KIỂM\r\nDỊCH THỰC VẬT - YÊU CẦU ĐỐI VỚI VIỆC THIẾT LẬP CÁC KHU VỰC VÀ ĐỊA ĐIỂM SẢN XUẤT\r\nKHÔNG NHIỄM DỊCH HẠI
\r\nRequirements for the establishment of pest free places of production and\r\npest free production sites
Lời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 7669:2007 được xây dựng dựa trên ISPM\r\nNo. 10, FAO, Rome, 1999;
\r\n\r\nTCVN 7669:2007 do Tiểu ban kỹ thuật tiêu\r\nchuẩn TCVN/TC/F7/SC1 Kiểm dịch thực vật biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn\r\nĐo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
\r\n\r\n\r\n\r\n
KIỂM DỊCH THỰC VẬT -\r\nYÊU CẦU ĐỐI VỚI VIỆC THIẾT LẬP CÁC KHU VỰC VÀ ĐỊA ĐIỂM SẢN XUẤT KHÔNG NHIỄM\r\nDỊCH HẠI
\r\nRequirements for the establishment of pest free places of production and\r\npest free production sites
Tiêu chuẩn này qui định các yêu cầu để thiết\r\nlập, sử dụng khu vực và địa điểm sản xuất không nhiễm dịch hại như những giải\r\npháp quản lý nguy cơ đáp ứng các yêu cầu kiểm dịch thực vật (KDTV) nhập khẩu\r\nđối với thực vật, sản phẩm thực vật và những vật thể thuộc diện KDTV khác.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho\r\nviệc áp dụng tiêu chuẩn. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm ban hành thì áp\r\ndụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm ban hành thì áp\r\ndụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi.
\r\n\r\nTCVN 3937:2007, Kiểm dịch thực vật - Thuật\r\nngữ và định nghĩa.
\r\n\r\nTCVN 7515:2005, Kiểm dịch thực vật - Yêu cầu\r\nđể thiết lập các vùng không nhiễm dịch hại.
\r\n\r\n\r\n\r\nTrong tiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ và\r\nđịnh nghĩa nêu trong TCVN 3937:2007.
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này sử dụng khái niệm “không nhiễm\r\ndịch hại” cho phép các nước xuất khẩu đảm bảo với nước nhập khẩu những thực\r\nvật, sản phẩm thực vật và vật thể thuộc diện KDTV khác không bị nhiễm một loài\r\nhoặc nhiều loài dịch hại cụ thể, đáp ứng các yêu cầu KDTV của nước nhập khẩu\r\nkhi nhập khẩu từ một khu vực sản xuất không nhiễm dịch hại. Trong những điều\r\nkiện cụ thể, nơi một phần xác định của khu vực sản xuất được quản lý riêng biệt\r\nvà được duy trì tình trạng không nhiễm dịch hại thì có thể coi đó là một khu\r\nvực sản xuất không nhiễm dịch hại. Việc sử dụng những khu vực sản xuất hoặc địa\r\nđiểm sản xuất không nhiễm dịch hại phụ thuộc vào việc sử dụng tiêu chuẩn liên\r\nquan đến đặc điểm sinh học của dịch hại, đặc điểm của khu vực sản xuất, năng\r\nlực thực hiện của người sản xuất và những yêu cầu và trách nhiệm của Tổ chức\r\nbảo vệ thực vật quốc gia (NPPO).
\r\n\r\nYêu cầu cho việc thiết lập và duy trì một khu\r\nvực sản xuất hoặc một địa điểm sản xuất không nhiễm dịch hại là một biện pháp\r\nKDTV của NPPO bao gồm:
\r\n\r\n- hệ thống thiết lập tình trạng không nhiễm\r\ndịch hại;
\r\n\r\n- hệ thống duy trì tình trạng không nhiễm\r\ndịch hại;
\r\n\r\n- việc xác minh tình trạng không nhiễm dịch\r\nhại đã được thực hiện hoặc duy trì;
\r\n\r\n- tính đồng nhất của sản phẩm, độ nguyên vẹn\r\ncủa chuyến hàng và giám sát về KDTV.
\r\n\r\nỞ nơi cần thiết, một khu vực sản xuất hoặc\r\nmột địa điểm sản xuất không nhiễm dịch hại bao gồm cả việc thiết lập và duy trì\r\nmột vùng đệm phù hợp.
\r\n\r\nCác hoạt động hành chính đòi hỏi để hỗ trợ\r\nmột khu vực sản xuất hoặc một địa điểm sản xuất không nhiễm dịch hại gồm tài\r\nliệu chứng minh của hệ thống và việc duy trì đầy đủ hồ sơ liên quan đến các\r\nbiện pháp đã được thực hiện. Các qui trình rà soát và kiểm tra được NPPO thực\r\nhiện là cần thiết để bảo đảm sự không nhiễm dịch hại cho việc đánh giá hệ\r\nthống. Những thỏa thuận hoặc hiệp định song phương cũng có thể cần thiết.
\r\n\r\n5. Khái niệm về khu\r\nvực hoặc địa điểm sản xuất không nhiễm dịch hại
\r\n\r\n5.1. Việc áp dụng của khu vực sản xuất hoặc\r\nđịa điểm sản xuất không nhiễm dịch hại
\r\n\r\nMột “khu vực sản xuất không nhiễm dịch hại”\r\nlà “khu vực sản xuất được chứng minh bằng chứng cứ khoa học về sự không có mặt\r\ncủa một dịch hại cụ thể và ở đó các điều kiện này sẽ được duy trì cho một giai\r\nđoạn xác định”. Việc áp dụng này cung cấp điều kiện cho nước xuất khẩu nếu nước\r\nnhập khẩu yêu cầu, đảm bảo rằng chuyến hàng thực vật, sản phẩm thực vật hoặc\r\ncác vật thể thuộc diện KDTV khác được sản xuất và/ hoặc vận chuyển từ nơi không\r\nnhiễm dịch hại cần quan tâm, bởi vì dịch hại được chứng minh không có mặt ở khu\r\nvực đó trong một khoảng thời gian liên quan. Tình trạng không nhiễm dịch hại\r\nđược thiết lập bằng cách điều tra và/ hoặc kiểm tra mùa vụ gieo trồng và cần\r\nđược duy trì bằng các hệ thống khác để ngăn chặn sự xâm nhập của dịch hại vào\r\nkhu vực sản xuất. Các hoạt động được minh chứng bằng tài liệu phù hợp.
\r\n\r\nTùy thuộc vào dịch hại cần quan tâm, điều\r\nkiện từng vùng và mức nguy cơ có thể chấp nhận đối với nước nhập khẩu, một mức\r\nđộ giám sát đầy đủ có thể đạt được bởi mức độ khác nhau của các biện pháp, hàng\r\nloạt các biện pháp từ việc kiểm tra mùa vụ gieo trồng trong năm xuất khẩu cho\r\ntới hệ thống điều tra phức tạp và các quy trình hỗ trợ được duy trì qua nhiều\r\nnăm.
\r\n\r\nKhái niệm khu vực sản xuất không nhiễm dịch\r\nhại có thể được áp dụng đối với cơ sở sản xuất hoặc nhiều cánh đồng được coi\r\nnhư một đơn vị sản xuất độc lập. Người sản xuất áp dụng các biện pháp yêu cầu\r\nđối với toàn bộ khu vực sản xuất.
\r\n\r\nNơi mà một phần xác định của khu vực sản xuất\r\ncó thể được quản lý như một đơn vị riêng rẽ trong một khu vực sản xuất, việc\r\nquản lý này có thể được duy trì địa điểm không nhiễm dịch hại. Trong những\r\ntrường hợp như vậy, khu vực sản xuất được xem xét bao gồm địa điểm sản xuất\r\nkhông nhiễm dịch hại.
\r\n\r\nỞ nơi mà đặc điểm sinh học của dịch hại khiến\r\nchúng có khả năng xâm nhập vào khu vực sản xuất hoặc địa điểm sản xuất từ các\r\nvùng lân cận thì cần phải xác định một vùng đệm xung quanh khu vực sản xuất\r\nhoặc địa điểm sản xuất và ở đó các biện pháp KDTV phù hợp được áp dụng. Phạm vi\r\ncủa vùng đệm và tính chất của các biện pháp KDTV sẽ phụ thuộc vào đặc điểm sinh\r\nhọc của dịch hại và đặc điểm thực tế của khu vực sản xuất hoặc địa điểm sản\r\nxuất.
\r\n\r\n5.2. Sự khác biệt giữa khu vực sản xuất hoặc\r\nđịa điểm sản xuất không nhiễm dịch hại và một vùng không nhiễm dịch hại
\r\n\r\nKhái niệm khu vực sản xuất không nhiễm dịch\r\nhại khác với khái niệm vùng không nhiễm dịch hại (xem TCVN 7515:2005). Vùng\r\nkhông nhiễm dịch hại có mục đích giống như khu vực sản xuất không nhiễm dịch\r\nhại nhưng được thực hiện theo phương thức khác nhau. Mọi sự khác biệt giữa khu\r\nvực sản xuất không nhiễm dịch hại và vùng không nhiễm dịch hại có thể áp dụng\r\ntương tự đối với địa điểm sản xuất không nhiễm dịch hại.
\r\n\r\nVùng không nhiễm dịch hại rộng hơn nhiều so\r\nvới khu vực sản xuất không nhiễm dịch hại. Vùng bao gồm nhiều khu vực sản xuất\r\nvà có thể là cả một quốc gia hoặc các phần lãnh thổ của nhiều quốc gia. Vùng\r\nkhông nhiễm dịch hại có thể được cách ly bằng rào cản tự nhiên hoặc một vùng\r\nđệm rộng lớn thích hợp. Khu vực sản xuất không nhiễm dịch hại có thể nằm trong\r\nmột vùng mà ở đó dịch hại cần quan tâm phổ biến và bị cách ly, nếu cần có thể\r\ntạo một vùng đệm tại vùng phụ cận liền kề. Vùng không nhiễm dịch hại thường\r\nđược duy trì nhiều năm liên tục, trừ khi tình trạng của một khu vực sản xuất\r\nkhông nhiễm dịch hại chỉ được duy trì một hoặc vài vụ gieo trồng. Vùng không\r\nnhiễm dịch hại được NPPO của nước xuất khẩu quản lý. Khu vực sản xuất không\r\nnhiễm dịch hại phải do người sản xuất quản lý một cách riêng rẽ dưới sự giám\r\nsát và trách nhiệm của NPPO. Nếu dịch hại bị phát hiện trong một vùng không\r\nnhiễm dịch hại thì tình trạng của toàn bộ vùng cần phải xem xét. Nếu dịch hại\r\nbị phát hiện trong một khu vực sản xuất không nhiễm dịch hại thì nơi đó không\r\ncòn là khu vực không nhiễm dịch hại, tuy nhiên những khu vực sản xuất khác\r\ntrong vùng đang áp dụng cùng hệ thống không bị ảnh hưởng trực tiếp. Những khác\r\nbiệt này có thể không áp dụng thường xuyên trong những trường hợp cụ thể. Khu\r\nvực sản xuất nằm trong vùng không nhiễm dịch hại có thể đáp ứng quy định nhưng\r\nnước nhập khẩu vẫn có thể đòi hỏi xác minh những yêu cầu đối với khu vực sản\r\nxuất không nhiễm dịch hại.
\r\n\r\nViệc lựa chọn khu vực sản xuất hoặc vùng\r\nkhông nhiễm dịch hại như một giải pháp quản lý sẽ phụ thuộc vào sự phân bố thực\r\ntế của dịch hại cần quan tâm tại nước xuất khẩu, đặc điểm của dịch hại và sự\r\nxem xét hành chính. Cả hai hệ thống có thể tạo ra sự giám sát đầy đủ về KDTV:\r\nviệc giám sát chủ yếu của vùng không nhiễm dịch hại nằm trong việc áp dụng các\r\nbiện pháp thông thường đối với một vùng có nhiều khu vực sản xuất; việc giám\r\nsát chủ yếu của khu vực sản xuất không nhiễm dịch hại nảy sinh từ thực tế mà\r\ncác quy trình quản lý, điều tra, kiểm tra được áp dụng một cách cụ thể và đầy\r\nđủ đối với các khu vực không nhiễm dịch hại.
\r\n\r\n\r\n\r\n6.1. Các yếu tố thiết yếu đối với khu vực sản\r\nxuất hoặc địa điểm sản xuất không nhiễm dịch hại
\r\n\r\nKhả năng đảm bảo cho một khu vực hoặc một địa\r\nđiểm sản xuất không nhiễm dịch hại phụ thuộc vào:
\r\n\r\n- đặc điểm dịch hại;
\r\n\r\n- đặc điểm của khu vực hoặc địa điểm không\r\nnhiễm dịch hại;
\r\n\r\n- năng lực hoạt động của nhà sản xuất;
\r\n\r\n- yêu cầu và trách nhiệm của NPPO.
\r\n\r\n6.1.1. Đặc điểm của dịch hại
\r\n\r\nMột khu vực hoặc một địa điểm sản xuất có thể\r\nđược công bố không nhiễm một loài dịch hại cụ thể ở mức độ giám sát đầy đủ nếu\r\nđặc điểm của dịch hại là phù hợp cho công bố này. Đặc điểm phù hợp có thể bao\r\ngồm:
\r\n\r\n- sự lan rộng tự nhiên của dịch hại (hoặc môi\r\ngiới của nó) chậm và có khoảng cách ngắn;
\r\n\r\n- khả năng lan rộng nhân tạo của dịch hại bị\r\nhạn chế;
\r\n\r\n- dịch hại có phổ ký chủ hẹp;
\r\n\r\n- dịch hại có khả năng sống sót tương đối\r\nthấp từ vụ trước;
\r\n\r\n- dịch hại có khả năng sinh sản trung bình và\r\nthấp;
\r\n\r\n- có sẵn các phương pháp phát hiện dịch hại\r\nthích hợp, có thể kiểm tra bằng cảm quan hoặc bằng phân tích giám định ngoài\r\nđồng ruộng hay trong phòng thì nghiệm vào mùa vụ thích hợp;
\r\n\r\n- các yếu tố sinh học của dịch hại (ví dụ:\r\ntiềm ẩn bệnh) và việc quản lý khu vực sản xuất không ngăn cản việc phát hiện\r\ndịch hại;
\r\n\r\n- có sẵn các biện pháp thực tiễn và hiệu quả\r\nđối với việc kiểm soát và quản lý dịch hại là một thuận lợi trong việc thiết\r\nlập và duy trì một khu vực sản xuất hoặc địa điểm sản xuất không nhiễm dịch\r\nhại.
\r\n\r\n6.1.2. Đặc điểm của khu vực hoặc địa điểm sản\r\nxuất
\r\n\r\nĐịnh nghĩa cơ bản của “khu vực sản xuất” phải\r\nđược thỏa mãn (nghĩa là: hoạt động như một đơn vị trang trại hoặc sản xuất độc\r\nlập). Tùy thuộc vào dịch hại cần quan tâm và điều kiện vùng, khu vực sản xuất\r\nvà địa điểm sản xuất cũng như vùng đệm cũng có thể yêu cầu một số đặc điểm bổ\r\nsung sau đây:
\r\n\r\n- vị trí ở một khoảng cách an toàn từ nguồn\r\nnhiễm dịch hại có thể, với sự cách ly phù hợp (vận dụng lợi thế của các đặc\r\nđiểm tự nhiên mà có thể tác động như rào cản đối với sự di chuyển của dịch\r\nhại);
\r\n\r\n- giới hạn rõ ràng với các ranh giới được\r\ncông nhận chính thức;
\r\n\r\n- tiếp cận vùng đệm (nếu phù hợp);
\r\n\r\n- không có ký chủ của dịch hại trong khu vực\r\nhoặc địa điểm sản xuất trừ việc đáp ứng các điều kiện cho xuất khẩu;
\r\n\r\n- không có ký chủ của dịch hại trong vùng đệm\r\n(nếu thích hợp) hoặc sự kiểm soát đầy đủ đối với dịch hại trên các ký chủ này.
\r\n\r\n6.1.3. Năng lực hoạt động của người sản xuất
\r\n\r\nNgười sản xuất phải có năng lực hoạt động, kỹ\r\nthuật và quản lý nhất định và được NPPO công nhận có đủ năng lực để ngăn chặn\r\ndịch hại xâm nhập vào khu vực sản xuất hoặc địa điểm sản xuất và duy trì tình\r\ntrạng không nhiễm dịch hại bằng việc áp dụng các biện pháp KDTV thích hợp.\r\nNgười sản xuất hoặc NPPO cũng phải có khả năng áp dụng các biện pháp KDTV phù\r\nhợp trong vùng đệm, nếu cần.
\r\n\r\n6.1.4. Yêu cầu và trách nhiệm của NPPO
\r\n\r\nNPPO cần xác định những yêu cầu cụ thể mà\r\nngười sản xuất phải đáp ứng để khai báo một khu vực sản xuất hoặc một địa điểm\r\nsản xuất không nhiễm dịch hại, đưa ra mức độ yêu cầu giám sát KDTV. NPPO chịu\r\ntrách nhiệm điều tra, kiểm tra và cùng các tổ chức khác xác minh tình trạng\r\nkhông nhiễm dịch hại. Đối với bất kỳ ký chủ và dịch hại xác định nào thì hệ\r\nthống quản lý yêu cầu phải được phổ cập rộng rãi và được sử dụng ở mỗi quốc\r\ngia. Ở những nơi phù hợp, NPPO có thể đào tạo hệ thống quản lý này. NPPO phải\r\nkiểm tra các quy định của nước nhập khẩu và/ hoặc xây dựng các điều kiện song\r\nphương để đảm bảo việc tuân thủ có thể thực hiện được.
\r\n\r\n6.2. Thiết lập và duy trì các khu vực sản\r\nxuất hoặc địa điểm sản xuất không nhiễm dịch hại
\r\n\r\nCó bốn phần chính mà NPPO phải xem xét để\r\nthiết lập và duy trì khu vực sản xuất hoặc địa điểm sản xuất không nhiễm dịch\r\nhại, đó là:
\r\n\r\n- hệ thống để thiết lập tình trạng không\r\nnhiễm dịch hại;
\r\n\r\n- hệ thống để duy trì tình trạng không nhiễm\r\ndịch hại;
\r\n\r\n- việc xác minh tình trạng không nhiễm dịch\r\nhại đã được thực hiện hoặc đã được duy trì;
\r\n\r\n- tính đồng nhất của sản phẩm, nguyên vẹn của\r\nchuyến hàng và giám sát về KDTV.
\r\n\r\n6.2.1. Hệ thống để thiết lập tình trạng không\r\nnhiễm dịch hại
\r\n\r\nNPPO sẽ xác định các điều kiện để người sản\r\nxuất tuân thủ, cho phép khu vực sản xuất hoặc địa điểm sản xuất được công bố\r\ntình trạng không nhiễm dịch hại ngay sau đó. Những yêu cầu này sẽ liên quan tới\r\nđặc điểm của khu vực hoặc địa điểm sản xuất (và vùng đệm, nếu phù hợp) và năng\r\nlực hoạt động của người sản xuất. Những Hiệp định chính thức có thể được yêu\r\ncầu giữa người sản xuất (hoặc tổ chức của họ) và NPPO để đảm bảo các biện pháp\r\ncụ thể đã được thực hiện.
\r\n\r\nTrong một số trường hợp, NPPO có thể yêu cầu\r\ntình trạng không nhiễm dịch hại phải được xác minh bằng việc điều tra chính\r\nthức trong một hoặc nhiều năm trước thời điểm nơi chuyến hàng được chứng nhận\r\nxuất khẩu. Phương pháp sử dụng để xác minh tình trạng không nhiễm dịch hại theo\r\nphương thức này có thể giống hoặc khác nhau và được sử dụng cho việc xác minh\r\nkhông nhiễm dịch hại trong năm xuất khẩu (xem 6.2.3). Trong nhiều trường hợp\r\nkhác, NPPO có thể chỉ quy định sự không nhiễm dịch hại được xác minh trong năm\r\nsản xuất. Trong mọi trường hợp, mục tiêu của NPPO và người sản xuất sẽ là duy\r\ntrì thường xuyên tình trạng không nhiễm dịch hại của một khu vực sản xuất hoặc\r\nđịa điểm sản xuất không nhiễm dịch hại liên tục trong nhiều năm. Cần có quy\r\nđịnh cụ thể cho việc hủy bỏ tình trạng không nhiễm dịch hại nếu dịch hại bị\r\nphát hiện trong khu vực sản xuất hoặc địa điểm sản xuất hoặc một vùng đệm không\r\nnhiễm dịch hại và cho việc tái thiết lập, xác minh tình trạng không nhiễm dịch\r\nhại, kể cả việc điều tra nguyên nhân và xem xét các biện pháp ngăn chặn thất\r\nbại có thể xảy ra.
\r\n\r\nTrong trường hợp nơi mà khu vực hoặc địa điểm\r\nsản xuất không nhiễm dịch hại được thiết lập, điều tra khoanh vùng có thể được\r\nsử dụng để xác định phạm vi của nơi đó.
\r\n\r\n6.2.2. Hệ thống để duy trì tình trạng không\r\nnhiễm dịch hại
\r\n\r\nNPPO thường quy định các biện pháp cụ thể áp\r\ndụng đối với khu vực hoặc địa điểm sản xuất (và vùng đệm nếu phù hợp) trước và/\r\nhoặc trong thời vụ gieo trồng, có trách nhiệm giám sát chung đối với khu vực\r\nhoặc địa điểm sản xuất để đảm bảo những yêu cầu đó được đáp ứng. Mục đích nhằm\r\nngăn chặn sự du nhập của dịch hại vào khu vực hoặc địa điểm sản xuất hoặc tiêu\r\nhủy tình trạng nhiễm dịch hại trước đây không phát hiện thấy. Các biện pháp này\r\ncó thể bao gồm:
\r\n\r\n- các biện pháp phòng ngừa (ví dụ: nguyên\r\nliệu làm giống không nhiễm dịch hại, loại bỏ các ký chủ khác);
\r\n\r\n- các biện pháp ngăn chặn (ví dụ: không phát\r\nhiện thấy các rào cản tự nhiên, lưới chắn, kiểm soát về trang thiết bị, máy\r\nmóc, thực vật, đất và môi trường nuôi cấy);
\r\n\r\n- các biện pháp kiểm soát dịch hại (ví dụ:\r\ncác phương pháp canh tác, xử lý và giống kháng).
\r\n\r\nYêu cầu đối với người sản xuất:
\r\n\r\n- thông báo sự nghi ngờ hoặc xuất hiện của\r\ndịch hại cho NPPO;
\r\n\r\n- duy trì các hồ sơ liên quan đến việc canh\r\ntác và quy trình kiểm soát dịch hại định kỳ do NPPO quy định.
\r\n\r\n6.2.3. Xác minh tình trạng không nhiễm dịch\r\nhại
\r\n\r\nCán bộ của NPPO hoặc những người được NPPO ủy\r\nquyền thực hiện việc xác minh tình trạng không nhiễm dịch hại đảm nhiệm việc\r\nđiều tra chi tiết để đánh giá thực trạng không nhiễm dịch hại của khu vực sản\r\nxuất hoặc địa điểm sản xuất (và vùng đệm nếu được yêu cầu). Việc điều tra này\r\nthường áp dụng hình thức kiểm tra đồng ruộng (kiểm tra theo mùa vụ gieo trồng),\r\nnhưng cũng có thể bao gồm các phương pháp phát hiện khác (lấy mẫu phân tích\r\ngiám định trong phòng thí nghiệm, bẫy, kiểm tra dịch hại trong đất, v.v…).
\r\n\r\nTình trạng không nhiễm dịch hại có thể được\r\nxác minh bằng số liệu đã công bố hoặc tần suất kiểm tra hoặc thử nghiệm (ví dụ:\r\nkiểm tra ba lần mỗi tháng). Việc kiểm tra hoặc những thủ tục khác có thể liên\r\nquan đến một mùa gieo trồng hoặc có thể được yêu cầu qua nhiều vụ. Việc kiểm\r\ntra hoặc thử nghiệm đối với hàng hóa đã thu hoạch có thể được yêu cầu tại khu\r\nvực sản xuất hoặc địa điểm sản xuất. Tình trạng không nhiễm dịch hại qua một số\r\nnăm có thể được yêu cầu và cấm gieo trồng cây ký chủ ở những địa điểm sản xuất\r\ntừ những năm trước đây.
\r\n\r\nQuy trình xác minh phải căn cứ vào kế hoạch\r\nliên quan đến sự phân chia khu vực sản xuất thành những mảnh đất nhỏ riêng lẻ,\r\nvà có thể theo dịch hại và các triệu chứng của nó, có thể được thực hiện bằng\r\nviệc đánh giá tổng thể hoặc lấy mẫu. Sự phổ biến của dịch hại trong vùng xung\r\nquanh khu vực hoặc địa điểm sản xuất không nhiễm dịch hại có thể ảnh hưởng đến\r\nsố lần điều tra được yêu cầu.
\r\n\r\n6.2.4. Tính đồng nhất của sản phẩm, độ nguyên\r\nvẹn của chuyến hàng và giám sát KDTV
\r\n\r\nCác biện pháp xác minh có thể cần thiết để\r\nduy trì sự đồng nhất của sản phẩm (dán nhãn để đảm bảo việc theo dõi đối với\r\nkhu vực sản xuất không nhiễm dịch hại) và độ nguyên vẹn của chuyến hàng. Giám\r\nsát KDTV đối với sản phẩm phải được duy trì sau thu hoạch.
\r\n\r\n6.3. Những yêu cầu của vùng đệm
\r\n\r\nTrong trường hợp thích hợp, việc thiết lập và\r\nduy trì một khu vực hoặc địa điểm sản xuất không nhiễm dịch hại bao gồm các quy\r\ntrình liên quan đến vùng đệm phù hợp với khu vực hoặc địa điểm sản xuất.
\r\n\r\nPhạm vi vùng đệm phải được NPPO xác định,\r\ntrên cơ sở khoảng cách mà dịch hại có khả năng lan rộng tự nhiên trong mùa vụ\r\ngieo trồng. Việc điều tra giám sát phải được tiến hành thường xuyên đầy đủ qua\r\nmột hoặc nhiều vụ gieo trồng. Căn cứ theo yêu cầu của NPPO, các hoạt động sẽ\r\nđược thực hiện nếu dịch hại bị phát hiện trong vùng đệm. Tình trạng không nhiễm\r\ndịch hại của khu vực hoặc địa điểm sản xuất có thể được hủy bỏ hoặc các biện\r\npháp quản lý thích hợp có thể được yêu cầu trong vùng đệm. Trong mọi trường\r\nhợp, việc mở rộng điều tra hoặc biện pháp kiểm soát phải được xác minh trước.\r\nNếu phù hợp thì các quy trình đầy đủ có thể được thiết lập để bảo đảm rằng sự\r\nkhông nhiễm dịch hại được duy trì (báo cáo/thông báo vùng và thông tin đại\r\nchúng, quy định vùng, kiểm soát/ loại bỏ dịch hại bị phát hiện).
\r\n\r\n7. Tài liệu chứng\r\nminh và soát xét
\r\n\r\nNhững biện pháp được áp dụng để thiết lập và\r\nduy trì khu vực hoặc địa điểm sản xuất không nhiễm dịch hại, bao gồm cả việc áp\r\ndụng các biện pháp này trong vùng đệm, nếu phù hợp thì phải được chứng minh đầy\r\nđủ và soát xét định kỳ. NPPO phải xây dựng các quy trình cho việc kiểm tra hồ\r\nsơ, soát xét và đánh giá hệ thống.
\r\n\r\n7.1. Hồ sơ
\r\n\r\nTài liệu chứng minh phải có sẵn, hệ thống\r\nhành chính được NPPO áp dụng để thiết lập những khu vực hoặc địa điểm sản xuất\r\nkhông nhiễm dịch hại nói chung và liên quan đến những dịch hại cần quan tâm cụ\r\nthể. Điều này bao gồm những chi tiết của hệ thống giám sát sử dụng (bao gồm\r\nviệc kiểm tra, điều tra và giám sát), của quy trình cho việc đối phó với sự có\r\nmặt của dịch hại và của quy trình để đảm bảo tính đồng nhất của sản phẩm, độ\r\nnguyên vẹn của chuyến hàng giám sát về KDTV.
\r\n\r\nTài liệu chứng minh phải có sẵn, hoạt động cụ\r\nthể được áp dụng tại một khu vực, địa điểm sản xuất và bất kỳ vùng đệm nào liên\r\nquan tới việc phê chuẩn tình trạng không có dịch hại đối với một mùa vụ gieo\r\ntrồng cụ thể, bao gồm những kết quả điều tra và những hồ sơ quản lý dịch hại\r\n(ví dụ: phương thức và ngày xử lý KDTV, sử dụng giống kháng).
\r\n\r\nThủ tục hủy bỏ và phục hồi tình trạng không\r\nnhiễm dịch hại phải được minh chứng bằng hồ sơ.
\r\n\r\nKhi các biện pháp phức tạp cần để thiết lập\r\nvà duy trì một khu vực hoặc một địa điểm sản xuất không nhiễm dịch hại, bởi vì\r\ndịch hại cần quan tâm yêu cầu một mức độ giám sát KDTV cao thì có thể cần một\r\nkế hoạch hoạt động. Ở nơi phù hợp, kế hoạch như vậy sẽ căn cứ vào các Hiệp định\r\nhoặc thỏa thuận song phương liệt kê những chi tiết cụ thể yêu cầu trong hoạt\r\nđộng của hệ thống bao gồm cả vai trò, trách nhiệm của người sản xuất và thương\r\nmại có liên quan.
\r\n\r\n7.2. Khai báo bổ sung đối với giấy chứng nhận\r\nKDTV
\r\n\r\nNPPO cấp giấy chứng nhận KDTV cho chuyến\r\nhàng, khẳng định rằng những yêu cầu đối với khu vực hoặc địa điểm sản xuất\r\nkhông nhiễm dịch hại đã được thực hiện đầy đủ. Nước nhập khẩu có thể yêu cầu\r\nkhai báo bổ sung phù hợp trong giấy chứng nhận KDTV.
\r\n\r\n7.3. Cung cấp thông tin
\r\n\r\nNPPO của nước xuất khẩu phải có sẵn tài liệu\r\nchứng minh hợp lý cho việc thiết lập và duy trì các khu vực hoặc địa điểm sản\r\nxuất không nhiễm dịch hại để cung cấp cho NPPO của nước nhập khẩu khi có yêu\r\ncầu. Nơi mà hiệp định hoặc thỏa thuận song phương đã được ký kết, NPPO của nước\r\nxuất khẩu sẽ nhanh chóng cung cấp thông tin liên quan đến việc thiết lập hoặc\r\nhủy bỏ những khu vực hoặc địa điểm sản xuất không nhiễm dịch hại cho NPPO của\r\nnước nhập khẩu.
\r\n\r\n\r\n\r\n
Thư mục tài liệu tham\r\nkhảo
\r\n\r\n[1] TCVN 6907:2001, Biện pháp Kiểm dịch thực\r\nvật – Các nguyên tắc Kiểm dịch thực vật liên quan đến thương mại quốc tế.
\r\n\r\n[2] TCVN 6908:2001, Biện pháp Kiểm dịch thực\r\nvật. Phần 1: Những quy định về nhập khẩu – Hướng dẫn phân tích nguy cơ dịch\r\nhại.
\r\n\r\n[3] TCVN 7516:2005, Kiểm dịch thực vật –\r\nHướng dẫn giám sát dịch hại.
\r\n\r\n[4] TCVN 7517:2005, Kiểm dịch thực vật – Xác\r\nđịnh tình trạng dịch hại trong một vùng.
\r\n\r\n[5] International Plant Protection Convention,\r\nFAO, Rome, 1992.
\r\n\r\n[6] New revised text of the International\r\nplant Protection convention, FAO, Rome, 1997.
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7669:2007 về kiểm dịch thực vật – yêu cầu đối với việc thiết lập các khu vực và địa điểm sản xuất không nhiễm dịch hại đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7669:2007 về kiểm dịch thực vật – yêu cầu đối với việc thiết lập các khu vực và địa điểm sản xuất không nhiễm dịch hại
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN7669:2007 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2007-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Nông nghiệp |
Tình trạng | Còn hiệu lực |