HẠT\r\nLÚA MÌ VÀ BỘT MÌ – HÀM LƯỢNG GLUTEN – PHẦN 2: XÁC ĐỊNH GLUTEN ƯỚT BẰNG PHƯƠNG\r\nPHÁP CƠ HỌC
\r\n\r\nWheat and wheat flour\r\n– Gluten content – Part 2: Determination of wet gluten by mechanical means
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 7871-2:2008 hoàn toàn tương đương với\r\nISO 21415-2:2006;
\r\n\r\nTCVN 7871-2:2008 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn TCVN/TC/F1\r\nNgũ cốc và đậu đỗ biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề\r\nnghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
\r\n\r\nBộ TCVN 7871:2008 (ISO 21415:2006) Hạt lúa\r\nmì và bột mì Hàm lượng gluten, bao gồm các phần sau đây:
\r\n\r\n- TCVN 7871-1:2008 (ISO 21415-1:2006) Hạt\r\nlúa mì và bột mì – Hàm lượng gluten – Phần 1: Xác định gluten ướt bằng phương\r\npháp thủ công;
\r\n\r\n- TCVN 7871-2:2008 (ISO 21415-2:2006) Hạt\r\nlúa mì và bột mì – Hàm lượng gluten – Phần 2: Xác định gluten ướt bằng phương\r\npháp cơ học;
\r\n\r\n- TCVN 7871-3:2008 (ISO 21415-3:2006) Hạt\r\nlúa mì và bột mì – Hàm lượng gluten – Phần 3: Xác định gluten khô từ gluten ướt\r\nbằng phương pháp sấy
\r\n\r\n- TCVN 7871-4:2008 (ISO 21415-4:2006) Hạt\r\nlúa mì và bột mì – Hàm lượng gluten – Phần 4: Xác định gluten khô từ gluten ướt\r\nbằng phương pháp sấy nhanh.
\r\n\r\nLời giới thiệu
\r\n\r\nCác kỹ thuật thay thế quy định trong tiêu\r\nchuẩn này hoặc TCVN 7871-1:2008 (ISO 21415-1:2006) để tách gluten ướt (nghĩa là\r\nphương pháp rửa thủ công và rửa cơ học) thường không cho kết quả giống nhau. Để\r\nkhôi phục hoàn toàn cấu trúc gluten cần phải để yên khối bột nhào. Khi lúa mì\r\nchứa hàm lượng gluten cao, kết quả thu được bằng phương pháp rửa thủ công\r\nthường cao hơn kết quả thu được bằng phương pháp rửa cơ học. Do đó, trong báo\r\ncáo thử nghiệm cần phải nêu rõ kỹ thuật đã dùng.
\r\n\r\n\r\n\r\n
HẠT LÚA MÌ VÀ BỘT MÌ\r\n– HÀM LƯỢNG GLUTEN – PHẦN 2: XÁC ĐỊNH GLUTEN ƯỚT BẰNG PHƯƠNG PHÁP CƠ HỌC
\r\n\r\nWheat and wheat flour\r\n– Gluten content – Part 2: Determination of wet gluten by mechanical means
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này quy định phương pháp xác định\r\nhàm lượng gluten ướt của bột mì (Triticum aestivum L. và Triticum durum Desf.)\r\nbằng phương pháp cơ học. Phương pháp này có thể áp dụng trực tiếp cho bột mì.\r\nPhương pháp này cũng có thể áp dụng cho lõi hạt lúa mì dạng tấm và hạt lúa mì\r\nsau khi xay, nếu cỡ hạt đáp ứng được các yêu cầu nêu trong Bảng B.1.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác tài liệu viện dẫn sau là rất cần thiết\r\ncho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố\r\nthì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm\r\ncông bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi.
\r\n\r\nISO 712, Cereals and cereal products –\r\nDetermination of moisture content – Routine reference method (Ngũ cốc và sản\r\nphẩm ngũ cốc – Xác định độ ẩm – Phương pháp chuẩn).
\r\n\r\n\r\n\r\nTrong tiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ và\r\nđịnh nghĩa sau:
\r\n\r\n3.1. Gluten ướt (wet gluten)
\r\n\r\nKhối dẻo đàn hồi, được tạo thành chủ yếu từ\r\nhai phần protein (gliadin và glutenin) ở dạng hoàn nguyên thu được bằng phương\r\npháp quy định trong tiêu chuẩn này hoặc TCVN 7871-1 (ISO 21415-1).
\r\n\r\n3.2. Hạt lúa mì nghiền (ground wheat)
\r\n\r\nSản phẩm thu được bằng cách nghiền hạt lúa mì\r\nnguyên hạt, đáp ứng được các yêu cầu về cỡ hạt như trong Bảng B.1.
\r\n\r\n3.3. Lõi hạt lúa mì dạng tấm (semolina)
\r\n\r\nNội nhũ hạt lúa mì được nghiền thô.
\r\n\r\n3.4. Bột mì (flour)
\r\n\r\nNội nhũ hạt lúa mì được nghiền mịn có cỡ hạt\r\nnhỏ hơn 250 mm.
\r\n\r\n\r\n\r\nChuẩn bị bột nhào từ mẫu bột mì hoặc lõi hạt\r\nlúa mì dạng tấm nghiền lại hoặc hạt lúa mì đã nghiền với dung dịch natri\r\nclorua, trong khoang chứa của thiết bị. Khối bột nhào với dung dịch natri\r\nclorua, sau đó dung dịch rửa được loại bỏ bằng máy ly tâm để tách gluten ướt.\r\nCân phần cặn thu được.
\r\n\r\n\r\n\r\nThuốc thử được sử dụng phải là loại tinh\r\nkhiết phân tích, nước được sử dụng phải là nước cất hoặc nước có độ tinh khiết\r\ntương đương, trừ khi có quy định khác
\r\n\r\n5.1. Dung dịch natri clorua, 20 g/l
\r\n\r\nHòa tan 200 g dung dịch natri clorua (NaCl)\r\ntrong nước, sau đó pha loãng đến 10 l. Nhiệt độ của dung dịch sử dụng phải là\r\n22 0C ± 2 0C.
\r\n\r\nChuẩn bị dung dịch mới trong ngày sử dụng.
\r\n\r\n5.2. Dung dịch iôt trong kali iodua (dung\r\ndịch Lugol)
\r\n\r\nHòa tan 2,54 g kali iodua (Kl) trong nước.\r\nThêm 1,27 g iôt (I2) vào dung dịch này, sau khi hòa tan hoàn toàn,\r\npha loãng bằng nước đến 100 ml.
\r\n\r\n\r\n\r\nSử dụng các thiết bị, dụng cụ của phòng thử\r\nnghiệm thông thường, cụ thể như sau:
\r\n\r\n6.1. Thiết bị tự động để tách gluten1),\r\nđơn\r\nhoặc kép, bao gồm khoang rửa, khoang nhào (xem Hình A.1 và A.2) và thiết bị\r\nphân phối để tách gluten có kiểm soát bằng thiết bị điện tử.
\r\n\r\n6.1.1. Khoang rửa, các giá đỡ rây mạ\r\ncrom có thể đổi lẫn và có rây làm bằng polyeste cỡ lỗ 88mm hoặc kim loại cỡ lỗ 80 mm và các rây polyamit cỡ lỗ 840 mm hoặc kim loại cỡ lỗ 800 mm.
\r\n\r\n6.1.2. Khoang nhào, cách giá đỡ rây mạ\r\ncrom 0,7 mm ± 0,05 mm. Giá trị này\r\ncần phải được kiểm tra bằng cách sử dụng các đĩa kim loại được dập khuôn.
\r\n\r\n6.1.3. Dụng cụ chứa bằng chất dẻo, dung tích 10 l, có\r\nbình chứa dung dịch natri clorua (5.1) được gắn với thiết bị bằng ống chất dẻo.
\r\n\r\n6.1.4. Thiết bị phân phối, gồm có bơm nhu động\r\nđể phân phối dung dịch natri clorua (5.1) để rửa gluten ở tốc độ dòng ổn định\r\ntừ 50 ml/min đến 56 ml/min.
\r\n\r\nChi tiết đối với thiết bị và các hướng dẫn\r\nvận hành, người sử dụng tiêu chuẩn này cần tham khảo hướng dẫn sử dụng thiết\r\nbị.
\r\n\r\n6.2. Bộ phân phối có thể điều chỉnh, dùng cho dung dịch\r\nnatri clorua, có thể phân phối từ 3 ml đến 10 ml với độ chính xác 0,1 ml.
\r\n\r\n6.3. Máy ly tâm, có tần số quay là 6\r\n000 vòng/min + 5 vòng/min và tạo được gia tốc hướng tâm là 2 000 g, được\r\ngắn với các đĩa đục lỗ có đường kính lỗ là 500 mm.
\r\n\r\n6.4. Cân, có thể cân chính xác đến 0,01 g.
\r\n\r\n6.5. Dao trộn, bằng thép không gỉ.
\r\n\r\n6.6. Bình có mỏ, dung tích 500 ml (để\r\nthu nước rửa).
\r\n\r\n6.7. Kẹp kim loại.
\r\n\r\n6.8. Máy nghiền cỡ nhỏ, có thể nghiền sản\r\nphẩm đến độ mịn theo yêu cầu nêu trong Bảng B.1.
\r\n\r\n\r\n\r\nMẫu được gửi tới phòng thử nghiệm phải là mẫu\r\nđại diện. Mẫu không được hư hỏng hoặc thay đổi trong quá trình vận chuyển hoặc\r\nbảo quản.
\r\n\r\nViệc lấy mẫu không quy định trong tiêu chuẩn\r\nnày. Nên lấy mẫu theo ISO 6644 hoặc TCVN 5451 (ISO 13690).
\r\n\r\n\r\n\r\nĐồng hóa mẫu và xác định độ ẩm theo ISO 712.\r\nTrước khi xác định hàm lượng gluten, dùng máy nghiền cỡ nhỏ (6.8) để nghiền hạt\r\nlúa mì và lõi hạt dạng tấm theo quy định trong Phụ lục B. Cần đặc biệt chú ý\r\ntrong suốt quá trình nghiền và bảo quản để không làm thay đổi độ ẩm của mẫu.
\r\n\r\n\r\n\r\n9.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\nCác thao tác chuẩn bị và rửa bột nhào được\r\ntiến hành liên tục bằng thiết bị tự động (6.1) và theo chỉ dẫn của nhà sản xuất\r\nthiết bị.
\r\n\r\n9.2. Phần mẫu thử
\r\n\r\nCân 10 g mẫu thử, chính xác đến 0,01 g và\r\nchuyển vào khoang rửa của thiết bị (6.1.1). Đảm bảo rằng khoang rửa được trang\r\nbị rây thích hợp đã được làm sạch và làm ẩm trước.
\r\n\r\nSử dụng rây bằng sợi polyeste nhỏ (cỡ lỗ 88 mm) hoặc rây bằng kim loại (cỡ lỗ 80 mm) cho mẫu thử bột mì và mẫu lõi hạt\r\nlúa mì dạng tấm đã nghiền. Khi kiểm tra lúa mì đã nghiền, dùng rây bằng\r\npolyamit cỡ lỗ 840 mm hoặc rây kim loại\r\ncó cỡ lỗ 800 mm với vòng kẹp rây mạ\r\ncrom có bánh răng cưa. Cỡ lỗ rây được sử dụng phải được nêu trong báo cáo thử\r\nnghiệm.
\r\n\r\nLắc nhẹ nhàng để dàn phẳng bột.
\r\n\r\n9.3. Chuẩn bị bột nhào
\r\n\r\nThêm 4,8 ml dung dịch natri clorua (5.1) vào\r\nmẫu thử sử dụng bộ phân phối có thể điều chỉnh được (6.2). Thổi trực tiếp dòng\r\nhơi của dung dịch muối vào thành của khoang mà không để đi qua rây. Lắc khoang\r\nrửa nhẹ nhàng sao cho dung dịch muối được dàn đều phía trên bột.
\r\n\r\nCần điều chỉnh lượng dung dịch muối sử dụng tùy\r\nthuộc vào hàm lượng gluten cao hay thấp hoặc mẫu ít gluten. Khi gặp khó khăn\r\ntrong việc trộn khối bột nhào (khoang chứa phải ngập nước trong suốt quá trình\r\nrửa), thì lượng dung dịch muối được thêm vào phải giảm đi (tối thiểu là 4,2ml).\r\nKhi trộn quá mạnh, thì gluten tạo thành sẽ chắc lại, khi đó có thể tăng lượng\r\ndung dịch muối đến 5,2 ml.
\r\n\r\nThời gian cài đặt trước của nhà sản xuất là\r\n20 s, nhưng có thể điều chỉnh, nếu cần. Khi điều chỉnh, xem hướng dẫn của nhà\r\nsản xuất.
\r\n\r\n9.4. Rửa bột nhào
\r\n\r\n9.4.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\nTrong quá trình rửa, quan sát độ trong của\r\ndòng chảy từ khoang rửa. Khối bột nhào được coi là đã rửa đủ khi dòng nước rửa\r\nđã trong. Kiểm tra bằng dung dịch Lugol (5.2) để xem lại nước rửa đã hết hẳn\r\ntinh bột chưa.
\r\n\r\n9.4.2. Đối với bột hay lõi hạt lúa mì dạng\r\ntấm nghiền lại
\r\n\r\nThời gian rửa do nhà sản xuất cài đặt là 5\r\nmin. Trong quá trình rửa, thường cần đến khoảng từ 250 ml đến 280 ml dung dịch\r\nNaCl. Dung dịch này sẽ được phân phối tự động bởi dung cụ đã được đặt ở tốc độ\r\nổn định từ 50 ml/min đến 56 ml/min (tùy thuộc vào dụng cụ).
\r\n\r\n9.4.3. Đối với hạt lúa mì nghiền
\r\n\r\nSau khi rửa 2 min, ngừng thiết bị, tháo\r\nkhoang rửa cùng với gluten đã rửa và chuyển hết sang một khoang rửa khác có rây\r\nthô (840 mm). Điều này có thể\r\nthực hiện được bằng cách đặt khoang rửa dưới dòng nước lạnh chảy nhẹ (mặt để hở\r\nvới mặt để hở và rây mịn hướng lên trên).
\r\n\r\nĐặt khoang rửa có rây thô, chứa gluten hình\r\ncầu được chuyển sang với trạng thái hoạt động và tiếp tục rửa trong khi việc\r\nkhoang rửa còn lại đã kết thúc.
\r\n\r\n9.4.4. Trường hợp đặc biệt
\r\n\r\nNếu quá trình rửa tự động không đạt được yêu\r\ncầu rửa của bột nhào thì tiến hành một trong các thao tác sau:
\r\n\r\na) trong quá trình rửa bổ sung bằng tay thêm\r\nlượng dung dịch NaCl vào khoang rửa, hoặc
\r\n\r\nb) chỉnh thiết bị để lặp lại quá trình rửa.
\r\n\r\n9.5. Loại phần nước thừa và cân gluten ướt
\r\n\r\nKhi quá trình rửa đã kết thúc dùng kẹp kim\r\nloại (6.7) lấy gluten ướt khỏi khoang rửa. Bảo đảm không còn gluten sót lại\r\ntrong khoang rửa.
\r\n\r\nChia gluten thành hai phần xấp xỉ bằng nhau\r\nvà đặt các viên gluten này vào đĩa có đục lỗ trong máy ly tâm (6.3), ấn nhẹ\r\nxuống.
\r\n\r\nBật máy ly tâm để loại dung dịch thừa khỏi\r\ngluten (thời gian là 60 s). Dùng kẹp kim loại (6.7) lấy các miếng gluten và cân\r\nngay khối lượng tổng số (m1), chính xác đến 0,01 g.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH Không cần chia gluten nếu trong máy\r\nly tâm có sử dụng đối trọng.
\r\n\r\nNếu sử dụng dụng cụ kép sẽ tạo thành hai\r\nmiếng gluten. Các miếng này cần được xử lý riêng rẽ trong các giai đoạn tiếp\r\ntheo.
\r\n\r\n9.6. Số lần xác định
\r\n\r\nTiến hành hai lần xác định trên cùng mẫu thử.
\r\n\r\n10. Tính toán và biểu\r\nthị kết quả\r\n
\r\n\r\nHàm lượng gluten ướt (Gwct) biểu thị bằng phần\r\ntrăm khối lượng của phần mẫu thử, được tính bằng công thức sau đây:
\r\n\r\nGwct = m1\r\nx 10%
\r\n\r\nTrong đó
\r\n\r\nm1 là khối lượng của gluten ướt ( xem\r\n9.5), tính bằng gam;
\r\n\r\nKết quả thu được là trung bình cộng của hai lần xác định\r\ntrong trường hợp lặp lại (xem 11.2). Ghi kết quả đến một chữ số sau dấu phẩy.
\r\n\r\n\r\n\r\n11.1. Phép thử liên phòng thử nghiệm
\r\n\r\nChi tiết của phép thử liên phòng thử nghiệm về độ chụm của\r\nphương pháp này được nêu trong Phụ lục C. Các giá trị thu được từ phép thử liên\r\nphòng thử nghiệm này có thể không áp dụng được cho các dải nồng độ và chất nền\r\nkhác với các dải nồng độ và chất nền đã nêu.
\r\n\r\n11.2. Độ lặp lại
\r\n\r\nChênh lệch tuyệt đối giữa hai kết quả thử độc lập, đơn lẻ\r\nthu được khi sử dụng cùng một phương pháp trên vật liệu thử giống hệt nhau\r\ntrong cùng một phòng thử nghiệm, do cùng một người tiến hành, sử dụng cùng một\r\nthiết bị trong thời gian ngắn, không quá 5 % các trường hợp lớn hơn các giá trị\r\nsau đây:
\r\n\r\n\r\n - đối với hạt lúa mì: \r\n | \r\n \r\n r = 1,9 g/100g; \r\n | \r\n
\r\n - đối với bột mì: \r\n | \r\n \r\n r = 1,0 g/100g; \r\n | \r\n
\r\n - đối với lúa mì cứng: \r\n | \r\n \r\n r = 1,6 g/100g; \r\n | \r\n
\r\n - đối với lõi hạt lúa mì cứng dạng tấm: \r\n | \r\n \r\n r = 1,6 g/100g; \r\n | \r\n
11.3. Độ tái lập
\r\n\r\nChênh lệch tuyệt đối giữa hai kết quả thử đơn\r\nlẻ thu được khi sử dụng cùng một phương pháp trên vật liệu thử giống hệt nhau\r\ntrong các phòng thử nghiệm khác nhau, do những người khác nhau thực hiện, sử\r\ndụng các thiết bị khác nhau, không quá 5 % các trường hợp lớn hơn các giá trị\r\nsau đây:
\r\n\r\n\r\n - đối với hạt lúa mì: \r\n | \r\n \r\n R = 4,0 g/100g; \r\n | \r\n
\r\n - đối với bột mì: \r\n | \r\n \r\n R = 2,4 g/100g; \r\n | \r\n
\r\n - đối với lúa mì cứng: \r\n | \r\n \r\n R = 5,8 g/100g; \r\n | \r\n
\r\n - đối với lõi hạt lúa mì cứng dạng tấm: \r\n | \r\n \r\n R = 10,1 g/100g; \r\n | \r\n
Báo cáo thử nghiệm phải ghi rõ:
\r\n\r\na) Tất cả các thông tin cần thiết để nhận\r\nbiết mẫu;
\r\n\r\nb) Phương pháp lấy mẫu đã sử dụng, nếu biết;
\r\n\r\nc) Phương pháp thử đã sử dụng, viện dẫn tiêu\r\nchuẩn này, bao gồm các chi tiết của quá trình nghiền và mắt lưới của rây đã\r\nđược sử dụng trong quá trình tách gluten;
\r\n\r\nd) Mọi thao tác không quy định trong tiêu\r\nchuẩn này, hoặc được coi là tùy chọn, cùng với các chi tiết của sự cố bất kỳ có\r\nthể ảnh hưởng đến kết quả;
\r\n\r\ne) Các kết quả thu được;
\r\n\r\nf) Nếu đáp ứng được các yêu cầu về độ lặp lại\r\nthì nêu kết quả cuối cùng thu được.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(quy định)
\r\n\r\nKHOANG\r\nRỬA VÀ KHOANG NHÀO CỦA THIẾT BỊ TÁCH GLUTEN TỰ ĐỘNG VÀ MÁY LY TÂM
\r\n\r\nThiết bị được nêu trong Hình A.1 đến Hình A.2\r\ntrong [6].
\r\n\r\n\r\n\r\n
Kích thước tính bằng\r\nmilimet
\r\n\r\nChú giải
\r\n\r\n1 Khoang trộn/rửa.
\r\n\r\n2 Khoang nhào.
\r\n\r\nHình A.1 – Thiết bị\r\ntách gluten
\r\n\r\nKích thước tính bằng\r\nmilimet
\r\n\r\nHình A.2 – Khoang\r\nnhào
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(quy định)
\r\n\r\n\r\n\r\nNhư đã đề cập trong phần phạm vi áp dụng của\r\ntiêu chuẩn này phương pháp cũng có thể áp dụng được cho hạt lúa mì và lõi hạt\r\nlúa mì dạng tấm sau khi nghiền trong máy nghiền cỡ nhỏ (6.8).
\r\n\r\nCỡ hạt của mẫu nghiền có ảnh hướng đến sự\r\nhình thành gluten và quá trình rửa. Máy nghiền được sử dụng phải có khả năng\r\nnghiền sao để đáp ứng được các yêu cầu nêu trong Bảng B.1.
\r\n\r\nBảng B.1 – Lỗ rây và\r\ncỡ hạt của mẫu
\r\n\r\n\r\n Lỗ rây \r\nµm \r\n | \r\n \r\n Lượng mẫu lọt qua\r\n cỡ rây \r\n% \r\n | \r\n
\r\n 710 \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n
\r\n 500 \r\n | \r\n \r\n Từ 95 đến 100 \r\n | \r\n
\r\n Từ 210 đến 200 \r\n | \r\n \r\n Nhỏ hơn hoặc bằng\r\n 80 \r\n | \r\n
Số liệu nêu trong Bảng B.1 được sử dụng để\r\nđiều chỉnh máy nghiền. Quá trình nghiền phụ thuộc vào loại phép xác định. Cỡ\r\nhạt phải được kiểm tra thường xuyên, sử dụng mẫu nghiền đã được trộn đều và rây\r\nthử nghiệm thích hợp.
\r\n\r\nPhương pháp nghiền để chuẩn bị mẫu nghiền từ\r\nhạt lúa mì hoặc lõi hạt dạng tấm ảnh hướng đến kết quả xác định gluten. Các\r\nloại máy nghiền khác nhau, tạo ra các phần mẫu nghiền khác nhau với các thành\r\nphần khác nhau, điều này dẫn đến sự hình thành gluten trong khối bột nhào và\r\nrửa gluten cũng khác nhau. Để thu được các kết quả tương đương cần sử dụng cùng\r\nmột phương pháp chuẩn bị mẫu. Quá trình nghiền cùng với phần trăm gluten thu\r\nđược phải được ghi lại.
\r\n\r\nMẫu đại diện của hạt lúa mì hoặc lõi hạt lúa\r\nmì dạng tấm phải được nghiền đến kích cỡ hạt đáp ứng được các yêu cầu nêu trong\r\nBảng B.1. Cho hạt lúa mì hoặc lõi hạt lúa mì dạng tấm vào máy nghiền phải cẩn\r\nthận để tránh quá nhiệt và quá tải. Thời gian nghiền phải được tiếp tục trong\r\nkhoảng từ 30 s đến 40 s sau khi mẫu cuối cùng đã được đưa vào máy nghiền. Các\r\nlượng nhỏ (đến 1%) hạt lúa mì hoặc lõi hạt lúa mì dạng tấm cần được lấy ra để nghiền.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(tham khảo)
\r\n\r\nKẾT\r\nQUẢ CỦA PHÉP THỬ LIÊN PHÒNG THỬ NGHIỆM
\r\n\r\nMột phép thử liên phòng thử nghiệm bao gồm ở\r\n21 phòng thử nghiệm của 7 quốc gia, do Công ty CONCORDIA Warehouse, Phòng thử\r\nnghiệm kiểm tra hạt ngũ cốc, Budapest (Hungari) (Grain Control Laboratory) tổ\r\nchức năm 2004. Phép thử này được thực hiện trên sáu mẫu sau đây:
\r\n\r\n- Mẫu A: hạt lúa mì (Triticum aestivum L.);
\r\n\r\n- Mẫu B: hạt lúa mì (Triticum aestivum L.);
\r\n\r\n- Mẫu C: Hạt lúa mì (Triticum durum Desf.);
\r\n\r\n- Mẫu D: lõi hạt lúa mì cứng dạng tấm;
\r\n\r\n- Mẫu E: bột mì;
\r\n\r\n- Mẫu F: bột mì.
\r\n\r\nCác kết quả thu được đã được phân tích thống\r\nkê theo TCVN 6910-1 (ISO 5725-1) và TCVN 6910-2 (ISO 5725-2) để cho các số liệu\r\nvề độ chụm nêu trong Bảng C.1.
\r\n\r\nBảng C.1 – Dữ liệu về\r\nđộ chụm đối với gluten ướt được xác định bằng phương pháp quy định trong tiêu\r\nchuẩn này
\r\n\r\n\r\n \r\n | \r\n \r\n Mẫu \r\n | \r\n |||||
\r\n A \r\n | \r\n \r\n B \r\n | \r\n \r\n C \r\n | \r\n \r\n D \r\n | \r\n \r\n E \r\n | \r\n \r\n F \r\n | \r\n |
\r\n Số lượng phòng thử nghiệm còn lại sau khi\r\n trừ ngoại lệ \r\n | \r\n \r\n 19 \r\n | \r\n \r\n 19 \r\n | \r\n \r\n 17 \r\n | \r\n \r\n 18 \r\n | \r\n \r\n 18 \r\n | \r\n \r\n 18 \r\n | \r\n
\r\n Giá trị trung bình, g/100g \r\n | \r\n \r\n 26,06 \r\n | \r\n \r\n 34,61 \r\n | \r\n \r\n 30,46 \r\n | \r\n \r\n 36,89 \r\n | \r\n \r\n 27,32 \r\n | \r\n \r\n 35,17 \r\n | \r\n
\r\n Độ lệch chuẩn lặp lại sr, g/100\r\n g \r\n | \r\n \r\n 0,66 \r\n | \r\n \r\n 0,62 \r\n | \r\n \r\n 0,57 \r\n | \r\n \r\n 0,57 \r\n | \r\n \r\n 0,30 \r\n | \r\n \r\n 0,35 \r\n | \r\n
\r\n Hệ số biến thiên lặp lại, % \r\n | \r\n \r\n 2,53 \r\n | \r\n \r\n 1,79 \r\n | \r\n \r\n 1,86 \r\n | \r\n \r\n 1,57 \r\n | \r\n \r\n 1,09 \r\n | \r\n \r\n 0,99 \r\n | \r\n
\r\n Giới hạn lặp lại r (= 2,8 sr\r\n ) g/100 g \r\n | \r\n \r\n 1,85 \r\n | \r\n \r\n 1,74 \r\n | \r\n \r\n 1,59 \r\n | \r\n \r\n 1,59 \r\n | \r\n \r\n 0,83 \r\n | \r\n \r\n 0,97 \r\n | \r\n
\r\n Độ lệch chuẩn tái lập SR, g/100g \r\n | \r\n \r\n 1,43 \r\n | \r\n \r\n 1,45 \r\n | \r\n \r\n 2,06 \r\n | \r\n \r\n 3,61 \r\n | \r\n \r\n 0,75 \r\n | \r\n \r\n 0,85 \r\n | \r\n
\r\n Hệ số biến thiên tái lập, % \r\n | \r\n \r\n 5,49 \r\n | \r\n \r\n 4,18 \r\n | \r\n \r\n 6,75 \r\n | \r\n \r\n 9,79 \r\n | \r\n \r\n 2,73 \r\n | \r\n \r\n 2,42 \r\n | \r\n
\r\n Giới hạn tái lập R (=2,8 SR),\r\n g/100 g \r\n | \r\n \r\n 4.00 \r\n | \r\n \r\n 4,05 \r\n | \r\n \r\n 5,76 \r\n | \r\n \r\n 10,12 \r\n | \r\n \r\n 2,09 \r\n | \r\n \r\n 2,38 \r\n | \r\n
\r\n\r\n
THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
\r\n\r\n[1] TCVN 6910-1 (ISO 5725-1), Độ chính xác\r\n(độ đúng và độ chụm) của phương pháp đo và kết quả đo. Phần 1: Nguyên tắc và\r\nđịnh nghĩa chung.
\r\n\r\n[2] TCVN 6910-2 (ISO 5725-2), Độ chính xác\r\n(độ đúng và độ chụm) của phương pháp đo và kết quả đo. Phần 2: Phương pháp cơ\r\nbản xác định độ lặp lại và độ tái lập của phương pháp đo tiêu chuẩn
\r\n\r\n[3] ISO 6644, Flowing cereals and milled\r\ncereal products – Automatic sampling by mechanical means.
\r\n\r\n[4] TCVN 5451:2008 (ISO 13690:1999), Ngũ cốc,\r\nđậu đỗ và sản phẩm nghiền – lấy mẫu từ khối hàng tĩnh.
\r\n\r\n[5] TCVN 7871-1:2008 (ISO 21415-1:2006), Hạt\r\nlúa mì và bột mì – Hàm lượng gluten Phần 1: Xác định hàm lượng gluten ướt bằng\r\nphương pháp thông thường.
\r\n\r\n[6] ICC Standard No. 137/1, Mechanical\r\ndetermination of the Wet Gluten of Wheat Flour (Glutomatic).
\r\n\r\n[7] ICC Standard No.155:1994, Determination\r\nof Wet Gluten Quantity and Quality (Gluten Index ac. to Perten) of Whole Wheat\r\nMeal and Wheat Flour (Triticum aestivum).
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
1) Thiết bị tách gluten tự động (loại\r\n2100 và 2200 do Công ty Thiết bị Perten AB (Thụy Điển) sản xuất thường được sử\r\ndụng rộng rãi. Thông tin đưa ra tạo thuận lợi cho người sử dụng tiêu chuẩn này\r\ncòn ISO không ấn định phải sử dụng sản phẩm đó. Các loại thiết bị khác cũng có\r\nthể được sử dụng nếu cho kết quả tương tự từ thiết bị tách gluten tự động hoặc\r\nbằng phương pháp qui định trong TCVN 7871-1:2008 (ISO 21415-1:2006).
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7871-2:2008 (ISO 21415-2:2006) về hạt lúa mì và bột mì – hàm lượng gluten – Phần 2: xác định gluten ướt bằng phương pháp cơ học đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7871-2:2008 (ISO 21415-2:2006) về hạt lúa mì và bột mì – hàm lượng gluten – Phần 2: xác định gluten ướt bằng phương pháp cơ học
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN7871-2:2008 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2008-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Nông nghiệp |
Tình trạng | Còn hiệu lực |