Overhead\r\nelectrical conductors - Formed wire, concentric lay, stranded conductors
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 8090 : 2009 thay thế TCVN 5064\r\n: 1994;
\r\n\r\nTCVN 8090 : 2009 hoàn toàn tương\r\nđương với IEC 62219 : 2002
\r\n\r\nTCVN 8090 : 2009 do Tiêu Ban kỹ thuật\r\ntiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC/E4/SC1 Dây và cáp có bọc cách điện PVC biên\r\nsoạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ\r\ncông bố.
\r\n\r\n\r\n\r\n
DÂY\r\nTRẦN DÙNG CHO ĐƯỜNG DÂY TẢI ĐIỆN TRÊN KHÔNG - DÂY TRẦN CÓ SỢI ĐỊNH HÌNH XOẮN\r\nTHÀNH CÁC LỚP ĐỒNG TÂM
\r\n\r\nOverhead\r\nelectrical conductors - Formed wire, concentric lay, stranded conductors
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này qui định các đặt\r\ntính điện và đặc tính cơ của các dây điện trên không loại xoắn đồng tâm, có sợi\r\nđịnh hình hoặc tạo hình trước, trong hoặc sau khi xoắn, và được chế tạo từ sự\r\nkết hợp của các hợp kim loại sau:
\r\n\r\na) nhôm kéo cứng, ký hiệu là A1\r\ntheo IEC 60889;
\r\n\r\nb) nhôm kéo cứng, ký hiệu là A1F\r\ntheo IEC 60889 và được tạo hình trước khi xoắn;
\r\n\r\nc) hợp kim nhôm kéo cứng, ký hiệu\r\nlà A2 hoặc A3 theo IEC 60104;
\r\n\r\nd) hợp kim nhôm kéo cứng, ký hiệu\r\nlà A2F hoặc A3F theo IEC 60104 và được định hình trước khi xoắn;
\r\n\r\ne) thép có độ bền thông thường, ký\r\nhiệu là S1A hoặc S1B, trong đó A và B là cấp của lớp mạ kẽm tương ứng với cấp 1\r\nvà cấp 2;
\r\n\r\nf) thép có độ bền cao, ký hiệu là\r\nS2A hoặc S2B;
\r\n\r\ng) thép có độ bền rất cao, ký hiệu\r\nlà S3A;
\r\n\r\nh) thép có bọc nhôm, ký hiệu SA.
\r\n\r\nDưới đây là một số ví dụ về ký hiệu\r\ndây có thể có. Cho phép có những kết hợp khác.
\r\n\r\n• A1F, A2F, A3F
\r\n\r\n• A1F/S1A, A1F/S1B, A1F/S2B,\r\nA1F/S3A
\r\n\r\n• A1F/A1, A1F/A2, A1F/A3
\r\n\r\n• A1F/SA, A2F/SA, A3F/SA
\r\n\r\nCác kiểu dây khác không được đề cập\r\nở trên không có nghĩa là bị loại trừ.
\r\n\r\n\r\n\r\nTCVN 8095-466:2009 (IEC 60050-466:\r\n1990), Từ vựng kỹ thuật điện quốc tế - Phần 466: Đường dây tải điện trên không
\r\n\r\nIEC 60104:1987,\r\nAluminium-magnesium-sillicon alloy wire for overhead line conductors (Sợi hợp\r\nkim nhôm-magiê-silic dùng cho đường dây tải điện trên không)
\r\n\r\nIEC 60888:1987, Zinc-coated steel\r\nwires for stranded conductors (Sợi thép mạ kẽm dùng làm dây trần xoắn)
\r\n\r\nIEC 60889:1987, Hard-drawn\r\naluminium wire for overhead line conductors (Sợi nhôm kéo cứng dùng cho đường\r\ndây tải điện trên không)
\r\n\r\nTCVN 6483:1999 (IEC 61089:1991),\r\nDây trần có sợi tròn xoắn thành các lớp đồng tâm dùng cho đường dây tải điện\r\ntrên không
\r\n\r\nIEC 61232:1993, Aluminium-clad\r\nstreel wires for electrical purposes (Sợi thép có bọc nhôm dùng cho mục đích\r\nđiện)
\r\n\r\nIEC 61395:1998, Overhead electrical\r\nconductors - Creep test procedures for stranded conductors (Dây trần dùng cho\r\nđường dây tải điện trên không - Qui trình thử nghiệm dão đối với dây xoắn)
\r\n\r\n\r\n\r\nTrong tiêu chuẩn này, áp dụng các\r\nđịnh nghĩa dưới đây:
\r\n\r\n3.1. Nhôm (aluminium)
\r\n\r\nTất cả các loại nhôm và hợp kim\r\nnhôm được kể đến.
\r\n\r\n3.2. Dây trần (conductor)
\r\n\r\nVật liệu được sử dụng để mang dòng\r\nđiện gồm nhiều sợi xoắn với nhau và giữa chúng không có cách điện.
\r\n\r\n3.3. Dây trần có các lớp xoắn\r\nđồng tâm (concentric lay stranded conductor)
\r\n\r\nDây gồm lõi ở giữa được bao bọc bởi\r\nmột hoặc nhiều lớp sợi sát nhau, được xoắn theo các chiều xoắn ngược nhau.
\r\n\r\n3.4. Chiều xoắn (direction\r\nof lay)
\r\n\r\n3.4.1. Chiều xoắn (định nghĩa\r\nchung) (direction of lay (general definition))
\r\n\r\nChiều xoắn của một lớp sợi tính từ\r\nphía người quan sát.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Chiều phải là chiều kim\r\nđồng hồ còn chiều trái là chiều ngược với chiều kim đồng hồ. [TCVN 466-10-07,\r\ncó sửa đổi]
\r\n\r\n3.4.2. Chiều xoắn (định nghĩa\r\nthay thế) (direction of lay (alternative definition))
\r\n\r\nChiều xoắn được xác định là chiều\r\nphải hoặc chiều trái.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đối với chiều phải, các\r\nsợi cùng hướng với phần giữa của chữ Z khi dây được đặt theo chiều thẳng đứng.\r\nĐối với chiều trái, các sợi cùng hướng với phần giữa của chữ S khi dây được đặt\r\ntheo chiều thẳng đứng.
\r\n\r\n3.5. Đường kính sợi tương đương (equivalent\r\nwire diameter)
\r\n\r\nĐường kính của một sợi tròn có diện\r\ntích mặt cắt, khối lượng và điện trở bằng với sợi định hình cho trước làm từ\r\ncùng một vật liệu.
\r\n\r\n3.6. Hệ số ép chặt (compactness\r\nratio)
\r\n\r\nTỷ số diện tích 1/diện tích 2 trong\r\nđó diện tích 1 là tổng diện tích mặt cắt của dây kể cả lõi, còn diện tích 2 là\r\ndiện tích của hình tròn có đường kính bằng đường kính bên ngoài của dây.
\r\n\r\n3.7. Hệ số lấp đầy (fill\r\nratio)
\r\n\r\nTỷ số diện tích 1/(diện tích 2 -\r\ndiện tích 3) trong đó diện tích 1 là diện tích mặt cắt phần nhôm của dây, diện\r\ntích 2 là diện tích hình tròn có đường kính bằng đường kính bên ngoài của dây\r\ncòn diện tích 3 là diện tích hình tròn ngoại tiếp với lõi của dây hỗn hợp (diện\r\ntích 3 bằng 0 đối với dây đồng nhất).
\r\n\r\n3.8. Sợi định hình (formed\r\nwire)
\r\n\r\nSợi kim loại có mặt cắt không đổi\r\nvà có hình dạng không tròn.
\r\n\r\n3.9. Độ dài bước xoắn (lay\r\nlength)
\r\n\r\nĐộ dài dọc trục của một vòng xoắn\r\nhoàn chỉnh được tạo bởi một sợi riêng rẽ của của dây xoắn.
\r\n\r\n3.10. Tỷ số bước xoắn (lay\r\nratio)
\r\n\r\nTỷ số giữa độ dài bước xoắn và\r\nđường kính ngoài của lớp các sợi tương ứng của dây xoắn. [TCVN 466-10-06, có\r\nsửa đổi]
\r\n\r\n3.11. Lô (lot)
\r\n\r\nTập hợp các dây được chế tạo bởi\r\ncùng một nhà chế tạo, trong các điều kiện sản xuất như nhau.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Một lô có thể gồm một\r\nphần hoặc tất cả số lượng dây được mua.
\r\n\r\n3.12. Danh nghĩa (nominal)
\r\n\r\nTên gọi hoặc giá trị nhận dạng của\r\nmột đặc tính có thể đo được, nhờ đó mà nhận dạng được dây hoặc một thành phần\r\ncủa dây, có xác định được các dung sai áp dụng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Giá trị danh nghĩa phải\r\nlà các giá trị mục tiêu.
\r\n\r\n3.13. Sợi tròn (round wire)
\r\n\r\nSợi kim loại đã qua kéo, có mặt cắt\r\ntròn không đổi.
\r\n\r\n3.14. Tỷ lệ thép (steel\r\nratio)
\r\n\r\nTỷ số giữa diện tích của thép so\r\nvới diện tích của nhôm, tính bằng phần trăm, đối với các dây có ký hiệu\r\nAxF/Syz.
\r\n\r\n\r\n\r\nHệ thống ký hiệu được sử dụng để\r\nnhận biết các dây xoắn được làm bằng nhôm định hình, có hoặc không có các sợi\r\nthép.
\r\n\r\nDây nhôm đồng nhất được ký hiệu là\r\nAxF, trong đó x là ký hiệu loại nhôm.
\r\n\r\nDây nhôm hỗn hợp được ký hiệu là\r\nAxF/Ay hoặc AxF/AyF, trong đó AxF là ký hiệu các sợi bên ngoài (hoặc bao ngoài)\r\ncòn Ay hoặc AyF là ký hiệu các sợi bên trong (hoặc lõi).
\r\n\r\nDây nhôm - thép hỗn hợp được ký\r\nhiệu là AxF/Syz hoặc AxF/SA, trong đó AxF là ký hiệu các sợi nhôm bên ngoài\r\n(bao ngoài) còn Syz hoặc SA là ký hiệu lõi thép bên trong. Trong ký hiệu sợi\r\nthép mạ kẽm, y là loại thép (độ bền thông thường, độ bền cao hoặc độ bền rất\r\ncao) là z là loại lớp mạ kẽm (A hoặc B).
\r\n\r\nDây được nhận biết như sau:
\r\n\r\na) một mã số thể hiện phần dẫn điện\r\ntương đương với nhôm A1F, tính bằng mm2;
\r\n\r\nb) một mã số thể hiện diện tích vật\r\nliệu lõi, tính bằng mm2, nếu sử dụng;
\r\n\r\nc) ký hiệu thể hiện loại của sợi\r\ntạo nên dây trần. Đối với các dây hỗn hợp, ký hiệu đứng trước thể hiện lớp\r\nngoài, ký hiệu đứng sau thể hiện lõi;
\r\n\r\nd) chữ số thể hiện đường kính danh\r\nnghĩa của dây.
\r\n\r\nVí dụ 1: 500-A1F-262: dây được làm\r\nbằng các sợi nhôm định hình A1F. Diện tích là 500 mm2, đường kính là\r\n(262 x 0,1) mm.
\r\n\r\nVí dụ 2: 505/65-A1F/S1A-281: dây\r\nđược làm bằng các sợi nhôm định hình A1F và sợi thép có độ bền thông thường S1A\r\ncó lớp mạ kẽm loại 1. Diện tích vùng nhôm A1F là 505 mm2 còn diện\r\ntích vùng thép S1A là 65 mm2. Đường kính danh nghĩa của dây là (281\r\nx 0,1) mm.
\r\n\r\nDưới đây là các ví dụ về một số\r\nloại dây. Cho phép có những kết hợp khác.
\r\n\r\n• A1F, A2F, A3F
\r\n\r\n• A1F/S1A, A1F/S1B, A1F/S2A,\r\nA1F/S2B, A1F/S3A
\r\n\r\n• A1F/A1, A1F/A1, A1F/A3
\r\n\r\n• A1F/SA, A2F/SA, A3F/SA
\r\n\r\n5. Yêu cầu đối\r\nvới dây xoắn
\r\n\r\n\r\n\r\nDây xoắn phải được làm từ các sợi\r\nnhôm định hình và, khi có yêu cầu, có thêm các sợi nhôm tròn hoặc sợi thép tròn\r\nmạ nhôm hoặc mạ kẽm. Trước khi xoắn, tất cả các sợi phải có đặc tính qui định\r\ntrong IEC 60104, IEC 60888, IEC 60889 hoặc IEC 61232 khi thuộc đối tượng áp\r\ndụng (xem chú thích). Các sợi được định hình trước khi xoắn phải có các đặc\r\ntính được tính toán dựa trên đường kính sợi tròn tương đương của chúng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Điện trở suất của các\r\nkim loại này như sau (xếp theo thứ tự tăng dần):
\r\n\r\n- A1F: 28,264 nΩxm (ứng với 61%\r\nIACS);
\r\n\r\n- A2F: 32,530 nΩxm (ứng với 53%\r\nIACS);
\r\n\r\n- A3F: 32,840 nΩxm (ứng với 52,5%\r\nIACS);
\r\n\r\n\r\n\r\nTrong tiêu chuẩn này đưa ra ba\r\nphương pháp sản xuất. Phương pháp thứ nhất là sử dụng các sợi được tạo hình\r\ntrong một quá trình và được xoắn trong quá trình khác. Phương pháp thứ hai tạo\r\nhình sợi rồi xoắn chúng trong cùng một thao tác. Trong phương pháp thứ ba, trước\r\ntiên xoắn một lớp các sợi tròn rồi sau đó ép lớp đó lại để có mặt cắt tròn. Các\r\nlớp sợi tròn thêm vào có thể được xoắn và ép lại hoặc các lớp sợi định hình\r\nthêm vào có thể được xoắn trên lõi đã được ép.
\r\n\r\nTrong các phương pháp này, vật liệu\r\nphải phù hợp với IEC 60889 hoặc IEC 60104.
\r\n\r\nTrong phương pháp thứ nhất, thử\r\nnghiệm phải được thực hiện trên các sợi định hình trước khi xoắn và các đặc\r\ntính phải dựa trên cơ sở đường kính sợi tương đương. Trong các phương pháp còn\r\nlại, thử nghiệm phải được thực hiện trên các sợi tròn trước khi tạo hình và\r\nxoắn và các đặc tính phải dựa trên cơ sở đường kính sợi tròn trước khi tạo\r\nhình.
\r\n\r\nNếu yêu cầu thử nghiệm trên sợi riêng\r\nrẽ sau khi xoắn thì người mua và nhà chế tạo phải thỏa thuận về các yêu cầu\r\ntrước khi đặt hàng.
\r\n\r\nCác loại dây có sợi định hình điển\r\nhình được cho trên Hình 1a, 1b và 2.
\r\n\r\nHình\r\n1a - Dây ba lớp được làm từ các sợi định hình kiểu AxF/SxY
\r\n\r\n\r\n\r\n
Hình\r\n1b - Dây ba lớp được làm từ các sợi định hình kiểu AxF/Sxy
\r\n\r\nHình\r\n1 - Dây được làm từ các sợi định hình - Ba lớp
\r\n\r\nHình\r\n2 - Dây hai lớp được làm từ các sợi định hình kiểu AxF/AyF
\r\n\r\n\r\n\r\nDanh mục các kích thước dây được\r\ncho trong Phụ lục D dưới dạng hướng dẫn. Khi thiết kế mới, các kích thước của\r\ndây nên chọn theo danh mục đó. Dây có đường kính và đặc tính cơ bằng với các\r\nthiết kế dây hiện hành hoặc đã được thiết lập cũng được cho trong Phụ lục D để\r\nhỗ trợ cho việc chọn dây được sử dụng để thay cho các dây trần trên các đường\r\ndây tải điện trên không hiện hành.
\r\n\r\nKích thước dây và cách xoắn khác\r\nkhông thuộc phạm vi áp dụng của tiêu chuẩn này có thể được thiết kế và cung cấp\r\nkhi có thỏa thuận giữa nhà chế tạo và người mua, và khi đó phải áp dụng các yêu\r\ncầu liên quan của tiêu chuẩn này.
\r\n\r\n\r\n\r\nBề mặt dây không được có các khuyết\r\ntật mà mắt thường nhìn thấy được (cho phép sử dụng kính điều chỉnh thị lực) như\r\ncác vết xước, các vết lõm, v.v… không thích hợp trong thông lệ thương mại.
\r\n\r\n\r\n\r\n5.5.1. Tất cả các sợi của\r\ndây phải được xoắn đồng tâm. Các lớp sợi sát nhau phải được xoắn theo chiều\r\nngược nhau. Lớp ngoài cùng phải được xoắn theo “chiều phải” trừ khi có qui định\r\nkhác trong đơn đặt hàng.
\r\n\r\n5.5.2. Các sợi của mỗi lớp\r\nphải được xoắn đều và chặt xung quanh (các) sợi của lớp nằm dưới.
\r\n\r\n5.5.3. Tỷ số bước xoắn đối\r\nvới các lớp sợi thép phải như sau:
\r\n\r\na) tỷ số bước xoắn đối với lớp 6\r\nsợi của lõi thép 7 sợi hoặc 19 sợi không được nhỏ hơn 16 và không lớn hơn 26;
\r\n\r\nb) tỷ số bước xoắn đối với lớp 12\r\nsợi của lõi thép 19 sợi không được nhỏ hơn 14 và không lớn hơn 22;
\r\n\r\nc) đối với các kết cấu dây nhất\r\nđịnh, như được minh họa trong Hình 1b, tỷ số bước xoắn tối thiểu có thể nhỏ hơn\r\n10 đối với cả lớp bên trong và lớp bên ngoài.
\r\n\r\n5.5.4. Tỷ số bước xoắn đối\r\nvới lớp nhôm của tất cả các loại dây phải như sau:
\r\n\r\na) tỷ số bước xoắn đối với lớp sợi\r\nnhôm bên ngoài không được nhỏ hơn 10 và không lớn hơn 14;
\r\n\r\nb) tỷ số bước xoắn đối với lớp sợi\r\nnhôm bên trong không được nhỏ hơn 10 và không lớn hơn 16;
\r\n\r\n5.5.5. Trong một lõi thép 19\r\nsợi, tỷ số bước xoắn của lớp 12 sợi không được lớn hơn tỷ số bước xoắn của lớp\r\n6 sợi. Tương tự như vậy, trong một dây có nhiều lớp sợi nhôm, tỷ số bước xoắn\r\ncủa bất kỳ lớp nhôm nào cũng không được lớn hơn tỷ số bước xoắn của lớp nhôm\r\nnằm dưới.
\r\n\r\n5.5.6. Tất cả các sợi thép\r\nphải nằm đúng vị trí một cách tự nhiên trong lõi xoắn, và khi cắt lõi, các đầu\r\nsợi vẫn phải giữ nguyên vị trí, hoặc có thể đặt lại vào vị trí cũ bằng tay một\r\ncách dễ dàng và sau đó giữ nguyên vị trí. Yêu cầu này cũng áp dụng cho các lớp\r\nsợi nhôm ở ngoài.
\r\n\r\n5.5.7. Trước khi xoắn, tất\r\ncả các sợi nhôm và sợi thép phải có nhiệt độ gần như giống nhau.
\r\n\r\n\r\n\r\n5.6.1. Trên sợi dây lõi thép\r\nvà trên các sợi dây bất kỳ, không được có bất kỳ mối nối nào dưới bất kỳ cách\r\nnào, trong quá trình xoắn.
\r\n\r\n5.6.2. Trên mỗi đoạn chiều\r\ndài của dây không được sử dụng sợi nhôm nào có quá một mối nối như được cho\r\nphép trong viện dẫn của TCVN 6483 (IEC 61089).
\r\n\r\n5.6.3. Trong quá trình xoắn,\r\nkhông được phép hàn một sợi nhôm nào nhằm đạt được chiều dài qui định của dây.
\r\n\r\n5.6.4. Trong quá trình xoắn,\r\ncho phép nối các chỗ đứt không tránh khỏi của các sợi nhôm, với điều kiện là\r\ncác chỗ đứt đó không phải do sợi nhôm có khuyết tật cố hữu hoặc sử dụng các\r\nđoạn sợi nhôm ngắn. Các mối nối phải phù hợp với hình dạng của sợi ban đầu, tức\r\nlà các mối nối phải được gọt dũa để có hình dạng bằng với hình dạng của các sợi\r\ncó chứa mối nối đó và không bị xoắn.
\r\n\r\n5.6.5. Đối với sợi nhôm, số\r\nlượng mối nối không được vượt quá các giá trị qui định trong Bảng 1. Các mối\r\nnối ít nhất phải cách nhau 15 m trên cùng một sợi, hoặc trên bất kỳ sợi nhôm\r\nkhác của dây hoàn chỉnh.
\r\n\r\n5.6.6. Các mối nối phải được\r\nthực hiện bằng cách hàn điện tiếp xúc, hàn điện tiếp xúc rồi rèn nguội hoặc hàn\r\nép nguội (xem chú thích 1) và các phương pháp khác đã được chấp nhận. Các mối\r\nhàn phải được thực hiện đúng theo thông lệ thương mại. Cách hàn đầu tiên của\r\nmối nối phải được ủ lại bằng điện trên một đoạn khoảng 250 mm về mỗi phía của\r\nmối hàn.
\r\n\r\nBảng\r\n1 - Số lượng mối nối cho phép trên các dây nhôm
\r\n\r\n\r\n Số\r\n lớp nhôm \r\n | \r\n \r\n Số\r\n lượng mối nối cho phép trên chiều dài dây \r\n | \r\n
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n
\r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n
Trong khi không yêu cầu các mối nối\r\nqui định theo 5.6.4 phải đáp ứng các yêu cầu của sợi ban đầu (xem chú thích 2),\r\nnhưng các mối nối này phải chịu được các ứng suất không nhỏ hơn 75 MPa đối với\r\ncác mối nối hàn điện đã ủ lại; và không nhỏ hơn 130 MPa đối với các mối nối hàn\r\nép nguội hoặc mối hàn điện tiếp xúc rồi rèn nguội. Nhà chế tạo phải chứng minh\r\nlà phương pháp hàn có khả năng đáp ứng các yêu cầu qui định về độ bền.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Thông lệ ở một số nước\r\nyêu cầu phải ủ lại các mối nối ép nguội đối với các vật liệu A2 hoặc A3.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Đặc tính của các chỗ\r\nnối trên các sợi của dây nếu được bố trí hợp lý có liên quan đến cả độ bền kéo\r\nvà độ dãn dài. Do có các tính chất dãn dài tốt hơn, nên một mối hàn điện được ủ\r\nlại tuy có độ bền kém hơn, nhưng về các tính năng chung lại giống tính năng của\r\nmột mối hàn nguội hay của một mối hàn điện rồi ép nguội.
\r\n\r\n5.7. Mật độ\r\ntheo chiều dài - Khối lượng theo đơn vị dài
\r\n\r\nKhối lượng được cho trong các bảng\r\ncủa Phụ lục D được tính toán cho mỗi kích cỡ và cách xoắn dây, bằng cách sử\r\ndụng mật độ của các sợi nhôm và sợi thép mạ kẽm cho trong các tiêu chuẩn nêu ở\r\n5.1, mức tăng do xoắn cho trong Bảng 2 và diện tích mặt cắt của các sợi nhôm và\r\nsợi thép mạ kẽm dựa theo đường kính lý thuyết của chúng khi chưa làm tròn.
\r\n\r\nMức tăng khối lượng do xoắn dây\r\n(xem chú thích 1) tính bằng phần trăm dựa trên các tỷ số bước xoắn trung bình\r\ncho trong 5.5.4 và 5.5.5, phải được lấy theo Bảng 2 hoặc, nếu yêu cầu chính xác\r\nhơn, có thể sử dụng các tỷ số bước xoắn thực tế để tính mức tăng khối lượng\r\nthực tế.
\r\n\r\nKhi dây cần được bôi mỡ (xem chú\r\nthích 2) thì khối lượng danh nghĩa của mỡ phải được tính toán theo phương pháp\r\ncho trong Phụ lục C.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Khối lượng của dây\r\nxoắn bị ảnh hưởng bởi tỷ số bước xoắn. Trừ sợi ở giữa, tất cả các sợi còn lại\r\nđều dài hơn dây, và khối lượng tăng thêm tùy thuộc vào tỷ số bước xoắn đã được\r\nsử dụng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Các yêu cầu về mỡ đang\r\nđược xem xét.
\r\n\r\nBảng\r\n2 - Mức tăng tiêu chuẩn a do xoắn dây
\r\n\r\n\r\n Xoắn \r\n | \r\n \r\n Mức\r\n tăng a, % \r\n | \r\n |||
\r\n Số\r\n lớp nhôm b \r\n | \r\n \r\n Số\r\n sợi thép \r\n | \r\n \r\n Số\r\n lớp \r\n | \r\n \r\n Nhôm\r\n c \r\n | \r\n \r\n Thép \r\n | \r\n
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 1,5 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 1,5 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 2,0 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 2,0 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n 7 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 2,0 \r\n | \r\n \r\n 0,43 \r\n | \r\n
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 2,0 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n 7 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 2,5 \r\n | \r\n \r\n 0,43 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n 19 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 2,5 \r\n | \r\n \r\n 0,77 \r\n | \r\n
\r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 3,0 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n 19 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 3,0 \r\n | \r\n \r\n 0,77 \r\n | \r\n
\r\n a Các mức tăng thêm\r\n này được tính toán bằng cách sử dụng các tỷ số bước xoắn trung bình cho mỗi\r\n lớp nhôm hoặc thép. \r\nb Số lớp của mỗi loại\r\n sợi không kể đến sợi ở giữa. \r\nc Không qui định số\r\n sợi trên một lớp, do đó các mức tăng thêm này là các giá trị được làm tròn\r\n điển hình. \r\n | \r\n
5.8.1. Độ bền kéo danh định\r\ncủa dây bằng nhôm đồng nhất được lấy là tổng độ bền kéo tối thiểu của tất cả\r\ncác sợi, như xác định trong 5.8.4.
\r\n\r\n5.8.2. Độ bền kéo danh định\r\ncủa dây hỗn hợp AxF/Syz hoặc AxF/SA là tổng độ bền kéo của nhôm và độ bền của\r\nthép ứng với độ dãn dài phù hợp với độ dãn dài của nhôm ở giá trị tải kéo. Đối\r\nvới điều kiện kỹ thuật và tính thực tế, độ bền của thép xét một cách thận\r\ntrọng, lấy bằng lực kéo tương ứng với độ dãn dài 1 % trên 250 mm chiều dài.
\r\n\r\n5.8.3. Độ bền kéo danh định\r\ncủa các dây bằng nhôm hỗn hợp (A1F/A2 hoặc A1F/A3) là tổng độ bền kéo của A1F\r\nvà 95% độ bền kéo của A2 hoặc A3.
\r\n\r\n5.8.4. Độ bền kéo của sợi\r\nđơn bất kỳ là tích của mặt cắt danh nghĩa của nó với ứng suất tối thiểu thích\r\nhợp cho trong các tiêu chuẩn được nêu ở 5.1.
\r\n\r\n\r\n\r\n6.1. Phân\r\nloại các thử nghiệm
\r\n\r\n6.1.1. Thử nghiệm điển hình
\r\n\r\nThử nghiệm điển hình dùng để kiểm\r\ntra các đặc tính chính của dây, mà các đặc tính này phụ thuộc vào thiết kế của\r\ndây. Các thử nghiệm này được tiến hành một lần đối với mẫu thiết kế mới, hoặc\r\ncho một nhà chế tạo hoặc quy trình chế tạo dây mới và sau đó, chỉ lặp lại khi\r\ncó thay đổi về thiết kế, nhà chế tạo hay về quy trình chế tạo.
\r\n\r\nCác thử nghiệm điển hình chỉ được\r\ntiến hành trên dây đã thỏa mãn tất cả các yêu cầu của các thử nhiệm mẫu liên\r\nquan.
\r\n\r\nĐối với các thiết kế đã được thiết\r\nlập, phải cung cấp số liệu của thử nghiệm điển hình.
\r\n\r\n6.1.2. Thử nghiệm mẫu
\r\n\r\nThử nghiệm mẫu dùng để đảm bảo chất\r\nlượng cho các dây và phù hợp với các yêu cầu của tiêu chuẩn này.
\r\n\r\n6.2. Yêu cầu\r\nthử nghiệm đối với các thiết kế dây mới
\r\n\r\nCác yêu cầu thử nghiệm phải như\r\nsau:
\r\n\r\n6.2.1. Thử nghiệm điển hình
\r\n\r\na) Mối nối trong các sợi nhôm
\r\n\r\nb) Ứng suất-biến dạng
\r\n\r\nc) Độ bền kéo đứt dây
\r\n\r\nd) Độ dão
\r\n\r\n6.2.2. Thử nghiệm mẫu
\r\n\r\na) Trên sợi trước khi xoắn: theo\r\n5.1 và 5.2
\r\n\r\nb) Trên dây:
\r\n\r\n- diện tích mặt cắt;
\r\n\r\n- đường kính ngoài;
\r\n\r\n- mật độ theo chiều dài;
\r\n\r\n- điều kiện bề mặt;
\r\n\r\n- tỷ số bước xoắn và chiều xoắn của\r\nlớp;
\r\n\r\n- thử nghiệm bọc được thực hiện\r\ntrên sợi nhôm lấy ra từ đây mà ở đó việc tạo hình và cách xoắn sợi được thực\r\nhiện trong cùng một thao tác.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác mẫu cho các thử nghiệm quy định\r\nở 6.2.2 được chọn một cách ngẫu nhiên từ đoạn cuối phía ngoài của 10% các tang\r\nquấn dây. Tuy nhiên, việc kiểm tra điều kiện bề mặt dây phải được tiến hành\r\ntrên tất cả các tang quấn.
\r\n\r\n\r\n\r\n6.4.1. Các mẫu dùng cho thử\r\nnghiệm trên các sợi nhôm riêng rẽ và, khi thuộc đối tượng áp dụng, trên các sợi\r\nthép bọc nhôm hoặc mạ kẽm dùng làm lõi, phải lấy trước lúc xoắn, và được thử\r\nnghiệm theo các tiêu chuẩn được nêu ở 5.1.
\r\n\r\n6.4.2. Các mẫu dùng cho thử\r\nnghiệm các sợi riêng rẽ sau khi xoắn, khi có yêu cầu, phải là một đoạn dài 1,5\r\nm cắt ra từ đoạn cuối phía ngoài của các cuộn hoặc các tang quấn dây.
\r\n\r\n6.4.3. Chiều dài mẫu yêu cầu\r\nđối với các thử nghiệm độ bền kéo và ứng suất-biến dạng phải ít nhất bằng 400\r\nlần đường kín của dây trần nhưng không nhỏ hơn 10 m.
\r\n\r\n6.4.4. Chiều dài của mẫu\r\ntrong điều này là chiều dài tối thiểu được qui định để đạt được độ chính xác\r\ncao cho đường cong ứng suất-biến dạng. Khi nhà chế tạo có thể chứng minh là mẫu\r\nthử ngắn hơn vẫn đảm bảo độ chính xác tương đương bằng các kết quả thử nghiệm\r\nso sánh và được người mua hàng chấp nhận thì có thể dùng các mẫu thử ngắn hơn.
\r\n\r\n\r\n\r\n6.5.1. Mối nối trong các sợi\r\nnhôm
\r\n\r\nNhà chế tạo phải chứng minh cho\r\nngười mua thấy là phương pháp được sử dụng để nối các sợi nhôm đáp ứng các yêu\r\ncầu về độ bền ở 5.6, bằng cách cung cấp cho người mua các kết quả thử nghiệm\r\nmới nhất hoặc bằng cách tiến hành các thử nghiệm cần thiết.
\r\n\r\n6.5.2. Đường cong ứng suất-biến\r\ndạng
\r\n\r\nĐường cong ứng suất-biến dạng phải\r\nđược cung cấp như một thử nghiệm điển hình khi người mua có yêu cầu và phải thể\r\nhiện rõ nhất tính năng của dây khi mang tải.
\r\n\r\nNếu có thỏa thuận giữa người mua và\r\nnhà cung cấp khi đặt hàng thì các thử nghiệm ứng suất-biến dạng phải được tiến\r\nhành trên dây và, khi thuộc đối tượng áp dụng, trên lõi thép, theo phương pháp\r\ncho trong Phụ lục B.
\r\n\r\n6.5.3. Thử nghiệm kéo của dây
\r\n\r\nKhi có yêu cầu thử nghiệm độ bền\r\nkéo đứt của dây thì không một sợi nào của dây được đứt trước lúc đạt 95% độ bền\r\nkéo danh định của chúng tính theo 5.8.
\r\n\r\nĐộ bền kéo đứt của dây được xác\r\nđịnh bằng cách kéo dây trên một máy thử nghiệm kéo thích hợp với độ chính xác\r\ntối thiểu là ± 1%. Tốc độ tăng lực kéo\r\nnên phù hợp với B.6. Với mục đích của thử nghiệm này, phải lắp các đầu nối\r\nthích hợp ở hai đầu của mẫu dây. Trong quá trình thử nghiệm, độ bền kéo đứt của\r\ndây được xác định bởi lực kéo đạt được tại thời điểm đứt một hoặc nhiều sợi. Có\r\nthể cho phép thử nghiệm lại - hoặc đến tổng cộng là ba thử nghiệm - nếu sợi bị\r\nđứt trong phạm vi 1 cm cách đầu nối mà độ bền kéo chưa đạt đến lực kéo đứt qui\r\nđịnh.
\r\n\r\n6.5.4. Thử nghiệm độ dão
\r\n\r\nThử nghiệm độ dão, khi có yêu cầu,\r\nphải được thực hiện theo IEC 61395.
\r\n\r\n\r\n\r\n6.6.1. Diện tích mặt cắt
\r\n\r\n6.6.1.1. Diện tích mặt cắt\r\nphần nhôm của dây xoắn phải được lấy bằng tổng các diện tích mặt cắt của các\r\nsợi nhôm tạo thành, trên cơ sở đo đường kính theo yêu cầu của 6.6.1.4 hoặc\r\n6.6.1.5.
\r\n\r\n6.6.1.2. Diện tích này không\r\nđược sai lệch với giá trị danh nghĩa quá ±\r\n2% trong mỗi mẫu thử, và không quá ±\r\n1,5% giá trị trung bình của bốn lần đo, tại các vị trí được chọn ngẫu nhiên có\r\nkhoảng cách tối thiểu là 20 cm.
\r\n\r\n6.6.1.3. Diện tích lõi thép,\r\nnếu thuộc đối tượng áp dụng, được lấy bằng tổng diện tích các sợi đặc tạo nên\r\nlõi thép đó, trên cơ sở đo đường kính theo 6.6.1.4.
\r\n\r\n6.6.1.4. Đường kính của một\r\nsợi phải kể cả lớp mạ, nếu có, và phải được đo thước cặp micromét có bề mặt\r\nphẳng ở cả cữ chặn và đầu trục và đảm bảo đọc được giá trị milimét với hai chữ\r\nsố sau dấu thập phân. Đường kính tính bằng milimét phải là giá trị trung bình\r\ncủa ba lần đo, mỗi lần đo lấy giá trị trung bình của số đọc lớn nhất và nhỏ\r\nnhất tại điểm đo gần hai đầu và điểm ở giữa của mẫu thử.
\r\n\r\n6.6.1.5. Đường kính sợi\r\ntương đương của sợi định hình được tính bằng cách sử dụng tải trọng, chiều dài\r\nvà mật độ như mô tả trong IEC 60889.
\r\n\r\n6.6.2. Đường kính dây
\r\n\r\nĐường kính dây phải được đo ở\r\nkhoảng giữa giữa khuôn xoắn và tời kéo của máy xoắn dây.
\r\n\r\nPhép đo phải được thực hiện bằng\r\nthước cặp đảm bảo đọc được các giá trị một phần trăm của milimét (0,01 mm).\r\nĐường kính phải là trung bình của hai số đọc làm tròn đến phần trăm của\r\nmilimét, lấy ở hai phía vuông góc với nhau tại cùng một vị trí.
\r\n\r\nĐường kính dây không được sai khác\r\nquá ± 1% đối với các đường kính lớn hơn\r\nhoặc bằng 10 mm và quá ± 0,1% đối với\r\ncác đường kính nhỏ hơn 10 mm.
\r\n\r\n6.6.3. Mật độ theo chiều dài -\r\nKhối lượng theo đơn vị dài
\r\n\r\nMật độ theo chiều dài (khối lượng\r\ntheo đơn vị dài) của dây được xác định bằng cách sử dụng thiết bị có khả năng\r\nđạt được độ chính xác ± 0,1%.
\r\n\r\nDung sai trên khối lượng của dây\r\ntrên một đơn vị chiều dài không bôi mỡ không được lớn hơn ± 2%.
\r\n\r\nKhối lượng mỡ trong một dây phải\r\nđược xác định bằng hiệu số giữa khối lượng dây có bôi mỡ và khối lượng dây đó\r\nsau khi đã làm sạch mỡ. Khối lượng mỡ không được nhỏ hơn giá trị nhỏ nhất qui\r\nđịnh trong Phụ lục C.
\r\n\r\n6.6.4. Độ bền kéo đứt của các\r\nsợi
\r\n\r\nKhi có yêu cầu, các thử nghiệm về\r\nđộ bền kéo đứt được tiến hành trên các sợi lấy từ các dây sau khi đã xoắn. Mẫu\r\nthử sợi phải được lấy từ mẫu dây và được duỗi thẳng ra, nhưng phải thận trọng\r\nđể không bị dãn ra.
\r\n\r\nDiện tích mặt cắt sợi được xác định\r\ntừ các phép đo đường kính được tiến hành theo 6.6.1.3 và 6.6.1.4 trong trường\r\nhợp sợi định hình. Sợi đã duỗi thẳng được đặt lên một máy thử nghiệm kéo thích\r\nhợp. Lực kéo phải được nâng từ từ, với tốc độ dịch chuyển các đầu kẹp của máy\r\nthử nghiệm không nhỏ hơn 25 mm/min và không lớn hơn 100 mm/min.
\r\n\r\nLục kéo khi đứt của các sợi được\r\nđịnh hình trước khi xoắn chia cho diện tích mặt cắt của sợi không được nhỏ hơn\r\n95% ứng suất yêu cầu trước lúc xoắn dây (5 % giảm đi là để xét đến việc vận\r\nchuyển và quấn dây trong quá trình xoắn). Đối với các sợi được định hình sau\r\nkhi xoắn, xem 5.2.
\r\n\r\n6.6.5. Điều kiện bề mặt
\r\n\r\nBề mặt của dây phải phù hợp với yêu\r\ncầu của 5.4.
\r\n\r\n6.6.6. Tỷ số bước xoắn và chiều\r\nxoắn của lớp
\r\n\r\nTỷ số bước xoắn của mỗi lớp dây\r\nđược xác định qua tỷ số của độ dài bước xoắn đo được của lớp so với đường kính\r\nngoài của cùng lớp đó.
\r\n\r\nCác giá trị đạt được phải phù hợp\r\nvới yêu cầu của 5.5. Ngoài ra, chiều xoắn của mỗi lớp cũng phải phù hợp với yêu\r\ncầu của 5.5 và phải được ghi lại.
\r\n\r\n\r\n\r\nNhà chế tạo phải thông báo cho\r\nngười mua vào thời điểm mua hàng về nơi và ngày tháng thử nghiệm mẫu và thử\r\nnghiệm điển hình. Nhà chế tạo phải cung cấp cho người kiểm tra đại diện của\r\nngười mua mọi năng lực thử nghiệm cần thiết và đầy đủ để thuyết phục nhân viên\r\nkiểm tra là các sản phẩm phù hợp với tiêu chuẩn này.
\r\n\r\nKhi việc kiểm tra được người mua\r\ntiến hành trước lúc gửi hàng đi, thì tất cả các thử nghiệm phải được thực hiện\r\ntrong phạm vi 10 ngày, sau khi người mua nhận được thông báo là mọi thiết bị,\r\nnguyên vật liệu đã sẵn sàng cho thử nghiệm, vật liệu phải được chấp nhận hoặc\r\nloại bỏ ngay tại xưởng của nhà chế tạo. Nếu người mua không có đại diện có mặt\r\nở xưởng của nhà chế tạo để thử nghiệm vật liệu khi đã hết hạn 10 ngày nói trên,\r\nthì nhà chế tạo phải tiến hành các thử nghiệm nêu trong tài liệu này rồi cung\r\ncấp các bản sao chính thức về kết quả thử nghiệm cho người mua, khi có yêu cầu,\r\ntheo kết quả của các thử nghiệm trên. Người mua phải chấp nhận hoặc loại bỏ vật\r\nliệu theo kết quả của các thử nghiệm đó.
\r\n\r\nMột cách làm khác, nhà chế tạo có\r\nthể cung cấp các kết quả thử nghiệm liên quan cho người mua, nếu các thử nghiệm\r\nấy đã được tiến hành trong quá trình sản xuất.
\r\n\r\n6.8. Chấp\r\nnhận hoặc loại bỏ
\r\n\r\nViệc mẫu thử nghiệm không đáp ứng\r\nmột trong các yêu cầu nào đó của tiêu chuẩn này sẽ tạo thành điều kiện để loại\r\nbỏ lô do mẫu này đại diện.
\r\n\r\nNếu một lô hàng nào đó bị loại bỏ\r\nnhư vậy, nhà chế tạo có quyền thử nghiệm chỉ một lần cho tất cả các tang quấn\r\ntrong lô hàng này và đưa các tang quấn dây đáp ứng yêu cầu để nghiệm thu.
\r\n\r\n\r\n\r\n7.1. Bao gói
\r\n\r\nDây phải được bảo vệ một cách thích\r\nhợp chống các hư hỏng có thể xảy ra khi xếp dỡ và vận chuyển bình thường.
\r\n\r\nCác hạng mục dưới đây phải được\r\nthỏa thuận giữa nhà chế tạo và người mua vào thời điểm đặt hàng hoặc thời điểm\r\nsớm nhất có thể:
\r\n\r\na) loại và kích cỡ bao gói và\r\nphương pháp bao gói;
\r\n\r\nb) các quy định về kích cỡ bao gói\r\nvà lỗ trục tang quấn dây cũng như sự có sẵn đầu dây bên trong để tiếp đất, khi\r\nviệc tháo dây đòi hỏi các biện pháp đặc biệt.
\r\n\r\n7.2. Ghi nhãn và thông tin trên\r\nbao bì
\r\n\r\nTrọng lượng tổng, trọng lượng không\r\nkể bao bì và trọng lượng bao bì, chiều dài (hoặc chiều dài và số đoạn dây nếu\r\ntrên cùng một tang quấn có nhiều hơn một đoạn dây theo thỏa thuận), ký hiệu và\r\nnhận dạng cần thiết khác phải được ghi một cách thích hợp bên trong bao gói.\r\nThông tin tương tự, cùng với số hiệu đơn đặt hàng của người mua, số sêri của\r\nnhà chế tạo (nếu có) và tất cả các tông tin về vận chuyển và các thông tin khác\r\nphải được ghi bên ngoài mỗi bao gói.
\r\n\r\n7.3. Các đoạn dây ngẫu nhiên
\r\n\r\nCác đoạn dây ngẫu nhiên không thể\r\ntránh khỏi trong sản xuất không được vượt quá 5% tổng chiều dài đặt hàng, với\r\nđiều kiện là không có đoạn nào ngắn hơn 50% chiều dài dây trên tang quấn theo\r\nthỏa thuận.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(qui\r\nđịnh)
\r\n\r\nTHÔNG TIN NGƯỜI MUA CẦN CUNG CẤP
\r\n\r\nNgười mua phải cung cấp các thông\r\ntin dưới đây:
\r\n\r\na) số lượng dây;
\r\n\r\nb) diện tích mặt cắt, ký hiệu và\r\ncách xoắn dây;
\r\n\r\nc) chiều dài dây trên mỗi tang\r\nquấn, dung sai và, nếu cần, chiều dài của các đoạn dây;
\r\n\r\nd) loại và kích cỡ bao gói, phương\r\npháp bao gói;
\r\n\r\ne) các qui định đặc biệt về bao\r\ngói, nếu có;
\r\n\r\nf) các yêu cầu về vật liệu đóng vỏ\r\nbảo vệ, nếu có;
\r\n\r\ng) kiểm tra, nếu cần và nơi kiểm\r\ntra;
\r\n\r\nh) có cần thử nghiệm các sợi sau\r\nkhi xoắn không;
\r\n\r\ni) có cần thử nghiệm các mối hàn\r\ntrên các sợi trước khi xoắn không;
\r\n\r\nj) có cần thử nghiệm độ bền kéo đứt\r\ncủa dây không;
\r\n\r\nk) có cần thử nghiệm ứng suất-biến\r\ndạng trên dây không;
\r\n\r\nl) chiều xoắn của lớp. Nếu không\r\nnêu thông tin này thì chiều xoắn của lớp ngoài là chiều xoắn phải;
\r\n\r\nm) yêu cầu đối với mỡ bảo vệ, nếu\r\ncần (loại, tính chất, v.v…);
\r\n\r\nn) có cần thử nghiệm độ dão không.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(qui\r\nđịnh)
\r\n\r\nPHƯƠNG PHÁP THỬ NGHIỆM VỀ ỨNG SUẤT-BIẾN DẠNG
\r\n\r\nB.1. Chiều dài mẫu
\r\n\r\nPhải thử nghiệm dây có chiều dài\r\nnhư cho trong 6.4.3 để đạt được đường cong ứng suất-biến dạng đại diện.
\r\n\r\nB.2. Nhiệt độ thử nghiệm
\r\n\r\nPhải ghi lại nhiệt độ của mẫu,\r\nnhiệt độ này không được thay đổi quá ±\r\n2oC trong quá trình thử nghiệm. Nhiệt độ được đọc vào lúc bắt đầu và\r\nkết thúc mỗi chu kỳ thử nghiệm.
\r\n\r\nB.3. Chuẩn bị mẫu
\r\n\r\nCác mẫu dùng để thử nghiệm phải\r\nđược chuẩn bị cẩn thận. Sự xê dịch tương đối giữa lõi thép và các lớp sợi nhôm\r\ncủa dây chỉ bằng 1 mm cũng tạo nên những thay đổi đáng kể trong các đường cong\r\nứng suất-biến dạng. Việc chuẩn bị mẫu thử phải như sau:
\r\n\r\nTrước khi gỡ dây ra khỏi tang quấn,\r\ndùng một cái kẹp bắt bu lông xiết chặt dây tại điểm cách đầu dây khoảng 5 m ± 1m. Lực kẹp phải đủ lớn để ngăn ngừa sự xê\r\ndịch tương đối giữa các sợi của dây.
\r\n\r\nTháo từ tang quấn dây đoạn dây có\r\nchiều dài mong muốn và bắt một kẹp thứ hai vào dây ở khoảng cách cần thiết so\r\nvới kẹp thứ nhất. Quấn băng dính vào rồi cắt dây cách kẹp một khoảng vừa đủ để\r\nđặt được bộ đầu nối.
\r\n\r\nTrong quá trình vận chuyển tới\r\nphòng thử nghiệm, mẫu thử cần được bảo vệ cẩn thận chống mọi hư hại. Đường kính\r\ncủa tang quấn dây hoặc của cuộn dây ít nhất phải bằng 50 lần đường kính của\r\ndây.
\r\n\r\nĐối với các thử nghiệm ứng\r\nsuất-biến dạng, phải sử dụng các bộ đầu nối được người mua chấp thuận, ví dụ\r\nnhư các bộ đầu nối kiểu ép, đổ êpôxi, hoặc hàn.
\r\n\r\nCần chú ý không làm hư hại bất kỳ\r\nsợi dây nào trong quá trình chuẩn bị các đầu của mẫu thử.
\r\n\r\nViệc lắp các bộ đầu nối không được\r\nlàm cho các sợi bị chùng lại để không làm thay đổi các đường cong ứng suất-biến\r\ndạng của dây.
\r\n\r\nLuồn dây vào ống lồng bằng nhôm.\r\nCắt bớt các sợi nhôm để dành chỗ cho các đầu nối bằng thép, cho phần dãn dài ra\r\ncủa đầu nối bằng thép và phần dãn dài ra của các sợi nhôm khi kẹp ống lồng bằng\r\nnhôm. Khoảng chừa cần thiết giữa các sợi nhôm và đầu nối bằng thép trước khi\r\nkẹp thông thường là từ 30 mm đến 40 mm. Luồn lõi thép vào đầu nối bằng thép.\r\nKẹp đầu nối bằng thép, những chỗ kẹp chờm lên nhau tối đa là 2% đến 10%, bắt\r\nđầu từ phía bên ngoài của lõi cáp.
\r\n\r\nKéo ống lồng bằng nhôm lên trên đầu\r\nnối bằng thép. Để lại một khoảng bằng 40 mm giữa đầu của ống lồng bằng nhôm và\r\nvai của đầu nối bằng thép nếu đường kính của dây nhỏ hơn hoặc bằng 30 mm, và\r\nmột khoảng bằng 50 mm nếu đường kính của dây lớn hơn 30 mm, để có chỗ dãn dài\r\nra khi ép. Kẹp nhát đầu tiên lên đoạn miệng ống thu nhỏ lại của ống lồng bằng\r\nnhôm. Nhờ đó cố định được ống lồng và tránh cho nhôm bị dãn dài ra về phía đoạn\r\ndây thử nghiệm. Kẹp dần theo hướng ra xa đoạn dây thử nghiệm, bằng những nhát\r\nkẹp nhỏ bằng 20% lên phần kim loại chưa bị ép. Ngừng kẹp trước khi đến phần\r\nrỗng độn bên trong ống lồng; ở phần này, đầu nối và lõi thép quá nhỏ để có thể\r\nđỡ lực kẹp lên ống lồng bằng nhôm. Tiếp tục kẹp dần về phía lỗ của đầu nối, ở\r\nphía bên kia của phần độn đầu nối, để kẹp chặt ống lồng lên phần rộng hơn của\r\nđầu nối bằng thép.
\r\n\r\nỐng lồng bằng nhôm phải được định\r\nhướng sao cho không ảnh hưởng tới sự dịch chuyển của dây trong quá trình thử\r\nnghiệm.
\r\n\r\nB.5. Bố trí thử nghiệm
\r\n\r\nMẫu cần thử nghiệm phải được đỡ\r\ntrên toàn bộ chiều dài của nó trong một cái máng, và máng được điều chỉnh sao\r\ncho dây không nâng lên quá 10 mm khi kéo căng. Việc này cần kiểm tra bằng các\r\nphép đo chứ không phải bằng cách kéo căng dây.
\r\n\r\nKhoảng cách giữa vị trí kẹp chỉ\r\nchiều dài chuẩn và miệng ống lồng bằng nhôm cần được kiểm tra bằng thước cặp\r\ntrong quá trình thử nghiệm, để đảm bảo rằng sau chu kỳ tải ở 85%, khi giảm về\r\ntải ban đầu, khoảng cách này không thay đổi quá 1 mm so với giá trị trước lúc\r\nthử nghiệm (trong quá trình thử nghiệm, độ dài được phép thay đổi lớn hơn 1\r\nmm). Độ chính xác 0,1 mm là đủ.
\r\n\r\nĐộ biến dạng của dây được đánh giá\r\nqua việc đo sự xê dịch hai đầu mút của độ dài chuẩn. Các mốc làm chuẩn được gắn\r\nchặt vào các kẹp bắt bu lông để ép chặt các sợi với nhau. Có thể dùng các tấm\r\nlàm mốc kèm với các dưỡng chia độ hoặc dùng các bộ cảm biến độ dịch chuyển,\r\nnhưng phải bố trí các tấm đó vuông góc với dây. Việc xoắn dây, nâng dây lên và\r\ndịch chuyển dây từ phía này sang phía kia với lượng lớn nhất có thể có trong\r\nquá trình thử nghiệm không được gây ra sai số quá 0,3 mm khi đọc.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Các sợi dây chùng có\r\nthể làm các sợi xoắn bị phồng ra ngoài theo hướng kính vài milimét. Chỗ phồng\r\nra sẽ mất đi khi lực căng lớn do biến dạng đàn hồi và xuất hiện trở lại không\r\nkéo căng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Khi lực kéo lớn mà\r\nthấy những âm thanh khác thường thì có thể là dấu hiệu của các lớp sợi trượt đi,\r\nhoặc là phần nhôm trượt tên lõi thép do các kẹp không đủ chặt. Nếu kẹp bị nới\r\nlỏng phần dây chùng sẽ dồn về phía đoạn dây thử nghiệm, các mốc bị xê dịch cùng\r\nvới kẹp dẫn đến độ biến dạng đo được ngắn hơn độ biến dạng thực tế.
\r\n\r\nB.6. Tải thử nghiệm đối với các\r\ndây
\r\n\r\nCác điều kiện về lực kéo đối với\r\nthử nghiệm ứng suất-biến dạng của dây phải như sau.
\r\n\r\na) Đặt lực kéo ban đầu bằng 2 %\r\n(RTS) (độ bền kéo danh định) để duỗi thẳng dây ra. Sau đó bỏ lực kéo ra (xem\r\nchú thích 1) và chỉnh dưỡng đo biến dạng về không tại ứng suất bằng không.
\r\n\r\nb) Để ghi chép các số liệu về ứng\r\nsuất-biến dạng không liên tục, lấy các số đọc về biến dạng theo các khoảng 2,5%\r\nRTS làm tròn đến kilôniutơn (kN) gần nhất.
\r\n\r\nc) Nâng lực kéo lên đến 30% RTS và\r\nduy trì trong 0,5 h. Lấy các số đọc được sau 5 min, 10 min, 15 min và 30 min\r\ntrong suốt chu kỳ thử nghiệm. Giảm lực kéo về giá trị ban đầu.
\r\n\r\nd) Nâng lực kéo lên đến 50% RTS và\r\nduy trì trong 1 h. Lấy các số đọc sau 5 min, 10 min, 15 min, 30 min, 45 min và\r\n60 min. Giảm lực kéo về giá trị ban đầu.
\r\n\r\ne) Nâng lực kéo lên đến 70% RTS và\r\nduy trì trong 1 h. Lấy các số đọc sau 5 min, 10 min, 15 min, 30 min, 45 min và\r\n60 min. Giảm lực kéo về giá trị ban đầu.
\r\n\r\nf) Nâng lực kéo lên đến 85 % RTS và\r\nduy trì trong 1 h. Lấy các số đọc sau 5 min, 10 min, 15 min, 30 min, 45 min và\r\n60 min. Giảm lực kéo về giá trị ban đầu.
\r\n\r\ng) Sau lần đặt lực kéo thứ tư, lại\r\nđặt lực kéo và tăng đều lên cho đến lúc dây đứt. Lấy đồng thời các số đọc về\r\nlực kéo và độ dãn dài của dây cho đến 85% RTS (xem chú thích 2) cũng theo các\r\nkhoảng thời gian như lần trước.
\r\n\r\nh) Tốc độ tăng lực kéo phải đều\r\ntrong suốt quá trình thử nghiệm. Thời gian cần thiết để đạt 30% RTS phải từ 1\r\nmin đến 2 min. Tốc độ như vậy phải được duy trì trong suốt quá trình thử\r\nnghiệm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Khi sử dụng các đầu\r\nkẹp dạng mềm cho thử nghiệm, việc bỏ lực kéo ra có thể làm cho đầu kẹp bị lỏng\r\nra, và do đó trong trường hợp này, lực kéo ban đầu bằng 2 % RTS phải được duy\r\ntrì khi chỉnh các dưỡng đo biến dạng về không.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Cần có các biện pháp\r\nphòng ngừa đặc biệt khi tiến hành thử nghiệm các dây có ký hiệu A1F ở lực kéo\r\ntrên 70 % RTS.
\r\n\r\nB.7. Lực kéo thử nghiệm chỉ dùng\r\ncho lõi thép
\r\n\r\nCác điều kiện về lực kéo để thử\r\nnghiệm ứng suất-biến dạng các lõi thép của các dây AxF/Syz phải như sau:
\r\n\r\nThử nghiệm phải gồm nhiều lần đặt\r\nlực kéo liên tiếp tương tự như đối với các dây ở 30%, 50%, 70% và 85% RTS.
\r\n\r\nLõi thép phải chịu được lực kéo cho\r\nđến khi độ dãn dài vào lúc bắt đầu mỗi chu kỳ thử nghiệm tương ứng với độ dãn\r\ndài nhận được trên dây lần lượt ở 30, 50, 70 và 85% RTS.
\r\n\r\nB.8. Đường cong ứng suất-biến\r\ndạng
\r\n\r\nĐường cong ứng suất-biến dạng nhận\r\nđược bằng cách vẽ qua các điểm 0,5 h, và 1 h ở 30, 50, 70 và 85% RTS. Muốn có\r\nđường cong điển hình, phải loại bỏ mọi chỗ nhôm bị chùng ở đầu mút phía dưới\r\nliên quan đến phần dư ra trong khoảng thử nghiệm do các đầu mút bị ép. Điều\r\nchỉnh đường cong điển hình để cho nó đi qua không. Phải giao cho người mua bảo\r\nvệ của đường cong ứng suất-biến dạng điển hình và đường cong nhận được từ phòng\r\nthử nghiệm.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(qui\r\nđịnh)
\r\n\r\nKHỐI LƯỢNG DANH NGHĨA CỦA MỠ DÙNG CHO CÁC DÂY XOẮN\r\nBẰNG SỢI ĐỊNH HÌNH
\r\n\r\nKhi có yêu cầu phải bôi mỡ cho dây\r\nAxF/Syz để bảo quản các dây nhằm làm giảm nguy cơ bị gỉ trong một số điều kiện\r\nmôi trường, thì có thể tính khối lượng mỡ bằng phương pháp cho trong phụ lục\r\nnày. Vì dây được tạo thành từ các sợi định hình có các khoảng trống giữa các\r\nsợi định hình là rất nhỏ, nên chỉ cần xét đến những khoảng trống trong lõi sợi\r\ntròn khi tính khối lượng mỡ.
\r\n\r\nGiả thiết là mỡ làm đầy tất cả các\r\nkhoảng trống giữa các sợi, thể tích mỡ trên một đơn vị chiều dài trong bất kỳ\r\nlớp nào của dây cũng có thể tính được theo công thức sau (xem Bảng C.1):
\r\n\r\n \r\n(C.1)
trong đó
\r\n\r\nDe là đường kính ngoài\r\ncủa lớp dây;
\r\n\r\nDi là đường kính trong\r\ncủa lớp dây;
\r\n\r\nd là đường kính hoặc đường kính\r\ntương đương của sợi trong lớp dây;
\r\n\r\nn là số sợi trong lớp dây;
\r\n\r\nVg là thể tích mỡ trong\r\nlớp dây.
\r\n\r\nĐối với các dây có nhiều lớp, tổng\r\nkhối lượng của mỡ có thể tính được bằng cách cộng các giá trị tính được mỗi\r\nlớp.
\r\n\r\nVì có một quan hệ hình học giữa các\r\nthông số của công thức C.1 nên có thể biểu thị tổng khối lượng của mỡ trong một\r\ndây bằng công thức sau:
\r\n\r\n (C.2)
trong đó
\r\n\r\nk là hệ số phụ thuộc vào cách xoắn\r\ndây, khối lượng riêng của mỡ và hệ số lấp đầy (lượng phần trăm của thể tích lý\r\nthuết);
\r\n\r\nda là đường kính sợi,\r\ntính bằng milimét;
\r\n\r\nMg là khối lượng của mỡ,\r\ntính bằng kg/km.
\r\n\r\nGiá trị k được cho trong Bảng C.1\r\nvới khối lượng riêng của mỡ là 0,87 g/cm3 và hệ số lấp đầy là 0,7.
\r\n\r\nBảng\r\nC.1 - Hệ số k đối với khối lượng mỡ
\r\n\r\n\r\n Xoắn\r\n (lõi thép được bôi mỡ) \r\n | \r\n \r\n k \r\n | \r\n |
\r\n Nhôm \r\n | \r\n \r\n Thép \r\n | \r\n |
\r\n Tất\r\n cả \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n 7 \r\n | \r\n \r\n 0,30 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n 19 \r\n | \r\n \r\n 0,46 \r\n | \r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n
(tham\r\nkhảo)
\r\n\r\nKÍCH THƯỚC KHUYẾN CÁO CỦA DÂY VÀ CÁC TÍNH CHẤT CỦA\r\nDÂY
\r\n\r\nD.1. Lưu ý chung
\r\n\r\nPhụ lục này nêu danh mục các kích\r\nthước dây dưới dạng hướng dẫn cũng như các ví dụ về mặt cắt điển hình của một\r\nsố kết cấu thiết kế. Khi thiết kế mới, các kích thước của dây nên chọn theo\r\ndanh mục đó. Dây có đường kính và đặc tính cơ bằng với các thiết kế hiện hành\r\nhoặc đã được thiết lập cũng được cho trong Phụ lục D để hỗ trợ cho việc chọn\r\ndây được sử dụng để thay cho các dây trần trên các đường dây tải điện trên\r\nkhông hiện hành. Kích thước dây và cách xoắn khác không thuộc phạm vi áp dụng\r\ncủa tiêu chuẩn này có thể được thiết kế và cung cấp khi có thỏa thuận giữa nhà\r\nchế tạo và người mua, và khi đó phải áp dụng các yêu cầu liên quan của tiêu\r\nchuẩn này.
\r\n\r\nMã bằng số đứng trước ký hiệu dây\r\n(ví dụ như 500 trong 500-A2F-28) thể hiện mặt cắt dẫn điện tương đương với nhôm\r\nA1.
\r\n\r\nCác dây có cùng mã số, có cùng điện\r\ntrở một chiều, không phụ thuộc vào loại, vào ký hiệu và vào cách xoắn dây. Vì\r\nvậy các kích thước đề xuất của dây cho phép chọn một cách dễ dàng loại dây tốt\r\nnhất khi độ dẫn điện (hoặc khả năng mang dòng) được quy định qua việc nghiên\r\ncứu hệ thống.
\r\n\r\nCần thận trọng khi thay các đường\r\ndây tải điện hiện có; khả năng mang điện có thể giống nhau nhưng diện tích phát\r\nnhiệt giảm đi.
\r\n\r\nD.2. Tính toán các tính chất của\r\ndây
\r\n\r\nCác dây được qui định theo mã số\r\ncủa chúng kèm theo ký hiệu vật liệu và sau đó là đường kính ngoài cùng.
\r\n\r\nVí dụ 1: 500-A1F-262
\r\n\r\nVí dụ 2: 505/65-A1F/S1B-281
\r\n\r\nTừ các dữ liệu này có thể tính được\r\ntất cả các tính chất của dây, và mỗi giá trị tính được đều được làm tròn đến\r\ncác con số có nghĩa thích hợp với các yêu cầu của tiêu chuẩn này.
\r\n\r\nD.2.1. Diện tích mặt cắt tổng\r\ncủa các sợi nhôm, Aa
\r\n\r\nAa = mã số x suất điện trở của\r\nAxF/suất điện trở của A1 (mm2)
\r\n\r\nDiện tích này được làm tròn đến ba\r\nchữ số có nghĩa đối với dây nhỏ hơn 1 000 mm2 và bốn chữ số có nghĩa\r\nđối với dây lớn hơn 1 000mm2.
\r\n\r\nD.2.2. Đường kính của các sợi\r\nnhôm tròn tương ứng, da
\r\n\r\nda = [(4/p)(Aa/số sợi nhôm)]0,5 (mm)
\r\n\r\nD.2.3. Đường kính của các sợi\r\ntrong lõi, ds
\r\n\r\nĐối với các lớp gồm các sợi có\r\nđường kính như nhau, số sợi từ lớp này qua lớp tiếp theo tăng lên 6. Do đó, khi\r\ntất cả các lớp của một dây có các sợi có cùng đường kính thì tổng số các sợi là\r\nmột trong những số: 1, 7, 19, v.v…
\r\n\r\nds = [(4/p)(Ac/số sợi trong lõi)]0,5 \r\n(mm)
\r\n\r\nVới diện tích lõi (Ac)\r\ncho trước, kích thước của sợi lớn nhất và nhỏ nhất theo IEC 60104 và IEC 60889\r\nsẽ xác định số sợi có trong lõi.
\r\n\r\nD.2.4. Đường kính dây, D
\r\n\r\nĐường kính ngoài cùng của dây chính\r\nlà chữ số cuối cùng của ký hiệu dây.
\r\n\r\nD.2.5. Khối lượng theo đơn vị\r\ndài, Mc
\r\n\r\nDiện tích mặt cắt của sợi thép và\r\nsợi nhôm được nhân với khối lượng riêng tương ứng ở 20oC là 2,70\r\nkg/dm3 đối với sợi d AxF và 7,78 kg/dm3 đối với sợi Syz.
\r\n\r\nKết quả này được cộng với phần tăng\r\nthêm cho trong Bảng 2 của tiêu chuẩn này để tính đến yếu tố do các sợi xoắn.
\r\n\r\nSau đó, khối lượng tính được Mc\r\nđược làm tròn đến một chữ số sau dấu thập phân.
\r\n\r\nD.2.6. Độ bền kéo danh định, RTS
\r\n\r\nRTS được tính theo 5.8 và được làm\r\ntròn đến một chữ số sau dấu thập phân.
\r\n\r\nD.2.7. Điện trở một chiều
\r\n\r\nĐiện trở một chiều của dây được\r\ntính dựa trên điện trở phần nhôm nhân với phần tăng thêm cho trong Bảng 2. Giá\r\ntrị này được thể hiện đến bốn chữ số sau dấu thập phân.
\r\n\r\nBảng\r\nD.1 - Các vị dụ đặc trưng của một số dây A1F
\r\n\r\n\r\n Mã\r\n số \r\n | \r\n \r\n Diện\r\n tích mặt cắt \r\nmm2 \r\n | \r\n \r\n Đường\r\n kính \r\nmm \r\n | \r\n \r\n Khối\r\n lượng theo đơn vị dài \r\nkg/m \r\n | \r\n \r\n Độ\r\n bền danh định \r\nkN \r\n | \r\n \r\n Điện\r\n trở một chiều ở 20 oC \r\nW/km \r\n | \r\n
\r\n 100 \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n \r\n 12,16 \r\n | \r\n \r\n 0,275 \r\n | \r\n \r\n 17,5 \r\n | \r\n \r\n 0,2873 \r\n | \r\n
\r\n 125 \r\n | \r\n \r\n 125 \r\n | \r\n \r\n 13,42 \r\n | \r\n \r\n 0,344 \r\n | \r\n \r\n 21,3 \r\n | \r\n \r\n 0,2299 \r\n | \r\n
\r\n 160 \r\n | \r\n \r\n 160 \r\n | \r\n \r\n 15,01 \r\n | \r\n \r\n 0,439 \r\n | \r\n \r\n 27,2 \r\n | \r\n \r\n 0,1796 \r\n | \r\n
\r\n 200 \r\n | \r\n \r\n 200 \r\n | \r\n \r\n 16,65 \r\n | \r\n \r\n 0,550 \r\n | \r\n \r\n 33 \r\n | \r\n \r\n 0,1437 \r\n | \r\n
\r\n 250 \r\n | \r\n \r\n 250 \r\n | \r\n \r\n 18,49 \r\n | \r\n \r\n 0,688 \r\n | \r\n \r\n 41,3 \r\n | \r\n \r\n 0,1149 \r\n | \r\n
\r\n 315 \r\n | \r\n \r\n 315 \r\n | \r\n \r\n 20,65 \r\n | \r\n \r\n 0,866 \r\n | \r\n \r\n 52 \r\n | \r\n \r\n 0,0912 \r\n | \r\n
\r\n 400 \r\n | \r\n \r\n 400 \r\n | \r\n \r\n 23,57 \r\n | \r\n \r\n 1,105 \r\n | \r\n \r\n 66 \r\n | \r\n \r\n 0,0722 \r\n | \r\n
\r\n 450 \r\n | \r\n \r\n 450 \r\n | \r\n \r\n 24,91 \r\n | \r\n \r\n 1,244 \r\n | \r\n \r\n 74,3 \r\n | \r\n \r\n 0,0642 \r\n | \r\n
\r\n 500 \r\n | \r\n \r\n 500 \r\n | \r\n \r\n 26,20 \r\n | \r\n \r\n 1,383 \r\n | \r\n \r\n 82,5 \r\n | \r\n \r\n 0,0578 \r\n | \r\n
\r\n 560 \r\n | \r\n \r\n 560 \r\n | \r\n \r\n 27,62 \r\n | \r\n \r\n 1,548 \r\n | \r\n \r\n 92,4 \r\n | \r\n \r\n 0,0518 \r\n | \r\n
\r\n 630 \r\n | \r\n \r\n 630 \r\n | \r\n \r\n 29,23 \r\n | \r\n \r\n 1,742 \r\n | \r\n \r\n 100,8 \r\n | \r\n \r\n 0,0459 \r\n | \r\n
\r\n 710 \r\n | \r\n \r\n 710 \r\n | \r\n \r\n 31,11 \r\n | \r\n \r\n 1,964 \r\n | \r\n \r\n 115,5 \r\n | \r\n \r\n 0,0407 \r\n | \r\n
\r\n 800 \r\n | \r\n \r\n 800 \r\n | \r\n \r\n 32,97 \r\n | \r\n \r\n 2,212 \r\n | \r\n \r\n 128 \r\n | \r\n \r\n 0,0361 \r\n | \r\n
\r\n 900 \r\n | \r\n \r\n 900 \r\n | \r\n \r\n 35,06 \r\n | \r\n \r\n 2,495 \r\n | \r\n \r\n 148,5 \r\n | \r\n \r\n 0,0322 \r\n | \r\n
\r\n 1000 \r\n | \r\n \r\n 1000 \r\n | \r\n \r\n 36,87 \r\n | \r\n \r\n 2,772 \r\n | \r\n \r\n 160 \r\n | \r\n \r\n 0,0290 \r\n | \r\n
\r\n CHÚ THÍCH: Sự chênh lệch phần\r\n tăng thêm do xoắn có thể khác nhau theo TCVN 6483 (IEC 61089)1 \r\n | \r\n
Bảng\r\nD.2 - Các ví dụ đặc trưng của một số dây A1F/S1A
\r\n\r\n\r\n Mã\r\n số \r\n | \r\n \r\n Diện\r\n tích mặt cắt \r\nmm2 \r\n | \r\n \r\n Sợi\r\n thép \r\n | \r\n \r\n Đường\r\n kính dây \r\nmm \r\n | \r\n \r\n Khối\r\n lượng theo đơn vị dài \r\n | \r\n \r\n Độ\r\n bền danh định \r\nkN \r\n | \r\n \r\n Điện\r\n trở một chiều ở 20 oC \r\nW/km \r\n | \r\n |||
\r\n Số\r\n lượng \r\n | \r\n \r\n Đường\r\n kính \r\nmm \r\n | \r\n \r\n Nhôm \r\nkg/km \r\n | \r\n \r\n Thép \r\nkg/km \r\n | \r\n \r\n Tổng \r\nkg/km \r\n | \r\n |||||
\r\n 100/17 \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 4,61 \r\n | \r\n \r\n 12,0 \r\n | \r\n \r\n 274 \r\n | \r\n \r\n 130 \r\n | \r\n \r\n 404 \r\n | \r\n \r\n 34,8 \r\n | \r\n \r\n 0,2855 \r\n | \r\n
\r\n 125/7,5 \r\n | \r\n \r\n 125 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 3,09 \r\n | \r\n \r\n 13,5 \r\n | \r\n \r\n 342 \r\n | \r\n \r\n 59 \r\n | \r\n \r\n 401 \r\n | \r\n \r\n 28,9 \r\n | \r\n \r\n 0,2284 \r\n | \r\n
\r\n 160/10 \r\n | \r\n \r\n 160 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 3,49 \r\n | \r\n \r\n 15,3 \r\n | \r\n \r\n 441 \r\n | \r\n \r\n 75 \r\n | \r\n \r\n 516 \r\n | \r\n \r\n 37 \r\n | \r\n \r\n 0,1798 \r\n | \r\n
\r\n 208/28 \r\n | \r\n \r\n 208 \r\n | \r\n \r\n 7 \r\n | \r\n \r\n 2,25 \r\n | \r\n \r\n 18,3 \r\n | \r\n \r\n 576 \r\n | \r\n \r\n 217 \r\n | \r\n \r\n 793 \r\n | \r\n \r\n 66,9 \r\n | \r\n \r\n 0,1383 \r\n | \r\n
\r\n 250/32 \r\n | \r\n \r\n 250 \r\n | \r\n \r\n 7 \r\n | \r\n \r\n 2,43 \r\n | \r\n \r\n 19,9 \r\n | \r\n \r\n 690 \r\n | \r\n \r\n 255 \r\n | \r\n \r\n 945 \r\n | \r\n \r\n 78,3 \r\n | \r\n \r\n 0,1153 \r\n | \r\n
\r\n 300/39 \r\n | \r\n \r\n 300,5 \r\n | \r\n \r\n 7 \r\n | \r\n \r\n 2,67 \r\n | \r\n \r\n 21,8 \r\n | \r\n \r\n 831 \r\n | \r\n \r\n 307 \r\n | \r\n \r\n 1139 \r\n | \r\n \r\n 94,4 \r\n | \r\n \r\n 0,0961 \r\n | \r\n
\r\n 370/48 \r\n | \r\n \r\n 370,9 \r\n | \r\n \r\n 7 \r\n | \r\n \r\n 2,96 \r\n | \r\n \r\n 24,1 \r\n | \r\n \r\n 1026 \r\n | \r\n \r\n 377 \r\n | \r\n \r\n 1403 \r\n | \r\n \r\n 114 \r\n | \r\n \r\n 0,0777 \r\n | \r\n
\r\n 400/52 \r\n | \r\n \r\n 400 \r\n | \r\n \r\n 7 \r\n | \r\n \r\n 3,07 \r\n | \r\n \r\n 25,1 \r\n | \r\n \r\n 1104 \r\n | \r\n \r\n 407 \r\n | \r\n \r\n 1511 \r\n | \r\n \r\n 121 \r\n | \r\n \r\n 0,0721 \r\n | \r\n
\r\n 456/59 \r\n | \r\n \r\n 456 \r\n | \r\n \r\n 7 \r\n | \r\n \r\n 3,28 \r\n | \r\n \r\n 26,7 \r\n | \r\n \r\n 1259 \r\n | \r\n \r\n 463 \r\n | \r\n \r\n 1722 \r\n | \r\n \r\n 138 \r\n | \r\n \r\n 0,0632 \r\n | \r\n
\r\n 505/65 \r\n | \r\n \r\n 505,3 \r\n | \r\n \r\n 7 \r\n | \r\n \r\n 3,45 \r\n | \r\n \r\n 28,1 \r\n | \r\n \r\n 1395 \r\n | \r\n \r\n 513 \r\n | \r\n \r\n 1908 \r\n | \r\n \r\n 153 \r\n | \r\n \r\n 0,0571 \r\n | \r\n
\r\n 593/77 \r\n | \r\n \r\n 593,5 \r\n | \r\n \r\n 7 \r\n | \r\n \r\n 3,74 \r\n | \r\n \r\n 31,2 \r\n | \r\n \r\n 1646 \r\n | \r\n \r\n 602 \r\n | \r\n \r\n 2248 \r\n | \r\n \r\n 185 \r\n | \r\n \r\n 0,0488 \r\n | \r\n
\r\n 622/153 \r\n | \r\n \r\n 622,5 \r\n | \r\n \r\n 19 \r\n | \r\n \r\n 3,20 \r\n | \r\n \r\n 34,0 \r\n | \r\n \r\n 1834 \r\n | \r\n \r\n 1196 \r\n | \r\n \r\n 3032 \r\n | \r\n \r\n 276 \r\n | \r\n \r\n 0,0437 \r\n | \r\n
\r\n 710/114 \r\n | \r\n \r\n 710 \r\n | \r\n \r\n 19 \r\n | \r\n \r\n 2,76 \r\n | \r\n \r\n 34,1 \r\n | \r\n \r\n 1976 \r\n | \r\n \r\n 894 \r\n | \r\n \r\n 2870 \r\n | \r\n \r\n 246 \r\n | \r\n \r\n 0,0410 \r\n | \r\n
\r\n 731/77 \r\n | \r\n \r\n 731,5 \r\n | \r\n \r\n 19 \r\n | \r\n \r\n 2,27 \r\n | \r\n \r\n 34,0 \r\n | \r\n \r\n 2032 \r\n | \r\n \r\n 603 \r\n | \r\n \r\n 2635 \r\n | \r\n \r\n 210 \r\n | \r\n \r\n 0,0367 \r\n | \r\n
\r\n 800/128 \r\n | \r\n \r\n 800 \r\n | \r\n \r\n 19 \r\n | \r\n \r\n 2,93 \r\n | \r\n \r\n 36,2 \r\n | \r\n \r\n 2226 \r\n | \r\n \r\n 1007 \r\n | \r\n \r\n 3233 \r\n | \r\n \r\n 275 \r\n | \r\n \r\n 0,0363 \r\n | \r\n
\r\n 902/74 \r\n | \r\n \r\n 901,9 \r\n | \r\n \r\n 19 \r\n | \r\n \r\n 2,22 \r\n | \r\n \r\n 36,1 \r\n | \r\n \r\n 2518 \r\n | \r\n \r\n 579 \r\n | \r\n \r\n 3097 \r\n | \r\n \r\n 235 \r\n | \r\n \r\n 0,0323 \r\n | \r\n
\r\n 975/167 \r\n | \r\n \r\n 974,9 \r\n | \r\n \r\n 19 \r\n | \r\n \r\n 3,34 \r\n | \r\n \r\n 40,6 \r\n | \r\n \r\n 2728 \r\n | \r\n \r\n 1308 \r\n | \r\n \r\n 4036 \r\n | \r\n \r\n 345 \r\n | \r\n \r\n 0,0300 \r\n | \r\n
\r\n 1000/130 \r\n | \r\n \r\n 1000 \r\n | \r\n \r\n 19 \r\n | \r\n \r\n 2,95 \r\n | \r\n \r\n 39,8 \r\n | \r\n \r\n 2779 \r\n | \r\n \r\n 1023 \r\n | \r\n \r\n 3602 \r\n | \r\n \r\n 308 \r\n | \r\n \r\n 0,0290 \r\n | \r\n
\r\n 1092/89 \r\n | \r\n \r\n 1092,5 \r\n | \r\n \r\n 19 \r\n | \r\n \r\n 2,44 \r\n | \r\n \r\n 40,6 \r\n | \r\n \r\n 3046 \r\n | \r\n \r\n 701 \r\n | \r\n \r\n 3747 \r\n | \r\n \r\n 260 \r\n | \r\n \r\n 0,0267 \r\n | \r\n
\r\n\r\n
MỤC\r\nLỤC
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\n1. Phạm vi áp dụng
\r\n\r\n2. Tài liệu viện dẫn
\r\n\r\n3. Định nghĩa
\r\n\r\n4. Hệ thống ký hiệu
\r\n\r\n5. Yêu cầu đối với dây xoắn
\r\n\r\n6. Các thử nghiệm
\r\n\r\n7. Bao gói và ghi nhãn
\r\n\r\nPhụ lục A (qui định) – Thông tin\r\nngười mua cần cung cấp
\r\n\r\nPhụ lục B (qui định) – Phương pháp\r\nthử nghiệm về ứng suất-biến dạng
\r\n\r\nPhụ lục C (qui định) – Khối lượng\r\ndanh nghĩa của mỡ dùng cho các dây xoắn bằng sợi định hình
\r\n\r\nPhụ lục D (tham khảo) – Kích thước\r\nkhuyến cáo của dây và các tính chất của dây
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
1 TCVN 6483:1999 (IEC 61089:1991), Dây trần có\r\nsợi tròn xoắn thành các lớp đồng tâm dùng cho đường dây tải điện trên không.
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8090:2009 (IEC 62219 : 2002) về Dây trần dùng cho đường dây tải điện trên không – Dây trần có sợi định hình xoắn thành các lớp đồng tâm đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8090:2009 (IEC 62219 : 2002) về Dây trần dùng cho đường dây tải điện trên không – Dây trần có sợi định hình xoắn thành các lớp đồng tâm
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN8090:2009 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2009-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị |
Tình trạng | Còn hiệu lực |