằng văn bản (như: quy định,\r\nsổ tay, phiếu ghi dữ liệu về dịch hại);
\r\n\r\n- có hiểu biết về hoạt động của các cơ quan\r\ncó liên quan;
\r\n\r\n- khách quan, vô tư trong quá trình kiểm tra\r\nKDTV;
\r\n\r\nCán bộ KDTV có thể yêu cầu kiểm tra chuyến\r\nhàng để xác minh:
\r\n\r\n- sự tuân thủ những yêu cầu cụ thể về xuất\r\nkhẩu hoặc nhập khẩu;
\r\n\r\n- các loài dịch hại thuộc diện điều chỉnh cụ\r\nthể;
\r\n\r\n- những sinh vật có nguy cơ KDTV nhưng chưa\r\nđược xác định.
\r\n\r\n5.1.5. Những xem xét khác đối với việc kiểm\r\ntra
\r\n\r\nCác yếu tố được xem xét có thể bao gồm cả những\r\nyêu cầu KDTV của nước nhập khẩu và những dịch hại cần quan tâm. Ngoài ra còn\r\ncác yếu tố khác cần xem xét có thể gồm:
\r\n\r\n- các biện pháp giảm thiểu được thực hiện bởi\r\nnước xuất khẩu;
\r\n\r\n- kiểm tra không chỉ là biện pháp duy nhất mà\r\ncòn phối hợp với các biện pháp khác;
\r\n\r\n- chủng loại hàng hóa và mục đích sử dụng;
\r\n\r\n- địa điểm/vùng sản xuất;
\r\n\r\n- kích thước và sự sắp xếp chuyến hàng;
\r\n\r\n- thể tích, tần suất và thời gian xếp dỡ hàng\r\nhóa;
\r\n\r\n- thời gian tại nước xuất xứ/vận chuyển;
\r\n\r\n- phương tiện vận chuyển và bao gói;
\r\n\r\n- khả năng kỹ thuật và nguồn lực tài chính\r\n(bao gồm cả khả năng chẩn đoán dịch hại);
\r\n\r\n- việc vận chuyển và chế biến trước đó;
\r\n\r\n- việc lấy mẫu dựa theo các đặc tính cần\r\nthiết để đạt được mục tiêu kiểm tra;
\r\n\r\n- khó khăn trong việc phát hiện dịch hại trên\r\nmột loại hàng hóa cụ thể;
\r\n\r\n- kinh nghiệm và kết quả kiểm tra trước đây;
\r\n\r\n- hàng hóa nhanh hỏng (xem Điều VII.2e, IPPC,\r\n1997);
\r\n\r\n- hiệu quả của quy trình kiểm tra.
\r\n\r\n5.1.6. Kiểm tra liên quan đến phân tích nguy\r\ncơ dịch hại
\r\n\r\nPhân tích nguy cơ dịch hại (PRA) cung cấp các\r\ncơ sở chứng minh kỹ thuật đối với các yêu cầu KDTV nhập khẩu. Việc PRA cũng\r\ncung cấp cơ sở cho việc xây dựng danh mục dịch hại thuộc diện điều chỉnh cần áp\r\ndụng các biện pháp KDTV và nhận dạng chúng để kiểm tra thích hợp và/ hoặc xác\r\nđịnh hàng hóa là đối tượng kiểm tra. Nếu những dịch hại mới được ghi nhận trong\r\nquá trình kiểm tra thì hành động khẩn cấp có thể được áp dụng một cách thích\r\nhợp. Khi hành động khẩn cấp được thực hiện, quy trình PRA phải được sử dụng để\r\nđánh giá những dịch hại này và đề xuất những hành động phù hợp tiếp theo khi\r\ncần thiết.
\r\n\r\nKhi việc kiểm tra được xem như một lựa chọn\r\ncủa việc quản lý nguy cơ dịch hại và là cơ sở để quyết định các biện pháp KDTV\r\nthì điều quan trọng là phải xem xét yếu tố kỹ thuật và điều hành khả thi liên\r\nquan đến kiểu và mức độ kiểm tra. Việc kiểm tra đó có thể được yêu cầu để phát\r\nhiện những dịch hại thuộc diện điều chỉnh xác định ở mức độ mong muốn và độ tin\r\ncậy tùy thuộc vào nguy cơ của chúng (xem thêm TCVN 7668:2007) và ISPM No.21).
\r\n\r\n5.2. Yêu cầu cụ thể
\r\n\r\nNhững yêu cầu kỹ thuật cho việc kiểm tra liên\r\nquan đến ba quy trình rõ ràng, phải đảm bảo tính đúng đắn về mặt kỹ thuật và\r\ncũng như các thao tác thực hành. Các quy trình đó bao gồm:
\r\n\r\n- kiểm tra các giấy tờ liên quan đến chuyến\r\nhàng;
\r\n\r\n- xác minh tính đồng nhất và độ nguyên vẹn\r\ncủa chuyến hàng;
\r\n\r\n- kiểm tra bằng cảm quan đối với dịch hại và\r\ncác yêu cầu KDTV khác (ví dụ như không có đất).
\r\n\r\nCác tiêu chí kiểm tra có thể khác nhau tùy\r\ntheo mục đích (ví dụ: để xuất khẩu/nhập khẩu/hoặc để xác minh/quản lý dịch\r\nhại).
\r\n\r\n5.2.1. Kiểm tra các giấy tờ liên quan đến\r\nchuyến hàng
\r\n\r\nNhững giấy tờ xuất khẩu và nhập khẩu được\r\nkiểm tra để đảm bảo:
\r\n\r\n- tính đầy đủ;
\r\n\r\n- tính chính xác;
\r\n\r\n- tính đồng nhất;
\r\n\r\n- giá trị pháp lý (xem thêm 1.4 của ISPM\r\nNo.12);
\r\n\r\nCác ví dụ về giấy tờ có thể liên quan đến việc\r\nchứng nhận nhập khẩu và/hoặc xuất khẩu bao gồm:
\r\n\r\n- giấy chứng nhận KDTV xuất khẩu/ tái xuất\r\nkhẩu;
\r\n\r\n- bản kê khai hàng hóa (bao gồm vận đơn, hóa\r\nđơn);
\r\n\r\n- giấy phép nhập khẩu;
\r\n\r\n- giấy chứng nhận xử lý, hoặc dấu khử trùng\r\n[ví dụ như trong ISPM No.15: Guidelines on regulating wood pakaging material\r\nin interntational trade (Hướng dẫn quy định vật liệu bao gói gỗ trong\r\nthương mại quốc tế)];
\r\n\r\n- giấy chứng nhận xuất xứ;
\r\n\r\n- báo cáo/giấy chứng nhận kiểm tra trên đồng\r\nruộng;
\r\n\r\n- các hồ sơ về nhà sản xuất/bao gói;
\r\n\r\n- tài liệu của các chương trình chứng nhận\r\n(ví dụ: tài liệu về chương trình chứng nhận khoai tây giống, vùng không nhiễm\r\ndịch hại…);
\r\n\r\n- các báo cáo của việc kiểm tra;
\r\n\r\n- hóa đơn thương mại;
\r\n\r\n- báo cáo thử nghiệm.
\r\n\r\nĐối với những vấn đề gặp phải liên quan đến\r\ngiấy tờ nhập khẩu hoặc xuất khẩu, việc điều tra bên cấp giấy tờ sẽ được thực\r\nhiện trước khi triển khai các hoạt động tiếp theo ở nơi có thể.
\r\n\r\n5.2.2. Xác minh tính đồng nhất và độ nguyên\r\nvẹn của chuyến hàng
\r\n\r\nViệc kiểm tra tính đồng nhất và độ nguyên vẹn\r\ncủa chuyến hàng để đảm bảo những chuyến hàng này phù hợp với các giấy tờ liên\r\nquan. Việc kiểm tra tính đồng nhất để xác minh thực vật, sản phẩm thực vật hoặc\r\nlà loài thực vật đó có phù hợp với giấy chứng nhận KDTV đã cấp hoặc sẽ được cấp\r\nhay không. Việc kiểm tra độ nguyên vẹn của chuyến hàng để xác minh chuyến hàng\r\nđó có rõ ràng về khối lượng và tình trạng được ghi trong giấy chứng nhận KDTV\r\nhay không. Có thể phải kiểm tra lý học đối với chuyến hàng để khẳng định tính\r\nđồng nhất và nguyên vẹn, gồm cả kiểm tra niêm phong, điều kiện an toàn và các\r\ntiêu chí kiểm tra khác như việc bốc xếp hàng hóa có thể liên quan đến lĩnh vực\r\nKDTV.
\r\n\r\n5.2.3. Kiểm tra bằng cảm quan
\r\n\r\nViệc kiểm tra này được áp dụng để phát hiện\r\ndịch hại và xác minh sự tuân thủ các yếu cầu về KDTV.
\r\n\r\n5.2.3.1. Dịch hại
\r\n\r\nMẫu được lấy từ chuyến hàng hoặc lô hàng để\r\nxác định sự có mặt của dịch hại, hoặc liệu dịch hại có vượt quá một mức cụ thể\r\nhay không. Khả năng phát hiện sự có mặt của một loài dịch hại thuộc diện điều\r\nchỉnh với độ tin cậy mong muốn đòi hỏi phải xem xét số liệu thống kê và thực\r\ntế, ví dụ: khả năng phát hiện dịch hại, cỡ lô hàng, độ tin cậy mong muốn, cỡ\r\nmẫu và số lần kiểm tra.
\r\n\r\nNếu mục tiêu của việc kiểm tra là phát hiện\r\nnhững dịch hại thuộc diện điều chỉnh cụ thể để đáp ứng với các yêu cầu KDTV\r\nnhập khẩu thì khi đó phương pháp lấy mẫu phải dựa trên khả năng phát hiện dịch\r\nhại và thỏa mãn các yêu cầu KDTV.
\r\n\r\nNếu mục tiêu của việc kiểm tra là để xác minh\r\nnhững điều kiện chung của một lô/chuyến hàng, ví dụ như trong các trường hợp:
\r\n\r\n- không xác định được dịch hại cụ thể nào\r\nthuộc diện điều chỉnh;
\r\n\r\n- không có mức dịch hại cụ thể nào được xác\r\nđịnh đối với dịch hại thuộc diện điều chỉnh;
\r\n\r\n- mục đích phát hiện dịch hại khi biện pháp\r\nKDTV không hiệu quả thì phương pháp lấy mẫu sẽ phản ánh được điều này.
\r\n\r\nPhương pháp lấy mẫu được chấp nhận cần phải\r\ndựa trên sự minh bạch về mặt kỹ thuật, tiêu chuẩn hoạt động và phải được áp\r\ndụng thống nhất (xem thêm TCVN 7666:2007).
\r\n\r\n5.2.3.2. Tuân thủ các yêu cầu KDTV
\r\n\r\nViệc kiểm tra có thể dùng để xác minh sự tuân\r\nthủ một số yêu cầu KDTV như:
\r\n\r\n- xử lý;
\r\n\r\n- mức độ chế biến;
\r\n\r\n- không bị nhiễm bẩn (ví dụ: lá, đất);
\r\n\r\n- giai đoạn phát triển, giống, màu sắc, tuổi\r\nvà độ thành thục của thực vật … được yêu cầu.
\r\n\r\n- không có những thực vật, sản phẩm thực vật\r\nhoặc vật thể thuộc diện KDTV khác bị cấm;
\r\n\r\n- các yêu cầu về bao gói và vận chuyển chuyến\r\nhàng;
\r\n\r\n- nơi xuất xứ của lô/chuyến hàng;
\r\n\r\n- cửa khẩu.
\r\n\r\n5.2.4. Các phương pháp kiểm tra
\r\n\r\nPhương pháp kiểm tra phải được áp dụng để\r\nphát hiện những dịch hại thuộc diện điều chỉnh cụ thể ở trên hoặc trong hàng\r\nhóa hoặc dùng để kiểm tra các sinh vật có nguy cơ KDTV nhưng chưa xác định\r\nđược. Cán bộ KDTV kiểm tra bằng cảm quan các đơn vị mẫu hoặc tất cả các đơn vị\r\nmẫu cho đến khi phát hiện được dịch hại cần kiểm tra hoặc dịch hại khác thì có\r\nthể dừng việc kiểm tra. Tuy nhiên, một số đơn vị mẫu bổ sung có thể được kiểm\r\ntra trong trường hợp NPPO cần thu nhập thêm thông tin liên quan đến dịch hại và\r\nhàng hóa, ví dụ: nếu dịch hại đó chưa phát hiện được nhưng quan sát thấy dấu\r\nhiệu hoặc triệu chứng gây hại của chúng. Trong quá trình kiểm tra, cán bộ KDTV\r\ncũng có thể sử dụng các phương pháp kết hợp với quy trình kiểm tra.
\r\n\r\nĐiều quan trọng là:
\r\n\r\n- việc kiểm tra mẫu được tiến hành ngay sau\r\nkhi mẫu được lấy ra và mẫu sẽ đại diện cho chuyến hàng hoặc lô hàng;
\r\n\r\n- các kỹ thuật kiểm tra cần phải được kết hợp\r\ngiữa kinh nghiệm và những kỹ thuật mới;
\r\n\r\n- các quy trình được đưa vào để đảm bảo tính\r\nđộc lập, độ nguyên vẹn, dễ theo dõi và an toàn cho mẫu đối với từng chuyến\r\nhàng/lô hàng;
\r\n\r\n- kết quả kiểm tra được thể hiện bằng tài\r\nliệu chứng minh.
\r\n\r\nQuy trình kiểm tra cần phải phù hợp và đồng\r\nbộ với quy trình PRA ở nơi có thể.
\r\n\r\n5.2.5. Kết quả kiểm tra
\r\n\r\nKết quả kiểm tra sẽ quyết định chuyến hàng có\r\nđáp ứng các yêu cầu KDTV hay không. Nếu thỏa mãn được các yêu cầu về KDTV thì\r\nnhững chuyến hàng xuất khẩu có thể nhận được chứng nhận phù hợp, ví dụ: Giấy\r\nchứng nhận KDTV và những chuyến hàng nhập khẩu sẽ được giải phóng.
\r\n\r\nNếu các yêu cầu về KDTV không được đáp ứng\r\nthì những hành động tiếp theo có thể được thực hiện. Các hành động này có thể\r\nđược xác định bởi thực chất kết quả phát hiện, xem xét những dịch hại thuộc\r\ndiện điều chỉnh hoặc các mục đích kiểm tra khác theo từng trường hợp. Hành động\r\nđối với việc không tuân thủ được mô tả chi tiết trong 6.1.6 của TCVN 7666:2007.
\r\n\r\nTrong nhiều trường hợp, dịch hại hoặc các dấu\r\nhiệu của dịch hại bị phát hiện có thể cần được xác định hoặc phân tích cụ thể\r\ntrong phòng thí nghiệm hoặc tham khảo ý kiến của các chuyên gia trước khi đưa\r\nra quyết định về tình trạng KDTV của chuyến hàng. Việc áp dụng các biện pháp\r\nkhẩn cấp có thể là cần thiết đối với dịch hại mới hoặc chưa được ghi nhận. Sử\r\ndụng hệ thống sổ sách, lưu mẫu và/hoặc tiêu bản để truy cứu chuyến hàng liên\r\nquan và rà soát lại kết quả khi thấy cần thiết.
\r\n\r\nTrong các trường hợp tái vi phạm quy định\r\nKDTV, việc kiểm tra những chuyến hàng này phải được tiến hành thường xuyên và\r\nnghiêm ngặt hơn.
\r\n\r\nKhi một loài dịch hại được phát hiện trong\r\nquá trình nhập khẩu, việc báo cáo kiểm tra phải chi tiết đầy đủ để thông báo\r\nviệc không tuân thủ đó (theo ISPM No.13). Những yêu cầu lưu trữ hồ sơ khác có\r\nthể cũng dựa vào sự sẵn có của các báo cáo kiểm tra đã được hoàn tất một cách\r\nđầy đủ (ví dụ: đã được mô tả trong điều VII và VIII của IPPC, TCVN 7517:2005 và\r\nTCVN 7666:2007.
\r\n\r\n5.2.6. Soát xét hệ thống kiểm tra
\r\n\r\nNPPO phải xem xét định kỳ hệ thống kiểm tra\r\nnhập khẩu và xuất khẩu để đánh giá sự phù hợp của hệ thống và xác định tiến\r\ntrình điều chỉnh cần thiết để đảm bảo tính kỹ thuật.
\r\n\r\nViệc đánh giá phải được tiến hành để xem xét\r\nhiệu lực của hệ thống kiểm tra. Việc kiểm tra bổ sung có thể là một công việc\r\ncần thiết.
\r\n\r\n5.2.7. Sự minh bạch
\r\n\r\nMinh bạch là một phần của quy trình kiểm tra,\r\nnhững thông tin liên quan đến các quá trình kiểm tra phải được chứng minh bằng\r\ntài liệu sẵn có theo yêu cầu của các bên liên quan theo nguyên tắc minh bạch\r\nhóa (TCVN 6907:2001). Những thông tin này có thể là một phần của các hiệp định\r\nsong phương, bao gồm những khía cạnh KDTV đối với việc buôn bán trao đổi hàng\r\nhóa.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
[1] ISPM No.9, Guidelines for pest\r\neradication programmes (Hướng dẫn chương trình diệt trừ dịch hại) FAO, Rome,\r\n1998.
\r\n\r\n[2] ISPM No.14, The use of integrated measures\r\nin a systems approach for pest risk management (Sử dụng phương pháp hệ thống\r\ntrong biện pháp tổng hợp để quản lý nguy cơ dịch hại), FAO, Rome, 2002.
\r\n\r\n[3] ISPM No.16, Regulated non-quarantine pest\r\nconcept and application (Dịch hại thuộc diện điều chỉnh nhưng không phải dịch\r\nhại kiểm dịch thực vật: khái niệm và áp dụng), FAO, Rome, 2002.
\r\n\r\n[4] ISPM No.19, Guidelines on list of\r\nregulated pests (Hướng dẫn về danh mục dịch hại thuộc diện điều chỉnh), .FAO,\r\nRome, 2003.
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7667:2007 về kiểm dịch thực vật – hướng dẫn kiểm tra đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7667:2007 về kiểm dịch thực vật – hướng dẫn kiểm tra
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN7667:2007 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2007-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Nông nghiệp |
Tình trạng | Còn hiệu lực |