HẠT\r\nLÚA MÌ (TRITICUM AESTIVUM L.) – CÁC YÊU CẦU
\r\n\r\nWheat (Triticum\r\naestivum L.) – Specification
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 6095:2008 thay thế TCVN 6095:1995;
\r\n\r\nTCVN 6095:2008 hoàn toàn tương đương với ISO\r\n7970:2000;
\r\n\r\nTCVN 6095:2008 do Ban kỹ thuật TCVN/TC/F1 Ngũ\r\ncốc và đậu đỗ biên soạn. Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề\r\nnghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
\r\n\r\n\r\n\r\n
HẠT LÚA MÌ (TRITICUM\r\nAESTIVUM L.) – CÁC YÊU CẦU
\r\n\r\nWheat (Triticum\r\naestivum L.) – Specification
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này đưa ra các yêu cầu kỹ thuật\r\ntối thiểu đối với hạt lúa mì (Triticum aestivum L.) được sử dụng làm thực phẩm\r\nvà là đối tượng dùng trong thương mại quốc tế.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này cũng đưa ra danh mục các hạt\r\nđộc và hạt có hại (Phụ lục A), danh mục không thể chấp nhận được về côn trùng\r\ngây hại và nhóm động vật nhỏ (Phụ lục B) và phương pháp xác định các tạp chất (Phụ\r\nlục C).
\r\n\r\n\r\n\r\nCác tài liệu viện dẫn sau là rất cần thiết\r\ncho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố\r\nthì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm\r\ncông bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi.
\r\n\r\nTCVN 4994 (ISO 5223), Rây thử dùng cho ngũ\r\ncốc.
\r\n\r\nTCVN 4996-1 (ISO 7971-1), Ngũ cốc – Xác định dung\r\ntrọng “Khối lượng trên 100 lít” Phần 1: Phương pháp chuẩn.
\r\n\r\nTCVN 4996-2 (ISO 7971-2), Ngũ cốc – Xác định\r\ndung trọng “Khối lượng trên 100 lít”
\r\n\r\nPhần 2: Phương pháp thông thường.
\r\n\r\nTCVN 5451 (ISO 13960), Ngũ cốc, đậu đỗ và sản\r\nphẩm nghiền – Lấy mẫu từ khối hàng tĩnh.
\r\n\r\nTCVN 6130 (ISO 6639-4), Ngũ cốc và đậu đỗ -\r\nXác định sự nhiễm côn trùng ẩn náu – Phần 4: Phương pháp nhanh.
\r\n\r\nTCVN 7847-3 (ISO 6639-3), Ngũ cốc và đậu đỗ -\r\nXác định sự nhiễm côn trùng ẩn náu – Phần 3: Phương pháp chuẩn.
\r\n\r\nISO 712, Cereals and cereal products Determination\r\nof moisture content Routine reference method (Ngũ cốc và sản phẩm ngũ cốc – Xác\r\nđịnh độ ẩm – Phương pháp chuẩn thường qui).
\r\n\r\nISO 3093, Cereals – Determination of falling\r\nnumber (Ngũ cốc – Xác định chỉ số rơi).
\r\n\r\n\r\n\r\nTrong tiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ và\r\nđịnh nghĩa sau đây:
\r\n\r\n3.1. Tạp chất (impurities)
\r\n\r\nHạt lúa mì hư hỏng và tất cả các chất hữu cơ\r\nvà vô cơ khác không phải hạt lúa mì.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Tạp chất bao gồm bốn loại chính\r\nsau đây: hạt lúa mì bị hư hỏng (3.2), các hạt ngũ cốc khác (3.3), chất ngoại\r\nlai (3.4) và các hạt gây độc và/hoặc hạt gây hại; hạt bị thối và hạt bị nấm cựa\r\ngà (3.5) (xem thêm Bảng C.1).
\r\n\r\n3.2. Hạt lúa mì bị hư hỏng
\r\n\r\n3.2.1. Hạt vỡ (broken grains)
\r\n\r\nHạt lúa mì có một phần nội nhũ bị lộ ra.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH Khái niệm này bao gồm cả hạt lúa mì\r\nkhông có phôi.
\r\n\r\n3.2.2. Hạt lép (shrivelled grains)
\r\n\r\nHạt nguyên lọt qua sàng có lỗ rộng 1,70 mm.
\r\n\r\n3.2.3. Hạt không bình thường
\r\n\r\n3.2.3.1. Hạt mốc (mouldy grains)
\r\n\r\nHạt mà khi quan sát bằng mắt thường thấy mốc\r\nchiếm 1/3 diện tích bề mặt và/hoặc ở trong hạt.
\r\n\r\n3.2.3.2. Hạt hỏng do nhiệt (heat-damaged grains)
\r\n\r\nHạt có màu hạt dẻ đến màu đen do tăng không\r\nbình thường nhiệt độ của hạt trong quá trình bảo quản và/hoặc sấy.
\r\n\r\n3.2.4. Hạt bị sinh vật gây hại xâm nhập (grains attacked by\r\npests)
\r\n\r\nHạt bị hư hỏng có thể nhìn thấy được bằng mắt\r\nthường do loài gậm nhấm, côn trùng, nhóm côn trùng nhỏ hoặc các dịch hại khác\r\ntấn công.
\r\n\r\n3.2.5. Hạt nẩy mầm (sprouted grains)
\r\n\r\nHạt bắt đầu nẩy mầm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH Hoạt tính của a-amylaza do sự nảy mầm tạo ra và được\r\nbiểu thị bằng chỉ số rơi (xem 4.3.4) không tính là hạt nẩy mầm.
\r\n\r\n3.3. Loại ngũ cốc khác (other cereals)
\r\n\r\nHạt ngũ cốc không phải là hạt lúa mì Triticum\r\naestivum L.
\r\n\r\n3.4. Chất ngoại lai (extraneous matter)
\r\n\r\nSau khi loại bỏ cựa gà do nấm gây ra, nhóm\r\nnày bao gồm:
\r\n\r\n- tất cả các thành phần của mẫu, loại trừ hạt\r\nngũ cốc khác (3.3), hạt lúa mì, hạt gây độc và/hoặc hạt có hại (3.5.1) và hạt\r\nbị thối (3.5.2) được giữ lại trên rây có lỗ dài đầu tròn 3,55 mm và tất cả\r\nthành phần lọt qua rây có lỗ 1,00 mm theo qui ước, phần lọt qua sàng này được\r\ncoi là tạp chất vô cơ).
\r\n\r\n- tất cả thành phần hữu cơ không phải là hạt\r\nlúa mì, hạt ngũ cốc khác (3.3), hạt gây độc và/hoặc hạt có hại (3.5.1), hạt bị\r\nthối (3.5.2), hạt ngoại lai, mảnh rơm, xác côn trùng và mảnh côn trùng v.v… và\r\ncác thành phần vô cơ như đá và cát mà lọt qua rây lỗ dài đầu tròn 3,55 mm và\r\nđược giữ trên rây cỡ lỗ 1,00 mm.
\r\n\r\n3.5. Hạt gây độc và/hoặc hạt có hại, hạt bị\r\nthối và hạt có cựa gà do nấm gây ra
\r\n\r\n3.5.1. Hạt gây độc và/hoặc hạt có hại (harmful and/or toxic\r\nseeds)
\r\n\r\nCác hạt khi có mặt với số lượng vượt quá giới\r\nhạn qui định có thể ảnh hưởng đến sức khỏe, làm hỏng các tính chất cảm quan hay\r\nđặc tính kỹ thuật của sản phẩm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH Danh mục các hạt này được nêu trong\r\nphụ lục A.
\r\n\r\n3.5.2. Hạt bị thối (bunted grains)
\r\n\r\nHạt chứa đầy bột có mùi hôi do có chứa bào tử\r\nnấm gây hại như Tilletia caries (DC), Tul.syn, Tilletia tritici (Bjerk)\r\nR. Wolff, Tilletia controversa Kuhn, syn. Tilletia brevifaciens C.W.\r\nFischer, Tilletia foetida (Wallr), Liro. syn. Tilletia laevis Kuhn,\r\nTilletia indica Mitra.
\r\n\r\n3.5.3. Hạt có cựa gà do nấm (ergot)
\r\n\r\nKhối cứng do nấm Claviceps purpurea.
\r\n\r\n\r\n\r\n4.1. Đặc tính chung và đặc tính cảm quan
\r\n\r\nHạt lúa mì phải nguyên vẹn, sạch, không có\r\nmùi lạ, hôi mùi đặc trưng của sự suy giảm chất lượng.
\r\n\r\n4.2. Đặc tính liên quan đến sức khỏe
\r\n\r\n4.2.1. Hạt lúa mì không chứa các chất phụ\r\ngia, chất độc hại, dư lượng thuốc bảo vệ thực vật hoặc chất nhiễm bẩn khác có\r\nthể ảnh hưởng đến sức khỏe con người. Mức tối đa cho phép được qui định bởi Ủy\r\nban tiêu chuẩn hóa thực phẩm CAC.
\r\n\r\n4.2.2. Hạt lúa mì không được chứa các loài\r\ncôn trùng sống thuộc danh mục được liệt kê trong Phụ lục B khi xác định theo\r\nTCVN 7847-3 (ISO 6639-3) hoặc TCVN 6130 (ISO 6639-4) và hạt lúa mì không được\r\ncó nhóm côn trùng nhỏ khi xác định bằng phương pháp sàng.
\r\n\r\n4.3. Đặc tính lý hóa
\r\n\r\n4.3.1. Độ ẩm
\r\n\r\nĐộ ẩm của hạt lúa mì được xác định theo ISO\r\n712, không được lớn hơn 15,5 % (phần khối lượng).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH Tùy thuộc vào khí hậu, thời gian\r\nvận chuyển và bảo quản ở một số nơi mà có thể phải qui định giới hạn và độ ẩm\r\nthấp hơn. Thông tin tiếp theo, xem TCVN 7857-1 (ISO 6322-1), TCVN 7857-2 (ISO\r\n6322-2) và TCVN 7857-3(ISO 6322-3).
\r\n\r\n4.3.2. Dung trọng
\r\n\r\nDung trọng “khối lượng trên 100 lít” của hạt\r\nlúa mì phải được xác định bằng dụng cụ đã hiệu chuẩn theo phương pháp chuẩn nêu\r\ntrong TCVN 4996-1 (ISO 7971-1) hoặc theo phương pháp thông thường trong TCVN\r\n4996-2 (ISO 7971-2) và không được nhỏ hơn 70kg/100 l.
\r\n\r\n4.3.3. Tạp chất
\r\n\r\nLượng tạp chất tối đa xác định theo phương\r\npháp nêu trong Phụ lục C, không được vượt quá giá trị nêu trong Bảng 1.
\r\n\r\nLượng tối đa của hạt lúa mì bị hư hỏng (hạt\r\nvỡ, hạt lép, hạt không bình thường, hạt bị sinh vật gây hại) và các hạt ngũ cốc\r\nkhác, được xác định theo phương pháp nêu trong Phụ lục C, không được vượt quá\r\n15 % (phần khối lượng) tổng số.
\r\n\r\nBảng 1 – Mức tối đa\r\nđối với tạp chất
\r\n\r\n\r\n Loại tạp chất \r\n | \r\n \r\n Định nghĩa được nêu\r\n trong \r\n | \r\n \r\n Mức tối đa cho phép\r\n % (phần khối lượng) \r\n | \r\n
| \r\n
\r\n Hạt vỡ \r\n | \r\n \r\n 3.2.1 \r\n | \r\n \r\n 7a \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Hạt lép \r\n | \r\n \r\n 3.2.2 \r\n | \r\n \r\n 8a \r\n | \r\n
| \r\n
\r\n Hạt không bình thường \r\n | \r\n \r\n 3.2.3 \r\n | \r\n \r\n 1a \r\n | \r\n
| \r\n
\r\n Hạt bị sinh vật gây hại \r\n | \r\n \r\n 3.2.4 \r\n | \r\n \r\n 2a \r\n | \r\n
| \r\n
\r\n Hạt ngũ cốc khác \r\n | \r\n \r\n 3.3 \r\n | \r\n \r\n 3a \r\n | \r\n
| \r\n
\r\n Chất ngoại lai \r\n | \r\n \r\n 3.4 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n
| \r\n
\r\n Tạp chất vô cơ \r\n | \r\n \r\n 3.4 \r\n | \r\n \r\n 0,5 \r\n | \r\n
| \r\n
\r\n Hạt gây độc và/hoặc hạt có hại, hạt bị thối\r\n và hạt có cựa gà do nấm \r\n | \r\n \r\n 3.5 \r\n | \r\n \r\n 0,5 \r\n | \r\n
| \r\n
\r\n Mỗi loại hạt gây độc bất kỳ \r\n | \r\n \r\n 3.5 \r\n | \r\n \r\n 0,05 \r\n | \r\n
| \r\n
\r\n Hạt có cựa gà do nấm \r\n | \r\n \r\n 3.5.3 \r\n | \r\n \r\n 0,05 \r\n | \r\n
| \r\n
\r\n a Hàm lượng tối đa của hạt vỡ, hạt lép, hạt\r\n không bình thường, hạt bị côn trùng gây hại và các loại hạt ngũ cốc khác\r\n không được vượt quá 15 % (phần khối lượng) tổng số. \r\n | \r\n
| \r\n
4.3.4. Hoạt tính a-amylaza
\r\n\r\nHoạt tính a-amylaza\r\n(xem 3.2.5) được xác định theo ISO 3093 và được biểu thị bằng chỉ số rơi, không\r\nđược nhỏ hơn 160.
\r\n\r\n\r\n\r\nLấy mẫu theo TCVN 5451 (ISO 13690).
\r\n\r\n\r\n\r\nViệc thử nghiệm phải được tiến hành theo các\r\nphương pháp qui định trong 4.3 và Phụ lục C.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(tham khảo)
\r\n\r\nDANH\r\nMỤC CÁC LOẠI HẠT GÂY ĐỘC VÀ HẠT CÓ HẠI
\r\n\r\nCẢNH BÁO Đây là danh mục liệt kê chưa đầy đủ,\r\ncó thể được hoàn thiện nếu có phát sinh.
\r\n\r\n\r\n A.1. Hạt gây độc \r\n | \r\n |
\r\n Tên khoa học \r\n | \r\n \r\n Tên thường gọi \r\n | \r\n
\r\n Acroptilon repens (L.) DC \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Agrostemma githago L. \r\n | \r\n \r\n Cây họ thạch trúc \r\n | \r\n
\r\n Coronilla varia L. \r\n | \r\n \r\n Coronilla, đậu tằm \r\n | \r\n
\r\n Crotalaria spp. \r\n | \r\n \r\n Cây lục lạc \r\n | \r\n
\r\n Datura fastuosa L. \r\n | \r\n \r\n Cây cà độc dược \r\n | \r\n
\r\n Datura stramonium L. \r\n | \r\n \r\n Cây cà độc \r\n | \r\n
\r\n Heliotropium lasiocarpum Fisher và C.A.Meyer \r\n | \r\n \r\n Cây vòi voi \r\n | \r\n
\r\n Lolium temulentum L. \r\n | \r\n \r\n Cỏ mạch đen độc \r\n | \r\n
\r\n Ricinus communis L. \r\n | \r\n \r\n Cây thầu dầu \r\n | \r\n
\r\n Sophora alopecuroides L. \r\n | \r\n \r\n Cây xa cúc \r\n | \r\n
\r\n Sophora pachycarpa Schrank ex\r\n C.A.Meyer \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Thermopsis montana \r\n | \r\n \r\n Buffalo pen \r\n | \r\n
\r\n Thermopsis lanceolata R.Br. in Aiton \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Trichodesma incamum \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n A.2. Hạt có hại \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Tên Khoa học \r\n | \r\n \r\n Tên thường gọi \r\n | \r\n
\r\n Allium sativum L. \r\n | \r\n \r\n Cây tỏi \r\n | \r\n
\r\n Cephalaria syriaca (L) Roemer và\r\n Shultes \r\n | \r\n \r\n Cây mạch lam (cây túc đoạn) \r\n | \r\n
\r\n Melampyrum arvense L. \r\n | \r\n \r\n Cây đuôi cáo \r\n | \r\n
\r\n Melilotus spp. \r\n | \r\n \r\n Cây ngạc ba \r\n | \r\n
\r\n Sorghum halepense (L) Pers. \r\n | \r\n \r\n Cỏ lúa miến \r\n | \r\n
\r\n Trigonella foenum-graecum L. \r\n | \r\n \r\n Cây hồ lô ba \r\n | \r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n
(qui định)
\r\n\r\nNHÓM\r\nĐỘNG VẬT NHỎ VÀ CÔN TRÙNG GÂY HẠI KHÔNG CHẤP NHẬN ĐƯỢC TRONG NGŨ CỐC BẢO QUẢN
\r\n\r\nCác loại sau đây không được có trong ngũ cốc\r\nbảo quản:
\r\n\r\n\r\n Tên khoa học \r\n | \r\n \r\n Tên thường gọi \r\n | \r\n
\r\n Acarus spp. \r\n | \r\n \r\n Loài nhện \r\n | \r\n
\r\n Cryptolestes spp. \r\n | \r\n \r\n Mọt râu dài \r\n | \r\n
\r\n Ephestia spp. \r\n | \r\n \r\n Ngài địa Trung Hải \r\n | \r\n
\r\n Nemapogon granella L. \r\n | \r\n \r\n Ngài kho \r\n | \r\n
\r\n Orizaephilus spp. \r\n | \r\n \r\n Mọt răng cưa \r\n | \r\n
\r\n Plodia interpunctella Hubn. \r\n | \r\n \r\n Ngài ấn độ \r\n | \r\n
\r\n Prostephanus truncatus Horn. \r\n | \r\n \r\n Mọt đục hạt lớn \r\n | \r\n
\r\n Rhizopertha dominica F. \r\n | \r\n \r\n Mọt đục hạt nhỏ \r\n | \r\n
\r\n Sitophilus spp. \r\n | \r\n \r\n Mọt vòi voi \r\n | \r\n
\r\n Sitotroga cerealella Oliv. \r\n | \r\n \r\n Ngài thóc \r\n | \r\n
\r\n Tenenbroides mauritanicus L. \r\n | \r\n \r\n Mọt thóc lớn \r\n | \r\n
\r\n Tribolium spp. \r\n | \r\n \r\n Mọt bột \r\n | \r\n
\r\n Trogoderma granarium Everts \r\n | \r\n \r\n Một cứng đốt \r\n | \r\n
\r\n Tyrophagus spp. \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n
(qui định)
\r\n\r\n\r\n\r\nC.1. Nguyên tắc
\r\n\r\nDùng rây tách các tạp chất và phân loại theo\r\nBảng C.1
\r\n\r\nBảng C.1 – Các loại\r\ntạp chất
\r\n\r\n\r\n Loại tạp chất \r\n | \r\n \r\n Tương ứng với loại \r\n | \r\n
\r\n Hạt vỡ \r\nHạt lép \r\nHạt không bình thường \r\nHạt bị sinh vật gây hại \r\n | \r\n \r\n Hạt lúa mì bị hỏng \r\n | \r\n
\r\n Hạt ngũ cốc khác \r\n | \r\n \r\n Hạt ngũ cốc khác \r\n | \r\n
\r\n Tạp chất ngoại lai hữu cơ \r\nTạp chất ngoại lai vô cơ \r\n | \r\n \r\n Chất ngoại lai \r\n | \r\n
\r\n Hạt gây độc, và/hoặc hạt gây hại và hạt bị\r\n thối \r\nHạt có cựa gà do nấm \r\n | \r\n \r\n Hạt gây độc và/hoặc\r\n hạt gây hại và hạt bị thối \r\nVà hạt có cựa gà do\r\n nấm \r\n | \r\n
C.2. Thiết bị dụng cụ
\r\n\r\nC.2.1. Bộ sàng thử nghiệm, lỗ dài đầu tròn, gồm\r\ncác rây 1,00 mm x 20,0 mm; 1,70 mm x 20,0 mm và 3,55 mm x 20,0 mm, như mô tả\r\ntrong TCVN 4994 (ISO 5223), có đáy thu nhận và có nắp đậy.
\r\n\r\nC.2.2. Dụng cụ chia mẫu, như dụng cụ lấy mẫu\r\nhình nón hoặc dụng cụ lấy mẫu nhiều rãnh với hệ thống phân chia.
\r\n\r\nC.2.3. Cặp, dao và chổi quét.
\r\n\r\nC.2.4. Đĩa.
\r\n\r\nC.2.5. Hộp chứa đáy nông, có diện tích bề mặt\r\ntối thiểu là 200cm2.
\r\n\r\nC.2.6. Cân, chính xác đến 0,01 g
\r\n\r\nC.3. Lấy mẫu
\r\n\r\nXem điều 5.
\r\n\r\nC.4. Cách tiến hành (Xem hình C.1)
\r\n\r\nC.4.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\nNếu hạt có một vài khuyết tật thì phải phân\r\nloại theo Bảng với mức độ tối đa cho phép thấp nhất (xem Bảng 1).
\r\n\r\nBất kỳ phần nào bị dính lại ở các khe sàng\r\nthì coi phần đó như phần còn lại trên sàng.
\r\n\r\nC.4.2. Chuẩn bị mẫu thử
\r\n\r\nTrộn cẩn thận mẫu thử nghiệm đến đồng nhất,\r\nrồi giảm cỡ mẫu, nếu cần, dùng dụng cụ chia mẫu (C.2.2) cho đến khi thu được\r\nmẫu có khối lượng khoảng 1 000 g.
\r\n\r\nCân thử mẫu thu được với độ chính xác đến 1 g\r\nvà cho mẫu thử vào hộp chứa (C.2.5).
\r\n\r\nTrong quá trình chuẩn bị mẫu thử, ghi lại có\r\nphát hiện thấy mùi lạ hay không trong khối hạt lúa mì và sự có mặt hay không\r\ncủa các côn trùng sống (loại được qui định ở Phụ lục B) hoặc các bất thường\r\nkhác.
\r\n\r\nC.4.3. Xác định hạt có cựa gà do nấm
\r\n\r\nTách hạt có cựa gà do nấm (3.5.3) ra khỏi mẫu\r\nthử (C.4.2) cho vào đĩa (C.2.4) và cân chính xác đến 0,01 g.
\r\n\r\nC.4.4. Chia lần đầu
\r\n\r\nTrộn kỹ mẫu sau khi đã loại bỏ hết các hạt có\r\ncựa gà do nấm và chia mẫu bằng dụng cụ chia mẫu (C.2.2) tới khi thu được khoảng\r\n250 g mẫu.
\r\n\r\nCân phần thử thu được chính xác đến 0,01 g.\r\nNếu thấy các hạt bị tróc vỏ, thì phải tách các hạt này ra khỏi vỏ của chúng\r\ntrước khi rây lần đầu.
\r\n\r\nC.4.5. Rây lần đầu
\r\n\r\nLắp các rây 3,55 mm: 1,00 mm và đáy với nhau,\r\nsao cho các lỗ rây song song với nhau.
\r\n\r\nCho phần thử (C.4.4) lên mặt rây 3,55 mm và\r\nđậy nắp.
\r\n\r\nLắc rây bằng tay trong 45 s với chuyển động\r\nqua lại theo hướng chiều dài rãnh rây, cần giữ cho mặt rây nằm ngang.
\r\n\r\nCác vật không lọt qua rây 3,55 mm thì được\r\nlấy ra và cho vào các đĩa (C.2.4) khác: hạt ngũ cốc khác (3.3), tạp chất hữu cơ\r\nvà tạp chất vô cơ của chất ngoại lai (3.4), hạt gây độc và/hoặc hạt gây hại\r\n(3.5.1) và hạt bị thối (3.5.2) cũng như các hạt lúa mì nào giữ lại trên rây.\r\nCác hạt lúa mì còn được giữ lại trên rây 3,55 mm cho lẫn vào phần mẫu không lọt\r\nqua rây 1,00 mm. Gộp phần vô cơ ngoại lai vào phần lọt qua rây 1,00 mm. Cân các\r\nphần trên với độ chính xác đến 0,01 g.
\r\n\r\nC.4.6. Chia lần thứ hai
\r\n\r\nTrộn kỹ phần giữ lại trên rây 1,00 mm và lọt\r\nqua rây 3,55 mm, sau đó thêm hạt lúa mì thu được trên rây 3,55 mm và dùng dụng\r\ncụ chia mẫu (C.2.2) chia cho đến khi thu được khoảng 60 g. Cân chính xác đến\r\n0,01 g.
\r\n\r\nDàn đều phần mẫu thử, sau đó tách ra và phân\r\nloại bằng cách cho vào các đĩa: hạt vỡ (3.2.1), hạt ngũ cốc khác (3.3), tạp\r\nchất hữu cơ và vô cơ (3.4), hạt không bình thường (3.2.3), hạt bị sinh vật gây\r\nhại (3.2.4), hạt gây độc và/hoặc hạt có hại (3.5.1) và hạt bị thối (3.5.2). Cân\r\ntừng phần trên với độ chính xác đến 0,01 g.
\r\n\r\nKiểm tra để chắc chắn rằng tổng khối lượng\r\ncác tạp chất và khối lượng lúa mì đúng bằng khối lượng phần mẫu thử.
\r\n\r\nC.4.7. Rây lần thứ hai
\r\n\r\nCho phần thử còn lại sau khi đã tách các tạp\r\nchất được quy định trong C.4.6, lên rây 1,70 mm, được gắn với đáy và nắp đậy.
\r\n\r\nLắc bằng tay trong 45 s với chuyển động qua\r\nlại theo hướng rãnh của rây và giữ cho mặt rây theo mặt phẳng nằm ngang.
\r\n\r\nCân những hạt nhỏ lọt qua rây với độ chính\r\nxác đến 0,01 g, các hạt này được coi là hạt lép (3.2.2).
\r\n\r\nC.4.8. Số lần xác định
\r\n\r\nLặp lại phép xác định trên cùng mẫu thử, dùng\r\nmột phần khác của phần thử đã thu được theo qui định trong C.4.4.
\r\n\r\nC.5. Biểu thị kết quả
\r\n\r\nBiểu thị hàm lượng của mỗi nhóm tạp chất,\r\ntính bằng phần trăm khối lượng của khối hạt thu được, theo công thức dưới đây:
\r\n\r\nLấy kết quả là trung bình cộng của hai lần\r\nxác định (C.4.8).
\r\n\r\nKết quả được tính đến một chữ số thập phân,\r\nngoại trừ các hạt gây độc và/hoặc hạt có hại, hạt bị thối và hạt có cựa gà do\r\nthì kết quả được tính đến số thập phân thứ hai.
\r\n\r\n\r\n Hạt vỡ: \r\n | \r\n \r\n C1 x C2 x m6 \r\n | \r\n
\r\n Hạt lép: \r\n | \r\n \r\n C1 x C2 x m13 \r\n | \r\n
\r\n Hạt không bình thường: \r\n | \r\n \r\n C1 x C2 x m10 \r\n | \r\n
\r\n Hạt bị sinh vật gây hại xâm nhập: \r\n | \r\n \r\n C1 x C2 x m11 \r\n | \r\n
Hạt ngũ cốc khác:
\r\n\r\nC1 x x m2 + C1\r\nx C2 x m1
Tạp chất ngoại lai (tạp chất hữu cơ và vô\r\ncơ):
\r\n\r\nC1 x (m3 + m4)\r\n+ C1 x C2(m6 + m9)
Tạp chất vô cơ:
\r\n\r\nC1 x x m4 + C1\r\nx C2 x m9
Hạt gây độc và/hoặc hạt gây hại, hạt bị thối\r\nvà hạt có cựa gà do nấm:
\r\n\r\nx m1 + C1
x m5 + C1\r\nx C2 x m12
Hạt có cựa gà do nấm:
\r\n\r\nx m1
Trong đó
\r\n\r\nC1 là hệ số sau khi chia mẫu lần\r\nđầu, tính theo C1 =
C2 là hệ số sau khi chia\r\nmẫu lần thứ hai, tính theo C2 = x\r\n
mw là khối lượng của mẫu\r\nthử (khoảng 1 000 g), tính bằng gam;
\r\n\r\nmx là khối lượng phần thử\r\n(khoảng 250 g), tính bằng gam;
\r\n\r\nmy là khối lượng phần bị\r\ngiữ lại trên mặt rây 1,00 mm, có nghĩa là:
\r\n\r\nmy = mx –\r\n(m2 + m3 + m4 + m5),\r\ntính bằng gam;
\r\n\r\nmz là khối lượng của phần\r\nthử thu được theo C.4.6 (khoảng 60 g), tính bằng gam;
\r\n\r\nm1 là khối lượng của hạt có\r\ncựa gà do nấm trong mẫu thử, tính bằng gam;
\r\n\r\nm2 là khối lượng của hạt\r\nngũ cốc khác bị giữ lại trên rây 3,55 mm, tính bằng gam;
\r\n\r\nm3 là khối lượng của tạp\r\nchất hữu cơ bị giữ lại trên rây 3,55 mm, tính bằng gam;
\r\n\r\nm4 là khối lượng tạp chất\r\nvô cơ bị giữ lại trên rây 3,55 mm và phần đã lọt qua rây 1,00 mm, tính bằng\r\ngam;
\r\n\r\nm5 là khối lượng\r\ncủa hạt gây độc và/hoặc hạt gây hại và hạt bị thối bị giữ lại trên rây 3,55 mm,\r\ntính bằng gam;
\r\n\r\nm6 là khối lượng của hạt vỡ\r\nbị giữ lại trên rây 1,00 mm, tính bằng gam;
\r\n\r\nm7 là khối lượng của hạt\r\nngũ cốc khác bị giữ lại trên rây 1,00 mm, tính bằng gam;
\r\n\r\nm8 là khối lượng của tạp\r\nchất hữu cơ bị giữ lại trên rây 1,00 mm, tính bằng gam;
\r\n\r\nm9 là khối lượng của tạp\r\nchất vô cơ bị giữ lại trên rây 1,00 mm, tính bằng gam;
\r\n\r\nm10 là khối lượng của hạt\r\nkhông bình thường bị giữ lại trên rây 1,00 mm, tính bằng gam;
\r\n\r\nm11 là khối lượng của hạt\r\nbị vi sinh vật gây hại xâm nhập bị giữ lại trên rây 1,00 mm, tính bằng gam;
\r\n\r\nm12 là khối lượng của hạt\r\ngây độc và/hoặc hạt gây hại, hạt bị thối bị giữ lại trên rây 1,00 mm, tính bằng\r\ngam;
\r\n\r\nm13 là khối lượng của hạt\r\nlép lọt qua rây 1,70 mm, tính bằng gam.
\r\n\r\nC.6. Báo cáo thử nghiệm
\r\n\r\nBáo cáo thử nghiệm phải ghi rõ:
\r\n\r\n- tất cả các thông tin cần thiết để nhận biết\r\nđầy đủ mẫu;
\r\n\r\n- phương pháp lấy mẫu đã sử dụng, nếu biết;
\r\n\r\n- phương pháp thử đã sử dụng, viện dẫn tiêu\r\nchuẩn này;
\r\n\r\n- mọi thao tác không qui định trong tiêu\r\nchuẩn này, hoặc được coi là tùy chọn, cùng với các chi tiết của sự cố bất kỳ mà\r\ncó thể ảnh hưởng đến kết quả;
\r\n\r\n- các kết quả thử thu được, nếu kiểm tra độ\r\nlặp lại thì nêu kết quả cuối cùng thu được.
\r\n\r\nHình C.1 – Sơ đồ cách\r\ntiến hành
\r\n\r\n\r\n\r\n
THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
\r\n\r\n[1] TCVN 7857-1:2008 (ISO 6322-1:1996), Bảo\r\nquản ngũ cốc và đậu đỗ Phần 1: Khuyến nghị chung về bảo quản ngũ cốc.
\r\n\r\n[2] TCVN 7857-2:2008 (ISO 6322-2:2000), Bảo\r\nquản ngũ cốc và đậu đỗ Phần 2: Khuyến nghị thực hành.
\r\n\r\n[3] TCVN 7857-3:2008 (ISO 6322-3:1989), Bảo\r\nquản ngũ cốc và đậu đỗ Phần 3: Kiểm soát sự xâm nhập của dịch hại.
\r\n\r\n[4] TCVN 7847-1:2008 (ISO 6639-1:1986), Ngũ\r\ncốc và đậu đỗ - Xác định sự nhiễm côn trùng ẩn náu – Phần 1: Nguyên tắc chung.
\r\n\r\n[5] TCVN 7847-2:2008 (ISO 6639-2:1987), Ngũ\r\ncốc và đậu đỗ - Xác định sự nhiễm côn trùng ẩn náu – Phần 2: Lấy mẫu.
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6095:2008 (ISO 7970:2000) về hạt lúa mì (Triticum aestivum L.) – Các yêu cầu đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6095:2008 (ISO 7970:2000) về hạt lúa mì (Triticum aestivum L.) – Các yêu cầu
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN6095:2008 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2008-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Nông nghiệp |
Tình trạng | Hết hiệu lực |