GẠO\r\nTRẮNG - PHƯƠNG PHÁP THỬ
\r\n\r\nWhite rice - Test\r\nmethods
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 1643 : 2008 Thay\r\nthế cho TCVN 1643 : 1992;
\r\n\r\nTCVN 5644 : 2008 Thay\r\nthế cho TCVN 5644 : 1999, TCVN 4733 : 2008 và TCVN 5646 : 1992:
\r\n\r\nTCVN 5716-1 : 2008 cùng\r\nvới TCVN 5716-2 : 2008 Thay thế cho TCVN 5716 : 1993;
\r\n\r\nTCVN 5716 - 1 : 2008\r\nhoàn toàn tương đương với lSO 6647-1 : 2007.
\r\n\r\nTCVN 5716 - 2 : 2008\r\nhoàn toàn tương đương với lSO 6647-2 : 2007.
\r\n\r\nTCVN 7983 : 2008 hoàn\r\ntoàn tương đương với lSO 6646 : 2000.
\r\n\r\nTCVN 1643 : 2008 ;\r\nTCVN 5644 : 2008 ; TCVN 5716 - 1 : 2008; TCVN 5716-2 : 2008 ; TCVN 5983 : 2008\r\ndo Ban Kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC/F1 Ngũ cốc và đậu đỗ biên\r\nsoạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ\r\ncông bố.
\r\n\r\n\r\n\r\n
TCVN 1643:2008
\r\n\r\nGẠO TRẮNG - PHƯƠNG\r\nPHÁP THỬ
\r\n\r\nWhite rice - Test\r\nmethods
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này quy\r\nđịnh các phương pháp đánh giá chất lượng gạo trắng theo yêu cầu kỹ thuật trong\r\nTCVN 5644:2008.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác tài liệu viện dẫn\r\nsau là rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện\r\ndẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện\r\ndẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa\r\nđổi.
\r\n\r\nTCVN 5451:2008 (lSO\r\n13690:1999), Ngũ cốc, đậu đỗ và sản phẩm nghiền - Lấy mẫu từ khối hàng tĩnh.
\r\n\r\nTCVN 5644:2008, Gạo\r\ntrắng - Yêu cầu kỹ thuật.
\r\n\r\nlSO 712, Cereals and\r\ncereal products - Determination of moisture content - Routine reference method
\r\n\r\n(Ngũ cốc và các sản\r\nphẩm từ ngũ cốc - Xác định độ ẩm - Phương pháp đối chứng thường xuyên).
\r\n\r\n\r\n\r\nSử dụng các thiết bị,\r\ndụng cụ phòng thử nghiệm thông thường và cụ thể như sau: .
\r\n\r\n3.1 Dụng cụ chia mẫu, loại hình nón hoặc\r\nloại nhiều rãnh có hệ thống phân phối [tham khảo TCVN 5451:2008 (lSO\r\n13690:1999)].
\r\n\r\n3.2 Máy phân loại\r\ntheo kích thước hạt hoặc sảng tách tấm.
\r\n\r\n3.3 Sàng kim loại, có lỗ sàng tròn,\r\nđường kính lỗ 1,0 mm và 1,5 mm.
\r\n\r\n3.4 Cân, có độ chính xác đến\r\n0,01 g.
\r\n\r\n3.5 Micromet, hoặc dụng cụ đo\r\nkích thước hạt khác không làm biến dạng hạt và có độ chính xác đến 0, 01 mm.
\r\n\r\n3.6 Khay, hoặc vật dụng khác,\r\ncó màu tương phản với màu của gạo trắng thử nghiệm.
\r\n\r\n4.\r\nLấy mẫu và chuẩn bị mẫu thử
\r\n\r\n4.1 Lấy mẫu, theo TCVN 5451:2008\r\n(lSO 13690:1999).
\r\n\r\n4.2 Chuẩn bị mẫu thử
\r\n\r\nTừ mẫu đã lấy theo\r\n4.1, lấy ra khoảng 3 kg. Dùng dụng cụ chia mẫu (3.1) để lấy 15 kg làm mẫu thử\r\nnghiệm, 1,5 kg còn lại dùng làm mẫu lưu. Sử dụng các hộp đựng mẫu có nắp đậy\r\nkín.
\r\n\r\nTrộn kỹ mẫu thử\r\nnghiệm để có độ đồng đều cao nhất. Sau đó tiến hành lấy mẫu nhỏ hơn, nếu cần,\r\ndùng dụng cụ chia mẫu (3.1) để thu được các phần mẫu thử có khối lượng thích\r\nhợp (xem Phụ lục A).
\r\n\r\n\r\n\r\n5.1 Đánh giá cảm quản
\r\n\r\nTrong thời gian chuẩn\r\nbị mẫu, cần lưu ý phát hiện xem có mùi lạ hay mùi đặc biệt hoặc côn trùng sống\r\ntrong khối gạo hay không. Ghi chép lại tất cả các nhận xét về mùi và số lượng\r\ncôn trùng.
\r\n\r\n5.2 Xác định độ ẩm,\r\ntheo lSO 712.
\r\n\r\n5.3 Xác định tạp chất\r\nvà thóc lẫn
\r\n\r\n5.3.1 Cách tiến hành
\r\n\r\nCân phần mẫu thử 1\r\n(khoảng 500 g) (xem Phụ lục A), chính xác đến 0,01 g, cho lên sàng (3.3) có\r\nđường kính lỗ 1,0 mm, có nắp đậy và đáy thu nhận. Lắc tròn sàng bằng tay với\r\ntốc độ từ 100 r/min đến 120 r/min trong 2 min, mỗi phút đổi chiều một lần. Nhặt\r\ncác tạp chất vô cơ và hữu cơ ở phần trên sàng gộp với phần tạp chất nhỏ dưới\r\nđáy sàng cho vào cốc thủy tinh khô sạch, đã biết khối lượng. Cân toàn bộ khối\r\nlượng tạp chất và cốc, chính xác đến 0,01 g, từ đó suy ra khối lượng tạp chất,\r\nmt.
\r\n\r\nĐổ phần mẫu còn lại\r\ntrên sàng (sau khi loại bỏ tạp chất) ra khay (3.6), tiến hành nhặt và đếm số\r\nhạt thóc lẫn trong gạo trắng.
\r\n\r\n5.3.2 Tính kết quả
\r\n\r\n5.3.2.1 Tỉ lệ tạp chất, Xt,\r\ntính bằng phần trăm khối lượng, theo công thức:
\r\n\r\ntrong đó
\r\n\r\nmt là tổng khối lượng\r\ntạp chất, tính bằng gam;
\r\n\r\nm là khối lượng phần\r\nmẫu thử 1, tính bằng gam.
\r\n\r\n5.3.2.2 Tỉ lệ thóc lẫn được\r\ntính bằng số hạt thóc có trong 1 kg gạo, nghĩa là lấy số hạt thóc đếm được\r\n(5.3.1) nhân với 2.
\r\n\r\n5.4 Xác định mức xát,\r\ntiến hành với mẫu thử 2 theo Phụ lục B.
\r\n\r\n5.5 Xác định tấm, hạt\r\nnguyên và kích thước hạt
\r\n\r\n5.5.1 Xác định tấm và\r\nhạt nguyên
\r\n\r\n5.5.1.1 Cách tiến\r\nhành
\r\n\r\nCân phần mẫu thử 3\r\n(khoảng 200 g) (xem Phụ lục A), chính xác đến 0,01 g. Loại bỏ tạp chất và thóc,\r\nsau đó dùng sàng (3.3) có đường kinh lỗ 1,5 mm để tách tấm mẳn. Dùng máy phân\r\nloại theo kích thước hạt (3.2) để tách riêng phần hạt nguyên và phần tấm (bao\r\ngồm cả tấm nhỏ). Nếu không có máy phân loại theo kích thước hạt, có thể sử dụng\r\nsàng tách tấm thích hợp để tách sơ bộ phần hạt nguyên và tấm, sau đó dàn đều\r\ntừng phần trên khay (3.6) và nhặt những hạt gạo nguyên lẫn trong tấm hoặc tấm\r\nlẫn trong hạt nguyên, nếu có. Phân riêng tấm nhỏ theo kích thước tương ứng.
\r\n\r\nCân các phần đã phân\r\nriêng như trên, chính xác đến 0,01 g.
\r\n\r\n5.5.1.2 Tính kết quả
\r\n\r\n5.5.1.2.1 Tỉ lệ hạt nguyên, X1,\r\ntính bằng phần trăm khối lượng, theo công thức:
\r\n\r\ntrong đó
\r\n\r\nm1 là khối lượng hạt\r\nnguyên, tính bằng gam:
\r\n\r\nm là khối lượng phần\r\nmẫu thử 3, tính bằng gam.
\r\n\r\n5.5.1.2.2 Tỉ lệ tấm (bao gồm\r\ncả tấm nhỏ), X2, tính bằng phần trăm khối lượng, theo công thức:
\r\n\r\n5.6 Xác định hạt\r\nvàng, hạt bạc phấn, hạt đỏ, hạt sọc đỏ, hạt xay xát dối, hạt hư hỏng, hạt xanh\r\nnon, hạt gạo nếp.
\r\n\r\nTừ phần mẫu thử 4\r\n(xem Phụ lục A), cân 100 g mẫu, chính xác đến 0,01 g. Loại bỏ thóc và tạp chất,\r\nsau đó đổ toàn bộ gạo lên khay men trắng, dàn đều mẫu và tiến hành phân loại\r\nhạt bằng cách nhặt vào các cốc thuỷ tinh sạch đã biết khối lượng từng loại hạt:\r\nhạt vàng, hạt bạc phấn, hạt đỏ, hạt sọc đỏ, hạt xay xát dối, hạt hư hỏng, hạt\r\nxanh non, hạt gạo nếp. Cân riêng từng cốc chứa các loại hạt, chính xác đến 0,01\r\ng, từ đó suy ra khối lượng từng loại hạt.
\r\n\r\nTỉ lệ từng loại hạt\r\n(Xi), tính bằng phần trăm khối lượng, theo công thức:
\r\n\r\ntrong đó
\r\n\r\nmi là khối lượng từng\r\nloại hạt, tính bằng gam;
\r\n\r\nm là khối lượng mẫu\r\ncân, tính bằng gam.
\r\n\r\nKết quả phép thử là\r\ntrị số trung bình của 2 lần xác định, tính đến một chữ số thập phân.
\r\n\r\n\r\n\r\nBáo cáo thử nghiệm\r\nphải ghi rõ:
\r\n\r\na) mọi thông tin cần\r\nthiết để nhận biết đầy đủ về mẫu thử
\r\n\r\nb) phương pháp lấy\r\nmẫu đã sử dụng, nếu biết;
\r\n\r\nc) khối lượng mẫu;
\r\n\r\nd) phương pháp thử đã\r\nsử dụng, viện dẫn tiêu chuẩn này;
\r\n\r\ne) ngày phân tích;
\r\n\r\nf) tất cả các điều\r\nkiện thao tác không qui định trong tiêu chuẩn này, hoặc được xem là tuỳ ý, cùng\r\nvới mọi tình huống bất thường có thể ảnh hưởng đến kết quả.
\r\n\r\ng) kết quả thử nghiệm\r\nthu được hoặc nếu đáp ứng yêu cầu về độ lặp lại thì ghi kết quả cuối cùng thu\r\nđược.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
B.1 Nguyên tắc.
\r\n\r\nKhi ngâm mẫu gạo\r\ntrong hỗn hợp dung dịch kali hydroxit và cồn etylic, hạt gạo xát dối sẽ có màu\r\nnâu sáng trong khi hạt gạo xát kỹ có màu vàng nhạt. Dùng kính lúp để nhặt riêng\r\ncác hạt xát dối ra khỏi mẫu. Căn cứ vào tỉ lệ hạt xát dối có trong mẫu để suy\r\nra mức xát của gạo.
\r\n\r\nB.2 Thiết bị, dụng cụ
\r\n\r\nSử dụng các thiết bị,\r\ndụng cụ phòng thử nghiệm thông thường và cụ thể như sau:
\r\n\r\nB.2.1 Kính lúp, độ\r\nphóng đại 5 lần đến 12 lần.
\r\n\r\nB.2.2 Kẹp gắp hạt.
\r\n\r\nB.2.3 Hộp petri,\r\nđường kính 90 mm.
\r\n\r\nB.2:4 Đĩa thủy tinh\r\nhoặc đĩa sứ.
\r\n\r\nB.2.5 Bình cầu, dung\r\ntích 1 l.
\r\n\r\nB.2.6 Ống đong, dung\r\ntích 100 ml hoặc 50 ml.
\r\n\r\nB.2.7 Giấy\r\nlọc
\r\n\r\nB.2.8 Cân, có độ\r\nchính xàg đến 0,01 g.
\r\n\r\nB.3 Thuốc thử\r\n
\r\n\r\nB.3.1 Kali hydroxit tinh\r\nthể, loại tinh khiết.
\r\n\r\nB.3.2 Cồn etylic 96\r\n%.
\r\n\r\nB.3.3 Dung dịch\r\nkali-cồn etylic (dùng để nhuộm màu).
\r\n\r\nChuẩn bị như\r\nsau: dùng 250 ml nước cất để hòa tan 5 g kali hydroxit trung bình cầu dung tích\r\n11, cho 750 ml cồn etylic vào bình cầu và lắc kỹ.
\r\n\r\nB.4 Cách tiến\r\nhành
\r\n\r\nTừ phần mẫu\r\nthử 2 (xem Phụ lục A), lấy 3 mẫu, mỗi mẫu khoảng 50 g. Với mỗi mẫu, lấy ngẫu\r\nnhiên 100 hạt gạo nguyên cho vào hộp petri (B.2.3). Rót khoảng 20 ml hỗn\r\nhợp dung dịch ka li hydroxit-cồn etylic (B.3.3) vào hộp petri (B.2.3) cho ngập\r\nhoàn toàn mẫu. Đậy kín và để yên trong 30 min. Gạn bỏ hết dung dịch và chuyển\r\ntoàn bộ gạo lên giấy lọc (B.2.7), để trong 5 min cho khô tự nhiên. Hạt gạo xát\r\ndối (còn cám) sẽ có màu nâu sáng, hạt gạo xát kỹ (chỉ còn nội nhũ) sẽ có màu\r\nvàng nhạt.
\r\n\r\nSử dụng kính lúp\r\n(B.2.1) và dùng kẹp (B.2.2) chọn tất cả các hạt có màu nâu sáng với diện tích\r\nlớn hơn 1/4 diện tích bề mặt của hạt hoặc những hạt có tổng chiều dài các sọc\r\nnâu sáng lớn hơn hoặc bằng chiều dài của hạt gạo và cho vào đĩa sứ hoặc đĩa\r\nthủy tinh sạch (B.2.4). Tiến hành đếm số hạt trong đĩa.
\r\n\r\nLấy trung bình cộng\r\ncủa 3 kết quả phân tích và làm tròn số đến hàng đơn vị. Kết quả thu được là số\r\nhạt gạo xát dối có trong mẫu. So sánh kết quả thu được với Bảng B.1 để đánh giá\r\nmức xát của gạo.
\r\n\r\nBảng B-1
\r\n\r\n\r\n Mức xát \r\n | \r\n \r\n % số hạt gạo xát\r\n dối, không lớn hơn \r\n | \r\n
\r\n Rất kỹ \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n
\r\n Kỹ \r\n | \r\n \r\n 15 \r\n | \r\n
\r\n Vừa phải \r\n | \r\n \r\n 25 \r\n | \r\n
\r\n Bình thường \r\n | \r\n \r\n 40 \r\n | \r\n
\r\n\r\n
File gốc của Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 1643:2008 về gạo trắng – phương pháp thử đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 1643:2008 về gạo trắng – phương pháp thử
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN1643:2008 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2008-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Nông nghiệp |
Tình trạng | Hết hiệu lực |