BỘ TÀI CHÍNH ****** | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2527/TCHQ-GSQL | Hà Nội, ngày 10 tháng 05 năm 2007 |
Kính gửi: | Trung tâm y tế thanh trì |
Trả lời công văn số 07/PYT của Trung tâm Y tế Thanh Trì ngày 20/04/2007 về việc hướng dẫn về các quy định liên quan đến việc kiểm tra C/O, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
1. Đối với các lô hàng đăng ký tờ khai năm 2005, các vấn đề liên quan đến kiểm tra và xác định xuất xứ hàng hóa chịu sự điều chỉnh của Nghị định 101/2001/NĐ-CP của Chính phủ ngày 31/12/2001 quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về chế độ kiểm tra, giám sát hải quan; Thông tư 87/2004/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 31/8/2004; Thông tư số 09/2000/TTLT-BTM-TCHQ ngày 17/04/2000; Thông tư 22/2001/TTLT-BTM-TCHQ ngày 02/10/2001 điều chỉnh bổ sung TT số 09/2000/TTLT-BTM-TCHQ, cụ thể:
- Mục III, phần B Thông tư 87/2004/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 31/8/2004 hướng dẫn thi hành thuế xuất khẩu, nhập khẩu quy định điều kiện để hàng hóa được áp dụng thuế suất ưu đãi là phải có C/O hợp lệ từ các nước, khối nước đã có thỏa thuận về đối xử tối huệ quốc với Việt Nam.
- Điểm 4, Thông tư 09 quy định: Ngày cấp C/O có thể trước hoặc sau ngày xếp hàng lên phương tiện vận tải, nhưng phải phù hợp với thời gian quy định được phép nộp chậm C/O (tối đa 60 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan).
- Điểm 6, Thông tư 09 quy định: Đối với hàng hóa được sản xuất tại một nước thuộc diện hưởng ưu đãi nhưng được nhập khẩu từ nước thứ ba cũng là một nước được hưởng ưu đãi, cơ quan hải quan chấp nhận C/O do nước thứ ba cấp.
- Điểm 4, Thông tư 22 quy định về thể thức và mẫu của C/O: C/O nộp cho cơ quan Hải quan phải có các nội dung cơ bản: tên địa chỉ người xuất khẩu, nước xuất khẩu; tên địa chỉ người nhập khẩu, nước nhập khẩu; chủng loại hàng hóa, số lượng hoặc trọng lượng, xuất xứ hàng hóa và tổ chức cấp C/O.
- Điểm 8, Thông tư 09 quy định: Cơ quan hải quan chỉ xem xét giải quyết những vướng mắc về xuất xứ hàng hóa trong thời gian 1 năm, tính từ thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.
2. Đối với các lô hàng đăng ký tờ khai trong năm 2006, các vấn đề liên quan đến kiểm tra và xác định xuất xứ hàng hóa chịu sự điều chỉnh của Thông tư 113/2005/TT-BTC ngày 15/12/2005 của Bộ Tài chính, Thông tư 112/2005/TT-BTC ngày 15/12/2005, NĐ 19/2006/NĐ-CP ngày 20/2/2006 của Chính phủ, Thông tư 09 và Thông tư 22, cụ thể:
- Thông tư 112, 113 quy định: Thuế suất ưu đãi áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ các nước, khối nước đã có thỏa thuận về đối xử huệ quốc với Việt Nam. Đối tượng nộp thuế tự khai và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về xuất xứ hàng hóa. Doanh nghiệp chỉ phải xuất trình C/O trong trường hợp chủ hàng có yêu cầu được hưởng thuế suất nhập khẩu ưu đãi đặc biệt.
- Các công văn hướng dẫn của Tổng cục Hải quan về C/O có liên quan: cv số 2613/TCHQ-GSQL ngày 15/06/2006, số 3936/TCHQ-GSQL ngày 25/08/2006.
3. Các thông tin chi tiết liên quan đến việc cấp Chứng chỉ xuất xứ hàng hóa cho hàng hóa của các nước, đề nghị Trung tâm liên hệ trực tiếp với Bộ Thương mại và Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, cơ quan có thẩm quyền cấp C/O của Việt Nam để có hướng dẫn cụ thể.
Tổng cục Hải quan thông báo để Trung tâm biết.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
File gốc của Công văn số 2527/TCHQ-GSQL của Tổng cục hải quan về việc vướng mắc về C/O đang được cập nhật.
Công văn số 2527/TCHQ-GSQL của Tổng cục hải quan về việc vướng mắc về C/O
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Hải quan |
Số hiệu | 2527/TCHQ-GSQL |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Nguyễn Ngọc Túc |
Ngày ban hành | 2007-05-10 |
Ngày hiệu lực | 2007-05-10 |
Lĩnh vực | Xuất nhập khẩu |
Tình trạng | Còn hiệu lực |