BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4799/TCT-CS | Hà Nội, ngày 12 tháng 12 năm 2008 |
Kính gửi: Cục Thuế thành phố Hải Phòng
Trả lời công văn số 1358/CT-THDT ngày 11/9/2008 về việc xác định đối tượng phải nộp và thẩm quyền, thủ tục giải quyết miễn giảm tiền thuê đất. Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1/ Về việc thuê đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất vào sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản:
- Tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định:
"1. Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm trong các trường hợp sau đây:
a) Hộ gia đình, cá nhân:
- Thuê đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối.
- Có nhu cầu tiếp tục sử dụng diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức được giao trước ngày 01 tháng 01 năm 1999 mà thời hạn sử dụng đất đã hết theo quy định tại khoản 2 Điều 67 của Luật Đất đai 2003.
- Sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức giao đất từ ngày 01 tháng 01 năm 1999 đến trước ngày Luật Đất đai 2003 có hiệu lực thi hành, trừ diện tích đất do nhận chuyển quyền sử dụng đất.
- Thuê đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; hoạt động khoáng sản; sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm.
- Sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh.
- Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối được giao đất không thu tiền sử dụng đất phải chuyển sang thuê đất theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 82 Luật Đất đai 2003";
"b) Tổ chức kinh tế thuê đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối";
"c) Doanh nghiệp nhà nước đã được nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối trước ngày 01 tháng 01 năm 1999 phải chuyển sang thuê đất theo quy định tại khoản 2 Điều 73 Luật Đất đai 2003".
- Tại điểm 1 mục II phần A Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP của Chính phủ về thu tiền thuê đất thuê mặt nước quy định:
"1- Khoản 1 quy định các trường hợp nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm; một số trường hợp hướng dẫn cụ thể như sau:
1.1- Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức được giao trước ngày 01 tháng 01 năm 1999 mà thời hạn sử dụng đất đã hết thì được sử dụng tiếp với thời hạn bằng một phần hai (1/2) thời hạn giao đất, sau đó phải chuyển sang thuê đất theo quy định tại khoản 2 Điều 67 của Luật Đất đai.
1.2- Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối được giao đất không thu tiền sử dụng đất làm kinh tế trang trại phải chuyển sang thuê đất theo quy định tại tiết b khoản 4 Điều 82 Luật Đất đai được quy định chi tiết tại khoản 1 Điều 75 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai (sau đây gọi chung là Nghị định số 181/2004/NĐ-CP).
Như vậy, pháp luật đã quy định rõ các đối tượng là tổ chức, hộ gia đình cá nhân có sử dụng đất thuộc diện phải thuê đất và nộp tiền thuê đất cho nhà nước. Đề nghị Cục Thuế nghiên cứu, thực hiện; Nếu thực tế phát sinh nhiều trường hợp không thực hiện đúng quy định thì đề nghị Cục Thuế lập danh sách cụ thể, báo cáo UBND thành phố Hải Phòng để chỉ đạo cơ quan chức năng giải quyết theo đúng thẩm quyền, trên cơ sở đó, cơ quan Thuế tính và thu tiền thuê đất theo chế độ hiện hành. Trong khi cơ quan chức năng chưa hoàn thành thủ tục thuê đất đối với người sử dụng đất thì người sử dụng đất vẫn phải kê khai, nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp (SDĐNN) đối với diện tích đất đang sử dụng; Số tiền thuế SDĐNN đã nộp sẽ được trừ vào tiền thuê đất phải nộp cho thời gian phải nộp tiền thuê đất nhưng chỉ nộp thuế SDĐNN mà chưa nộp tiền thuê đất.
2/ Về việc miễn giảm tiền thuê đất:
Trong khi chưa có quy định khác về thẩm quyền, thủ tục miễn giảm tiền thuê đất, đề nghị Cục Thuế thành phố Hải Phòng thực hiện theo đúng quy định tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ.
3/ Về việc trừ tiền bồi thường, hỗ trợ về đất vào tiền thuê đất, tiền SDĐ phải nộp:
- Đối với các trường hợp thuộc diện được trừ tiền bồi thường, hỗ trợ về đất vào tiền thuê đất phải nộp, cơ quan Thuế thực hiện theo quy định tại Thông tư số 141/2007/TT-BTC ngày 30/11/2007 của Bộ Tài chính.
- Về trừ tiền bồi thường, hỗ trợ về đất vào tiền SDĐ phải nộp thực hiện theo quy định tại Thông tư số 117/200/TT-BTC ngày 07/12/2004 và hướng dẫn tại công văn số 13849/BTC-TCT ngày 15/10/2007 của Bộ Tài chính.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế được biết./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
File gốc của Công văn số 4799/TCT-CS về việc xác định đối tượng phải nộp và thẩm quyền, thủ tục giải quyết miễn giảm tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành đang được cập nhật.
Công văn số 4799/TCT-CS về việc xác định đối tượng phải nộp và thẩm quyền, thủ tục giải quyết miễn giảm tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Số hiệu | 4799/TCT-CS |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Phạm Duy Khương |
Ngày ban hành | 2008-12-12 |
Ngày hiệu lực | 2008-12-12 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |