THIẾT BỊ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN - ĐẶC TÍNH NHIỄU TẦN\r\nSỐ VÔ TUYẾN - GIỚI HẠN VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐO
\r\n\r\nInformation\r\ntechnology equipment - Radio disturbance characteristics - Limits and methods\r\nof measurement
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 7189 : 2009 thay thế TCVN 7189\r\n: 2002.
\r\n\r\nTCVN 7189 : 2009 hoàn toàn tương\r\nđương CISPR 22 : 2006.
\r\n\r\nTCVN 7189 : 2009 do Viện Khoa học\r\nKỹ thuật Bưu điện biên soạn, Bộ Thông tin và Truyền thông đề nghị, Tổng cục\r\nTiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
\r\n\r\n\r\n\r\n
THIẾT\r\nBỊ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN - ĐẶC TÍNH NHIỄU TẦN SỐ VÔ TUYẾN - GIỚI HẠN VÀ PHƯƠNG\r\nPHÁP ĐO
\r\n\r\nInformation\r\ntechnology equipment - Radio disturbance characteristics - Limits and methods\r\nof measurement
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này áp dụng cho thiết bị\r\ncông nghệ thông tin (sau đây viết tắt là ITE) được định nghĩa trong 3.1.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này đưa ra qui định đo\r\nmức tín hiệu giả phát ra từ ITE và qui định các giới hạn đối với dải tần số từ\r\n9 kHz đến 400 GHz cho cả thiết bị loại A và loại B. Tại các tần số không qui\r\nđịnh giới hạn thì không cần thực hiện phép đo.
\r\n\r\nMục đích của tiêu chuẩn này là\r\nthiết lập các yêu cầu đồng nhất đối với mức nhiễu tần số vô tuyến của thiết bị\r\nthuộc phạm vi áp dụng của tiêu chuẩn, ấn định các giới hạn nhiễu, mô tả các\r\nphương pháp đo và tiêu chuẩn hóa các điều kiện làm việc cũng như thể hiện các\r\nkết quả.
\r\n\r\n\r\n\r\nIEC 60083:1997, Plugs and\r\nsocket-outlets for domestic and similar general use standardized in member\r\ncountries of IEC (Phích cắm và ổ cắm sử dụng trong gia đình và thông thường\r\nđược chuẩn hóa trong các nước thành viên của IEC).
\r\n\r\nTCVN 8241-4-6:2009 (IEC\r\n61000-4-6:2005), Tương thích điện từ (EMC) - Phần 4-6: Phương pháp đo và thử -\r\nMiễn nhiễm đối với nhiễu dẫn tần số vô tuyến.
\r\n\r\nTCVN 6988:2006 (CISPR 11:2004),\r\nThiết bị tần số Radiô dùng trong công nghiệp, nghiên cứu khoa học và y tế (ISM)\r\n- Đặc tính nhiễu điện từ - Giới hạn và phương pháp đo
\r\n\r\nTCVN 7600:2006 (IEC/CISPR 13:2003),\r\nMáy thu thanh, thu hình quảng bá và thiết bị kết hợp - Đặc tính nhiễu tần số\r\nrađio - Giới hạn và phương pháp đo
\r\n\r\nTCVN 6989-1-1:2008 (CISPR\r\n16-1-1:2006), Yêu cầu kỹ thuật đối với thiết bị đo và phương pháp đo nhiễu và\r\nmiễn nhiễm tần số rađiô - Phần 1-1: Thiết bị đo nhiễu và miễn nhiễm tần số\r\nrađiô - Thiết bị đo CISPR 16-1-2:2003, Specification for radio disturbance and\r\nimmunity measuring apparatus and methods - Part 1-2: Radio disturbance and\r\nimmunity measuring apparatus - conducted disturbances, Amendment 1 (2004) (Yêu\r\ncầu kỹ thuật đối với thiết bị đo và phương pháp đo nhiễu và miễn nhiễm tần số\r\nvô tuyến - Phần 1-2: Thiết bị đo nhiễu và miễn nhiễm tần số vô tuyến - Nhiễu\r\ndẫn, Sửa đổi 1 (2004)).
\r\n\r\nCISPR 16-1-4:2004, Specification\r\nfor radio disturbance and immunity measuring apparatus and methods - Part 1-4:\r\nRadio disturbance and immunity measuring apparatus - Ancillary equipment -\r\nRadiated disturbances (Yêu cầu kỹ thuật đối với thiết bị đo và phương pháp\r\nđo nhiễu và miễn nhiễm tần số vô tuyến - Phần 1-4: Thiết bị đo nhiễu và miễn\r\nnhiễm tần số vô tuyến - Thiết bị phụ thuộc - Nhiễu phát xạ)
\r\n\r\nCISPR 16-2-3:2003, Specification\r\nfor radio disturbance and immunity measuring apparatus and methods - Part 2-3:\r\nMethods of measurement of disturbances and immunity - Radiated disturbance\r\nmeasurements (Yêu cầu kỹ thuật đối với thiết bị đo và phương pháp đo nhiễu\r\nvà miễn nhiễm tần số vô tuyến - Phần 2-3: Phương pháp đo nhiễu và miễn nhiễm -\r\nĐo nhiễu phát xạ)
\r\n\r\nCISPR 16-4-2:2003, Specification\r\nfor radio disturbance and immunity measuring apparatus and methods - Part 4-2:\r\nUncertainties, statistics and limit modelling - Uncertainty in EMC measurements\r\n(Yêu cầu kỹ thuật đối với thiết bị đo và phương pháp đo nhiễu và miễn nhiễu\r\ntần số vô tuyến - Phần 4 - 2: Độ không đảm bảo, mô hình giới hạn và thống kê -\r\nĐộ không đảm bảo trong đo thử EMC)
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này áp dụng các thuật\r\nngữ và định nghĩa sau:
\r\n\r\n3.1. Thiết bị công nghệ thông\r\ntin (ITE) (Information Technology Equipment (ITE))
\r\n\r\nThiết bị:
\r\n\r\na) có một trong các chức năng (hoặc\r\ntổ hợp các chức năng) nhập, lưu giữ, hiển thị, khôi phục, truyền dẫn, xử lý,\r\nchuyển mạch hoặc điều khiển số liệu, thông tin truyền thông và có thể có một\r\nhoặc nhiều cổng truyền thông tin;
\r\n\r\nb) có điện áp nguồn danh định không\r\nvượt quá 600 V.
\r\n\r\nVí dụ, ITE bao gồm thiết bị xử lý\r\ndữ liệu, máy văn phòng, thiết bị thương mại điện tử và thiết bị viễn thông.
\r\n\r\nTheo Thể lệ vô tuyến điện của ITU,\r\nthiết bị (hoặc một phần của thiết bị ITE) có chức năng chính là phát và/hoặc\r\nthu vô tuyến không thuộc phạm vi áp dụng của tiêu chuẩn này.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Mọi thiết bị có chức\r\nnăng chính là phát và/hoặc thu vô tuyến theo định nghĩa trong Thể lệ vô tuyến\r\nđiện của ITU phải đáp ứng các qui định về vô tuyến điện của quốc gia, cho dù\r\ntiêu chuẩn này có hiệu lực hay không.
\r\n\r\nThiết bị mà mọi yêu cầu về nhiễu\r\ntrong dải tần được trình bày trong tiêu chuẩn IEC hoặc CISPR khác không thuộc\r\nphạm vi áp dụng của tiêu chuẩn này.
\r\n\r\n3.2. Thiết bị được kiểm tra\r\n(EUT) (Equipment Under Test)
\r\n\r\nMột ITE hoặc một nhóm ITE (một hệ\r\nthống) bao gồm một hoặc nhiều khối chủ và được sử dụng cho mục đích đánh giá.
\r\n\r\n3.3. Khối chủ (host unit)
\r\n\r\nMột phần của một hệ thống ITE hoặc\r\nmột khối có các ngăn cho các mô đun. Khối chủ có thể bao gồm các nguồn tần số\r\nvô tuyến và có chức năng cấp nguồn (AC, DC hoặc cả hai) cho các mô đun hoặc các\r\nITE khác.
\r\n\r\n3.4. Mô đun (module)
\r\n\r\nMột phần của ITE, cung cấp một chức\r\nnăng nào đó và có thể có các nguồn tần số vô tuyến.
\r\n\r\n3.5. Mô đun và ITE đồng dạng (identical\r\nmodules and ITE)
\r\n\r\nMô đun và ITE được sản xuất hàng\r\nloạt có dung sai về chỉ tiêu nằm trong giới hạn cho phép của nhà sản xuất.
\r\n\r\n3.6. Cổng viễn thông/cổng mạng (telecommunications/network\r\nport)
\r\n\r\nĐiểm đấu nối dùng để truyền thoại,\r\ndữ liệu và tín hiệu được thiết kế để nối các hệ thống phân tán rộng qua kết nối\r\ntrực tiếp với các mạng viễn thông đa người dùng (ví dụ các mạng thoại chuyển\r\nmạch công cộng (PSTN), các mạng kỹ thuật số dịch vụ tích hợp (ISDN), các đường\r\ndây thuê bao số kiểu x (xDSL)…), các mạng cục bộ (ví dụ Ethernet, Token Ring)\r\nvà các mạng tương tự.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Một cổng thường được\r\nthiết kế để kết nối các phần tử của một hệ thống ITE cần đo (ví dụ: RS-232,\r\ntiêu chuẩn IEEE 1284 (máy in song song), USB (Universal Serial Bus), tiêu chuẩn\r\nIEEE 1394 ("dây nóng")…) và được sử dụng theo các thông số kỹ thuật\r\nchức năng của nó (ví dụ, đối với đoạn cáp có chiều dài lớn nhất được nối với\r\nnó), thì không được coi là một cổng viễn thông/mạng theo định nghĩa này.
\r\n\r\n3.7. Thiết bị đa chức năng (multifunction\r\nequipment)
\r\n\r\nThiết bị công nghệ thông tin trong\r\nđó hai hoặc nhiều chức năng là đối tượng của tiêu chuẩn này và/hoặc tiêu chuẩn\r\nkhác được cung cấp trong cùng một khối.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các ví dụ về thiết bị\r\ncông nghệ thông tin bao gồm:
\r\n\r\n- Một máy tính cá nhân có một chức\r\nnăng viễn thông và/hoặc chức năng thu phát quảng bá;
\r\n\r\n- Một máy tính cá nhân có chức năng\r\nđo đạc…
\r\n\r\n3.8. Trở kháng phương thức chung\r\n(trở kháng TCM) (total common mode impedance (TCM impedance))
\r\n\r\nTrở kháng giữa cáp nối với cổng EUT\r\ncần đo và mặt đất chuẩn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Cáp thành phẩm được xem\r\nnhư là một dây của mạch, mặt đất chuẩn là dây khác của mạch. Sóng TCM là phương\r\nthức truyền dẫn năng lượng điện mà có thể dẫn đến sự phát xạ năng lượng điện\r\nnếu cáp bị phơi lộ trong ứng dụng thực tế. Ngược lại, đây cũng là phương thức\r\nchính gây ra do sự phôi lộ cáp đối với các trường điện từ bên ngoài.
\r\n\r\n3.9. Bố trí thiết bị (arrangement)
\r\n\r\nSự bố trí vật lý của EUT mà bao gồm\r\ncác thiết bị ngoại vi/thiết bị phụ trợ trong khu vực đo.
\r\n\r\n3.10. Cấu hình (configuration)
\r\n\r\nPhương thức hoạt động và các điều\r\nkiện hoạt động khác của EUT.
\r\n\r\n3.11. Thiết bị phụ trợ (AE) (associated\r\nequipment)
\r\n\r\nThiết bị cần thiết để trợ giúp hoạt\r\nđộng EUT. Thiết bị phụ trợ có thể được đặt bên ngoài khu vực đo.
\r\n\r\n\r\n\r\nITE được chia thành hai loại: ITE\r\nloại A và ITE loại B.
\r\n\r\n4.1. ITE loại B
\r\n\r\nITE loại B là các thiết bị thỏa mãn\r\ngiới hạn nhiễu áp dụng cho ITE loại B.
\r\n\r\nITE loại B thường được sử dụng\r\ntrong môi trường gia đình và có thể bao gồm:
\r\n\r\n- thiết bị không cố định nơi sử\r\ndụng; ví dụ, thiết bị xách tay được cấp nguồn bằng pin lắp sẵn;
\r\n\r\n- thiết bị đầu cuối viễn thông được\r\ncấp nguồn từ mạng viễn thông;
\r\n\r\n- các máy tính cá nhân và thiết bị\r\nphụ trợ kèm theo.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Môi trường gia đình là\r\nmôi trường mà tại đó các máy thu thanh và thu hình quảng bá có thể sử dụng được\r\ntrong phạm vi 10 m tính từ các thiết bị nói trên.
\r\n\r\n4.2. ITE loại A
\r\n\r\nITE loại A là các thiết bị thỏa mãn\r\ncác giới hạn nhiễu áp dụng cho ITE loại A nhưng không thỏa mãn các giới hạn\r\nnhiễu áp dụng cho ITE loại B. Các thiết bị này không bị hạn chế mua bán, nhưng\r\ntrong hướng dẫn sử dụng phải có cảnh báo dưới đây:
\r\n\r\nCảnh báo:
\r\n\r\nĐây là sản phẩm loại A. Trong môi\r\ntrường gia đình, sản phẩm này có thể gây nhiễu tần số vô tuyến, trong trường\r\nhợp đó người sử dụng lưu ý áp dụng các biện pháp khắc phục thích hợp.
\r\n\r\n5. Giới hạn\r\nnhiễu dẫn tại cổng nguồn và cổng viễn thông
\r\n\r\nThiết bị được kiểm tra (EUT) phải\r\nthỏa mãn các giới hạn nhiễu trong Bảng 1 và 3 hoặc Bảng 2 và 4, khi áp dụng,\r\nbao gồm giới hạn trung bình và giới hạn tựa đỉnh, khi sử dụng máy thu có bộ\r\ntách sóng trung bình và máy thu có bộ tách sóng tựa đỉnh tương ứng và được đo\r\ntheo các phương pháp mô tả trong điều 9. Phải thỏa mãn các giới hạn điện áp\r\nhoặc các giới hạn dòng điện trong Bảng 3 hoặc Bảng 4, nếu áp dụng, ngoại trừ\r\nđối với phương pháp đo trong C.1.3 thì phải thỏa mãn cả hai loại giới hạn. Nếu\r\nthỏa mãn giới hạn trung bình khi sử dụng máy thu có bộ tách sóng tựa đỉnh, thì\r\nEUT được coi là thỏa mãn cả hai loại giới hạn mà không phải đo với máy thu có\r\nbộ tách sóng trung bình.
\r\n\r\nNếu số đọc của máy thu đo dao động\r\nxung quanh giới hạn đo thì phải quan sát số đọc trong thời gian ít nhất là 15 s\r\nở mỗi tần số đo; phải ghi lại số đọc cao hơn trừ các số đọc cao cách biệt hẳn\r\nthì được bỏ qua.
\r\n\r\n5.1. Giới hạn điện áp nhiễu đầu\r\nnối điện lưới
\r\n\r\nBảng\r\n1 - Giới hạn đối với nhiễu dẫn tại các cổng nguồn ITE loại A
\r\n\r\n\r\n Dải\r\n tần \r\nMHz \r\n | \r\n \r\n Các\r\n giới hạn \r\ndB\r\n (mV) \r\n | \r\n |
\r\n Giá\r\n trị tựa đỉnh \r\n | \r\n \r\n Giá\r\n trị trung bình \r\n | \r\n |
\r\n 0,15\r\n đến 0,50 \r\n | \r\n \r\n 79 \r\n | \r\n \r\n 66 \r\n | \r\n
\r\n 0,50\r\n đến 30 \r\n | \r\n \r\n 73 \r\n | \r\n \r\n 60 \r\n | \r\n
\r\n CHÚ THÍCH: Tại tần số chuyển\r\n tiếp, phải áp dụng giới hạn thấp hơn. \r\n | \r\n
Bảng\r\n2 - Giới hạn đối với nhiễu dẫn tại các cổng nguồn ITE loại B
\r\n\r\n\r\n Dải\r\n tần \r\nMHz \r\n | \r\n \r\n Các\r\n giới hạn \r\ndB\r\n (mV) \r\n | \r\n |
\r\n Giá\r\n trị tựa đỉnh \r\n | \r\n \r\n Giá\r\n trị trung bình \r\n | \r\n |
\r\n 0,15\r\n đến 0,50 \r\n | \r\n \r\n 66\r\n đến 56 \r\n | \r\n \r\n 56\r\n đến 46 \r\n | \r\n
\r\n 0,50\r\n đến 5 \r\n | \r\n \r\n 56 \r\n | \r\n \r\n 46 \r\n | \r\n
\r\n 5\r\n đến 30 \r\n | \r\n \r\n 60 \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n
\r\n CHÚ THÍCH 1: Tại tần số chuyển\r\n tiếp, phải áp dụng giới hạn thấp hơn. \r\nCHÚ THÍCH 2: Giới hạn này giảm\r\n tuyến tính theo logarít của tần số trong dải tần từ 0,15 MHz đến 0,50 MHz. \r\n | \r\n
5.2. Giới hạn nhiễu dẫn phương\r\nthức chung (phương thức không đối xứng) tại cổng viễn thông (xem 3.6)
\r\n\r\nBảng\r\n3 - Giới hạn đối với nhiễu dẫn phương thức chung (phương thức không đối xứng)\r\ntại cổng viễn thông trong dải tần từ 0,15 MHz đến 30 MHz đối với thiết bị loại\r\nA
\r\n\r\n\r\n Dải\r\n tần \r\nMHz \r\n | \r\n \r\n Các\r\n giới hạn điện áp \r\ndB\r\n (mV) \r\n | \r\n \r\n Các\r\n giới hạn dòng điện \r\ndB\r\n (mA) \r\n | \r\n ||
\r\n Giá\r\n trị tựa đỉnh \r\n | \r\n \r\n Giá\r\n trị trung bình \r\n | \r\n \r\n Giá\r\n trị tựa đỉnh \r\n | \r\n \r\n Giá\r\n trị trung bình \r\n | \r\n |
\r\n 0,15\r\n đến 0,50 \r\n | \r\n \r\n 97\r\n đến 87 \r\n | \r\n \r\n 84\r\n đến 74 \r\n | \r\n \r\n 53\r\n đến 43 \r\n | \r\n \r\n 40\r\n đến 30 \r\n | \r\n
\r\n 0,50\r\n đến 30 \r\n | \r\n \r\n 87 \r\n | \r\n \r\n 74 \r\n | \r\n \r\n 43 \r\n | \r\n \r\n 30 \r\n | \r\n
\r\n CHÚ THÍCH 1: Các giới hạn này\r\n giảm tuyến tính theo logarít của tần số trong dải tần số từ 0,15 MHz đến 0,5\r\n MHz. \r\nCHÚ THÍCH 2: Giới hạn nhiễu dòng\r\n điện và điện áp được lấy để sử dụng cho mạch ổn định trở kháng (ISN) đưa ra\r\n trở kháng phương thức chung (phương thức không đối xứng) là 150 W cho cổng viễn thông cần đo (hệ số chuyển\r\n đổi là 20 log10 150/l = 44 dB). \r\n | \r\n
Bảng\r\n4 - Giới hạn đối với nhiễu dẫn phương thức chung (phương thức không đối xứng)\r\ntại cổng viễn thông trong dải tần số từ 0,15 MHz đến 30 MHz đối với các thiết\r\nbị loại B
\r\n\r\n\r\n Dải\r\n tần \r\nMHz \r\n | \r\n \r\n Các\r\n giới hạn điện áp \r\ndB\r\n (mV) \r\n | \r\n \r\n Các\r\n giới hạn dòng điện \r\ndB\r\n (mA) \r\n | \r\n ||
\r\n Giá\r\n trị tựa đỉnh \r\n | \r\n \r\n Giá\r\n trị trung bình \r\n | \r\n \r\n Giá\r\n trị tựa đỉnh \r\n | \r\n \r\n Giá\r\n trị trung bình \r\n | \r\n |
\r\n 0,15\r\n đến 0,50 \r\n | \r\n \r\n 84\r\n đến 74 \r\n | \r\n \r\n 74\r\n đến 64 \r\n | \r\n \r\n 40\r\n đến 30 \r\n | \r\n \r\n 30\r\n đến 20 \r\n | \r\n
\r\n 0,50\r\n đến 30 \r\n | \r\n \r\n 74 \r\n | \r\n \r\n 64 \r\n | \r\n \r\n 30 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n
\r\n CHÚ THÍCH 1: Các giới hạn này\r\n giảm tuyến tính theo logarít của tần số trong dải tần số từ 0,15 MHz đến 0,5\r\n MHz. \r\nCHÚ THÍCH 2: Giới hạn nhiễu dòng\r\n điện và điện áp được lấy để sử dụng cho mạch ổn định trở kháng (ISN) đưa ra\r\n trở kháng phương thức chung (phương thức không đối xứng) là 150 W cho cổng viễn thông cần đo (hệ số chuyển\r\n đổi là 20 log10 150/l = 44 dB). \r\n | \r\n
6.1. Giới hạn nhiễu phát xạ tại\r\ntần số đo dưới 1 GHz
\r\n\r\nEUT phải thỏa mãn các giới hạn\r\nnhiễu phát xạ trong Bảng 5 hoặc Bảng 6 khi đo tại khoảng cách đo R theo các\r\nphương pháp mô tả trong điều 10. Nếu số đọc trên máy thu đo dao động xung quanh\r\ngiới hạn, thì phải quan sát số đọc ít nhất là 15 s tại mỗi tần số đo; phải ghi\r\nlại số đọc cao nhất, trừ các số đọc cao cách biệt hẳn thì được bỏ qua.
\r\n\r\nBảng\r\n5 - Giới hạn đối với nhiễu phát xạ của ITE loại A tại khoảng cách đo 10 m
\r\n\r\n\r\n Dải\r\n tần \r\nMHz \r\n | \r\n \r\n Giá\r\n trị giới hạn tựa đỉnh \r\ndB\r\n (mV/m) \r\n | \r\n
\r\n 30\r\n đến 230 \r\n | \r\n \r\n 40 \r\n | \r\n
\r\n 230\r\n đến 1000 \r\n | \r\n \r\n 47 \r\n | \r\n
\r\n CHÚ THÍCH 1: Tại tần số chuyển\r\n tiếp, phải áp dụng giới hạn thấp hơn. \r\nCHÚ THÍCH 2: Có thể cần các điều\r\n khoản bổ sung đối với các trường hợp giao thoa. \r\n | \r\n
Bảng\r\n6 - Giới hạn đối với nhiễu phát xạ của ITE loại B tại khoảng cách đo 10 m
\r\n\r\n\r\n Dải\r\n tần \r\nMHz \r\n | \r\n \r\n Giá\r\n trị giới hạn tựa đỉnh \r\ndB\r\n (mV/m) \r\n | \r\n
\r\n 30\r\n đến 230 \r\n | \r\n \r\n 30 \r\n | \r\n
\r\n 230\r\n đến 1000 \r\n | \r\n \r\n 37 \r\n | \r\n
\r\n CHÚ THÍCH 1: Tại tần số chuyển\r\n tiếp, phải áp dụng giới hạn thấp hơn. \r\nCHÚ THÍCH 2: Có thể cần các điều\r\n khoản bổ sung đối với các trường hợp giao thoa. \r\n | \r\n
6.2. Giới hạn nhiễu phát xạ tại\r\ntần số đo trên 1 GHz
\r\n\r\nEUT phải thỏa mãn các giới hạn\r\nnhiễu phát xạ trong Bảng 8 hoặc Bảng 9 khi được đo theo phương pháp mô tả trong\r\nđiều 10 và qui trình đo thử có điều kiện được trình bày ở dưới đây.
\r\n\r\n\r\n Dải\r\n tần \r\nMHz \r\n | \r\n \r\n Giá\r\n trị giới hạn trung bình \r\ndB\r\n (mV/m) \r\n | \r\n \r\n Giá\r\n trị giới hạn tựa đỉnh \r\ndB\r\n (mV/m) \r\n | \r\n
\r\n Từ\r\n 1 đến 3 \r\n | \r\n \r\n 56 \r\n | \r\n \r\n 76 \r\n | \r\n
\r\n Từ\r\n 3 đến 6 \r\n | \r\n \r\n 60 \r\n | \r\n \r\n 80 \r\n | \r\n
\r\n CHÚ THÍCH 1: Tại tần số chuyển\r\n tiếp, phải áp dụng giới hạn thấp hơn. \r\n | \r\n
Bảng\r\n9 - Giới hạn đối với nhiễu phát xạ của ITE loại B tại khoảng cách đo 3 m
\r\n\r\n\r\n Dải\r\n tần \r\nMHz \r\n | \r\n \r\n Giá\r\n trị giới hạn trung bình \r\ndB\r\n (mV/m) \r\n | \r\n \r\n Giá\r\n trị giới hạn tựa đỉnh \r\ndB\r\n (mV/m) \r\n | \r\n
\r\n Từ\r\n 1 đến 3 \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n \r\n 70 \r\n | \r\n
\r\n Từ\r\n 3 đến 6 \r\n | \r\n \r\n 54 \r\n | \r\n \r\n 74 \r\n | \r\n
\r\n CHÚ THÍCH 1: Tại tần số chuyển\r\n tiếp, phải áp dụng giới hạn thấp hơn. \r\n | \r\n
• Qui trình đo thử có điều\r\nkiện:
\r\n\r\nNguồn nội cao nhất của một EUT được\r\nđịnh nghĩa là tần số phát cao nhất của EUT hoặc tần số trên đó EUT hoạt động và\r\nđiều chỉnh.
\r\n\r\nNếu tần số cao nhất của nguồn nội\r\ncủa EUT nhỏ hơn 108 MHz thì phép đo chỉ được thực hiện tại tần số đến 1 GHz.
\r\n\r\nNếu tần số cao nhất của nguồn nội\r\ncủa EUT nằm trong khoảng từ 108 MHz đến 500 MHz, thì phép đo chỉ được thực hiện\r\ntại tần số đến 2 GHz.
\r\n\r\nNếu tần số cao nhất của nguồn nội\r\ncủa EUT nằm trong khoảng từ 500 MHz đến 1 GHz, thì phép đo chỉ được thực hiện\r\ntại tần số đến 5 GHz.
\r\n\r\nNếu tần số cao nhất của nguồn nội\r\ncủa EUT lớn hơn 1 GHz, thì phép đo chỉ được thực hiện tại tần số đến 5 lần tần\r\nsố cao nhất hoặc 6 GHz, theo tần số nào nhỏ hơn.
\r\n\r\n7. Thể hiện\r\ngiới hạn nhiễu tần số vô tuyến CISPR
\r\n\r\n7.1. Ý nghĩa của giới hạn CISPR
\r\n\r\n7.1.1. Giới hạn CISPR là giới hạn\r\nđược khuyến cáo cho các cơ quan có thẩm quyền của quốc gia để áp dụng trong các\r\ntiêu chuẩn quốc gia, các qui định pháp luật liên quan và qui định kỹ thuật\r\nchính thức. Các giới hạn này cũng được khuyến cáo dùng cho các tổ chức quốc tế.
\r\n\r\n7.1.2. Ý nghĩa của các giới hạn này\r\nđối với thiết bị là, dựa trên cơ sở thống kê, ít nhất 80% thiết bị sản xuất\r\nhàng loạt phù hợp với các giới hạn này với độ tin cậy tối thiểu là 80%.
\r\n\r\n7.2. Áp dụng các giới hạn trong\r\nđo kiểm tính tuân thủ của thiết bị sản xuất hàng loạt
\r\n\r\n7.2.1. Phải thực hiện phép đo:
\r\n\r\n7.2.1.1. Hoặc trên một mẫu thiết bị\r\ncùng loại theo phương pháp đánh giá thống kê trong 7.2.3.
\r\n\r\n7.2.1.2. Hoặc, để đơn giản, chỉ\r\ntrên một thiết bị.
\r\n\r\n7.2.2. Tiến hành các lần đo tiếp\r\ntheo thiết bị được lấy ngẫu nhiên từ nơi sản xuất, đặc biệt trường hợp được nêu\r\ntrong 7.2.1.2.
\r\n\r\n7.2.3. Phương pháp đánh giá thống\r\nkê tính tuân thủ đối với các giới hạn nhiễu được thực hiện như sau:
\r\n\r\nPhép đo phải được thực hiện với một\r\nmẫu thiết bị. Số lượng mẫu thử không nhỏ hơn 5 và không lớn hơn 12. Trường hợp\r\nngoại lệ, nếu không có đủ số lượng là 5, thì số lượng mẫu thử phải là 4 hoặc 3.\r\nĐánh giá tính tuân thủ tuân theo biểu thức sau:
\r\n\r\n+ kSn £ L
Trong đó
\r\n\r\nlà\r\ntrung bình số học của giá trị đo được trên n mẫu
xn là giá trị của từng\r\nmẫu riêng biệt
\r\n\r\nL là giá trị giới hạn tương ứng
\r\n\r\nk là hệ số rút ra từ các bảng về\r\nphân bố - t không tập trung để đảm bảo với độ tin cậy 80% sẽ có 80% sản phẩm\r\ncùng kiểu thấp hơn giới hạn; giá trị k phụ thuộc vào kích thước mẫu n và được\r\ncho như bảng dưới đây.
\r\n\r\nCác đại lượng xn, , Sn và L có đơn vị tính\r\ntheo thang logarit: dB (mV), dB (mV/m) hoặc dB (pW).
\r\n n \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 7 \r\n | \r\n \r\n 8 \r\n | \r\n \r\n 9 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 11 \r\n | \r\n \r\n 12 \r\n | \r\n
\r\n k \r\n | \r\n \r\n 2,04 \r\n | \r\n \r\n 1,69 \r\n | \r\n \r\n 1,52 \r\n | \r\n \r\n 1,42 \r\n | \r\n \r\n 1,35 \r\n | \r\n \r\n 1,30 \r\n | \r\n \r\n 1,27 \r\n | \r\n \r\n 1,24 \r\n | \r\n \r\n 1,21 \r\n | \r\n \r\n 1,20 \r\n | \r\n
7.2.4. Việc cấm bán, hoặc rút lại\r\nchứng nhận kiểu, do có tranh chấp chỉ được xem xét sau khi đã thực hiện các\r\nphép đo kiểm sử dụng phương pháp đánh giá thống kê theo 7.2.1.1.
\r\n\r\n8. Các điều\r\nkiện đo kiểm chung
\r\n\r\n8.1. Nhiễu môi trường
\r\n\r\nVị trí đo phải đáp ứng được yêu\r\ncầu: tách biệt được nhiễu từ EUT với nhiễu môi trường. Cụ thể là nhiễu môi\r\ntrường đo được khi EUT không làm việc phải thấp hơn giá trị giới hạn nhiễu qui\r\nđịnh trong điều 5 và điều 6 ít nhất là 6 dB.
\r\n\r\nNếu tại băng tần nào đó, giới hạn\r\nnhiễu môi trường không nhỏ hơn giới hạn nhiễu qui định là 6 dB, thì áp dụng\r\nphương pháp đo trong 10.5.
\r\n\r\nNếu tổng nhiễu môi trường và nguồn\r\nnhiễu không vượt quá giới hạn qui định là không yêu cầu nhiễu môi trường phải\r\nnhỏ hơn giới hạn qui định là 6 dB. Trong trường hợp này, nguồn nhiễu được coi\r\nlà thỏa mãn giới hạn qui định. Nếu tổng nhiễu môi trường và nguồn nhiễu vượt\r\nquá giới hạn qui định, thì EUT được coi là không đạt so với giới hạn qui định\r\ntrừ khi chứng minh được rằng, tại tần số đo bất kỳ mà kết quả đo vượt quá giá\r\ntrị giới hạn, thỏa mãn hai điều kiện sau:
\r\n\r\na) Mức nhiễu môi trường nhỏ hơn\r\ntổng của mức nguồn nhiễu và mức nhiễu môi trường ít nhất là 6 dB;
\r\n\r\nb) Mức nhiễu môi trường nhỏ hơn\r\ngiới hạn nhiễu qui định ít nhất là 4,8 dB.
\r\n\r\n8.2. Bố trí chung
\r\n\r\nKhi không được qui định cụ thể\r\ntrong tiêu chuẩn này, thì EUT phải được ấn định cấu hình, lắp đặt và làm việc\r\nphù hợp với các ứng dụng điển hình. Khi nhà sản xuất đã qui định hoặc khuyến\r\ncáo về thực tế lắp đặt thì thực tế lắp đặt này sẽ được sử dụng khi bố trí đo.\r\nViệc bố trí này sẽ là điển hình của thực tế lắp đặt thông thường. Cáp\r\nnối/tải/thiết bị phải được nối với ít nhất một trong từng kiểu cổng giao diện\r\ncủa EUT, và trên thực tế, mỗi cáp nối phải được kết cuối bằng loại thiết bị\r\nđiển hình như trong khai thác thực tế.
\r\n\r\nNếu EUT có nhiều cổng giao diện\r\ncùng một kiểu, thì có thể phải bổ sung thêm cáp nối/tải/thiết bị phụ trợ cho\r\nEUT tùy thuộc vào kết quả của các phép đo ban đầu. Số cáp hoặc dây bổ sung cùng\r\nkiểu cần phải dừng lại khi mà việc bổ sung thêm cáp hoặc dây không ảnh hưởng\r\nđáng kể đến mức phát xạ, tức là biến đổi dưới 2 dB so với giới hạn, miễn là EUT\r\nvẫn đạt so với giới hạn. Cơ sở để lựa chọn cấu hình và tải của các cổng phải\r\nđược ghi trong báo cáo đo.
\r\n\r\nCáp kết nối phải có độ dài và kiểu\r\nphù hợp với yêu cầu của từng thiết bị. Nếu độ dài cáp có thể thay đổi, thì phải\r\nchọn độ dài sao cho tạo ra mức nhiễu tối đa.
\r\n\r\nNếu sử dụng cáp chống nhiễu hoặc\r\ncáp đặc chủng trong phép đo để chứng nhận tính tuân thủ, thì trong hướng dẫn sử\r\ndụng của thiết bị phải có ghi chú là cần sử dụng các loại cáp này khi khai thác\r\nsử dụng.
\r\n\r\nPhần cáp thừa phải được bó lại ở\r\nkhoảng giữa thành các bó có độ dài từ 30 cm đến 40 cm. Nếu không thể bó được do\r\ncáp cứng hoặc do kích thước cáp lớn hoặc do phép đo được thực hiện tại vị trí\r\nlắp đặt của người sử dụng thì cách bố trí phần cáp thừa phải được ghi rõ trong\r\nbiên bản đo.
\r\n\r\nKhi có nhiều cổng giao diện cùng\r\nmột kiểu, thì chỉ cần kết nối một cáp vào một cổng là đủ, miễn là cáp bổ sung\r\nkhông ảnh hưởng nhiều đến kết quả đo.
\r\n\r\nBất kỳ bộ kết quả nào cũng phải kèm\r\ntheo bản mô tả đầy đủ về vị trí và hướng của cáp nối và của thiết bị sao cho\r\ncác kết quả này có thể lặp lại được. Nếu phải sử dụng các điều kiện đặc biệt\r\nnào đó khi tiến hành đo để thỏa mãn giới hạn qui định, thì các điều kiện này\r\nphải được xác định và ghi thành văn bản, ví dụ như độ dài cáp, kiểu cáp, vỏ chống\r\nnhiễu và nối đất. Các điều kiện này cũng phải được đưa vào hướng dẫn sử dụng.
\r\n\r\nNếu thiết bị được cấu thành từ\r\nnhiều mô đun (ngăn kéo, thẻ cắm, bảng mạch…) thì phải thực hiện đo với sự kết\r\nhợp của các mô đun này và với số lượng đại diện cho sử dụng trong hệ thống lắp\r\nđặt điển hình. Số bảng mạch hoặc số thẻ cắm bổ sung cùng kiểu cần được giới hạn\r\nở mức việc bổ sung thêm bảng mạch hoặc thẻ cắm khác sẽ không ảnh hưởng đáng kể\r\nđến mức phát xạ, tức là biến đổi dưới 2 dB so với giới hạn, miễn là EUT vẫn đạt\r\nso với giới hạn. Cơ sở để lựa chọn số lượng và kiểu mô đun phải được ghi trong\r\nbáo cáo đo.
\r\n\r\nNếu một hệ thống gồm nhiều khối cấu\r\nthành thì phải thực hiện phép đo với cấu hình đặc trưng tối thiểu. Số lượng và\r\ntổ hợp của các khối cấu thành hệ thống trong phép đo phải thể hiện được cấu\r\nhình đặc trưng của hệ thống trong lắp đặt và khai thác thực tế. Cơ sở lựa chọn\r\ncác khối phải được trong báo cáo đo.
\r\n\r\nDưới đây là các ví dụ của một cấu\r\nhình đặc trưng tối thiểu.
\r\n\r\nĐối với một máy tính cá nhân hoặc\r\nthiết bị ngoại vi của máy tính cá nhân, thì cấu hình tối thiểu bao gồm các\r\nthiết khối dưới đây, các khối này được nhóm lại và được đo cùng nhau:
\r\n\r\na) Máy tính cá nhân;
\r\n\r\nb) Bàn phím;
\r\n\r\nc) Màn hình;
\r\n\r\nd) Thiết bị ngoại vi cho một trong\r\nhai kiểu khác nhau của giao thức I/O có sẵn, ví dụ như nối tiếp, song song;
\r\n\r\ne) Nếu EUT có cổng chuyên dụng dùng\r\ncho các thiết bị có nhiệm vụ đặc biệt, ví dụ như chuột hoặc cần điều khiển, thì\r\ncác thiết bị này phải là một phần của cấu hình tối thiểu.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Trong một số hệ thống,\r\nmục a), b) và/hoặc c) có thể được lắp trong cùng một khung giá. Trong mọi\r\ntrường hợp không cho phép sử dụng mục a), b), c) chuột hoặc cần điều khiển để\r\nthay thế cho mục d).
\r\n\r\nĐối với các điểm bán hàng, cấu hình\r\ntối thiểu phải bao gồm các khối dưới đây, các khối này được nhóm lại và được đo\r\ncùng với nhau:
\r\n\r\na) Bộ xử lý động;
\r\n\r\nb) Ngăn kéo đựng tiền;
\r\n\r\nc) (các) bàn phím;
\r\n\r\nd) Khối hiển thị (người vận hành và\r\nkhách hàng);
\r\n\r\ne) Thiết bị ngoại vi điển hình (máy\r\nquét mã vạch);
\r\n\r\nf) Thiết bị cầm tay (máy quét mã\r\nvạch).
\r\n\r\nMột mô đun của mỗi loại phải hoạt\r\nđộng được trong một ITE đã được đánh giá bằng một EUT. Đối với hệ thống EUT,\r\nmột ITE có trong cấu hình hệ thống phải có trong EUT.
\r\n\r\nNếu khối thiết bị là một phần của\r\nmột hệ thống phân tán trên một khu vực rộng (ví dụ như các thiết bị đầu cuối xử\r\nlý dữ liệu, các trạm làm việc, các tổng đài nhánh …) và bản thân nó có thể là\r\nmột hệ thống con, thì có thể được đo độc lập với hệ thống hoặc khối chủ. Có thể\r\nmô phỏng các mạng phân tán (ví dụ như mạng nội bộ) tại vị trí đo bằng độ dài\r\ncủa cáp nối và các thiết bị ngoại vi hoặc các bộ mô phỏng mạng từ xa được đặt\r\ntại vị trí đo có khoảng cách đủ lớn để không ảnh hưởng đến mức nhiễu đo được.
\r\n\r\nCó thể áp dụng kết quả đo của EUT\r\ncó một mô đun hoặc một ITE của mỗi loại khác nhau cho cấu hình có nhiều hơn một\r\nmô đun hoặc ITE của mỗi loại khác nhau. Điều này có thể vì thực nghiệm cho thấy\r\nrằng nhiễu từ các mô đun hoặc các ITE đồng dạng (xem 3.5) thường không phải là\r\nnhiễu cộng.
\r\n\r\nTrường hợp các EUT có tương tác về\r\nmặt chức năng với ITE khác, bao gồm bất kỳ ITE nào phụ thuộc vào một khối chủ\r\nqua giao diện nguồn của nó, thì sử dụng ITE thực tế hoặc các bộ mô phỏng để\r\nthiết lập điều kiện làm việc đặc trưng, với điều kiện là các ảnh hưởng của bộ\r\nmô phỏng phải tách biệt hoặc được xác định. Nếu một ITE được thiết kế là khối\r\nchủ của một ITE khác, thì phải kết nối ITE này để đảm bảo khối chủ hoạt động\r\nđược trong điều kiện bình thường.
\r\n\r\nCần chú ý rằng, bất kỳ bộ mô phỏng\r\nnào được sử dụng để thay cho ITE thực tế phải thể hiện được các đặc tính điện\r\nvà đặc tính cơ (trong một số trường hợp) của giao diện ITE thực tế, đặc biệt là\r\ntrở kháng và tín hiệu RF. Khi tuân theo các thủ tục tiếp theo dưới đây thì kết\r\nquả của các phép đo của một ITE riêng rẽ vẫn đúng cho ứng dụng của hệ thống và\r\ntổ hợp của ITE này với ITE tương tự khác đã được kiểm tra, bao gồm cả ITE được\r\nchế tạo và được đo thử bởi các nhà sản xuất khác nhau.
\r\n\r\nNếu các bảng mạch in (PWBA -\r\nPrinted Wiring Board Assemblies) được bán riêng cho các khối máy chủ khác nhau\r\n(ví dụ như giao diện ISDN, CPU, card tương thích…), thì PWBA phải được đo thử\r\nvới ít nhất là một khối máy chủ đặc trưng do nhà sản xuất PWBA chọn để đảm bảo\r\ntính tuân thủ của PWBA với các khối máy chủ khác nhau mà nó sẽ được lắp đặt\r\ntrong đó.
\r\n\r\nKhối máy chủ phải là một mẫu sản\r\nxuất đặc trưng.
\r\n\r\nPWBA với mục đích sử dụng cho thiết\r\nbị loại B không được đo thử trong các khối chủ loại A.
\r\n\r\nTrong tài liệu kèm theo PWBA phải\r\ncó các thông tin về các khối chủ (PWBA được sử dụng trong khối chủ đó để đo và\r\nkiểm tra) và các thông tin cho phép người sử dụng nhận dạng được các loại khối\r\nchủ mà PWBA sẽ đạt mức tuân thủ theo phân loại A hoặc B.
\r\n\r\n8.2.1. Xác định cấu hình phát xạ\r\ntối đa
\r\n\r\nVấn đề đầu tiên khi tiến hành phép\r\nđo là phải xác định được tần số đo mà có mức nhiễu lớn nhất so với giới hạn cho\r\nphép khi EUT làm việc ở chế độ đặc trưng nhất của nó và bố trí cáp nối trong\r\nphép đo sao cho thể hiện được cấu hình hệ thống điển hình.
\r\n\r\nViệc xác định tần số có mức nhiễu\r\nlớn nhất so với giới hạn cho phép phải được thực hiện bằng cách khảo sát mức\r\nnhiễu tại một số tần số quan trọng, đồng thời khi đó cũng xác định được cấu\r\nhình, cáp kết nối và chế độ làm việc của EUT.
\r\n\r\nKhi bắt đầu phép đo, EUT phải được\r\nthiết lập cấu hình phù hợp với nguyên tắc bố trí trong các hình từ Hình 4 đến\r\nHình 13. Khoảng cách giữa EUT và các thiết bị ngoại vi phải được đặt đúng theo\r\nchỉ dẫn đã cho trong các hình.
\r\n\r\nCác phép đo đối với nhiễu dẫn và\r\nnhiễu phát xạ phải được thực hiện như trong điều 9 và 10.
\r\n\r\n8.3. Bố trí EUT
\r\n\r\nVị trí EUT so với mặt đất chuẩn\r\nphải tương ứng với vị trí của EUT được lắp đặt khai thác trong thực tế.
\r\n\r\nThiết bị đặt trên sàn nhà phải được\r\nđặt trên mặt đất chuẩn hoặc trên một sàn cách ly sát với mặt đất chuẩn, thiết\r\nbị đặt trên bàn phải được đặt trên một bàn không dẫn điện.
\r\n\r\nViệc thực hiện phép đo đối với\r\nthiết bị được thiết kế treo trên tường được tiến hành tương tự như đối với EUT\r\nđặt trên bàn. Hướng của thiết bị phải phù hợp với thực tế lắp đặt.
\r\n\r\nViệc bố trí kết hợp các loại thiết\r\nbị trên phải phù hợp với thực tế lắp đặt. Nếu thiết bị được thiết kế vừa có thể\r\nđặt được trên bàn vừa có thể đặt được trên sàn thì thực hiện phép đo tương tự\r\nnhư đối với thiết bị đặt trên bàn trừ khi lắp đặt khai thác trong thực tế là\r\nđặt trên sàn.
\r\n\r\nHai đầu của cáp tín hiệu được nối\r\nvới EUT, không được nối với khối khác, ISN hoặc thiết bị phụ trợ khác phải được\r\nkết nối sử dụng trở kháng kết cuối đúng, nếu yêu cầu.
\r\n\r\nCáp viễn thông hoặc cáp nối khác\r\nnối với thiết bị phụ trợ được bố trí ở bên ngoài khu vực đo sẽ được rải trên\r\nsàn, sau đó được đưa tới vị trí đo.
\r\n\r\nThiết bị phụ trợ phải được lắp đặt\r\nphù hợp với thực tế lắp đặt. Tức là nếu thiết bị phụ trợ được đặt ở vị trí đo\r\nthì nó phải được bố trí sử dụng các điều kiện tương tự áp dụng với EUT (ví dụ,\r\nkhoảng cách so với mặt đất chuẩn và phải cách điện với mặt đất chuẩn nếu đặt\r\nđứng trên sàn, cách bố trí cáp…)
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Những yêu cầu về mặt đất\r\nchuẩn được trình bày trong 9.4 đối với phép đo nhiễu dẫn và trong 10.4.4 đối\r\nvới phép đo nhiễu phát xạ tần số vô tuyến, và trong 9.5 và 10.5 nếu có liên\r\nquan cấu hình đo cụ thể.
\r\n\r\nCác hình từ Hình 4 đến Hình 13 là\r\nnhững ví dụ về việc bố trí thiết bị và cấu hình đo.
\r\n\r\n8.3.1. Bố trí thiết bị trên sàn
\r\n\r\nÁp dụng các qui định của 8.3
\r\n\r\nThiết bị được thiết kế để đặt trên\r\nbàn phải được đặt trên một bàn không dẫn điện. Về danh nghĩa, kích thước của\r\nbàn này là 1,5 m x 1,0 m nhưng về cơ bản, kích thước của nó phụ thuộc vào kích\r\nthước ngang củaEUT.
\r\n\r\nTất cả các khối thiết bị tạo thành\r\nhệ một thống đo (bao gồm EUT, các thiết bị ngoại vi và các thiết bị hoặc thiết\r\nbị phụ trợ) phải được bố trí cách các khối thiết bị xung quanh tối thiểu 0,1 m\r\n(xem Hình 4). Nếu các khối được thiết kế để có thể xếp chồng lên nhau thì chúng\r\nphải được đặt chồng trực tiếp lên nhau (ví dụ một màn hình và PC để bàn) và\r\nđược đặt ở mép sau của cấu hình (vị trí biên 1 hoặc biên 2 trong Hình 4).
\r\n\r\nTheo lý tưởng thì mép sau của cấu\r\nhình phải đặt bằng mép với mép sau của mặt bàn trừ khi không thể hoặc nó là\r\nđiển hình sử dụng thông thường. Điều này đòi hỏi bàn phải được mở rộng. Nếu\r\nkhông thể mở rộng bàn được thì các khối bổ sung có thể được đặt xung quanh mép\r\nbàn như trình bày trong Hình 4. Vị trí 1 và 2 được sử dụng cho 2 khối bổ sung\r\ntrong Hình 4. Nếu có nhiều hơn 2 khối thì phải lựa chọn bố trí cấu hình đo để\r\nduy trì khoảng cách giữa các khối 0,1 m.
\r\n\r\nCáp bên trong khối phải được rải\r\nlên trên phía sau bàn. Nếu cáp được treo cách mặt đất chuẩn nằm ngang (hoặc sàn\r\nnhà) 0,4 m thì phần cáp thừa phải được bó lại ở giữa thành các bó có chiều dài\r\nkhông quá 0,4 m, bó cáp phải đặt cách mặt đất chuẩn nằm ngang ít nhất là 0,4 m\r\ntính từ mặt đất chuẩn nằm ngang lên.
\r\n\r\nCáp của các thiết bị khác như bàn\r\nphím, chuột, micrô… phải được bố trí như sử dụng bình thường.
\r\n\r\nDưới đây là cách bố trí các khối\r\ncáp nguồn ngoài:
\r\n\r\na) Nếu cáp nguồn của khối cấp nguồn\r\nngoài dài hơn 0,8 m thì khối cấp nguồn ngoài phải được đặt trên mặt bàn, cách\r\nkhối chủ 0,1 m về danh nghĩa.
\r\n\r\nb) Nếu khối cấp nguồn ngoài có một\r\ncáp nguồn ngắn hơn 0,8 m thì khối cấp nguồn ngoài phải được đặt ở phía trên,\r\ncao hơn mặt đất chuẩn để có thể kéo dài hoàn toàn cáp nguồn theo chiều dọc.
\r\n\r\nc) Nếu khối cấp nguồn được tích hợp\r\ntrong ổ cắm nguồn, thì nó phải được đặt trên mặt bàn. Phải sử dụng một cáp nối\r\ngiữa khối cấp nguồn ngoài và nguồn. Cáp nối này được nối theo cách sao cho nó\r\ntạo thành đường thẳng giữa khối cấp nguồn ngoài và nguồn điện.
\r\n\r\nTrong những cách bố trí trên, thì\r\ncáp giữa EUT và thiết bị phụ trợ nguồn sẽ được bố trí trên mặt bàn theo cách thức\r\ngiống như cáp khác mà nối tới các phần tử của EUT.
\r\n\r\n8.3.2. Bố trí thiết bị trên sàn\r\nnhà
\r\n\r\nÁp dụng các qui định của 8.3.
\r\n\r\nEUT được đặt trên mặt đất chuẩn nằm\r\nngang và được đặt theo hướng sử dụng thông thường nhưng phải được cách ly với\r\nkim loại tiếp xúc với mặt đất chuẩn nằm ngang 15 cm.
\r\n\r\nCáp phải được bố trí cách mặt đất\r\nchuẩn nằm ngang khoảng 15 cm. Nếu thiết bị yêu cầu phải có một dây nối đất\r\nriêng, thì dây nối đất này phải được qui định rõ trong tài liệu và nó phải được\r\nbố trí trên mặt đất chuẩn nằm ngang.
\r\n\r\nCáp của khối bên trong (giữa các\r\nkhối tạo thành EUT hoặc giữa EUT và thiết bị phụ trợ) được rải trên mặt đất\r\nchuẩn nằm ngang nhưng phải được cách ly với mặt đất chuẩn nằm ngang. Phần cáp\r\nthừa hoặc phải được bó lại ở giữa thành từng bó có chiều dài không được vượt\r\nquá 0,4 m hoặc được bố trí theo kiểu ống xoắn.
\r\n\r\nNếu chiều dài cáp của khối bên\r\ntrong không đủ dài để rải trên mặt đất chuẩn nằm ngang nhưng dài hơn qui định\r\nlà 0,4 m, thì phần cáp thừa phải được gập lại ở giữa thành bó có chiều dài\r\nkhông được vượt quá 0,4 m. Các bó phải được bố trí hoặc cách 0,4 m phía trên\r\nmặt đất chuẩn nằm ngang hoặc ở độ cao của đầu vào cáp hoặc điểm đấu nối nếu nó\r\ncách mặt đất chuẩn nằm ngang 0,4 m (Xem các Hình 8 và 11).
\r\n\r\nĐối với thiết bị có ống dẫn cáp\r\nthẳng đứng, số lượng ống dẫn phải tiêu biểu cho lắp đặt thực tế. Nếu ống cáp\r\nđược làm bằng vật liệu không dẫn điện thì phải duy trì khoảng cách tối thiểu\r\ngiữa bộ phận gần nhất của thiết bị và cáp thẳng đứng gần nhất một khoảng ít\r\nnhất là 0,2 m. Nếu ống dẫn cáp dẫn điện thì khoảng cách tối thiểu giữa các bộ\r\nphận gần nhất của thiết bị và ống dẫn cáp sẽ là 0,2 m.
\r\n\r\n8.3.3. Bố trí kết hợp thiết bị\r\nđặt trên mặt bàn và trên sàn
\r\n\r\nÁp dụng các qui định của 8.3.1 và\r\n8.3.2 và qui định sau:
\r\n\r\nPhần cáp thừa của khối bên trong\r\nnằm giữa khối thiết bị đặt trên bàn và trên sàn phải được bó lại thành các bó\r\ncó chiều dài không quá 0,4 m. Các bó cáp phải được bố trí hoặc cách mặt đất\r\nchuẩn nằm ngang 0,4 m tính từ mặt đất chuẩn nằm ngang lên, hoặc ở độ cao của\r\nđầu vào cáp hoặc điểm đấu nối nếu nó cách mặt đất chuẩn nằm ngang 0,4 m (Xem\r\nHình 9)
\r\n\r\n8.4. Hoạt động của EUT
\r\n\r\nCác điều kiện hoạt động của EUT\r\nđược nhà sản xuất qui định theo sử dụng điển hình của EUT với mức phát xạ cao\r\nnhất. Phương thức hoạt động và cơ sở cho các điều kiện được trình bày trong báo\r\ncáo đo. Các phương thức hoạt động đối với một số kiểu ITE được trình bày trong\r\nPhụ lục G.
\r\n\r\nEUT phải làm việc với các điều kiện\r\nđã qui định trong hướng dẫn sử dụng thiết bị như điện áp làm việc danh định,\r\nmức tải (cơ hoặc điện) theo thiết kế. Có thể sử dụng các tải thực nếu điều kiện\r\ncho phép. Nếu sử dụng bộ mô phỏng thì bộ mô phỏng phải thay thế được tải thực\r\nvề các đặc tính chức năng và tần số vô tuyến.
\r\n\r\nCác chương trình đo hoặc bất kỳ\r\nphương thức đo nào khác được sử dụng đều phải đảm bảo được rằng tất cả các phần\r\nhệ thống đều được kiểm tra và phương pháp này cho phép phát hiện được tất cả\r\ncác nhiễu của hệ thống. Ví dụ, trong một hệ thống máy tính, các ổ đĩa và băng\r\ntừ phải đặt đủ các chế độ tự đọc-ghi-xóa và đồng thời cũng phải đặt địa chỉ các\r\nbộ nhớ khác nhau. Mọi hoạt động về cơ phải được tiến hành và màn hình phải hoạt\r\nđộng theo 8.4.1.
\r\n\r\n8.4.1. Hoạt động của thiết bị đa\r\nchức năng
\r\n\r\nThiết bị đa chức năng được đề cập\r\nđồng thời ở các mục khác của tiêu chuẩn này và/hoặc các tiêu chuẩn khác sẽ được\r\nđo với từng chức năng hoạt động riêng rẽ nếu không cần hiệu chỉnh bên trong\r\nthiết bị. Do đó, thiết bị được kiểm tra phải tuân thủ các yêu cầu của tất cả\r\ncác mục/các tiêu chuẩn nếu từng chức năng của nó thỏa mãn những yêu cầu của các\r\nmục/các tiêu chuẩn liên quan. Ví dụ, một máy tính cá nhân có một chức năng thu\r\nphát quảng bá phải được đo với chức năng thu phát quảng bá không được kích hoạt\r\ntheo TCVN 7819:2009 (CISPR 22) và sau đó chỉ phải đo chức năng thu phát quảng\r\nbá được kích hoạt theo TCVN 7600:2006 (CISPR 13) nếu thiết bị có thể hoạt động\r\nriêng rẽ từng chức năng dưới hoạt động thông thường.
\r\n\r\nĐối với thiết bị không thích hợp để\r\nđo riêng rẽ từng chức năng hoạt động, hoặc khi có sự cô lập một chức năng đặc\r\nbiệt làm cho thiết bị không thể thực hiện chức năng chính hoặc khi có sự hoạt\r\nđộng đồng thời của vài chức năng tiết kiệm thời gian đo, thiết bị được cho rằng\r\ncó tuân thủ các chức năng hoạt động nếu nó đáp ứng được những yêu cầu của\r\nmục/tiêu chuẩn liên quan. Ví dụ, nếu một máy tính cá nhân có một chức năng thu\r\nphát không thể hoạt động riêng chức năng thu phát với chức năng tính toán, thì\r\nmáy tính cá nhân được kích hoạt theo TCVN 7189:2009 (CISPR 22) và TCVN\r\n7600:2006 (CISPR 13) có những yêu cầu này.
\r\n\r\nNếu được phép loại trừ các cổng\r\nhoặc các tần số cụ thể nào đó trong một tiêu chuẩn thì chỉ được phép loại trừ\r\ncác cổng hoặc các tần số cụ thể đó khi các chức năng tương ứng trong thiết bị\r\nđa chức năng được đo kiểm lại theo tiêu chuẩn khác (ví dụ, loại trừ các tần số\r\ncơ sở và tần số sóng hài của một bộ dao động bên trong khi thực hiện các phép\r\nđo chức năng thu phát quảng bá theo TCVN 7189:2009 (CISPR 22). Tương tự như\r\nvậy, có thể cần đến các đầu nối cụ thể, tức là trong khi thực hiện các phép đo\r\ntheo tiêu chuẩn TCVN 7189:2009 (CISPR 22), thì cổng anten của máy thu quảng bá\r\nphải được ngắt bằng một điện trở không cảm ứng có giá trị bằng trở kháng danh\r\nđịnh của cổng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các nhiễu được gây ra\r\nbởi bộ dao động có thể được phân biệt với các nhiễu được gây ra bởi các nguồn\r\nkhác bằng cách thay đổi tần số/kênh thu đã điều chỉnh.
\r\n\r\nNếu bỏ qua các qui định trên thì,
\r\n\r\n- Các phép đo điện áp nhiễu tại các\r\ncổng nguồn qui định trong TCVN 7600:2006 (CISPR 13) có thể được bỏ qua nếu EUT\r\ntuân thủ các giới hạn tương ứng của TCVN 7189:2009 (CISPR 22);
\r\n\r\n- Các phép đo nhiễu nguồn qui định\r\ntrong TCVN 7600:2006 (CISPR 13) có thể được bỏ qua nếu EUT tuân thủ các giới\r\nhạn cường độ trường nhiễu phát xạ của TCVN 7189:2009 (CISPR 22);
\r\n\r\n- Các phép đo cường độ trường nhiễu\r\nphát xạ qui định trong TCVN 7600:2006 (CISPR 13) có thể được bỏ qua nếu tất cả\r\ncác nhiễu phát xạ từ EUT tuân thủ các giới hạn tương ứng của TCVN 7189:2009\r\n(CISPR 22).
\r\n\r\n9. Phương pháp\r\nđo nhiễu dẫn tại các cổng nguồn và các cổng viễn thông
\r\n\r\n9.1. Các bộ tách sóng dùng trong\r\nphép đo
\r\n\r\nPhép đo được tiến hành bằng cách sử\r\ndụng các máy thu đo có bộ tách giá trị trung bình và bộ tách giá trị tựa đỉnh,\r\nxem 9.2. Cả hai bộ tách này có thể được tổ hợp vào một máy thu, có thể tiến\r\nhành phép đo bằng cách sử dụng lần bộ tách giá trị trung bình và bộ tách giá\r\ntrị tựa đỉnh.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các phép đo nhiễu dẫn\r\nphải được thực hiện trong vỏ bọc chống nhiễu.
\r\n\r\nĐể tiết kiệm thời gian, có thể sử\r\ndụng máy thu đo có bộ tách giá trị đỉnh thay cho máy thu đo có bộ tách giá trị\r\ntrung bình và máy thu đo có bộ tách giá trị tựa đỉnh. Trong trường hợp nghi\r\nngờ, có thể sử dụng máy thu đo có bộ tách giá trị tựa đỉnh khi đo giới hạn tựa\r\nđỉnh, và sử dụng máy thu đo có bộ tách giá trị trung bình khi đo giới hạn trung\r\nbình (xem Phụ lục B).
\r\n\r\n9.2. Máy thu đo
\r\n\r\nMáy thu đo có bộ tách giá trị tựa\r\nđỉnh phải tuân thủ các qui định trong điều 4 của TCVN 6989-1-1:2008 (CISPR\r\n16-1-1).
\r\n\r\nMáy thu đo có bộ tách giá trị trung\r\nbình phải tuân thủ các qui định trong điều 6 của TCVN 6989-1-1:2008 (CISPR\r\n16-1-1), và phải có độ rộng băng tần là 6 dB như qui định ở điều 4 của TCVN\r\n6989-1-1:2008 (CISPR 16-1-1).
\r\n\r\nMáy thu có bộ tách sóng đỉnh phải\r\ntuân thủ các qui định trong điều 5 của TCVN 6989-1-1:2008 (CISPR 16-1-1), và\r\nphải có độ rộng băng tần là 6 dB như qui định ở điều 4 của TCVN 6989-1-1:2008\r\n(CISPR 16-1-1).
\r\n\r\n9.3. Mạch nguồn giả (AMN -\r\nArtificial Mains Network)
\r\n\r\nAMN được sử dụng để tạo một trở\r\nkháng xác định ở các tần số cao trên đường cấp nguồn tại điểm đo điện áp đầu\r\nnối và tạo được sự cách ly giữa mạch điện cần kiểm tra với nhiễu môi trường\r\ntrên các dây nguồn.
\r\n\r\nMạch này có trở kháng danh định (50\r\nW/50 mH\r\nhoặc 50 W/50 mH + 5 W) được qui định\r\ntrong 4.3 của CISPR 16-1-2).
\r\n\r\nNhiễu dẫn được đo giữa dây pha và\r\nđất chuẩn, giữa dây trung tính và đất chuẩn. Cả hai giá trị đo được phải nằm\r\ntrong giới hạn qui định.
\r\n\r\nDo nhiễu dẫn tạp âm nền từ các\r\ntrường của dịch vụ quảng bá ghép vào nên có thể không thực hiện được phép đo\r\ntại một số các tần số. Nếu cần có thể phải sử dụng các bộ lọc nhiễu tần số vô\r\ntuyến giữa AMN và phần cấp nguồn, hoặc phép đo có thể phải thực hiện trong\r\nbuồng có vỏ chống nhiễu. Các linh kiện của bộ lọc nhiễu này phải được bọc bằng\r\nvỏ kim loại. Vỏ kim loại này được nối trực tiếp tới đất chuẩn của hệ thống đo.\r\nCác yêu cầu về trở kháng của AMN tại tần số đo khi AMN đã được kết nối với bộ\r\nlọc nhiễu tần số vô tuyến cũng cần được đáp ứng.
\r\n\r\n9.4. Mặt đất chuẩn
\r\n\r\nMặt đất chuẩn thẳng đứng hoặc nằm\r\nngang chuẩn phải mở rộng về mỗi phía ít nhất là 0,5 m, và có kích thước tối\r\nthiểu là 2 m x 2 m.
\r\n\r\nĐiểm đất chuẩn của AMN và mạch ổn\r\nđịnh trở kháng (ISN) phải được nối với mặt đất chuẩn bằng các dây dẫn càng ngắn\r\ncàng tốt.
\r\n\r\n9.5. Bố trí EUT
\r\n\r\n9.5.1. Qui định chung
\r\n\r\nCáp nguồn của khối thiết bị được đo\r\nphải được nối với mạch nguồn giả. Khi EUT là một tập hợp ITE với một hoặc nhiều\r\nkhối chủ và mỗi ITE đều có cáp nguồn riêng, thì điểm kết nối cho AMN được xác\r\nđịnh theo các nguyên tắc sau:
\r\n\r\na) Mỗi cáp nguồn có một đầu là\r\nphích cắm theo thiết kế tiêu chuẩn (ví dụ theo IEC 60083) phải được đo riêng\r\nrẽ.
\r\n\r\nb) Cáp nguồn hoặc các đầu cuối\r\nkhông được nhà sản xuất qui định rõ sẽ được nối thông qua khối chủ phải được đo\r\nriêng rẽ.
\r\n\r\nc) Cáp nguồn hoặc các đầu cuối được\r\nnhà sản xuất qui định để kết nối thông qua một khối chủ hoặc một thiết bị cấp\r\nnguồn khác, phải được kết nối tới khối chủ hoặc thiết bị cấp nguồn đó, cáp\r\nnguồn hoặc các đầu cuối của khối chủ hoặc thiết bị cấp nguồn sẽ được nối với\r\nAMN để thực hiện phép đo.
\r\n\r\nd) Nếu là một kết nối đặc biệt, thì\r\nnhà sản xuất phải cung cấp phần cứng cần thiết kèm theo để thực hiện phép đo.
\r\n\r\nAMN phải được đặt cách biên của\r\nkhối cần đo 0,8 m và được liên kết với mặt đất chuẩn đối với các AMN được đặt\r\nlên mặt trên của mặt đất chuẩn. Khoảng cách này là giữa các điểm gần nhất của\r\nAMN và EUT. Tất cả các khối khác của EUT và thiết bị phụ trợ phải cách AMN ít\r\nnhất là 0,8 m.
\r\n\r\nKhông bắt buộc, đối với các AMN đặt\r\nở phía dưới mặt đất chuẩn, thì dây nối cáp nguồn có thể hoặc nối trực tiếp với\r\nAMN hoặc với một ổ cắm mở rộng được gắn ở bề mặt của mặt đất chuẩn và được nối\r\nvới AMN. Đối với cáp nguồn được nối trực tiếp với các AMN ở phía dưới mặt đất\r\nchuẩn, thì khoảng cách giữa điểm gần nhất của EUT và độ cao mặt đất chuẩn ở\r\ntrên AMN là 0,8 m. Khi sử dụng ổ cắm mở rộng nối với AMN thì yêu cầu trở kháng\r\ncủa AMN phải đáp ứng ổ cắm mở rộng và khoảng cách giữa điểm gần nhất của EUT và\r\nđiểm mà cáp nguồn EUT được nối với ổ cắm mở rộng là 0,8 m.
\r\n\r\nNếu cáp nguồn dài hơn 1 m, thì phần\r\ncáp thừa phải được bó lại ở giữa thành bó có độ dài không vượt quá 0,4 m, sao\r\ncho cáp nguồn chỉ có độ dài 1 m. Nếu cáp có độ dài 1 m không thể đạt được những\r\ngiới hạn vật lý của EUT, thì sử dụng cáp có độ dài xấp xỉ 1 m cũng được. Nếu\r\nnhà sản xuất không cung cấp hoặc không qui định về cáp nguồn thì phải sử dụng\r\ncáp có độ dài 1 m để kết nối giữa EUT và AMN.
\r\n\r\nCáp nguồn của tất cả các khối thiết\r\nbị khác được kiểm tra phải được nối tới một AMN thứ hai, AMN này được đặt trên\r\nmặt đất chuẩn theo cách giống như AMN dùng cho khối thiết bị đang được đo. Ổ\r\ncắm nhiều đầu ra có thể được sử dụng để kết nối nhiều cáp nguồn tới một AMN\r\nmiễn là giá trị danh định của AMN không được vượt quá giới hạn qui định. Hoặc,\r\ncó thể sử dụng các AMN phụ; trong trường hợp này, khoảng cách giữa AMN và khối\r\nthiết bị không được nhỏ hơn 0,8 m.
\r\n\r\nCổng viễn thông và cổng tín hiệu\r\nphải được kết cuối một cách chính xác bằng hoặc một thiết bị phụ trợ thích hợp\r\nhoặc một đầu nối điển hình trong khi đo thực hiện phép đo nhiễu dẫn tại cổng\r\nđiện lưới. Nếu một ISN được nối tới một cổng viễn thông trong khi thực hiện\r\nphép đo nhiễu dẫn tại cổng điện lưới, thì cổng máy thu ISN phải được kết cuối\r\nbằng trở kháng 50 W và LCL sẽ là tiêu\r\nbiểu của mạng viễn thông mà cổng nối tới (ví dụ cáp loại 5 - CAT5).
\r\n\r\nNếu ISN được sử dụng cho các phép\r\nđo nhiễu tại các cổng viễn thông, thì ISN phải cách EUT 0,8 m về mặt danh nghĩa\r\nvà phải được đặt trên mặt phẳng nền chuẩn. Các khối thiết bị được kiểm tra khác\r\nphải cách ISN ít nhất là 0,8 m.
\r\n\r\nDây nối đất, khi được yêu cầu cho\r\nmục đích an toàn, phải được nối đến điểm đất chuẩn của mạch nguồn giả. Nếu nhà\r\nsản xuất không có yêu cầu đặc biệt nào khác thì dây đất này phải có độ dài bằng\r\nđộ dài cáp nguồn và chạy song song với cáp nguồn và cách cáp nguồn không quá\r\n0,1 m.
\r\n\r\nCác dây nối đất khác (ví dụ cho mục\r\nđích tương thích điện từ) được nhà sản xuất cung cấp hoặc qui định để nối đến\r\nđầu cuối giống như dây nối đất an toàn cũng phải được nối đến điểm đất chuẩn\r\ncủa mạch nguồn giả.
\r\n\r\nTrong trường hợp xảy ra tranh chấp,\r\ncác phép đo phải được tiến hành như ban đầu.
\r\n\r\n9.5.2. Bố trí thiết bị trên bàn
\r\n\r\nViệc bố trí thiết bị trên bàn tuân\r\ntheo các qui định chung trong 8.3.1 và 9.5.1.
\r\n\r\nCó hai cách bố trí cấu hình đo thay\r\nthế:
\r\n\r\n1) Nếu thực hiện phép đo với mặt\r\nđất chuẩn thẳng đứng thì EUT phải được đặt trên một bàn không dẫn điện cách mặt\r\nđất chuẩn thẳng đứng 0,8 m tính từ phía trên mặt đất chuẩn thẳng đứng. Mép sau\r\ncủa EUT phải được đặt cách 0,4 m tính mặt đất chuẩn thẳng đứng. Mặt đất chuẩn\r\nthẳng đứng phải được nối với mặt đất chuẩn nằm ngang. Do đó các AMN và các ISN\r\ncó thể được nối với mặt đất chuẩn thẳng đứng hoặc các mặt kim loại khác mà được\r\ncoi như mặt đất chuẩn. Ví dụ về cách bố trí EUT được trình bày trong Hình 5\r\n(thay thế 1a) và Hình 6 (thay thế 1b).
\r\n\r\n2) Nếu thực hiện phép đo với mặt\r\nđất chuẩn nằm ngang (tại vị trí đo ngoài trời (OATS) hoặc trong một buồng kín)\r\nthì EUT phải được đặt trên một bàn không dẫn điện cách mặt đất chuẩn nằm ngang\r\n0,4 m tính từ mặt đất chuẩn nằm ngang lên. Ví dụ cách bố trí EUT được trình bày\r\ntrong Hình 7.
\r\n\r\nTrong mọi trường hợp, EUT phải được\r\nđặt cách bất kỳ mặt kim loại hoặc mặt đất chuẩn nào khác ít nhất 0,8 m. Mặt kim\r\nloại hoặc mặt đất chuẩn này không phải là một phần của EUT hoặc thiết bị phụ\r\ntrợ.
\r\n\r\nKhi sử dụng cách bố trí cấu hình đo\r\nnào thì phải ghi rõ vào báo cáo đo.
\r\n\r\nNgoài ra:
\r\n\r\n• Khi thực hiện phép đo đối với\r\nthiết bị đặt trên bàn thì (các) AMN phải được bố trí ở mép bàn, (các) AMN phải\r\ncách EUT 0,8 m.
\r\n\r\n• Cáp tín hiệu (toàn bộ độ dài của\r\nnó) được bố trí sao cho cách mặt đất chuẩn 0,4 m.
\r\n\r\nBổ sung đối với cấu hình đo thay\r\nthế thứ 2:
\r\n\r\n• Nếu cáp giao diện được rải lên\r\ntrên phía sau bàn thì phần cáp thừa phải được bó lại ở giữa thành từng bó có\r\nchiều dài không quá 0,4 m, sao cho bó cáp ở trên bàn.
\r\n\r\nVí dụ về việc bố trí cấu hình thiết\r\nbị được trình bày từ Hình 4 đến Hình 7.
\r\n\r\n9.5.3. Bố trí thiết bị trên sàn
\r\n\r\nViệc bố trí thiết bị trên sàn tuân\r\ntheo các qui định chung trong 8.3.2 và 9.5.1.
\r\n\r\nCác ví dụ về bố trí thiết bị đặt\r\ntrên sàn được trình bày trong Hình 8 và Hình 12.
\r\n\r\n9.5.4. Bố trí tổ hợp thiết bị\r\ntrên mặt bàn và trên sàn
\r\n\r\nViệc bố trí EUT loại đặt trên bàn\r\ntuân theo qui định chung trong 9.5.2.
\r\n\r\nViệc bố trí EUT loại đặt trên sàn\r\nnhà tuân theo qui định chung trong 9.5.3.
\r\n\r\nCác ví dụ về bố trí thiết bị đặt\r\ntrên bàn và đặt trên sàn nhà đối với phép đo nhiễu dẫn và nhiễu phát xạ được\r\ntrình bày trong Hình 9 và Hình 13.
\r\n\r\n9.6. Đo nhiễu tại cổng viễn\r\nthông
\r\n\r\nMục đích của các phép đo là để đo\r\nnhiễu dẫn phương thức chung tại các cổng viễn thông của EUT. Tín hiệu mong muốn\r\ncó thể lẫn trong các nhiễu này. Nhiễu phương thức chung tạo ra từ tín hiệu mong\r\nmuốn có thể được khống chế ở giai đoạn thiết kế của công nghệ giao diện thông\r\nqua việc xem xét các yếu tố nêu trong Phụ lục E.
\r\n\r\n9.6.1. Phương pháp đo tính tuân\r\nthủ
\r\n\r\nPhép đo được thực hiện tại cổng\r\nviễn thông sử dụng ISN có suy hao chuyển đổi dọc (LCL) như xác định trong\r\n9.6.2.
\r\n\r\nNhà sản xuất phải chứng minh rằng\r\nthiết bị không được vượt quá các giới hạn nhiễu qui định trong Bảng 3 hoặc Bảng\r\n4 khi được thử với ISN theo loại cáp được qui định trong tài liệu cung cấp cho\r\nngười sử dụng.
\r\n\r\nTrong trường hợp có tranh chấp, ưu\r\ntiên phương pháp đánh giá tính tuân thủ trong 9.6.2 sử dụng ISN thích hợp ưu\r\ntiên đối với tất cả các cổng.
\r\n\r\n9.6.2. Mạch ổn định trở kháng\r\n(ISN)
\r\n\r\nPhải cấp nguồn cho EUT thông qua\r\nAMN khi đo điện áp nhiễu đầu nối điện lưới theo 9.3.
\r\n\r\nViệc đánh giá nhiễu dòng điện hoặc\r\nđiện áp phương thức chung (phương thức không đối xứng) tại các cổng viễn thông\r\nnối tới các cặp dây dẫn cân bằng không chống nhiễu được thực hiện với cổng viễn\r\nthông được nối với ISN bằng cáp; do đó ISN phải xác định được trở kháng kết\r\ncuối phương thức chung nhìn từ cổng viễn thông trong quá trình thực hiện các\r\nphép đo nhiễu. ISN phải cho phép EUT hoạt động bình thường, và ở phía đầu này,\r\nISN phải được đặt tại cáp tín hiệu giữa EUT và thiết bị phụ trợ/kết nối (AE)\r\nbất kỳ hoặc tải yêu cầu để vận hành EUT.
\r\n\r\nKhông thể qui định một ISN mà có\r\nthể áp dụng chung cho mọi trường hợp, bởi vì kết cấu phụ thuộc vào cấu hình của\r\ncổng viễn thông cần đo. Trừ khi có qui định là ISN thích hợp cho cáp không cân\r\nbằng và cáp chống nhiễu, thì được phép nối cáp này tới AE hoặc bộ mô phỏng thay\r\nvì nối tới ISN. Tải thực tế phải được ghi lại trong báo cáo đo. Phải thực hiện\r\nđo trở kháng phương thức chung và ghi lại các giá trị đo được trong báo cáo đo.\r\nTrong mọi trường hợp EUT phải đáp ứng các giới hạn nhiễu trong Bảng 3 hoặc Bảng\r\n4.
\r\n\r\nKhi sử dụng đầu dò dòng điện, có\r\nthể gắn đầu dò vào cáp cần đo mà không phải tháo cáp ra khỏi các đấu nối. Đầu\r\ndò dòng điện phải có đáp ứng tần số đồng đều mà không xảy ra cộng hưởng, và\r\nphải có khả năng làm việc mà không có hiệu ứng bão hòa gây ra do dòng điện làm\r\nviệc chạy trong cuộn dây sơ cấp.
\r\n\r\nĐầu dò dòng điện, nếu sử dụng, phải\r\nđược lắp trên cáp đặt cách ISN không quá 0,1 m. Trở kháng lắp đặt của đầu dò\r\nkhông được lớn hơn 1 W, xem 5.1 của\r\nCISPR 16-1-2.
\r\n\r\nISN phải có các thuộc tính sau:
\r\n\r\na) Trở kháng kết cuối phương thức\r\nchung phải là 150 W ± 20 W,\r\ngóc pha là 00 ± 200\r\ntrong dải tần từ 0,15 MHz đến 30 MHz.
\r\n\r\nb) ISN phải được cách ly để chống\r\nnhiễu từ AE hoặc từ tải nối đến cổng viễn thông được kiểm tra. Đối với nhiễu\r\ndòng điện hoặc điện áp phương thức chung từ AE, suy hao của ISN phải ở mức sao cho\r\nmức đo được của các nhiễu này tại đầu vào máy thu đo thấp hơn giới hạn nhiễu\r\ntương ứng ít nhất là 10 dB.
\r\n\r\nƯu tiên cách ly:
\r\n\r\n• Tại dải tần từ 150 kHz đến 1,5\r\nMHz > 35 dB đến 55 dB, tăng tuyến tính theo logarít của tần số;
\r\n\r\n• Tại dải tần từ 1,5 MHz đến 30 MHz\r\n> 55 dB.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Cách ly là tách nhiễu\r\nphương thức chung bắt nguồn từ AE và xuất hiện tại cổng EUT của ISN.
\r\n\r\nc)1) ISN dùng cho các phép đo tại\r\ncác cổng được thiết kế để nối với cáp loại 6 có các cặp dây dẫn cân bằng không\r\nchống nhiễu (hoặc tốt hơn).
\r\n\r\nSự biến thiên suy hao chuyển đổi\r\ndọc (LCL) với tần số f (MHz) được xác định theo công thức sau:
\r\n\r\nLCL(dB)\r\n= 75 - 10log10 dB
c)2) ISN dùng cho các phép đo tại\r\ncác cổng được thiết kế để nối với cáp loại 5 có các cặp dây dẫn cân bằng không\r\nchống nhiễu (hoặc tốt hơn).
\r\n\r\nSự biến thiên suy hao chuyển đổi\r\ndọc (LCL) với tần số f (MHz) được xác định theo công thức sau:
\r\n\r\nLCL(dB)\r\n= 65 - 10log10 dB
(±\r\n3 dB đối với f < 2 MHz, -3 dB/+4,5 dB đối với f nằm trong dải từ 2 MHz đến\r\n30 MHz)
\r\n\r\nc)3) ISN dùng cho các phép đo tại\r\ncác cổng được thiết kế để nối với cáp loại 3 có các cặp dây dẫn cân bằng không\r\nchống nhiễu (hoặc tốt hơn).
\r\n\r\nSự biến thiên suy hao chuyển đổi\r\ndọc (LCL) với tần số f (MHz) được xác định theo công thức sau:
\r\n\r\nLCL(dB)\r\n= 55 - 10log10 dB (± 3 dB)
CHÚ THÍCH 1: Các qui định kỹ thuật\r\ntrên đây đối với LCL theo tần số tương đương với LCL của cáp cân bằng không\r\nchống nhiễu trong các môi trường đặc trưng. Quy định kỹ thuật đối với cáp loại\r\n3 [9.6.2 c)3)] được coi là đại diện cho LCL của các mạng truy nhập viễn thông\r\nđiển hình. Các qui định kỹ thuật này vẫn được tiếp tục nghiên cứu và đang để\r\nngỏ cho các sửa đổi sau này.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Độ không đảm bảo đo\r\nđang được xem xét và tham chiếu đến CISPR 16-3 sẽ được xét đến ở đây.
\r\n\r\nd) Méo suy giảm hoặc suy giảm khác\r\nvề chất lượng tín hiệu trong băng tần tín hiệu mong muốn do có ISN sẽ không làm\r\nảnh hưởng đáng kể đến hoạt động bình thường của EUT.
\r\n\r\ne) Hệ số phân áp được xác định như\r\nsau
\r\n\r\nĐịnh nghĩa: Hệ số phân áp của ISN\r\ncó một cổng đo điện áp được xác định như sau:
\r\n\r\nHệ\r\nsố phân áp = 20log10dB
Trong đó:
\r\n\r\n- Vcm là điện áp phương\r\nthức chung rơi trên trở kháng phương thức chung do ISN đưa vào EUT.
\r\n\r\n- Vmp là điện áp đầu vào\r\nmáy thu được đo trực tiếp tại cổng đo điện áp của ISN.
\r\n\r\nHệ số phân áp được thêm vào điện áp\r\nmáy thu đo được trực tiếp tại cổng đo điện áp, kết quả phải được so sánh với\r\ncác giới hạn điện áp trong Bảng 3 hoặc Bảng 4, khi áp dụng được. Độ chính xác\r\ncủa hệ số phân áp phải nằm trong khoảng ±\r\n1 dB.
\r\n\r\n9.6.3. Thực hiện đo nhiễu tại\r\ncổng viễn thông
\r\n\r\nEUT phải được bố trí theo các hình\r\ntừ Hình 4 đến Hình 9 đối với các thiết bị đặt trên mặt bàn, thiết bị đặt trên\r\nsàn nhà, và tổ hợp thiết bị đặt trên sàn với thiết bị đặt trên bàn.
\r\n\r\nĐể thực hiện phép đo nhiễu phát xạ\r\ntần số vô tuyến một cách tin cậy biểu thị cho việc sử dụng mạng LAN cao thì chỉ\r\ncần tạo ra điều kiện sử dụng mạng LAN vượt quá 10% và chịu mức này trong ít\r\nnhất là 250 ms. Nội dung thông báo gửi qua mạng truyền thông phải gồm cả các\r\nthông báo định kỳ và thông báo giả ngẫu nhiên để mô phỏng các kiểu truyền dữ\r\nliệu thực tế (ví dụ về ngẫu nhiên: tập tin được nén hoặc được mã hóa; lặp lại:\r\ntập tin đồ họa không nén, chuyển đổi bộ nhớ, cập nhật màn hình, ảnh đĩa). Nếu\r\nmạng LAN duy trì việc truyền trong giai đoạn chạy không thì các phép đo cũng\r\nphải được thực hiện trong giai đoạn chạy không (xem tài liệu E.3, [7]).
\r\n\r\n9.6.3.1. Đo điện áp nhiễu tại\r\ncổng viễn thông cân bằng được thiết kế để nối với các cặp dây dẫn cân bằng\r\nkhông chống nhiễu
\r\n\r\nKhi thực hiện các phép đo điện áp\r\nnhiễu, phải sử dụng ISN có cổng đo điện áp thích hợp để nối với máy thu đo\r\ntrong khi vẫn thỏa mãn các yêu cầu trở kháng kết cuối phương thức chung của\r\ncổng viễn thông.
\r\n\r\nKhi thực hiện các phép đo điện áp\r\nnhiễu trên một cặp dây dẫn cân bằng không chống nhiễu, phải sử dụng ISN thích\r\nhợp cho hai dây; khi thực hiện các phép đo trên các cáp không chống nhiễu chứa\r\nhai cặp dây dẫn cân bằng thì phải sử dụng ISN thích hợp cho bốn dây; khi thực\r\nhiện các phép đo trên các cáp không chống nhiễu chứa bốn cặp dây dẫn cân bằng\r\nthì phải sử dụng ISN thích hợp cho tám dây (xem Phụ lục D).
\r\n\r\nSử dụng phương pháp đo trong C.1.1.
\r\n\r\nĐối với các cáp có nhiều hơn hai\r\ncặp dây dẫn cân bằng, xem 9.6.3.5.
\r\n\r\n9.6.3.2. Đo dòng điện nhiễu tại\r\ncổng viễn thông cân bằng được thiết kế để nối với các cặp dây dẫn cân bằng\r\nkhông chống nhiễu
\r\n\r\nNếu thực hiện các phép đo dòng điện\r\nnhiễu trên cáp không chống nhiễu có một hoặc hai cặp dây dẫn cân bằng, thì phải\r\nđấu nối cáp như đối với các phép đo điện áp nhiễu.
\r\n\r\nSử dụng phương pháp đo trong C.1.1.
\r\n\r\nĐối với các cáp có trên hai cặp dây\r\ndẫn cân bằng, xem 9.6.3.5.
\r\n\r\n9.6.3.3. Đo điện áp nhiễu tại\r\ncổng viễn thông được thiết kế để nối với cáp chống nhiễu hoặc cáp đồng trục
\r\n\r\nSử dụng phương pháp đo trong C.1.1\r\nhoặc C.1.2.
\r\n\r\n9.6.3.4. Đo dòng điện nhiễu tại\r\ncổng viễn thông được thiết kế để nối với cáp chống nhiễu hoặc cáp đồng trục
\r\n\r\nSử dụng phương pháp đo trong C.1.1\r\nhoặc C.1.2.
\r\n\r\n9.6.3.5. Thực hiện các phép đo\r\ntại cổng viễn thông được thiết kế để nối với cáp có nhiều hơn hai cặp dây dẫn\r\ncân bằng hoặc cáp không cân bằng
\r\n\r\nSử dụng phương pháp đo trong C.1.3\r\nhoặc C.1.4.
\r\n\r\nTại từng tần số đo, để thỏa mãn các\r\nyêu cầu về giới hạn thì sử dụng phương pháp đo trong C.1.3 hoặc phương pháp đo\r\ntrong C.1.4.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Tại các tần số mà giới\r\nhạn nhiễu vượt quá giới hạn khi sử dụng phương pháp C.1.3 thì được phép thực\r\nhiện phép đo bằng phương pháp đo trong C.1.3 và sau đó đo bằng phương pháp đo\r\ntrong c.1.4.
\r\n\r\n9.7. Ghi lại kết quả đo
\r\n\r\nĐối với các nhiễu lớn hơn (L - 20\r\ndB), trong đó L là mức giới hạn nhiễu tính theo đơn vị logarít, ít nhất phải\r\nghi lại mức nhiễu và tần số của sáu nhiễu lớn nhất từ mỗi cổng điện lưới và mỗi\r\ncổng viễn thông gồm cả EUT. Đối với cổng điện lưới, phải xác định dây dẫn mang\r\ndòng đối với từng nhiễu.
\r\n\r\nNgoài ra, báo cáo đo phải bao gồm\r\ncả các giá trị về độ không đảm bảo đo của dụng cụ đo và các đấu nối của nó được\r\nsử dụng khi thực hiện các phép đo phát xạ. Xem điều 11.
\r\n\r\n10. Phương\r\npháp đo nhiễu phát xạ
\r\n\r\n10.1. Các bộ tách sóng dùng\r\ntrong phép đo
\r\n\r\nThực hiện các phép đo với thiết bị\r\ncó bộ tách giá trị tựa đỉnh trong dải tần từ 30 MHz đến 1000 MHz.
\r\n\r\nĐể giảm thời gian đo, máy thu đo có\r\nbộ tách giá trị đỉnh có thể được sử dụng thay cho máy thu đo có bộ tách giá trị\r\ntựa đỉnh. Trong trường hợp nghi ngờ, ưu tiên phép đo với máy thu đo có bộ tách\r\ngiá trị tựa đỉnh.
\r\n\r\n10.2. Máy thu đo ở dải tần dưới\r\n1 GHz
\r\n\r\nMáy thu đo có bộ tách giá trị tựa\r\nđỉnh phải tuân thủ các qui định trong điều 4 của TCVN 6989-1-1:2008 (CISPR\r\n16-1-1). Các máy thu có bộ tách giá trị đỉnh phải tuân thủ các qui định trong\r\nđiều 5 của TCVN 6989-1-1:2008 (CISPR 16-1-1), và phải có độ rộng băng tần 6 dB\r\nnhư qui định trong điều 4 của TCVN 6989-1-1:2008 (CISPR 16-1-1).
\r\n\r\n10.3. Anten tại dải tần dưới 1\r\nGHz
\r\n\r\nAnten phải là loại lưỡng cực cân\r\nbằng. Đối với các tần số lớn hơn 80 MHz, thì anten phải có độ dài cộng hưởng\r\ntương ứng. Đối với các tần số nhỏ hơn 80 MHz, thì anten phải có độ dài tương\r\nứng với độ dài cộng hưởng tại tần số 80 MHz. Xem thêm thông tin chi tiết trong\r\nđiều 4 của CISPR 16-1-4.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Có thể sử dụng các loại\r\nanten khác với điều kiện là phải qui chuẩn kết quả thu được về anten lưỡng cực\r\ncân bằng với độ chính xác trong mức cho phép.
\r\n\r\n10.3.1. Khoảng cách từ anten đến\r\nEUT
\r\n\r\nCác phép đo nhiễu phát xạ tần số vô\r\ntuyến được thực hiện với anten thu được đặt ở khoảng cách theo phương nằm ngang\r\ntính từ biên của EUT như qui định trong điều 6. Biên của EUT là đường thẳng\r\nngoại vi của cấu hình hình học bao quanh EUT. Tất cả cáp liên kết hệ thống ITE\r\nvà ITE kết nối phải nằm trong biên này (xem Hình 2).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Nếu không thể thực hiện\r\nđược phép đo cường độ trường tại khoảng cách 10 m vì nhiễu môi trường quá lớn\r\nhoặc vì các lý do khác, thì có thể thực hiện phép đo EUT loại B tại khoảng cách\r\ngần hơn, ví dụ 3 m. Hệ số chuyển đổi là 20 dB/decade được sử dụng để quy chuẩn\r\nkết quả đo được về khoảng cách qui định để xác định tính tuân thủ. Cần phải thận\r\ntrọng trong phép đo các EUT có kích thước lớn tại khoảng cách 3 m và các tần số\r\nxấp xỉ 30 MHz vì các hiệu ứng của trường gần.
\r\n\r\n10.3.2. Khoảng cách từ anten đến\r\nmặt đất chuẩn
\r\n\r\nAnten được điều chỉnh trong khoảng\r\ntừ 1 m đến 4 m trên mặt đất chuẩn để có được kết quả đo lớn nhất tại mỗi tần số\r\nđo.
\r\n\r\n10.3.3. Góc phương vị giữa anten\r\nvà EUT
\r\n\r\nThay đổi góc phương vị giữa anten\r\nvà EUT trong khi thực hiện phép đo để có được kết quả đo cường độ trường lớn\r\nnhất. Khi thực hiện phép đo anten có thể xoay quanh EUT. Nếu điều này không thể\r\nthực hiện được, thì giữ EUT ở vị trí cố định, và các phép đo được thực hiện\r\nxung quanh EUT.
\r\n\r\n10.3.4. Phân cực giữa anten và\r\nEUT
\r\n\r\nThay đổi phân cực giữa anten và EUT\r\n(ngang hoặc đứng) trong khi thực hiện phép đo để có được kết quả đo cường độ\r\ntrường lớn nhất.
\r\n\r\n10.4. Vị trí đo tại dải tần dưới\r\n1 GHz
\r\n\r\n10.4.1. Qui định chung
\r\n\r\nCác vị trí đo phải được qui chuẩn\r\nbằng các phép đo suy hao theo vị trí với cả trường phân cực đứng và phân cực\r\nngang trong dải tần từ 30 MHz đến 1000 MHz.
\r\n\r\nKhoảng cách giữa anten phát và\r\nanten thu phải bằng khoảng cách được sử dụng trong phép đo nhiễu phát xạ của\r\nEUT.
\r\n\r\n10.4.2. Phép đo suy hao vị trí
\r\n\r\nVị trí đo được coi là chấp nhận\r\nđược nếu kết quả phép đo suy hao vị trí với các trường phân cực ngang và phân\r\ncực đứng nằm trong khoảng ±4 dB của giá\r\ntrị suy hao vị trí lý thuyết của một vị trí lý tưởng (xem CISPR 16-1-4).
\r\n\r\n10.4.3. Vị trí đo ngoài trời
\r\n\r\nVị trí đo phải bằng phẳng, không có\r\ncác dây dẫn phía trên và không gần các cấu trúc phản xạ. Vị trí đo phải đủ lớn\r\nđể có thể đặt được anten tại các khoảng cách theo yêu cầu và để có được sự phân\r\ncách thỏa đáng giữa anten, EUT và cấu trúc phản xạ. Cấu trúc phản xạ là cấu\r\ntrúc mà trong đó chủ yếu là vật liệu dẫn điện. Vị trí đo phải có mặt đất chuẩn\r\nnằm ngang bằng kim loại như được mô tả trong 10.4.4. Hai vị trí đo loại này\r\nđược minh họa trên Hình 1 và Hình 2.
\r\n\r\nVị trí đo ngoài trời phải thỏa mãn\r\ncác yêu cầu về suy hao vị trí của CISPR 16-1-4.
\r\n\r\n10.4.4. Mặt đất chuẩn
\r\n\r\nMặt đất chuẩn phải có kích thước\r\nsao cho lớn hơn đường ngoại vi của EUT và anten thu loại lớn nhất ít nhất là 1\r\nm và bao phủ được toàn bộ diện tích giữa EUT và anten. Mặt đất chuẩn phải bằng\r\nkim loại không có các lỗ hoặc các khe hở có kích thước lớn hơn 1/10 bước sóng\r\ncủa tần số đo cao nhất. Có thể sử dụng mặt đất chuẩn dạng dẫn có kích thước lớn\r\nhơn nếu không thỏa mãn được các yêu cầu về suy hao vị trí.
\r\n\r\n10.4.5. Các vị trí đo khác
\r\n\r\nCó thể được thực hiện các phép đo\r\ntại các vị trí đo khác mà không có các đặc tính vật lý như mô tả trong 10.4.3\r\nvà 10.4.4. Phải có được các bằng chứng để chứng minh các vị trí đo khác này đều\r\ncho các kết quả đo hợp thức. Các vị trí đo khác được coi là phù hợp để thực\r\nhiện các phép đo nhiễu phát xạ nếu phép đo suy hao vị trí mô tả trong Phụ lục A\r\nđáp ứng các yêu cầu suy hao vị trí trong 10.4.2.
\r\n\r\nMột ví dụ về vị trí đo khác này là\r\nbuồng cách nhiễu có lót vật liệu hấp thụ.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Phụ lục A sẽ được thay\r\nthế bằng qui trình tương ứng khi được qui định trong TCVN 6989-1 : 2002 (CISPR\r\n16-1).
\r\n\r\n10.5. Bố trí EUT tại dải tần\r\ndưới 1 GHz
\r\n\r\n10.5.1. Qui định chung
\r\n\r\nCáp nguồn phải được rải trên mặt\r\nđất chuẩn. Sau đó được đưa đến ổ cắm nguồn.
\r\n\r\nỔ cắm nguồn phải được đặt trên mặt\r\nđất chuẩn và không được nhô ra khỏi mặt đất chuẩn. Nếu sử dụng AMN thì AMN phải\r\nđược lắp đặt ở phía dưới mặt đất chuẩn.
\r\n\r\n10.5.2. Bố trí thiết bị trên sàn
\r\n\r\nÁp dụng những qui định chung của\r\n8.3.1 và 10.5.1.
\r\n\r\nEUT loại để bàn phải được đặt trên\r\nmột bàn không dẫn điện. Mặt bàn cách mặt đất chuẩn nằm ngang 0,8 m (xem\r\n10.4.4).
\r\n\r\nVí dụ về bố trí thiết bị đo được\r\ntrình bày trong Hình 10.
\r\n\r\n10.5.3. Bố trí thiết bị trên sàn\r\nnhà
\r\n\r\nÁp dụng những qui định chung của\r\n8.3.2 và 10.5.1.
\r\n\r\nCác ví dụ về bố trí thiết bị đo\r\nđược trình bày trong Hình 11 và 12.
\r\n\r\n10.5.4. Bố trí tổ hợp thiết bị\r\nđể bàn và thiết bị đặt trên sàn
\r\n\r\nViệc bố trí EUT loại để bàn tuân\r\ntheo qui định trong 10.5.2. Việc bố trí EUT loại đặt trên sàn tuân theo qui\r\nđịnh trong 10.5.3.
\r\n\r\nVí dụ về bố trí tổ hợp thiết bị để\r\nbàn và thiết bị đặt trên sàn được trình bày trong Hình 13.
\r\n\r\n10.6. Đo nhiễu phát xạ tại dải\r\ntần trên 1 GHz
\r\n\r\nDụng cụ đo phải tuân thủ các qui\r\nđịnh trong 8.2 của TCVN 6989-1-1:2008 (CISPR 16-1-1).
\r\n\r\nAnten đo phải tuân thủ các qui định\r\ntrong 4.6 của CISPR 16-1-4.
\r\n\r\nVị trí đo phải tuân thủ các qui\r\nđịnh trong điều 8 của CISPR 16-1-4.
\r\n\r\nPhương pháp đo phải tuân thủ các\r\nqui định trong 7.3 của CISPR 16-2-3.
\r\n\r\nCác giá trị giới hạn bộ tách giá\r\ntrị đỉnh không được áp dụng đối với nhiễu được tạo ra bởi hiện tượng hồ quang\r\nhoặc tia lửa điện do hiện tượng đánh thủng điện áp cao. Các nhiễu này xuất hiện\r\nkhi các thiết bị ITE có chuyển mạch cơ khí hoặc kiểm soát các chuyển mạch cơ\r\nkhí để điều khiển dòng điện trong các cuộn cảm, hoặc khi các thiết bị ITE có\r\ncác phân hệ hoặc kiểm soát các phân hệ mà tạo ra tĩnh điện (ví dụ như các thiết\r\nbị xử lý giấy). Các giới hạn trung bình áp dụng đối với nhiễu do hồ quang hoặc\r\ntia lửa điện tạo ra, và cả giới hạn đỉnh và giới hạn trung bình áp dụng cho các\r\nnhiễu khác từ các thiết bị ITE này.
\r\n\r\n10.7. Ghi lại kết quả đo
\r\n\r\nTrong số các nhiễu có mức lớn hơn\r\n(L - 20 dB), L là mức giới hạn nhiễu tính theo đơn vị logarít, phải ghi lại ít\r\nnhất là sáu giá trị mức nhiễu cao nhất, tần số phân cực anten tương ứng.
\r\n\r\nNgoài ra, trong biên bản đo cũng\r\nphải ghi giá trị độ không đảm bảo đo của trang thiết bị đo và các đấu nối được\r\nsử dụng khi thực hiện đo nhiễu phát xạ tần số vô tuyến. Xem điều 11.
\r\n\r\n10.8. Thực hiện phép đo khi có\r\ntạp âm nhiễu nền lớn
\r\n\r\nNhìn chung, tạp âm nhiễu nền không\r\nđược vượt quá giới hạn đã qui định. Tuy nhiên, có thể không thực hiện được phép\r\nđo nhiễu phát xạ từ EUT tại một số tần số do trường tạp âm nhiễu nền từ các máy\r\nphát các dịch vụ quảng bá, các thiết bị nhân tạo khác hay các nguồn nhiễu tự\r\nnhiên khác.
\r\n\r\nTại khoảng cách đã xác định, nếu\r\ncường độ trường của tín hiệu tạp âm nhiễu nền quá cao (xem điều 8), thì có thể\r\náp dụng các phương pháp dưới đây:
\r\n\r\na) Thực hiện các phép đo tại khoảng\r\ncách gần, d2, và xác định giới hạn L2 tương ứng với\r\nkhoảng cách d2 bằng công thức:
\r\n\r\nL2\r\n= L1 (d1/d2)
\r\n\r\nL1 là giới hạn qui định\r\ntại khoảng cách d1, tính bằng micrôvôn trên mét (mV/m).
\r\n\r\nXác định các điều kiện và môi\r\ntrường đo như được qui định trong điều 8 với L2 là giá trị giới hạn\r\nmới cho khoảng cách d2.
\r\n\r\nb) Khi tạp âm nhiễu nền tại băng\r\ntần nào đó lớn hơn giá trị qui định trong điều 8 (giá trị đo được thấp hơn giới\r\nhạn ít nhất là 6 dB), thì mức nhiễu phát xạ từ EUT có thể được nội suy từ các\r\ngiá trị nhiễu lân cận. Giá trị nội suy phải nằm trên đường cong mô tả hàm liên\r\ntục của các giá trị nhiễu lân cận tạp âm nền.
\r\n\r\nc) Khả năng khác là sử dụng phương\r\npháp đo trong Phụ lục C của TCVN 6988:2001 (CISPR 11).
\r\n\r\n10.9. Tiến hành phép đo tại vị\r\ntrí lắp đặt của người sử dụng
\r\n\r\nTrong một số trường hợp, có thể\r\nphải tiến hành phép đo các ITE loại A tại vị trí lắp đặt phía người sử dụng.\r\nThích hợp nhất là thực hiện các phép đo này tại ngoại biên phía nhà người sử\r\ndụng. Nếu khoảng cách từ đường ngoại biên đến EUT nhỏ hơn 10 m, thì vẫn phải\r\nthực hiện phép đo tại khoảng cách 10 m tính từ EUT.
\r\n\r\nDạng kiểm tra tính tuân thủ này là\r\nđặc biệt vì các đặc tính của vị trí đo có ảnh hưởng nhiều đến kết quả đo. Ngoài\r\nra ITE đã tuân thủ và ITE loại đang được kiểm tra có thể bổ sung thêm vào hệ\r\nthống được lắp đặt mà không làm mất đi tình trạng hợp thức của vị trí đó.
\r\n\r\nPhương pháp đo này có thể không áp\r\ndụng để kiểm tra tính tuân thủ của các ITE có kích thước lớn (ví dụ: một số các\r\nthiết bị trung tâm viễn thông). Đối với các thiết bị này, các phương pháp đo và\r\ncác giới hạn đang được xem xét.
\r\n\r\n\r\n\r\nTham khảo những lưu ý về độ không\r\nchính xác của dụng cụ đo trong CISPR 16-4-2 đối với các kết quả của các phép đo\r\nphát xạ từ ITE.
\r\n\r\nViệc xác định tính tuân thủ với các\r\ngiới hạn trong tiêu chuẩn này dựa trên các kết quả của phép đo phù hợp, không\r\ncần xét đến độ không chính xác của dụng cụ đo. Tuy nhiên độ không chính xác\r\nphép đo của dụng cụ đo và những đấu nối liên kết giữa các dụng cụ khác trong\r\nhàng loạt phép đo sẽ được tính toán và cả các kết quả của phép đo và độ không\r\nchính xác đã được tính toán sẽ được ghi lại trong báo cáo đo.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Trong đo tại hiện\r\ntrường, sự đóng góp không đảm bảo đo do chính bản thân hiện trường không được\r\nbao hàm trong phép tính độ không đảm bảo đo.
\r\n\r\nBảng\r\n7 - Các từ viết tắt được sử dụng trong các hình vẽ
\r\n\r\n\r\n AE \r\n | \r\n \r\n Thiết bị phụ trợ \r\n | \r\n
\r\n AMN \r\n | \r\n \r\n Mạch nguồn giả \r\n | \r\n
\r\n EUT \r\n | \r\n \r\n Thiết bị được kiểm tra \r\n | \r\n
\r\n ISN \r\n | \r\n \r\n Mạch ổn định trở kháng \r\n | \r\n
Không gian bên trên mặt đất không\r\ncó các vật phản xạ
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các đặc tính của vị trí\r\nđo được trình bày trong 10.4. Các giá trị R được qui định trong điều 6.
\r\n\r\nHình\r\n1 - Vị trí đo
\r\n\r\nKhông được có vật thể phản xạ nào\r\nnằm trong không gian được xác định bằng đường ngoại vi và độ cao là mặt phẳng\r\nnằm ngang trên thành phần cao nhất của dây anten hoặc EUT ít nhất là 3 m.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Hướng dẫn áp dụng vị trí\r\nđo khác trình bày trong 10.4.3. Phương pháp đo trình bày trong 10.3.1.
\r\n\r\nHình\r\n2 - Mô tả áp dụng vị trí đo khác
\r\n\r\nD = d + 2 m, trong đó d là kích\r\nthước lớn nhất của đối tượng đo
\r\n\r\nW = a + 2 m, trong đó a là kích\r\nthước lớn nhất của anten
\r\n\r\nL = 3 m hoặc 10 m
\r\n\r\nHình\r\n3 - Kích thước tối thiểu của mặt đất chuẩn kim loại
\r\n\r\nHình\r\n4 - Ví dụ về cấu hình phép đo đối với thiết bị đặt trên bàn (phép đo nhiễu dẫn\r\nvà nhiễu phát xạ tần số vô tuyến) (hình chiếu bằng)
\r\n\r\nHình\r\n5 - Ví dụ về cấu hình phép đo với thiết bị đặt trên bàn (phép đo nhiễu dẫn -\r\ncách bố trí thay thế 1a)
\r\n\r\nHình\r\n6 - Ví dụ về cấu hình phép đo đối với thiết bị đặt trên bàn (phép đo nhiễu dẫn\r\n- cách bố trí thay thế 1b)
\r\n\r\nHình\r\n7 - Ví dụ về cấu hình phép đo đối với thiết bị đặt trên bàn (phép đo nhiễu dẫn\r\n- cách bố trí thay thế 2)
\r\n\r\nHình\r\n8 - Ví dụ về cấu hình phép đo đối với thiết bị đặt trên sàn nhà (phép đo nhiễu\r\ndẫn)
\r\n\r\nHình\r\n9 - Ví dụ về cấu hình phép đo đối với thiết bị đặt trên bàn và đặt trên sàn nhà\r\n(phép đo nhiễu dẫn)
\r\n\r\nHình\r\n10 - Ví dụ về cấu hình phép đo đối với thiết bị đặt trên bàn (phép đo nhiễu\r\nphát xạ)
\r\n\r\nHình\r\n11 - Ví dụ về cấu hình phép đo đối với thiết bị đặt đứng trên sàn (phép đo\r\nnhiễu phát xạ)
\r\n\r\nHình\r\n12 - Ví dụ về cấu hình phép đo đối với thiết bị đặt đứng trên sàn có các cáp\r\ntrong ống thẳng đứng và cáp nối phía trên (phép đo nhiễu phát xạ và nhiễu dẫn)
\r\n\r\nHình\r\n13 - Ví dụ về cấu hình phép đo đối với thiết bị đặt trên bàn và đặt trên sàn\r\nnhà (phép đo nhiễu phát xạ)
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(Qui\r\nđịnh)
\r\n\r\nPHÉP ĐO SUY HAO VỊ TRÍ CỦA CÁC VỊ TRÍ ĐO KHÁC
\r\n\r\nA.1. Phương pháp đo suy hao vị\r\ntrí
\r\n\r\nAnten phát phải được di chuyển\r\ntrong một phạm vi xác định với cả hai loại phân cực đứng và phân cực ngang (xem\r\ntài liệu A.2, [2]) như trong Hình A.1. Không gian nhỏ nhất được khuyến nghị bao\r\ngồm cả các vị trí nhánh là một mặt bàn đo thử có kích thước 1 m x 1,5 m khi\r\nquay quanh tâm của nó và độ cao được xác định bằng độ cao EUT điển hình với cả\r\nhai loại đặt trên bàn và đặt trên sàn nhà là 1,5 m hoặc thấp hơn như trong Hình\r\nA.2. Một số vị trí đo có thể yêu cầu không gian lớn hơn không gian nhỏ nhất\r\nđược khuyến nghị tùy thuộc vào kích cỡ của thiết bị được đo.
\r\n\r\nĐối với phép đo này, phải sử dụng\r\ncác anten băng rộng, và khoảng cách đo phải được chuẩn hóa giữa các tâm của\r\nanten. Các Anten phát và anten thu phải được sắp thẳng hàng với các phần tử của\r\nanten trực giao với trục của anten sao cho các phần tử của anten luôn song song\r\nvới nhau.
\r\n\r\nA.1.1. Phân cực đứng
\r\n\r\nVới cấu hình phân cực đứng, độ cao\r\ncủa anten phát phải là 1 m tính từ tâm anten (phải đảm bảo khoảng cách tối\r\nthiểu giữa đầu mút anten và mặt đất chuẩn là 25 cm).
\r\n\r\nCác phép đo được thực hiện với độ\r\ncao phát ở 1,5 m với một trong hai điều kiện sau:
\r\n\r\na) Độ cao của EUT lớn hơn 1,5 m và\r\nnhỏ hơn 2 m;
\r\n\r\nb) Đầu mút của anten phát không kéo\r\ndài đến 90 % độ cao của EUT khi ở độ cao 1 m.
\r\n\r\nAnten phát phải được định vị tại\r\nbốn vị trí dưới đây với các độ cao thích hợp tương ứng đối với trường hợp phân\r\ncực đứng:
\r\n\r\n1) Tâm của mặt xoay (xem Chú thích\r\n1);
\r\n\r\n2) Tại vị trí cách 0,75 m phía\r\ntrước tâm mặt xoay và hướng về phía anten thu (nằm trên một đường thẳng, đường\r\nthẳng này là trục đo, đi qua tâm mặt xoay và anten thu);
\r\n\r\n3) Tại vị trí cách 0,75 m phía sau\r\ntâm mặt xoay và hướng đi ra từ anten thu, trừ trường hợp vị trí này có khoảng\r\ncách lớn hơn 1m tính từ giao diện điện môi thẳng đứng gần nhất (xem Chú thích\r\n2);
\r\n\r\n4) Tại hai vị trí cách 0,75 m về\r\nmỗi phía của tâm xoay (nằm trên một đường thẳng đi qua tâm và thông thường là\r\nnằm trên đường thẳng giữa tâm xoay và anten thu).
\r\n\r\nPhép đo suy hao vị trí chuẩn hóa\r\n(NSA - Normalized Site Attenuation) phân cực đứng được thực hiện với khoảng\r\ncách anten thu và anten phát được giữ cố định, sử dụng Bảng A.1. Anten thu phải\r\nđược dịch chuyển tới vị trí gần nhất nhưng vẫn duy trì khoảng cách thích hợp\r\ntương ứng và nằm dọc theo đường thẳng hướng về tâm xoay.
\r\n\r\nNếu độ cao tối đa của EUT là 1,5 m\r\nthì cần tối thiểu là 4 phép đo phân cực đứng (bốn vị trí trong một mặt phẳng\r\nngang tại cùng độ cao) [xem Hình A.2 a)].
\r\n\r\nA.1.2. Phân cực ngang
\r\n\r\nĐối với các phép đo NSA phân cực\r\nngang, phải khảo sát với hai giá trị độ cao phát. Giá trị thấp là 1 m, giá trị\r\ncao là 2 m tính đến tâm của anten (xem Bảng A.1). Thực hiện đo tại các vị trí\r\ndưới đây với cả hai giá trị độ cao anten:
\r\n\r\n1) Tâm của mặt xoay;
\r\n\r\n2) Tại vị trí cách 0,75 m phía\r\ntrước tâm xoay và hướng vào anten thu;
\r\n\r\n3) Tại vị trí cách 0,75 m phía sau\r\ntâm xoay và hướng đi ra từ anten thu, trừ trường hợp vị trí này có khoảng cách\r\nlớn hơn 1 m tính từ giao diện điện môi thẳng đứng gần nhất (xem Chú thích 2);
\r\n\r\n4) Hai vị trí tại mỗi phía tâm xoay\r\nsao cho đầu mút của anten sẽ vạch đường giới hạn khoảng cách 0,75 m tính từ tâm\r\nxoay. Hai vị trí đo này sẽ không cần biết nếu đầu mút của anten chỉ kéo dài\r\ntrong vòng 90% tổng độ rộng của phạm vi này khi anten được định vị tại tâm\r\nxoay. Nếu các phần tử của anten đè lên tâm xoay tại hai vị trí này, do độ dài\r\ncủa anten thì không cần phải thực hiện phép đo tại tâm xoay (vị trí 1).
\r\n\r\nXác định độ cao của anten dựa vào\r\nđộ cao tối đa của thiết bị, giả định là xấp xỉ 2 m, và loại anten sử dụng là\r\nanten băng rộng. Để đo kiểm các EUT có độ cao lớn hơn 2 m hoặc diện tích chiếm\r\ndụng lớn hơn đường ngoại tiếp của bàn xoay có kích thước 1 m x 1,5 m, có thể\r\ncần các độ cao phát lớn hơn và khoảng cách dịch chuyển anten lớn hơn tính từ\r\ntâm của bàn xoay. Các giá trị NSA khác ngoài các giá trị đã cho trong tiêu\r\nchuẩn này cũng có thể cần thiết đối với một số loại cấu hình khác (xem A.2, tài\r\nliệu tham khảo [1]).
\r\n\r\nNếu chiều ngang tối đa của EUT là\r\n1,5m, thì cần phải có tối thiểu bốn phép đo anten phân cực ngang (hai vị trí\r\ntrong mặt phẳng ngang và hai giá trị độ cao) [xem Hình A.2 b)].
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Đối với các vị trí\r\nkhông có bàn xoay, tất cả các quy chuẩn về tâm có thể quy về tâm của mặt bàn đo\r\ncó kích thước 1 m x 1,5 m.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Với các nguồn phát\r\nđược đặt gần giao diện điện môi cho thấy có sự biến thiên về phân bố dòng, sự\r\nphân bố dòng này có thể ảnh hưởng tới thuộc tính phát xạ của nguồn tại các vị\r\ntrí đó (xem A.2, tài liệu tham khảo [3]). Khi được đặt gần các giao diện này,\r\ncó thể cần phải có các phép đo suy hao vị trí bổ sung khác.
\r\n\r\nBảng\r\nA.1 - Suy hao vị trí được chuẩn hóa [AN(dB)] đối với các cấu hình và\r\ncác anten băng rộng được khuyến nghị
\r\n\r\n\r\n Phân\r\n cực \r\n | \r\n \r\n Ngang \r\n | \r\n \r\n Dọc \r\n | \r\n |||||||||
\r\n R\r\n (m) \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 30 \r\n | \r\n \r\n 30 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 30 \r\n | \r\n
\r\n h1\r\n (m) \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 1,5 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 1,5 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n
\r\n h2\r\n (m) \r\n | \r\n \r\n 1\r\n ¸ 4 \r\n | \r\n \r\n 1 ¸ 4 \r\n | \r\n \r\n 1 ¸ 4 \r\n | \r\n \r\n 1 ¸ 4 \r\n | \r\n \r\n 1 ¸ 4 \r\n | \r\n \r\n 1 ¸ 4 \r\n | \r\n \r\n 1 ¸ 4 \r\n | \r\n \r\n 1 ¸ 4 \r\n | \r\n \r\n 1 ¸ 4 \r\n | \r\n \r\n 1 ¸ 4 \r\n | \r\n \r\n 1 ¸ 4 \r\n | \r\n
\r\n f\r\n (MHz) \r\n | \r\n \r\n AN\r\n (dB) \r\n | \r\n ||||||||||
\r\n 30 \r\n | \r\n \r\n 15,8 \r\n | \r\n \r\n 11,0 \r\n | \r\n \r\n 29,8 \r\n | \r\n \r\n 24,1 \r\n | \r\n \r\n 47,7 \r\n | \r\n \r\n 41,7 \r\n | \r\n \r\n 8,2 \r\n | \r\n \r\n 9,3 \r\n | \r\n \r\n 16,7 \r\n | \r\n \r\n 16,9 \r\n | \r\n \r\n 26,0 \r\n | \r\n
\r\n 35 \r\n | \r\n \r\n 13,4 \r\n | \r\n \r\n 8,8 \r\n | \r\n \r\n 27,1 \r\n | \r\n \r\n 21,6 \r\n | \r\n \r\n 45,0 \r\n | \r\n \r\n 39,1 \r\n | \r\n \r\n 6,9 \r\n | \r\n \r\n 8,0 \r\n | \r\n \r\n 15,4 \r\n | \r\n \r\n 15,6 \r\n | \r\n \r\n 24,7 \r\n | \r\n
\r\n 40 \r\n | \r\n \r\n 11,3 \r\n | \r\n \r\n 7,0 \r\n | \r\n \r\n 24,9 \r\n | \r\n \r\n 19,4 \r\n | \r\n \r\n 42,7 \r\n | \r\n \r\n 36,8 \r\n | \r\n \r\n 5,8 \r\n | \r\n \r\n 7,0 \r\n | \r\n \r\n 14,2 \r\n | \r\n \r\n 14,4 \r\n | \r\n \r\n 23,5 \r\n | \r\n
\r\n 45 \r\n | \r\n \r\n 9,4 \r\n | \r\n \r\n 5,5 \r\n | \r\n \r\n 22,9 \r\n | \r\n \r\n 17,5 \r\n | \r\n \r\n 40,7 \r\n | \r\n \r\n 34,7 \r\n | \r\n \r\n 4,9 \r\n | \r\n \r\n 6,1 \r\n | \r\n \r\n 13,2 \r\n | \r\n \r\n 13,4 \r\n | \r\n \r\n 22,5 \r\n | \r\n
\r\n 50 \r\n | \r\n \r\n 7,8 \r\n | \r\n \r\n 4,2 \r\n | \r\n \r\n 21,1 \r\n | \r\n \r\n 15,9 \r\n | \r\n \r\n 38,8 \r\n | \r\n \r\n 32,9 \r\n | \r\n \r\n 4,0 \r\n | \r\n \r\n 5,4 \r\n | \r\n \r\n 12,3 \r\n | \r\n \r\n 12,5 \r\n | \r\n \r\n 21,6 \r\n | \r\n
\r\n 60 \r\n | \r\n \r\n 5,0 \r\n | \r\n \r\n 2,2 \r\n | \r\n \r\n 18,0 \r\n | \r\n \r\n 13,1 \r\n | \r\n \r\n 35,7 \r\n | \r\n \r\n 29,8 \r\n | \r\n \r\n 2,6 \r\n | \r\n \r\n 4,1 \r\n | \r\n \r\n 10,7 \r\n | \r\n \r\n 11,0 \r\n | \r\n \r\n 20,0 \r\n | \r\n
\r\n 70 \r\n | \r\n \r\n 2,8 \r\n | \r\n \r\n 0,6 \r\n | \r\n \r\n 15,5 \r\n | \r\n \r\n 10,9 \r\n | \r\n \r\n 33,0 \r\n | \r\n \r\n 27,2 \r\n | \r\n \r\n 1,5 \r\n | \r\n \r\n 3,2 \r\n | \r\n \r\n 9,4 \r\n | \r\n \r\n 9,7 \r\n | \r\n \r\n 18,7 \r\n | \r\n
\r\n 80 \r\n | \r\n \r\n 0,9 \r\n | \r\n \r\n -0,7 \r\n | \r\n \r\n 13,3 \r\n | \r\n \r\n 9,2 \r\n | \r\n \r\n 30,7 \r\n | \r\n \r\n 24,9 \r\n | \r\n \r\n 0,6 \r\n | \r\n \r\n 2,6 \r\n | \r\n \r\n 8,3 \r\n | \r\n \r\n 8,6 \r\n | \r\n \r\n 17,5 \r\n | \r\n
\r\n 90 \r\n | \r\n \r\n -0,7 \r\n | \r\n \r\n -1,8 \r\n | \r\n \r\n 11,4 \r\n | \r\n \r\n 7,8 \r\n | \r\n \r\n 28,7 \r\n | \r\n \r\n 23,0 \r\n | \r\n \r\n -0,1 \r\n | \r\n \r\n 2,1 \r\n | \r\n \r\n 7,3 \r\n | \r\n \r\n 7,6 \r\n | \r\n \r\n 16,5 \r\n | \r\n
\r\n 100 \r\n | \r\n \r\n -2,0 \r\n | \r\n \r\n -2,8 \r\n | \r\n \r\n 9,7 \r\n | \r\n \r\n 6,7 \r\n | \r\n \r\n 26,9 \r\n | \r\n \r\n 21,2 \r\n | \r\n \r\n -0,7 \r\n | \r\n \r\n 1,9 \r\n | \r\n \r\n 6,4 \r\n | \r\n \r\n 6,8 \r\n | \r\n \r\n 15,6 \r\n | \r\n
\r\n 120 \r\n | \r\n \r\n -4,2 \r\n | \r\n \r\n -4,4 \r\n | \r\n \r\n 7,0 \r\n | \r\n \r\n 5,0 \r\n | \r\n \r\n 23,8 \r\n | \r\n \r\n 18,2 \r\n | \r\n \r\n -1,5 \r\n | \r\n \r\n 1,3 \r\n | \r\n \r\n 4,9 \r\n | \r\n \r\n 5,4 \r\n | \r\n \r\n 14,0 \r\n | \r\n
\r\n 125 \r\n | \r\n \r\n -4,7 \r\n | \r\n \r\n -4,7 \r\n | \r\n \r\n 6,4 \r\n | \r\n \r\n 4,6 \r\n | \r\n \r\n 23,1 \r\n | \r\n \r\n 17,6 \r\n | \r\n \r\n -1,6 \r\n | \r\n \r\n 0,5 \r\n | \r\n \r\n 4,6 \r\n | \r\n \r\n 5,1 \r\n | \r\n \r\n 13,6 \r\n | \r\n
\r\n 140 \r\n | \r\n \r\n -6,0 \r\n | \r\n \r\n -5,8 \r\n | \r\n \r\n 4,8 \r\n | \r\n \r\n 3,5 \r\n | \r\n \r\n 21,1 \r\n | \r\n \r\n 15,8 \r\n | \r\n \r\n -1,8 \r\n | \r\n \r\n -1,5 \r\n | \r\n \r\n 3,7 \r\n | \r\n \r\n 4,3 \r\n | \r\n \r\n 12,7 \r\n | \r\n
\r\n 150 \r\n | \r\n \r\n -6,7 \r\n | \r\n \r\n -6,3 \r\n | \r\n \r\n 3,9 \r\n | \r\n \r\n 2,9 \r\n | \r\n \r\n 20,0 \r\n | \r\n \r\n 14,7 \r\n | \r\n \r\n -1,8 \r\n | \r\n \r\n -2,6 \r\n | \r\n \r\n 3,1 \r\n | \r\n \r\n 3,8 \r\n | \r\n \r\n 12,1 \r\n | \r\n
\r\n 160 \r\n | \r\n \r\n -7,4 \r\n | \r\n \r\n -6,7 \r\n | \r\n \r\n 3,1 \r\n | \r\n \r\n 2,3 \r\n | \r\n \r\n 18,9 \r\n | \r\n \r\n 13,8 \r\n | \r\n \r\n -1,7 \r\n | \r\n \r\n -3,7 \r\n | \r\n \r\n 2,6 \r\n | \r\n \r\n 3,4 \r\n | \r\n \r\n 11,5 \r\n | \r\n
\r\n 175 \r\n | \r\n \r\n -8,3 \r\n | \r\n \r\n -6,9 \r\n | \r\n \r\n 2,0 \r\n | \r\n \r\n 1,5 \r\n | \r\n \r\n 17,4 \r\n | \r\n \r\n 12,4 \r\n | \r\n \r\n -1,4 \r\n | \r\n \r\n -4,9 \r\n | \r\n \r\n 2,0 \r\n | \r\n \r\n 2,9 \r\n | \r\n \r\n 10,8 \r\n | \r\n
\r\n 180 \r\n | \r\n \r\n -8,6 \r\n | \r\n \r\n -7,2 \r\n | \r\n \r\n 1,7 \r\n | \r\n \r\n 1,2 \r\n | \r\n \r\n 16,9 \r\n | \r\n \r\n 12,0 \r\n | \r\n \r\n -1,3 \r\n | \r\n \r\n -5,3 \r\n | \r\n \r\n 1,8 \r\n | \r\n \r\n 2,7 \r\n | \r\n \r\n 10,5 \r\n | \r\n
\r\n 200 \r\n | \r\n \r\n -9,6 \r\n | \r\n \r\n -8,4 \r\n | \r\n \r\n 0,6 \r\n | \r\n \r\n 0,3 \r\n | \r\n \r\n 15,2 \r\n | \r\n \r\n 10,6 \r\n | \r\n \r\n -3,6 \r\n | \r\n \r\n -6,7 \r\n | \r\n \r\n 1,0 \r\n | \r\n \r\n 2,1 \r\n | \r\n \r\n 9,6 \r\n | \r\n
\r\n 250 \r\n | \r\n \r\n -11,7 \r\n | \r\n \r\n -10,6 \r\n | \r\n \r\n -1,6 \r\n | \r\n \r\n -1,7 \r\n | \r\n \r\n 11,6 \r\n | \r\n \r\n 7,8 \r\n | \r\n \r\n -7,7 \r\n | \r\n \r\n -9,1 \r\n | \r\n \r\n -0,5 \r\n | \r\n \r\n 0,3 \r\n | \r\n \r\n 7,7 \r\n | \r\n
\r\n 300 \r\n | \r\n \r\n -12,8 \r\n | \r\n \r\n -12,3 \r\n | \r\n \r\n -3,3 \r\n | \r\n \r\n -3,3 \r\n | \r\n \r\n 8,7 \r\n | \r\n \r\n 6,1 \r\n | \r\n \r\n -10,5 \r\n | \r\n \r\n -10,9 \r\n | \r\n \r\n -1,5 \r\n | \r\n \r\n -1,9 \r\n | \r\n \r\n 6,2 \r\n | \r\n
\r\n 400 \r\n | \r\n \r\n -14,8 \r\n | \r\n \r\n -14,9 \r\n | \r\n \r\n -5,9 \r\n | \r\n \r\n -5,8 \r\n | \r\n \r\n 4,5 \r\n | \r\n \r\n 3,5 \r\n | \r\n \r\n -14,0 \r\n | \r\n \r\n -12,6 \r\n | \r\n \r\n -4,1 \r\n | \r\n \r\n -5,0 \r\n | \r\n \r\n 3,9 \r\n | \r\n
\r\n 500 \r\n | \r\n \r\n -17,3 \r\n | \r\n \r\n -16,7 \r\n | \r\n \r\n -7,9 \r\n | \r\n \r\n -7,6 \r\n | \r\n \r\n 1,8 \r\n | \r\n \r\n 1,6 \r\n | \r\n \r\n -16,4 \r\n | \r\n \r\n -15,1 \r\n | \r\n \r\n -6,7 \r\n | \r\n \r\n -7,2 \r\n | \r\n \r\n 2,1 \r\n | \r\n
\r\n 600 \r\n | \r\n \r\n -19,1 \r\n | \r\n \r\n -18,3 \r\n | \r\n \r\n -9,5 \r\n | \r\n \r\n -9,3 \r\n | \r\n \r\n 0,0 \r\n | \r\n \r\n 0,0 \r\n | \r\n \r\n -16,3 \r\n | \r\n \r\n -16,9 \r\n | \r\n \r\n -8,7 \r\n | \r\n \r\n -9,0 \r\n | \r\n \r\n 0,8 \r\n | \r\n
\r\n 700 \r\n | \r\n \r\n -20,6 \r\n | \r\n \r\n -19,7 \r\n | \r\n \r\n -10,8 \r\n | \r\n \r\n -10,6 \r\n | \r\n \r\n -1,3 \r\n | \r\n \r\n -1,4 \r\n | \r\n \r\n -18,4 \r\n | \r\n \r\n -18,4 \r\n | \r\n \r\n -10,2 \r\n | \r\n \r\n -10,4 \r\n | \r\n \r\n -0,3 \r\n | \r\n
\r\n 800 \r\n | \r\n \r\n -21,3 \r\n | \r\n \r\n -20,8 \r\n | \r\n \r\n -12,0 \r\n | \r\n \r\n -11,8 \r\n | \r\n \r\n -2,5 \r\n | \r\n \r\n -2,5 \r\n | \r\n \r\n -20,0 \r\n | \r\n \r\n -19,3 \r\n | \r\n \r\n -11,5 \r\n | \r\n \r\n -11,6 \r\n | \r\n \r\n -1,1 \r\n | \r\n
\r\n 900 \r\n | \r\n \r\n -22,5 \r\n | \r\n \r\n -21,8 \r\n | \r\n \r\n -12,8 \r\n | \r\n \r\n -12,9 \r\n | \r\n \r\n -3,5 \r\n | \r\n \r\n -3,5 \r\n | \r\n \r\n -21,3 \r\n | \r\n \r\n -20,4 \r\n | \r\n \r\n -12,6 \r\n | \r\n \r\n -12,7 \r\n | \r\n \r\n -1,7 \r\n | \r\n
\r\n 1000 \r\n | \r\n \r\n -23,5 \r\n | \r\n \r\n -22,7 \r\n | \r\n \r\n -13,8 \r\n | \r\n \r\n -13,8 \r\n | \r\n \r\n -4,5 \r\n | \r\n \r\n -4,5 \r\n | \r\n \r\n -22,4 \r\n | \r\n \r\n -21,4 \r\n | \r\n \r\n -13,6 \r\n | \r\n \r\n -13,6 \r\n | \r\n \r\n -3,6 \r\n | \r\n
\r\n CHÚ THÍCH: Các số liệu này áp\r\n dụng cho các anten có khoảng cách tới mặt đất chuẩn ít nhất là 250 mm khi tâm\r\n anten cao hơn mặt đất chuẩn là 1 m theo phân cực đứng. \r\n | \r\n
Hình\r\nA.1a) - Các vị trí anten điển hình dùng cho các phép đo NSA chế độ phân cực\r\nđứng
\r\n\r\nHình\r\nA.1b) - Các vị trí anten điển hình dùng cho các phép đo NSA chế độ phân cực\r\nngang
\r\n\r\nHình\r\nA.1 - Các vị trí anten điển hình dùng cho các phép đo NSA
\r\n\r\nHình A.2a) - Các vị trí anten điển\r\nhình dùng cho các phép đo NSA chế độ phân cực đứng đối với không gian có các\r\nkích thước không lớn hơn 1 m chiều sâu, 1,5 m chiều rộng, 1,5 m chiều cao và\r\nmặt sau của không gian này phải có khoảng cách lớn hơn 1 m tính từ vật thể gần\r\nnhất có thể gây ra các phản xạ không mong muốn
\r\n\r\nHình A.2b) - Các vị trí anten điển\r\nhình dùng cho các phép đo NSA chế độ phân cực ngang đối với không gian có các\r\nkích thước không lớn hơn 1 m chiều sâu, 1,5 m chiều rộng, 1,5 m chiều cao và\r\nmặt sau của không gian này phải có khoảng cách lớn hơn 1 m tính từ vật thể gần\r\nnhất có thể gây ra các phản xạ không mong muốn
\r\n\r\nHình\r\nA.2 - Các vị trí anten điển hình dùng cho các phép đo NSA đối với không gian\r\ntối thiểu được khuyến nghị
\r\n\r\nA.2. Tài liệu tham khảo
\r\n\r\n[1] SMITH, A.A., GERMAN, R. F.,\r\nPATE, J. B., "Calculation of site attenuation from antenna factors",\r\nIEEE Transactions on EMC, Vol. EMC-24, 1982.
\r\n\r\n[2] GERMAN, R. F., "Comparison\r\nof semi-anechoic chamber and open-field site attenuation measurements",\r\n1982 IEEE International Symposium Record on Electromagnetic Compatibility, pp\r\n260-265
\r\n\r\n[3] PATE, J. B., "Potential\r\nmeasurement errors due to mutual coupling between dipole antennas and radio\r\nfrequency absorbing material in close proximity", 1984 IEEE National\r\nSymposium Record on Electromagnectic Compatibility.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(Qui\r\nđịnh)
\r\n\r\nSƠ ĐỒ CÂY DÙNG CHO CÁC PHÉP ĐO TÁCH GIÁ TRỊ ĐỈNH
\r\n\r\nNếu sử dụng máy thu đo có bộ tách\r\ngiá trị đỉnh để rút ngắn thời gian đo khi thực hiện các phép đo nhiễu dẫn tại\r\ncổng nguồn hoặc tại các cổng viễn thông trong dải tần từ 150 kHz đến 30 MHz,\r\nthì sơ đồ cây dưới đây được sử dụng để xác định là đạt/không đạt.
\r\n\r\nCác bộ phân tích phổ hoặc các máy\r\nthu có bộ chọn trước RF tự động đưa ra tần số cần quét bằng bộ phân tích phổ\r\nhoặc thời gian máy thu cần chững lại đủ dài trên mỗi tần số để tránh sai số về\r\nbiên độ trong các giá trị đo được.
\r\n\r\nNgoài ra, để không ảnh hưởng đến\r\nkết quả đo, độ rộng dải tín hiệu video của bộ phân tích phổ phải bằng hoặc lớn\r\nhơn độ rộng dải phân giải.
\r\n\r\nHình\r\nB.1 - Sơ đồ cây dùng cho các phép đo bộ tách giá trị đỉnh
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(Qui\r\nđịnh)
\r\n\r\nCẤU HÌNH ĐO CHO CÁC PHÉP ĐO NHIỄU PHƯƠNG THỨC CHUNG
\r\n\r\nC.1. Giới thiệu
\r\n\r\nPhụ lục C mô tả các phương pháp đo\r\nđược sử dụng để đo nhiễu dẫn TCM của các đường dây viễn thông được qui định\r\ntrong tiêu chuẩn này. Tùy thuộc vào loại cáp mà có thể sử dụng các phương pháp\r\nđo khác nhau, mỗi phương pháp đo đều có những ưu và nhược điểm của nó (xem Phụ\r\nlục F).
\r\n\r\nC.1.1. Sử dụng ISN hoặc CDN mô\r\ntả trong TCVN 8241-4-6:2009 (IEC 61000-4-6)
\r\n\r\nĐối với các cặp cân bằng đơn và đôi\r\nkhông chống nhiễu thì sử dụng ISN được qui định trong 9.6.2. Đối với các loại\r\ncáp khác (cáp chống nhiễu và không chống nhiễu), thì sử dụng các CDN được qui\r\nđịnh trong TCVN 8241-4-6:2009 (IEC 61000-4-6). Giá trị LCL của CDN không được\r\nlớn hơn giới hạn của ISN qui định trong 9.6.2 mà thích hợp với loại cáp được\r\nkết nối tới EUT.
\r\n\r\nKhi thực hiện phép đo bằng phương\r\npháp đo C.1.1 sẽ cho kết quả tốt nhất với độ không đảm bảo phép đo nhỏ nhất.
\r\n\r\nTrong trường hợp không có ISN/CDN\r\nhoặc do sự hoạt động của hệ thống bị ảnh hưởng bởi việc lắp đặt ISN/CDN thì\r\nphải dùng các phương pháp đo khác mà không có ISN/CDN. Các phương pháp đo khác\r\nđược mô tả trong các mục từ C.1.2 đến C.1.4.
\r\n\r\nNếu một CDN tuân thủ các qui định\r\ntrong TCVN 8241-4-6:2009 (IEC 61000-4-6) được sử dụng để thực hiện phép đo\r\nnhiễu dẫn phù hợp với tiêu chuẩn này thì CDN này phải được kiểm tra để đảm bảo\r\ngiá trị LCL không vượt quá yêu cầu đã qui định đối với ISN trong tiêu chuẩn\r\nnày.
\r\n\r\n- Nối trực tiếp CDN/ISN tới mặt đất\r\nchuẩn.
\r\n\r\n- Nếu sử dụng phép đo điện áp để đo\r\nđiện áp tại cổng đo của CDN/ISN, thì phải hiệu chỉnh số đọc bằng cách cộng thêm\r\nhệ số phân áp của CDN/ISN được định nghĩa trong 9.6.2 e), và so sánh giá trị đó\r\nvới giới hạn điện áp.
\r\n\r\n- Nếu sử dụng phép đo dòng điện để\r\nđo dòng điện bằng đầu dò dòng điện và so sánh chúng với giới hạn dòng điện.
\r\n\r\n- Không nhất thiết áp dụng giới hạn\r\nđiện áp và giới hạn dòng điện sử dụng CDN/ISN. Tải 50 W phải được nối tới cổng đo của CDN/ISN trong khi đo dòng điện.
\r\n\r\nAE = Thiết bị phụ trợ
\r\n\r\nEUT = Thiết bị được kiểm tra
\r\n\r\n1) Khoảng cách đến mặt\r\nđất chuẩn (đứng hoặc ngang)
\r\n\r\n2) Khoảng cách đến mặt\r\nđất chuẩn là không bắt buộc
\r\n\r\nHình\r\nC.1 - Sử dụng các CDN được mô tả trong TCVN 8241-4-6:2009 (IEC 61000-4-6) như\r\ncác CDN/ISN
\r\n\r\nC.1.2. Sử dụng tải 150 W nối tới bề mặt ngoài của vỏ bọc\r\n("trong CDN/ISN")
\r\n\r\nĐối với các loại cáp đồng trục hoặc\r\ncáp nhiều sợi có vỏ bọc có thể sử dụng phương pháp đo trong C.1.2.
\r\n\r\nKhông cần phải cắt cáp được nối tới\r\ncổng EUT được kiểm tra như trường hợp ở phương pháp C.1.1. Tuy nhiên cần phải\r\ntháo lớp cách điện bên ngoài của cáp để hở (chạm vào) bề mặt kim loại bên ngoài\r\ncủa vỏ bọc.
\r\n\r\n- Tách lớp cách điện và nối điện\r\ntrở 150 W từ bề mặt ngoài của lớp bọc\r\nđến đất.
\r\n\r\n- Đặt ống hoặc kẹp ferit giữa chỗ\r\nnối điện trở 150 W và AE.
\r\n\r\n- Đo dòng điện bằng đầu dò dòng và\r\nso sánh với giới hạn dòng điện qui định. Trở kháng phương thức chung phía bên\r\nphải điện trở 150 W phải đủ lớn để\r\nkhông ảnh hưởng đến phép đo. Sử dụng phương pháp đo trong C.2 để đo trở kháng\r\nvà giá trị trở kháng phải lớn hơn nhiều so với giá trị 150 W để không ảnh hưởng đến phép đo đối với các\r\ntần số phát ra từ EUT.
\r\n\r\n- Có thể thực hiện phép đo điện áp\r\nvới điện trở 150 W mắc song song với\r\nđầu dò trở kháng cao, hoặc sử dụng "thiết bị phối hợp trở kháng từ 50 W đến 150 W"\r\nđược mô tả trong TCVN 8241-4-6:2009 (IEC 61000-4-6) như một tải 150 W, và sử dụng hệ số điều chỉnh thích hợp (9,6\r\ndB trong trường hợp "thiết bị phối hợp trở kháng từ 50 W đến 150 W").
\r\n\r\nAE = Thiết bị phụ trợ
\r\n\r\nEUT = Thiết bị được kiểm tra
\r\n\r\n1) Khoảng cách đến mặt\r\nđất chuẩn (đứng hoặc ngang)
\r\n\r\n2) Khoảng cách đến mặt\r\nđất chuẩn là không bắt buộc
\r\n\r\nHình\r\nC.2 - Sử dụng tải 150 W\r\nnối tới bề mặt ngoài của vỏ bọc ("CDN/ISN")
\r\n\r\nC.1.3. Sử dụng kết hợp đầu dò\r\ndòng điện với đầu dò điện áp kiểu điện dung
\r\n\r\n- Đo dòng điện bằng đầu dò dòng\r\nđiện
\r\n\r\n- Đo điện áp bằng đầu dò kiểu điện\r\ndung như mô tả trong 5.2.2 của CISPR 16-1-2.
\r\n\r\n- So sánh giá trị điện áp đo được\r\nvới giới hạn điện áp.
\r\n\r\n- So sánh giá trị dòng điện đo được\r\nvới giới hạn dòng điện.
\r\n\r\n- EUT phải thỏa mãn cả giới hạn\r\nđiện áp lẫn giới hạn dòng điện.
\r\n\r\nAE = Thiết bị phụ trợ
\r\n\r\nEUT = Thiết bị được kiểm tra
\r\n\r\n1) Khoảng cách đến mặt\r\nđất chuẩn (đứng hoặc ngang)
\r\n\r\n2) Khoảng cách đến mặt\r\nđất chuẩn là không bắt buộc
\r\n\r\nHình\r\nC.3 - Sử dụng kết hợp đầu dò dòng điện với đầu dò điện áp kiểu điện dung
\r\n\r\nC.1.4. Không đấu nối lớp bọc với\r\nđất và không sử dụng ISN
\r\n\r\nNếu sử dụng kết hợp phương pháp đo\r\nở C.1.4 với phương pháp đo ở C.1.3 thì có thể có được các ưu điểm của cả hai\r\nphương pháp đo này và hạn chế được những nhược điểm của chúng.
\r\n\r\nTrước tiên, hãy tiến hành đo EUT\r\ntheo phương pháp đo ở C.1.3. Nếu kết quả đo nhỏ hơn giới hạn qui định thì EUT\r\nđược coi là phù hợp với giới hạn qui định. Nếu nhiễu phát xạ tại một hoặc nhiều\r\ntần số vượt quá giới hạn qui định khi tiến hành đo theo phương pháp đo C.1.3\r\nthì có thể thực hiện đo nhiễu phát xạ này và chỉ tại các tần số này theo phương\r\npháp C.1.4. Trong kết hợp này, phương pháp đo C.13 được sử dụng là phương pháp\r\nlựa chọn các tần số cần đo chuyên sâu hơn với thời gian lâu hơn nhưng có kết\r\nquả chính xác hơn phương pháp C.1.4.
\r\n\r\n- Sử dụng ferit.
\r\n\r\n- Bằng phép đo ban đầu, xác định\r\ntần số phát ra bởi EUT.
\r\n\r\n- Ghi lại giá trị trở kháng phương\r\nthức chung của cáp, ferit và AE sử dụng qui trình được chỉ ra trong C.2 tại tần\r\nsố được phát ra bởi EUT. Phải điều chỉnh vị trí của ferit cho đến khi trở kháng\r\nphương thức chung đạt được giá trị là 150 W\r\n± 20 W,\r\nvị trí đã được điều chỉnh này phải được ghi lại trong báo cáo đo. Ferrit được\r\nđặt tại vị trí này khi thực hiện phép đo dòng điện phương thức chung.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Tại các tần số khác\r\nnhau, cần phải có các loại Ferit khác nhau để đạt được giá trị trở kháng phương\r\nthức chung là 150 W ± 20 W.
\r\n\r\n- Đo dòng điện bằng đầu dò dòng\r\nđiện. Đầu dò thứ hai trong hình vẽ là đầu dò "điều khiển" được sử\r\ndụng trong qui trình hiệu chuẩn trong C.2. Đầu dò này không được sử dụng trong\r\nphép đo tính tuân thủ nhưng được sử dụng để thay đổi trở kháng phương thức\r\nchung.
\r\n\r\n- So sánh giá trị dòng điện đo được\r\nvới giới hạn dòng điện.
\r\n\r\nAE = Thiết bị phụ trợ
\r\n\r\nEUT = Thiết bị được kiểm tra
\r\n\r\n1) Khoảng cách đến mặt\r\nđất chuẩn (đứng hoặc ngang)
\r\n\r\n2) Khoảng cách đến mặt\r\nđất chuẩn là không bắt buộc
\r\n\r\nHình\r\nC.4 - Không đấu nối lớp bọc với đất và không sử dụng ISN
\r\n\r\nC.1.5. Biểu đồ lựa chọn phương\r\npháp đo
\r\n\r\nBiểu đồ lựa chọn phương pháp đo\r\n(Hình C.6) được áp dụng cho các cổng khác nhau (cáp có đôi dây xoắn không chống\r\nnhiễu, cáp có đôi dây xoắn chống nhiễu, cáp đồng trục, cáp nguồn ac…). Trong\r\ntrường hợp nếu các loại cáp khác đều thích hợp, ví dụ cáp có đôi dây xoắn chống\r\nnhiễu (STP), cáp có đôi dây xoắn không chống nhiễu (UTP) thì cả hai đều được\r\nkiểm tra tính tuân thủ phù hợp với tiêu chuẩn này.
\r\n\r\nC.2. Đo trở kháng phương thức\r\nchung của cáp, ferit và AE
\r\n\r\n- Hiệu chuẩn hệ thống 50 W đầu dò "điều khiển" và đầu dò đo\r\n(xem Hình C.5). Đưa điện áp điều khiển (V1) từ bộ tạo tín hiệu vào\r\nđầu dò "điều khiển" và ghi lại dòng điện tạo ra (I1) trên\r\ndầu dò đo.
\r\n\r\n- Tháo cáp khỏi EUT và ngắn mạch\r\nvới đất tại một đầu của EUT (xem Hình C.5).
\r\n\r\n- Đặt cùng một điện áp điều khiển\r\n(V1) vào cùng một cáp có đầu dò "điều khiển".
\r\n\r\n- Đo dòng điện bằng đầu dò đo tương\r\ntự và tính trở kháng phương thức chung của tổ hợp cáp, ferit và AE bằng cách so\r\nsánh dòng điện (I2) đọc được từ đầu dò dòng điện với dòng điện trong\r\nbước thứ nhất (trở kháng phương thức chung = 50 x I1/I2).\r\nVí dụ, nếu I2 bằng một nửa I1 thì trở kháng phương thức\r\nchung là 100 W.
\r\n\r\n- Chỉ được sử dụng phép đo trở\r\nkháng TCM dưới các điều kiện sau:
\r\n\r\nChiều dài mạch vòng (chu vi) trong\r\nsơ đồ hiệu chỉnh 50 W của Hình C.5 sẽ\r\nbằng ± 10% của tổng chiều dài mạch vòng\r\ntrong Hình C.4, tổng chiều dài của cả hai mạch vòng của hai hình sẽ là 1,25 m.\r\nĐây là các điều kiện cần thiết để giảm thiểu sự cộng hưởng mạch vòng mà có thể\r\ngây ảnh hưởng đến phép đo trở kháng và làm tăng độ đảm bảo đo. Sử dụng một\r\ntrong hai phương pháp dưới đây để đo trở kháng TCM.
\r\n\r\nPhương pháp 1: nối máy phân\r\ntích mạng với cáp được nối đến cổng EUT được kiểm tra tại công tắc (switch)\r\nđược trình bày trong Hình C.4. Nối máy phân tích trở kháng giữa cáp được nối\r\nđến cổng EUT được kiểm tra và mặt đất chuẩn. EUT không được kết nối (bị ngắt)\r\nđối với phép đo này, tất cả các dây trong cáp được nối đến cổng EUT được kiểm\r\ntra sẽ được kết nối với nhau tại nơi mà được kết nối với máy phân tích trở\r\nkháng. Các điều kiện về chiều dài cáp được đề cập ở trên được áp dụng đối với\r\nphép đo này. Cấu hình phép đo này tương tự với cấu hình phép đo được trình bày\r\ntrong Hình F.4
\r\n\r\nPhương pháp 2: Sử dụng máy\r\nphân tích mạng, đầu dò dòng điện và đầu dò điện áp kiểu điện dung để đo điện áp\r\nvà dòng điện phương thức chung. Tỷ số điện áp/dòng điện trên cáp được nối đến\r\ncổng EUT được kiểm tra, như được đo với (bằng) máy phân tích mạng, xác định trở\r\nkháng TCM. Cấu hình phép đo này tương tự với cấu hình phép đo được trình bày\r\ntrong Hình F.4.
\r\n\r\nHình\r\nC.5 - Sơ đồ hiệu chỉnh
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(Tham\r\nkhảo)
\r\n\r\nSƠ ĐỒ MẠCH ỔN ĐỊNH TRỞ KHÁNG (ISN)
\r\n\r\nC = 4,7 mF
\r\n\r\nR = 200 W
\r\n\r\nL1 = 2 x 38 mH
\r\n\r\nL2 = 2 x 38 mH
\r\n\r\nAE = Thiết bị phụ trợ
\r\n\r\nEUT = Thiết bị được kiểm tra
\r\n\r\nRx = Đầu vào máy thu
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Hệ số phân áp được\r\nđịnh nghĩa trong 9.6.2 e) = 9,5 dB.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Zcat tiêu biểu cho\r\nmạch không cân bằng dùng để điều chỉnh LCL của ISN đến các giá trị được qui\r\nđịnh trong 9.6.2 c) 1) - 4).
\r\n\r\nHình\r\nD.1 - ISN dùng để sử dụng với các cặp dây dẫn cân bằng đơn không chống nhiễu
\r\n\r\nC = 82 nF
\r\n\r\nL3 = 2 x 3,1 mH
\r\n\r\nL4 = 2 x 3,1 mH
\r\n\r\nRd = 390 W
\r\n\r\nAE = Thiết bị phụ trợ
\r\n\r\nEUT = Thiết bị được kiểm tra
\r\n\r\nRx = Đầu vào máy thu
\r\n\r\nL3 và L4 cung cấp điện cảm theo\r\nphương ngang qua mỗi đôi dây = 4 x 3,1 mH = 12,4 mH
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Hệ số phân áp được\r\nđịnh nghĩa trong 9.6.2 e) = 9,5 dB.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Zcat tiêu biểu cho\r\nmạch không cân bằng dùng để điều chỉnh LCL của ISN đến các giá trị được qui\r\nđịnh trong 9.6.2 c) 1) - 4).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: ISN này có thể được sử\r\ndụng để đo nhiễu phương thức chung trên một cặp dây dẫn cân bằng đơn không\r\nchống nhiễu hoặc trên hai cặp dây dẫn cân bằng không chống nhiễu.
\r\n\r\nHình\r\nD.2 - ISN có suy hao chuyển đổi lớn theo chiều dọc dùng để sử dụng với hai cặp\r\ndây dẫn cân bằng không chống nhiễu
\r\n\r\nC = 82 nF
\r\n\r\nRd = 390 W
\r\n\r\nAE = Thiết bị phụ trợ
\r\n\r\nEUT = Thiết bị được kiểm tra
\r\n\r\nRx = Đầu vào máy thu
\r\n\r\nL3, L4, L5 và L6 = 2 x 3,1 mH
\r\n\r\nL3, L4, L5 và L6 cung cấp điện cảm\r\ntheo phương ngang qua mỗi đôi dây = 4 x 3,1 mH = 12,4 mH
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Hệ số phân áp được\r\nđịnh nghĩa trong 9.6.2 e) = 9,5 dB.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Zcat tiêu biểu cho\r\nmạch không cân bằng dùng để điều chỉnh LCL của ISN đến các giá trị được qui\r\nđịnh trong 9.6.2 c) 1) - 4).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: ISN này có thể được sử\r\ndụng để đo nhiễu phương thức chung trên một cặp dây dẫn cân bằng đơn không\r\nchống nhiễu hoặc trên hai cặp dây dẫn cân bằng không chống nhiễu.
\r\n\r\nHình\r\nD.3 - ISN có suy hao chuyển đổi lớn theo chiều dọc dùng để sử dụng với một,\r\nhai, ba hoặc bốn cặp dây dẫn cân bằng không chống nhiễu
\r\n
Ca = 33 nF
\r\n\r\nRa = 576 W
\r\n\r\nRb = 6 W
\r\n\r\nRc = 44 W
\r\n\r\nL1 = 4 x 7 mH
\r\n\r\nAE = Thiết bị phụ trợ
\r\n\r\nEUT = Thiết bị được kiểm tra
\r\n\r\nRx = Đầu vào máy thu
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Hệ số phân áp được\r\nđịnh nghĩa trong 9.6.2 e) = 34 dB.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Zcat tiêu biểu cho\r\nmạch không cân bằng dùng để điều chỉnh LCL của ISN đến các giá trị được qui\r\nđịnh trong 9.6.2 c) 1) - 4).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: ISN này có thể được sử\r\ndụng để đo nhiễu phương thức chung trên các cáp có cặp không chống nhiễu được\r\nnối với các cổng viễn thông chỉ sử dụng một cặp dây dẫn cân bằng không chống\r\nnhiễu.
\r\n\r\nHình\r\nD.4 - ISN, bao gồm một nguồn 50 W\r\nphù hợp với mạng tại cổng đo điện áp, dùng để sử dụng với hai cặp dây dẫn cân\r\nbằng không chống nhiễu
\r\n\r\nCa = 33 nF
\r\n\r\nRa = 400 W
\r\n\r\nL1 = 4 x 7 mH
\r\n\r\nAE = Thiết bị phụ trợ
\r\n\r\nEUT = Thiết bị được kiểm tra
\r\n\r\nRx = Đầu vào máy thu
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Hệ số phân áp được\r\nđịnh nghĩa trong 9.6.2 e) = 9,5 dB.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Zcat tiêu biểu cho\r\nmạch không cân bằng dùng để điều chỉnh LCL của ISN đến các giá trị được qui\r\nđịnh trong 9.6.2 c) 1) - 4).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: ISN này có thể được sử\r\ndụng để đo nhiễu phương thức chung trên các cáp có cặp dây dẫn không chống\r\nnhiễu được nối với các cổng viễn thông chỉ sử dụng một cặp dây dẫn cân bằng chủ\r\nđộng không chống nhiễu.
\r\n\r\nHình\r\nD.5 - ISN dùng để sử dụng với hai cặp dây dẫn cân bằng không chống nhiễu
\r\n\r\nCa = 33 nF
\r\n\r\nRa = 1152 W
\r\n\r\nRb = 6 W
\r\n\r\nRc = 44 W
\r\n\r\nL1 = 8 x 7 mH
\r\n\r\nAE = Thiết bị phụ trợ
\r\n\r\nEUT = Thiết bị được kiểm tra
\r\n\r\nRx = đầu vào máy thu
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Hệ số phân áp được\r\nđịnh nghĩa trong 9.6.2 e) = 34 dB.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Zcat tiêu biểu cho\r\nmạch không cân bằng dùng để điều chỉnh LCL của ISN đến các giá trị được qui\r\nđịnh trong 9.6.2 c) 1) - 4).
\r\n\r\nCẢNH BÁO: ISN này không thể được sử\r\ndụng để đo nhiễu phương thức chung trên cáp có cặp dây dẫn không chống nhiễu\r\nđược nối với các cổng viễn thông chỉ sử dụng một cặp dây dẫn cân bằng không\r\nchống nhiễu.
\r\n\r\nHình\r\nD.6 - ISN, bao gồm một nguồn 50 W\r\nphù hợp với mạng tại cổng đo điện áp dùng để sử dụng với bốn cặp dây dẫn cân\r\nbằng không chống nhiễu.
\r\n\r\nCa = 33 nF
\r\n\r\nRa = 800 W
\r\n\r\nL1 = 8 x 7 mH
\r\n\r\nAE = Thiết bị phụ trợ
\r\n\r\nEUT = Thiết bị được kiểm tra
\r\n\r\nRx = Đầu vào máy thu
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Hệ số phân áp được\r\nđịnh nghĩa trong 9.6.2 e) = 9,5 dB.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Zcat tiêu biểu cho\r\nmạch không cân bằng dùng để điều chỉnh LCL của ISN đến các giá trị được qui\r\nđịnh trong 9.6.2 c) 1) - 4).
\r\n\r\nCẢNH BÁO: ISN này không thể được sử\r\ndụng để đo nhiễu phương thức chung trên cáp có cặp dây dẫn không chống nhiễu\r\nđược nối với các cổng viễn thông chỉ sử dụng một cặp dây dẫn cân bằng không\r\nchống nhiễu.
\r\n\r\nHình\r\nD.7 - ISN dùng để sử dụng với bốn cặp dây dẫn cân bằng không chống nhiễu
\r\n\r\nAE = Thiết bị phụ trợ
\r\n\r\nEUT = Thiết bị được kiểm tra
\r\n\r\nRx = Đầu vào máy thu
\r\n\r\nCuộn cảm L1 = 2 x 7 mH
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Hệ số phân áp được định\r\nnghĩa trong 9.6.2 e) = 9,5 dB.
\r\n\r\nHình\r\nD.8 - ISN dùng để sử dụng với các cáp nhiều sợi chống nhiễu, sử dụng một cuộn\r\ncảm phương thức chung bên trong được tạo ra bởi các dây tín hiệu cách điện kiểu\r\nquấn chập đôi và dây dẫn cách điện chống nhiễu trên một lõi từ chung (ví dụ,\r\nferrit toroids)
\r\n\r\nAE = Thiết bị phụ trợ
\r\n\r\nEUT = Thiết bị được kiểm tra
\r\n\r\nRx = Đầu vào máy thu
\r\n\r\nCuộn cảm Lcm > 9 mH, tụ C < 1\r\npF
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Hệ số phân áp được\r\nđịnh nghĩa trong 9.6.2 e) = 9,5 dB.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Yêu cầu có nhiều cuộn\r\ndây hình xuyến hơn để đáp ứng đầy đủ những yêu cầu đối với các ISN.
\r\n\r\nHình\r\nD.9 - ISN dùng để sử dụng với các cáp đồng trục, sử dụng một cuộn cảm phương\r\nthức chung bên trong được tạo ra bởi cáp đồng trục cỡ nhỏ (cáp đồng trục cỡ nhỏ\r\nđược bện kép chống nhiễu hoặc cáp đồng trục cỡ nhỏ nửa cứng chống nhiễu) quấn\r\ntrên các ferrit toroids
\r\n\r\n\r\n\r\n
AE = Thiết bị phụ trợ
\r\n\r\nEUT = Thiết bị được kiểm tra
\r\n\r\nRx = Đầu vào máy thu
\r\n\r\nCuộn cảm L1 = (n+1) x 7 mH, trong\r\nđó n = số các dây tín hiệu.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Hệ số phân áp được\r\nđịnh nghĩa trong 9.6.2 e) = 9,5 dB.
\r\n\r\nHình\r\nD.10 - ISN dùng để sử dụng với các cáp nhiều sợi chống nhiễu, sử dụng một cuộn\r\ncảm phương thức chung bên trong được tạo ra bởi các dây tín hiệu cách điện kiểu\r\nquấn chập đôi và dây dẫn cách điện chống nhiễu trên một lõi từ chung (ví dụ,\r\nferrit toroids)
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Hệ số phân áp được\r\nđịnh nghĩa trong 9.6.2 e) = 9,5 dB.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Yêu cầu có nhiều cuộn\r\ndây hình xuyến hơn để đáp ứng đầy đủ những yêu cầu đối với các ISN.
\r\n\r\nHình\r\nD.11 - ISN dùng để sử dụng với các cáp nhiều sợi chống nhiễu, sử dụng một cuộn\r\ncảm phương thức chung bên trong được tạo ra bằng cách quấn cáp nhiều sợi chống\r\nnhiễu trên các ferrit toroids
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(Tham\r\nkhảo)
\r\n\r\nCÁC THAM SỐ TÍN HIỆU TẠI CÁC CỔNG VIỄN THÔNG
\r\n\r\nE.1. Qui định chung
\r\n\r\nTiêu chuẩn này không ấn định bất kỳ\r\ngiới hạn nào cho các mức tín hiệu dòng điện hoặc điện áp vi sai.
\r\n\r\nTuy nhiên, các mức tín hiệu lớn\r\nnhất có thể xuất hiện tại các cổng viễn thông theo phương thức vi sai phụ thuộc\r\nvào và bị giới hạn bởi suy hao cân bằng điện hoặc suy hao chuyển đổi dọc (LCL)\r\n[1] [2] của các cổng viễn thông và các cáp hoặc các mạng dùng để nối tới chúng,\r\nnếu các tín hiệu mong muốn không xuất hiện khi nhiễu không chấp nhận nhạy qua\r\ntrở kháng phương thức chung xuống đất.
\r\n\r\nLCL của cổng, cáp hoặc mạng tín hiệu\r\ngây ra một phần tín hiệu vi sai trên các cổng, cáp hoặc mạng này được chuyển\r\nđổi về nhiễu phương thức chung mà dựa vào chúng tiêu chuẩn này định nghĩa các\r\ngiới hạn [3] [4] [5]. Nhiễu phương thức chung (cũng được gọi là nhiễu phương\r\nthức anten vì chúng là nguồn nhiễu phát xạ vào môi trường) phải được giới hạn\r\nnếu cần phải giảm thiểu nhiễu cho việc thu các tín hiệu rađiô. Nhiễu phương\r\nthức chung từ cổng tín hiệu hoặc môi trường truyền, ví dụ cặp dây đồng xoắn,\r\nphải được khống chế và hạn chế kể cả có hoặc không có vỏ bọc toàn bộ cho cổng\r\nhoặc môi trường truyền. Nếu sử dụng môi trường có bọc thì các khuyết tật trong\r\nbản thân lớp bọc cũng như trong các mối nối lớp bọc - có thể dẫn đến sự gián\r\nđoạn đáng kể về điện - sẽ cho một phần nhiễu phương thức chung tạo ra trong môi\r\ntrường bọc xuất hiện bên ngoài lớp bọc.
\r\n\r\nCác giá trị của trường hợp xấu nhất\r\nđối với cân bằng và LCL được chỉ ra trong nhiều qui định kỹ thuật về mạng đều\r\ndựa trên tính năng truyền tín hiệu mong muốn và tính năng xuyên âm của mạng và\r\nkhông nhất thiết phải quan tâm đối với việc khống chế nhiễu phương thức chung\r\nđược xem xét trong tiêu chuẩn này.
\r\n\r\nĐể đảm bảo rằng các qui định kỹ\r\nthuật về lớp vật lý dùng cho các mạng viễn thông không dẫn đến việc phát ra một\r\ncách không chủ ý các nhiễu điện từ không chấp nhận được, thì mục quan trọng là\r\nsự liên quan đến tương thích điện từ (EMC) của qui định kỹ thuật đối với một số\r\ncác tham số nhất định cần được xem xét sớm trong quá trình xây dựng tiêu chuẩn\r\nvề mạng.
\r\n\r\nĐể đạt được EMC của các mạng viễn\r\nthông có sử dụng phương tiện cặp xoắn, các tham số quan trọng nhất cần xem xét\r\nlà:
\r\n\r\n• Các mức được qui định đối với các\r\ntín hiệu điện phương thức vi sai hoặc phương thức ngang mong muốn;
\r\n\r\n• Đặc tính phổ của mã đường truyền\r\nđược qui định cho các tín hiệu vi sai mong muốn;
\r\n\r\n• Thiết kế giao diện của tín hiệu\r\nvi sai mong muốn;
\r\n\r\n• Cân bằng điện mong muốn hoặc LCL\r\ncủa môi trường vật lý bằng kim loại đồng, tại vị trí mà trên đó các tín hiệu\r\nđiện mong muốn sẽ được truyền đi;
\r\n\r\n• Cân bằng điện hoặc LCL của các\r\ncổng tín hiệu viễn thông thuộc khối kết nối môi trường sẽ nối với môi trường\r\nvật lý.
\r\n\r\n• Trở kháng phương thức vi sai và\r\ntrở kháng phương thức chung mong muốn của môi trường vật lý, trên đó các tín\r\nhiệu vi sai mong muốn sẽ được truyền đi;
\r\n\r\n• Trở kháng phương thức vi sai và\r\ntrở kháng phương thức chung qui định tại các cổng tín hiệu viễn thông của các\r\nkhối kết nối môi trường, trên đó các tín hiệu vi sai mong muốn sẽ xuất hiện.
\r\n\r\n• Hiệu lực chống nhiễu mong muốn\r\ncủa các bộ nối và các lớp bọc nếu sử dụng môi trường chống nhiễu.
\r\n\r\nẢnh hưởng các mức tuyệt đối của tín\r\nhiệu vi sai mong muốn lên các mức nhiễu phương thức chung tổng thành cần được\r\nmô tả tỉ mỉ. Khi không có phi tuyến, các mức nhiễu phương thức chung do chuyển\r\ntừ phương thức vi sai sang phương thức chung bằng sự không cân bằng về điện của\r\ncác cổng viễn thông hoặc môi trường vật lý, sẽ tỷ lệ thuận với các mức tín hiệu\r\nvi sai mong muốn.
\r\n\r\nĐặc tính phổ và giao thức qui định\r\ncho các tín hiệu vi sai mong muốn cũng có ảnh hưởng lớn đến các mức nhiễu\r\nphương thức chung xuất hiện trên môi trường vật lý.
\r\n\r\nĐối với loại dữ liệu cho trước, tín\r\nhiệu vi sai dùng mã hóa dòng được thiết kế để trải năng lượng tín hiệu trên\r\nbăng tần rộng ít có khả năng tạo ra các nhiễu phương thức chung không mong muốn\r\nhơn so với các tín hiệu vi sai mã hóa dòng mà tập trung năng lượng vào một dải\r\nhoặc các dải phổ hẹp.
\r\n\r\nViệc lựa chọn các giao thức tín\r\nhiệu có thể có ảnh hưởng đáng kể đến đặc tính phổ của các tín hiệu vi sai. Định\r\ndạng dấu phân cách bắt đầu và kết thúc, định dạng khung và mẫu bit đồng bộ,\r\nđịnh dạng bit mẫu các mã thông báo, và cuối cùng là thiết kế giao thức điều\r\nkhiển truy cập có ảnh hưởng lớn đến lượng tập trung năng lượng tín hiệu vi sai\r\nvào dải phổ hẹp diễn ra ở các trạng thái hoạt động khác nhau (thời gian lưu\r\nlượng cao, thấp, chạy không) của mạng viễn thông. Cần tránh việc tạo ra các\r\ndạng sóng chu kỳ cao trong một thời gian dài, nếu các mức nhiễu phương thức\r\nchung, được tạo bởi các tín hiệu vi sai trên mạng cần được tối thiểu hóa.
\r\n\r\nE.2. Đánh giá các mức nhiễu\r\nphương thức chung
\r\n\r\nViệc đánh giá có thể được thực hiện\r\ntừ các mức nhiễu phương thức chung được tạo bởi việc chuyển từ phương thức vi\r\nsai sang phương thức chung của các tín hiệu vi sai mong muốn nếu đã biết mối\r\nquan hệ giữa các thông số điện quan trọng và các thông số phổ. Cụ thể, có thể\r\nthực hiện đánh giá các mức cho phép lớn nhất đối với tín hiệu vi sai nếu các\r\nnhiễu phương thức chung tạo ra từ các mức tín hiệu vi sai không vượt quá các\r\ngiới hạn nhiễu phương thức chung.
\r\n\r\nXem xét hai điểm được nối với nhau\r\ntrong một mạng LAN, ví dụ cổng tín hiệu viễn thông cân bằng danh nghĩa được nối\r\nvới cặp xoắn cân bằng không chống nhiễu danh nghĩa được nối với trở kháng đặc\r\ntrưng của nó. Coi rằng sự không cân bằng về điện của tổ hợp hai điểm này bị chi\r\nphối bởi sự không cân bằng về điện của điểm tạo LCL xấu nhất (thấp nhất). Cường\r\nđộ nhiễu phương thức chung được sinh ra bởi việc chuyển đổi từ phương thức vi\r\nsai sang phương thức chung nhờ LCL của điểm có thể được đánh giá xấp xỉ từ
\r\n\r\nIcm(dBmA) »\r\nUT(dBmV) - LCL(dB) - 20 log10(E.1)
Khi đánh giá dòng điện phương thức\r\nchung Icm gây ra bởi điện áp tín hiệu vi sai, và
\r\n\r\nUcm(dBmV) »\r\nUT(dBmV) - LCL(dB) - 20 log10 (E.2)
Khi đánh giá điện áp phương thức\r\nchung Ucm gây ra bởi điện áp tín hiệu vi sai UT,
\r\n\r\nTrong đó
\r\n\r\nZcm là trở kháng phương\r\nthức chung được đưa ra bởi điểm có LCL xấu nhất;
\r\n\r\nZct là trở kháng phương\r\nthức chung được đưa ra bởi điểm có LCL cao hơn;
\r\n\r\nZ0 là trở kháng phương\r\nthức vi sai hoặc trở kháng tác động theo chiều ngang tại cổng tín hiệu viễn\r\nthông.
\r\n\r\nCác biểu thức trên, được rút ra từ\r\nmối quan hệ được xây dựng trong [6], hoàn toàn cho rằng cả hai điểm trong tổ\r\nhợp cùng cho một trở kháng vi sai hoặc trở kháng ngang Z0.
\r\n\r\nBằng cách thay các mức nhiễu phương\r\nthức chung trong công thức bằng giới hạn nhiễu phương thức chung, có thể đánh\r\ngiá được các mức tín hiệu vi sai hoặc mức tín hiệu ngang lớn nhất cho phép.
\r\n\r\nKhi sử dụng các biểu thức trên cần\r\nnhớ rằng giới hạn nhiễu phương thức chung là lượng được qui định so sánh với\r\ncác nhiễu đo được trong băng tần xác định (ví dụ 9 kHz) sử dụng chức năng tách sóng\r\nqui định (tựa đỉnh hoặc trung bình). Do đó, đối với LCL cho trước, các mức tín\r\nhiệu vi sai lớn nhất cho phép được đánh giá bằng các biểu thức trên là mức được\r\nphép xuất hiện trong cùng một độ rộng băng tần khi được đo một cách phân biệt\r\nvới cùng một chức năng tách sóng.
\r\n\r\nE.3. Tài liệu tham khảo
\r\n\r\n[1] ITU-T Recommendation G.117 :\r\n1996, Transmission aspects of unbalance about earth
\r\n\r\n[2] ITU-T Recommendation O.9 :\r\n1988, Measuring arrangements to assess the degree of unbalance about earth
\r\n\r\n[3] Daneffel, H.R. và Ryser, H.,\r\nProblem on the ISN subscriber S and U interface, ISSLS 86, pp. 145-149, 1986.
\r\n\r\n[4] Davies, W.S., Macfarlane, I.P.\r\nand Ben-Meir, D., "Potential EMI from ISDN basic access systems",\r\nElectronic Letters, Vol. 24, no. 9, pp. 533-534, April 1988.
\r\n\r\n[5] Kuwabara, N., Amemiya, F. and\r\nIdeguchi, T., "Interference field emission due to unbalance in\r\ntelecommunication lines", IEEE Int. Symp. On EMC, Nagoya, pp. 487-492,\r\nSept. 1989.
\r\n\r\n[6] Van Maurik, R.M.,\r\n"Potential Common Mode Currents On the ISDN And T-Interface Caused By\r\nCable Unbalance", IEEE Eighth International Conference on Electromagnetic\r\nCompatibility, Edinburgh, 21-24 Sept. 1992, IEEE Conference Publication No.\r\n362, pp. 202-206.
\r\n\r\n[7] Haas, Lee and Christensen, Ken,\r\nLAN Traffic Conditions for EMI Compliance Testing, IBM Corporation, Research\r\nTriangle Park, NC.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(Tham\r\nkhảo)
\r\n\r\nCƠ SỞ CHO CÁC PHÉP ĐO VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐO NHIỄU\r\nTẠI CÁC CỔNG VIỄN THÔNG
\r\n\r\nF.1. Các giới hạn
\r\n\r\nGiới hạn điện áp (hoặc dòng điện)\r\nnhiễu được xác định đối với trở kháng tải TCM 150 W (khi được nhìn từ EUT tại cổng AE trong quá trình đo). Sự\r\nchuẩn hóa này là cần thiết để đạt được các kết quả đo mong muốn, không phụ\r\nthuộc vào trở kháng TCM chưa xác định tại AE và EUT.
\r\n\r\nNhìn chung, không xác định được trở\r\nkháng TCM nhìn từ EUT tại cổng AE trừ khi sử dụng CSN/ISN. Nếu AE được đặt bên\r\nngoài phòng che chắn nhiễu, thì trở kháng TCM nhìn từ EUT tại cổng AE có thể\r\nđược xác định theo trở kháng TCM của bộ lọc nối thông giữa phép đo được thiết\r\nlập với bên ngoài. Bộ lọc hình chữ Õ có\r\ntrở kháng TCM thấp trong khi bộ lọc hình chữ T có trở kháng TCM cao.
\r\n\r\nCDN/ISN không tồn tại với tất cả\r\ncác loại cáp được sử dụng bởi ITE. Do đó, cần phải tìm phương pháp khác mà\r\nkhông sử dụng các CDN/ISN (các phương pháp đo "không xâm phạm")
\r\n\r\nPhụ lục C chỉ minh họa cáp được nối\r\nvới cổng EUT cần đo. Thông thường, có một vài cáp (hoặc cổng) khác tại EUT.\r\nTrong hầu hết mọi trường hợp, ít nhất phải có dây nối với nguồn điện. Trở kháng\r\nTCM của các dây nối khác (bao gồm cả dây nối đất) và các dây nối trong trong\r\nkhi đo có thể ảnh hưởng đáng kể đến kết quả đo, đặc biệt là đối với các EUT\r\nloại nhỏ. Do đó trở kháng TCM của các dây nối phải được xác định trong khi thực\r\nhiện phép đo các EUT loại nhỏ. Ngoài ra, phải có đủ số cổng cần đo, ít nhất là\r\n2 cổng bổ sung được nối tới trở kháng TCM 150 W\r\n(thông thường sử dụng một ISN hoặc CDN có cổng đo RF được đấu nối với trở kháng\r\n50 W) để giảm ảnh hưởng này xuống còn\r\nkhông đáng kể.
\r\n\r\nCác thiết bị ghép dành cho các đôi\r\ndây cân bằng không có che chắn cũng cần phải mô phỏng LCL (suy hao biến đổi dọc)\r\nđiển hình của trường hợp bố trí cáp tồi nhất (LCL kém nhất) mà chỉ định cụ thể\r\ncho cổng viễn thông cần đo. Bản chất của yêu cầu này là sự biến đổi tín hiệu\r\nđối xứng sang tín hiệu TCM mà có thể gây ra phát xạ khi sử dụng EUT trong ứng\r\ndụng thực tế. Sự bất đối xứng trong ISN được bố trí một cách có chủ định để tạo\r\nra LCL cụ thể đó. Sự bố trí bất đối xứng này có thể làm tăng cường hoặc loại bỏ\r\nsự bất đối xứng của EUT. Cần lưu ý đến trường hợp phát xạ tồi nhất và tối ưu\r\nhóa về khả năng lặp lại phép đo, vì vậy cần phải chú ý đến việc lặp lại phép đo\r\nvới sự bất cân bằng LCL trên mỗi dây dẫn của đôi dây khi sử dụng ISN thích hợp\r\nnhư quy định trong 9.6.2.
\r\n\r\nDo sự mất cân bằng trên mỗi đôi dây\r\ncó thể/sẽ sinh ra tổng phát xạ nhiễu dẫn phương thức chung, do đó cần phải xem\r\nxét sự mất cân bằng trên tất cả các đôi dây. Đối với một cặp cân bằng đơn, thì\r\nđây là ảnh hưởng tương đối nhỏ - 2 dây được đảo chiều. Tuy nhiên, đối với 2 cặp\r\ndây cân bằng, số lần kết hợp tải LCL (tức là cấu hình đo) là 4. Đối với 4 cặp\r\ndây cân bằng, số lần kết hợp tải lên đến 16. Các số này sẽ có ảnh hưởng đáng kể\r\nđến thời gian và hồ sơ đo. Phép đo phải được thực hiện rất cẩn thận và nếu thực\r\nhiện thì phải có qui định cụ thể trong tài liệu.
\r\n\r\nCổng đo RF của một ISN/CDN không\r\nđược nối tới máy thu đo sẽ được kết cuối với trở kháng 50 W.
\r\n\r\nBảng F.1 tổng kết những ưu điểm và\r\nnhược điểm của các phương pháp được mô tả trong Phụ lục C.
\r\n\r\nBảng\r\nF.1 - Tổng kết ưu điểm và nhược điểm của các phương pháp được mô tả trong Phụ\r\nlục C
\r\n\r\n\r\n \r\n | \r\n \r\n Phương\r\n pháp C.1.1 \r\n | \r\n \r\n Phương\r\n pháp C.1.2 \r\n | \r\n \r\n Phương\r\n pháp C.1.3 \r\n | \r\n \r\n Phương\r\n pháp C.1.4 \r\n | \r\n
\r\n Ưu\r\n điểm \r\n | \r\n \r\n Độ\r\n không đảm bảo đo nhỏ nhất. \r\n(Chỉ\r\n có thể thực hiện được nếu ISN/CDN có các đặc tính truyền dẫn thích hợp) \r\nPhải\r\n biết và tính toán được LCL. CDN phải đáp ứng LCL tối thiểu đối với loại cáp\r\n cần đo. \r\n | \r\n \r\n Không\r\n xâm phạm. \r\n(trừ\r\n khi tháo lớp cách điện của cáp chống nhiễu) \r\nLuôn\r\n luôn có thể áp dụng được với cáp chống nhiễu. \r\nĐộ\r\n không đảm bảo đo nhỏ đối với các tần số cao \r\n | \r\n \r\n Không\r\n xâm phạm. \r\nLuôn\r\n luôn có thể áp dụng được. \r\nKhông\r\n có sự đánh giá quá thấp (kể cả trong trường hợp xấu nhất) \r\n | \r\n \r\n Không\r\n xâm phạm \r\nĐộ\r\n không đảm bảo đo nhỏ \r\n(Chỉ\r\n khi Z2 trong các Hình F.1 và F.2 có thể được điều chỉnh đến 150 W ±\r\n 20 W). \r\n | \r\n
\r\n Nhược\r\n điểm \r\n | \r\n \r\n Không\r\n áp dụng được cho mọi trường hợp. \r\n(Cần\r\n các ISN/CDN thích hợp). \r\nCó\r\n xâm phạm (cần các kết nối cáp thích hợp) \r\nCần\r\n một ISN hoặc CDN riêng cho từng loại cáp (kết quả là có một số lượng lớn các\r\n ISN/CDN khác nhau) \r\nISN\r\n không tạo ra sự cách điện đối với các tín hiệu đối xứng từ AE. \r\n | \r\n \r\n Sự\r\n không ổn định của phép đo tăng đối với các tần số thấp (< 1 MHz). \r\nCần\r\n phải phá hủy lớp cách điện cáp \r\nGiảm\r\n lớp cách điện để chống lại các nhiễu từ phía AE (so với C.1.1) \r\n | \r\n \r\n Có\r\n thể dẫn đến sự đánh giá sai nếu Z2 vượt quá 150 W. \r\nTăng\r\n độ không đảm bảo đo đối với một số điều kiện đặc biệt của tần số và trở\r\n kháng. \r\nKhông\r\n có lớp cách điện chống lại các nhiễu từ phía AE (so với C.1.1) \r\nKhông\r\n đánh giá được nhiễu do sự chuyển đổi tín hiệu đối xứng do LCL của mạng cáp mà\r\n EUT được nối vào. \r\n | \r\n \r\n Không\r\n áp dụng được cho mọi trường hợp. \r\nRất\r\n mất thời gian (vì phải điều chỉnh riêng các lõi sắt (ferit) đối với từng tần\r\n số đo). \r\nMòn\r\n lớp cách điện để chống lại các nhiễu từ phía AE (so với C.1.1) \r\nKhông\r\n đánh giá được nhiễu do sự chuyển đổi tín hiệu đối xứng do LCL của mạng cáp mà\r\n EUT được nối vào. \r\n | \r\n
F.2. Sử dụng kết hợp đầu dò dòng\r\nvà đầu dò điện áp kiểu điện dung
\r\n\r\nPhương pháp đo được trình bày trong\r\nC.1.3 có ưu điểm là thích hợp với phương thức không xâm phạm đối với tất cả các\r\nloại cáp. Tuy nhiên, nếu trở kháng TCM nhìn từ EUT tại đầu nối AE là 150 W, thì phương pháp C.1.3 thông thường sẽ cho\r\nmột kết quả quá cao nhưng không bao giờ quá thấp (đánh giá trường hợp xấu nhất\r\ncủa phát xạ).
\r\n\r\nF.3. Bản chất cơ bản của đầu dò\r\nđiện áp kiểu điện dung
\r\n\r\nHình C.3 sử dụng đầu dò điện áp\r\nkiểu điện dung để đo điện áp TCM. Có 2 phương pháp tiếp cận cấu trúc đầu dò\r\nđiện áp kiểu điện dung. Đối với mỗi phương pháp, nếu xuất hiện trở kháng TCM\r\n150 W thì điện dung của đầu dò điện áp\r\nkiểu điện dung đối với cáp được nối với cổng EUT được đo sẽ là một tải mắc song\r\nsong với trở kháng TCM 150 W.
\r\n\r\nDung sai trở kháng TCM là ± 20 W\r\ntrên dải tần từ 0,15 MHz đến 30 MHz. Nếu tải đầu dò điện áp kiểu điện dung làm\r\ngiảm trở kháng TCM 150 W xuống 120 W, thì điện dung của đầu dò điện áp kiểu điện\r\ndung đối với cáp được nối với cổng EUT được đo sẽ < 5 pF tại tần số đo 30\r\nMHz (tần số đo trong trường hợp xấu nhất). Tại tần số 30 MHz, điện dung 5 pF\r\n(xấp xỉ -j1,062 W) mắc song song với\r\ntrở kháng 150 W tạo ra trở kháng TCM\r\nxấp xỉ bằng 148 W.
\r\n\r\nPhương pháp tiếp cận thứ nhất đối\r\nvới đầu dò điện áp kiểu điện dung là phải có đầu dò là một thiết bị đơn lẻ mà\r\ndựa trên khoảng cách vật lý so với cáp được nối với cổng EUT cần đo để đạt được\r\ntải < 5 pF. Loại đầu dò điện áp kiểu điện dung này được trình bày trong\r\n5.2.2 của CISPR 16-1-2.
\r\n\r\nPhương pháp tiếp cận thứ hai sử\r\ndụng thiết bị ghép điện dung ở gần với cáp được nối với cổng EUT cần đo (thực\r\ntế là thiết bị tiếp xúc vật lý với lớp cách điện của cáp nối với cổng EUT cần\r\nđo). Một đầu dò điện áp kiểu dao động chuẩn có trở kháng > 10 MW với một điện dung đầu dò < 5 pF được mắc\r\nnối tiếp với thiết bị ghép kiểu điện chung. Về lý thuyết thì điện dung đầu dò\r\nmắc nối tiếp với điện dung của thiết bị ghép điện dung sẽ chỉ xuất hiện điện\r\ndung đầu dò đối với cáp nối với cổng EUT cần đo. Thực tế, có thể cho trước kích\r\ncỡ vật lý của thiết bị ghép điện dung để có điện dung tạp tán mắc song song với\r\nđiện dung đầu dò. Nếu mục này xảy ra, tải điện dung tổng cộng sẽ lớn hơn tải\r\nđiện dung tổng của chính đầu dò, và yêu cầu tải < 5 pF có thể không đạt\r\nđược. Nếu kỹ thuật này được sử dụng, thì tải điện dung phải được kiểm tra bằng\r\ncách đo, không dựa theo lý thuyết.
\r\n\r\nPhép đo điện dung này có thể được\r\nthực hiện bằng bất kỳ đồng hồ đo điện dung nào hoạt động trên dải tần từ 150\r\nkHz đến 30 MHz. Điện dung phải được đo giữa cáp nối với cổng EUT cần đo (tất cả\r\ncác sợi dây trong cáp được nối với nhau tại điểm đấu nối với đồng hồ đo) và mặt\r\nphẳng đất chuẩn. Cáp cùng loại được sử dụng trong phép đo phát xạ nhiễu dẫn\r\nphải được sử dụng cho phép đo điện dung này.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Phương pháp này có độ\r\nkhông chính xác thấp nhất nếu đoạn cáp giữa EUT và AE có chiều dài nhỏ hơn 1,25\r\nm. Cáp dài hơn phụ thuộc vào sóng đứng có thể ảnh hưởng bất lợi đến các phép đo\r\nđiện áp và dòng điện. Đối với cáp dài, nếu cả giới hạn điện áp và dòng điện\r\nkhông thể đáp ứng được thì khuyến cáo nên sử dụng phương pháp đo công suất của\r\nC.1.5.
\r\n\r\nF.4. Kết hợp giới hạn dòng điện\r\nvà điện áp
\r\n\r\nNếu trở kháng TCM không bằng 150 W thì chỉ thực hiện riêng phép đo điện áp\r\nhoặc dòng điện thì không thể được do sự không ổn định của phép đo lớn vì các\r\ntrở kháng TCM chưa xác định hoặc chưa biết. Tuy nhiên, nếu cả điện áp và dòng\r\nđiện được đo đồng thời, thì có sự đánh giá trường hợp xấu nhất của phát xạ như\r\nđược giải thích dưới đây.
\r\n\r\nMạch điện cơ bản để xác định các\r\ngiới hạn dòng điện và điện áp được trình bày trong Hình F.1. Mạch này là chuẩn\r\nđể tạo ra các giới hạn dòng điện và điện áp. Bất kỳ kết quả phép đo nào khác\r\ncũng phải được so sánh với kết quả đo của mạch cơ bản này. Trong hình vẽ, Z1\r\nlà tham số chưa biết của EUT, Z2 có giá trị 150 W.
\r\n\r\nHình\r\nF.1 - Mạch cơ bản xem xét các giới hạn đối với trở kháng TCM 150 W.
\r\n\r\nNếu phép đo được thực hiện mà không\r\ncần phải xác định trở kháng TCM nhìn từ EUT, thì mạch được đơn giản được trình\r\nbày trong Hình F.2. Trong đó, trở kháng TCM Z2 nhìn từ EUT được xác\r\nđịnh theo AE và nó có thể mang bất kỳ giá trị nào. Vì vậy, Z1 cũng\r\nnhư Z2 là những tham số chưa biết của phép đo.
\r\n\r\nHình\r\nF.2 - Mạch cơ bản dành cho phép đo với trở kháng TCM chưa biết
\r\n\r\nNếu phép đo được thực hiện theo\r\nmạch đo Hình F.1, thì giới hạn dòng điện và điện áp là tương đương nhau. Quan\r\nhệ giữa dòng điện và điện áp luôn bằng 150 W\r\nvà hoặc một trong hai giới hạn có thể được sử dụng để xác định tính tuân thủ\r\nvới giới hạn. Trường hợp này không xảy ra nếu như Z2 không bằng 150 W (xem Hình F.2).
\r\n\r\nĐại lượng xác định tính tuân thủ\r\nvới giới hạn không phải là điện áp nguồn U0. Điện áp nhiễu phải được\r\nđo tại Z2 có giá trị 150 W\r\nvà phụ thuộc vào Z1 Z2 và U0. Giới hạn có thể\r\nđạt được bằng một EUT có trở kháng Z1 cao và điện áp nguồn U0\r\ncao, hoặc U0 thấp hơn kết hợp với một trở kháng Z1 thấp.
\r\n\r\nĐối với mạch ở Hình F.2, nếu Z2\r\nlà đại lượng không xác định thì không thể đo được giá trị điện áp nhiễu. Do Z1\r\nvà U0 chưa biết nên không thể tính được điện áp nhiễu, thậm chí nếu\r\nđã biết giá trị Z2 (hoặc đã đo Z2 hoặc đã tính dựa vào\r\ngiá trị I và U). Ví dụ, nếu một EUT có mức phát xạ lớn hơn giới hạn đã được đo\r\nbằng cách đo điện áp trong cấu hình đo có Z2 thấp (Z2\r\n< 150 W) tại AE, thì EUT vẫn có thể\r\nphù hợp với các giới hạn. Ngược lại, nếu cũng EUT được đo bằng cách đo dòng\r\ntrong cấu hình đo có Z2 cao (ví dụ bằng cách thêm lõi sắt (ferit))\r\nthì EUT vẫn có thể phù hợp với các giới hạn.
\r\n\r\nTuy nhiên, nếu giới hạn dòng và\r\ngiới hạn điện áp được áp dụng đồng thời, thì một EUT có mức phát xạ vượt quá\r\ncác giới hạn sẽ được phát hiện khi vượt quá hoặc giới hạn dòng điện (nếu Z2\r\n< 150 W) hoặc giới hạn điện áp (nếu\r\nZ2 > 150 W).
\r\n\r\nNếu trở kháng TCM của AE (Z2)\r\nkhông bằng 150 W, thì một EUT tuân thủ\r\ncác giới hạn khi được đo với Z2 = 150 W\r\nvẫn bị loại bỏ. Tuy nhiên, không bao giờ xảy ra trường hợp EUT không tuân thủ\r\ncác giới hạn mà được chấp nhận. Do đó, phép đo theo C.1.3 là đánh giá trường\r\nhợp xấu nhất của phát xạ. Nếu một EUT vượt quá giới hạn của phương pháp đo này,\r\nthì EUT đó sẽ tuân thủ các giới hạn nếu nó được đo với Z2 = 150 W. Nếu EUT đo theo phương pháp này được so\r\nsánh với một giới hạn công suất thu được từ các giới hạn điện áp và dòng điện,\r\nthì có thể đo nhiễu với trở kháng 150 W\r\nmột cách chính xác hơn. Các kỹ thuật đo công suất nhiễu dẫn được qui định trong\r\nCISPR 1.
\r\n\r\nF.5. Điều chỉnh trở kháng TCM\r\nbằng lõi sắt (ferrite)
\r\n\r\nTrong một số trường hợp (nếu trở\r\nkháng TCM ở phía AE nhỏ hơn 150 W) có\r\nthể điều chỉnh trở kháng bằng cách thêm lõi sắt vào cáp được nối tới cổng EUT\r\ncần đo. Điều C.1.4 trình bày phép đo trở kháng TCM và điều chỉnh lõi sắt tại\r\nmỗi tần số đo cho đến khi trở kháng TCM bằng 150 W\r\n± 20 W.\r\nVì vậy, phương pháp này rất phức tạp và mất nhiều thời gian khi áp dụng đối với\r\ntoàn bộ phổ tần số. Nếu trở kháng TCM ở phía AE lớn hơn 150 W, thì sẽ không thể điều chỉnh trở kháng\r\nxuống giá trị 150 W bằng cách thêm lõi\r\nsắt hoặc dịch chuyển vị trí của lõi sắt ở các tần số dưới 30 MHz.
\r\n\r\nF.6. Yêu cầu đối với lõi sắt\r\n(ferrite) dùng trong Phụ lục C
\r\n\r\nĐiều C.1.2 qui định cấu hình đo để\r\nđo phát xạ nhiễu dẫn phương thức chung trong vỏ chống nhiễu của cáp đồng trục.\r\nTải 150 W được dùng để đấu nối giữa vỏ\r\nchống nhiễu của cáp đồng trục và mặt đất chuẩn như trình bày trong Hình C.2.\r\nLõi sắt được đặt trên vỏ che chắn của cáp đồng trục giữa tải 150 W và AE. Dưới đây là những yêu cầu về lõi sắt\r\nthỏa mãn yêu cầu của C.1.2.
\r\n\r\nVeutcm điện áp chế độ\r\nchung được tạo ra bởi EUT
\r\n\r\nZeutcm trở kháng nguồn\r\nchế độ chung của EUT
\r\n\r\nVaecm điện áp chế độ\r\nchung được tạo ra bởi AE
\r\n\r\nZaecm trở kháng nguồn\r\nchế độ chung của AE
\r\n\r\nZferrite trở kháng của\r\nlõi sắt
\r\n\r\nZ trở kháng kết hợp của 150 W, Zferrite và Zaecm
\r\n\r\nHình\r\nF.3 - Sơ đồ bố trí trở kháng của các phần tử được sử dụng trong Hình C.2
\r\n\r\nHình F.3 minh họa tất cả các trở\r\nkháng cơ bản liên quan trong Hình C.2. Các lõi sắt được qui định trong C.1.2\r\ncung cấp trở kháng cao sao cho "trở kháng phương thức chung bên phải điện\r\ntrở 150 W phải đủ lớn để không ảnh\r\nhưởng đến phép đo". Trở kháng này chính là trở kháng kết hợp "Z"\r\ntrong Hình F3.
\r\n\r\nĐoạn trích dẫn ở trên trích từ\r\nC.1.2 cho thấy trở kháng nối tiếp của Zferrite và Zaecm\r\nkhông được tải xuống điện trở 150 W.\r\nCách tiếp cận chung trong TCVN 7189:2009 (CISPR 22) đối với dung sai trên các\r\ntải phương thức chung là 150 W là ± 20 W\r\ntại dải tần từ 0,15 MHz đến 30 MHz. Kết hợp hai khái niệm này lại ta có trở\r\nkháng nối tiếp của Zferrite và Zaecm mắc song song với\r\nđiện trở 150 W (Z trong Hình F.3) không\r\nnhỏ hơn 130 W. Tức là mối quan hệ này\r\nkhông thay đổi bất kể Zaecm có nhận giá trị nào.
\r\n\r\nĐể thiết lập các đặc tính trở kháng\r\ncủa lõi sắt, chỉ cần quan tâm đến 2 trường hợp: Zaecm = hở mạch và Zaecm\r\n= ngắn mạch. Nếu lõi sắt được lựa chọn để thỏa mãn những yêu cầu này thì\r\nbất kỳ giá trị nào của Zaecm cũng sẽ được chấp nhận.
\r\n\r\n• Trường hợp 1: Zaecm =\r\nhở mạch.
\r\n\r\nTrở kháng nối tiếp của Zferrite\r\nvà Zaecm cũng hở mạch. Hở mắc song song với tải 150 W là 150 W.\r\nZferrite có thể có bất kỳ giá trị nào.
\r\n\r\n• Trường hợp 2: Zaecm =\r\nngắn mạch
\r\n\r\nTrở kháng nối tiếp của Zferrite\r\nvà Zaecm chính bằng Zferrite. Giá trị của Zferrite\r\nmắc song song với điện trở 150 W không\r\nđược nhỏ hơn 130 W. Ta có bất phương\r\ntrình sau:
\r\n\r\n[(150)(Zferrite)]/(150\r\n+ Zferrite) ³ 130 W
\r\n\r\nGiải bất phương trình đối với Zferrite),\r\nta được kết quả 1000 W. Điều này cho\r\nthấy lõi sắt được lựa chọn cho ứng dụng này sẽ có trở kháng nhỏ nhất là 1000 W trong dải tần từ 0,15 MHz đến 30 MHz. Đối\r\nvới một bộ lõi sắt cho trước, trở kháng nhỏ nhất (jwL) sẽ xuất hiện tại tần số nhỏ nhất 0,15 MHz.
\r\n\r\nKết hợp 2 trường hợp được trích dẫn\r\nở trên, thì trường hợp 2 tại tần số đo 0,15 MHz có một số yêu cầu nhỏ đối với\r\ntrở kháng của lõi sắt. Bất kỳ giá trị trở kháng nào của lõi sắt lớn hơn giá trị\r\nnày đều có thể được chấp nhận được.
\r\n\r\nĐể xác định các lõi sắt được lựa\r\nchọn đạt đến chức năng mong muốn, xem xét cấu hình đo được trình bày trong Hình\r\nF.4. Để đo trở kháng giữa điểm Z và đất chuẩn, sử dụng đồng hồ đo trở kháng\r\nthông thường hoặc máy phân tích mạng. Cách khác là đo điện áp và dòng điện tại\r\nđiểm Z (/ và V trong Hình F.4), sau đó tính toán trở kháng Z. Phép đo trở kháng\r\nphải được thực hiện tại tần số 0,15 MHz. Tuy nhiên, nên đo trở kháng trong toàn\r\nbộ dải tần từ 0,15 MHz đến 30 MHz để đảm bảo không có điện dung tạp tán kết hợp\r\nvới lõi sắt và cáp đồng trục làm giảm trở kháng lõi sắt. Điều này cần lưu ý vì\r\nsố liệu phòng thí nghiệm cho thấy hầu như không thể đạt được trở kháng mong\r\nmuốn chỉ với một sợi dây đồng trục đi qua lõi sắt. Vì vậy cần phải có nhiều sợi\r\ndây đồng đi qua lõi sắt. Điều này làm tăng điện dung tạp tán gây ảnh hưởng bất\r\nlợi đến trở kháng của lõi sắt. Khả năng để đạt được trở kháng mong muốn theo\r\ntần số đã được minh chứng trong phòng thử nghiệm.
\r\n\r\nHình\r\nF.4 - Cấu hình đo cơ bản đo trở kháng 150 W\r\nvà lõi sắt
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(Tham\r\nkhảo)
\r\n\r\nCÁC PHƯƠNG THỨC HOẠT ĐỘNG ĐỐI VỚI MỘT SỐ LOẠI ITE
\r\n\r\nG.1. Hoạt động của màn hình
\r\n\r\nNếu EUT có màn hình, phải sử dụng\r\ncác qui tắc hoạt động sau.
\r\n\r\n- Đặt độ tương phản ở mức lớn nhất;
\r\n\r\n- Đặt độ sáng ở mức lớn nhất hoặc ở\r\nmức không phát hiện được vạch quét nếu vạch quét không phát hiện được ở độ sáng\r\nnhỏ hơn độ sáng lớn nhất;
\r\n\r\n- Đối với màn hình màu, sử dụng chữ\r\ntrắng trên nền đen để đại diện cho tất cả các màu;
\r\n\r\n- Chọn trường hợp xấu hơn của tín\r\nhiệu video dương hoặc âm nếu có sẵn cả hai loại;
\r\n\r\n- Đặt cỡ ký tự và số lượng ký tự\r\ntrên một dòng sao cho hiển thị điển hình số lượng ký tự lớn nhất trên màn hình;
\r\n\r\n- Đối với màn hình có khả năng hiển\r\nthị đồ họa, cho hiển thị một mẫu gồm toàn bộ thanh cuốn dọc Hs. Đối với các màn\r\nhình chỉ có khả năng hiển thị văn bản, cho hiển thị một mẫu văn bản bất kỳ. Nếu\r\nkhông phải hai loại trên thì sử dụng cách hiển thị điển hình.
\r\n\r\nEUT phải được làm việc theo phương\r\nthức để tạo ra mức phát lớn nhất trong khi thỏa mãn các qui tắc hoạt động trên.
\r\n\r\nG.2. Hoạt động của thiết bị fax
\r\n\r\nThiết bị fax phải được đo theo\r\nphương thức truyền và thu ở trạng thái chạy không, sử dụng biểu đồ đo các máy\r\nthu fax được ITU-T qui định, theo phương thức ảnh chi tiết nhất của EUT.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Có thể cần phải lặp lại\r\ndạng mẫu đo nhiều lần để đạt được điện thế nhiễu cao nhất của thiết bị fax.
\r\n\r\nG.3. Hoạt động của máy điện\r\nthoại
\r\n\r\nMáy điện thoại có khả năng truyền\r\nthông tin giọng nói bằng các tín hiệu số phải được đo theo phương thức truyền\r\nvà thu ở trạng thái chạy không trong điều kiện thu dữ liệu tiếng nói tiêu chuẩn\r\nđối với các thiết bị đo điện thoại do ITU-T qui định.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
CISPR 16-2 (all parts),\r\nSpecification for radio disturbance and immunity measuring apparatus and\r\nmethods - Part 2: Methods of measurement of disturbance immunity.
\r\n\r\nCISPR 16-3, Specification for radio\r\ndisturbance and immunity measuring apparatus and methods - Part 3: CISPR\r\ntechnical reports.
\r\n\r\nIEEE Standard 1284-1, IEEE Standard\r\nfor information Technology & Transport Independent Printer/System Interface\r\n(TIP/SI).
\r\n\r\nIEEE Standard 1394, IEEE Standard\r\nfor a High Performance Serial Bus - Firewire.
\r\n\r\nISO/IEC 11801, Information\r\ntechnology - Generic cabling for customer premises.
\r\n\r\n\r\n\r\n
MỤC\r\nLỤC
\r\n\r\n1. Phạm vi áp dụng
\r\n\r\n2. Tài liệu viện dẫn
\r\n\r\n3. Thuật ngữ và định nghĩa
\r\n\r\n4. Phân loại ITE
\r\n\r\n4.1. ITE loại B
\r\n\r\n4.2. ITE loại A
\r\n\r\n5. Giới hạn nhiễu dẫn tại cổng\r\nnguồn và cổng viễn thông
\r\n\r\n5.1. Giới hạn điện áp nhiễu đầu nối\r\nđiện lưới
\r\n\r\n5.2. Giới hạn nhiễu dẫn phương thức\r\nchung (phương thức không đối xứng) tại cổng viễn thông
\r\n\r\n6. Giới hạn nhiễu phát xạ
\r\n\r\n6.1. Giới hạn nhiễu phát xạ tại tần\r\nsố đo dưới 1 GHz
\r\n\r\n6.2. Giới hạn nhiễu phát xạ tài tần\r\nsố đo trên 1 GHz
\r\n\r\n7. Thể hiện giới hạn nhiễu tần\r\nsố vô tuyến CISPR
\r\n\r\n7.1. Ý nghĩa của giới hạn CISPR
\r\n\r\n7.2. Áp dụng các giới hạn trong đo\r\nkiểm tính tuân thủ của thiết bị sản xuất hàng loạt
\r\n\r\n8. Các điều kiện đo kiểm chung
\r\n\r\n8.1. Nhiễu môi trường
\r\n\r\n8.2. Bố trí chung
\r\n\r\n8.3. Bố trí EUT
\r\n\r\n8.4. Hoạt động của EUT
\r\n\r\n9. Phương pháp đo nhiễu dẫn tại\r\ncác cổng nguồn và các cổng viễn thông
\r\n\r\n9.1. Các bộ tách sóng dùng trong\r\nphép đo
\r\n\r\n9.2. Máy thu đo
\r\n\r\n9.3. Mạch nguồn giả (AMN)
\r\n\r\n9.4. Mặt đất chuẩn
\r\n\r\n9.5. Bố trí EUT
\r\n\r\n9.6. Đo nhiễu tại cổng viễn thông
\r\n\r\n9.7. Ghi lại kết quả đo
\r\n\r\n10. Phương pháp đo nhiễu phát xạ
\r\n\r\n10.1. Các bộ tách sóng dùng trong\r\nphép đo
\r\n\r\n10.2. Máy thu đo ở dải tần dưới 1\r\nGHz
\r\n\r\n10.3. Anten tại dải tần dưới 1 GHz
\r\n\r\n10.4. Vị trí đo tại dải tần dưới 1\r\nGHz
\r\n\r\n10.5. Bố trí EUT tại dải tần dưới 1\r\nGHz
\r\n\r\n10.6. Đo nhiễu phát xạ tại dải tần\r\ntrên 1 GHz
\r\n\r\n10.7. Ghi lại kết quả đo
\r\n\r\n10.8. Thực hiện phép đo khi có tạp\r\nâm nhiễu nền lớn
\r\n\r\n10.9. Tiến hành phép đo tại vị trí\r\nlắp đặt của người sử dụng
\r\n\r\n11. Độ không đảm bảo đo
\r\n\r\nPhụ lục A (Quy định) Phép đo suy\r\nhao vị trí của các vị trí đo khác
\r\n\r\nPhụ lục B (Quy định) Sơ đồ cây\r\ndùng cho các phép đo tách giá trị đỉnh
\r\n\r\nPhụ lục C (Quy định) Cấu hình đo\r\ncho các phép đo phương thức chung
\r\n\r\nPhụ lục D (Tham khảo) Sơ đồ mạch\r\nổn định trở kháng (ISN)
\r\n\r\nPhụ lục E (Tham khảo) Các tham\r\nsố tín hiệu tại các cổng viễn thông
\r\nPhụ lục F (Tham khảo) Cơ sở cho các phép đo và các phương pháp đo nhiễu tại các\r\ncổng viễn thông
Phụ lục G (Tham khảo) Các phương\r\nthức hoạt động đối với một số loại ITE
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7189:2009 (CISPR 22 : 2006) về thiết bị công nghệ thông tin – đặc tính nhiễu tần số vô tuyến – giới hạn và phương pháp đo đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7189:2009 (CISPR 22 : 2006) về thiết bị công nghệ thông tin – đặc tính nhiễu tần số vô tuyến – giới hạn và phương pháp đo
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN7189:2009 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2009-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị |
Tình trạng | Còn hiệu lực |