NGŨ\r\nCỐC, ĐẬU ĐỖ VÀ SẢN PHẨM NGHIỀN – LẤY MẪU TỪ KHỐI HÀNG TĨNH
\r\n\r\nCereal, pulses and\r\nmilled products – Sampling of static batches
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 5451:2008 thay thế TCVN 5451-91;
\r\n\r\nTCVN 5451:2008 hoàn toàn tương đương với ISO\r\n13690:1999;
\r\n\r\nTCVN 5451:2008 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn\r\nTCVN/TC/F1 Ngũ cốc và đậu đỗ biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường\r\nChất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
\r\n\r\n\r\n\r\n
NGŨ CỐC, ĐẬU ĐỖ VÀ\r\nSẢN PHẨM NGHIỀN – LẤY MẪU TỪ KHỐI HÀNG TĨNH
\r\n\r\nCereal, pulses and\r\nmilled products – Sampling of static batches
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này qui định các điều kiện chung\r\nliên quan đến việc lấy mẫu để đánh giá chất lượng của ngũ cốc, đậu đỗ và sản\r\nphẩm nghiền từ ngũ cốc và đậu đỗ (dưới đây được gọi là “hạt”), dạng để rời hoặc\r\nđóng bao nhưng không ở dạng viên.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này có thể áp dụng cho việc lấy\r\nmẫu thủ công hoặc cơ học đối với khối hạt tĩnh để rời có độ sâu đến 3 m. Với\r\nkhối hạt tĩnh có độ sâu trên 3m đến tối đa là 12m thì cần lấy mẫu bằng phương\r\npháp cơ học. Với khối hạt có độ sâu trên 12 m thì cần lấy mẫu khi ở dạng dòng\r\nchảy. Phương pháp lấy mẫu khi hạt ở dạng dòng chảy này cũng được áp dụng cho\r\ntất cả các độ sâu của khối hạt (xem ISO 6644).
\r\n\r\nTiêu chuẩn này không áp dụng cho hạt giống,\r\ncũng không áp dụng để lấy mẫu thử nhiễm côn trùng ẩn náu và không áp dụng để\r\nlấy mẫu hạt dòng chảy.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này không áp dụng cho các yêu cầu\r\nlấy các mẫu đặc thù (ví dụ: lấy mẫu vi sinh vật, độc tố vi nấm và phân tích dư\r\nlượng thuốc bảo vệ thực vật). Trong các trường hợp này, nên theo thỏa thuận của\r\ncác bên có liên quan.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1 Lấy mẫu hạt giống được qui định\r\ntheo luật của Hiệp hội thử nghiệm về hạt giống quốc tế.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2 Lấy mẫu sự nhiễm côn trùng ẩn náu\r\ntheo TCVN 7847-2:2008 (ISO 6639-2:1987).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3 Lấy mẫu dòng chảy hạt theo ISO\r\n6644.
\r\n\r\n\r\n\r\nTrong tiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ và\r\nđịnh nghĩa sau đây:
\r\n\r\n2.1. Chuyến hàng (consignment)
\r\n\r\nLượng hạt được chào hàng, được gửi đi hoặc\r\nđược nhận tại một thời điểm, theo các hợp đồng cụ thể hoặc các tài liệu vận\r\nchuyển; chuyến hàng có thể bao gồm một hoặc nhiều lô hàng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH Các lô hàng không quá 500 tấn được\r\ncoi là chuyến hàng.
\r\n\r\n2.2. Lô hàng (lot)
\r\n\r\nPhần xác định của chuyến hàng có chất lượng\r\ncần được đánh giá.
\r\n\r\n2.3. Mẫu ban đầu (increment)
\r\n\r\nMột lượng nhỏ hạt bằng nhau được lấy từ mỗi\r\nđiểm lấy mẫu riêng biệt trong lô hàng, ở khắp độ sâu trong lô hàng.
\r\n\r\n2.4. Độ đầy (laden)
\r\n\r\nThuật ngữ mô tả mức độ đầy từng phần hoặc đầy\r\nhoàn toàn: ví dụ: đầy toa xe, xe tải, sà lan hoặc tàu.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH xem 6.3.1.
\r\n\r\n2.5. Mẫu chung (bulk sample)
\r\n\r\nLượng hạt thu được bằng cách gộp lại và trộn\r\nđều các mẫu ban đầu từ một lô xác định.
\r\n\r\n2.6. Mẫu phòng thử nghiệm (laboratory sample)
\r\n\r\nLượng hạt được lấy ra từ mẫu chung, dùng để\r\nphân tích hoặc để kiểm tra.
\r\n\r\n\r\n\r\n3.1. Mẫu phải được người đại diện của bên mua và\r\nbên bán lấy hoặc được lấy do người của hai bên giám sát.
\r\n\r\n3.2. Mẫu càng đại diện cho lô hàng càng tốt. Do\r\nđó, về thành phần của lô hàng hiếm khi đồng nhất nên phải lấy đủ số lượng mẫu\r\nban đầu và trộn kỹ để có mẫu chung và bằng cách chia liên tiếp hoặc bằng cách\r\nkhác để thu được mẫu phòng thử nghiệm (xem 8.3).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH Sơ đồ lấy mẫu của chuyến hàng nhiều\r\nhơn 100 bao được đưa ra trong Phụ lục A.
\r\n\r\n3.3. Thực tế là hạt bị hỏng trong vận chuyển theo\r\nđường biển hoặc hư hỏng khác trong khi vận chuyển hoặc điều kiện không tốt được\r\ntách khỏi hạt tốt và lấy mẫu riêng. Mẫu của hạt bị hỏng không được trộn với mẫu\r\ncủa hạt tốt và phải được nhận dạng và định lượng (xem điều 11).
\r\n\r\n3.4. Cần chú ý để đảm bảo rằng tất cả các dụng cụ\r\nlấy mẫu phải sạch, khô và không có mùi lạ.
\r\n\r\n3.5. Việc lấy mẫu phải tiến hành sao cho tránh sự\r\nnhiễm bẩn từ bên ngoài như mưa, bụi v.v… vào mẫu, các dụng cụ lấy mẫu và các\r\nvật chứa mẫu. Nếu không thể tránh được việc dẫm lên hạt, thì phòng ngừa bằng\r\ncách tạo lớp phủ bảo vệ hạt tránh bị nhiễm bẩn.
\r\n\r\n\r\n\r\n4.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\nCó sẵn nhiều loại dụng cụ khác nhau. Các dụng\r\ncụ được đưa ra trong Phụ lục B và các kích thước của chúng chỉ là hướng dẫn.\r\nPhụ lục C được đưa ra giúp người sử dụng lựa chọn các dụng cụ lấy mẫu thích\r\nhợp. Việc sử dụng các loại dụng cụ khác nhau có thể làm tăng các mẫu khác nhau\r\ntừ cùng một lô hàng.
\r\n\r\nKhi có thể, các loại dụng cụ và cách sử dụng\r\nphải có sự thỏa thuận giữa các bên có liên quan.
\r\n\r\nCác dụng cụ liệt kê trong 4.2 đến 4.4 thường\r\nđược sử dụng.
\r\n\r\nCác dụng cụ lấy mẫu bằng khí lực học không\r\nđược sử dụng để lấy mẫu các sản phẩm nghiền.
\r\n\r\nTất cả các dụng cụ lấy mẫu được sử dụng phải\r\nphù hợp với sản phẩm cần lấy mẫu.
\r\n\r\n4.2. Lấy mẫu để rời
\r\n\r\nSử dụng các dụng cụ thích hợp để thu được các\r\nmẫu ban đầu từ khối hạt tĩnh (ví dụ: xiên cầm tay, dụng cụ cơ học hoặc dụng cụ\r\ntrợ khí).
\r\n\r\n4.3. Lấy mẫu từ các bao gói
\r\n\r\nDùng xiên dạng túi.
\r\n\r\n4.4. Trộn và chia mẫu
\r\n\r\nDùng xẻng và dụng cụ chia mẫu hoặc dụng cụ\r\nchia mẫu ngẫu nhiên loại tự động.
\r\n\r\n5. Địa điểm và thời\r\ngian lấy mẫu
\r\n\r\nĐịa điểm và thời gian lấy mẫu phải do các bên\r\ncó liên quan xác định.
\r\n\r\n\r\n\r\n6.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\nChuyến hàng có các lô tối đa là 500 tấn hoặc\r\nmột phần như thế được coi là một chuyến hàng riêng, trừ khi có các qui định\r\nkhác trong hợp đồng.
\r\n\r\n6.2. Lấy mẫu từ các bao
\r\n\r\n6.2.1. Trừ khi có các qui định khác trong hợp\r\nđồng hoặc trừ khi thực tế tại cảng có yêu cầu khác, mà mẫu ban đầu được lấy từ\r\ncác phần khác nhau của bao (ví dụ: ở đỉnh, giữa và đáy) bằng xiên lấy mẫu trong\r\nbao/túi với số lượng bao qui định trong Bảng 1.
\r\n\r\nBảng 1 – Số bao cần\r\nlấy mẫu
\r\n\r\n\r\n Số bao trong chuyến\r\n hàng \r\n | \r\n \r\n Số bao được lấy mẫu \r\n | \r\n
\r\n Đến 10 bao \r\n | \r\n \r\n Từng bao \r\n | \r\n
\r\n Từ 10 bao đến 100 bao \r\n | \r\n \r\n Lấy ngẫu nhiên 10\r\n bao \r\n | \r\n
\r\n Trên 100 bao \r\n | \r\n \r\n Lấy căn bậc 2 của\r\n tổng số bao (xấp xỉ) theo phương án lấy mẫu thích hợp a) \r\n | \r\n
\r\n a) Xem Phụ lục A. \r\n | \r\n
6.2.2. Các đơn vị bao gói sẵn thường được vận\r\nchuyển trong các thùng hoặc hộp cactông với một lượng đơn vị thích hợp. Qui\r\ntrình áp dụng để lấy mẫu các bao gói (được mô tả trong 6.2.1) được dùng để xác\r\nđịnh số lượng thùng hoặc hộp cần phải lấy mẫu. Nếu tổng số thùng hoặc hộp\r\ncactông trong chuyến hàng không vượt quá 1000 bao thì từ mỗi thùng chỉ lấy mẫu\r\nmột đơn vị bao gói sẵn.
\r\n\r\n6.2.3. Chú ý để đảm bảo rằng các đơn vị bao\r\ngói được lấy là ngẫu nhiên từ toàn bộ lượng bao gói để trong thùng hoặc trong\r\nhộp cactông.
\r\n\r\nTránh chọn các đơn vị bao gói ở cùng vị trí\r\ntương ứng trong một số thùng hoặc hộp cactông.
\r\n\r\nCác đơn vị bao gói sẵn được lấy theo cách này\r\nđược coi là các mẫu ban đầu.
\r\n\r\n6.3. Lấy mẫu từ tàu hỏa hoặc toa xe vận\r\nchuyển, xe tải, xà lan hoặc tàu biển.
\r\n\r\n6.3.1. Trừ khi có các qui định khác trong hợp\r\nđồng, mỗi toa xe, xe tải, xà lan hoặc tàu hàng, đều phải được lấy mẫu.
\r\n\r\n6.3.2. Các mẫu ban đầu phải được lấy ở khắp\r\ntoàn bộ độ sâu của lô hàng. Mô hình lấy mẫu như sau:
\r\n\r\na) Đến 15 tấn: 5 điểm lấy mẫu
\r\n\r\nb) Từ 15 tấn đến 30 tấn: 8 điểm lấy mẫu
\r\n\r\nc) Từ 30 tấn đến 500 tấn: tối thiểu 11 điểm\r\nlấy mẫu
\r\n\r\nd) Trên 500 tấn: xem Bảng 2.
\r\n\r\nKhi sử dụng các dụng cụ lấy mẫu cơ học thì\r\ncác mẫu ban đầu phải được lấy từ tối thiểu 3 điểm lấy mẫu khác nhau.
\r\n\r\n6.3.3. Nếu loại toa chở hàng tàu thủy hoặc\r\nhàng hóa mà không cho phép lấy mẫu theo cách này hoặc theo sự thỏa thuận riêng\r\ngiữa bên mua và bên bán thì hạt sẽ được lấy mẫu khi dỡ hàng trên toa chở\r\nhàng/tàu thủy xuống.
\r\n\r\n6.4. Lấy mẫu từ xilô, thùng hoặc kho
\r\n\r\n6.4.1. Mẫu ban đầu được lấy ở khắp suốt độ\r\nsâu của lô hàng. Sử dụng dụng cụ lấy mẫu phù hợp để đạt được yêu cầu này. Nếu\r\nđộ sâu của lô hàng không cho phép sử dụng phương pháp này thì tiến hành lấy mẫu\r\ntrên dòng chảy hạt ngũ cốc theo ISO 6644.
\r\n\r\n6.4.2. Phải dùng hệ thống mạng lưới để lấy\r\nmẫu hạt, ví dụ giống như sử dụng để lấy mẫu trên tàu hỏa/toa chở hàng, xà lan\r\nhoặc tàu thủy (6.3.2).
\r\n\r\n6.4.3. Phải lấy đủ các mẫu ban đầu để thỏa\r\nmãn các yêu cầu trong 6.4.4.
\r\n\r\n6.4.4. Số mẫu ban đầu cần lấy, phải được xác\r\nđịnh như sau:
\r\n\r\nLấy căn bậc hai của số tấn hàng trong khối\r\ntĩnh. Chia đôi và làm tròn đến số nguyên tiếp theo. Đây là số mẫu ban đầu tối\r\nthiểu thu được. Trường hợp nếu cần nhiều số mẫu ban đầu hơn để có được mẫu\r\ntrung bình của khối hạt tĩnh, thì phải lấy nhiều hơn. Các mẫu ban đầu này phải\r\nđược lấy ngẫu nhiên từ các vị trí khác nhau trong khối hạt. Ví dụ: xem Bảng 2.
\r\n\r\nBảng 2 – Số mẫu ban\r\nđầu đối với khối hạt trên 500 tấn
\r\n\r\n\r\n Khối lượng (tấn) \r\n | \r\n \r\n Căn bậc hai \r\n | \r\n \r\n Số lượng mẫu ban\r\n đầu \r\n | \r\n
\r\n 500 \r\n | \r\n \r\n 22,4 \r\n | \r\n \r\n 12 \r\n | \r\n
\r\n 1000 \r\n | \r\n \r\n 31,6 \r\n | \r\n \r\n 16 \r\n | \r\n
\r\n 2000 \r\n | \r\n \r\n 44,7 \r\n | \r\n \r\n 23 \r\n | \r\n
\r\n 4000 \r\n | \r\n \r\n 63,2 \r\n | \r\n \r\n 32 \r\n | \r\n
\r\n 6000 \r\n | \r\n \r\n 77,4 \r\n | \r\n \r\n 39 \r\n | \r\n
\r\n 8000 \r\n | \r\n \r\n 89,4 \r\n | \r\n \r\n 45 \r\n | \r\n
\r\n 10000 \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n
Mẫu chung được lập bằng cách gộp và trộn kỹ\r\ncác mẫu ban đầu.
\r\n\r\n\r\n\r\n8.1. Chia mẫu chung
\r\n\r\nChia mẫu chung thu được thành nhiều mẫu thử\r\nnghiệm theo số lượng yêu cầu bằng cách chia theo hình nón và chia bốn hoặc bằng\r\nmột trong các dụng cụ chia mẫu mô tả trong 8.1.2.1 đến 8.1.2.3.
\r\n\r\n8.1.1. Đổ mẫu vào hình nón và chia tư
\r\n\r\nTrộn kỹ mẫu trên bề mặt sạch không thấm nước.\r\nĐổ hạt thành hình nón. Gạt bằng đỉnh của đống hạt và chia thành bốn phần.
\r\n\r\nLoại bỏ hai phần đối diện theo đường chéo (B\r\nvà C) và trộn hai phần còn lại (A và D). Xem Hình 1.
\r\n\r\nLặp lại qui trình cho đến khi thu được mẫu\r\nthử nghiệm theo yêu cầu.
\r\n\r\nHình 1 – Đổ mẫu vào\r\nhình nón và chia tư
\r\n\r\n8.1.2. Dụng cụ chia mẫu
\r\n\r\n8.1.2.1. Dụng cụ chia nhiều rãnh (kiểu rãnh\r\nvà cánh)
\r\n\r\nĐổ mẫu chung dọc theo chiều dài của phễu. Hai\r\nphần mẫu con bằng nhau được tách ra từ hai đáy máng. Bỏ mẫu từ một máng. Lặp\r\nlại qui trình này cho đến khi thu được mẫu thử nghiệm theo yêu cầu.
\r\n\r\n8.1.2.2. Dụng cụ chia mẫu theo hình nón
\r\n\r\na) Đổ mẫu chung vào phễu.
\r\n\r\nb) Tách hai phần mẫu con bằng nhau trong đáy\r\ndụng cụ chứa.
\r\n\r\nc) Bỏ một mẫu từ một hốc máng.
\r\n\r\nd) Tháo ra và giữ lại hốc máng đầy thứ hai.
\r\n\r\ne) Thay chúng bằng hai hốc máng rỗng.
\r\n\r\nf) Đổ lượng chứa được giữ lại vào phễu.
\r\n\r\nCần lặp lại qui trình từ b) đến f) với số lần\r\ncần thiết để thu được mẫu thử nghiệm theo yêu cầu.
\r\n\r\n8.1.2.3. Dụng cụ chia bằng ly tâm
\r\n\r\nKhởi động dụng cụ phân chia mẫu. Đổ mẫu chung\r\nvào phễu. Mẫu thử nghiệm được thu lại trong hốc máng tháo ra được.
\r\n\r\n8.2. Số lượng mẫu
\r\n\r\nSố lượng mẫu phòng thử nghiệm cần lấy để phân\r\ntích và để làm mẫu trọng tài được qui định trong hợp đồng hoặc theo sự thỏa\r\nthuận của các bên có liên quan.
\r\n\r\n8.3. Cỡ mẫu
\r\n\r\nCỡ mẫu phòng thử nghiệm được xác định theo\r\nkiểu loại sản phẩm và yêu cầu thử nghiệm. Nhìn chung, cỡ mẫu tối thiểu là 1 kg\r\n(3 kg đối với sản phẩm nghiền).
\r\n\r\n\r\n\r\n9.1. Bao gói mẫu
\r\n\r\n9.1.1. Mẫu phòng thử nghiệm phải được bao gói\r\ntrong vật chứa phù hợp với mục đích của phép thử nghiệm.
\r\n\r\n9.1.2. Mẫu dùng để xác định độ ẩm hoặc các\r\nthử nghiệm khác mà cần phải tránh sự hao hụt các chất bay hơi (ví dụ: kiểm tra\r\nbằng chứng về việc xử lý hóa chất) phải được bao gói trong các vật chứa cách ẩm\r\nvà được bảo quản thích hợp. Các vật chứa phải được đổ đầy hoàn toàn và phải\r\nđược hàn kín.
\r\n\r\n9.1.3. Bao gói và các vật chứa khác phải được\r\nngười lấy mẫu đóng dấu niêm phong.
\r\n\r\n9.2. Nhãn của mẫu
\r\n\r\n9.2.1. Nếu dùng nhãn bằng giấy thì chúng phải\r\ncó chất lượng cao, phù hợp với mục đích sử dụng. Nếu có lỗ nhỏ trên nhãn thì\r\nchúng phải được gia cố.
\r\n\r\nNếu hạt có độ ẩm cao thì phải dùng nhãn chống\r\nẩm đặc biệt.
\r\n\r\nCó thể dùng nhãn bản sao trong vật chứa mẫu\r\nvới điều kiện là mẫu không dùng để xác định độ ẩm hoặc hàm lượng của một số\r\nthành phần khác. Nếu trong nhãn có thể thay đổi kết quả của các phép xác định\r\nthì nhãn phải được cố định hoặc được gắn lại ở bên ngoài vật chứa. Các thông\r\ntin cũng có thể được viết trực tiếp trên bao chứa mẫu.
\r\n\r\nThông tin viết trên nhãn hoặc trực tiếp trên\r\nbao sẽ phải được đánh bằng dấu không tẩy xóa được, sử dụng dấu mà không thôi\r\nnhiễm mùi vào mẫu.
\r\n\r\n9.2.2. Thông tin trên nhãn bao gồm các nội\r\ndung theo yêu cầu của hợp đồng như sau:
\r\n\r\na) Nguồn gốc sản phẩm;
\r\n\r\nb) Số hiệu nhận biết chuyến tàu, toa tàu hoặc\r\nxe tải;
\r\n\r\nc) Điểm xuất phát;
\r\n\r\nd) Ngày tháng và địa điểm nhận hàng (nếu có\r\nthể);
\r\n\r\ne) Nơi gửi đến;
\r\n\r\nf) Ngày đến;
\r\n\r\ng) Số lượng của chuyến hàng;
\r\n\r\nh) Dạng rời hoặc bao gói (bao gồm số lượng\r\nbao gói);
\r\n\r\ni) Loại hàng hóa;
\r\n\r\nj) Dấu hiệu nhận biết hoặc số lô hàng;
\r\n\r\nk) Tên người bán;
\r\n\r\nl) Tên người nhận (nếu thích hợp);
\r\n\r\nm) Tên người mua;
\r\n\r\nn) Số hợp đồng và ngày ký hợp đồng;
\r\n\r\no) Ngày lấy mẫu;
\r\n\r\np) Ngày dỡ hàng cuối cùng;
\r\n\r\nq) Nơi lấy mẫu và điểm lấy mẫu;
\r\n\r\nr) Loại dụng cụ lấy mẫu;
\r\n\r\ns) Tên của người lấy mẫu;
\r\n\r\nt) Lý do lấy mẫu;
\r\n\r\nu) Số lượng mẫu kép được lấy.
\r\n\r\n\r\n\r\nMẫu phòng thử nghiệm phải được gửi đi sớm\r\ncàng tốt hoặc theo thời điểm đã được xác định trong hợp đồng. Khi có thể, mẫu\r\nphải được bảo quản và được vận chuyển ở nhiệt độ dưới 15 oC, tránh\r\nánh nắng trực tiếp và không để ở nơi ẩm ướt.
\r\n\r\n\r\n\r\nNếu báo cáo lấy mẫu đã được chuẩn bị cùng với\r\ncác thông tin thông thường, cần đề cập đến tình trạng của hạt được lấy mẫu, bao\r\ngồm các dấu hiệu nhiễm côn trùng, động vật nhỏ hoặc loài gặm nhấm có thể thấy\r\nđược ở thời điểm lấy mẫu trong kho hoặc xilô hoặc trong suốt quá trình thực\r\nhiện trên tàu hoặc trong quá trình lấy mẫu.
\r\n\r\nBáo cáo lấy mẫu cũng cần đề cập đến các kỹ\r\nthuật lấy mẫu đã sử dụng, nếu kỹ thuật đó khác với qui định mô tả trong tiêu\r\nchuẩn này và mọi tình huống có thể gây ảnh hưởng tới việc lấy mẫu.
\r\n\r\n\r\n\r\nKhi tiến hành lấy mẫu trong môi trường bụi\r\nbẩn, cần phải đeo mặt nạ thích hợp. Cũng cần phải đeo găng tay và rửa tay sau\r\nkhi lấy mẫu đã được xử lý bằng hóa chất.
\r\n\r\nCẢNH BÁO Không dẫm lên hạt được bảo quản\r\ntrong thùng, khoang tàu, xilô và xe tải, cần phải theo các qui định và luật\r\npháp của địa phương và các tiêu chuẩn an toàn trong kinh doanh.
\r\n\r\nTrong một số trường hợp, không khí trong xilô\r\ncó thể gây ngạt thở hoặc gây độc, do hạt tích lũy khí và trao đổi chất của nấm.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(qui định)
\r\n\r\nQUI\r\nTRÌNH LẤY MẪU ĐỐI VỚI CHUYẾN HÀNG CHỨA TRÊN 100 BAO
\r\n\r\nChuyến hàng phải được chia thành (n –\r\n1) nhóm chứa n hoặc (n – 1) bao; các bao còn lại tạo thành một\r\nnhóm.
\r\n\r\nVÍ DỤ
\r\n\r\na) Chuyến hàng có 200 bao
\r\n\r\nCăn bậc hai của 200 = 14,142, do đó n=14;
\r\n\r\n- Tạo 14 nhóm có 14 bao (tức là tổng số 196\r\nbao);
\r\n\r\n- Đưa ra danh mục từ 1 đến 14; xóa đi một số,\r\nví dụ số 7;
\r\n\r\n- Lấy bao thứ 7 ở mỗi nhóm gồm 14 bao;
\r\n\r\n- Nhóm còn lại (nghĩa là 4) có số bao nhỏ hơn\r\n14 bao, lấy ngẫu nhiên một bao của nhóm này.
\r\n\r\nNhư vậy tổng số 15 bao đã được chọn.
\r\n\r\nb) Chuyến hàng có 2 000 bao
\r\n\r\nCăn bậc hai của 2 000 = 44,721, do đó n =\r\n45:
\r\n\r\n- Tạo 44 nhóm có 45 bao (nghĩa là tổng số 1\r\n980 bao);
\r\n\r\n- Đưa ra danh mục từ 1 đến 45;
\r\n\r\n- Xóa đi một số, ví dụ số 20;
\r\n\r\n- Lấy bao thứ 20 ở mỗi nhóm gồm 45 bao;
\r\n\r\n- Nhóm còn lại (nghĩa là 20) có số bao nhỏ\r\nhơn 45 bao, lấy ngẫu nhiên một bao của nhóm này.
\r\n\r\nNhư vậy tổng 45 bao đã được chọn.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(tham khảo)
\r\n\r\nVÍ\r\nDỤ VỀ CÁC DỤNG CỤ LẤY MẪU
\r\n\r\nCHÚ THÍCH Các loại dụng cụ được sử dụng và\r\ncác qui trình về việc sử dụng chúng cần phải được thỏa thuận giữa các bên có\r\nliên quan.
\r\n\r\nB.1. Dụng cụ lấy mẫu ngũ cốc
\r\n\r\nB.1.1. Dụng cụ để lấy mẫu từ khối hạt tĩnh, xe\r\nthùng chuyên chở và vật chứa cứng
\r\n\r\nB.1.1.1. Xiên cầm tay đồng tâm
\r\n\r\na) Tay cầm mở: một lỗ hoặc nhiều lỗ [xem Hình\r\nB.1.a) và Hình B.1 b)].
\r\n\r\nb) Tay cầm đóng có ngăn: nhiều lỗ [xem Hình\r\nB. 1b)].
\r\n\r\nc) Tay cầm mở có rãnh mở liên tục: nhiều lỗ\r\n[xem Hình B.1c)].
\r\n\r\nB.1.1.2. Xiên trọng lực có thanh kéo dài và\r\ntay cầm hình chữ T
\r\n\r\na) Xiên dùng trọng lực: loại đồng tâm [xem\r\nHình B.2a)].
\r\n\r\nb) Xiên dùng trọng lực loại hình chụp [xem\r\nHình B.2b)].
\r\n\r\nCỡ lỗ khoan tối thiểu đối với B.1.1.1 và\r\nB.1.1.2: có đường kính 20 mm.
\r\n\r\nB.1.1.3. Dụng cụ lấy mẫu cơ học
\r\n\r\nCó ba loại chính:
\r\n\r\na) Dụng cụ lấy mẫu dùng trọng lực [xem Hình\r\nB.3a)];
\r\n\r\nb) Dụng cụ lấy mẫu dạng hút (đôi khi được gọi\r\nlà “chân không”) [xem Hình B.3b)];
\r\n\r\nc) Dụng cụ lấy mẫu trợ khí [xem Hình B.3b)].
\r\n\r\nCỡ lỗ tối thiểu đối với hạt: 120 mm x 20 mm.
\r\n\r\nCỡ lỗ khoan tối thiểu: 25 mm.
\r\n\r\nB.1.2. Dụng cụ lấy mẫu từ các bao và túi kể\r\ncả bao để rời
\r\n\r\nB.1.2.1. Xiên lấy mẫu trong bao dùng động lực\r\n[xem\r\nHình B.4a)].
\r\n\r\nLỗ khoan tối thiểu có đường kính 17 mm, kích\r\nthước lỗ 40 mm x 15 mm.
\r\n\r\nB.1.2.2. Loại thanh thẳng [xem Hình B.4b)]
\r\n\r\nỐng đồng tâm, lỗ khoan tối thiểu có đường\r\nkính 20 mm:
\r\n\r\na) Tay cầm mở: một lỗ và nhiều lỗ;
\r\n\r\nb) Có ngăn: một lỗ và nhiều lỗ.
\r\n\r\nB.1.2.3. Dụng cụ lấy mẫu hình nón [xem Hình B.4c)]
\r\n\r\nB.1.2.4. Xiên dùng trọng lực [xem Hình B.a) và\r\nB.2b)]
\r\n\r\nCó tay cầm kéo dài và tay cầm hình chữ T dùng\r\nđể lấy mẫu các bao mở.
\r\n\r\nB.1.2.5. Khoan lấy mẫu dạng xoay [xem Hình B.4d)]
\r\n\r\nThường là loại nhỏ cầm tay và loại dùng điện.
\r\n\r\nB.2. Dụng cụ lấy mẫu đậu đỗ
\r\n\r\nB.2.1. Dụng cụ lấy mẫu từ khối hàng tĩnh
\r\n\r\nGiống như dụng cụ lấy mẫu ngũ cốc (B.1.1)
\r\n\r\nB.2.2. Dụng cụ lấy mẫu trong bao và túi
\r\n\r\nGiống như dụng cụ lấy mẫu ngũ cốc (B.1.2)\r\nnhưng lỗ khoan và kích thước lỗ phải phù hợp với kích thước đậu đỗ cần lấy mẫu.
\r\n\r\nB.3. Dụng cụ lấy mẫu các sản phẩm nghiền,\r\nkhông bao gồm các sản phẩm dạng viên
\r\n\r\nB.3.1. Dụng cụ lấy mẫu từ khối hàng tĩnh
\r\n\r\nGiống như dụng cụ lấy mẫu (B.1.1) không gồm\r\ndụng cụ lấy mẫu cơ học.
\r\n\r\nCác dụng cụ lấy mẫu bằng cơ học, chỉ có hai\r\nloại phù hợp để lấy mẫu sản phẩm nghiền:
\r\n\r\na) Máy khoan lấy mẫu dạng xoay dùng điện (xem\r\nHình B.5).
\r\n\r\nb) Dụng cụ lấy mẫu bằng trọng lực.
\r\n\r\nNhìn chung, dụng cụ lấy mẫu trợ khí không sử\r\ndụng cho mục đích này.
\r\n\r\nB.3.2. Dụng cụ lấy mẫu trong túi và bao
\r\n\r\nGiống dụng cụ lấy mẫu ngũ cốc (B.1.2).
\r\n\r\nB.4. Dụng cụ chia mẫu
\r\n\r\nĐược chế tạo bằng các vật liệu không làm\r\nnhiễm bẩn mẫu.
\r\n\r\nB.4.1. Khung sắt chia bốn [xem Hình B.6a)]
\r\n\r\nB.4.2. Nhiều lỗ (kiểu rãnh hoặc loại lưỡi\r\ndao) [xem\r\nHình B.6b)]
\r\n\r\na) Dụng cụ chia mẫu phòng thử nghiệm cỡ nhỏ,\r\nđối với mẫu hạt nguyên:
\r\n\r\nTối thiểu 12 rãnh rộng 12,7 mm.
\r\n\r\nb) Dụng cụ chia mẫu cỡ trung bình đối với mẫu\r\nhạt ngũ cốc:
\r\n\r\nTối thiểu 18 rãnh rộng 12,7 mm.
\r\n\r\nc) Dụng cụ chia mẫu hạt đậu lớn:
\r\n\r\nTối thiểu 18 rãnh rộng 25 mm.
\r\n\r\nB.4.3. Dụng cụ chia theo hình nón (loại Boerner)\r\n[xem\r\nHình B.6c)]
\r\n\r\nB.4.4. Dụng cụ chia ly tâm (quay) [xem Hình B.6d)]
\r\n\r\nMỗi lần có thể chia được tám mẫu.
\r\n\r\nDụng cụ này không được dùng để chia mẫu đậu\r\nđỗ vì có thể làm hư hỏng mẫu.
\r\n\r\nB.5. Dụng cụ bằng cơ học để lấy mẫu từ khối\r\ntĩnh
\r\n\r\nB.5.1. Mũi khoan xoắn ốc dùng điện (xem Hình B.5)
\r\n\r\nB.5.2. Dụng cụ lấy mẫu dùng trọng lực (không có hình vẽ)
\r\n\r\na) Một lỗ, tay cầm mở
\r\n\r\nb) Nhiều lỗ, tay cầm\r\nmở hoặc nhiều lỗ có các ngăn chứa, tay cầm đóng
\r\n\r\nc) Nhiều lỗ, các rãnh\r\nmở liên tục, tay cầm mở
\r\n\r\nHình B.1 – Xiên lấy\r\nmẫu đồng tâm, cầm tay
\r\n\r\na) Đầu của xiên lấy\r\nmẫu đồng tâm dùng trọng lực
\r\n\r\nChú giải
\r\n\r\n1 Thanh thẳng nối dài
\r\n\r\n2 Tay cầm hình chữ T
\r\n\r\nb) Loại có chụp (đầu\r\nđang ở vị trí mở)
\r\n\r\nHình B.2 – Xiên dùng\r\ntrọng lực
\r\n\r\na) Dụng cụ lấy mẫu\r\ndùng trọng lực
\r\n\r\nb) Dụng cụ lấy mẫu\r\nbằng bơm hút (chân không) hoặc trợ khí
\r\n\r\nHình B.3 – Dụng cụ\r\nlấy mẫu cơ học
\r\n\r\na) Xiên lấy mẫu túi\r\nđộng lực
\r\n\r\nb) Dụng cụ lấy mẫu từ\r\nbao gói đồng tâm dạng que xiên: tay cầm mở hoặc có vách ngăn
\r\n\r\n\r\n \r\n \r\n \r\n c) Dụng cụ lấy mẫu\r\n kiểu hình nón \r\n | \r\n \r\n d) Mũi khoan lấy\r\n mẫu dạng xoáy ốc (dùng tay khoan) \r\n | \r\n
Hình B.4 – Dụng cụ\r\nlấy mẫu trong bao
\r\n\r\nHình 5 – Máy khoan\r\nlấy mẫu (dạng xoáy ốc) dùng điện
\r\n\r\n\r\n a) Khung sắt chia\r\n bốn \r\n | \r\n \r\n b) Dụng cụ chia mẫu\r\n nhiều lỗ (kiểu rãnh) có hai hộp thu nhận \r\n | \r\n
\r\n c) Dụng cụ chia\r\n hình nón (kiểu Boerner) \r\n | \r\n \r\n d) Dụng cụ chia\r\n bằng ly tâm (quay) (môtơ) \r\n | \r\n
Hình B.6 – Dụng cụ\r\nchia mẫu
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(tham khảo)
\r\n\r\n\r\n\r\nBảng C.1 – Dụng cụ\r\nlấy mẫu các loại sản phẩm và các hình thức bảo quản khác nhau
\r\n\r\n\r\n Hình thức bảo quản \r\n | \r\n \r\n Tham khảo hình\r\n trong Phụ lục B \r\n | \r\n |
\r\n Ngũ cốc và đậu đỗ \r\n | \r\n \r\n Bột và các sản phẩm\r\n nghiền khác \r\n | \r\n |
\r\n Dạng khối tĩnh rời chứa trong xilô, thùng\r\n và kho \r\n | \r\n \r\n B.1a), B.1b), B.1c) \r\nB.2a), B.2b),\r\n B.3a), B.3b) \r\n | \r\n \r\n B.5 \r\n\r\n | \r\n
\r\n Toa tàu hỏa, xà lan và các vật chứa với\r\n khối lượng lớn \r\n | \r\n \r\n B.1a), B.1b), B.1c) \r\nB.2a), B.2b),\r\n B.3a), B.3b) \r\n | \r\n \r\n B.5 \r\n\r\n | \r\n
\r\n Xe thùng chuyên chở và các vật chứa cứng \r\n | \r\n \r\n B.1a), B.1b), B.1c) \r\nB.2a), B.2b),\r\n B.3a), B.3b) \r\n | \r\n \r\n B.5 \r\n\r\n | \r\n
\r\n Bao và túi (gỗ, giấy và nhựa) \r\n | \r\n \r\n B.2a), B.2b),\r\n B.4a), B.4b), \r\nB.4c), B.4d) \r\n | \r\n \r\n B.4b), B.4c),\r\n B.4d), B.5 \r\n\r\n | \r\n
\r\n CHÚ THÍCH Kích thước tối thiểu của các dụng\r\n cụ đưa ra chỉ là hướng dẫn. \r\n | \r\n
Các loại dụng cụ lấy mẫu được liệt kê ở trên\r\nnhư sau:
\r\n\r\na) Xiên lấy mẫu đồng tâm cầm tay
\r\n\r\n\r\n - Tay cầm mở, một lỗ \r\n | \r\n \r\n Hình B.1a) \r\n | \r\n
\r\n - Tay cầm mở, nhiều lỗ \r\n | \r\n \r\n Hình B.1b) \r\n | \r\n
\r\n - Tay cầm đóng, có ngăn, nhiều lỗ \r\n | \r\n \r\n Không có hình vẽ \r\n | \r\n
\r\n - Tay cầm mở, rãnh mở liên tiếp, nhiều lỗ \r\n | \r\n \r\n Hình B.1c) \r\n | \r\n
b) Xiên dùng trọng lực có thanh nối dài và\r\ntay cầm hình chữ T:
\r\n\r\n\r\n - Loại đồng tâm \r\n | \r\n \r\n Hình B.2a) \r\n | \r\n
\r\n - Loại có chụp \r\n | \r\n \r\n Hình B.2b) \r\n | \r\n
c) Dụng cụ lấy mẫu dùng cơ học:
\r\n\r\n\r\n - Dụng cụ lấy mẫu dùng trọng lực \r\n | \r\n \r\n Hình B.3a) \r\n | \r\n
\r\n - Bơm hút lấy mẫu (hoặc “chân không”) \r\n | \r\n \r\n Hình B.3b) \r\n | \r\n
\r\n - Dụng cụ lấy mẫu trợ khí \r\n | \r\n \r\n Hình B.3b) \r\n | \r\n
d) Dụng cụ lấy mẫu trong túi
\r\n\r\n\r\n - Xiên lấy mẫu trong túi dùng động lực \r\n | \r\n \r\n Hình B.4a) \r\n | \r\n
- Loại que thẳng
\r\n\r\n\r\n - Tay cầm mở, một lỗ và nhiều lỗ \r\n | \r\n \r\n Hình B.4b) \r\n | \r\n
\r\n - Có vách ngăn, một lỗ và nhiều lỗ \r\n | \r\n \r\n Hình B.4b) \r\n | \r\n
\r\n - Dụng cụ lấy mẫu hình nón \r\n | \r\n \r\n Hình B.4c) \r\n | \r\n
\r\n - Khoan xoáy ốc cầm tay \r\n | \r\n \r\n Hình B.4d) \r\n | \r\n
e) Dụng cụ lấy mẫu bằng cơ học:
\r\n\r\n\r\n - Khoan xoáy ốc bằng điện \r\n | \r\n \r\n Hình B.5 \r\n | \r\n
\r\n - Dụng cụ lấy mẫu dùng trọng lực \r\n | \r\n \r\n Không có hình vẽ. \r\n | \r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n
[1] TCVN 7847-2 (ISO 6639-2), Ngũ cốc và đậu\r\nđỗ - Xác định côn trùng ẩn náu – Phần 2: Lấy mẫu.
\r\n\r\n[2] ISO 6644, Cereals and milled cereal\r\nproducts – Automatic sampling by mechanical means (Ngũ cốc và sản phẩm ngũ cốc\r\nnghiền – Lấy mẫu tự động bằng máy).
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5451:2008 (ISO 13690:1999) về ngũ cốc, đậu đỗ và sản phẩm nghiền – lấy mẫu từ khối hàng tĩnh đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5451:2008 (ISO 13690:1999) về ngũ cốc, đậu đỗ và sản phẩm nghiền – lấy mẫu từ khối hàng tĩnh
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN5451:2008 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2008-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Nông nghiệp |
Tình trạng | Hết hiệu lực |