Recommended methods\r\nof sampling for the determination of pesticide residues for compliance with\r\nMRLs
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 5139:2008 thay thế TCVN 5139:1990;
\r\n\r\nTCVN 5139:2008 hoàn toàn tương đương với\r\nCAC/GL 33-1999;
\r\n\r\nTCVN 5139:2008 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn\r\nTCVN/TC/F13 Phương pháp phân tích và lấy mẫu biên soạn, Tổng cục Tiêu\r\nchuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
\r\n\r\n\r\n\r\n
PHƯƠNG PHÁP KHUYẾN\r\nCÁO LẤY MẪU ĐỂ XÁC ĐỊNH DƯ LƯỢNG THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT PHÙ HỢP VỚI CÁC GIỚI HẠN\r\nDƯ LƯỢNG TỐI ĐA (MRL)
\r\n\r\nRecommended methods\r\nof sampling for the determination of pesticide residues for compliance with MRLs
\r\n\r\n\r\n\r\nMục đích của quy trình lấy mẫu này là lấy mẫu\r\nđại diện từ lô hàng, để phân tích xác định xem có phù hợp với các giới hạn dư\r\nlượng tối đa (MRL) của thuốc bảo vệ thực vật hay không.
\r\n\r\n\r\n\r\n2.1. MRL này dựa trên số liệu thực hành nông nghiệp\r\ntốt và các thực phẩm thu được từ hàng hóa phù hợp với MRL tương ứng có thể chấp\r\nnhận được về độc tính.
\r\n\r\n2.2. MRL đối với thực vật, trứng hoặc sản phẩm bơ\r\nsữa được tính theo mức tối đa được tìm thấy trong một mẫu chung lấy từ nhiều\r\nđơn vị của sản phẩm đã qua xử lý dùng để đại diện mức dư lượng trung bình thuốc\r\nbảo vệ thực vật có trong một lô hàng. MRL đối với thịt và gia cầm có tính đến\r\nmức tối đa xuất hiện trong mô của các động vật hoặc gia cầm đã xử lý riêng\r\nbiệt.
\r\n\r\n2.3. Vì vậy, MRL đối với thịt và gia cầm áp dụng\r\ncho mẫu chung lấy từ một mẫu ban đầu đơn lẻ, trong khi MRL đối với sản phẩm từ\r\nthực vật, trứng và sản phẩm sữa khô thì mẫu chung được gộp từ 1 mẫu đến 10 mẫu\r\nban đầu.
\r\n\r\n\r\n\r\nCHÚ THÍCH
\r\n\r\n(a) Thuật ngữ được định nghĩa trong phụ lục I\r\nvà quy trình được biểu thị dưới dạng biểu đồ trong Phụ lục II. A và II.B.
\r\n\r\n(b) Khuyến cáo của ISO đối với lấy mẫu dạng\r\nhạt hoặc các hàng hóa khác vận chuyển dạng rời có thể được chấp nhận, nếu có\r\nyêu cầu.
\r\n\r\n3.1. Các biện pháp phòng ngừa
\r\n\r\nTránh làm nhiễm bẩn hoặc hỏng mẫu trong mọi\r\ngiai đoạn, vì điều đó có thể ảnh hưởng đến kết quả phân tích. Mỗi lô hàng được\r\nkiểm tra thì phải được lấy mẫu một cách riêng biệt, độc lập.
\r\n\r\n3.2. Thu thập các mẫu ban đầu
\r\n\r\nSố lượng mẫu ban đầu tối thiểu lấy từ lô hàng\r\ntheo Bảng 1 hoặc Bảng 2 trong trường hợp mẫu là thịt hoặc gia cầm có nghi ngờ.\r\nMỗi mẫu ban đầu được lấy từ một vị trí được chọn ngẫu nhiên từ lô hàng. Mẫu ban\r\nđầu cần bao gồm nguyên liệu đủ để cung cấp mẫu phòng thử nghiệm theo yêu cầu từ\r\nlô hàng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: (a) Dụng cụ lấy mẫu dùng cho ngũ\r\ncốc 1, đậu đỗ 2 và chè 3 được mô tả trong\r\nkhuyến cáo trong các tiêu chuẩn tương ứng. Dụng cụ dùng cho các sản phẩm bơ sữa\r\nđược mô tả trong các tiêu chuẩn tương ứng.
\r\n\r\n3.3. Chuẩn bị mẫu chung
\r\n\r\n3.3.1. Quy trình cho thịt và gia cầm (Bảng 3)
\r\n\r\nMỗi mẫu ban đầu được coi là một mẫu chung\r\nriêng biệt.
\r\n\r\n3.3.2. Quy trình đối với sản phẩm từ thực\r\nvật, trứng và sản phẩm sữa (Bảng 4 và Bảng 5)
\r\n\r\nCác mẫu ban đầu cần được kết hợp và trộn kỹ,\r\nnếu có thể, để tạo thành mẫu chung.
\r\n\r\n3.3.3. Có thể sử dụng một quy trình thay thế\r\nkhác khi trộn để tạo thành mẫu chung không thích hợp hoặc không thể thực hiện\r\nđược.
\r\n\r\nKhi các đơn vị mẫu bị hư hỏng (do đó dư lượng\r\ncó thể bị ảnh hưởng) bởi quá trình trộn hoặc khi chia tiếp mẫu chung hoặc khi\r\ncác đơn vị mẫu lớn không thể trộn lẫn để tạo ra mẫu có dư lượng đồng đều hơn,\r\ncác đơn vị này nên được phân phối một cách ngẫu nhiên để tái tạo mẫu phòng thử\r\nnghiệm tại thời điểm mẫu ban đầu được xử lý. Trong trường hợp này, kết quả sử\r\ndụng là kết quả trung bình từ các mẫu phòng thử nghiệm được phân tích.
\r\n\r\n3.4. Chuẩn bị mẫu phòng thử nghiệm
\r\n\r\nKhi mẫu chung lớn hơn số lượng cần thiết cho\r\nmẫu phòng thử nghiệm, mẫu này phải được chia ra và lấy một phần đại diện. Dùng\r\ndụng cụ lấy mẫu chia bốn hay bằng cách giảm cỡ mẫu thích hợp khác, nhưng đơn vị\r\nthực vật tươi sống hay trứng nguyên quả không nên bị cắt hay làm vỡ. Khi yêu\r\ncầu, cần lấy mẫu kép phòng thử nghiệm tại giai đoạn này, hoặc có thể được chuẩn\r\nbị như trong 3.3.3 nêu ở trên. Kích cỡ tối thiểu cho mẫu phòng thử nghiệm được\r\nnêu trong Bảng 3, Bảng 4 và Bảng 5.
\r\n\r\n3.5. Biên bản lấy mẫu
\r\n\r\nNhân viên lấy mẫu phải ghi chép lại toàn bộ\r\ntình trạng và nguồn gốc của lô hàng, chủ hàng, người cung cấp và vận chuyển lô\r\nhàng; ngày tháng và địa điểm lấy mẫu; và các thông tin cần thiết khác. Bất cứ\r\nsai lệch với quy trình lấy mẫu được giới thiệu ở trên cũng cần được ghi chép\r\nlại. Mỗi mẫu phòng thử nghiệm cần kèm theo một bản sao có chữ ký và bản sao này\r\ncần được giữ lại bởi nhân viên lấy mẫu. Một bản sao của biên bản lấy mẫu cũng\r\nnên được giao cho chủ lô hàng hoặc người đại diện của lô hàng cho dù họ không\r\nđược cung cấp mẫu phòng thử nghiệm. Nếu biên bản lấy mẫu được viết dưới dạng\r\nvăn bản máy tính, những biên bản này cần được phân phối cho những đối tượng\r\ntương tự như trên và những thủ tục sổ sách này có thể kiểm tra được và phải duy\r\ntrì tương tự như trên.
\r\n\r\n3.6. Đóng gói và vận chuyển mẫu phòng thử\r\nnghiệm
\r\n\r\nMẫu phòng thử nghiệm nên để trong bao bì trơ,\r\nsạch và đảm bảo tránh bị nhiễm bẩn, hư hại và rò rỉ. Bao gói cần được đóng kín,\r\ndán nhãn chắc chắn và kèm theo biên bản lấy mẫu. Khi sử dụng mã số, thì nên\r\ncung cấp các thông tin theo thứ tự chữ cái. Mẫu cần được đưa tới phòng thử\r\nnghiệm càng nhanh càng tốt. Cần tránh hư hỏng trong quá trình vận chuyển, ví dụ\r\nnhư các mẫu thực phẩm tươi sống cần được giữ lạnh và các mẫu đã đông lạnh cần\r\nđược duy trì. Các mẫu thịt và gia cầm cần được giữ đông trước khi gửi đi, đề\r\nphòng sự hư hại có thể xảy ra trước khi chuyển tới phòng thử nghiệm.
\r\n\r\n3.7. Chuẩn bị mẫu phân tích
\r\n\r\nMẫu phòng thử nghiệm cần có nhận dạng đặc\r\ntrưng, thống nhất và kèm theo ngày nhận mẫu và kích cỡ mẫu trong biên bản lấy\r\nmẫu. Phần sản phẩm được phân tích 5,6 nghĩa là mẫu phân tích được để\r\nriêng càng sớm càng tốt. Khi mức dư lượng cần được tính toán bao gồm cả phần\r\nmẫu không được phân tích ** và khối lượng của từng phần đã phân để\r\nriêng cần ghi lại.
\r\n\r\n3.8. Chuẩn bị và bảo quản phần mẫu phân tích
\r\n\r\nMẫu phân tích cần được tán nhỏ và trộn đều để\r\nđảm bảo thu được mẫu đại diện tốt. Kích cỡ của mẫu phân tích được xác định bởi\r\nphương pháp phân tích và hiệu quả của việc trộn lẫn. Phương pháp tán nhỏ và\r\ntrộn lẫn cần được ghi chép lại và không gây ảnh hưởng đến dư lượng có mặt trong\r\nmẫu phân tích.
\r\n\r\nKhi cần thiết, mẫu phân tích nên được thực\r\nhiện dưới những điều kiện đặc biệt, ví dụ như dưới 0 oC, để làm giảm\r\nthiểu những ảnh hưởng xấu. Khi quá trình phân tích mẫu có thể ảnh hưởng đến dư\r\nlượng và phương pháp thay thế không có sẵn, phần mẫu phân tích có thể bao gồm\r\ntoàn bộ đơn vị, hoặc 1 phần lấy từ đơn vị sản phẩm. Nếu phần mẫu phân tích bao\r\ngồm một số đơn vị hoặc mảnh nhỏ, kết quả thường không phản ánh đúng mẫu phân\r\ntích và cần được phân tích mẫu kép để tìm ra độ không đảm bảo đo của giá trị\r\ntrung bình. Nếu các phần mẫu phân tích đã được bảo quản trước khi phân tích,\r\nphương pháp và thời gian bảo quản cần phải sao cho để không ảnh hưởng đến mức\r\ndư lượng của mẫu. Khi cần, lấy mẫu bổ sung để phân tích lặp lại và khẳng định.
\r\n\r\n4. Tiêu chí để xác\r\nđịnh sự phù hợp
\r\n\r\n4.1. Kết quả phân tích phải nhận được từ một hoặc\r\nnhiều mẫu phòng thử nghiệm lấy từ lô hàng và tình trạng mẫu phù hợp với phép\r\nphân tích. Kết quả cần được xác nhận bằng các dữ liệu kiểm soát chất lượng có\r\nthể chấp nhận được (ví dụ: hiệu chuẩn thiết bị và hiệu suất thu hồi thuốc bảo\r\nvệ thực vật – dựa vào 4.2, Tập 2 của Codex Alimentarius: “Hướng dẫn về thực\r\nhành thử nghiệm tốt trong quá trình phân tích dư lượng thuốc bảo vệ thực vật”).\r\nKết quả không được hiệu chỉnh về độ thu hồi. Khi kết quả dư lượng quá mức MRL,\r\nthì việc nhận dạng cần phải được khẳng định và nồng độ của chúng cần được kiểm\r\ntra thông qua việc phân tích thêm một hay nhiều mẫu bổ sung khác lấy từ mẫu\r\nphòng thử nghiệm gốc.
\r\n\r\n4.2. MRL áp dụng cho mẫu chung.
\r\n\r\n4.3. Lô hàng phù hợp với MRL khi kết quả phân tích\r\ntừ lô hàng này không vượt quá MRL.
\r\n\r\n4.4. Khi kết quả của mẫu chung vượt quá MRL, kết\r\nluận về việc lô hàng không phù hợp cần phải tính đến: (i) kết quả thu nhận từ\r\nmột hoặc nhiều mẫu phòng thử nghiệm, nếu có thể; và (ii) độ chính xác và độ\r\nđúng của phân tích phải dựa trên số liệu kiểm soát chất lượng.
\r\n\r\nBảng 1 – Số lượng tối\r\nthiểu mẫu ban đầu lấy từ lô hàng
\r\n\r\n\r\n \r\n | \r\n \r\n Số lượng tối thiểu\r\n mẫu ban đầu cần lấy từ lô hàng \r\n | \r\n
\r\n (a) Thịt và gia cầm \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Lô hàng không bị nghi ngờ \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n
\r\n Lô hàng bị nghi ngờ \r\n | \r\n \r\n Được xác định theo Bảng 2 \r\n | \r\n
\r\n (b) Các sản phẩm khác \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n (i) Các sản phẩm bao gói hoặc để rời, có\r\n thể coi như đã được trộn đều hoặc đồng nhất \r\n | \r\n \r\n 1 \r\nXem chú thích (d) theo định nghĩa lô hàng,\r\n Phụ lục 1 \r\n | \r\n
\r\n (ii) Các sản phẩm bao gói hoặc ở dạng rời\r\n có thể chưa được trộn kỹ hoặc chưa đồng nhất: \r\n | \r\n \r\n Xem chú thích (i), dưới đây. \r\n | \r\n
\r\n Khối lượng lô, kg \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n < 50 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n
\r\n Từ 50 đến 500 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n
\r\n > 500 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n
\r\n Hoặc \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Số lượng hộp, thùng cactông hoặc các bao bì\r\n chứa khác trong lô \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 1 đến 25 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n
\r\n 26 đến 100 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n
\r\n > 100 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n
CHÚ THÍCH: (i) Đối với các sản phẩm bao gồm\r\nnhiều đơn vị lớn, chỉ trong nhóm A, số lượng mẫu ban đầu tối thiểu phải phù hợp\r\nvới số lượng mẫu phòng thử nghiệm đơn vị tối thiểu cho mẫu phòng thử nghiệm\r\n(xem Bảng 4).
\r\n\r\nBảng 2 – Số lượng mẫu\r\nban đầu cần được lấy ngẫu nhiên với một xác suất đã cho để tìm thấy ít nhất một\r\nmẫu không phù hợp trong một lô thịt hoặc gia cầm, đối với một tỉ lệ đã cho của\r\ndư lượng không phù hợp trong lô hàng
\r\n\r\n\r\n Tỉ lệ dư lượng\r\n không phù hợp trong lô \r\n | \r\n \r\n Số lượng mẫu tối\r\n thiểu (n0) cần để phát hiện dư lượng không phù hợp với xác\r\n suất của \r\n | \r\n ||
\r\n % \r\n | \r\n \r\n 90 % \r\n | \r\n \r\n 95 % \r\n | \r\n \r\n 99 % \r\n | \r\n
\r\n 90 \r\n80 \r\n70 \r\n60 \r\n50 \r\n40 \r\n35 \r\n30 \r\n25 \r\n20 \r\n15 \r\n10 \r\n5 \r\n1 \r\n0,5 \r\n0,1 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n- \r\n2 \r\n3 \r\n4 \r\n5 \r\n6 \r\n7 \r\n9 \r\n11 \r\n15 \r\n22 \r\n45 \r\n231 \r\n460 \r\n2302 \r\n | \r\n \r\n - \r\n2 \r\n3 \r\n4 \r\n5 \r\n6 \r\n7 \r\n9 \r\n11 \r\n14 \r\n19 \r\n29 \r\n59 \r\n299 \r\n598 \r\n2995 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n3 \r\n4 \r\n5 \r\n7 \r\n9 \r\n11 \r\n13 \r\n17 \r\n21 \r\n29 \r\n44 \r\n90 \r\n459 \r\n919 \r\n4603 \r\n | \r\n
CHÚ THÍCH:
\r\n\r\n(a) Giả sử mẫu được lấy ngẫu nhiên.
\r\n\r\n(b) Khi số lượng mẫu ban đầu được nêu trong\r\nBảng 2 trên 10 % tổng số đơn vị có trong lô, số lượng mẫu ban đầu có thể ít hơn\r\nvà được tính như sau:
\r\n\r\nTrong đó
\r\n\r\nn = số lượng mẫu ban đầu tối thiểu được lấy
\r\n\r\nn0 = số lượng mẫu ban đầu nêu trong Bảng 2
\r\n\r\nN = tổng số đơn vị được sử dụng để lấy mẫu ban\r\nđầu trong lô hàng
\r\n\r\n(c) Khi 1 mẫu ban đầu đơn lẻ được lấy, tỉ lệ\r\nphát hiện ra mẫu không phù hợp bằng với tỉ lệ dư lượng không phù hợp.
\r\n\r\n(d) Để tìm ra xác suất chính xác hoặc thay\r\nthế, hoặc để tìm ra tỉ lệ khác nhau của sự không phù hợp khác, số lượng mẫu\r\nđược lấy tính theo công thức:
\r\n\r\n1-p = (1-i)n
\r\n\r\nTrong đó, p là xác suất và i là tỉ lệ dư\r\nlượng không phù hợp trong lô hàng (cả hai đều có thể viết dưới dạng phân số,\r\nkhông phải tỉ lệ phần trăm), và n là số lượng mẫu.
\r\n\r\nBảng 3 – Thịt và gia\r\ncầm: mô tả mẫu ban đầu và cỡ nhỏ nhất của mẫu phòng thử nghiệm
\r\n\r\n\r\n Phân loại hàng hóa \r\n | \r\n \r\n Ví dụ \r\n | \r\n \r\n Bản chất của mẫu\r\n ban đầu được lấy \r\n | \r\n \r\n Cỡ mẫu tối thiểu\r\n của mỗi phòng thử nghiệm \r\n | \r\n
\r\n Loại B, hàng hóa thực phẩm chưa chế biến có\r\n nguồn gốc động vật \r\n | \r\n |||
\r\n 1. Thịt động vật có vú, loại 06, nhóm 030 \r\nCHÚ THÍCH: Để tuân theo MRLs đối với mẫu\r\n thuốc bảo vệ thực vật hòa tan được trong mỡ phải được lấy mẫu theo điều 2\r\n dưới đây \r\n | \r\n |||
\r\n 1.1. Động vật có vú có kích thước lớn lấy\r\n toàn bộ hoặc một nửa thân thường là 10 kg hoặc nhiều hơn \r\n | \r\n \r\n Gia súc \r\ncừu \r\nlợn \r\n | \r\n \r\n Toàn bộ hoặc một phần của cơ hoành, phần cơ\r\n cổ, nếu cần \r\n | \r\n \r\n 0,5 kg \r\n | \r\n
\r\n 1.2. Động vật có vú loại nhỏ lấy toàn thân \r\n | \r\n \r\n Thỏ \r\n | \r\n \r\n Toàn thân hoặc một phần tư phía sau \r\n | \r\n \r\n 0,5 kg, sau khi lột\r\n bỏ da và xương \r\n | \r\n
\r\n 1.3. Các phần thịt động vật có vú/ tươi/\r\n lạnh/đông lạnh được đóng gói hoặc dạng khác \r\n | \r\n \r\n Một phần tư sườn\r\n miếng thịt thịt vai \r\n | \r\n \r\n Một con hoặc một phần của con vật lớn \r\n | \r\n \r\n 0,5 kg, sau khi róc\r\n bỏ xương \r\n | \r\n
\r\n 1.4. Thịt động vật có vú, khối thịt đông\r\n lạnh \r\n | \r\n \r\n Một phần tư sườn \r\n | \r\n \r\n Hoặc một phần cắt ngang tiết diện của một\r\n bao gói hoặc toàn bộ (hoặc phần) thịt đông lạnh riêng lẻ. \r\n | \r\n \r\n 0,5 kg, sau khi róc\r\n bỏ xương \r\n | \r\n
\r\n 2. Mỡ động vật có vú, bao gồm mỡ thịt\r\n nguyên thân, loại 06, nhóm 031 \r\nCHÚ THÍCH: Mẫu mỡ được lấy như mô tả trong\r\n 2.1, 2.2 và 2.3 có thể được sử dụng để xác định sự phù hợp của mỡ hoặc toàn\r\n bộ sản phẩm với MRLs tương ứng. \r\n | \r\n |||
\r\n 2.1. Động vật có vú loại lớn, ở lò mổ, toàn\r\n bộ hoặc một nửa thân súc vật thường là 10 kg trở lên \r\n | \r\n \r\n Bò \r\ncừu \r\nlợn \r\n | \r\n \r\n Bầu dục, mỡ lá hoặc mỡ dưới da được cắt từ\r\n một con vật \r\n | \r\n \r\n 0,5 kg \r\n | \r\n
\r\n 2.2. Động vật có vú loại nhỏ, tại lò mổ,\r\n toàn bộ hoặc một nửa con vật < 10 kg \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Mỡ lá hoặc mỡ dưới da của một con hoặc\r\n nhiều con. \r\n | \r\n \r\n 0,5 kg \r\n | \r\n
\r\n 2.3. Các phần thịt của động vật có vú \r\n | \r\n \r\n Chân \r\nsườn \r\nmiếng thịt \r\n | \r\n \r\n Hoặc mỡ nhìn thấy được cắt ra từ một con\r\n hoặc cả con \r\nHoặc một phần của một con mà không thể cắt\r\n lấy mỡ được \r\n | \r\n \r\n 0,5 kg \r\n\r\n
\r\n | \r\n
\r\n 2.4. Mô mỡ của động vật có vú \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Đơn vị mẫu được lấy từ ít nhất 3 vị trí \r\n | \r\n \r\n 0,5 kg \r\n | \r\n
\r\n Loại B, hàng thực phẩm chưa chế biến có\r\n nguồn gốc động vật \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n ||
\r\n 3. Phụ phẩm của động vật có vú loại 06 nhóm\r\n 032 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n ||
\r\n 3.1. Gan động vật có vú, tươi/ lạnh/ đông\r\n lạnh \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Toàn bộ gan, hoặc một phần của gan \r\n | \r\n \r\n 0,4 kg \r\n | \r\n
\r\n 3.2. Bầu dục của động vật có vú, tươi/lạnh/đông\r\n lạnh \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 1 hoặc cả hai quả thận của 1 con hoặc nhiều\r\n hơn 1 con \r\n | \r\n \r\n 0,2 kg \r\n | \r\n
\r\n 3.3. Tim của động vật có vú, tươi/lạnh/đông\r\n lạnh \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n Cả quả tim hoặc chỉ 1 phần của tim, nếu tim\r\n lớn \r\n | \r\n \r\n 0,4 kg \r\n | \r\n
\r\n 3.4. Những phần phụ phẩm của động vật có\r\n vú, tươi/lạnh/ đông lạnh \r\n | \r\n \r\n Ruột \r\nnão \r\n | \r\n \r\n Một phần hoặc toàn bộ từ một con hoặc nhiều\r\n hơn, hoặc các phần cắt ra từ động vật để đông lạnh \r\n | \r\n \r\n 0,5 kg \r\n | \r\n
\r\n 4. Thịt gia cầm, loại 07, nhóm 036 \r\nCHÚ THÍCH: Để tuân theo MRLs đối với thuốc\r\n bảo vệ thực vật tan được trong mỡ, các mẫu phải được lấy theo phần 5 dưới\r\n đây. \r\n | \r\n |||
\r\n 4.1. Gia cầm, cỡ lớn >2 kg \r\n | \r\n \r\n Gà tây \r\nngỗng \r\ngà \r\n | \r\n \r\n Đùi, chân và các phần thịt có màu tối khác \r\n | \r\n \r\n 0,5 kg sau khi loại\r\n bỏ da và xương \r\n | \r\n
\r\n 4.2. Gia cầm, cỡ trung bình 500 g đến 2 kg \r\n | \r\n \r\n Vịt con \r\ngà nhật \r\ngà con \r\n | \r\n \r\n Đùi, chân và các phần thịt có màu tối lấy\r\n ít nhất từ 3 con trở lên \r\n | \r\n \r\n 0,5 kg sau khi loại\r\n bỏ da và xương \r\n | \r\n
\r\n 4.3. Gia cầm, cỡ nhỏ <500 g \r\n | \r\n \r\n Chim cút \r\nchim bồ câu \r\n | \r\n \r\n Lấy cả con, ít nhất 6 con \r\n | \r\n \r\n 0,2 kg cơ thịt \r\n | \r\n
\r\n 4.4. Các phần khác của gia cầm\r\n tươi/lạnh/đông lạnh được đóng gói bán lẻ hay bán buôn \r\n | \r\n \r\n Chân \r\nmột phần tư \r\n | \r\n \r\n Các đơn vị đã bao gói, hoặc những phần độc\r\n lập \r\n | \r\n \r\n 0,5 kg (sau khi\r\n loại bỏ da và xương) \r\n | \r\n
\r\n Loại B, hàng thực phẩm chưa chế biến có\r\n nguồn gốc động vật \r\n | \r\n |||
\r\n 5. Mỡ gia cầm bao gồm mỡ toàn thân, loại\r\n 07, nhóm 037 \r\nCHÚ THÍCH: Mẫu mỡ được lấy theo 5.1 và 5.2\r\n có thể được dùng để xác định sự phù hợp của mỡ (hay cả sản phẩm) với MRL\r\n tương ứng. \r\n | \r\n |||
\r\n 5.1. Gia cầm sau khi giết mổ, một phần hoặc\r\n toàn bộ thân thịt \r\n | \r\n \r\n Gà \r\ngà tây \r\n | \r\n \r\n Phần mỡ bụng của ít nhất 3 con \r\n | \r\n \r\n 0,5 kg \r\n | \r\n
\r\n 5.2. Gia cầm, thịt ở các phần \r\n | \r\n \r\n Chân \r\nphần cơ ức \r\n | \r\n \r\n Lấy cả phần mỡ có thể nhìn thấy, được cắt\r\n ra từ cơ thể con vật \r\n | \r\n \r\n 0,5 kg \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Hoặc cả con hay một phần cơ thể nếu chỗ đó\r\n không thể lấy mỡ bằng cách cắt \r\n | \r\n \r\n 2 kg \r\n | \r\n
\r\n 5.3. Mô mỡ gia cầm ở dạng rời \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Lấy mẫu bằng dụng cụ lấy mẫu ở ít nhất 3 vị\r\n trí khác nhau \r\n | \r\n \r\n 0,5 kg \r\n | \r\n
\r\n 6. Phần bỏ đi của gia cầm, loại 07, nhóm\r\n 038 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n ||
\r\n 6.1. Phần ăn được của gia cầm, ngoại trừ mỡ\r\n gan của ngỗng, vịt và các sản phẩm có giá trị cao \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Lấy ít nhất 6 con, hoặc phần cắt ngay ra từ\r\n một gói hàng \r\n | \r\n \r\n 0,2 kg \r\n | \r\n
\r\n 6.2. Mỡ gan của ngỗng, vịt và các sản phẩm\r\n có giá trị cao \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Lấy 1 con hoặc một gói hàng \r\n | \r\n \r\n 0,05 kg \r\n | \r\n
\r\n Loại E, thực phẩm đã chế biến có nguồn gốc\r\n động vật \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n ||
\r\n 7. Thực phẩm phụ có nguồn gốc động vật,\r\n loại 16, nhóm 080 thịt khô \r\nThực phẩm ăn được, chế biến từ động vật,\r\n loại 17, nhóm 085 mỡ động vật đã qua chế biến \r\nThực phẩm chế biến từ động vật (thành phần\r\n chỉ có một loại), loại 18 \r\nThực phẩm chế biến từ động vật (thành phần\r\n nhiều loại), loại 19 \r\n | \r\n |||
\r\n 7.1. Động vật có vú hoặc gia cầm, nghiền\r\n nhỏ, nấu chín rồi đóng hộp, sấy khô, tái tạo, hoặc sản phẩm đã qua chế biến,\r\n bao gồm các sản phẩm có nhiều thành phần \r\n | \r\n \r\n Đùi lợn muối \r\nxúc xích \r\nThịt bò băm nhỏ \r\nThịt gà xay (patê\r\n gà) \r\n | \r\n \r\n Đơn vị đã đóng gói, hoặc phần cắt ra để đại\r\n diện cho gói hàng, hoặc đơn vị lấy từ dụng cụ lấy mẫu (gồm cả phần nước ép\r\n nếu có) \r\n | \r\n \r\n 0,5 kg hoặc 2 kg\r\n nếu lượng mỡ < 5 % \r\n | \r\n
Bảng 4 – Các sản phẩm\r\nthực vật: mô tả mẫu ban đầu và cỡ mẫu phòng thử nghiệm tối thiểu
\r\n\r\n\r\n Phân loại hàng hóa \r\n | \r\n \r\n Ví dụ \r\n | \r\n \r\n Dạng tự nhiên của\r\n mẫu ban đầu được lấy \r\n | \r\n \r\n Cỡ mẫu mỗi phòng\r\n thử nghiệm tối thiểu \r\n | \r\n
\r\n Loại A, các thực phẩm có nguồn gốc thực\r\n vật \r\n | \r\n |||
\r\n 1. Tất cả các loại quả tươi, loại 1, nhóm 001\r\n đến 008 \r\nTất cả các rau quả tươi, loại 2, nhóm 009\r\n đến 019, ngoại trừ nhóm 015 (hạt đậu khô) \r\n | \r\n |||
\r\n 1.1. Các sản phẩm tươi, đã phân cỡ loại nhỏ\r\n đơn vị thường có khối lượng < 25g \r\n | \r\n \r\n đậu tây \r\nđậu Hà Lan \r\nquả ôliu \r\n | \r\n \r\n cả đơn vị, hoặc bao gói, hoặc đơn vị được\r\n lấy bằng dụng cụ lấy mẫu \r\n | \r\n \r\n 1kg \r\n | \r\n
\r\n 1.2. Sản phẩm đã phân cỡ loại trung bình\r\n đơn vị thường có khối lượng 25g đến 250g \r\n | \r\n \r\n táo \r\ncam \r\n | \r\n \r\n cả quả \r\n | \r\n \r\n 1 kg \r\n(ít nhất 10 quả) \r\n | \r\n
\r\n 1.3. Sản phẩm đã phân cỡ loại lớn, đơn vị\r\n thường có khối lượng > 250g \r\n | \r\n \r\n cải bắp \r\ndưa chuột \r\nnho (chùm) \r\n | \r\n \r\n cả đơn vị (cả quả, cả chùm) \r\n | \r\n \r\n 2 kg \r\n(ít nhất 5 đơn vị) \r\n | \r\n
\r\n 2. Đậu đỗ, loại 2, nhóm 015 \r\nHọ ngũ cốc, loại 3, nhóm 020 \r\nquả hạnh, loại 4, nhóm 022 \r\nHạt có dầu, loại 4, nhóm 023 \r\nCác loại hạt để chế biến làm đồ uống và đồ\r\n ngọt, loại 4, nhóm 024 \r\n | \r\n \r\n đậu tương \r\ngạo, lúa mì \r\nngoại trừ dừa \r\ndừa \r\nlạc \r\nhạt cà phê \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 1kg \r\n1kg \r\n1kg \r\n5 quả \r\n500g \r\n500g \r\n | \r\n
\r\n 3. Các loại rau thơm, loại 5, nhóm 027 (đối\r\n với rau thơm sấy khô xem: loại D, nhóm 12, ở phần 5 của Bảng này) \r\n | \r\n \r\n cây mùi tây \r\ncác loại khác, tươi \r\n | \r\n \r\n cả cây \r\n | \r\n \r\n 0,5kg \r\n0,2kg \r\n | \r\n
\r\n Các loại gia vị, loại 5, nhóm 028 \r\n | \r\n \r\n sấy khô \r\n | \r\n \r\n cả đơn vị hoặc lấy bằng dụng cụ lấy mẫu \r\n | \r\n \r\n 0,1kg \r\n | \r\n
\r\n Loại C, thức ăn chăn nuôi \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 4. Thức ăn chăn nuôi có nguồn gốc thực vật,\r\n loại 11 \r\n | \r\n |||
\r\n 4.1. Thức ăn chăn nuôi làm từ cây họ đậu,\r\n và các loại cỏ khô, thức ăn khác cho súc vật \r\n | \r\n \r\n Lấy cả đơn vị còn nguyên, hoặc đơn vị được\r\n lấy bằng dụng cụ lấy mẫu \r\n | \r\n \r\n 1kg \r\n(ít nhất 10 đơn vị) \r\n | \r\n |
\r\n 4.2. Rơm, cổ khô và các thức ăn khô khác \r\n | \r\n \r\n đơn vị được lấy bằng dụng cụ lấy mẫu \r\n | \r\n \r\n 0,5kg \r\n(ít nhất là 10 đơn\r\n vị) \r\n | \r\n |
\r\n Loại D, thực phẩm đã chế biến, có nguồn gốc\r\n thực vật \r\n | \r\n |||
\r\n 5. Thực phẩm phụ có nguồn gốc thực vật,\r\n loại 12, hoa quả khô, rau, rau thơm, ngũ cốc đã nghiền \r\nSản phẩm lấy từ thực vật, loại 13, chè, dầu\r\n thực vật, nước ép, các sản phẩm phụ trong quá trình sản xuất, chế biến hoặc\r\n các sản phẩm hỗn tạp khác được dùng làm thức ăn chăn nuôi \r\nThực phẩm chế biến từ thực vật (thành phần\r\n đơn), loại 14 \r\nThực phẩm chế biến từ thực vật (đa thành\r\n phần), loại 15, bao gồm cả những sản phẩm có cả nguồn gốc động vật và thực\r\n vật nhưng thành phần có nguồn gốc thực vật vẫn chiếm ưu thế, nhóm 078 và bánh\r\n mì \r\n | \r\n |||
\r\n 5.1. Sản phẩm có giá trị lớn \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n gói hàng hoặc đơn vị của sản phẩm được lấy\r\n bằng dụng cụ lấy mẫu \r\n | \r\n \r\n 0,1kg* \r\n | \r\n
\r\n 5.2. Sản phẩm dạng rắn có mật độ khối nhỏ \r\n | \r\n \r\n hoa bia, chè \r\n | \r\n \r\n các đơn vị được bao gói hoặc các đơn vị\r\n được lấy bằng dụng cụ lấy mẫu \r\n | \r\n \r\n 0,2kg \r\n | \r\n
\r\n 5.3. Các sản phẩm dạng rắn khác \r\n | \r\n \r\n bánh mì, bột mì, bột táo nghiền, hoa quả\r\n sấy khô \r\n | \r\n \r\n các bao gói hoặc đơn vị nguyên vẹn hoặc đơn\r\n vị lấy bằng dụng cụ lấy mẫu \r\n | \r\n \r\n 0,5kg \r\n | \r\n
\r\n 5.4. Sản phẩm dạng lỏng \r\n | \r\n \r\n dầu thực vật \r\nnước quả ép \r\n | \r\n \r\n Các đơn vị được đóng gói hoặc lấy bằng dụng\r\n cụ lấy mẫu \r\n | \r\n \r\n 0,5 l hoặc 0,5kg \r\n | \r\n
\r\n * Có thể lấy mẫu phòng thử nghiệm nhỏ hơn\r\n từ sản phẩm có giá trị cao nhưng phải nêu lý do vào trong biên bản lấy mẫu \r\n | \r\n
Bảng 5 - Trứng và các\r\nsản phẩm bơ sữa: mô tả mẫu ban đầu và cơ mẫu tối thiểu của phòng thử nghiệm
\r\n\r\n\r\n Phân loại hàng hóa \r\n | \r\n \r\n Ví dụ \r\n | \r\n \r\n Dạng tự nhiên của\r\n mẫu ban đầu được lấy \r\n | \r\n \r\n Cỡ mẫu mỗi phòng\r\n thử nghiệm tối thiểu \r\n | \r\n ||
\r\n Loại B, thực phẩm có nguồn gốc động vật \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |||
\r\n 1. Trứng của gia cầm, loại 7, nhóm 039 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |||
\r\n 1.1. Trứng, ngoại trừ trứng chim cút và\r\n loại tương tự \r\n | \r\n \r\n Lấy nguyên quả \r\n | \r\n \r\n 12 trứng gà nguyên\r\n quả, 6 trứng ngỗng hoặc vịt còn nguyên quả \r\n | \r\n |||
\r\n 1.2. Trứng chim cút và loại tương tự \r\n | \r\n \r\n Lấy nguyên quả \r\n | \r\n \r\n 24 quả còn nguyên \r\n | \r\n |||
\r\n 2. Sữa, loại 6, nhóm 033 \r\n | \r\n \r\n Cả đơn vị nguyên, hoặc lấy bằng dụng cụ lấy\r\n mẫu \r\n | \r\n \r\n 0,5 l \r\n | \r\n |||
\r\n Loại E, thực phẩm chế biến có nguồn gốc\r\n động vật \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n ||||
\r\n 3. Thực phẩm thứ cấp có nguồn gốc động vật,\r\n loại 16, nhóm 082 sữa gầy, sữa đặc và sữa bột \r\nSản phẩm ăn được lấy từ động vật, loại 17,\r\n nhóm 086 sữa béo, nhóm 087 bơ, dầu bơ, kem, bột kem, casein v..v… \r\nThực phẩm chế biến từ động vật (thành phần\r\n đơn), loại 18, nhóm 090 \r\nThực phẩm chế biến từ động vật (đa thành\r\n phần), loại 19, nhóm 092 (bao gồm cả sản phẩm có cả nguồn gốc thực vật lẫn\r\n động vật nhưng thành phần động vật chiếm ưu thế) \r\n | \r\n |||||
\r\n 3.1. Sữa dạng lỏng, sữa bột, sữa cô đặc,\r\n cream cô đặc, cream, cream sữa, sữa chua \r\n | \r\n \r\n Đơn vị được bao gói hoặc lấy bằng dụng cụ\r\n lấy mẫu \r\n | \r\n \r\n 0,5 l (dạng lỏng)\r\n hoặc 0,5 kg (dạng rắn) \r\n | \r\n |||
\r\n CHÚ THÍCH \r\n | \r\n \r\n (i) Sữa cô đặc và cream cô đặc cần được\r\n trộn kỹ với số lượng lớn ở dạng rời trước khi lấy mẫu, lau sạch những chất\r\n dính ở các mặt bên và đáy của vật chứa đựng và trộn kỹ. Phải loại bỏ bớt\r\n khoảng 2 l đến 3 l và trộn kỹ trước khi lấy mẫu phòng thử nghiệm ra. \r\n(ii) Sữa bột ở dạng rời cần được lấy một\r\n cách vô trùng, cho một ống xoắn đi qua sữa bột đều đặn. \r\n(iii) Kem ở dạng rời cần được trộn kỹ bằng\r\n ống hút cao su trước khi lấy mẫu, nhưng phải tránh sủi bọt \r\n | \r\n ||||
\r\n 3.2. Bơ và dầu bơ \r\n | \r\n \r\n Bơ, bơ whey, mứt bơ ít chất béo bơ, dầu bơ\r\n khô, chất béo sữa khô \r\n | \r\n \r\n Toàn bộ hoặc các phần của đơn vị bao gói\r\n hoặc các đơn vị lấy mẫu bằng thiết bị lấy mẫu. \r\n | \r\n \r\n 0,2 kg hoặc 0,2 l \r\n | \r\n ||
\r\n 3.3. Pho mát, bao gồm cả pho mát đã chế\r\n biến \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |||
\r\n Đơn vị 0,3 kg hoặc lớn hơn \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Cả đơn vị hoặc 1 phần đơn vị được cắt bằng\r\n dụng cụ lấy mẫu \r\n | \r\n \r\n 0,5 kg \r\n | \r\n ||
\r\n Đơn vị < 0,3 kg \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Cả đơn vị hoặc 1 phần đơn vị được cắt bằng\r\n dụng cụ lấy mẫu \r\n | \r\n \r\n 0,3 kg \r\n | \r\n ||
\r\n CHÚ THÍCH: Pho mát dạng hình tròn cần được\r\n lấy mẫu bằng hai lần cắt theo hai bán kính từ tâm trở ra. Pho mát dạng hình\r\n chữ nhật nên lấy mẫu bằng hai lần cắt song song với cạnh bên. \r\n | \r\n |||||
\r\n 3.4. Các sản phẩm trứng dạng lỏng, đông\r\n lạnh hoặc khô \r\n | \r\n \r\n Các đơn vị được lấy vô trùng bằng các dụng\r\n cụ lấy mẫu \r\n | \r\n \r\n 0,5 kg \r\n | \r\n |||
\r\n | \r\n | \r\n | \r\n | \r\n | \r\n |
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Phần mẫu phân tích (analytical portion)
\r\n\r\nMột lượng vật liệu đại diện lấy từ mẫu phân\r\ntích với cỡ phù hợp cho việc đo nồng độ dư lượng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Có thể sử dụng dụng cụ lấy mẫu để\r\nlấy phần mẫu phân tích.
\r\n\r\nMẫu phân tích (analytical sample)
\r\n\r\nVật liệu được chuẩn bị để phân tích từ mẫu\r\nphòng thử nghiệm bằng cách phân chia sản phẩm để phân tích 5,6 và\r\nsau đó đem trộn, nghiền, băm, chặt để lấy ra thành phần mẫu phân tích với sai\r\nsố lấy mẫu nhỏ.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Việc chuẩn bị mẫu phân tích phải\r\ndựa theo quy trình sử dụng trong MRL và vì thế phần sản phẩm cần phân tích có\r\nthể có những phần mà không được tiêu thụ bình thường.
\r\n\r\nMẫu chung (bulk sample)
\r\n\r\nĐối với các sản phẩm không phải thịt và gia\r\ncầm, quá trình kết hợp, trộn lẫn là sự tổng hợp từ nhiều mẫu ban đầu được lấy\r\ntừ một lô hàng. Đối với thịt và gia cầm, mẫu ban đầu được coi như tương đương\r\nvới mẫu chung.
\r\n\r\n\r\n CHÚ THÍCH \r\n | \r\n \r\n (a) Mẫu ban đầu phải bao gồm vật chất đủ để\r\n dùng cho các mẫu phòng thử nghiệm được lấy từ mẫu chung. \r\n(b) Khi mà sự phân chia các mẫu phòng thử\r\n nghiệm phải được chuẩn bị trong quá trình thu thập mẫu ban đầu, mẫu chung là\r\n tổng gộp các mẫu phòng thử nghiệm ngay tại thời điểm lấy mẫu từ lô hàng. \r\n | \r\n
Mẫu phòng thử nghiệm (laboratory sample)
\r\n\r\nMẫu để gửi đến hoặc nhận bởi phòng thử\r\nnghiệm. Một lượng vật liệu đại diện được lấy ra từ mẫu chung.
\r\n\r\n\r\n CHÚ THÍCH \r\n | \r\n \r\n (a) Mẫu phòng thử nghiệm có thể là toàn bộ\r\n hoặc 1 phần của mẫu chung. \r\n(b) Các đơn vị phải không bị cắt hoặc vỡ để\r\n tạo ra mẫu phòng thử nghiệm, trừ khi sự phân chia các đơn vị này được quy\r\n định trong Bảng 3. \r\n(c) Có thể chuẩn bị mẫu kép ở phòng thử\r\n nghiệm. \r\n | \r\n
Lô hàng (lot)
\r\n\r\nMột lượng vật liệu thực phẩm biết trước hoặc\r\nước lượng được lấy ra cùng một thời điểm bởi cán bộ lấy mẫu để có được những\r\nđặc tính thống nhất như nguồn gốc, nhà sản xuất, thứ loại, người đóng gói, loại\r\nbao gói, đóng dấu, người ký nhận, một lô hàng bị nghi ngờ, vì một lý do nào đó\r\nbị nghi ngờ là có chứa một dư lượng vượt quá mức. Một lô hàng bị nghi ngờ là\r\nmột lô hàng mà không có lý do gì để nghi ngờ nó có thể chứa một dư lượng vượt\r\nquá.
\r\n\r\n\r\n CHÚ THÍCH \r\n | \r\n \r\n (a) Khi một chuyến hàng gồm các lô mà được\r\n xác định là có nguồn gốc từ những người trồng khác nhau v.v… thì mỗi lô hàng\r\n phải được xem xét riêng biệt. \r\n(b) Một chuyến hàng có thể bao gồm một hoặc\r\n nhiều lô hàng. \r\n(c) Khi cỡ hoặc ranh giới của mỗi lô trong\r\n chuyến hàng lớn chưa được thiết lập thì mỗi một loạt toa, toa tàu, xe tải,\r\n tàu chở hàng… có thể được xem như một lô riêng biệt. \r\n(d) Ví dụ một lô hàng có thể được trộn lẫn\r\n bằng cách nghiền hoặc bằng quá trình sản xuất. \r\n | \r\n
Mẫu ban đầu (primary sample)
\r\n\r\nMột hoặc nhiều đơn vị được lấy ra từ một vị\r\ntrí trong một lô hàng.
\r\n\r\n\r\n CHÚ THÍCH \r\n | \r\n \r\n (a) Vị trí mà một mẫu ban đầu được chọn ra\r\n từ lô hàng tốt nhất cần được chọn một cách ngẫu nhiên nhưng khi mà việc này\r\n trở nên thiếu tính thực tế thì phải chọn một cách ngẫu nhiên ở những phần có\r\n thể truy cập được của lô hàng. \r\n(b) Số lượng đơn vị cần cho một mẫu ban đầu\r\n được quyết định bởi cỡ mẫu và số lượng mẫu phòng thử nghiệm tối thiểu cần\r\n thiết. \r\n(c) Đối với thực vật, trứng và các sản phẩm\r\n từ bơ sữa, khi cần trên 1 mẫu ban đầu được lấy từ một lô hàng thì mỗi mẫu ban\r\n đầu cần phải tạo nên một lượng xấp xỉ với mẫu chung. \r\n(d) Trong trường hợp các đơn vị có kích\r\n thước trung bình hoặc lớn và việc trộn mẫu chung sẽ không làm cho mẫu phòng\r\n thử nghiệm tăng tính đại diện, hoặc khi mà các đơn vị (ví dụ như trứng, quả\r\n mềm…) có thể bị hư hỏng, tổn hại khi trộn, thì các đơn vị nên được lựa chọn\r\n ngẫu nhiên để tạo thành mẫu phòng thử nghiệm kép tại thời điểm lấy mẫu ban\r\n đầu. \r\n(e) Khi mẫu ban đầu được lấy trong khoảng\r\n thời gian đều nhau khi bốc hoặc dỡ hàng thì vị trí lấy mẫu chính là thời điểm\r\n lấy mẫu. \r\n(f) Các đơn vị không được cắt hoặc làm vỡ\r\n để tạo ra mẫu ban đầu, trừ khi sự phân chia đơn vị sản phẩm được quy định\r\n trong Bảng 3. \r\n | \r\n
Mẫu (sample)
\r\n\r\nMột hoặc nhiều đơn vị được lựa chọn từ các\r\nđơn vị hoặc một phần vật liệu được lấy từ một lượng vật liệu lớn hơn. Theo mục\r\nđích trên, mẫu đại diện là nhằm mục đích đại diện cho lô hàng, mẫu chung, động\r\nvật, v..v… chỉ quan tâm về khía cạnh dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trong đó\r\nchứ không cần thiết những khía cạnh khác, thuộc tính khác.
\r\n\r\nLấy mẫu (sampling)
\r\n\r\nQuy trình sử dụng để rút và tạo nên mẫu.
\r\n\r\nDụng cụ lấy mẫu (sampling device)
\r\n\r\n(i) Dụng cụ như là cái thìa, cái muôi, ống\r\nhút, dao hay cái xiên, được dùng để tách một đơn vị ra từ vật liệu rời, các bao\r\ngói (ví dụ như cá trống, bơ cỡ lớn) hoặc từ thịt, gia súc gia cầm khi nó quá\r\nlớn để lấy mẫu ban đầu.
\r\n\r\n(ii) Dụng cụ dạng hộp được dùng để chuẩn bị\r\nmẫu phòng thử nghiệm từ một mẫu chung, hoặc để chuẩn bị phần mẫu phân tích từ\r\nmẫu phân tích.
\r\n\r\n\r\n CHÚ THÍCH \r\n | \r\n \r\n (a) Các dụng cụ lấy mẫu cụ thể được mô tả\r\n trong các tiêu chuẩn 1,2,3,4 tương ứng. \r\n(b) Đối với các chất liệu như rơm hay lá,\r\n bàn tay của cán bộ lấy mẫu có thể được coi như là một dụng cụ lấy mẫu. \r\n | \r\n
Nhân viên lấy mẫu (sampling officer)
\r\n\r\nNgười đã được đào tạo về quy trình lấy mẫu,\r\nđược người có thẩm quyền cho phép lấy mẫu, khi cần.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Nhân viên lấy mẫu phải chịu trách\r\nnhiệm về tất cả quy trình, thủ tục liên quan, bao gồm cả việc chuẩn bị, đóng\r\ngói và vận chuyển mẫu phòng thử nghiệm. Nhân viên lấy mẫu phải hiểu rằng việc\r\ntuân theo nghiêm ngặt các thủ tục trên là cần thiết, phải cung cấp toàn bộ hồ\r\nsơ tài liệu của việc lấy mẫu, và cần cộng tác chặt chẽ với phòng thử nghiệm.
\r\n\r\nCỡ mẫu (sample size)
\r\n\r\nSố lượng đơn vị, hoặc lượng vật liệu tạo nên\r\nmẫu.
\r\n\r\nĐơn vị (unit)
\r\n\r\nLượng tách rời nhỏ nhất trong lô hàng, mà cần\r\nđược lấy ra để tạo nên toàn bộ hoặc một phần của mẫu ban đầu.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các đơn vị được xác định như sau.
\r\n\r\n(a) Rau quả tươi. Mỗi quả, cây rau nguyên vẹn\r\nhoặc cành tự nhiên của chúng (ví dụ: những quả nho) có thể tạo nên một đơn vị\r\nmẫu, trừ khi chúng quá nhỏ. Đơn vị mẫu của những sản phẩm nhỏ đã đóng gói có\r\nthể định nghĩa như trong phần chú thích (d) dưới đây. Nếu dụng cụ lấy mẫu có thể\r\nđược sử dụng mà không làm hư hỏng đến vật liệu thì đơn vị có thể được tạo ra\r\nbằng dụng cụ này. Trứng nguyên quả, rau quả tươi, không được cắt hoặc làm vỡ.
\r\n\r\n(b) Những động vật lớn hoặc các bộ phận hoặc\r\nnội tạng của chúng. Một phần hay toàn bộ bộ phận hoặc nội tạng có thể tính là\r\nmột đơn vị. Các bộ phận hoặc nội tạng thì có thể được cắt, để tạo đơn vị mẫu.
\r\n\r\n(c) Những động vật nhỏ hoặc các bộ phận hoặc\r\nnội tạng của chúng. Cả con hay một phần hoàn chỉnh hay nội tạng của chúng có\r\nthể coi như một đơn vị. Khi đã đóng gói, các đơn vị có thể được định nghĩa như\r\ntrong phần chú thích (d) dưới đây. Khi dụng cụ lấy mẫu được sử dụng không làm\r\nảnh hưởng đến dư lượng thuốc bảo vệ thực vật thì có thể dùng các dụng cụ này để\r\ntạo nên các đơn vị mẫu.
\r\n\r\n(d) Các vật liệu đã bao gói. Các gói riêng\r\nbiệt nhỏ nhất có thể lấy làm đơn vị. Khi các bao gói nhỏ nhất lại quá lớn thì\r\nnó có thể coi như là một mẫu chung, ví dụ như phần chú thích (e) dưới đây. Khi\r\ngói nhỏ nhất lại quá nhỏ thì một bao gói có thể tạo nên một đơn vị.
\r\n\r\n(e) Các vật liệu dạng rời hoặc bao gói lớn\r\n(ví dụ như pho mát, cá trống v.v…) khi để riêng rẽ độc lập một mình chúng vẫn\r\nquá lớn để có thể coi là mẫu ban đầu thì các đơn vị mẫu được tạo bằng dụng cụ\r\nlấy mẫu.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
BIỂU\r\nĐỒ LẤY MẪU ĐẠI DIỆN: THỊT VÀ THỊT GIA CẦM
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
BIỂU\r\nĐỒ LẤY MẪU ĐẠI DIỆN: CÁC SẢN PHẨM TRỪ THỊT VÀ THỊT GIA CẦM
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
CHÚ THÍCH: (i) Những ví dụ này chỉ có tính\r\nchất minh họa, chúng không phải là những khuyến cáo. (ii) Quyết định về việc\r\ngiới hạn của MRL đã bị vượt quá hay chưa cần dựa vào kết quả phân tích, còn\r\nquyết định về những hành động sau đó là phần trách nhiệm của những người có\r\nthẩm quyền.
\r\n\r\nVÍ DỤ A
\r\n\r\nCác tình huống giả định:
\r\n\r\n1. Cần kiểm tra dư lượng cho một chuyến hàng\r\nnhập khẩu 500 tấn thịt nguyên thân động vật đông lạnh, trong đó 300 tấn được\r\nghi nhãn là từ nhà sản xuất A, 200 tấn được ghi nhãn là từ nhà sản xuất B cần\r\nphải được kiểm tra dư lượng.
\r\n\r\n2. Thịt nguyên thân từ một hãng xuất khẩu mà\r\nđã có những sản phẩm có liên quan tới sự vượt quá về dư lượng của chất permethrin\r\n(có khả năng hòa tan trong mỡ) và diflubenzuron (không có khả năng tan trong\r\nmỡ).
\r\n\r\n3. Thịt nguyên thân ở lô hàng A có những phần\r\nmỡ có thể cắt ra được còn lô hàng B thì không có.
\r\n\r\n4. Kế hoạch lấy mẫu đảm bảo xác suất phát\r\nhiện 95% nếu 10% của lượng thịt trên có chứa quá mức dư lượng thuốc bảo vệ thực\r\nvật.
\r\n\r\n5. Không có yêu cầu nào về mặt pháp lý tạo\r\nmẫu phòng thử nghiệm kép.
\r\n\r\n6. Biên bản lấy mẫu là ở dạng bản in ra giấy.
\r\n\r\n7. Việc tách lấy mô chất béo để chiết mỡ được\r\nchấp nhận theo luật quốc gia.
\r\n\r\nCác hành động và quyết định sau đó:
\r\n\r\n1. Chuyến hàng được lấy mẫu thành 2 lô hàng\r\nriêng biệt, A và B.
\r\n\r\n2. Bảng 2 chỉ ra rằng cần lấy 29 mẫu phòng\r\nthử nghiệm và vì vậy 29 mẫu thịt nguyên thân được chọn ngẫu nhiên từ mỗi lô\r\nhàng.
\r\n\r\n3. Với mỗi mẫu thịt ở lô A, ít nhất 0,5 kg mỡ\r\nđược lấy làm mẫu phòng thử nghiệm (mẫu ban đầu) và ít nhất 0,5 kg thịt (thịt\r\nkhông có xương) được lấy làm mẫu phòng thử nghiệm riêng biệt (mẫu ban đầu).
\r\n\r\n4. Thịt nguyên thân ở lô B không cắt riêng\r\nđược mỡ ra và vì vậy 29 mẫu, mỗi mẫu nặng 2 kg thịt được lấy ra.
\r\n\r\n5. Với mỗi mẫu phòng thử nghiệm lấy ra, chúng\r\nđược cho vào một túi polyetylen mới, dán nhãn đảm bảo, đóng kín lại và hoàn\r\nthành biên bản lấy mẫu. Các mẫu này được gửi đến phòng thử nghiệm và phải đảm\r\nbảo rằng chúng không bị rã đông. Các bản sao của biên bản lấy mẫu được gửi tới\r\nchủ hàng. Các bản sao khác được gửi đi cùng với các mẫu và nhân viên lấy mẫu\r\ncũng giữ lại các bản sao.
\r\n\r\n6. Mô mỡ để thử nghiệm lấy từ lô A được rán\r\nvà chất béo và chất lỏng (phần mẫu phân tích) được đem đi xác định dư lượng\r\npermethrin. Kết quả được biểu thị theo mô chất béo.
\r\n\r\n7. Mẫu thịt thử nghiệm phải được loại bỏ hết\r\nxương, nếu có, sau đó đem nghiền trước khi xác định dư lượng diflubenzuron\r\ntrong phần mẫu phân tích. Kết quả được biểu thị theo thịt không có xương.
\r\n\r\n8. Nếu mẫu thịt từ cả hai lô hàng chứa hàm\r\nlượng diflubenzuron ≤ 0,05 mg/kg và tất cả các mẫu từ lô hàng A có hàm lượng\r\npermethrin < 1 mg/kg thì lô hàng B được chấp nhận, còn lô hàng A chỉ chấp\r\nnhận được về hàm lượng dư lượng diflubenzuron.
\r\n\r\n9. Nếu 3 trong 29 mẫu mỡ của lô A có hàm\r\nlượng permethrin > 1 mg/kg, thì tiến hành phân tích lại mẫu kép từ 3 mẫu\r\nphòng thử nghiệm trên. Khi tính đến độ không đảm bảo của phép phân tích, nếu\r\nkết quả phân tích vẫn khẳng định rằng MRL bị vượt quá thì có nghĩa là 3 mẫu\r\nthịt đó không phù hợp với MRL, trong khi 26 mẫu còn lại thỏa mãn.
\r\n\r\n10. Nếu toàn bộ lô hàng không bị loại bỏ dựa\r\ntrên những tiêu chí trên, thì những mẫu mỡ phòng thử nghiệm lấy từ những mẫu\r\nthịt còn lại của lô hàng A có thể được đem đi phân tích, nhằm tách những mẫu thịt\r\nđạt tiêu chuẩn chấp nhận được ra khỏi những mẫu không đạt tiêu chuẩn không chấp\r\nnhận được.
\r\n\r\nVÍ DỤ B
\r\n\r\nTình huống giả định:
\r\n\r\n1. Cần kiểm tra dư lượng thuốc bảo vệ thực\r\nvật đối với chuyến hàng 60 tấn táo chứa trong thùng cactông 12 kg (mỗi thùng\r\nchứa khoảng 100 quả táo).
\r\n\r\n2. Tất cả các thùng cactông đều có cùng nguồn\r\ngốc người trồng và ghi dấu hiệu, ngày tháng.
\r\n\r\n3. Luật pháp tại quốc gia này yêu cầu ba mẫu\r\nphòng thử nghiệm giống nhau.
\r\n\r\n4. Nhân viên lấy mẫu không chắc chắn về mức\r\nđộ trộn lẫn trong quá trình đóng gói và phân loại.
\r\n\r\n5. Biên bản lấy mẫu là dạng bản in ra giấy.
\r\n\r\n6. Mẫu phòng thử nghiệm kép được giữ lại bởi\r\nphòng quản lý mẫu phòng thử nghiệm cho tới khi có yêu cầu phân tích từ phòng\r\nthử nghiệm trọng tài.
\r\n\r\nCác hành động và quyết định sau đó:
\r\n\r\n1. Chuyến hàng lấy mẫu như một lô hàng đơn\r\nlẻ.
\r\n\r\n2. Nếu điều kiện cho phép, 10 hộp cactông\r\nđược chọn ngẫu nhiên và 3 túi polyten mới được dùng để lấy mẫu phòng thử\r\nnghiệm.
\r\n\r\n3. Từ mỗi hộp cactông, táo được lấy ra và cho\r\nvào mỗi bao (1-2 túi mỗi thùng), phải chắc chắn rằng trong mỗi túi có ít nhất\r\nlà 10 quả táo và cân nặng túi ≥ 1 kg. Sau đó các túi được dán nhãn bảo đảm và\r\nđóng kín, hoàn thành các biên bản lấy mẫu và đính kèm theo mẫu.
\r\n\r\n4. Hai mẫu phòng thử nghiệm được gửi tới\r\nphòng quản lý mẫu phòng thử nghiệm và mẫu thứ ba thì gửi cho chủ lô hàng.
\r\n\r\n5. Tại phòng quản lý mẫu phòng thử nghiệm,\r\nmẫu phòng thử nghiệm thứ nhất được chuẩn bị, xử lý, và một phần mẫu được phân\r\ntích. Mẫu phòng thử nghiệm thứ hai thì được giữ lại và không được dùng để chế\r\nbiến tiếp.
\r\n\r\n6. Nếu các kết quả chỉ ra sự có mặt của chất\r\niprodion và khẳng định vượt quá 10 mg/kg theo MRL, thì tiến hành phân tích một\r\nhoặc nhiều hơn phần mẫu phân tích giống nhau.
\r\n\r\n7. Nếu kết quả cho thấy rằng MRL vẫn bị vượt\r\nquá thì người có thẩm quyền phải thông báo cho chủ chuyến hàng biết (người có\r\nthể sắp xếp phân tích một cách độc lập những mẫu phòng thử nghiệm đã được cung\r\ncấp) và gửi những mẫu phòng thử nghiệm còn đóng kín còn lại đến phòng thử\r\nnghiệm trọng tài.
\r\n\r\n8. Tính cả trường hợp quá trình phân tích ở\r\ncả hai phòng thử nghiệm là không chắc chắn, nếu kết quả từ phòng thử nghiệm\r\ntrọng tài vẫn chỉ ra dư lượng của iprodion ≥ 10 mg/kg thì MRL được coi là đã bị\r\nvượt quá.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
1. TCVN 5451:1991 (ISO 950:1979), Ngũ cốc –\r\nLấy mẫu dạng hạt.
\r\n\r\n2. International Organisation for\r\nStandardization, 1979. International Standard ISO 951: Pulses in bags –\r\nSampling.
\r\n\r\n3. TCVN 5609:2007 (ISO 1839:1980), Chè – Lấy\r\nmẫu.
\r\n\r\n4. International Dairy Federation, 1995.\r\nInternational IDF Standard 50C: Milk and milk products – methods of Sampling.
\r\n\r\n5. Joint FAO/WHO Food Standards Programme\r\n(1993). “Portion of commodities to which Codex Maximum Residue Limits apply and\r\nwhich is analyzed”. Codex Alimentarius, Volume 2, Section 4.1, 389-404. FAO\r\nRome. ISBN: 92-5-103271-8.
\r\n\r\n6. Joint FAO/WHO Food Standards Programme\r\n(1993). Codex classification of foods and animal feeds”. Codex alimentarius, Volume\r\n2, Section 2, 147-366. FAO Rome. ISBN: 92-95-103271-8.
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
** Ví dụ, các hạt cứng của quả không\r\nđược phân tích nhưng mức dư lượng được tính theo giả thiết là chúng không chứa\r\ndư lượng 5.
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5139:2008 (CAC/GL 33-1999) về phương pháp khuyến cáo lấy mẫu để xác định dư lượng thuốc bảo vệ thực vật phù hợp với các giới hạn dư lượng tối đa (MRL) đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5139:2008 (CAC/GL 33-1999) về phương pháp khuyến cáo lấy mẫu để xác định dư lượng thuốc bảo vệ thực vật phù hợp với các giới hạn dư lượng tối đa (MRL)
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN5139:2008 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2008-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Nông nghiệp |
Tình trạng | Còn hiệu lực |