CÔNG TRÌNH THỦY LỢI - CÁC QUY ĐỊNH CHỦ YẾU VỀ LƯỚI KHỐNG\r\nCHẾ CAO ĐỘ ĐỊA HÌNH
\r\n\r\nHydraulic\r\nworks - The basic stipulation for Topographic Elevation Control\r\nNetworks
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này bao gồm những quy định\r\nchủ yếu về lưới khống chế cao độ địa hình trong các công trình thủy lợi ở\r\nViệt Nam.
\r\n\r\nLưới khống chế cao độ cơ sở trong các\r\ncông trình thủy lợi được xây\r\ndựng là lưới\r\nhạng 3, 4 và lưới kỹ thuật theo\r\nphương pháp cao đạc hình học, phương pháp GPS (hệ thống định vị toàn cầu) và\r\nphương pháp lượng giác độ chính xác cao, nối từ các điểm hạng 1, 2, 3, 4 Quốc\r\ngia.
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ và\r\nđịnh nghĩa sau:
\r\n\r\n2.1. Thủy chuẩn hình học (geodetic\r\nlevelling)
\r\n\r\nCao độ đường thủy chuẩn đo qua phương\r\npháp hình học bởi\r\ncác máy thủy chuẩn được sử dụng nhiều nhất trong công trình thủy lợi.
\r\n\r\n2.2. Thủy chuẩn lượng\r\ngiác chính xác cao (vertical anglegranimetric levelling)
\r\n\r\nCao độ đường thủy chuẩn được đo qua\r\ncác máy toàn đạc điện tử khi địa hình\r\ncó độ dốc lớn ³ 25°.
\r\n\r\n2.3. Thủy chuẩn\r\nGPS\r\n(GPS levelling)
\r\n\r\nCao độ điểm đo qua hệ thống GPS (GPS:\r\nGlobal Positioning System: hệ thống định vị toàn cầu) sử dụng khi nối cao độ những\r\nvùng xa, khó tuyến đi, độ\r\nthực phủ nhiều, độ dốc địa hình lớn khó đo thủy chuẩn hình học, thủy chuẩn lượng\r\ngiác.
\r\n\r\n2.4. Tuyến thủy chuẩn phù hợp (suitable\r\nlevelling line)
\r\n\r\nLà tuyến xuất phát từ điểm hạng cao hơn khép về\r\nđiểm hạng cao khác.
\r\n\r\n2.5. Tuyến thủy\r\nchuẩn khép kín (close levelling line)
\r\n\r\nLà tuyến xuất phát từ 1 điểm hạng cao\r\nkhép về ngay điểm đó.
\r\n\r\n2.6. Lưới thủy\r\nchuẩn điểm nút\r\n(intersection levelling line)
\r\n\r\nLà lưới tạo bởi nhiều tuyến cắt nhau\r\n(từ 3 tuyến trở lên) theo các điểm nút.
\r\n\r\n\r\n\r\n3.1. Hệ cao độ
\r\n\r\n3.1.1. Hệ cao độ trong công trình thủy lợi\r\nlà hệ cao độ Quốc gia, điểm gốc là điểm Hòn Dấu - Hải Phòng.
\r\n\r\n3.1.2. Trong trường hợp đặc biệt, khi công trình ở\r\nvùng sâu vùng xa, biên giới hải đảo chưa có điểm độ cao quốc gia thì\r\nlưới cao độ công trình được phép giả định cao độ theo bản đồ 1: 50.000 đã bổ sung\r\nnội dung và chuyển đổi sang lưới\r\nchiếu VN 2000 từ năm 2000 - 2001 nhưng khi có số liệu dẫn truyền cao độ quốc gia thì phải hiệu chỉnh cao\r\nđộ giả định sang\r\ncao độ thực của lưới quốc gia cho các điểm đo của công trình.
\r\n\r\n3.2. Các cấp lưới cao độ
\r\n\r\n3.2.1. Lưới cao độ hạng 3 gồm các điểm hạng 3 nối với\r\nnhau hoặc đường hạng 2 và hạng 3 nối thành vòng khép.
\r\n\r\n3.2.2. Lưới cao độ hạng 4 gồm\r\ncác điểm hạng 4 nối với nhau hoặc đường hạng 3 và hạng 4 nối thành vòng khép.
\r\n\r\n3.2.3. Lưới cao độ thủy chuẩn\r\nkỹ thuật gồm các điểm kỹ thuật nối với nhau hoặc đường hạng 4 và kỹ thuật nối\r\nthành vòng khép.
\r\n\r\n3.2.4. Lưới cao độ hạng 3\r\nlàm cơ sở xây dựng lưới cao độ hạng 4, lưới cao độ hạng 4 làm cơ sở xây dựng lưới\r\nthủy chuẩn kỹ thuật.
\r\n\r\n3.3. Lưới thủy chuẩn hạng\r\n3 xác định cao độ cho các đối tượng sau:
\r\n\r\n3.3.1. Các điểm tim tuyến công trình đầu mối thuộc cấp\r\n1, 2, 3;
\r\n\r\n3.3.2. Các điểm khống chế cao độ dọc theo kênh và\r\ncác công trình trên kênh\r\ncó độ dốc i\r\n£ 1/10.000 và\r\ncác hệ thống đê sông, biển có chiều\r\nđài ³ 20 km;
\r\n\r\n3.3.3. Làm điểm gốc để nối cao độ cho các\r\ncông trình cấp 4, 5.
\r\n\r\n3.4. Lưới thủy chuẩn hạng\r\n4 xác định cao độ cho các đối tượng sau:
\r\n\r\n3.4.1. Các điểm tim tuyến công trình đầu mối thuộc cấp\r\n4, 5;
\r\n\r\n3.4.2. Các điểm khống chế\r\ncao độ dọc theo kênh, các công trình trên kênh có độ dốc 1/2000 ³ i > 1/10.000 và\r\ncác hệ thống đê sông, biển có chiều dài £ 20 km;
\r\n\r\n3.4.3. Các điểm tim đường quản\r\nlý, thi công là đường nhựa hoặc bê tông;
\r\n\r\n3.4.4. Các điểm khống chế mặt\r\nbằng từ GT1, GT2, hạng 4, các điểm thủy văn.
\r\n\r\n3.5. Lưới thủy chuẩn kỹ\r\nthuật xác định cao độ các điểm trạm nghiệm triều, khống chế đo vẽ, các điểm trạm\r\nmáy, cắt dọc công trình, tim kênh có độ dốc i > 1/2000, các hố khoan đào, điểm lộ địa chất...
\r\n\r\n3.6. Chiều dài đường thủy chuẩn hạng 3, 4, kỹ thuật\r\nkhông được dài quá quy định Bảng 1 (độ dài L tính bằng kilômét).
\r\n\r\nBảng 1 - Quy\r\nđịnh chiều dài đường thủy chuẩn hạng 3, 4, kỹ thuật
\r\n\r\n\r\n Cấp hạng \r\n\r\n Đường \r\n | \r\n \r\n Vùng \r\n | \r\n |||||
\r\n Đồng bằng \r\n | \r\n \r\n Miền núi \r\n | \r\n |||||
\r\n Hạng 3 \r\n | \r\n \r\n Hạng 4 \r\n | \r\n \r\n Kỹ thuật \r\n | \r\n \r\n Hạng 3 \r\n | \r\n \r\n Hạng 4 \r\n | \r\n \r\n Kỹ thuật \r\n | \r\n |
\r\n Giữa hai điểm gốc \r\n | \r\n \r\n 65-70 \r\n | \r\n \r\n 16-20 \r\n | \r\n \r\n 8-10 \r\n | \r\n \r\n 200 \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n
\r\n Giữa điểm gốc đến điểm nút \r\n | \r\n \r\n 40-45 \r\n | \r\n \r\n 9-15 \r\n | \r\n \r\n 4-7 \r\n | \r\n \r\n 150 \r\n | \r\n \r\n 75 \r\n | \r\n \r\n 40 \r\n | \r\n
\r\n Giữa hai điểm nút \r\n | \r\n \r\n 25-30 \r\n | \r\n \r\n 6-10 \r\n | \r\n \r\n 3-5 \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n \r\n 25 \r\n | \r\n
trong đó
\r\n\r\nĐiểm gốc của lưới hạng 3 là điểm hạng\r\n2;
\r\n\r\nĐiểm gốc của lưới hạng 4 là điểm hạng\r\n3;
\r\n\r\nĐiểm gốc của lưới kỹ thuật là điểm hạng\r\n4;
\r\n\r\nĐiểm nút là điểm giao\r\nnhau từ 3 đường thủy chuẩn cùng hạng tạo ra.
\r\n\r\n3.7. Đường cao độ hạng 3 được đo đi, đo về khép giữa\r\ncác điểm hạng\r\n2. Nếu vì điều kiện chỉ có thể nối từ 1 điểm hạng 2\r\nthì phải đo đi, đo về để khép kín với khoảng cách giữa chúng bằng 2/3 khoảng cách quy định ở Bảng\r\n1. Đường cao độ hạng 4 được đo 1 chiều giữa 2 điểm hạng 3. Nếu chỉ có 1\r\nđiểm\r\nhạng\r\n3 phải đo đi, đo về\r\nđể khép kín.
\r\n\r\n3.8. Sai số khép đường hoặc\r\nkhép vòng của hạng 3, hạng 4 và kỹ thuật quy định
\r\n\r\n3.8.1. Hạng 3:
\r\n\r\nVùng đồng bằng:
Vùng núi:
3.8.2. Hạng 4:
\r\n\r\nVùng đồng bằng:
Vùng núi:
3.8.3. Kỹ thuật:
\r\n\r\nVùng đồng bằng:
Vùng núi:
trong đó
\r\n\r\nL là độ dài tuyến thủy chuẩn tính bằng\r\nkilômét;
\r\n\r\n3.8.4. Khi số trạm máy ³ 25 trạm trong 1 km đối\r\nvới vùng núi,\r\nphải\r\ntính\r\nsai số khép qua số trạm bằng cách chuyển đổi\r\nchiều dài (km) về số trạm máy.
\r\n\r\n3.9. Mốc thủy chuẩn
\r\n\r\n3.9.1. Tại đầu mối các công\r\ntrình cấp 1, 2,\r\n3 phải đúc 1 mốc hạng 3 dạng lâu dài (xem Hình D.1- Phụ lục D), có ghi tên đơn\r\nvị thực hiện, thời gian.
\r\n\r\n3.9.2. Đường cao độ hạng 3: trung bình từ 4 km đến\r\n5 km đúc 1 mốc dạng tạm thời (xem Hình D.2, D.4 - Phụ lục D), có ghi\r\ntên đơn vị thực hiện, thời gian.
\r\n\r\n3.9.3. Đường cao độ hạng 4:\r\ntrung bình từ 2 km đến\r\n3 km đúc 1 mốc dạng mốc thường (xem\r\nhình D.4, D.6 - Phụ lục D) ghi tên\r\nđơn vị thực hiện, thời gian. Khi có mốc ở trên tường bê tông, tường xây đúc\r\ntheo Hình D.3.
\r\n\r\n3.9.4. Các điểm đường thủy chuẩn kỹ thuật thường\r\nchung\r\nvới các điểm khống chế đường chuyền cấp 2, lưới đo\r\nvẽ, các trạm máy v.v...
\r\n\r\n4. Phương pháp thủy\r\nchuẩn hình học
\r\n\r\n4.1. Yêu cầu kỹ thuật\r\nđo thủy chuẩn hạng 3
\r\n\r\n4.1.1. Máy, mia, kiểm định và hiệu chỉnh
\r\n\r\n4.1.1.1. Máy thủy chuẩn: máy thủy\r\nchuẩn dùng để đo chênh cao\r\nthủy chuẩn hạng 3 hiện nay là các máy cân bằng tự động Ni025, K0Ni007, AT-G6,\r\nAS-2C và các loại máy có độ chính xác tương đương, phải thỏa mãn những điều\r\nkiện sau:
\r\n\r\nHệ số phóng đại ống ngắm V\r\n> 24 lần;
\r\n\r\nGiá trị khoảng chia trên ống thủy dài để cân bằng máy\r\ndi £ 15”/2 mm. Nếu là bọt\r\nnước tiếp xúc thì di £ 20”/2 mm;
\r\n\r\nLưới chữ thập phải có 3 dây: trên, giữa,\r\ndưới.
\r\n\r\n4.1.1.2. Mia đo: mia phải là mia\r\ncó 2 mặt đen, đỏ, dài 3 m (bằng\r\ngỗ hay nhôm rút). Trên mỗi mặt khắc đến 1 cm. Mặt đen và đỏ mỗi mia khắc\r\nchênh nhau hệ số K ³ 40 cm. Mặt đỏ của hai mia\r\ntrong một cặp mia chênh nhau\r\n100mm.
\r\n\r\nSai số ngẫu nhiên dm và m của cặp mia\r\nkhông vượt quá 0,05mm.
\r\n\r\nKhi dùng ở vùng núi, công trình bê\r\ntông, công trình đặc biệt, có thể đo bằng mia in-va, khi đó phải đo\r\nbằng máy K0Ni007, hoặc máy\r\ncó bộ đo cực nhỏ tương đương.
\r\n\r\n4.1.1.3. Kiểm định và hiệu chỉnh:
\r\n\r\n- Máy mới xuất xưởng, máy sau khi sửa\r\nchữa hoặc sau thời gian 3 tháng đo ngoài thực địa chưa kiểm định phải kiểm\r\nđịnh và hiệu chỉnh toàn diện theo quy định ở Phụ lục A.
\r\n\r\n- Máy đang đo ngoài thực địa phải kiểm định\r\ntheo thứ tự sau mỗi khi tiến hành (kiểm tra, hiệu chỉnh thường kỳ), bao gồm:
\r\n\r\n- Kiểm tra và hiệu chỉnh bọt thủy\r\ntròn;
\r\n\r\n- Kiểm tra bộ phận cân bằng tự động;
\r\n\r\n- Kiểm tra giá trị góc i mỗi ngày 1 lần. Nếu tuần\r\nlễ đầu ổn định thì từ\r\n10 đến 15 ngày mới kiểm tra 1 lần. Bắt đầu và kết thúc tuyến đo phải kiểm tra\r\ngóc i. Mỗi lần di chuyển nơi công tác hoặc bị chấn động mạnh cũng phải kiểm tra\r\nhiệu chỉnh góc i;
\r\n\r\n- Trước và sau mùa sản xuất phải kiểm tra trị số\r\nđộ dài khắc trên mia bằng thước Giơ-ne-vơ có độ chính xác 0,02 mm (Theo Phụ lục A).
\r\n\r\n4.1.2. Đo chênh cao thủy chuẩn hạng 3.
\r\n\r\nĐường đo chênh cao hạng 3 phải đo đi, về,\r\ncùng một đường đo, phải cùng người đo, máy, mia và đệm mia (cóc mia).
\r\n\r\nĐo chênh cao qua dây chỉ giữa với máy\r\ntự cân bằng. Máy có bộ đo cực nhỏ và mia in-va thì đo theo phương pháp\r\nchập dọc (trùng vạch).
\r\n\r\nThứ tự thao tác trên một trạm đo như sau:
\r\n\r\n- Đọc số mặt đen (hoặc thang chính với máy có bộ\r\nđo cực nhỏ - gọi tắt là\r\nthang chính) của mia sau;
\r\n\r\n- Đọc số mặt đen (thang chính) của mia trước;
\r\n\r\n- Đọc số mặt đỏ (thang phụ) của mia trước;
\r\n\r\n- Đọc số mặt đỏ (thang phụ) của mia sau.
\r\n\r\n4.1.3. Khi đo đường thủy chuẩn đi và về phải thay đổi\r\nvị trí đặt máy và thay đổi chiều cao giá 3 chân tại\r\ntrạm đo để khắc phục sai số lớn. Phải bố trí trạm chẵn lần đo đi cũng như\r\nlần đo về. Nếu vì điều kiện số trạm máy của tuyến bị lẻ phải cộng thêm vào trị\r\nchênh cao đoạn đo số cải chính chênh lệch điểm 0 của cặp mia.
\r\n\r\n4.1.4. Chiều dài tia ngắm từ\r\nmáy đến mia £ 60 m với máy\r\ncó hệ số phóng\r\nđại ³ 24 lần. Nếu\r\nmáy có hệ số phóng đại ³\r\n30 lần, có thể kéo dài tia ngắm từ 75 m đến 100 m. Khoảng cách từ máy đến mia\r\ncó thể đo\r\nbằng\r\nthước dây 50 m, 100 m hoặc\r\nđo qua dây chỉ trên dưới của máy. Khoảng cách chênh trong một trạm £ 2 m. Tổng chênh khoảng\r\ncách cả tuyến £ 5 m.
\r\n\r\nĐo trong một đoạn, máy không được điều\r\nquang lại (không thay đổi tiêu cự ống ngắm).
\r\n\r\n4.1.5. Chiều cao tia ngắm\r\ncách chướng ngại vật (mặt đất, chướng ngại vật v.v...) ³ 0,3 m. Khi đo vùng\r\nnúi, nếu chiều dài tia ngắm £ 30 m, thì khoảng cách chướng ngại vật ³ 0,2 m.
\r\n\r\n4.1.6. Khi đo phải đặt đệm\r\nmia vào vùng đất chắc chắn. Nếu vùng đất bị lún, phải dùng cọc sắt hoặc gỗ đóng\r\nđể đo.
\r\n\r\nNếu cọc gỗ thì phải có kích\r\nthước 10 cm x 10 cm x 40 cm có\r\nđóng đinh sát mũ tròn.
\r\n\r\n4.1.7. Trong quá trình đo phải che ô cho máy và chọn\r\nthời gian đo như sau:
\r\n\r\nChỉ đo khi mặt trời đã mọc 30' và trước\r\nkhi lặn 30';
\r\n\r\nTrưa nắng, hình ảnh rung động phải nghỉ;
\r\n\r\nKhông được đo khi gió cấp 5 hoặc sau\r\ntrận mưa rào đột ngột.
\r\n\r\n4.1.8. Thường được nghỉ đo khi đã đo cao độ vào mốc\r\nbê tông. Trường hợp không thực hiện được, phải chọn 2 điểm đánh dấu sơn chắc chắn\r\nhoặc đóng cọc gỗ 10 cm x 10 cm x 40 cm, có\r\nđinh mũ tròn để gửi cao độ.\r\nSau khi nghỉ phải kiểm tra lại nếu sai số ± 3 mm thì lấy trị trung bình. Nếu vượt quá\r\nphải đo lại tuyến.
\r\n\r\n4.1.9. Sai số khép tuyến\r\nđo ngoài thực địa tuân theo trị số quy định theo 4.8.1 cho thủy chuẩn hạng 3.
\r\n\r\n4.1.10. Kết quả đo được lập\r\nthành bảng tính chênh cao khái lược ngoài thực địa (xem Phụ lục B).
\r\n\r\nKết quả cuối cùng của các tuyến độ cao\r\nphải được bình\r\nsai trên máy vi tính theo phương pháp gián tiếp có điều kiện (xem\r\nPhụ lục C).
\r\n\r\n4.2. Yêu cầu kỹ thuật\r\nđo thủy chuẩn hạng 4
\r\n\r\n4.2.1. Máy, mia, kiểm định và hiệu\r\nchỉnh.
\r\n\r\nMáy thủy chuẩn đo chênh cao hạng 4 giống\r\nnhư máy đo chênh cao thủy chuẩn hạng 3. Những giá trị khoảng chia trên ống thủy dài £ 25”/2 mm.
\r\n\r\nMia dùng đo thủy chuẩn hạng 4 giống như đo thủy chuẩn\r\nhạng 3. Trường hợp đặc biệt có thể dùng mia dài 4 m một mặt số, nhưng không\r\ndùng mia gập.
\r\n\r\nSai số ngẫu nhiên khoảng chia dm không\r\nđược vượt quá 1 mm. Khi đo phải dùng đệm mia bằng cọc sắt hoặc cọc gỗ có đinh\r\nmũ để dựng mia. Mia phải được kiểm định\r\nbằng thước Giơ-ne-vơ hoặc Đrô-bư-sép với độ chính xác đến 0,1 mm.
\r\n\r\nKiểm định, hiệu chỉnh máy mia như\r\ntrình bày ở Phụ lục A.
\r\n\r\n4.2.2. Đo chênh lệch độ cao\r\nhạng 4.
\r\n\r\nĐường cao độ hạng 4 dạng phù hợp, khép\r\nkín hoặc điểm nút chỉ đo theo 1 chiều. Đối với các đường thủy chuẩn treo phải\r\nđo đi, về hoặc đo một chiều theo 2 hàng mia (2 chiều cao máy).
\r\n\r\nĐo chênh cao hạng 4 theo phương pháp\r\ndây giữa. Thao tác đo tại 1 trạm máy giống như trạm máy thủy chuẩn hạng 3.
\r\n\r\nChênh cao giữa số đọc chỉ giữa và trị\r\nsố trung bình từ\r\nhai chỉ trên, dưới mặt đen £ 5mm trong 1 trạm đo.
\r\n\r\nHiệu số chênh lệch độ cao giữa mặt đen\r\nvà mặt đỏ £ 0,5mm.
\r\n\r\n4.2.3. Chiều cao tia ngắm phải\r\ncách chướng ngại vật ³\r\n0,2 m. Khi ở vùng núi, do vướng địa hình, địa vật, chiều dài tia ngắm £ 30 m, chiều cao tia\r\nngắm cách chướng ngại vật ³ 0,1 m.
\r\n\r\n4.2.4. Khoảng cách từ máy đến mia trung bình 100 m. Nếu\r\nđộ phóng đại của máy ³\r\n30\r\nlần, có thể đọc được đến 150 m. Số chênh lệch chiều dài đến mia từ trạm máy\r\ntrong một trạm £ 5 m. Tổng số\r\nchênh chiều dài toàn tuyến £ 10 m.
\r\n\r\n4.2.5. Sai số khép tuyến\r\nhạng 4 giữa 2 điểm hạng cao hoặc khép kín ở:
\r\n\r\nVùng đồng bằng: mm;
Vùng núi: mm.
trong đó
\r\n\r\nL là chiều dài tuyến thủy chuẩn, tính\r\nbằng kilômét.
\r\n\r\nNếu sai số vượt hạn sai phải đo lại toàn tuyến.
\r\n\r\n4.2.6. Kết quả đo tuyến thủy chuẩn hạng 4 được thống\r\nkê theo mẫu Phụ lục B và phải được bình sai trên máy vi tính theo\r\nphương pháp gián tiếp có điều kiện (xem Phụ lục C).
\r\n\r\n4.3. Đo chênh cao qua\r\nvật chướng ngại
\r\n\r\n4.3.1. Khi gặp chướng ngại\r\ntrên tuyến đo như sông, hồ, vực sâu, đầm, phá v.v... nên lợi dụng các\r\ncông trình xây dựng như: Thủy lợi, giao thông, thủy điện, cầu, cống v.v... đảm\r\nbảo độ vững chắc, tiến hành đo theo quy định sau:
\r\n\r\nNếu dừng được xe cơ giới thì đo bình\r\nthường;
\r\n\r\nKhi không dừng được xe cơ giới thì phải\r\nđo lần đi, lần về ngay, lấy kết quả trung bình. Trong trường hợp này phải gắn mốc\r\ntạm thời ở hai bờ hai bên cầu.
\r\n\r\nNếu không đo như trên được, phải dùng bãi đo qua chướng\r\nngại vật.
\r\n\r\n4.3.2. Khi sông rộng dưới 100 m trên tuyến hạng 3, dưới\r\n150 m trên tuyến hạng 4, việc đo chênh cao tiến hành như\r\ntrạm máy bình thường.
\r\n\r\n4.3.3. Khi sông rộng từ 100\r\nm đến 300 m với hạng 3, từ 150 m đến 300 m với hạng 4, không lợi dụng được các công\r\ntrình xây dựng thì tiến hành theo phương pháp sau:
\r\n\r\n4.3.3.1. Chọn 2 bên bờ 2 vị\r\ntrí ổn định, đóng cọc sâu 40 cm, đường kính cọc ³ 10 cm, trên đỉnh\r\ncó đinh sắt mũ\r\ntròn. Cách cọc khoảng 5 đến 10 m chọn 2 vị trí đặt máy sao cho I1P1\r\n= I2P2 = I1P2 = I2P1 (xem Hình 1)
\r\n\r\nHình 1 - Sơ đồ\r\nbố trí tuyến đo vượt chướng ngại
\r\n\r\n4.3.3.2. Tại trạm máy I1, ngắm mia tại\r\nP1, đọc số mặt\r\nđen, đỏ theo dây giữa. Sau đó ngắm mia ở P2, đọc mặt đen, đỏ 2 lần;
\r\n\r\n4.3.3.3. Chuyển máy sang trạm I2, tuần tự như\r\ntrên đọc mia tại P2 rồi chuyển sang đọc mia tại P1.
\r\n\r\nNên dùng 2 máy đo đồng thời\r\ntại trạm I1, I2. Kết quả chênh cao P1, P2\r\nđược lấy là trị trung bình, khi sai số giữa hai trị đo £ ±10 mm với thủy chuẩn hạng\r\n3; £ ±20
mm với thủy chuẩn hạng\r\n4, L là chiều dài cạnh đo tính bằng kilômét.
4.3.4. Khi sông rộng từ 300\r\nm đến 600 m, trên sông có bãi bồi nổi, đất chắc (xem Hình 2), có thể tiến hành\r\nnhư sau:
\r\n\r\nHình 2 - Sơ đồ bố trí\r\ntuyến đo vượt chướng ngại (qua sông có bãi giữa)
\r\n\r\nNếu bãi bồi ở giữa sông, đặt được máy\r\nthì đặt mia ở hai điểm trên bờ, tiến hành 8 lần đo theo phương pháp thông thường\r\nvào buổi sáng 4 lần, buổi chiều\r\n4 lần. Giữa hai lần\r\nđo của từng cặp phải thay đổi chiều cao máy và thứ tự ngắm mia.
\r\n\r\nNếu bãi bồi không đặt máy được thì phải\r\nđóng cọc K để dựng mia, cách bố trí như hình 2 sao cho: I1P1\r\n= I2P2\r\ncó khoảng cách từ 5 m đến 10 m, I1K = I2K (chênh độ\r\ndài I1K và I2K không quá\r\n1/10). Máy đặt tại I1, ngắm mặt\r\nđen mia đặt P1 đọc số. Sau\r\nđó máy ở I1 đọc sang mặt\r\nđen mia đặt ở K hai lần và máy ở I2 đọc mia mặt đỏ ở K\r\nhai lần. Xoay mặt đỏ của mia ở K về I1 và tiến hành đọc số\r\n2 lần từ I1, từ I2 đọc số mặt\r\nđen tại K hai lần. Sau đó quay máy về mia gần, máy I1 đọc mặt đỏ tại\r\nP1, máy I2 đọc mặt đen\r\ntại P2. Các bước trên gọi là 1 lần đo. Chuyển sang lần đo thứ 2 cũng\r\nnhư vậy đổi máy từ I1 sang I2. Phải tiến\r\nhành đo 4 lần như vậy. Chênh lệch cao độ giữa P1, P2\r\nchính là tổng chênh cao\r\ngiữa P1 - K và P2 - K.
\r\n\r\n4.3.5. Khi sông rộng từ 300 m đến 600 m nhưng không\r\ncó bãi giữa.
\r\n\r\n4.3.5.1. Phải dùng máy có bộ\r\nđo cực nhỏ như K0Ni007 và bảng\r\nngắm đo theo phương pháp trùng hợp, chập vạch đọc mia xa 3 lần. Đo 2 lần.
\r\n\r\nBảng ngắm phải có vạch ngắm màu trắng rộng 0,06\r\nmm x S (S\r\nchiều rộng tính bằng mét).
\r\n\r\n4.3.5.2. Khi sông rộng trên\r\n600 m trên tuyến hạng 3 và 4, việc đo cao độ qua sông quy định giống như hạng 2\r\nquốc gia.
\r\n\r\n4.3.5.3. Chênh cao giữa đo đi và\r\nvề phải ± 8 mm với hạng 3; ± 10 mm với hạng 4.
\r\n\r\n4.4. Yêu cầu kỹ thuật\r\nđo thủy chuẩn kỹ thuật
\r\n\r\n4.4.1. Thủy chuẩn kỹ thuật\r\nđo bằng các loại máy, mia như thủy chuẩn hạng 4, với độ phóng đại ³ 2 lần.
\r\n\r\n4.4.2. Thủy chuẩn kỹ thuật\r\nxuất phát và khép về từ các điểm hạng 4. Tuyến thủy chuẩn kỹ thuật thường xác định cao\r\nđộ cho các điểm lưới khống chế đo vẽ, điểm trạm máy vẽ bình đồ, các điểm cắt dọc\r\ncông trình.
\r\n\r\n4.4.3. Thứ tự đo trong trạm\r\nmáy như sau (đọc qua dây giữa):
\r\n\r\n- Đọc mặt đen mia sau;
\r\n\r\n- Đọc mặt đỏ mia sau;
\r\n\r\n- Đọc mặt đen mia trước;
\r\n\r\n- Đọc mặt đỏ mia trước.
\r\n\r\n- Khi dùng mia một mặt số, đọc theo thứ tự:
\r\n\r\n- Đọc số mia sau;
\r\n\r\n- Đọc số mia trước;
\r\n\r\n- Thay chiều cao máy ³ 10 cm;
\r\n\r\n- Đọc số mia trước;
\r\n\r\n- Đọc số mia sau.
\r\n\r\n4.4.4. Chiều dài ngắm từ máy đến mia trung bình 120\r\nm, dài nhất không quá 200 m. Chênh khoảng cách trong một trạm máy £ 5 m, chênh khoảng\r\ncách toàn tuyến £ 50 m.
\r\n\r\nChênh cao tại một trạm tính theo 2 mặt\r\nmia không quá 5 mm.
\r\n\r\n4.4.5. Sai số khép tuyến cao độ phải đạt.
\r\n\r\nmm
trong đó
\r\n\r\nL là chiều dài tuyến đo\r\ntính bằng killômét.
\r\n\r\n- Nếu vùng núi, 1 km lớn hơn 25 trạm máy, tính\r\nsai số khép theo\r\ncông thức:
\r\n\r\n(mm).
trong đó
\r\n\r\nN là số trạm máy.
\r\n\r\nhoặc mm
trong đó
\r\n\r\nL là chiều dài tuyến đo tính bằng kilômét
\r\n\r\n4.4.6. Tính toán khái lược như tuyến thủy chuẩn hạng\r\n4 và bình sai qua máy vi tính theo phương pháp gián tiếp có điều kiện (xem Phụ lục\r\nB, xem Phụ lục C).
\r\n\r\n4.5. Mốc thủy chuẩn hạng\r\n3, hạng 4
\r\n\r\nMốc đường thủy chuẩn hạng 3, 4 là mốc thường.\r\nKý hiệu mốc quy định:
\r\n\r\n4.5.1. Hạng 3 là 3Ri (i = 1 ÷ n);
\r\n\r\n4.5.2. Hạng 4 là 4Ri (i = 1 ÷ n).
\r\n\r\nHình dạng và kích thước mốc xem Phụ lục\r\nD
\r\n\r\n\r\n\r\n4.6.1. Sản phẩm giao nộp lưới thủy chuẩn hạng 3, hạng 4 bao\r\ngồm:
\r\n\r\n- Sơ đồ lưới, sơ đồ mốc;
\r\n\r\n- Số hiệu gốc qua sổ đo hoặc card\r\nqua máy tự động;
\r\n\r\n- Tài liệu tính khái lược;
\r\n\r\n- Tài liệu bình sai và kết quả cuối cùng.
\r\n\r\n4.6.2. Thành quả lưới thủy chuẩn kỹ thuật nằm trong\r\ncao độ lưới giải tích 1,2, đường chuyền cấp 1, cấp 2, điểm đo vẽ v.v...
\r\n\r\n\r\n\r\n5.1. Phương pháp đo: Đo GPS xác định\r\ncao độ chỉ cho các tuyến hạng 4, thủy chuẩn kỹ thuật theo phương pháp đo tương đối\r\ndạng đo tĩnh qua các điểm đặt máy đã có cao độ hạng 2, hạng 3 (xem Phụ lục G giới\r\nthiệu máy thu GPS).
\r\n\r\n5.2. Các loại máy thu: Phải sử dụng\r\nđồng thời 3 máy thu loại 1 tần số hoặc 2 máy thu loại 2 tần số.
\r\n\r\n5.2.1. Nếu dùng loại 1 tần số,\r\nmáy thu đặt ở 2 điểm có cao độ cho trước ở hạng cao hơn (đo hạng 3 thì phải đặt\r\nđiểm hạng 2, đo hạng 4 phải đặt điểm hạng 3) một máy thu đặt ở điểm cần xác định\r\ncao độ. Nếu đo hạng 4 có thể chỉ cần một điểm có cao độ cho trước.
\r\n\r\nTiến hành cùng thu tín hiệu từ 3 đến 4\r\nvệ tinh trở lên với góc tà ³ 10° trong thời gian từ 2 h đến 3 h liền.
\r\n\r\n5.2.2. Nếu dùng loại 2 tần số,\r\nchỉ cần 2 trạm máy thu. Một máy đặt tại điểm đã có cao độ, máy kia đặt tại điểm\r\ncần xác định cao độ. Mọi quy định về số vệ tinh, thời gian như đo máy 1 tần.
\r\n\r\n5.3. Khoảng cách đo và mật\r\nđộ điểm trọng lực: Khoảng cách đo giữa các điểm từ vài kilômét đến hàng chục\r\nkilômét.
\r\n\r\nKhi mật độ điểm trọng lực là 3 km x 3 km có 1 điểm,\r\nđộ chính xác cao độ đạt 0,1 m theo chiều dài 20 km đạt yêu cầu xây dựng lưới thủy\r\nchuẩn hạng 4.
\r\n\r\n5.4. Quy trình đo tại trạm\r\nmáy
\r\n\r\n5.4.1. Đặt máy thu và ăng\r\nten
\r\n\r\na) Cân bằng chân máy bằng bọt thủy tròn. Định\r\ntâm chân máy bằng bộ định tâm trùng với tâm mốc. Sau đó lắp anten lên chân máy
\r\n\r\nb) Nối ăng ten với máy thu qua cáp chuyên\r\ndùng (máy thu có thể đặt xa ăng ten đến 30 m để tránh nắng, mưa).
\r\n\r\nc) Đo độ cao ăng ten
\r\n\r\nd) Dùng nguồn điện từ ắc quy của máy hoặc\r\nnối máy thu với nguồn điện bằng dây cáp chuyên dùng.
\r\n\r\ne) Mở điện bằng nút “ON” ở mặt\r\nsau của máy thu.
\r\n\r\n5.4.2. Tiến hành thu tín hiệu\r\ntừ vệ tinh
\r\n\r\nKhi bật nút “ON”, máy tự tiến\r\nhành kiểm tra nội bộ. Nếu có trục trặc, màn hình hiển thị Code lỗi và ngừng hoạt\r\nđộng. Nếu máy tốt, màn hình hiển thị dòng chữ “Ashtech” và sau một\r\nlát sẽ chuyển sang màn hình số 0\r\n(xem Phụ lục G giới thiệu máy).
\r\n\r\nVề nguyên tắc, sau khi mở, máy tự động\r\nđo, ghi theo thứ tự:
\r\n\r\na) Tìm và thu bắt các vệ tinh có thể quan sát;
\r\n\r\nb) Thực hiện các phép đo GPS, tính ra tọa\r\nđộ, cao độ;
\r\n\r\nc) Mở tệp và lưu nạp tất cả dữ kiện đo\r\nvào tệp. Khi máy ngừng đo, sẽ tự ghi tệp và bảo vệ số liệu đo vào đĩa ghi.
\r\n\r\n5.4.3. Người thao tác, khi vận hành máy phải theo\r\ncác bước sau:
\r\n\r\na) Ở màn hình hiển thị số 0, nếu hình ảnh\r\nmờ, phải điều chỉnh độ tương\r\nphản cho rõ nhờ các núm có mũi tên chỉ lên xuống;
\r\n\r\nb) Chuyển sang màn hiển thị số 4 bằng\r\ncách ấn nút “4”. Khi đo thường\r\nkhông cần can thiệp mà giữ nguyên tham số chuẩn đã chấp nhận trên\r\nđó và nên chuyển sang màn hiển\r\nthị số 9. Tuy\r\nnhiên\r\nnếu cần\r\nthì\r\nấn vào nút “E” rồi dùng các\r\nnúm có mũi tên đưa con trỏ\r\nđến chữ cần thay đổi tham số. Sau đó ấn nút “E” để ghi hoặc\r\ndùng núm “C” để xóa các trị số mới\r\nthay đổi của tham số.
\r\n\r\nChuyển sang màn hiển thị số\r\n9 bằng cách ấn núm số “9”.
\r\n\r\n- Nhập tên điểm đo: Sau khi bấm nút “E” màn hình hiển thị các\r\ndòng chữ:
\r\n\r\n\r\n To enter \r\n | \r\n \r\n A \r\n | \r\n \r\n B \r\n | \r\n \r\n C \r\n | \r\n \r\n D \r\n | \r\n \r\n E \r\n | \r\n \r\n F \r\n | \r\n \r\n G \r\n | \r\n \r\n H \r\n | \r\n \r\n I \r\n | \r\n
\r\n Press \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 7 \r\n | \r\n \r\n 8 \r\n | \r\n \r\n 9 \r\n | \r\n
Ta ấn các núm tương ứng để nhập tên điểm\r\nđo, tên điểm chỉ được biểu diễn tối đa bằng 4 chữ cái.
\r\n\r\n- Nhập tên đợt đo: ở vị trí SESS cũng có thể để\r\nmáy tính tự ghi đợt đo.
\r\n\r\n- Nhập số hiệu máy thu RCV #: 3 chữ số.
\r\n\r\n- Nhập số hiệu ăng ten ANT #: 3 chữ số.
\r\n\r\nHai số liệu này lấy trong 3 số cuối của\r\nsố mã máy trong lý lịch của máy. Việc này có thể thực hiện khi nhập dữ\r\nkiện đo vào máy tính.
\r\n\r\nCác tham số khác trên màn hình không cần\r\nsửa đổi.
\r\n\r\nCuối cùng ấn nút “E” để ghi vào bộ\r\nnhớ hoặc nút “C” để xóa dữ kiện vừa\r\nnhập.
\r\n\r\nNhìn vào vị trí CNT nếu thấy có số 99 là đã đo\r\nxong.
\r\n\r\n5.5. Xử lý kết quả đo
\r\n\r\nXử lý số liệu đo GPS đều\r\ntheo các phần mềm chuyên dụng của các hãng sản xuất máy. Xử lý theo thứ tự sau:
\r\n\r\n- Nhập số liệu từ máy thu sang máy tính.
\r\n\r\n- Xử lý cặp điểm để tính ra hiệu tọa, cao độ giữa\r\nchúng.
\r\n\r\n- Bình sai mạng lưới nhiều cặp điểm đo theo phần\r\nmềm GP Survey 2.35 hoặc Trimble Geomatic office,...
\r\n\r\nPhụ lục G: giới thiệu máy thu và hệ thống\r\nxử lý GPS.
\r\n\r\n5.6. Quy định chọn vị trí\r\nđo GPS
\r\n\r\nNhìn chung, các điểm đo GPS có thể đặt\r\ndễ dàng, không phụ thuộc vào độ vướng khuất địa hình, địa vật. Nhưng nên tránh\r\nnhững vị trí sau:
\r\n\r\na) Những vị trí ở vùng có phản xạ lớn như\r\nđiểm gần mặt nước, vùng đồi trọc, vùng có khoáng sản, hàm lượng\r\nmuối cao;
\r\n\r\nb) Những vị trí có phản xạ nhiều chiều\r\nnhư thung lũng nhiều vách đá, đường phố có nhiều nhà cao tầng v.v..;
\r\n\r\nc) Có nguồn phát điện từ mạnh như gần trạm\r\nra đa, đường điện cao thế v.v..;
\r\n\r\nd) Góc nhìn lên bầu trời xung quanh đều £ 150.
\r\n\r\n5.7. Sản phẩm giao nộp
\r\n\r\nSản phẩm giao nộp kết quả đo GPS gồm:
\r\n\r\nĐĩa ghi dữ liệu đo qua máy thu;
\r\n\r\nKết quả xử lý, bình sai tệp\r\nđo;
\r\n\r\nSơ họa tuyến, mốc lưới GPS.
\r\n\r\n6. Phương pháp thủy\r\nchuẩn lượng giác độ chính xác cao
\r\n\r\n6.1. Phương pháp thủy chuẩn\r\nlượng giác độ\r\nchính xác cao chỉ được áp dụng để xác định cao độ các điểm trong tuyến thủy chuẩn\r\nhạng 4, kỹ thuật tại những địa hình miền núi dốc đứng (a ≥ 25°) mà phương\r\npháp thủy chuẩn hình học rất khó thực hiện được.
\r\n\r\n6.2. Máy đo: Phương pháp\r\nthủy chuẩn lượng giác độ chính xác cao được gọi tắt là phương pháp\r\nlượng giác chính xác cao được sử dụng qua các máy toàn đạc điện tử (Total\r\nStation) có độ chính xác cao (db £ 3", DS/s £ 1/100.000) (xem Phụ lục H).
\r\n\r\n6.3. Thứ tự tiến hành đo thủy\r\nchuẩn lượng giác hạng 4
\r\n\r\nThứ tự đo tại trạm máy như sau:
\r\n\r\na) Cân bằng máy qua ống thủy dài có độ chính\r\nxác 15”/2 mm;
\r\n\r\nb) Dọi tâm mốc qua bộ chiếu tâm quang học\r\nvới độ tin cậy 0,1 mm;
\r\n\r\nc) Đo chiều cao máy qua thước đo tự động\r\ncó trong đế máy với độ tin cậy đến 1 mm. Những máy không có loại thước đo tự động,\r\nsử dụng nguyên\r\nlý đo chênh cao qua 2 trạm để không phải đo chiều cao máy;
\r\n\r\nd) Đo góc nghiêng theo hai chiều thuận\r\nnghịch với số lần đọc 3 lần qua 3 dây chỉ, đảm bảo góc a tính từ 3 dây chỉ lệch\r\nnhau £ ± 3".\r\nTrị số góc nghiêng theo hai chiều thuận, nghịch sai khác nhau £ ± 5" khi đó được\r\nlấy góc là trị trung bình;
\r\n\r\ne) Đo khoảng cách theo hai chiều thuận,\r\nnghịch mỗi chiều dọc 3 lần. Sai số tương đối giữa hai lần thuận nghịch phải đảm\r\nbảo:
\r\n\r\n- DS/S\r\n£ 1/10.000 với\r\nS = 100 m;
\r\n\r\n- DS/S\r\n£ 1/20.000 với S = 200 m;
\r\n\r\n- DS/S\r\n£ 1/50.000 với S = 500 m;
\r\n\r\nĐộ dài giới hạn đo thủy chuẩn lượng\r\ngiác hạng 4 là 500 m.
\r\n\r\n6.4. Thứ tự tiến hành trạm\r\nđo thủy chuẩn lượng giác kỹ thuật
\r\n\r\nThứ tự tiến hành như đo thủy chuẩn hạng\r\n4 với độ chính xác quy định như sau:
\r\n\r\na) Đo góc nghiêng theo hai chiều thuận,\r\nnghịch qua 1 dây chỉ giữa với sai\r\nsố góc £ 5" giữa\r\n3 lần đo 1 chiều và\r\n£ 10" khi\r\nđo thuận, nghịch. Trị góc nghiêng là trị trung bình.
\r\n\r\nb) Đo cạnh theo hai chiều thuận, nghịch.\r\nMỗi chiều\r\nđọc 3 lần với sai\r\nsố giữa đo thuận,\r\nđảo phải đạt:
\r\n\r\n- DS/S\r\n£ 1/5.000 khi độ dài 100 m;
\r\n\r\n- DS/S\r\n£ 1/10.000 khi độ dài 250 m;
\r\n\r\n- DS/S\r\n£ 1/20.000 khi độ dài 500 m;
\r\n\r\n- DS/S\r\n£ 1/4.000 khi độ dài 1000 m;
\r\n\r\nĐộ dài xa nhất đo thủy chuẩn lượng\r\ngiác kỹ thuật là 1000 m.
\r\n\r\n6.5. Gương đo: Gương đặt tại\r\nđiểm đo cao trình lượng giác thường\r\nlà gương đơn, kép, chùm có giá 3 chân\r\nđược cân bằng qua bọt thủy. Chiều cao gương được xác định với độ chính xác 0,1\r\nmm.
\r\n\r\n6.6. Sổ đo thực địa: Theo mẫu ở\r\nPhụ lục I.
\r\n\r\n6.7. Phương pháp bình sai:\r\nKết\r\nquả tuyến thủy chuẩn hạng 4, kỹ thuật được bình sai theo phương pháp\r\ngián tiếp có điều kiện như tuyến thủy chuẩn hình học. Lấy trọng số\r\ntheo công thức tỷ lệ nghịch với\r\nbình phương cạnh\r\n(xem Phụ lục C).
\r\n\r\ntrong đó
\r\n\r\nSi là khoảng cách từ máy\r\nđến điểm đo;
\r\n\r\nC là hằng số tùy chọn.
\r\n\r\n6.8. Sản phẩm giao nộp
\r\n\r\nSản phẩm giao nộp gồm:
\r\n\r\n- Sơ đồ tuyến thủy chuẩn;
\r\n\r\n- Sổ đo (điện tử hoặc ghi tay) ngoài thực địa;
\r\n\r\n- Kết quả tính toán bình sai;
\r\n\r\n- Sơ họa các mốc cao độ.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(quy định)
\r\n\r\nKIỂM\r\nTRA VÀ HIỆU CHỈNH CÁC BỘ PHẬN CỦA MÁY THỦY CHUẨN
\r\n\r\nA.1. Kiểm tra sơ\r\nbộ các bộ phận
\r\n\r\nKhi tiến hành đo tuyến cao độ phải kiểm\r\ntra sơ bộ các bộ phận sau:
\r\n\r\na) Độ rõ ràng và sạch sẽ của ống kính\r\nngắm, kính hiển vi nhìn bàn độ;
\r\n\r\nb) Độ rõ nét của lưới chỉ, độ trơn và\r\nquay đều của các ốc hãm;
\r\n\r\nc) Chân máy, mia phải chắc chắn, đồng bộ;
\r\n\r\nd) Xem xét và điều chỉnh 3 ốc chân đế để\r\ncân máy rõ ràng;
\r\n\r\ne) Kiểm tra độ trơn và quay vòng tròn trục\r\nquay của ống kính máy;
\r\n\r\nf) Kiểm tra và hiệu chỉnh bọt thủy tròn\r\nqua 3 ốc cân bằng. Trong các máy tự động, vì độ chính xác cân bằng tự động\r\ncủa con\r\nlắc\r\nhoặc con quay phụ thuộc vào độ chính xác của việc cân bằng bọt thủy tròn nên phải\r\nkiểm tra và hiệu\r\nchỉnh rất cẩn thận bước\r\nnày.
\r\n\r\nA.2. Kiểm tra và hiệu\r\nchỉnh lưới chỉ
\r\n\r\nA.2.1. Chỉ đứng của lưới\r\nchỉ phải trùng\r\nvới\r\nphương đường dây dọi. Cách kiểm tra và hiệu chỉnh như sau:
\r\n\r\na) Chọn nơi khuất gió hoặc trong phòng\r\nkín, treo quả dọi bằng dây chỉ. Để cho dây chỉ thẳng đứng và yên tĩnh, cần\r\nđặt quả dọi vào chậu nước. Cách dây chỉ khoảng 20 m đến 25 m, đặt máy thủy chuẩn.\r\nSau khi đã cân bằng máy, cho đầu dây chỉ trên máy trùng với đường dây dọi, nhìn qua ống kính xem dây chỉ máy\r\nđã trùng với dây dọi chưa. Nếu đầu kia của dây chỉ lệch khỏi 0,5 mm thì phải chỉnh như sau:
\r\n\r\nb) Vặn lỏng các ốc điều chỉnh lưới chỉ trên máy (ốc trái,\r\nphải của lưới chỉ), nhẹ nhàng xoay lưới chỉ sao cho trùng khít với đường dây dọi. Sau đó xiết\r\nchặt ốc lại;
\r\n\r\nc) Tiếp tục kiểm tra 2, 3 lần để hiệu chỉnh\r\nhoàn toàn dây chỉ đứng trùng với dây dọi.
\r\n\r\nA.2.2. Khi dây chỉ\r\nđứng trùng theo phương dây dọi thì dây chỉ ngang là nằm ngang song song với mặt thủy chuẩn\r\ncủa trái đất (vì máy cấu tạo dây chỉ\r\nngang vuông góc với dây chỉ đứng\r\nđược khắc trong tấm kính không\r\nco giãn).
\r\n\r\nA.3. Kiểm tra và hiệu\r\nchỉnh góc i
\r\n\r\nGóc i là góc tạo bởi hình chiếu lên mặt\r\nphẳng thẳng đứng\r\ngiữa trục ống thủy dài và trục ống\r\nngắm, về lý thuyết các máy thủy chuẩn hình học được cấu tạo là i = 0. Nhưng thực\r\ntế, góc i luôn tồn tại. Do vậy phải kiểm tra và hiệu chỉnh để giá trị của\r\nchúng nằm trong hạn sai cho phép đo cao độ các cấp. Với lưới thủy chuẩn\r\nhạng 3, 4 góc i £ 20".
\r\n\r\nQuá trình kiểm tra và hiệu chỉnh như\r\nsau:
\r\n\r\na) Kiểm tra
\r\n\r\nChọn bãi kiểm tra tương đối bằng phẳng.\r\nĐóng hai cọc A,B cách nhau từ 40 m đến 50 m. Đóng cọc có đinh mũ tròn để dựng\r\nmia, ở giữa\r\nAB đặt trạm máy I1 và kéo dài\r\nAB một đoạn bằng 1/10AB đặt máy I2 (I2A=1/10AB),\r\n(xem Hình A.1).
\r\n\r\nLần lượt đặt máy tại I1, I2. Dùng phương\r\npháp chập vạch đọc số a1, b1, a2, b2\r\ntrên mia A,B.
\r\n\r\nGóc i tính theo công thức:
trong đó
\r\n\r\nDh = (b1-a1) + (a2-b2);\r\n
\r\n\r\nS” = 206265;
\r\n\r\nD = 40 m - 50 m.
\r\n\r\nNếu i > 20" phải tiến hành hiệu\r\nchỉnh.
\r\n\r\nb) Hiệu chỉnh
\r\n\r\nTính số đọc mia xa (B) b2'\r\n= b2 + 1,1 Dh
\r\n\r\nHình A.1 - Sơ\r\nđồ bố trí kiểm tra và hiệu chỉnh máy
\r\n\r\nMáy đang đặt tại I2, dùng vi động\r\nđưa đường chỉ ngang về số đọc b2' trên mia dựng ở B, khi đó bọt nước\r\nthủy dài lệch, ta chỉnh ốc cân bằng bọt thủy cho về giữa. Nếu máy tự động như Ni025, K0Ni007 v.v... việc\r\nhiệu chỉnh phải sử dụng\r\nhai ốc trên, dưới của thập tự tuyến sao cho dây chỉ ngang chỉ đúng trị số b2'\r\ntrên mia B. Phải kiểm tra và hiệu chỉnh hai, ba lần cho đến khi đạt yêu cầu.
\r\n\r\nA.4. Xác định giá\r\ntrị vạch chia trên ống thủy dài
\r\n\r\nVới các máy thủy chuẩn chính xác có ống\r\nthủy dài để cân bằng ống kính như Ni030, Ni004 v.v... phải xác định giá trị vạch chia ống\r\nthủy dài.
\r\n\r\nCách làm như sau:
\r\n\r\na) Chọn bãi phẳng dài từ 50 m đến\r\n60 m. Độ dài đo chính xác đến 0,1 m. Dựng mia có bọt thủy tròn cân bằng ở một\r\nđầu. Đặt máy sao cho hai ốc cân theo phương pháp vuông góc với phương từ máy đến\r\nmia, nghĩa là ốc cân thứ 3 nằm trùng phương từ máy đến mia. Sau khi cân bằng\r\nmáy, vặn ốc cân thứ 3 cho bọt thủy\r\nchạy về 1 đầu ống. Đọc số ở hai đầu bọt nước và trên mia theo dây giữa. Chuyển bọt nước\r\nsang đầu bên kia và cũng đọc như vậy (có thể dùng vít nghiêng để vặn cho bọt nước lệch về\r\n2 đầu thay cho ốc cân 3);
\r\n\r\nb) Giá trị khoảng vạch chia trên ống thủy\r\ndài (đến 0,1") tính theo công thức:
\r\n\r\ntrong đó
\r\n\r\nI là hiệu số đọc trên mia tính đến\r\nmilimét;
\r\n\r\nh là số khoảng chia của bọt nước di động;
\r\n\r\nD là khoảng cách\r\ntừ máy đến mia, tính bằng\r\nmét.
\r\n\r\nc) Giá trị t” được xác định 2 đến\r\n3 lần trên các khoảng cách khác nhau vào buổi trời lặng gió hoặc trong phòng\r\nkiểm nghiệm;
\r\n\r\nd) Các giá trị khoảng chia t” được ghi vào lý lịch\r\ncủa máy. Nếu khoảng\r\nchia bọt thủy không đạt yêu cầu (hạng 4: t” >\r\n25", hạng 3: t” >\r\n20") thì phải thay đổi ống thủy dài chính xác hơn.
\r\n\r\nA.5. Kiểm nghiệm sự\r\nhoạt động của bộ đo cực nhỏ (vi sai) và xác định khoảng chia của nó
\r\n\r\nKhi sử dụng máy K0Ni007 hoặc các\r\nmáy tương đương có bộ đo cực nhỏ, để đo thủy chuẩn hạng 3, phải tiến hành kiểm nghiệm và\r\nxác định khoảng chia.
\r\n\r\nSử dụng thước kẹp theo mia có vạch khắc\r\nđến 1 mm khoảng cách giữa các trục vạch dấu kề nhau từ 4 cm đến 5 cm. Thước dài\r\nkhoảng 20 cm, có thể di chuyển dọc theo mia. Độ chính\r\nxác các khoảng chia của thước phải đạt độ chính xác 0,05 mm và phải kiểm tra\r\ntrước khi kiểm nghiệm bằng thước Giơ ne vơ.
\r\n\r\nChọn một bãi kiểm nghiệm có chiều dài\r\ntừ 50 m đến 70 m, đóng 3 cọc (với hạng 4 có thể sử dụng địa vật cố định đánh dấu\r\nsơn như điểm trên bê tông, mỏm đá v.v...).
\r\n\r\nQuá trình kiểm nghiệm như sau:
\r\n\r\na) Đặt lần lượt mia có kẹp thước qua các\r\nvị trí cách 30, 50, 70 m rồi quay lại 30 m - gọi là lượt đo đi. Sau đó lại đo từ\r\n70, 50, 30 m và quay lại 70 m gọi là đo về. Sau khi cân bằng máy (1 lần trong 1 chiều đo), đọc trị\r\nsố trên mia có kẹp thước mm và đọc trị số trên bộ đo cực nhỏ. Nếu khí hậu phức\r\ntạp, nhiệt độ thay đổi, phải đo nhiệt độ, lúc bắt đầu và kết thúc.
\r\n\r\nb) Theo khu công trình mà chọn nhiệt độ\r\ntrung bình thường xảy ra để xác định khoảng chia, xác định độ ổn định của bộ đo\r\ncực nhỏ. Thường chọn\r\n3 thời gian khác nhau khi có nhiệt độ thay đổi nhất trong ngày (24 h) để\r\nchọn khoảng đo có sự ổn định trị đọc trên bộ đo cực nhỏ.
\r\n\r\nA.6. Kiểm nghiệm\r\nđộ chính xác trục ngắm khi điều chỉnh tiêu cự
\r\n\r\nA.6.1. Kiểm\r\nnghiệm độ chắc chắn của thấu kính tiêu cự.
\r\n\r\nChọn vị trí A bằng phẳng, đóng 3 cọc để\r\ncố định chân máy. Đường thẳng từ A theo hướng bằng phẳng chọn 6 cọc,\r\nmỗi cọc cách nhau 10 m. Mỗi cọc đều phải đóng đinh có mũ để dựng mia (xem Hình\r\nA.2).
\r\n\r\nPhương pháp đo:
\r\n\r\na) Đặt máy tại A với 3 chân giá định vị\r\ntrên 3 cọc, cân bằng máy, ngắm về mia lần lượt đặt tại các cọc (xem Hình A.2).
\r\n\r\nb) Vặn vít nghiêng cho bọt nước thật\r\ntrùng hợp.
\r\n\r\nHình A.2 - Sơ\r\nđồ kiểm nghiệm chính xác trục ngắm khi điều chỉnh tiêu cự.
\r\n\r\nGiữ nguyên vị trí vít nghiêng. Dùng 1\r\nmia đặt lần lượt tất cả các cọc 1, 2, 3, 4, 5, 6. Mỗi lần ngắm mia phải điều chỉnh\r\ntiêu cự thật rõ. Dùng bộ đo cực nhỏ kẹp vạch (hoặc chỉ giữa) đọc số đọc trên\r\nmia, ký hiệu là a.
\r\n\r\nc) Dùng vít nghiêng nâng số đọc ở cọc 6\r\nlên khoảng 20 mm, rồi\r\nlần lượt đọc các trị số như mục b trên qua các vị trí cọc, ký hiệu là b.
\r\n\r\nd) Dùng vít nghiêng hạ số đọc tại cọc 6\r\nxuống 20 mm so với vị trí nằm ngang và thao tác như mục c, ký hiệu là c.
\r\n\r\nNếu thấu kính không bị lắc lư, rung động\r\nthì hiệu số giữa các vị trí trên mia khi đặt ở trường hợp c, d với trị xác\r\nsuất (trường hợp\r\nb) phải bằng không.\r\nNếu sai lệch £ 1,5 mm đối với hạng 3,\r\n4 coi là được. Trường hợp lớn hơn phải đưa về nơi sản xuất hoặc sửa chữa\r\nlắp ráp hiệu chỉnh lại.
\r\n\r\nA.6.2. Kiểm nghiệm\r\nđộ di động song song với trục ngắm của thấu kính điều chỉnh\r\ntiêu cự
\r\n\r\nA.6.2.1. Chọn bãi
\r\n\r\nTại bãi đất bằng phẳng, chọn vị trí A,\r\nđóng 3 cọc đặt chân máy. Lấy A làm tâm, vẽ một vòng tròn bán kính 50 m. Trên\r\ncung tròn đóng 8 cọc gỗ trên có đinh mũ để dựng mia. Tại điểm O cũng đóng 3\r\ncọc để đặt chân\r\nmáy, khoảng cách các cọc từ 0, 1, 2, ...,7 là 10, 20, 30, 40, ..., 70 m (đo\r\nchính xác qua thước thép khắc đến milimét) (xem Hình A.3)
\r\n\r\nHình A.3 - Sơ\r\nđồ bố trí kiểm nghiệm độ di động
\r\n\r\nA.6.2. Phương pháp\r\nđo
\r\n\r\na) Đặt máy tại A, điều chỉnh tiêu cự thật\r\nrõ sau khi cân bằng máy. Sau đó tiến hành đo trị số của mia đặt theo thứ tự 0, 1, 2,\r\n...,7 qua chỉ giữa và bộ đo cực nhỏ, đo từ 7, 6, v.v... về 0 như trên. Hai lượt đo như vậy gọi\r\nlà 1 lần. Phải tiến hành đo 4 lần như vậy với hai điều kiện:
\r\n\r\n- Trong 1 lần đo không thay đổi tiêu cự;
\r\n\r\n- Phải thay đổi chiều cao máy trong các lần đo\r\nqua giá 3 chân.
\r\n\r\nb) Chuyển máy đến điểm 0.\r\nTrình tự thao tác giống trạm A qua các vị trí của mia 1 ,2, ...,7.
\r\n\r\nGiá trị chênh giữa các lần đo gọi là V£1 mm với hạng 3,4 là\r\nđược. Nếu vượt hạn thì không được dùng khi đo\r\nqua sông (Lưu ý: phải hiệu chỉnh góc i trước khi làm bước này).
\r\n\r\nA.7. Xác định hệ\r\nsố khoảng cách và sự không đối xứng của lưới chỉ
\r\n\r\nA.7.1. Hệ số khoảng\r\ncách:\r\nhầu hết các máy đo thủy chuẩn hạng 3, 4 hiện nay là dùng loại không có bộ đo cực nhỏ. Phương pháp\r\nxác định hệ số khoảng cách như sau:
\r\n\r\nChọn bãi bằng phẳng, lấy khoảng\r\ncách từ máy đến mia 75 m đến 100 m. Sau khi cân bằng máy, tiến hành đọc trị số\r\ntrên mặt đen mia qua dây\r\nchỉ trên dưới, trị số gọi là I (I = dưới - trên khi máy ảnh ngược, I = trên - dưới khi\r\nmáy ảnh thuận).
\r\n\r\nĐọc trị số I qua 3 lần, mỗi lần thay đổi\r\nchiều cao máy, khoảng cách giữa máy và mia được xác định qua thước\r\nthép với sai số DD/D £ 1/500.
\r\n\r\nHệ số khoảng cách được tính qua công\r\nthức:
\r\n\r\ntrong đó
\r\n\r\nD là chiều dài tuyến đo bằng thước\r\nthép với sai số mD/D £ 1/500.
\r\n\r\nNếu máy có bộ đo cực nhỏ như K0Ni007, xác định\r\nhệ số K theo quy phạm xây dựng lưới nhà nước hạng 1, 2, 3 và 4 ban hành theo Quyết định số\r\n112/KT ngày 15/5/1989 Cục Đo đạc Bản đồ Nhà nước nay là Tổng cục Địa\r\nchính.
\r\n\r\nA.7.2. Sự không đối\r\nxứng của lưới chỉ
\r\n\r\nTrên bãi kiểm nghiệm như mục A.7.1, ta đọc 3 lần\r\ntrị số đọc dây trên, giữa, dưới. Từ tính toán được lấy trung bình từ 3 trị\r\ntrên.
\r\n\r\nTính sự đối xứng theo công thức.
\r\n\r\na = (giữa - trên) - (dưới - giữa) £ 1,4 mm
\r\n\r\nNếu vượt quá 1,4 mm phải thay đổi lưới chỉ\r\nkhác tại xưởng chế tạo.
\r\n\r\nA.8. Kiểm nghiệm\r\nxác định các thông số của mia
\r\n\r\nA.8.1. Xác định chiều\r\ndài trung bình 1 m trên mia
\r\n\r\nĐặt mia và thước Giơ-ne-vơ trong cùng\r\nmặt phẳng với nhiệt\r\nđộ 20°C,\r\nđộ ẩm 60%.
\r\n\r\nĐặt mia song song với thước Giơ-ne-vơ,\r\nkẹp sát khoảng cách từ 1 đến 10, 10 đến 20, 20 đến\r\n29 dm\r\nvới\r\nmia gỗ, ở hai\r\nđầu mỗi đoạn, đọc trị số 2 lần. Khi chuyển lần đọc phải dịch\r\nthước đi một chút. Đọc số trên thước Giơ-ne-vơ đến 0,1 của vạch chia (mỗi vạch\r\nchia 0,02 mm). Chênh lệch giữa hai hiệu số của hai lần đọc trên thước Giơ-ne-vơ đối với khoảng\r\ncách 1 m của mia £ 0,06 mm. Nếu\r\nvượt quá thì phải xê dịch thước và đọc lại 2 lần như trên. Nếu 3 lần liền kề đạt\r\nyêu cầu mới lấy trị số là giá trị thực\r\ncủa 1 m trên mia. Trị số\r\ncủa khoảng cách trên mia đo đi, đo về khác nhau £ 0,1 mm được\r\nphép lấy trị trung bình.
\r\n\r\nA.8.2. Kiểm\r\nnghiệm mặt đáy của mia có trùng với vạch số 0 không
\r\n\r\nVạch “0” mặt đen của\r\nmia gỗ hoặc vạch “0” của thang\r\nchính trên mia in - va phải trùng với mặt đáy của mia.
\r\n\r\nCách kiểm nghiệm: Dán vào đáy mia lưỡi\r\ndao cạo, sử dụng thước Giơ-ne-vơ đo từ lưỡi dao cạo lên vạch chia trên mia. Sự\r\ntrùng hợp hoặc khác biệt giữa trị đo qua thước với trị trên mia cho ta xác định\r\nđược “độ không\r\ntrùng hợp điểm 0” của mia.
\r\n\r\nA.8.3. Kiểm nghiệm\r\nmặt đáy mia có vuông góc với trụ đứng của mia không
\r\n\r\nLấy 3 cọc sắt hoặc 3 cọc gỗ có mũ\r\nđinh, đóng trên cùng\r\nmột khoảng cách máy từ 20 m đến 30 m. Chênh cao giữa các đỉnh cọc phải từ\r\n10 cm đến 20 cm.
\r\n\r\nĐọc máy đến mia qua 2 lần đo theo các\r\nvị trí của đế mia như sau:
\r\n\r\n- Trung tâm mia (1);
\r\n\r\n- Rìa sau giữa mia (2);
\r\n\r\n- Rìa sau trái mia (3);
\r\n\r\n- Rìa trước trái mia (4);
\r\n\r\n- Rìa trước giữa mia (5);
\r\n\r\n- Rìa trước phải mia (6);
\r\n\r\n- Rìa sau phải mia (7).
\r\n\r\nMỗi lần đọc mia qua dây giữa phải giữ\r\nnguyên vị trí ống kính.
\r\n\r\nVới trị số 3 cọc, ta được 21 trị số\r\nqua 7 vị trí của mặt đáy mia. Nếu các trị số chênh nhau đều nhỏ hơn 0,1 mm, chứng tỏ mặt đáy\r\nmia vuông góc với trục đứng của mia. Nếu vượt quá 0,1 mm thì khi đo thủy chuẩn\r\nhạng 3, 4 phải luôn đặt giữa mia trên điểm đó.
\r\n\r\nA.8.4. Xác định hằng\r\nsố K giữa mặt đen, đỏ của cặp mia
\r\n\r\na) Đóng 3 cọc sắt hoặc gỗ có mũ đinh theo\r\nhàng ngang cách\r\nmáy từ 20 m đến 30 m. Độ chênh cao giữa các cọc từ 10 cm đến 20 cm. Đối với mia\r\ngỗ, chỉ cần đóng 1 cọc và\r\nđo 4 lần.
\r\n\r\nb) Thứ tự đo mỗi lần như sau: Cân máy thật chính\r\nxác và giữ nguyên trong 1 lần đo, dựng mia thứ nhất lần lượt qua các vị trí của cọc, đọc\r\ntrị số dây giữa qua\r\nmặt đen, đỏ. Tiếp tục với mia thứ 2 cũng như trên.
\r\n\r\nc) Thay đổi chiều cao máy đọc tiếp lần 2, 3, 4, tương tự\r\nnhư lần 1 với 2 mia.
\r\n\r\nd) Hiệu số giữa số đọc mặt đen, mặt đỏ\r\nchính là K. Lập thành bảng trị số K\r\nqua 4 lần đọc qua cặp mia (mia 1, mia 2). Sau đó lấy trị trung bình làm trị đo\r\nthực tế (thông thường với mia gỗ K = 4473, 4573, với mia in - va K = 60).
\r\n\r\nA.8.5. Xác định độ võng của\r\nmia
\r\n\r\nMặt khắc số của mia phải là mặt\r\nphẳng. Kiểm nghiệm\r\nđộ võng f qua dây chỉ căng từ đầu mia về\r\ncuối mia. Sau đó\r\ndùng thước thép độ chính xác đến mm đo các khoảng cách ai (a1, a2,\r\na3) từ đầu này, qua giữa và đến đầu kia.
\r\n\r\nĐộ võng tính theo công thức:
\r\n\r\nNếu f > 8 mm với 1 mia gỗ, f > 4\r\nmm mia in-va thì phải đổi lấy mia\r\nkhác. Nếu không có mia đổi thì phải tính số cải chính mia theo công thức:
\r\n\r\ntrong đó
\r\n\r\nDf là số cải chính chiều dài mia, tính bằng milimét;
\r\n\r\nf là độ võng của mia, tính bằng milimét;
\r\nl là chiều dài mia,\r\ntính bằng mét.
A.9. Một số máy thủy\r\nchuẩn (tham khảo)
\r\n\r\nA.9.1. Một số máy thủy\r\nchuẩn đo hạng 3, 4 của Đức
\r\n\r\nĐặc tính kỹ\r\nthuật
\r\n\r\n\r\n STT \r\n | \r\n \r\n Các thông số\r\n kỹ thuật \r\n | \r\n \r\n Ni007 \r\n | \r\n \r\n Ni025 \r\n | \r\n \r\n Ni030 \r\n | \r\n \r\n Ghi chú \r\n | \r\n
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n Độ phóng đại ống ngắm (lần) \r\n | \r\n \r\n 31,5 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 25 \r\n | \r\n \r\n *ni007 có bộ\r\n đo\r\n cực\r\n nhỏ \r\n*ni025 cân\r\n bằng\r\n tự\r\n động \r\n*ni030 cân\r\n bằng\r\n qua\r\n bọt thủy dài \r\n | \r\n
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n Đường kính ống kính vật\r\n (mm) \r\n | \r\n \r\n 40 \r\n | \r\n \r\n 35 \r\n | \r\n \r\n 35 \r\n | \r\n |
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n Khoảng cách nhìn gần nhất (m) \r\n | \r\n \r\n 2,2 \r\n | \r\n \r\n 2,0 \r\n | \r\n \r\n 1,8 \r\n | \r\n |
\r\n 4 \r\n | \r\n \r\n Hình ảnh \r\n | \r\n \r\n Ngược \r\n | \r\n \r\n Thuận \r\n | \r\n \r\n Thuận \r\n | \r\n |
\r\n 5 \r\n | \r\n \r\n Độ chính xác ngắm hình nét \r\n | \r\n \r\n 0,5” \r\n | \r\n \r\n 0,5÷1” \r\n | \r\n \r\n 0,5÷1” \r\n | \r\n |
\r\n 6 \r\n | \r\n \r\n Độ chính xác khoảng chia ống thủy \r\n | \r\n \r\n 8”/2 mm \r\n | \r\n \r\n 25”/2 mm \r\n | \r\n \r\n 30”/2 mm \r\n | \r\n |
\r\n 7 \r\n | \r\n \r\n Sai số trùng phương (mm/1\r\n km) \r\n | \r\n \r\n 0,7 \r\n | \r\n \r\n 0,8¸2 \r\n | \r\n \r\n 0,8¸2 \r\n | \r\n
A.9.2. Một số máy thủy\r\nchuẩn của Nhật
\r\n\r\nA.9.3. Một số loại\r\nMia
\r\n\r\n\r\n | \r\n \r\n | \r\n
\r\n Mia thương\r\n số: mặt đen | \r\n \r\n Mia có bảng chính,\r\n phụ | \r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n
(quy định)
\r\n\r\nSỔ\r\nĐO VÀ BẢNG TÍNH CHÊNH LỆCH CAO ĐỘ KHÁI LƯỢC
\r\n\r\nB.1. Sổ đo tuyến thủy\r\nchuẩn hạng 3, 4
\r\n\r\nMẫu: B.1
\r\n\r\n\r\n Đơn vị thực\r\n hiện \r\nSổ ghi tính thủy\r\n chuẩn hạng 3, 4 \r\n | \r\n \r\n Công trình: ........Tỉnh: .......Mã lưu trữ: ........Trang: ....... \r\nHạng mục (vùng): ................ Máy đo: .................. \r\nĐơn vị thực hiện: Tổ: ............. XNKS .......................... \r\nThời gian đo: Bắt đầu: ............Kết thúc: ...................... \r\nNgười đo: ........ Người tính: ....... Người kiểm\r\n tra:\r\n ........ \r\n | \r\n
\r\n\r\n
\r\n Số trạm đo \r\n | \r\n \r\n Mia sau \r\n | \r\n \r\n Chỉ D \r\n | \r\n \r\n Mia trước \r\n | \r\n \r\n Chỉ D \r\n | \r\n \r\n Ký hiệu mia \r\n | \r\n \r\n Số đọc trên mia \r\n | \r\n \r\n K + đen-đỏ \r\n | \r\n \r\n Chênh cao trung bình \r\n | \r\n \r\n Ghi chú \r\n | \r\n |
\r\n Chỉ T \r\n | \r\n \r\n Chỉ T \r\n | \r\n |||||||||
\r\n Khoảng cách\r\n sau \r\n | \r\n \r\n Khoảng cách\r\n trước \r\n | \r\n \r\n Mặt đen \r\n | \r\n \r\n Mặt đỏ \r\n | \r\n |||||||
\r\n Chênh d \r\n | \r\n \r\n [d] \r\n | \r\n |||||||||
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 7 \r\n | \r\n \r\n 8 \r\n | \r\n \r\n 9 \r\n | \r\n ||
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n (1) 2975 \r\n | \r\n \r\n (4) 0529 \r\n | \r\n \r\n S \r\n | \r\n \r\n (3)2795 \r\n | \r\n \r\n (8)7369 \r\n | \r\n \r\n (10)-1 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Số mia sau 37 \r\n | \r\n ||
\r\n (2) 2616 \r\n | \r\n \r\n (5) 0172 \r\n | \r\n \r\n T \r\n | \r\n \r\n (6)0351 \r\n | \r\n \r\n (7)4825 \r\n | \r\n \r\n (9)-1 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |||
\r\n (15) 359 \r\n | \r\n \r\n (16) 357 \r\n | \r\n \r\n S - T \r\n | \r\n \r\n (11) + 2444 \r\n | \r\n \r\n (12) + 2544 \r\n | \r\n \r\n (13) 0 \r\n | \r\n \r\n (14) + 2444 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |||
\r\n (17) + 02 \r\n | \r\n \r\n (18) + 02 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n ||||||||
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 1517 \r\n | \r\n \r\n 1442 \r\n | \r\n \r\n S \r\n | \r\n \r\n 1227 \r\n | \r\n \r\n 5701 \r\n | \r\n \r\n -1 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n ||
\r\n 0936 \r\n | \r\n \r\n 0865 \r\n | \r\n \r\n T \r\n | \r\n \r\n 1153 \r\n | \r\n \r\n 5726 \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n \r\n +00745 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |||
\r\n 581 \r\n | \r\n \r\n 577 \r\n | \r\n \r\n S - T \r\n | \r\n \r\n 0074 \r\n | \r\n \r\n -0025 \r\n | \r\n \r\n -1 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |||
\r\n + 04 \r\n | \r\n \r\n + 06 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |||
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n ||
\r\n 4 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n ||
\r\n 5 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n ||
\r\n 6 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n ||
\r\n 7 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
B.2. Bảng tính\r\nchênh lệch cao độ khái lược hạng 3, 4
\r\n\r\nĐo từ ................ đến ............. Số trang\r\n......................
\r\n\r\nBắt đầu lúc ................. Ngày ....\r\ntháng .... năm\r\n..........
\r\n\r\nKết thúc lúc ................... Người đo ............................
\r\n\r\nHình ảnh .......................\r\nNgười\r\nghi\r\n...........................
\r\n\r\nThời tiết .........................\r\nNgười\r\nkiểm tra\r\n...................
\r\n\r\n\r\n Tính toán đoạn đo \r\n | \r\n \r\n Loại mốc số hiệu \r\n | \r\n \r\n Vị trí điểm (khoảng\r\n cách và hướng đến các\r\n vật) \r\n | \r\n \r\n Khoảng cách\r\n (km) \r\n | \r\n \r\n Ngày tháng năm đo \r\n | \r\n \r\n Số trạm đo \r\n | \r\n \r\n Khoảng\r\n chênh lệch cao độ + hiệu chỉnh mia \r\n | \r\n \r\n Hiệu chênh\r\n lệch cao độ (mm) \r\n | \r\n \r\n Chênh lệch\r\n cao độ trung bình \r\n | \r\n \r\n Độ cao khái\r\n lược (m) \r\n | \r\n ||
\r\n Giữa các mốc \r\n | \r\n \r\n Đến điểm đầu \r\n | \r\n \r\n Đo đi \r\n | \r\n \r\n Đo đi \r\n | \r\n \r\n h đi \r\n+dmin \r\n | \r\n \r\n h về \r\n+dmin \r\n | \r\n ||||||
\r\n Đo về \r\n | \r\n \r\n Đo về \r\n | \r\n ||||||||||
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 7 \r\n | \r\n \r\n 8 \r\n | \r\n \r\n 9 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 11 \r\n | \r\n \r\n 12 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
CHÚ THÍCH: dmin - khi trạm đo\r\nlẻ
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(tham khảo)
\r\n\r\nXỬ\r\nLÝ VÀ BÌNH SAI LƯỚI CAO ĐỘ THỦY CHUẨN HÌNH HỌC
\r\n\r\nC.1. Sơ đồ chung\r\nhệ thống phần mềm bình sai khống chế cao độ
\r\n\r\nC.2. Ví dụ kết quả\r\nbình sai lưới\r\ncao độ hạng 4 theo phương pháp gián tiếp có điều kiện của chương\r\ntrình BS - HEC 1-1998. Tại khu vực Hồ Xuân Hương - Thành\r\nphố Đà Lạt (Tham khảo)
\r\n\r\nThành quả\r\ntính toán bình sai thủy chuẩn hạng 4
\r\n\r\nCác chỉ tiêu\r\ncủa lưới
\r\n\r\n1. Tổng số điểm: 30
\r\n\r\n2. Số điểm gốc: 2
\r\n\r\n3. Số lượng mới lập: 28
\r\n\r\n4. Số lượng trị đo: 30
\r\n\r\nSố lượng khởi tính
\r\n\r\n\r\n STT \r\n | \r\n \r\n Tên điểm \r\n | \r\n \r\n Độ cao \r\n | \r\n
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n LA.II.III.5 \r\n | \r\n \r\n 1479.924 \r\n | \r\n
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n LA.II.III.3 \r\n | \r\n \r\n 1531.393 \r\n | \r\n
Tuyến:
\r\n\r\nLA_II.5_XH24_XH23_XH22_XH21_XH19_XH18_XH17_R1_XH16_XH15_XH14_R2_X
\r\n\r\n- Số đoạn đo N = 15
\r\n\r\n- Chiều dài tuyến đo [S] = 2.555 (km)
\r\n\r\n- Sai số khép Wh = -15.0 (mm)
\r\n\r\n- Sai số khép giới hạn Wh (gh) = 32.0 (mm)
\r\n\r\nBảng C.1 - Kết\r\nquả độ cao bình sai
\r\n\r\n\r\n STT \r\n | \r\n \r\n Kí hiệu điểm \r\n | \r\n \r\n Độ cao \r\n | \r\n \r\n S.S.T.P \r\n | \r\n
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n XH24 \r\n | \r\n \r\n 1479.167 \r\n | \r\n \r\n .008 \r\n | \r\n
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n XH23 \r\n | \r\n \r\n 1478.913 \r\n | \r\n \r\n .008 \r\n | \r\n
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n XH22 \r\n | \r\n \r\n 1478.926 \r\n | \r\n \r\n .008 \r\n | \r\n
\r\n 4 \r\n | \r\n \r\n XH21 \r\n | \r\n \r\n 1478.990 \r\n | \r\n \r\n .008 \r\n | \r\n
\r\n 5 \r\n | \r\n \r\n XH20 \r\n | \r\n \r\n 1478.980 \r\n | \r\n \r\n .008 \r\n | \r\n
\r\n 6 \r\n | \r\n \r\n XH19 \r\n | \r\n \r\n 1497.465 \r\n | \r\n \r\n .008 \r\n | \r\n
\r\n 7 \r\n | \r\n \r\n XH18 \r\n | \r\n \r\n 1479.382 \r\n | \r\n \r\n .007 \r\n | \r\n
\r\n 8 \r\n | \r\n \r\n XH17 \r\n | \r\n \r\n 1479.526 \r\n | \r\n \r\n .007 \r\n | \r\n
\r\n 9 \r\n | \r\n \r\n R1 \r\n | \r\n \r\n 1480.615 \r\n | \r\n \r\n .007 \r\n | \r\n
\r\n 10 \r\n | \r\n \r\n XH16 \r\n | \r\n \r\n 1479.628 \r\n | \r\n \r\n .006 \r\n | \r\n
\r\n 11 \r\n | \r\n \r\n XH15 \r\n | \r\n \r\n 1481.302 \r\n | \r\n \r\n .006 \r\n | \r\n
\r\n 12 \r\n | \r\n \r\n XH14 \r\n | \r\n \r\n 1480.563 \r\n | \r\n \r\n .005 \r\n | \r\n
\r\n 13 \r\n | \r\n \r\n R2 \r\n | \r\n \r\n 1480.936 \r\n | \r\n \r\n .004 \r\n | \r\n
\r\n 14 \r\n | \r\n \r\n XH13 \r\n | \r\n \r\n 1479.142 \r\n | \r\n \r\n .003 \r\n | \r\n
\r\n 15 \r\n | \r\n \r\n XH12 \r\n | \r\n \r\n 1478.747 \r\n | \r\n \r\n .003 \r\n | \r\n
\r\n 16 \r\n | \r\n \r\n XH11 \r\n | \r\n \r\n 1478.795 \r\n | \r\n \r\n .004 \r\n | \r\n
\r\n 17 \r\n | \r\n \r\n XH10 \r\n | \r\n \r\n 1479.340 \r\n | \r\n \r\n .005 \r\n | \r\n
\r\n 18 \r\n | \r\n \r\n XH9 \r\n | \r\n \r\n 1479.047 \r\n | \r\n \r\n .006 \r\n | \r\n
\r\n 19 \r\n | \r\n \r\n XH8 \r\n | \r\n \r\n 1481.585 \r\n | \r\n \r\n .007 \r\n | \r\n
\r\n 20 \r\n | \r\n \r\n XH7 \r\n | \r\n \r\n 1482.363 \r\n | \r\n \r\n .007 \r\n | \r\n
\r\n 21 \r\n | \r\n \r\n R3 \r\n | \r\n \r\n 1479.555 \r\n | \r\n \r\n .007 \r\n | \r\n
\r\n 22 \r\n | \r\n \r\n XH6 \r\n | \r\n \r\n 1479.432 \r\n | \r\n \r\n .007 \r\n | \r\n
\r\n 23 \r\n | \r\n \r\n XH5 \r\n | \r\n \r\n 1479.359 \r\n | \r\n \r\n .007 \r\n | \r\n
\r\n 24 \r\n | \r\n \r\n XH4 \r\n | \r\n \r\n 1479.265 \r\n | \r\n \r\n .007 \r\n | \r\n
\r\n 25 \r\n | \r\n \r\n XH3 \r\n | \r\n \r\n 1478.985 \r\n | \r\n \r\n .007 \r\n | \r\n
\r\n 26 \r\n | \r\n \r\n XH2 \r\n | \r\n \r\n 1479.150 \r\n | \r\n \r\n .008 \r\n | \r\n
\r\n 27 \r\n | \r\n \r\n XH1 \r\n | \r\n \r\n 1479.302 \r\n | \r\n \r\n .008 \r\n | \r\n
\r\n 28 \r\n | \r\n \r\n XH26 \r\n | \r\n \r\n 1479.202 \r\n | \r\n \r\n .008 \r\n | \r\n
Bảng C.2 - Trị\r\nđo và các đại lượng bình sai
\r\n\r\n\r\n STT \r\n | \r\n \r\n Tên đoạn đo\r\n Từ-đến \r\n | \r\n \r\n Chênh cao\r\n đo | \r\n \r\n Chiều dài L\r\n (m) \r\n | \r\n \r\n Số H.C | \r\n \r\n Chênh cao\r\n B/s (m) \r\n | \r\n
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n LA-II.5_XH24 \r\n | \r\n \r\n -.764 \r\n | \r\n \r\n 1.25 \r\n | \r\n \r\n .007 \r\n | \r\n \r\n -.757 \r\n | \r\n
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n XH24_XH23 \r\n | \r\n \r\n -.255 \r\n | \r\n \r\n .15 \r\n | \r\n \r\n .001 \r\n | \r\n \r\n -.254 \r\n | \r\n
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n XH23_XH22 \r\n | \r\n \r\n .012 \r\n | \r\n \r\n .08 \r\n | \r\n \r\n .000 \r\n | \r\n \r\n .012 \r\n | \r\n
\r\n 4 \r\n | \r\n \r\n XH22_XH21 \r\n | \r\n \r\n .064 \r\n | \r\n \r\n .11 \r\n | \r\n \r\n .001 \r\n | \r\n \r\n .065 \r\n | \r\n
\r\n 5 \r\n | \r\n \r\n XH21_XH20 \r\n | \r\n \r\n -.011 \r\n | \r\n \r\n .12 \r\n | \r\n \r\n .001 \r\n | \r\n \r\n -.010 \r\n | \r\n
\r\n 6 \r\n | \r\n \r\n XH20_XH19 \r\n | \r\n \r\n .485 \r\n | \r\n \r\n .05 \r\n | \r\n \r\n .000 \r\n | \r\n \r\n .485 \r\n | \r\n
\r\n 7 \r\n | \r\n \r\n XH19_XH18 \r\n | \r\n \r\n -.084 \r\n | \r\n \r\n .16 \r\n | \r\n \r\n .001 \r\n | \r\n \r\n -.083 \r\n | \r\n
\r\n 8 \r\n | \r\n \r\n XH18_XH17 \r\n | \r\n \r\n .143 \r\n | \r\n \r\n .10 \r\n | \r\n \r\n .001 \r\n | \r\n \r\n .144 \r\n | \r\n
\r\n 9 \r\n | \r\n \r\n XH17_R1 \r\n | \r\n \r\n 1.089 \r\n | \r\n \r\n .05 \r\n | \r\n \r\n .000 \r\n | \r\n \r\n 1.089 \r\n | \r\n
\r\n 10 \r\n | \r\n \r\n R1_XH16 \r\n | \r\n \r\n -.987 \r\n | \r\n \r\n .04 \r\n | \r\n \r\n .000 \r\n | \r\n \r\n -.987 \r\n | \r\n
\r\n 11 \r\n | \r\n \r\n XH16_XH15 \r\n | \r\n \r\n 1.673 \r\n | \r\n \r\n .11 \r\n | \r\n \r\n .001 \r\n | \r\n \r\n 1.674 \r\n | \r\n
\r\n 12 \r\n | \r\n \r\n XH15_XH14 \r\n | \r\n \r\n -.740 \r\n | \r\n \r\n .12 \r\n | \r\n \r\n .001 \r\n | \r\n \r\n -.739 \r\n | \r\n
\r\n 13 \r\n | \r\n \r\n XH14_R2 \r\n | \r\n \r\n .373 \r\n | \r\n \r\n .04 \r\n | \r\n \r\n .000 \r\n | \r\n \r\n .373 \r\n | \r\n
\r\n 14 \r\n | \r\n \r\n R2_XH13 \r\n | \r\n \r\n -1.794 \r\n | \r\n \r\n .07 \r\n | \r\n \r\n .000 \r\n | \r\n \r\n -1.794 \r\n | \r\n
\r\n 15 \r\n | \r\n \r\n XH13_XH12 \r\n | \r\n \r\n -.058 \r\n | \r\n \r\n .11 \r\n | \r\n \r\n .001 \r\n | \r\n \r\n -.507 \r\n | \r\n
\r\n 16 \r\n | \r\n \r\n XH12_XH11 \r\n | \r\n \r\n .111 \r\n | \r\n \r\n .09 \r\n | \r\n \r\n .001 \r\n | \r\n \r\n .112 \r\n | \r\n
\r\n 17 \r\n | \r\n \r\n XH11_XH10 \r\n | \r\n \r\n .047 \r\n | \r\n \r\n .11 \r\n | \r\n \r\n .001 \r\n | \r\n \r\n .048 \r\n | \r\n
\r\n 18 \r\n | \r\n \r\n XH10_XH9 \r\n | \r\n \r\n .545 \r\n | \r\n \r\n .12 \r\n | \r\n \r\n .001 \r\n | \r\n \r\n .546 \r\n | \r\n
\r\n 19 \r\n | \r\n \r\n XH9_XH8 \r\n | \r\n \r\n -.267 \r\n | \r\n \r\n .11 \r\n | \r\n \r\n .001 \r\n | \r\n \r\n -.266 \r\n | \r\n
\r\n 20 \r\n | \r\n \r\n XH8_XH7 \r\n | \r\n \r\n 2.510 \r\n | \r\n \r\n .11 \r\n | \r\n \r\n .001 \r\n | \r\n \r\n 2.511 \r\n | \r\n
\r\n 21 \r\n | \r\n \r\n XH7_R3 \r\n | \r\n \r\n .778 \r\n | \r\n \r\n .02 \r\n | \r\n \r\n .000 \r\n | \r\n \r\n .778 \r\n | \r\n
\r\n 22 \r\n | \r\n \r\n R3_XH6 \r\n | \r\n \r\n -2.809 \r\n | \r\n \r\n .06 \r\n | \r\n \r\n .000 \r\n | \r\n \r\n -2.809 \r\n | \r\n
\r\n 23 \r\n | \r\n \r\n XH6_XH5 \r\n | \r\n \r\n -.123 \r\n | \r\n \r\n .06 \r\n | \r\n \r\n .000 \r\n | \r\n \r\n -.123 \r\n | \r\n
\r\n 24 \r\n | \r\n \r\n XH5_XH4 \r\n | \r\n \r\n -.074 \r\n | \r\n \r\n .05 \r\n | \r\n \r\n .000 \r\n | \r\n \r\n -.074 \r\n | \r\n
\r\n 25 \r\n | \r\n \r\n XH4_XH3 \r\n | \r\n \r\n -.094 \r\n | \r\n \r\n .06 \r\n | \r\n \r\n .000 \r\n | \r\n \r\n -.094 \r\n | \r\n
\r\n 26 \r\n | \r\n \r\n XH3_XH2 \r\n | \r\n \r\n -.280 \r\n | \r\n \r\n .03 \r\n | \r\n \r\n .000 \r\n | \r\n \r\n -.280 \r\n | \r\n
\r\n 27 \r\n | \r\n \r\n XH2_XH1 \r\n | \r\n \r\n .165 \r\n | \r\n \r\n .03 \r\n | \r\n \r\n .000 \r\n | \r\n \r\n .165 \r\n | \r\n
\r\n 28 \r\n | \r\n \r\n XH1_XH26 \r\n | \r\n \r\n .151 \r\n | \r\n \r\n .08 \r\n | \r\n \r\n .001 \r\n | \r\n \r\n .152 \r\n | \r\n
\r\n 29 \r\n | \r\n \r\n XH26_XH25 \r\n | \r\n \r\n -.083 \r\n | \r\n \r\n .13 \r\n | \r\n \r\n .001 \r\n | \r\n \r\n -.082 \r\n | \r\n
\r\n 30 \r\n | \r\n \r\n XH25_LA-II.3 \r\n | \r\n \r\n 52.164 \r\n | \r\n \r\n 1.18 \r\n | \r\n \r\n .009 \r\n | \r\n \r\n 52.173 \r\n | \r\n
Sai số đơn vị trọng số Mh = .010 m
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(quy định)
\r\n\r\n\r\n\r\nHình D.1 - Mốc\r\nhạng 3 vùng đất chắc - Núm sứ của Bộ Tài Nguyên và Môi trường
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n | \r\n \r\n | \r\n
\r\n Hình D.2 - Mốc hạng\r\n 3 chôn nửa chìm, nửa nổi dạng tạm thời -\r\n Núm gang \r\n | \r\n \r\n Hình D.3 - Mốc gắn trên bê tông, nhà xây.... \r\n | \r\n
Hình D.4 - Mốc\r\nhạng 3 vùng đất - Núm sứ của Bộ Tài Nguyên và Môi trường
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n | \r\n \r\n | \r\n
\r\n Hình D.5 -\r\n Mốc hạng 4 dạng vùng đất chắc chắn - Núm gang \r\n | \r\n \r\n Hình D.6 -\r\n Mốc hạng 4 vùng đất yếu - Núm gang \r\n | \r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n
(tham khảo)
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n TT \r\n | \r\n \r\n Tên mốc \r\n | \r\n \r\n Địa chỉ mốc \r\n | \r\n \r\n Sơ họa mốc \r\n | \r\n
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 4R1 \r\n | \r\n \r\n Mốc bê tông ngay trụ đèn giữa bùng\r\n binh ngã ba Nguyễn Thái Học, Nguyễn Từ Lục và Bà Huyện Thanh Quan, Đà Lạt \r\n | \r\n \r\n | \r\n
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 4R2 \r\n | \r\n \r\n Mốc bê tông ngay trụ điện trước quán\r\n “Xuân Hương\r\n Quán” số 24 Bà Huyện Thanh Quan, Đà Lạt \r\n | \r\n \r\n | \r\n
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 4R3 \r\n | \r\n \r\n Mốc bê tông ngay trụ điện trước cổng\r\n khách sạn Long Nga số 2 đường Yersin, Đà Lạt \r\n | \r\n \r\n | \r\n
\r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 4R4 \r\n | \r\n \r\n Mốc bê tông ngay trụ điện trước hiệu\r\n ảnh Konica số 1 đường Nguyễn Thị Minh Khai, Đà Lạt \r\n | \r\n \r\n | \r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n
(tham khảo)
\r\n\r\nMÁY\r\nTHU VÀ HỆ THỐNG XỬ LÝ GPS
\r\n\r\nG.1. Máy thu
\r\n\r\nHiện nay, nước ta đã nhập khá nhiều\r\nmáy thu GPS của các nước như: Mỹ, Pháp, Nhật v.v...
\r\n\r\nNhìn chung các loại máy đều có cấu tạo giống\r\nnhau về cơ bản. Phần riêng biệt thuộc về chi tiết của từng loại theo nhu cầu sử\r\ndụng. Dưới đây giới thiệu các bộ phận chung của máy thu GPS.
\r\n\r\nCấu tạo của máy thu
\r\n\r\nBộ máy thu có 3 bộ phận cơ bản: Ăng\r\nten, nguồn điện, máy thu.
\r\n\r\n- Ăng ten bộ thu dải cực hẹp, có hộp nhựa chống\r\nẩm ướt bảo vệ,\r\nđược đặt trên đĩa cơ chính xác làm bằng kim loại. Phía dưới có bộ tiểu khuyếch đại đảm bảo\r\ncho tín hiệu đủ mạnh để truyền với máy thu qua cáp nối dài đến 30 m,\r\ntrên đĩa có 8 lỗ hình chân chó dùng để luồn thước chuyên dụng và đo độ cao ăng\r\nten khi nó được định\r\ntâm trên giá ba chân tại điểm đo.
\r\n\r\n- Nguồn điện là một cặp acquy. Mỗi chiếc đảm bảo\r\nđiện thế từ 10 V đến 30 V. Chiếc thứ hai được lắp tiếp khi điện thế của chiếc\r\nkia bị tụt xuống dưới 10 V để đảm bảo cho máy thu làm việc liên tục trong thời\r\ngian đo. Cũng có thể lắp cả hai vào máy thu cùng một lần.
\r\n\r\n- Máy thu có màn hình thủy tinh thể ở mặt\r\ntrước với 8 hàng hiển thị. Mỗi hàng 40 ký tự để thông báo tin tức hướng dẫn\r\nsử dụng máy theo cách đối thoại Người - Máy. Phía dưới màn hình có hai núm chỉ\r\nchiều chuyển động phải, trái và một\r\nnúm có chữ “C” dùng để xóa\r\ndữ kiện đang nhập. Bên dưới màn hình có hai núm chỉ chiều chuyền\r\nđộng lên xuống và một núm có chữ “E” dùng để nhập dữ liệu và chuyển về màn hình\r\nhiển thị chính (tương tự như núm ENTER của máy vi tính). Mặt sau của máy thu có\r\nhai cổng nối nguồn điện\r\nvào, có núm tắt, bật máy có cổng nhập tín hiệu phát từ máy chụp ảnh (khi dùng phối hợp máy thu\r\nGPS và máy chụp ảnh hàng không để xác định tọa độ không gian tâm chiếu ảnh).
\r\n\r\nCổng nối ăng ten và hai cổng loại RS -\r\n2322 để truyền dữ liệu thu được từ máy thu sang máy tính, cũng như dùng\r\nđể trao đổi các\r\ntín hiệu truyền thông khác với máy thu.
\r\n\r\nMàn hình của máy thu có 13 màn hiển thị\r\nchính, trong đó có 6 màn hiển thị dùng để điều khiển, còn 7 màn hình dùng để\r\nthông báo tin tức. Sau đây giới thiệu chức năng của các màn hình hiển thị chính:
\r\n\r\n- Màn hiển thị số 0:
\r\n\r\nThông tin về tình hình thu, bắt vệ\r\ntinh trên bầu trời. Nó cho biết vệ tinh đã bắt được và các kênh thu tương ứng,\r\nchất lượng của\r\ncác tín hiệu thu được.
\r\n\r\n- Màn hiển thị số 1:
\r\n\r\nThông tin về quỹ đạo vệ tinh, cho biết\r\nphương vị và độ cao của vệ tinh so với mặt phẳng chân trời của điểm quan sát.\r\nTình trạng hoạt động của vệ tinh, tỷ số giữa cường độ tín hiệu và độ\r\nnhiễu, độ chính xác của khoảng cách đo được giữa vệ tinh và máy thu.
\r\n\r\n- Màn hiển thị số 2:
\r\n\r\nCho biết độ vĩ, độ kinh của điểm quan\r\nsát đến độ, phút tới 4 số lẻ,\r\nđộ cao đến m, tốc độ chuyển động so với\r\nmặt đất. Thời gian và khoảng cách tới điểm cần đến, độ lệch so với hướng nối điểm\r\nxuất phát và điểm\r\ncần đến.
\r\n\r\n- Màn hiển thị số 3:
\r\n\r\nThông tin về tình hình thu dữ\r\nliệu. Nó cho biết số vệ tinh đang được quan sát, khoảng thời gian mà tín hiệu\r\nvệ tinh đã thu hay bị gián đoạn.
\r\n\r\n- Màn hiển thị số 4:
\r\n\r\nĐiều hành chế độ hoạt động của máy\r\nthu: đo phạm vi phát sóng, đặt chương trình đo, sử dụng tần số ngoại vi.
\r\n\r\n- Màn hiển thị số 5:
\r\n\r\nĐiều hành chế độ đo vi phân thời gian\r\nthực.
\r\n\r\n- Màn hiển thị số 6:
\r\n\r\nĐiều hành đi theo các điểm cho trước. Có thể lưu\r\nnạp vào bộ nhớ của máy thu 99 điểm cho trước trên tuyến đi.
\r\n\r\n- Màn hiển thị số 7:
\r\n\r\nChọn vệ tinh: Nó cho phép chọn các vệ\r\ntinh mà ta muốn sử dụng. Theo chế độ tự động thi máy thu tự chọn và thông báo vệ\r\ntinh nào đã được chọn để thu bắt. Nếu đã chọn nhưng không thu bắt được thì máy\r\nthu sẽ chọn vệ tinh khác thay thế. Nếu theo chế độ ấn nút thì người đo ấn\r\nnút chủ động đánh dấu các vệ tinh\r\ncần thu bắt sử dụng.
\r\n\r\n- Màn hiển thị số 8:
\r\n\r\nĐiều hành hệ thống, nó tiếp nhận một số\r\nlệnh điều hành hệ thống, đồng thời hiển thị danh mục các tệp dữ kiện, nên trong\r\nbộ nhớ của máy có các lệnh xử lý tệp như sau: lập tệp, mở tệp, xóa tệp.
\r\n\r\n- Màn hiển thị số 9:
\r\n\r\nĐiều hành thông tin về điểm đặt máy và\r\nđợt đo (Session).
\r\n\r\n- Màn hiển thị số 10:
\r\n\r\nThông tin toàn cảnh về vệ tinh trên bầu\r\ntrời. Nó cho biết\r\ntoàn cảnh phân bố hiện\r\nthời của các vệ tinh trên bầu trời của điểm đặt máy cũng như vết quỹ đạo của\r\nchúng trên sơ đồ hình chiếu cực. Sơ đồ gồm vòng tròn đồng\r\ntâm, đặc trưng cho 3 vòng tròn đồng cao 0°, 30°, 60° và hai đường vuông góc với nhau đặc\r\ntrưng cho các hướng Đông, Tây, Nam, Bắc. Tâm vòng tròn ứng với vị trí thiên đỉnh\r\ncủa điểm quan sát. Vị trí của vệ tinh được thể hiện bằng ký hiệu, khi nó mất tín hiệu\r\ntrên bầu trời của điểm quan sát và bằng ký hiệu H khi nó được thu bắt.
\r\n\r\n- Màn hiển thị số 11.
\r\n\r\nThông tin về thời gian “nhìn thấy” vệ\r\ntinh. Nó cho biết những\r\nvệ tinh sẽ xuất hiện trên bầu trời của điểm quan sát và khoảng thời gian nhìn\r\nthấy chúng tính theo\r\ntrục thời gian từ 0h - 24h. Nếu\r\nvị trí của điểm quan sát đã được nhập từ trước của bộ nhớ vào máy thu (theo màn\r\nhiển thị số 4) thì màn hình số 11 sẽ cho ngay các thông tin này, còn nếu không\r\nthì phải chờ khoảng 12 phút để máy thu kịp tích lũy dữ kiện đo mà tính ra vị\r\ntrí của điểm quan sát và trên cơ sở đó sẽ cho ra thông tin cần thiết của màn hiển\r\nthị.
\r\n\r\n- Màn hiển thị số 12:
\r\n\r\nĐiều hành Bar code.
\r\n\r\nG.2. Hệ thống xử\r\nlý GPS
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(quy định)
\r\n\r\n\r\n\r\nH.1. Một số máy\r\ntoàn đạc điện tử độ chính xác cao (tham khảo)
\r\n\r\nHiện nay ở nước ta và trong ngành thủy\r\nlợi đã nhập khá nhiều máy toàn đạc điện tử có độ chính xác cao đến siêu\r\nchính xác (về góc mb £ 3”, về cạnh mS/s £ 1/100.000) như: TC\r\n720, DTM 700, DTM 520, SET 3B v.v... của Thụy Sỹ, Nhật.
\r\n\r\nNhìn chung các máy toàn đạc đều có một số bộ phận\r\nchính sau:
\r\n\r\na) Máy kinh vĩ định vị:
\r\n\r\nGiống như các máy kinh vĩ khác, nhưng\r\nquá trình đo góc bằng,\r\nđứng, khoảng cách được nối kết quang học với các mạch IC để chuyển qua bộ\r\nmáy tính tự động bởi nguồn hồng ngoại.
\r\n\r\nb) Máy phát nguồn hồng ngoại do nguồn điện\r\ncủa acquy có điện thế từ\r\n6 đến 12V. Acquy dạng khô và\r\ncó bộ nạp chuyên dùng. Bộ phát quang hồng ngoại theo nguyên lý lệch pha đến mặt\r\ngương và được phản hồi. Bộ\r\nphận nhận phản hồi qua IC tính, hiển thị lên màn hình của bộ phận tính các trị số\r\ngóc ngang (HAR), góc thiên đỉnh (ZA), khoảng cách hiện (D,S), tự chênh cao (Dh).
\r\n\r\nc) Bộ phận máy tính nhận và tính trị số\r\ngóc ngang, đứng, khoảng cách nghiêng, bằng, chênh cao, tọa độ E(y),\r\nN(x).
\r\n\r\nKết quả là qua máy toàn đạc điện từ\r\nxác định được các trị góc ngang với độ chính xác từ 1” đến 3”, khoảng\r\ncách đến milimét, tọa độ xác định đến centimét. Trị số khoảng cách chênh nhau\r\ngiữa 3 lần đo đi, đo về đạt:
\r\n\r\nSau đó lấy trị trung bình.
\r\n\r\nCác trị cao độ Ht, X(N), Y(E) được ghi\r\ntrên đĩa dạng SDC hoặc fieldbook,\r\ntrút qua máy tính đo vẽ trực tiếp ra bản đồ địa hình, mặt cắt, tính khối lượng\r\nv.v... Theo các phần mềm: SDR của Nhật, SUFFER của Mỹ hoặc Autocad lan\r\ndevelopment v.v...
\r\n\r\nCao độ xác định qua các máy toàn đạc\r\nđiện tử sau khi bình\r\nsai có thể đạt thủy chuẩn hạng 4, phục vụ đo vẽ bình đồ tỷ lệ lớn từ 1:1000 đến\r\n1: 200.
\r\n\r\nHình H.1 -\r\nCác loại gương và giá đỡ
\r\n\r\nSET2B, SET3B and SET4B are identical in\r\ndesign concept and operation differing only in performance specifications
\r\n\r\nHình H.2 -\r\nMáy toàn đạc điện tử
\r\n\r\nH.2. Kiểm\r\nnghiệm, hiệu chỉnh máy (quy định)
\r\n\r\nMỗi máy toàn đạc điện tử đều có một số\r\ncấu tạo riêng biệt. Việc hiệu chỉnh và kiểm nghiệm cho từng loại máy đều phải\r\ntuân theo catalog kỹ thuật kèm theo. Dưới đây quy định những bước chung cho các\r\nloại máy toàn đạc điện tử hiệu chỉnh các yếu tố góc, độ dài qua bãi tuyến gốc\r\nquốc gia.
\r\n\r\nNước ta hiện nay có 4 bãi tuyến gốc: gần\r\ncầu Thăng Long Hà Nội, Xuân Mai Hòa Bình, Đà Lạt và Phú Thọ thành phố Hồ Chí\r\nMinh.
\r\n\r\nH.2.1. Kiểm\r\nnghiệm trị đo góc qua lưới tuyến gốc, qua những phương pháp đo toàn vòng với 9\r\nvòng đo. Kết quả sai số trong phương trị đo tính theo công thức:
\r\n\r\ntrong đó
\r\n\r\np là trọng số\r\nđo góc;
\r\n\r\nv là số hiệu chỉnh giữa trị góc đo và trị\r\ngóc gốc tính từ\r\ntọa\r\nđộ lưới;
\r\n\r\nn là số lần đo.
\r\n\r\nH.2.2. Kiểm nghiệm\r\nđộ dài gương\r\nđo (gương sào, gương đơn, gương kép,\r\ngương 3, gương\r\nchùm).
\r\n\r\na) Kiểm nghiệm hệ thống gương qua bãi kiểm nghiệm quốc\r\ngia (sai số góc đến 0.1", sai số đo cạnh đến ms/s £ 1/1.000.000). Với\r\ncác điểm chuẩn: gương sào với khoảng cách D £ 1000 m, gương đôi\r\n(ba) với D £ 3000 m.
\r\n\r\nb) Quá trình tiến hành như sau:
\r\n\r\n- Dọi tâm gương và cân bằng qua giá, bọt thủy.
\r\n\r\n- Cân bằng và dọi chân máy qua 3 ốc chân.
\r\n\r\n- Bật nút “Starts” khởi động máy khi đã định hướng\r\nđến gương qua bộ phận ngắm kinh vĩ. Khi qua máy kêu “tít, tít” đều cùng với\r\nđèn đỏ tín hiệu, chứng tỏ máy hoạt động tốt.
\r\n\r\n- Lần lượt đo góc ngang, đứng, chênh cao Dh, khoảng cách\r\nnghiêng (D), ngang (S) ba lần với sai số trong hạn sai:
\r\n\r\nb £ 1” ÷ 3” (tùy loại máy)
\r\n\r\nDh £ 3 mm
\r\n\r\nDD/D £ 1/100.000
\r\n\r\n- Đọc tọa độ E(y), N(x) của các điểm chuẩn trong lưới\r\ngốc. So sánh với\r\ntrị gốc đảm bảo Dx = Dy £ 0,005m
\r\n\r\n- Tính diện tích kiểm tra theo công thức:
\r\n\r\n2S = Sxi (yi+1 - yi-1) = Syi (xi+1 - xi-1)
\r\n\r\nTính thể tích kiểm tra theo công thức:
\r\n\r\ntrong đó
\r\n\r\nHgh là cao độ giới hạn của mức\r\nthiết kế;
\r\n\r\na, b là hằng số.
\r\n\r\nH.2.3. Hiệu chỉnh\r\ntrị đo dài
\r\n\r\nHiệu chỉnh độ dài cạnh đo qua máy toàn\r\nđạc điện tử gồm có:
\r\n\r\na) Hiệu chỉnh độ dài do chênh\r\ncao giữa chiều cao gương đo (Jg) và chiều cao máy (Jm):
\r\n\r\nh - Jg\r\n- Jm
\r\n\r\ntrong đó
\r\n\r\nD là khoảng cách đọc trên máy.
\r\n\r\nb) Hiệu chỉnh độ dài do độ cao\r\ntrung bình của cạnh đo với mặt nước biển.
\r\n\r\ntrong đó
\r\n\r\nB là vĩ độ;
\r\n\r\na = 6378248 m là bán kính trục lớn\r\nelipxoid Trái đất;
\r\n\r\ne = 0,006893421623 là độ dẹt elipxoid\r\nTrái đất;
\r\n\r\nHm = (HA + HB)/2 - A,B là\r\nhai đầu cạnh đo.
\r\n\r\nc) Hiệu chỉnh độ dài khi chuyển về kinh\r\ntuyến giữa của lưới chiếu GAUSS.
\r\n\r\ntrong đó
\r\n\r\nYm là tung độ tính bằng km\r\ntừ khu đo so với kinh tuyến\r\ngiữa;
\r\n\r\nR là bán kính trái đất.
\r\n\r\nd) Độ dài cuối cùng của chiều\r\ndài cạnh bằng:
\r\n\r\nS° - Dđo+\r\ndS1 + dS2 + dS3.
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n
(tham khảo)
\r\n\r\nSỔ\r\nĐO THỦY CHUẨN LƯỢNG GIÁC
\r\n\r\n\r\n Cơ quan thực\r\n hiện \r\nSố đo thủy chuẩn\r\n lượng giác \r\n | \r\n \r\n Công trình: ................. Tỉnh ....... Mã lưu trữ ...... Trang ..... \r\nHạng mục (vùng): ......... Máy đo .......................................... \r\nĐơn vị thực hiện: Tổ: ........... XNKS ........................................ \r\nĐiểm đặt máy: ................ Cao độ điểm\r\n đặt máy Hướng KT: Thứ nhất: .......... Thứ 2: ........................................ \r\nMáy đo: ...................... Người đo: ......... Người kiểm\r\n tra: ........ \r\n | \r\n
\r\n Tên điểm \r\n | \r\n \r\n Khoảng cách nghiêng \r\n | \r\n \r\n Khoảng cách bằng \r\n | \r\n \r\n Góc ngang \r\n | \r\n \r\n Góc đứng\r\n a \r\n | \r\n \r\n Chênh cao\r\n (h) \r\n | \r\n \r\n Cao độ\r\n điểm \r\n | \r\n \r\n Ghi chú \r\n | \r\n
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 7 \r\n | \r\n \r\n 8 \r\n | \r\n
\r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n
(tham khảo)
\r\n\r\nPHẠM VI ỨNG DỤNG CỦA CÁC PHƯƠNG PHÁP
\r\n\r\nK.1. Phương pháp thủy chuẩn hình học
\r\n\r\nPhương pháp thủy chuẩn hình học là\r\nphương pháp có độ chính xác\r\ncao nhất và ổn định,\r\nsử dụng dễ dàng với số kinh phí mua thiết bị nhỏ nhất, là phương pháp ứng\r\ndụng thuận lợi trong các trường hợp sau:
\r\n\r\nVùng bằng phẳng có độ dốc £ 6°;
\r\n\r\nVùng dân cư có thành phố đông đúc khi\r\nxác định cao độ ở dưới mặt\r\nbằng đường phố;
\r\n\r\nXác định cao độ các công trình xây dựng\r\nđòi hỏi độ chính xác cao như đo độ lún công trình, đường bay sân bay các đường\r\ngiao thông, khống chế\r\ncao độ các vùng đồng bằng v.v...
\r\n\r\nHạn chế trong các địa hình sau:
\r\n\r\nVùng đồi núi có độ dốc > 6° đặc biệt\r\nvùng có độ dốc > 25° thực hiện rất khó khăn và năng suất lao động rất\r\nthấp, kinh phí tốn\r\nkém;
\r\n\r\nChuyền cao độ lên các công\r\ntrình cao: nhà cao tầng, ống khói công nghiệp, đài\r\nkhí tượng v.v...;
\r\n\r\nVùng cây cối rậm rạp, có phóng xạ độc\r\nhại, vùng bom mìn v.v...
\r\n\r\nK.2. Phương pháp GPS
\r\n\r\nPhương pháp đo cao độ qua hệ thống\r\nGPS ngày càng được sử dụng\r\nrộng rãi và năng suất chất lượng ngày càng cao. Song kinh phí mua thiết bị ban\r\nđầu khá lớn. Phương pháp ứng dụng thuận lợi trong các trường hợp sau:
\r\n\r\nCó thể chuyền cao độ đến khoảng cách\r\nxa từ vài km đến hàng ngàn kilômét;
\r\n\r\nVùng cây cối rậm rạp, địa hình phân\r\nchia phức tạp, không phải phát cây hoặc bố trí đồ hình chặt chẽ\r\nnhư các phương pháp khác;
\r\n\r\nVùng sa mạc, sông, biển, phân cách địa\r\nhình nhiều, giao thông đi lại khó khăn.
\r\n\r\nHạn chế của phương pháp là hiện nay, do mật độ điểm\r\ntrọng lực của nước ta còn thưa (dày nhất có lưới 3 km x 3 km) nên độ\r\nchính xác mới đạt đến thủy chuẩn hạng 4. Khu vực công trình kiến\r\ntrúc cao, không thể đặt máy được.
K.3. Phương pháp thủy chuẩn lượng giác chính xác\r\ncao
\r\n\r\nPhương pháp sử dụng thuận lợi trong\r\ncác trường hợp sau:
\r\n\r\nChuyền cao độ từ thấp lên các công\r\ntrình cao mà không phải chuyển máy lên;
\r\n\r\nNhững vùng núi, núi cao khó đi lại;
\r\n\r\nXác định độ lún nghiêng các công trình cao tầng, ống\r\nkhói, lò cao v.v...
\r\n\r\nHạn chế của phương pháp là độ chính\r\nxác thấp, chỉ đảm bảo thủy chuẩn hạng 4, kỹ thuật.
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 8225:2009 về Công trình thuỷ lợi – Các quy định chủ yếu về lưới khống chế cao độ địa hình đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 8225:2009 về Công trình thuỷ lợi – Các quy định chủ yếu về lưới khống chế cao độ địa hình
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN8225:2009 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2009-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Nông nghiệp |
Tình trạng | Còn hiệu lực |