IEC\r\n60626-2: 1995
\r\n\r\nVẬT\r\nLIỆU UỐN ĐƯỢC KẾT HỢP DÙNG LÀM CÁCH ĐIỆN - PHẦN 2: PHƯƠNG PHÁP THỬ NGHIỆM
\r\n\r\nCombined flexible\r\nmaterials for electrical\r\ninsulation - Part 2: Methods of test
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 8085-2:2009 thay thế TCVN 5629:1991;
\r\n\r\nTCVN 8085-2:2009 hoàn toàn tương đương\r\nvới IEC 60626-2:1995;
\r\n\r\nTCVN 8085-2:2009 do Ban kỹ thuật tiêu\r\nchuẩn quốc gia TCVN/TC/E1 Máy điện và khí cụ điện biên soạn, Tổng\r\ncục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
\r\n\r\nBộ tiêu chuẩn TCVN 8085 (IEC 60626), Vật\r\nliệu uốn được kết hợp dùng làm cách điện, gồm hai phần:
\r\n\r\n- TCVN 8085-1:2009 (IEC 60626-1:1995 và sửa đổi\r\n1:1996), Phần 1: Định nghĩa và yêu cầu chung
\r\n\r\n- TCVN 8085-2:2009 (IEC 60626-2: 1995), Phần 2: Phương\r\npháp thử nghiệm
\r\n\r\n\r\n\r\n
VẬT LIỆU UỐN\r\nĐƯỢC KẾT HỢP DÙNG LÀM CÁCH ĐIỆN - PHẦN 2: PHƯƠNG PHÁP THỬ NGHIỆM
\r\n\r\nCombined\r\nflexible materials for electrical insulation - Part 2: Methods of test
\r\n\r\n\r\n\r\n1.1. Phạm vi áp dụng
\r\n\r\nTiêu chuẩn này quy định các yêu cầu\r\nliên quan đến phương pháp thử nghiệm đối với vật liệu uốn được kết hợp dùng làm\r\ncách điện.
\r\n\r\n1.2. Tài liệu viện dẫn
\r\n\r\nIEC 60216-4-1:1990, Guide for the\r\ndetermination of thermal endurance properties of electrical insulating\r\nmaterials - Part 4: Ageing ovens - Section 1: Single chamber (Hướng dẫn xác định\r\ncác đặc tính bền nhiệt của vật liệu cách điện - Phần 4: Lò thử nghiệm lão hóa - Mục\r\n1: Tủ đơn lẻ)
\r\n\r\nIEC 60243-1:1988, Methods of test for\r\nelectric strength of solid insulating materials - Part 1: Tests at power\r\nfrequencies (Phương pháp thử nghiệm độ bền điện của vật liệu cách điện rắn - Phần\r\n1: Thử nghiệm ở tần số công nghiệp)
\r\n\r\nIEC 60626-3: 1988, Specification for\r\ncombined flexible\r\nmaterials for electrical insulation - Part 3: Specifications for\r\nindividual materials (Yêu cầu kỹ thuật đối với vật liệu uốn được kết hợp dùng\r\nlàm cách điện - Phần 3: Yêu cầu kỹ thuật đối với vật liệu riêng rẽ)
\r\n\r\nTCVN 1270 (ISO 536), Giấy và bìa - Xác\r\nđịnh độ grammage
\r\n\r\n1.3 Yêu cầu chung về thử\r\nnghiệm
\r\n\r\nNếu không có quy định khác thì mẫu thử\r\nnghiệm sau khi được cắt ra phải được ổn định trong 24 h ở (23 + 2)oC\r\nvà độ ẩm tương đối (50 ± 5) %. Nếu thử\r\nnghiệm không được tiến hành tại khí quyển tiêu chuẩn này thì phải thực hiện thử\r\nnghiệm trong vòng 5 min sau khi lấy ra từ khí quyển tiêu chuẩn.
\r\n\r\n\r\n\r\n2.1. Trang bị thử nghiệm
\r\n\r\n2.1.1. Micrômét loại vặn ren\r\nbên ngoài có các bề mặt dùng để đo có đường kính từ 6 mm đến 8 mm. Độ phẳng của các bề\r\nmặt đo này phải nằm trong phạm vi 0,001 mm và độ song song trong phạm vi 0,003\r\nmm. Bước ren phải là 0,5 mm và phải được chia thành 50 vạch, mỗi vạch 0,01 mm,\r\nđủ để đọc ước lượng được đến 0,002 mm.
\r\n\r\nÁp lực ép vào mẫu phải là 100 kPa như quy\r\nđịnh ở 2.1.2.
\r\n\r\n2.1.2. Micrômét loại mặt số\r\ntải trọng có hai bề mặt tròn đồng tâm được mài phẳng và đánh bóng, độ\r\nphẳng trong phạm\r\nvi 0,001 mm và độ song song trong phạm vi 0,003 mm. Bề mặt phía\r\ntrên phải có đường kính từ 6 mm đến 8 mm. Bề mặt phía dưới phải lớn hơn bề mặt\r\nphía trên. Bề mặt phía trên di chuyển trên trục vuông góc với các bề mặt. Mặt số\r\nphải được chia độ để đọc được trực tiếp đến 0,002 mm. Khung của micrômét phải\r\ncó độ cứng vững sao cho khi đặt một lực 15 N vào vỏ mặt số, không tiếp xúc với vật nặng\r\ncũng như trục quay phía cuối máy nén, độ lệch của khung không lớn hơn 0,002 mm\r\nnhư được chỉ ra trên mặt số của micrômét. Áp lực đặt vào mẫu phải là 100 kPa.
\r\n\r\n2.1.3 Bộ căn mẫu được sử\r\ndụng để kiểm tra dụng cụ đo phải có độ chính xác trong phạm vi ± 0,001 mm của kích cỡ\r\ndanh nghĩa. Chiều dày được chỉ ra bằng dụng cụ không được sai khác quá 0,005 mm so với\r\nkhối dưỡng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đối với vật liệu có độ nén\r\ncao và kết cấu đặc biệt, có thể quy định các giá trị khác đối với diện tích và\r\náp lực của bề mặt đo.
\r\n\r\n2.2. Mẫu thử nghiệm
\r\n\r\nTrong điều kiện “như được\r\ngiao”.
\r\n\r\n2.2.1. Vật liệu nguyên khổ\r\nvà dạng tấm
\r\n\r\nVật liệu nguyên khổ dạng cuộn hoặc dạng\r\ntấm được cắt theo chiều dài. Cắt một mẫu có chiều rộng 25 mm và chiều dài bằng\r\nvới chiều rộng của cuộn hoặc chiều rộng của tấm, cắt qua toàn bộ chiều rộng của vật\r\nliệu.
\r\n\r\n2.2.2. Vật liệu kiểu dải\r\n(băng)
\r\n\r\nMột mẫu dài 1 m được cắt từ cuộn.
\r\n\r\n2.3. Quy trình
\r\n\r\nĐo chiều dày của vật liệu, khi vật liệu\r\nkhông bị bất kỳ lực nén nào, ở chín điểm cách nhau không nhỏ hơn 75\r\nmm dọc theo chiều dài của mẫu thử nghiệm. Tất cả các điểm nối (ghép) phải được\r\nloại ra khỏi diện tích thử nghiệm.
\r\n\r\n2.4. Kết quả
\r\n\r\nGhi lại giá trị của chín lần đo. Giá\r\ntrị giữa được lấy là chiều dày của vật liệu.
\r\n\r\n3. Khối lượng riêng\r\n(khối lượng trên một đơn vị diện tích hoặc độ grammage)
\r\n\r\nVì trong kỹ thuật điện sử dụng từ khối\r\nlượng riêng nên từ này được sử dụng trong tiêu chuẩn này. Khối lượng riêng của\r\nvật liệu phải được đo theo phương pháp mô tả trong TCVN 1270 (ISO 536) với các\r\nngoại lệ sau:
\r\n\r\n- bỏ qua Điều 5 và Điều 6 của TCVN\r\n1270 (ISO 536);
\r\n\r\n- thử nghiệm phải được thực hiện trên ba mẫu\r\nnhư “được giao”;
\r\n\r\n- xác định khối lượng với độ chính xác 0,5 %\r\ntrên các mẫu thử nghiệm có diện tích không nhỏ hơn 100 cm2.
\r\n\r\n- giá trị giữa được lấy làm kết quả, hai giá trị còn lại\r\nđược ghi vào báo cáo.
\r\n\r\n4. Độ bền kéo và độ\r\ndãn dài
\r\n\r\n4.1. Trang bị thử nghiệm
\r\n\r\nCó thể sử dụng máy tốc độ đặt\r\ntải không đổi hoặc máy tốc\r\nđộ truyền ngang không đổi. Máy này tốt nhất là phải được truyền động bằng điện và được chia độ sao cho\r\ncó thể đọc được 1 % giá trị được yêu cầu theo tờ yêu cầu kỹ thuật.
\r\n\r\n4.2. Mẫu thử nghiệm
\r\n\r\nSử dụng năm mẫu thử nghiệm. Chiều dài của các mẫu thử nghiệm phải sao\r\ncho có một đoạn dài 200 mm giữa\r\ncác ngàm kẹp của\r\nmáy thử nghiệm.\r\nKhi thử nghiệm vật liệu nguyên khổ, chiều rộng phải là 15 mm, năm mẫu thử nghiệm\r\nphải được cắt theo\r\nhướng cán, và năm mẫu thử nghiệm\r\nnữa cắt vuông góc với hướng\r\nđó. Khi các mẫu thử nghiệm có chứa các sợi dệt, mẫu thử nghiệm phải được cắt sao cho\r\nkhông có hai mẫu\r\nthử nghiệm được\r\ncắt theo cùng chiều chứa các sợi dọc giống nhau.
\r\n\r\nVật liệu kiểu dải (băng) được thử\r\nnghiệm với chiều rộng “như được giao” đến\r\ngiá trị lớn nhất bằng\r\n30 mm.
\r\n\r\n4.3. Quy trình đối với mẫu\r\nchưa gập
\r\n\r\nCố định mẫu thử nghiệm vào máy thử\r\nnghiệm và đặt tải theo cách để thời gian từ lúc bắt đầu đạt tải đến\r\nlúc đạt được tải tương ứng với độ bền kéo nhỏ nhất quy định là (60 ± 10) s; tiếp tục cho\r\nđến khi một trong các thành phần của mẫu bị rách. Ghi lại lực tại thời điểm\r\nrách và nếu có yêu cầu, ghi lại cả độ dãn dài.
\r\n\r\nNếu mẫu thử nghiệm bị rách trong kẹp\r\nhoặc tại các kẹp của máy thử nghiệm thì hủy kết quả và thực hiện thử nghiệm\r\nkhác trên mẫu thử nghiệm khác.
\r\n\r\nKhi cần xác định độ bền kéo ở chỗ nối,\r\nvị trí của chỗ nối phải ở gần chính giữa của hai bộ kẹp.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Với các vật liệu nhất định,\r\ncó thể yêu cầu có các\r\nphòng ngừa để ngăn ngừa trượt.
\r\n\r\n4.4. Quy trình đối với mẫu\r\nđã gập
\r\n\r\nCác mẫu thử được gập đôi lại bằng tay ở\r\nchính giữa chiều dài mẫu và vuông góc với mép dọc của mẫu. Sau đó, đưa các\r\nmẫu qua các con lăn của trang bị gập như minh họa trên Hình 1 theo chiều dọc của\r\nmẫu, mép dọc của\r\nmẫu nằm tựa lên tấm dẫn hướng. Sau khi mở mẫu ra, thử nghiệm mẫu theo 4.3.
\r\n\r\n4.5. Kết quả
\r\n\r\nĐộ bền kéo
\r\n\r\nLấy giá trị giữa của năm giá trị tải tại\r\nthời điểm rách và tính độ bền kéo của vật liệu, tính bằng niutơn trên mỗi 10 mm\r\nchiều rộng.
\r\n\r\nĐộ dãn dài tại thời điểm rách
\r\n\r\nLấy giá trị giữa của năm giá\r\ntrị độ dãn dài tại thời điểm rách của thành phần thứ nhất bị rách, tính bằng phần\r\ntrăm của chiều dài mẫu giữa các kẹp.
\r\n\r\n\r\n\r\nTrước khi chịu thử nghiệm kéo, mẫu được tạo ra\r\ntheo 4.4 phải được kiểm tra bằng mắt xem có bị tách lớp và các ảnh\r\nhưởng khác không.
\r\n\r\n\r\n\r\n6.1. Trang bị thử nghiệm
\r\n\r\nPhải sử dụng một cơ cấu xé mép kiểu\r\nbàn đạp (xem Hình 2), gắn với trang bị thử nghiệm kéo như mô tả ở Điều 4. Cơ cấu\r\nxé mép gồm có một tấm thép mỏng (A) tạo thành tấm đỡ mép nằm ngang nhờ các đầu của khung\r\nbàn đạp.
\r\n\r\nĐuôi của khung bàn đạp làm bằng kim loại\r\nmỏng được giữ chặt vào kẹp phía dưới của máy thử nghiệm kéo sao cho đường tâm thẳng đứng của\r\nbàn đạp trùng với đường nối các điểm giữa của kẹp phía trên và kẹp phía dưới. Tấm\r\nđỡ mép nằm ngang có thể tháo ra khỏi khung bàn đạp và sử dụng hai tấm khác có độ\r\ndày khác nhau để dùng cho vật liệu có dải độ dày khác nhau.
\r\n\r\nMột tấm có độ dày 1,25 mm ± 0,05 mm và một tấm\r\ncó độ dày 2,50 mm ± 0,05 mm. Mép\r\ncủa tấm này tạo thành vết khía nông hình chữ V, các cạnh của tấm này tạo thành\r\ngóc 150o ± 1o.\r\nCác cạnh của khía hình chữ V có mặt cắt ngang hình bán nguyệt và\r\nphải nhẵn và thẳng.
\r\n\r\n6.2. Mẫu thử nghiệm
\r\n\r\nChuẩn bị chín mẫu thử nghiệm có chiều\r\ndài 250 mm và chiều rộng từ 15 mm đến 25 mm sao cho kích thước 250 mm song song\r\nvới hướng cán của vật liệu. Đánh dấu các mẫu này là MD. Báo cáo kết quả của các\r\nmẫu này là khả năng chịu xé từ mép MD. Chuẩn bị chín mẫu khác có hướng cán song\r\nsong với chiều có kích thước từ 15 mm đến 25 mm. Đánh dấu các mẫu này là CD.\r\nBáo cáo các kết quả của các mẫu này là khả năng chịu xé từ mép CD. Tất cả các mẫu\r\nđược ổn định theo 1.3.
\r\n\r\n6.3. Quy trình
\r\n\r\nGắn một tấm có độ dày thích hợp vào\r\nkhung của bàn đạp. Tấm có độ dày 1,25 mm thì sử dụng cho các vật liệu có độ dày\r\nđến 0,75 mm còn tấm có độ dày 2,50 mm dùng cho các vật liệu dày hơn.
\r\n\r\nGiữ chặt đuôi mỏng của bàn đạp vào kẹp\r\nphía dưới (xem chú thích) của máy thử nghiệm kéo sao cho đường tâm thẳng đứng của\r\nbàn đạp trùng với đường thẳng nối các điểm giữa của kẹp phía trên và kẹp\r\nphía dưới của máy thử nghiệm và sao cho các cạnh của khía hình chữ V có vị trí\r\nđối xứng với đường thẳng đi qua các\r\nđiểm giữa của các kẹp.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Bàn đạp có thể được\r\ngiữ chặt vào kẹp phía trên, nếu cần. Quy trình này đòi hỏi cân bằng lại máy thử nghiệm kéo để\r\nbù vào khối lượng của bàn đạp.
\r\n\r\nĐặt kẹp phía dưới của máy sao cho mép\r\nthấp hơn của kẹp phía trên cao hơn mép phía trên của tấm có vết khía hình chữ V\r\nkhoảng 90 mm. Luồn mẫu thử nghiệm qua bàn đạp, bên dưới tấm này rồi chập hai đầu với nhau và\r\nbuộc chúng vào kẹp phía trên.
\r\n\r\nVới thao tác này, hầu hết những\r\nphần bị chùng trên mẫu thử nghiệm được căng ra nhưng phải thao tác cẩn thận để\r\nkhông đặt lực xé vào mẫu thử nghiệm.
\r\n\r\nĐặt tải lên mẫu thử nghiệm với độ tăng\r\nban đầu chậm nhất có thể để giảm thiểu sức căng không bình thường do ảnh\r\nhưởng của quán tính. Tăng tải để mẫu bắt đầu rách trong thời gian từ 5 s đến 15\r\ns và ghi lại giá trị tải này bằng niutơn.
\r\n\r\n6.4. Kết quả
\r\n\r\nGhi vào báo cáo các giá trị giữa đối với\r\ntừng hướng chính vật liệu trong hai hướng, tính bằng niutơn, ghi lại độ dày của\r\ntấm được sử dụng ở đuôi khung bàn đạp, tốc độ nạp tải, chiều rộng và độ dày của\r\ncác mẫu thử nghiệm.
\r\n\r\n\r\n\r\nTrong thời gian không ngắn hơn 10 min\r\nnhưng không dài hơn 11 min, mẫu thử nghiệm xấp xỉ 100 cm2 phải chịu\r\nnhiệt độ như\r\nthỏa\r\nthuận giữa người mua và nhà cung ứng. Trong trường hợp có nghi ngờ, phải sử dụng\r\nmột lò nhiệt phù hợp với IEC 60216-4-1. Hỏng được biểu hiện khi xuất hiện phồng\r\nrộp, tách lớp hoặc các ảnh hưởng khác.
\r\n\r\n\r\n\r\n8.1. Trang bị
\r\n\r\nTrang bị, được chỉ ra sơ lược\r\ntrên Hình 3 và Hình 4 gồm có các thành phần cơ bản sau:
\r\n\r\na) Bệ bằng thép không gỉ nhẵn có rãnh ở\r\ngiữa rộng (5 ± 0,05) mm.\r\nCác mép phía trên của bệ đỡ\r\nngay sát rãnh được lượn tròn với bán kính bằng (0,5 ± 0,05) mm. Bệ và bề mặt\r\nlượn tròn phải nhẵn (trung bình\r\nđường tâm từ 0,25 mm\r\nđến 1,0 mm).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Mức độ nhẵn không có ảnh hưởng\r\nlớn đến kết quả thử nghiệm và do đó, không cần quy định dung sai nhỏ hơn so\r\nvới giá trị quy định.
\r\n\r\nb) Thanh kim loại dẹt được lắp đặt sao\r\ncho nó có thể lọt đối xứng vào trong khe của bệ đỡ, việc lọt vào này được điều\r\nkhiển bằng cơ ở tốc độ từ 25 mm/min đến 50 mm/min. Thanh lọt vào này phải có độ\r\ndày (2 ± 0,05) mm, độ\r\nsâu không nhỏ hơn 10 mm và dài hơn chiều dài lớn nhất của mẫu thử nghiệm. Mép lọt\r\nvào của nó phải được lượn tròn thành mặt cắt bán nguyệt.
\r\n\r\nc) Ô nạp được, nối với thanh lọt hoặc bệ\r\nsao cho khi mẫu thử nghiệm được đặt đối xứng trên khe, đo được lực cản lớn nhất\r\ndo mẫu này đến việc lọt vào khe của thanh lọt. Đầu ra của ô nạp phải được ghi lại\r\ntrực tiếp trên đồng hồ đo hoặc trên\r\nbiểu đồ, dải chỉ thị thích hợp là 0 N đến 0,1 N, 0 N đến 0,5 N và 0 N đến 5 N.
\r\n\r\nThử nghiệm có thể được thực hiện bằng\r\ncách sử dụng máy thử nghiệm kéo thông thường được chỉnh sửa để đặt lực nén.
\r\n\r\n8.2. Mẫu thử nghiệm
\r\n\r\nCắt mười mẫu kích thước 200 mm x 10 mm từ vật\r\nliệu, năm mẫu theo hướng cán (MD) và năm mẫu theo chiều ngang (TD).\r\nCác mẫu ngắn\r\nhơn nhưng không nhỏ hơn 100 mm x 10 mm có thể được sử dụng để cung cấp các giá trị về\r\ntính khó uốn cao hơn trong dải tải cụ thể.
\r\n\r\nKích thước ngắn hơn, tức là kích thước\r\nvuông góc với khe trong quá trình thử nghiệm, là chiều dài thử nghiệm vì mẫu thử\r\nnghiệm được kéo dài ra theo chiều này trong khi thử nghiệm. Đảm bảo rằng mẫu thử\r\nnghiệm phẳng và không\r\ncó nếp gấp và nếp nhăn.
\r\n\r\n8.3. Nhiệt độ thử nghiệm
\r\n\r\nThực hiện thử nghiệm ở nhiệt độ bằng\r\n(23 ± 2)oC sau khi các mẫu thử nghiệm được duy trì ở nhiệt độ này\r\ntrong 1 h.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Yêu cầu 1 h này\r\nquan trọng hơn yêu cầu về ổn định chung nêu ở 1.3.
\r\n\r\n8.4. Phương pháp
\r\n\r\nĐo chiều dày của mẫu, sử dụng dụng\r\ncụ nêu trong Điều 2. Đặt mẫu đối xứng lên bệ với cạnh dài hơn của nó song song\r\nvới khe và hai mép của nó trùm lên khe vài lượng bằng nhau ở mỗi phía. Điều chỉnh\r\nthanh lọt tiến vào khe ngược lại với lực cản của mẫu thử nghiệm và ghi lại lực\r\ncản lớn nhất. Đối\r\nvới vật liệu thử\r\nnghiệm có kết cấu không đối xứng, cần quy định trong tờ yêu cầu\r\nkỹ thuật liên quan của phần 3 xem mặt nào của vật liệu phải ở bên trong của phần\r\nbị gập.
\r\n\r\n8.5. Kết quả
\r\n\r\nKết quả được biểu thị bằng niutơn.\r\nTrong trường hợp phải sử dụng các mẫu thử nghiệm nhỏ hơn thì lực phải được quy về kích thước\r\n200 mm. Giá trị giữa của năm mẫu thử nghiệm dược lấy làm tính khó uốn theo chiều\r\nthích hợp.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Tính khó uốn của\r\ncác vật liệu đồng nhất, theo\r\nlý thuyết tỉ lệ với lũy thừa bậc ba\r\ncủa độ dày của nó, do đó, sự biến\r\nđổi về độ dày trung bình giữa các mẫu\r\nthử nghiệm riêng rẽ sẽ\r\ntạo ra các biến đổi được phóng đại của tính khó uốn đo được của cả các lớp riêng rẽ và\r\nvật liệu nhiều lớp.
\r\n\r\nKinh nghiệm thử nghiệm cho thấy rằng nếu\r\nsự biến đổi chiều dày trong vật\r\nliệu cần thử nghiệm không quá mức và nếu giá trị độ khó uốn đo được được hiệu\r\nchỉnh trên cơ sở quan hệ lập phương theo lý thuyết thì có thể đạt\r\nđược tính lặp lại và độ tái lập thỏa đáng.
\r\n\r\n\r\n\r\nThử nghiệm được thực hiện theo IEC\r\n60243-1.
\r\n\r\n9.1. Trang bị
\r\n\r\n9.1.1. Yêu cầu chung về\r\ntrang bị thử nghiệm
\r\n\r\nTrang bị phải phù hợp với IEC 60243-1.
\r\n\r\n9.1.2. Các điện cực
\r\n\r\nĐối với vật liệu dạng tấm, sử dụng các điện cực\r\n25 mm/75 mm phù hợp với IEC 60243-1. Đối với vật liệu kiểu dải (băng), sử dụng\r\nđiện cực 6 mm phù hợp với IEC 60243-1.
\r\n\r\nBề mặt của điện cực phải song song và không có\r\nvết rỗ hoặc các khuyết tật khác.
\r\n\r\n9.1.3. Trang bị dùng để gập
\r\n\r\nXem Hình 5 và 6.
\r\n\r\n9.2. Mẫu thử nghiệm\r\nvà số lượng thử nghiệm
\r\n\r\nĐối với vật liệu dạng tấm, mẫu thử\r\nnghiệm phải tối thiểu là 250 mm x 250 mm, luôn luôn có kích thước đủ cho việc bố trí điện cực\r\nđể tránh phóng điện bề mặt. Mẫu thử nghiệm có độ dày đến 0,5 mm được thử nghiệm khi chưa\r\ngập và đã gập. Trên cùng các mẫu thử nghiệm, thực hiện năm thử nghiệm theo đường\r\ngập dọc và năm thử nghiệm theo đường gập ngang và năm thử nghiệm trên diện tích\r\nkhông gập. Các mẫu thử nghiệm có độ dày lớn hơn 0,5 mm chỉ thử nghiệm không gập (năm thử\r\nnghiệm). Đối với vật liệu kiểu dải (băng),\r\nmẫu thử nghiệm phải có chiều dài 450 mm và chiều rộng 25 mm. Số lượng thử nghiệm\r\nlà năm và có thể thực hiện các thử nghiệm trên cùng một mẫu.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Khi vật liệu thử nghiệm\r\nhẹp hơn 25 mm thì cần bố trí sao cho tránh phóng điện bề mặt.
\r\n\r\n9.3. Quy trình
\r\n\r\n9.3.1. Gập
\r\n\r\nMẫu thử nghiệm được uốn gập lại bằng tay ở khoảng\r\ncách xấp xỉ 40 mm so với mép và song song với mép.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Để uốn các mẫu\r\nthử nghiệm bằng tay, nên sử dụng\r\ncơ cấu được chỉ ra trên Hình 5. Mẫu thử nghiệm\r\nđược luồn hết cỡ vào trong khe hở của cơ cấu, được uốn qua góc 90o về\r\nmột phía rồi sau đó uốn\r\ntheo cùng chiều đó sau khi\r\nlấy nó ra khỏi khe hở.
\r\n\r\nMẫu thử nghiệm đã gập được luồn qua\r\ncon lăn của trang bị gập như chỉ ra trên Hình 6, phần gập nằm tựa lên tấm dẫn\r\nhướng. Tiếp đó, mẫu thử nghiệm đã gập được uốn ngược lại bằng tay qua góc 360o\r\nvà lại cho qua con lăn của trang bị gập. Thao tác gập kép này được thực hiện\r\ntrên tất cả bốn mép của\r\nmẫu thử nghiệm. Sau khi mở mẫu ra, số lượng thử nghiệm nêu trong 9.2 được thực\r\nhiện theo 9.3.2.
\r\n\r\n9.3.2. Thử nghiệm
\r\n\r\nCác mẫu được thử nghiệm sau khi ổn định\r\ntheo 1.3. Điện áp đặt phải phù hợp với IEC 60243-1. Nếu khối lượng của điện cực\r\n25 mm không đủ để làm phẳng mẫu đã gập thì cần đặt áp lực\r\nbổ sung để vừa đủ làm\r\nphẳng mẫu. Các\r\ntiêu chí về đánh thủng phù hợp với IEC 60243-1. Giá trị giữa được lấy làm kết\r\nquả. Các kết quả\r\nphải được ghi vào báo cáo, tính bằng kilôvôn.
\r\n\r\nKích thước\r\ntính bằng milimét
\r\n\r\nHình 1 - Thiết\r\nbị dùng để gập mẫu
\r\n\r\nHình 2 - Kẹp xé\r\nmép
\r\n\r\nHình 3 - Sơ đồ\r\nnhìn ngang thể hiện hình dạng của mẫu thử nghiệm trong quá trình đo tính khó uốn
\r\n\r\nKích thước\r\ntính bằng milimét
\r\n\r\nHình 4 - Sơ đồ trang bị để\r\nđo tính khó uốn
\r\n\r\n\r\n\r\n
Hình 5 - Uốn\r\nmẫu thử nghiệm
\r\n\r\nHình 6 -\r\nTrang bị dùng để gập mẫu
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8085-2:2009 (IEC 60626-2: 1995) về Vật liệu uốn được kết hợp dùng làm cách điện – Phần 2: Phương pháp thử nghiệm đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8085-2:2009 (IEC 60626-2: 1995) về Vật liệu uốn được kết hợp dùng làm cách điện – Phần 2: Phương pháp thử nghiệm
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN8085-2:2009 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2009-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị |
Tình trạng | Còn hiệu lực |