THANG\r\nMÁY THỦY LỰC - YÊU CẦU AN TOÀN VỀ CẤU TẠO VÀ LẮP ĐẶT
\r\n\r\nHydraulic lifts -\r\nSafety requirements for the construction and installation
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 6396-2 : 2009 thay thế TCVN 6396 : 1998.
\r\n\r\nTCVN 6396-2 : 2009 hoàn toàn tương đương EN\r\n81-2 : 1998 với những thay đổi biên tập cho phép.
\r\n\r\nTCVN 6396-2 : 2009 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn\r\nquốc gia TCVN/TC 178 Thang máy biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất\r\nlượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
\r\n\r\n0 Lời giới thiệu
\r\n\r\n0.1 Yêu cầu chung
\r\n\r\n0.1.1 Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu an toàn\r\nđối với thang máy chở người và chở hàng có kèm người, nhằm bảo vệ người và hàng\r\ntránh các sự cố có thể xảy ra trong vận hành sử dụng, khi bảo trì bảo dưỡng, và\r\ntrong công tác cứu hộ thang1).
\r\n\r\n0.1.2 Một nghiên cứu đã được thực hiện về các sự\r\ncố có thể xảy ra với thang máy.
\r\n\r\n0.1.2.1 Những sự cố do:
\r\n\r\na) chèn cắt;
\r\n\r\nb) xô đẩy chen lấn;
\r\n\r\nc) ngã;
\r\n\r\nd) va chạm mạnh;
\r\n\r\ne) mắc kẹt;
\r\n\r\nf) hỏa hoạn;
\r\n\r\ng) điện giật;
\r\n\r\nh) hư hỏng vật liệu do:
\r\n\r\n1) hư hỏng máy;
\r\n\r\n2) sự mài mòn;
\r\n\r\n3) sự ăn mòn;
\r\n\r\n0.1.2.2 Những người được bảo vệ:
\r\n\r\na) người sử dụng;
\r\n\r\nb) nhân viên bảo dưỡng và kiểm tra;
\r\n\r\nc) người bên ngoài giếng thang, buồng máy và\r\nbuồng puli (nếu có);
\r\n\r\n0.1.2.3 Những vật được bảo vệ:
\r\n\r\na) tải trọng chứa trong cabin;
\r\n\r\nb) những thiết bị để lắp đặt thang máy;
\r\n\r\nc) tòa nhà lắp đặt thang máy;
\r\n\r\n0.2 Nguyên tắc
\r\n\r\nĐể xây dựng tiêu chuẩn này phải chú ý những\r\nđiều sau
\r\n\r\n0.2.1 Tiêu chuẩn này không nhắc lại tất cả những\r\nyêu cầu kỹ thuật chung áp dụng cho thiết bị điện, máy hay công trình xây dựng,\r\nbao gồm cả phòng cháy chữa cháy cho những thiết bị xây dựng.
\r\n\r\nTuy nhiên cần phải có những yêu cầu nhất định\r\nđể đảm bảo cho việc lắp đặt, vì sản xuất thang máy khá đặc biệt và sử dụng\r\nthang máy có những yêu cầu nghiêm ngặt hơn với các thiết bị khác.
\r\n\r\n0.2.2 Tiêu chuẩn này không chỉ hướng đến yêu cầu\r\nan toàn thiết yếu của thang máy mà còn đưa ra những quy tắc tối thiểu cho việc\r\nlắp đặt thang máy trong các tòa nhà/công trình xây dựng. Ở một vài quốc gia thì\r\nkhông thể bỏ qua những quy định về xây dựng.
\r\n\r\nĐiều này ảnh hưởng đến việc xác định những\r\nkích thước nhỏ nhất cho chiều cao của buồng máy và buồng puli, và cho kích\r\nthước cửa ra vào của các buồng này.
\r\n\r\n0.2.3 Khi các thiết bị có khối lượng, kích thước,\r\nhình dạng quá lớn, không thể di chuyển bằng tay thì:
\r\n\r\na) chúng phải phù hợp với phụ kiện gá buộc\r\ncủa thiết bị nâng hoặc;
\r\n\r\nb) được thiết kế sao cho phù hợp phụ kiện\r\n(bằng cách sử dụng các lỗ ren) hoặc;
\r\n\r\nc) được tạo ra sao cho dễ dàng gắn với thiết\r\nbị nâng tiêu chuẩn.
\r\n\r\n0.2.4 Tiêu chuẩn này đưa ra những quy định về vật\r\nliệu và thiết bị để đảm bảo vận hành thang máy an toàn.
\r\n\r\n0.2.5 Khách hàng và nhà cung cấp thỏa thuận với\r\nnhau về:
\r\n\r\na) mục đích sử dụng thang máy;
\r\n\r\nb) điều kiện về môi trường;
\r\n\r\nc) vấn đề xây dựng dân dụng;
\r\n\r\nd) khía cạnh khác liên quan đến địa điểm lắp\r\nđặt;
\r\n\r\n0.3 Giả định
\r\n\r\nNhững nguy hiểm có thể xảy ra ở mỗi bộ phận\r\nlà điều không thể tránh khỏi khi lắp đặt thang máy.
\r\n\r\nNguyên tắc được chỉ ra như sau:
\r\n\r\n0.3.1 Thiết bị:
\r\n\r\na) được thiết kế theo các quy tắc tính toán\r\nvà tiêu chuẩn kỹ thuật thông thường có tính đến mọi trường hợp hư hỏng;
\r\n\r\nb) có kết cấu cơ khí và điện hợp lý;
\r\n\r\nc) được làm từ vật liệu có độ bền và chất\r\nlượng phù hợp;
\r\n\r\nd) không có khuyết tật;
\r\n\r\nKhông dùng những vật liệu có hại, chẳng hạn\r\nnhư amiăng,
\r\n\r\n0.3.2 Các bộ phận có thứ tự vận hành và sửa chữa\r\nphù hợp để dù có bị mòn thì kích thước các chiều của nó vẫn được đảm bảo.
\r\n\r\n0.3.3 Các bộ phận phải được lựa chọn và lắp đặt\r\nsao cho những tác động của môi trường hay điều kiện làm việc đặc biệt không ảnh\r\nhưởng đến việc vận hành thang máy an toàn.
\r\n\r\n0.3.4 Với thiết kế của bộ phận giá đỡ, thang máy\r\nphải được vận hành an toàn với trọng tải từ 0 % đến 100 % tải định mức.
\r\n\r\n0.3.5 Khi một thiết bị điện tuân thủ mọi yêu cầu\r\ncủa tiêu chuẩn thì không cần phải xem xét khả năng hư hỏng của nó.
\r\n\r\n0.3.6 Những người sử dụng phải được bảo vệ khỏi\r\nnhững nguy hiểm có thể xảy ra do sự vô ý và bất cẩn của họ khi sử dụng thang\r\nmáy.
\r\n\r\n0.3.7 Trong một số trường hợp, người sử dụng thang\r\nmáy có thể có hành động thiếu thận trọng, nhưng không xét đến khả năng xảy ra\r\nđồng thời hai hành động bất cẩn và/hoặc việc lạm dụng hướng dẫn sử dụng.
\r\n\r\n0.3.8 Nếu trong quá trình bảo trì bảo dưỡng thiết\r\nbị bảo vệ cho người sử dụng đã bị vô hiệu hóa, thì thang máy không còn hoạt\r\nđộng an toàn nữa, nhưng phải có các biện pháp khác để đảm bảo sự an toàn của\r\nngười sử dụng cũng như phù hợp với hướng dẫn bảo trì.
\r\n\r\nNhân viên bảo trì phải được chỉ dẫn và phải\r\ntuân thủ theo những nguyên tắc đó.
\r\n\r\n0.3.9 Một người có thể gây ra theo phương ngang\r\nnhững lực sau đây:
\r\n\r\na) lực tĩnh: 300 N;
\r\n\r\nb) lực do va chạm: 1000 N;
\r\n\r\n0.3.10 Ngoại trừ những vấn đề được liệt kê dưới\r\nđây, một thiết bị máy khi được lắp đặt mà hoạt động hiệu quả và đáp ứng các\r\ntiêu chuẩn thì phải không gây ra một sự cố nào mà không tìm ra được.
\r\n\r\nPhải xem xét những hư hỏng về máy dưới đây:
\r\n\r\na) đứt hệ thống treo;
\r\n\r\nb) chùng và đứt tại những điểm kết nối bằng\r\ndây cáp, xích và đai;
\r\n\r\nc) hư hỏng của hệ thống thủy lực (loại trừ sự\r\như hỏng của kích);
\r\n\r\nd) rò rỉ của hệ thống thủy lực (loại trừ sự\r\như hỏng của kích);
\r\n\r\n0.3.11 Khi khả năng chống rơi tự do hoặc đi xuống\r\nvới vận tốc quá mức không được thiết lập, việc cabin rơi tự do từ tầng thấp\r\nnhất trước khi đập vào giảm chấn phải được xem xét.
\r\n\r\n0.3.12 Trong trường hợp không có sự hư hỏng nào như\r\nở phần 0.3.10 xảy ra thì tốc độ đi xuống của ca bin thang máy với bất kỳ tải\r\ntrọng nào (dưới tải định mức) được thừa nhận là không vượt quá vận tốc định mức\r\n8 %.
\r\n\r\n0.3.13 Bố trí bên trong tòa nhà nơi lắp đặt thang\r\nmáy phải phù hợp để có thể giải quyết hiệu quả những trường hợp khẩn cấp mà\r\nkhông gây ra cản trở nào đáng kể (xem 0.2.5).
\r\n\r\n0.3.14 Lối đi lại được chuẩn bị để nâng những thiết\r\nbị nặng cũng được đưa ra (xem 0.2.5).
\r\n\r\n0.3.15 Để đảm bảo thiết bị trong buồng máy hoạt\r\nđộng đúng chức năng thì nhiệt độ trong buồng máy phải được duy trì từ +5oC\r\nđến +40oC, có thể dùng thiết bị giảm nhiệt.
\r\n\r\n0.3.16 Trong trường hợp thang máy có một van giảm\r\nlưu/van hãm nhằm đề phòng chống lại sự đi xuống với tốc độ quá mức, phải tính\r\nđến tốc độ va chạm của cabin thang máy vào giảm chấn hoặc thiết bị chặn bằng\r\nvận tốc định mức đi xuống là vd + 0,3 m/s.
\r\n\r\n0.3.17 Trong trường hợp cabin của những thang máy chở\r\nhàng có diện tích chứa tải định mức lớn hơn mô tả ở Bảng 1, thì việc chở thêm\r\nngười trong cabin thang máy phải không gây ra tình huống nguy hiểm nào.
\r\n\r\n\r\n\r\n
THANG MÁY THỦY LỰC -\r\nYÊU CẦU AN TOÀN VỀ CẤU TẠO VÀ LẮP ĐẶT
\r\n\r\nHydraulic lifts -\r\nSafety requirements for the construction and installation
\r\n\r\n\r\n\r\n1.1. Tiêu chuẩn này áp dụng đối với thang máy\r\nthủy lực, lắp đặt cố định, phục vụ những tầng dừng xác định, có cabin được\r\nthiết kế để chở người hoặc chở hàng có người kèm, dẫn động trực tiếp hoặc gián\r\ntiếp bằng kích thủy lực, di chuyển theo ray dẫn hướng đặt đứng hoặc nghiêng\r\nkhông quá 15o so với phương thẳng đứng.
\r\n\r\n1.2. Đối với một số trường hợp đặc biệt (như\r\ntrong môi trường dễ cháy nổ, điều kiện khí hậu khắc nghiệt, điều kiện địa chấn,\r\nchuyên chở hàng hóa nguy hiểm,…) thì ngoài những yêu cầu của tiêu chuẩn này,\r\ncòn phải đảm bảo các yêu cầu bổ sung của các tiêu chuẩn liên quan.
\r\n\r\n1.3. Tiêu chuẩn này không áp dụng cho các trường\r\nhợp sau:
\r\n\r\na) thang máy có dẫn động khác với những dẫn\r\nđộng qui định ở Bảng 1.
\r\n\r\nb) thang máy thủy lực lắp đặt trong các công\r\ntrình có từ trước1), không đủ không gian cho phần xây\r\ndựng;
\r\n\r\nc) thang máy thủy lực lắp đặt trước thời điểm\r\ntiêu chuẩn này có hiệu lực, nay cải tạo thay đổi lại (xem Phụ lục E);
\r\n\r\nd) các loại thiết bị nâng dạng thang guồng,\r\nthang máy ở mỏ, thang máy sân khấu, thang máy tàu thủy, sàn nâng thăm dò hoặc ở\r\ngiàn khoan trên biển, vận thăng xây dựng và các dạng đặc chủng khác.
\r\n\r\ne) lắp đặt ở những nơi mà ray dẫn nghiêng quá\r\n15oC so với phương thẳng đứng.
\r\n\r\nf) an toàn trong suốt quá trình vận chuyển,\r\nlắp đặt sửa chữa, và tháo dỡ thang máy.
\r\n\r\ng) thang máy thủy lực có vận tốc định mức\r\ntrên 1 m/s.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này không đề cập đến vấn đề tiếng\r\nồn và rung, vì những yêu cầu này không liên quan đến độ an toàn trong sử dụng\r\nthang máy.
\r\n\r\n1.4. Tiêu chuẩn này không quy định các yêu cầu\r\ncần bổ sung khi thang máy sử dụng trong lúc hỏa hoạn.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho\r\nviệc áp dụng tiêu chuẩn. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp\r\ndụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố\r\nthì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi (nếu có).
\r\n\r\nTiêu chuẩn CEN/CENELEC
\r\n\r\nTCVN 6720 : 2000 (ISO 13852 : 1996), EN 294 :\r\n1992, An toàn máy - Khoảng cách an toàn để ngăn chặn tay con người không vươn\r\ntới vùng nguy hiểm.
\r\n\r\nTCVN 7301 : 2008 (ISO 14121 : 2007), EN 1050,\r\nAn toàn máy - Đánh giá rủi ro.
\r\n\r\nTCVN 8040 : 2009 (ISO 7465 : 1997), Thang máy\r\nvà thang dịch vụ - Ray dẫn hướng cho cabin và đối trọng - Kiểu chữ T.
\r\n\r\nEN 10025, Hot rolled products of non alloy\r\nstructural steels - Technical delivery conditions (Sản phẩm cuốn nóng từ thép\r\nkết cấu phi hợp kim - Điều kiện giao hàng kỹ thuật).
\r\n\r\nEN 50214, Flexible cables for lifts (Dây cáp\r\nmềm dùng cho thang máy).
\r\n\r\nEN 60068-2-6, Environmental testing - Part 2:\r\nTests - Test Fc: Vibration (sinusoidal) (Thử nghiệm môi trường - Phần 2: Các\r\nphép thử - Phép thử Fc dao động (hình sin)).
\r\n\r\nEN 60068-2-27, Basic environmental testing\r\nprocedures - Part 2: Tests - Test Ea and guidance: Sock (Quy trình thử cơ bản\r\nvề môi trường - Phần 2: Các phép thử - Phép thử Ea và hướng dẫn: Thử va đập).
\r\n\r\nEN 60068-2-29, Basic environmental testing\r\nprocedures - Part 2: Tests - Test Eb and guidance: Bump (Quy trình thử cơ bản\r\nvề môi trường - Phần 2: Các phép thử - Phép thử Eb và hướng dẫn: Rung động).
\r\n\r\nEN 60249-2-2, Base materials for printed\r\ncircuits - Part 2: Specifications - Specification No 2: Phenolic cellulose\r\npaper cooper-clad laminated sheet, economic quality (Vật liệu nền cho các mạch\r\nin - Phần 2: Đặc tính kỹ thuật - Đặc tính kỹ thuật - Số 2: Tấm bìa\r\nphenon-xenluloza mỏng được mạ đồng, chất lượng kinh tế).
\r\n\r\nEN 60249-2-3, Base materials for printed\r\ncircuits - Part 2: Specifications - Specification No 3: Epoxide cellulose paper\r\ncopper-clad laminated sheet of defined flammability (vertical burning test)\r\n(Vật liệu nền cho các mạch in - Phần 2: Đặc tính kỹ thuật - Đặc tính kỹ thuật -\r\nSố 3: Tấm bìa epoxit xenluloza mỏng được mạ đồng có tính dễ cháy (thử đốt cháy\r\nthẳng đứng)).
\r\n\r\nEN 60742, Isolating transformers and safety\r\nisolating transfomers - Requirements (Máy biến áp trên đường dây và máy biến áp\r\nan toàn trên đường dây - Yêu cầu).
\r\n\r\nEN 60947-4-1, Low-voltage switchgear and\r\ncontrolgear - Part 4: Contactors and motor-starters - Section 1:\r\nElectromechanical contactors and motor-starters (Cơ cấu chuyển mạch và cơ cấu\r\nđiều khiển điện áp thấp - Phần 4: Công tắc tơ và bộ khởi động bằng động cơ -\r\nĐoạn 1: Công tắc tơ và bộ khởi động bằng động cơ kiểu điện - cơ).
\r\n\r\nEN 60947-5-1, Low-voltage switchgear and\r\ncontrolgear - Part 5: Control circuit devices and switching elements - Section\r\n1: Electromechanical control circuit devices (Cơ cấu chuyển mạch và cơ cấu điều\r\nkhiển điện áp thấp - Phần 5: Các cơ cấu của mạch điều khiển và các phần tử\r\nchuyển mạch - Đoạn 1: Các cơ cấu mạch công tắc tơ kiểu điện - cơ).
\r\n\r\nEN 60950, Safety of information technology\r\nequipment, including electrical business equipment (An toàn thiết bị công nghệ\r\nthông tin, bao gồm thiết bị kinh doanh điện).
\r\n\r\nEN 62326-1, Printed boards - Part 1: Generic\r\nspecification (Tấm mạch in - Phần 1: Đặc tính kỹ thuật chung).
\r\n\r\nEN 12015 : 1998, Electromagnetic\r\ncompatibility - Product family standard for lifts, escalators and passenger\r\nconveyors - Emission (Tương thích điện từ - Tiêu chuẩn thang máy gia đình,\r\nthang cuốn và băng tải chở khách - Sự phát xạ).
\r\n\r\nEN 12016 : 1998, Electromagnetic\r\ncompatibility - Product family standard for lifts, escalators and passenger\r\nconveyors - Immunity (Tương thích điện từ - Tiêu chuẩn thang máy gia đình,\r\nthang cuốn và băng tải chở khách - Sự miễn trừ).
\r\n\r\nEN 81-8 : 1997, Fire resistance tests of lift\r\nlanding doors - Method of test and evaluation (Khả năng chịu lửa của cửa tầng -\r\nPhương pháp kiểm tra và đánh giá).
\r\n\r\nTiêu chuẩn IEC
\r\n\r\nIEC 60664-1, Insulation co-ordination for\r\nequipment within low-voltage systems - Part 1: Principles, requirements and\r\ntests (Cách ly những thiết bị bên trong hệ thống điện áp thấp - Phần 1: Nguyên\r\ntắc, yêu cầu và thử nghiệm).
\r\n\r\nIEC 60747-5, Semiconductor devices - Disrete\r\ndevices and integrated circuits - Part 5: Optoelectronic devices (Thiết bị bán\r\ndẫn - Thiết bị và mạch tổ hợp riêng biệt - Phần 5: Thiết bị quang điện tử).
\r\n\r\nTài liệu hài hòa CENELEC
\r\n\r\nHD 21.1 S3, Polyvinyl chloride insulated\r\ncables of rated voltages up to and including 450/750 V - Part 1: General\r\nrequirements (Cáp cách nhiệt từ nhựa tổng hợp PVC với điện áp danh định lên tới\r\n450/750 V - Phần 1: Yêu cầu chung).
\r\n\r\nHD 21.3 S3, Polyvinyl chloride insulated\r\ncables of rated voltages up to and including 450/750 V - Part 3: Non-sheathed\r\ncables for fixed wiring (Cáp cách nhiệt từ nhựa tổng hợp PVC với điện áp danh\r\nđịnh lên tới 450/750 V - Phần 3: Dây cáp không vỏ bọc dùng để đặt đường dây cố\r\nđịnh).
\r\n\r\nHD 21.4 S2, Polyvinyl chloride insulated\r\ncables of rated voltages up to and including 450/750 V - Part 4: Sheathed\r\ncables for fixed wiring (Cáp cách nhiệt từ nhựa tổng hợp PVC với điện áp danh\r\nđịnh lên tới 450/750 V - Phần 4: Dây cáp có vỏ bọc dùng để đặt đường dây cố\r\nđịnh).
\r\n\r\nHD 21.5 S3, Polyvinyl chloride insulated\r\ncables of rated voltages up to and including 450/750 V - Part 5: Flexible\r\ncables (Cáp cách nhiệt từ nhựa tổng hợp PVC với điện áp danh định lên tới\r\n450/750 V - Phần 5: Dây cáp dẻo).
\r\n\r\nHD 22.4 S3, Rubber insulated cables of rated\r\nvoltages up to and including 450/750 V - Part 4: Cords and flexible cables (Cáp\r\ncách nhiệt từ cao su với điện áp danh định lên tới 450/750 V - Phần 4: Dây\r\nthừng nhỏ và dây cáp dẻo).
\r\n\r\nHD 214 S2, Method for determining the\r\ncomparative and the proof tracking indices of solid insulating materials under\r\nmoist conditions (Phương pháp xác định các chỉ số so sánh và hiệu chỉnh thử của\r\ncác vật liệu cách điện rắn trong điều kiện môi trường ẩm).
\r\n\r\nHD 323.2.14 S2, Basic environmental testing\r\nprocedures - Part 2: Tests - Test N: Change of temperature (Quy trình cơ bản về\r\nthử nghiệm môi trường - Phần 2: Phép thử - Phép thử N: Thay đổi nhiệt độ).
\r\n\r\nHD 360 S2, Circular rubber insulated lift\r\ncables for normal use (Dây cáp thang máy cách nhiệt từ cao su tròn cho việc sử\r\ndụng thông thường).
\r\n\r\nHD 384.4.41 S2, Electrical installations of\r\nbuidings - Part 4: Protection for safety - Chapter 41: Protection against\r\nelectric shock (Việc lắp đặt điện trong các tòa nhà - Phần 4: Biện pháp bảo vệ\r\nnhằm sử dụng an toàn - Chương 41: Bảo vệ chống điện giật).
\r\n\r\nHD 384.5.54 S1, Electrical installations of\r\nbuildings - Part 5: Selection and erection of electrical equipment - Chapter\r\n54: Earthing arrangements and protective conductors (Hệ thống lắp đặt điện của\r\ncác tòa nhà - Phần 5: Lựa chọn và lắp đặt thiết bị điện - Chương 54: Bố trí nối\r\nđất và dây bảo vệ).
\r\n\r\nHD 384.6.61 S1, Electrical installations of\r\nbuildings - Part 6: Verification - Chapter 61: Initial verification (Việc lắp\r\nđặt điện trong các tòa nhà - Phần 6: Việc thẩm định - Chương 61: Thẩm định ban\r\nđầu).
\r\n\r\nISO 1219-1 : 1991, Fluid power systems and\r\ncomponents - Graphic symbols and circuit diagrams - Part 1: Graphic symbols (Hệ\r\nthống và bộ phận thủy lực / khí nén - Ký hiệu bằng hình vẽ và sơ đồ mạch - Phần\r\n1: Ký hiệu hình vẽ).
\r\n\r\nISO 6403, Hydraulic fluid power - Valves\r\ncontrolling flow and pressure - Test methods (Hệ thống thủy lực / khí nén - Van\r\nkiểm soát dòng chảy và áp suất - Phương pháp thử).
\r\n\r\n\r\n\r\nTrong tiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ và\r\nđịnh nghĩa sau đây:
\r\n\r\n3.1. Tấm chắn chân cửa (apron)
\r\n\r\nTấm phẳng, thẳng đứng chắn từ mép ngưỡng cửa\r\ntầng hoặc mép ngưỡng cửa cabin xuống phía dưới đề phòng kẹt chân.
\r\n\r\n3.2. Diện tích hữu ích của cabin (available car area)
\r\n\r\nDiện tích trong lòng cabin để chứa người và\r\nhàng chuyên chở, được đo ở chiều cao 1 m tính từ mặt sàn, không kể các tay vịn.
\r\n\r\n3.3. Đối trọng (balance weight)
\r\n\r\nKhối lượng cân bằng để giảm tiêu thụ năng\r\nlượng.
\r\n\r\n3.4. Giảm chấn (buffer)
\r\n\r\nCữ chặn đàn hồi ở cuối hành trình, có tác\r\ndụng phanh hãm nhờ chất lỏng thủy lực hoặc lò xo, hoặc phương tiện khác tương\r\ntự.
\r\n\r\n3.5. Cabin (car)
\r\n\r\nBộ phận thang máy để chứa tải (người, hàng)\r\nchuyên chở.
\r\n\r\n3.6. Thiết bị chèn (clamping device)
\r\n\r\nThiết bị cơ khí khi hoạt động làm dừng cabin\r\ntrong chuyển động đi xuống và giữ cabin đứng yên ở bất kỳ vị trí nào trên hành\r\ntrình, không cho trôi tầng.
\r\n\r\n3.7. Thang trực tiếp (direct acting lift)
\r\n\r\nThang máy thủy lực có pittông hoặc xilanh liên\r\nkết trực tiếp với cabin hoặc khung treo cabin.
\r\n\r\n3.8. Van xuống (down direction\r\nvalve)
\r\n\r\nVan đóng mở bằng điện, lắp trong mạch thủy\r\nlực để điều khiển cabin đi xuống.
\r\n\r\n3.9. Hệ thống chống trôi tầng bằng điện (electrical\r\nanti-creep system)
\r\n\r\nTổ hợp thiết bị chống trôi tụt tầng cho\r\ncabin.
\r\n\r\n3.10. Chuỗi mạch an toàn điện (electric safety\r\nchain)
\r\n\r\nCác thiết bị an toàn điện được nối tiếp nhau\r\nthành một chuỗi.
\r\n\r\n3.11. Áp suất đầy tải (full load pressure)
\r\n\r\nÁp suất tĩnh trong ống dẫn được nối trực tiếp\r\nvới kích khi cabin chở tải định mức đỗ ở điểm dừng cao nhất.
\r\n\r\n3.12. Thang hàng có người kèm (goods passenger\r\nlift)
\r\n\r\nThang máy chở hàng, thường có người đi kèm.
\r\n\r\n3.13. Ray dẫn hướng (guide rails)
\r\n\r\nBộ phận đảm bảo dẫn hướng cho cabin hoặc đối\r\ntrọng (nếu có).
\r\n\r\n3.14. Đỉnh giếng (headroom)
\r\n\r\nPhần giếng thang trên cùng, tính từ mặt sàn tầng\r\ndừng cao nhất đến trần giếng.
\r\n\r\n3.15. Thang máy thủy lực (hydraulic lift)
\r\n\r\nThang máy vận hành nâng tải nhờ năng lượng\r\ncủa bơm điện bơm chất lỏng vào kích để phát lực dẫn động trực tiếp hoặc gián\r\ntiếp lên cabin (có thể dùng một hoặc nhiều động cơ, bơm, một hoặc nhiều kích).
\r\n\r\n3.16. Thang gián tiếp (indirect acting\r\nlift)
\r\n\r\nThang máy thủy lực có pittông hoặc xi lanh\r\nnối với cabin hoặc khung treo cabin bằng dây treo (cáp, xích).
\r\n\r\n3.17. Bộ hãm an toàn tức thời (instantaneous\r\nsafety gear)
\r\n\r\nBộ hãm an toàn tác động kẹp hãm gần như tức\r\nthời lên ray dẫn hướng.
\r\n\r\n3.18. Bộ hãm an toàn tức thời có giảm chấn (instantaneous\r\nsafety gear with buffered effected)
\r\n\r\nBộ hãm an toàn tức thời, trong đó phản lực\r\nlên cabin hoặc đối trọng được hạn chế nhờ có hệ thống giảm chấn.
\r\n\r\n3.19. Kích (jack)
\r\n\r\nBộ píttông xilanh tạo thành tổ hợp động lực\r\nthủy lực.
\r\n\r\n3.20. Kính nhiều lớp (laminated glass)
\r\n\r\nKính gồm hai hoặc nhiều lớp gắn kết với nhau\r\nbằng màng nhựa dẻo.
\r\n\r\n3.21. Chỉnh tầng (levelling)
\r\n\r\nThao tác nhằm đạt độ chính xác dừng tầng.
\r\n\r\n3.22. Máy dẫn động (lift machine)
\r\n\r\nTổ hợp dẫn động để đảm bảo chuyển động hoặc\r\ndừng thang gồm bơm, động cơ bơm và các van điều khiển.
\r\n\r\n3.23. Buồng máy (machine room)
\r\n\r\nBuồng dành riêng để lắp đặt máy và các thiết\r\nbị liên quan.
\r\n\r\n3.24. Tải trọng phá hủy nhỏ nhất của cáp (minimum breaking\r\nload of a rope)
\r\n\r\nTải trọng được tính bằng tích bình phương\r\nđường kính danh nghĩa của cáp (đơn vị mm2) với giới hạn bền kéo các\r\nsợi (đơn vị N/mm2) và một hệ số riêng cho mỗi loại cáp.
\r\n\r\n3.25. Van một chiều (non-return valve)
\r\n\r\nVan chỉ cho chất lỏng chảy theo một chiều.
\r\n\r\n3.26. Van hãm (one-way restrictor)
\r\n\r\nVan cho chất lỏng chảy tự do theo một chiều\r\nvà hạn chế lưu lượng chảy theo chiều ngược lại.
\r\n\r\n3.27. Bộ khống chế vượt tốc (overspeed governor)
\r\n\r\nThiết bị điều khiển thang máy và khi cần\r\nthiết tác động bộ hãm an toàn hoạt động khi vận tốc đi xuống của thang máy vượt\r\ngiá trị cho phép.
\r\n\r\n3.28. Hành khách (passenger)
\r\n\r\nNgười được chở trong cabin thang máy.
\r\n\r\n3.29. Thiết bị chặn (pawl device)
\r\n\r\nThiết bị cơ khí để dừng cabin khi đi xuống\r\nbất thường và giữ cabin dừng lại trên cữ chặn cố định.
\r\n\r\n3.30. Hố giếng, hố thang (pit)
\r\n\r\nPhần giếng thang phía dưới mặt sàn tầng dừng\r\nthấp nhất.
\r\n\r\n3.31. Van hạn áp (pressure relief\r\nvalve)
\r\n\r\nVan hạn chế áp suất dưới giá trị xác định\r\ntrước bằng cách cho chất lỏng thoát qua van.
\r\n\r\n3.32. Bộ hãm an toàn êm (progressive safety\r\ngear)
\r\n\r\nBộ hãm an toàn tác động kẹp hãm từ từ lên ray\r\ndẫn hướng, nhằm hạn chế phản lực lên cabin hoặc đối trọng không vượt quá giá\r\ntrị đặt trước.
\r\n\r\n3.33. Buồng puli (pulley room)
\r\n\r\nBuồng dành riêng để lắp đặt các puli và cũng\r\ncó thể lắp đặt bộ khống chế vượt tốc và thiết bị điện.
\r\n\r\n3.34. Tải định mức (rated load)
\r\n\r\nTải thiết kế của thang máy.
\r\n\r\n3.35. Vận tốc định mức (rated speed)
\r\n\r\nVận tốc thiết kế của cabin thang máy, đơn vị\r\nm/s.
\r\n\r\nvm = vận tốc định mức đi lên, đơn\r\nvị m/s;
\r\n\r\nvd = vận tốc định mức đi xuống,\r\nđơn vị m/s;
\r\n\r\nvs = giá trị cao hơn của cả hai\r\nvận tốc định mức vm và vd, đơn vị m/s.
\r\n\r\n3.36. Chỉnh lại tầng (re-levelling)
\r\n\r\nThao tác thực hiện sau khi dừng cabin để lấy\r\nlại độ chính xác dừng tầng trong quá trình chất tải hoặc dỡ tải, (tiến hành\r\nbằng cách dịch chuyển cabin ít một).
\r\n\r\n3.37. Van giảm lưu (restrictor)
\r\n\r\nVan có lỗ vào và lỗ ra thông nhau qua đường\r\ndẫn thu hẹp.
\r\n\r\n3.38. Van ngắt (rupture valve)
\r\n\r\nVan tự động đóng khi áp suất trong van giảm\r\nquá giá trị cho phép, do tăng lưu lượng chất lỏng theo một chiều chỉ định\r\ntrước.
\r\n\r\n3.39. Bộ hãm an toàn (safety gear)
\r\n\r\nCơ cấu an toàn để dừng và giữ cabin hoặc đối\r\ntrọng trên ray dẫn hướng khi vận tốc đi xuống vượt quá giá trị cho phép hoặc\r\nkhi dây treo bị đứt.
\r\n\r\n3.40. Cáp an toàn (safety rope):
\r\n\r\nDây cáp phụ cố định vào cabin và đối trọng để\r\nphát động bộ hãm an toàn hoạt động khi dây treo bị đứt.
\r\n\r\n3.41. Van phân phối\r\n("shut-off" valve)
\r\n\r\nVan hai chiều, điều khiển bằng tay, cho phép\r\nchất lỏng chảy qua hoặc ngắt dòng chảy trong cả hai chiều.
\r\n\r\n3.42. Kích tác dụng đơn (single acting jack)
\r\n\r\nKích di chuyển một chiều do tác động thủy\r\nlực, còn chiếc kia do trọng lực.
\r\n\r\n3.43. Khung treo (sling)
\r\n\r\nKhung kim loại mang cabin hoặc đối trọng,\r\nliên kết với kết cấu treo, khung treo có thể là bộ phận liền cùng cabin.
\r\n\r\n3.44. Cáp động (travelling cable)
\r\n\r\nCáp điện mềm nối giữa cabin và một điểm cố\r\nđịnh.
\r\n\r\n3.45. Vùng mở khóa (unlocking zone)
\r\n\r\nVùng được giới hạn ở phía trên và dưới mức\r\nsàn tầng dừng, khi sàn cabin ở trong vùng này cửa tầng mới có thể mở được.
\r\n\r\n3.46. Người sử dụng (user)
\r\n\r\nNgười sử dụng dịch vụ lắp đặt thang máy.
\r\n\r\n3.47. Giếng thang (well)
\r\n\r\nKhoảng không gian giới hạn bởi đáy hố giếng,\r\nvách bao quanh và trần giếng, trong đó cabin và đối trọng (nếu có) di chuyển.
\r\n\r\n\r\n\r\n4.1. Đơn vị
\r\n\r\nĐơn vị sử dụng được chọn theo hệ thống đơn vị\r\nquốc tế (SI).
\r\n\r\n4.2. Ký hiệu
\r\n\r\nKý hiệu được giải thích liên quan đến các\r\ncông thức được sử dụng.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n5.1.1. Những quy định dưới đây áp dụng cho giếng\r\nthang lắp một hoặc nhiều cabin thang máy.
\r\n\r\n5.1.2. Đối trọng của một thang máy phải bố trí\r\ntrong cùng giếng thang với cabin.
\r\n\r\n5.1.3. Kích nâng của một thang máy phải lắp đặt\r\ntrong cùng giếng thang với cabin. Kích có thể vươn sâu xuống dưới đất hoặc vào\r\nmột khoảng không gian khác.
\r\n\r\n\r\n\r\n5.2.1. Một thang máy phải được bao che tách biệt\r\nvới xung quanh bằng:
\r\n\r\na) vách kín bao quanh, trần và sàn; hoặc
\r\n\r\nb) có không gian đủ rộng;
\r\n\r\n5.2.1.1. Giếng thang bao toàn phần:
\r\n\r\nỞ những khu vực trong tòa nhà mà giếng thang\r\ncần phải tham gia làm khoang ngăn cách lửa lan truyền, giếng thang phải được\r\nbao quanh bằng vách, trần và sàn kín.
\r\n\r\nChỉ cho phép mở các lỗ, ô cửa sau:
\r\n\r\na) ô cửa tầng;
\r\n\r\nb) ô cửa kiểm tra, cửa cứu hộ giếng thang và\r\nlỗ cửa sập kiểm tra;
\r\n\r\nc) lỗ thoát khí và khói khi xảy ra hỏa hoạn;
\r\n\r\nd) lỗ thông gió;
\r\n\r\ne) lỗ thông giữa giếng với buồng máy hoặc\r\nbuồng puli;
\r\n\r\nf) lỗ liên thông giữa hai thang máy kề nhau\r\ntheo 5.6;
\r\n\r\n5.2.1.2. Giếng thang bao một phần
\r\n\r\nNhững giếng thang không tham gia làm khoang\r\nngăn cách lửa lan truyền, chẳng hạn như thang quan sát trong phòng tranh hay\r\ncác phòng chính, các tòa tháp…, thì giếng thang không cần phải kín hoàn toàn,\r\nvới điều kiện:
\r\n\r\na) vách bao quanh phải đủ cao để bảo đảm cho\r\nngười sử dụng:
\r\n\r\n- không bị nguy hiểm bởi các bộ phận chuyển\r\nđộng của thang máy;
\r\n\r\n- không cản trở việc vận hành thang máy an\r\ntoàn vì họ có thể với tới thiết bị bên trong giếng thang.
\r\n\r\nChiều cao vách bao quanh phải tuân theo Hình\r\n1 và Hình 2, nghĩa là:
\r\n\r\n1) phía cửa tầng có chiều cao nhỏ nhất 3,50\r\nm;
\r\n\r\n2) các phía khác có chiều cao nhỏ nhất 2,50 m\r\nvà khoảng cách theo phương ngang đến các bộ phận chuyển động nhỏ nhất là 0,50\r\nm.
\r\n\r\nNếu khoảng cách đến các bộ phận chuyển động\r\nlớn hơn 0,50 m, chiều cao 2,50 m có thể giảm dần xuống, tương ứng giá trị chiều\r\ncao nhỏ nhất 1,10 m ở khoảng cách 2,0 m (xem Hình 2);
\r\n\r\nb) vách bao quanh không đục lỗ;
\r\n\r\nc) vách bao quanh phải đặt cách sàn, cầu thang\r\nlớn nhất 0,15 m (xem Hình 1);
\r\n\r\nd) phải có các biện pháp để tránh các thiết\r\nbị khác gây cản trở đến việc vận hành thang máy (xem 5.8b) và 16.1.3c);
\r\n\r\ne) phải có các biện pháp phòng ngừa cho những\r\nthang máy hoạt động ngoài trời (xem 0.3.3), ví dụ thang máy được lắp đặt ở mặt\r\nngoài tường của tòa nhà.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Chỉ nên lắp đặt những thang máy có\r\ngiếng thang bao một phần sau khi đã xem xét kỹ lưỡng các điều kiện về môi\r\ntrường và vị trí lắp đặt.
\r\n\r\nC cabin.
\r\n\r\nH chiều cao của vách bao quanh.
\r\n\r\nD khoảng cách đến các bộ phận chuyển động của\r\nthang máy (xem Hình 2).
\r\n\r\nHình 1 - Giếng thang\r\nbao một phần
\r\n\r\nHình 2 - Giếng thang\r\nbao một phần: khoảng cách
\r\n\r\n5.2.2. Cửa kiểm tra và cửa cứu hộ: cửa sập\r\nkiểm tra
\r\n\r\n5.2.2.1. Chỉ làm các cửa kiểm tra, cửa cứu hộ\r\nvà cửa sập kiểm tra ở giếng thang khi có yêu cầu đảm bảo an toàn cho người sử\r\ndụng hoặc do yêu cầu của công tác bảo trì, bảo dưỡng thang máy.
\r\n\r\n5.2.2.1.1. Cửa kiểm tra phải có chiều cao nhỏ\r\nnhất 1,40 m và chiều rộng nhỏ nhất 0,60 m.
\r\n\r\nCửa cứu hộ phải có chiều cao nhỏ nhất 1,80 m\r\nvà chiều rộng nhỏ nhất 0,35 m.
\r\n\r\nCửa sập kiểm tra phải có chiều cao lớn nhất\r\n0,50 m và chiều rộng lớn nhất 0,50 m.
\r\n\r\n5.2.2.1.2. Khi khoảng cách giữa hai ngưỡng cửa\r\ntầng dừng kế tiếp nhau lớn hơn 11 m thì phải bố trí các cửa cứu hộ để khoảng\r\ncách giữa các ngưỡng cửa không lớn hơn 11 m. Yêu cầu này không áp dụng với\r\ntrường hợp các cabin kề nhau, mà ở mỗi cabin đều có một cửa cứu hộ như quy định\r\ntrong 8.12.3.
\r\n\r\n5.2.2.2. Cửa kiểm tra, cửa cứu hộ và cửa sập\r\nkiểm tra không được mở vào trong giếng thang.
\r\n\r\n5.2.2.2.1. Các cửa này phải được lắp khóa mở\r\nbằng chìa, nhưng có thể đóng và khóa tự động mà không cần chìa.
\r\n\r\nCửa kiểm tra và cửa cứu hộ phải mở được từ\r\nbên trong giếng thang mà không cần chìa.
\r\n\r\n5.2.2.2.2. Việc vận hành thang máy phải thiết kế\r\nsao cho chỉ thực hiện được khi tất cả các cửa này đều đóng. Muốn vậy phải sử\r\ndụng các thiết bị an toàn điện cho phù hợp với 14.1.2.
\r\n\r\nCửa (các cửa) ra vào hố giếng (5.7.2.2) không\r\ncần đến thiết bị an toàn điện, với điều kiện là các cửa này không dẫn vào vùng\r\nnguy hiểm. Trường hợp này xảy ra nếu khoảng cách nhỏ nhất theo phương thẳng\r\nđứng đạt giá trị nhỏ nhất là 2m tính từ phần thấp nhất của cabin hay đối trọng\r\nkể cả má dẫn hướng, tấm cửa,… trong quá trình vận hành đến đáy của hố giếng.
\r\n\r\nSự tồn tại của cáp động, puli kéo dùng cho bộ\r\nkhống chế vượt tốc và các lắp đặt thiết bị tương tự không bị coi là nguy hiểm.
\r\n\r\n5.2.2.3. Cửa kiểm tra, cửa cứu hộ và cửa sập\r\nkiểm tra phải kín và đáp ứng đầy đủ các điều kiện về độ bền cơ học như cửa\r\ntầng, và tuân theo những quy định liên quan đến việc phòng cháy chữa cháy cho\r\ntòa nhà.
\r\n\r\n5.2.3. Thông gió
\r\n\r\nGiếng thang phải được thông gió thích hợp,\r\nnhưng không được dùng sự thông gió này cho các phần khác không liên quan đến\r\nthang máy.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Để đảm bảo yêu cầu thông gió cho\r\ngiếng thang, phải bố trí các lỗ thông gió ở phần đỉnh giếng, tổng diện tích các\r\nlỗ thông gió nhỏ nhất phải bằng 1 % tiết diện ngang giếng thang.
\r\n\r\n5.3. Vách, sàn và\r\ntrần giếng thang
\r\n\r\nCấu trúc giếng thang phải tuân theo các quy\r\nđịnh về xây dựng của quốc gia, và phải chịu được ít nhất là các tải trọng có\r\nthể tác động từ máy, từ ray dẫn hướng khi bộ hãm an toàn hoạt động, tải lệch\r\ntâm lên cabin, tác động của bộ giảm chắn khi phanh hãm và của quá trình chất\r\ntải hoặc dỡ tải lên cabin.
\r\n\r\n5.3.1. Độ bền của vách giếng thang
\r\n\r\nĐể đảm bảo thang máy vận hành an toàn thì vách\r\ngiếng thang phải có độ bền cơ học. Vách giếng thang được coi là đủ độ bền cơ\r\nhọc sao cho khi chịu một lực 300 N phân bố đều trên diện tích tròn hoặc vuông 5\r\ncm2, tác động vuông góc với vách tại bất kỳ điểm nào, từ phía trong\r\nhay từ phía ngoài, mà vách:
\r\n\r\na) không bị biến dạng dư;
\r\n\r\nb) không bị biến dạng đàn hồi quá 15 mm.
\r\n\r\nNếu dùng các tấm kính phẳng hoặc cong để làm\r\nvách giếng thang ở gần vùng có người đi lại, thì phải làm bằng kính nhiều lớp\r\nvà phải có chiều cao như yêu cầu ở 5.2.1.2. Xem 5.4.
\r\n\r\n5.3.2. Độ bền của đáy hố thang
\r\n\r\n5.3.2.1. Bên dưới mỗi ray dẫn hướng, trừ những\r\nray dẫn hướng treo thì sàn hố thang phải chịu được:
\r\n\r\n- lực (tính bằng niutơn), do khối lượng (tính\r\nbằng kilôgram) của ray dẫn hướng cộng với phản lực (tính bằng niutơn) khi bộ\r\nhãm an toàn hoạt động gây ra (xem G.2.3 và G.2.4)
\r\n\r\n5.3.2.2. Dưới các giá đỡ giảm chấn cabin, phản\r\nlực lên sàn hố thang bằng bốn lần tải trọng tĩnh do khối lượng cabin đầy tải\r\ngây ra:
\r\n\r\n4gn(P + Q)
\r\n\r\ntrong đó
\r\n\r\nP là tổng khối lượng cabin không tải và các\r\nbộ phận khác theo cabin (nếu có), tính bằng kilôgam;
\r\n\r\nQ là tải định mức (khối lượng), tính bằng\r\nkilôgam;
\r\n\r\ngn là gia tốc trọng trường (9,81\r\nm/s2).
\r\n\r\n5.3.2.3. Dưới vùng chuyển động của đối trọng,\r\nđáy hố thang phải có khả năng chịu được bằng bốn lần tải trọng tĩnh do khối\r\nlượng của đối trọng gây ra:
\r\n\r\n4gnqP
\r\n\r\ntrong đó
\r\n\r\nP là tổng khối lượng cabin không tải và các\r\nbộ phận khác theo cabin (nếu có), tính bằng kilôgam;
\r\n\r\ngn là gia tốc trọng trường (9,81\r\nm/s2);
\r\n\r\nq là hệ số đối trọng (xem G.2.4).
\r\n\r\n5.3.2.4. Dưới mỗi kích đáy hố thang phải có\r\nkhả năng chịu được bằng các tải trọng và lực (tính bằng niutơn) tác động lên\r\nđáy hố.
\r\n\r\n5.3.3. Độ bền của trần giếng thang
\r\n\r\nMặc dù đã có các yêu cầu của 6.3.1 và 6.4.1,\r\nnhưng trong trường hợp ray dẫn hướng treo thì những điểm treo phải chịu được\r\ncác lực và tải trọng nhỏ nhất như quy định ở G.5.1.
\r\n\r\n5.3.4. Xác định lực thẳng đứng do hoạt động\r\ncủa thiết bị chèn
\r\n\r\nTổng lực thẳng đứng tác động lên các cữ chặn\r\nkhi thiết bị chặn hoạt động được xác định gần đúng theo các công thức sau đây:
\r\n\r\na) thiết bị chặn tích năng lượng kiểu giảm chấn\r\nlò xo có hoặc không phục hồi:
\r\n\r\nF =
b) thiết bị chặn tích năng lượng kiểu giảm\r\nchấn lò xo tiêu tán năng lượng:
\r\n\r\nF =
trong đó
\r\n\r\nF là tải trọng thẳng đứng tác động lên các cữ\r\nchặn khi thiết bị chặn hoạt động, tính bằng niutơn;
\r\n\r\nP là tổng khối lượng cabin không tải và các\r\nbộ phận khác theo cabin (nếu có), tính bằng kilôgram;
\r\n\r\nQ là tải định mức của thang máy (khối lượng),\r\ntính bằng kilôgram;
\r\n\r\nn là số thiết bị chặn
\r\n\r\n5.4. Kết cấu vách\r\ngiếng thang và cửa tầng phía lối vào cabin
\r\n\r\n5.4.1. Những yêu cầu sau đây đối với cửa tầng, vách\r\nhoặc một phần vách giếng thang phía lối vào cabin được áp dụng cho toàn bộ\r\nchiều cao của giếng.
\r\n\r\nKhoảng cách an toàn giữa cabin với vách giếng\r\nthang lối vào cabin được quy định ở Điều 11.
\r\n\r\n5.4.2. Kết cấu gồm cửa tầng, vách hoặc một phần\r\nvách giếng thang lối vào cabin phải tạo thành một mặt kín (trừ các khe hở vận\r\nhành cánh cửa) trên toàn bộ chiều rộng khoang cửa cabin.
\r\n\r\n5.4.3. Vách giếng thang dưới mỗi ngưỡng cửa tầng\r\nphải tuân theo những quy định sau:
\r\n\r\na) vách giếng phải tạo thành một mặt phẳng\r\nthẳng đứng liên tục nối trực tiếp vào ngưỡng cửa tầng. Chiều cao của vách phải\r\nkhông nhỏ hơn nửa vùng mở khóa cộng thêm 50 mm, và chiều rộng phải lớn hơn\r\nchiều rộng khoang cửa cabin 25 mm mỗi bên;
\r\n\r\nb) bề mặt của vách có cấu tạo gồm các phần\r\nnhẵn, cứng như các tấm kim loại, và khi chịu một lực 300 N phân bố trên diện\r\ntích tròn hay vuông 5 cm2, tác động vuông góc tại bất kỳ điểm nào,\r\nthì vách giếng thang phải:
\r\n\r\n1) không bị biến dạng dư;
\r\n\r\n2) không bị biến dạng đàn hồi quá 10 mm.
\r\n\r\nc) không có bất kỳ gờ nổi hoặc chỗ nhô cao\r\nquá 5 mm. Các gờ nổi nhô cao quá 2 mm phải làm vát ít nhất 75o so\r\nvới phương ngang.
\r\n\r\nd) Ngoài ra, mép dưới của vách giếng thang\r\nphải:
\r\n\r\n1) nối vào xà của cửa dưới; hoặc
\r\n\r\n2) kéo dài xuống dưới bằng một mặt vát cứng,\r\nnhẵn, với góc vát ít nhất 60o so với phương ngang, hình chiếu của\r\ncạnh vát lên mặt phẳng ngang không được nhỏ hơn 20 mm.
\r\n\r\n5.5. Bảo vệ khoảng\r\nkhông bên dưới cabin hoặc bên dưới đối trọng.
\r\n\r\nNếu phải bố trí hố thang phía trên khoảng\r\nkhông gian có thể có người qua lại, thì sàn hố thang phải chịu được tải trọng\r\nít nhất là 5000 N/m2, và:
\r\n\r\na) phải có cột chống dưới vị trí bộ giảm chấn\r\ncủa đối trọng;
\r\n\r\nb) hoặc là phải trang bị bộ hãm an toàn cho\r\nđối trọng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Không được bố trí giếng thang ở\r\nphía trên những chỗ có thể có người qua lại.
\r\n\r\n5.6. Bảo vệ bên trong\r\ngiếng thang
\r\n\r\n5.6.1. Vùng chuyển động của đối trọng ở hố thang\r\nphải làm vách ngăn cứng vững bắt đầu từ mức 0,30 m lên độ cao 2,50 m tính từ\r\nđáy hố thang.
\r\n\r\nChiều rộng của vách ngăn phải làm rộng hơn\r\nđối trọng, mỗi bên thêm 0,10 m.
\r\n\r\nNếu vách ngăn có lỗ thủng, tuân thủ theo qui\r\nđịnh tại 4.5.1 của TCVN 6720.
\r\n\r\n5.6.2. Với giếng thang lắp nhiều thang máy thì giữa\r\ncác bộ phận chuyển động của các thang máy phải có vách ngăn.
\r\n\r\nNếu vách ngăn có lỗ thủng, tuân thủ theo qui\r\nđịnh tại 4.5.1 của TCVN 6720.
\r\n\r\n5.6.2.1. Vách ngăn này có thể bắt đầu từ điểm\r\nthấp nhất của hành trình cabin (hoặc đối trọng) lên chiều cao 2,50 m tính từ\r\nmặt sàn tầng dừng thấp nhất. Chiều rộng của vách ngăn phải đủ để ngăn chặn việc\r\nđi lại giữa các hố thang, ngoại trừ các điều kiện nêu ra ở 5.2.2.2.2.
\r\n\r\n5.6.2.2. Nếu khoảng cách theo phương thẳng\r\nđứng giữa nóc cabin và một bộ phận chuyển động (cabin hoặc đối trọng) của hai\r\nthang máy kề nhau nhỏ hơn 0,50 m thì chúng phải được ngăn cách bằng vách ngăn\r\ntrên suốt chiều cao của giếng.
\r\n\r\nChiều rộng của vách ngăn ít nhất phải bằng\r\nchiều rộng của bộ phận chuyển động, hoặc cho phép chỉ làm vách ngăn rộng hơn bộ\r\nphận chuyển động cần bảo vệ mỗi bên thêm 0,10 m.
\r\n\r\n5.7. Đỉnh giếng và hố\r\nthang
\r\n\r\n5.7.1. Khoảng không gian dự phòng ở đỉnh\r\ngiếng
\r\n\r\n5.7.1.1. Khi píttông ở vị trí tận cùng, xác\r\nđịnh bởi thiết bị hạn chế hành trình píttông theo như 12.2.3, phải thỏa mãn sáu\r\nđiều kiện sau đây:
\r\n\r\na) chiều dài ray dẫn hướng cabin còn phải cho\r\nphép thêm một hành trình (tính bằng mét) ít nhất bằng (0,1 + 0,035 vm2)1);
\r\n\r\nb) khoảng cách nhỏ nhất theo phương thẳng\r\nđứng (tính bằng mét) giữa mặt bằng trên nóc cabin với kích thước theo 8.13.2\r\n(không kể các bộ phận lắp trên nóc cabin như ở 5.7.1.1c)) với điểm thấp nhất\r\ncủa trần (kể cả các dầm đỡ và các thiết bị lắp dưới trần) ở phía trên nóc cabin\r\nphải bằng 1,0 + 0,035vm2;
\r\n\r\nc) khoảng cách nhỏ nhất theo phương thẳng\r\nđứng (tính bằng mét) giữa phần thấp nhất của trần giếng:
\r\n\r\n1) với phần cao nhất của các bộ phận cố định\r\ntrên nóc cabin là 0,3 + 0,035 vm2;
\r\n\r\n2) với phần cao nhất của má dẫn hướng, của\r\nkẹp cáp và của các bộ phận cửa lùa đứng phải bằng 0,1 + 0,035 vm2;
\r\n\r\nd) khoảng không gian phía trên cabin nhỏ nhất\r\nphải chứa được một khối chữ nhật bằng 0,50 m x 0,60 m x 0,80 m đặt theo bất kỳ\r\nmặt nào của khối đó. Với những thang máy có cáp trực tiếp, trong khoảng không\r\ngian đó có thể có cáp treo, miễn là khoảng cách từ đường tâm các dây cáp đến\r\nthành đứng gần nhất phải lớn hơn 0,15 m;
\r\n\r\ne) khoảng cách nhỏ nhất theo phương thẳng\r\nđứng giữa các phần thấp nhất của trần giếng với phần cao nhất của đầu píttông\r\n(trong trường hợp đầu píttông hướng lên trên) phải bằng 0,10 m;
\r\n\r\nf) đối với thang trực tiếp, không tính thành\r\nphần 0,035 vm2 nêu ở a), b), c).
\r\n\r\n5.7.1.2. Khi cabin tỳ lên giảm chấn nén tận\r\ncùng thì chiều dài ray dẫn hướng đối trọng phải còn cho phép thêm một hành\r\ntrình (tính bằng mét) ít nhất bằng 0,1 + 0,035 vd2
\r\n\r\n5.7.2. Hố thang
\r\n\r\n5.7.2.1. Phần dưới cùng của giếng thang phải\r\ntạo thành hố thang với đáy bằng phẳng, trừ các chỗ lắp giảm chấn, lắp kích và\r\nray dẫn hướng và làm rãnh thoát nước.
\r\n\r\nSau khi lắp đặt ray dẫn hướng, giảm chấn, hệ\r\nthống đường dây trong tòa nhà, hố thang phải đảm bảo khô ráo, không thấm nước.
\r\n\r\n5.7.2.2. Nếu ngoài cửa tầng, hố thang còn có\r\ncửa ra vào, thì phải tuân thủ các yêu cầu qui định trong 5.2.2.
\r\n\r\nNếu hố thang sâu hơn 2,50 m và điều kiện kết\r\ncấu xây dựng cho phép thì phải làm cửa ra vào riêng.
\r\n\r\nNếu không có cửa ra vào thì sẽ lắp một đường\r\nlên xuống cố định bên trong giếng thang, bố trí ở lối vào cửa tầng, cho phép\r\nmọi người đi xuống sàn hố thang an toàn. Cửa này phải không gây cản trở chuyển\r\nđộng hết hành trình của các thiết bị thang máy.
\r\n\r\n5.7.2.3. Khi cabin tỳ lên giảm chấn nén tận\r\ncùng thì phải tuân theo năm yêu cầu sau đây:
\r\n\r\na) khoảng không gian dưới cabin còn lại trong\r\nhố thang phải chứa được một khối chữ nhật nhỏ nhất bằng 0,50 m x 0,60 m x 1,0 m\r\nđặt theo bất kỳ mặt nào của khối đó;
\r\n\r\nb) khoảng cách nhỏ nhất theo phương thẳng\r\nđứng giữa đáy hố thang với các phần thấp nhất của cabin ít nhất phải bằng 0,50\r\nm. Khoảng cách này có thể giảm đến 0,10 m khi khoảng cách theo phương ngang\r\ngiữa các bộ phận sau đây không lớn hơn 0,15 m.
\r\n\r\n1) giữa cụm thiết bị chèn, thiết bị chặn, tấm\r\ncửa hoặc các phần của cửa lùa đứng với vách giếng thang liền kề;
\r\n\r\n2) giữa các phần thấp nhất của cabin với ray\r\ndẫn hướng;
\r\n\r\nc) khoảng cách nhỏ nhất theo phương thẳng\r\nđứng giữa các phần cao nhất của các bộ phận lắp cố định trong hố thang, ví dụ\r\ngiá kích, ống dẫn và các phụ kiện khác, với các phần thấp nhất của cabin, trừ\r\ncác trường hợp b), phải không nhỏ hơn 0,30 m.
\r\n\r\nd) khoảng cách nhỏ nhất theo phương thẳng đứng\r\ngiữa đáy hố hoặc đỉnh của các thiết bị lắp trong hố với phần thấp nhất của tổ\r\nhợp đầu píttông (trong trường hợp đầu píttông hướng xuống dưới) phải không nhỏ\r\nhơn 0,50 m.
\r\n\r\nTuy nhiên khoảng cách này có thể giảm từ 0,50\r\nm đến 0,10 m nếu có che chắn bảo vệ (bằng tấm chắn như đã nêu ở 5.6.1) ngăn\r\nchặn người vào phía dưới đầu píttông.
\r\n\r\ne) khoảng cách nhỏ nhất theo phương thẳng\r\nđứng giữa đáy hố thang với xà dẫn hướng thấp nhất của kích ống lồng đặt dưới\r\ncabin ở thang trực tiếp phải không nhỏ hơn 0,50 m.
\r\n\r\n5.7.2.4. Khi cabin đạt vị trí cao nhất có thể\r\n(khi đệm giảm chấn của kích bị nén tận cùng) thì chiều dài ray dẫn hướng đối\r\ntrọng (nếu có) còn phải cho phép thêm một hành trình (tính bằng mét) ít nhất\r\nbằng 0,1 + 0,035 vm2
\r\n\r\n5.7.2.5. Trong hố thang phải lắp đặt:
\r\n\r\na) một thiết bị để dừng không cho thang máy\r\nhoạt động; thiết bị này phải lắp ở chỗ dễ với, gần cửa vào hố thang, tuân theo\r\nnhững yêu cầu qui định trong 14.2.2 và 15.7.
\r\n\r\nb) một ổ cắm điện (13.6.2);
\r\n\r\nc) công tắc điện chiếu sáng giếng thang\r\n(5.9), lắp gần cửa ra vào hố thang.
\r\n\r\n5.8. Công dụng của\r\ngiếng thang\r\n
\r\n\r\nGiếng thang chỉ được dùng riêng cho thang\r\nmáy. Trong giếng thang không được có cáp điện, các thiết bị hoặc các vật dụng\r\nkhông liên quan đến thang máy. Trong giếng thang có thể có thiết bị sưởi, ngoại\r\ntrừ sưởi hơi nước và sưởi nước áp suất cao. Tuy nhiên các thiết bị điều chỉnh\r\nvà điều khiển của hệ thống sưởi phải được đặt bên ngoài giếng thang.
\r\n\r\nVới những thang máy như ở 5.2.1.2, tùy theo\r\ntừng trường hợp mà vị trí của giếng thang là như sau:
\r\n\r\na) nếu có vách bao quanh thì giếng thang là\r\nvùng bên trong vách;
\r\n\r\nb) nếu không có vách bao quanh thì giếng\r\nthang là vùng bên trong khoảng 1,50 m theo phương ngang tính từ các thiết bị\r\nchuyển động của thang máy (xem 5.2.1.2).
\r\n\r\n\r\n\r\nGiếng thang phải được chiếu sáng bảo đảm đủ\r\nánh sáng trong những lúc sửa chữa hoặc bảo dưỡng, ngay cả khi tất cả các cửa\r\nđều đóng. Độ chiếu sáng phải đảm bảo ít nhất 50 lux ở chiều cao 1 m trên sàn hố\r\nthang và phía trên nóc cabin.
\r\n\r\nĐèn trên cùng cách điểm cao nhất của giếng và\r\nđèn dưới cùng cách điểm thấp nhất của giếng không quá 0,50 m.
\r\n\r\nTrường hợp đặc biệt như ở 5.2.1.2, khi giếng\r\nthang không bao che toàn phần, mà nguồn điện sáng bên cạnh giếng đã đủ, thì\r\nkhông cần làm hệ thống chiếu sáng riêng cho giếng thang.
\r\n\r\n\r\n\r\nThiết bị báo động phải được đặt bên trong\r\ngiếng thang để tránh trường hợp người làm việc trong giếng bị mắc kẹt, không\r\nthể thoát ra ngoài qua cabin, hay qua giếng thang.
\r\n\r\nThiết bị báo động này phải đáp ứng các yêu\r\ncầu 14.2.3.2 và 14.2.3.3.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n6.1.1. Buồng máy và buồng puli là nơi dành riêng để\r\nlắp đặt máy, thiết bị kèm theo và puli của thang máy, có tường, sàn và trần,\r\ncửa ra vào hoặc cửa sập. Chỉ những người có trách nhiệm (làm công tác bảo\r\ndưỡng, kiểm tra, cứu hộ) mới được phép vào buồng máy và buồng puli.
\r\n\r\nKhông được sử dụng buồng máy và buồng puli\r\nvào mục đích khác không liên quan đến thang máy. Trong buồng máy và buồng puli\r\nkhông được để các ống dẫn, cáp điện hoặc các thiết bị khác không phải của thang\r\nmáy.
\r\n\r\nCho phép các ngoại lệ dưới đây:
\r\n\r\na) máy dẫn động của thang hàng hoặc của thang\r\ncuốn;
\r\n\r\nb) hệ thống điều hòa không khí hoặc hệ thống\r\nsưởi, ngoại trừ sưởi hơi nước và sưởi nước áp suất cao;
\r\n\r\nc) các cảm biến báo cháy và bình chữa cháy tự\r\nđộng có nhiệt độ tác động thích ứng với các thiết bị điện và phải được bảo vệ\r\nchống va chạm.
\r\n\r\n6.1.2. Các puli dẫn hướng có thể được lắp đặt ở\r\nbuồng đỉnh giếng thang, với điều kiện không lắp đặt phía trên nóc cabin và\r\nkhông gây mất an toàn khi tiến hành các việc kiểm tra, thử nghiệm và bảo dưỡng\r\ntừ nóc cabin hoặc từ ngoài giếng thang.
\r\n\r\n6.1.3. Nếu buồng máy không ở kề bên giếng thang,\r\nthì các ống dẫn thủy lực và dây cáp điện từ buồng máy sang giếng thang phải\r\nđược bảo vệ trong các ống hoặc máng riêng (xem 12.3.1.2).
\r\n\r\n\r\n\r\n6.2.1. Lối vào buồng máy và buồng puli phải:
\r\n\r\na) được chiếu sáng đầy đủ bằng điện chiếu\r\nsáng lắp cố định tại chỗ;
\r\n\r\nb) thuận tiện và an toàn sử dụng trong mọi\r\nđiều kiện, không cần phải có lối đi riêng.
\r\n\r\n6.2.2. Lối lên buồng máy và buồng puli phải an toàn\r\ncho người sử dụng, và phải làm toàn bộ bằng bậc thang xây. Trường hợp không làm\r\nđược bậc thang xây, có thể dùng thang tay với các điều kiện sau đây:
\r\n\r\na) lối vào buồng máy và buồng puli không bố\r\ntrí cao quá 4 m so với mức sàn đặt thang;
\r\n\r\nb) thang phải được bắt chắc chắn;
\r\n\r\nc) thang cao quá 1,50 m phải đặt nghiêng 65o\r\nđến 75o so với phương ngang;
\r\n\r\nd) chiều rộng thông thủy của thang phải không\r\nnhỏ hơn 0,35 m, chiều sâu của bậc thang phải không nhỏ hơn 25 mm; nếu thang đặt\r\nđứng thì khoảng cách bậc thang với tường phía sau không được nhỏ hơn 0,15 m;\r\nbậc thang phải chịu được 1500 N;
\r\n\r\ne) ở phần đỉnh thang phải có lan can vừa tầm\r\nbám vịn;
\r\n\r\nf) phải có biện pháp để tránh người bị rơi từ\r\ntrên thang xuống trong khoảng 1,50 m theo phương ngang xung quanh thang.
\r\n\r\n6.3. Cấu tạo và thiết\r\nbị trong buồng máy
\r\n\r\n6.3.1. Độ bền cơ học, mặt sàn
\r\n\r\n6.3.1.1. Cấu tạo buồng máy phải có đủ độ bền\r\ncơ học, đảm bảo chịu được các tải trọng và lực có thể tác dụng lên.
\r\n\r\nBuồng máy phải bằng vật liệu có tuổi thọ cao,\r\nkhông tạo bụi bặm.
\r\n\r\n6.3.1.2. Sàn buồng máy phải dùng vật liệu\r\nkhông trơn trượt, ví dụ bằng bê tông hoặc tôn múi.
\r\n\r\n6.3.2. Kích thước
\r\n\r\n6.3.2.1. Kích thước buồng máy phải đủ lớn để\r\nnhân viên bảo dưỡng có thể tiếp cận dễ dàng và an toàn tới các thiết bị đặt\r\ntrong đó, nhất là các thiết bị điện.
\r\n\r\nCụ thể là chiều cao nhỏ nhất của buồng máy là\r\n2 m, và:
\r\n\r\na) phía trước các bảng và tủ điều khiển phải\r\ncó một diện tích bằng phẳng, có kích thước như sau:
\r\n\r\n1) chiều sâu tính từ mặt ngoài của bảng hoặc\r\ntủ trở ra không nhỏ hơn 0,70 m;
\r\n\r\n2) chiều rộng bằng chiều rộng của bảng hoặc\r\ntủ, nhưng không nhỏ hơn 0,50 m;
\r\n\r\nb) ở những chỗ cần tiến hành bảo dưỡng, kiểm\r\ntra các bộ phận chuyển động, hoặc chỗ đứng để thao tác cứu hộ bằng tay đều phải\r\nbố trí một diện tích không nhỏ hơn 0,50 m x 0,60 m (xem 12.9).
\r\n\r\n6.3.2.2. Chiều cao thông thủy không được nhỏ\r\nhơn 1,80 m.
\r\n\r\nLối vào các diện tích nêu ở 6.3.2.1 phải có\r\nchiều rộng không nhỏ hơn 0,50 m, có thể giảm đến 0,40 m nếu trong khu vực đó\r\nkhông có các bộ phận máy chuyển động.
\r\n\r\nChiều cao thông thủy tính từ mặt dưới dầm đỡ\r\ntrần đến:
\r\n\r\na) mặt sàn đi lại;
\r\n\r\nb) hoặc mặt sàn đứng thao tác.
\r\n\r\n6.3.2.3. Phía trên các puli và bộ phận chuyển\r\nđộng quay phải có khoảng không gian thông thủy với chiều cao không nhỏ hơn 0,30\r\nm.
\r\n\r\n6.3.2.4. Nếu buồng máy có các mức sàn chênh\r\nlệch nhau lớn hơn 0,50 m thì phải làm bậc lên xuống hoặc làm thang và tay vịn.
\r\n\r\n6.3.2.5. Nếu sàn buồng máy có rãnh sâu hơn\r\n0,50 m và hẹp hơn 0,50 m hoặc có đặt đường ống thì phải làm tấm phủ ở trên.
\r\n\r\n6.3.3. Cửa ra vào và cửa sập
\r\n\r\n6.3.3.1. Cửa ra vào phải có chiều rộng nhỏ nhất\r\n0,60 m, chiều cao nhỏ nhất 1,80 m. Cửa phải ra ngoài, không được mở vào trong.
\r\n\r\n6.3.3.2. Cửa sập cho người chui qua phải có\r\nkích thước thông thủy không nhỏ hơn 0,80 m x 0,80 m và phải có đối trọng cân\r\nbằng.
\r\n\r\nTất cả các cửa sập khi đóng phải chịu được\r\ntrọng lượng hai người, mỗi người tính 1000 N, đứng trên diện tích 0,20 m x 0,20\r\nm, tại vị trí bất kỳ nào mà không bị biến dạng dư.
\r\n\r\nNếu cửa sập không nối với thang rút thì cửa\r\nsập không được mở xuống dưới. Nếu lắp bản lề thì phải dùng kết cấu bản lề không\r\ntháo được.
\r\n\r\nKhi cửa sập ở vị trí mở, phải có biện pháp để\r\ntránh cho người hoặc các đồ vật khỏi bị rơi xuống, ví dụ như dùng ray bảo vệ.
\r\n\r\n6.3.3.3. Các cửa ra vào và cửa sập phải có\r\nkhóa đóng mở bằng chìa, nhưng có thể mở từ phía trong không cần chìa.
\r\n\r\nĐối với cửa sập chỉ dùng để chuyển vật liệu\r\nthì cho phép dùng khóa trong.
\r\n\r\n6.3.4. Lỗ mở trên sàn
\r\n\r\nCác lỗ mở trên sàn buồng máy phải làm với\r\nkích thước nhỏ nhất có thể.
\r\n\r\nĐể tránh các đồ vật rơi gây nguy hiểm, tất cả\r\ncác lỗ mở máy, kể cả các lỗ luồn cáp điện, đều phải làm gờ xung quanh mép lỗ,\r\nchiều cao nhỏ nhất 50 mm.
\r\n\r\n6.3.5. Thông gió
\r\n\r\nBuồng máy phải được thông gió đầy đủ nhằm tạo\r\nmôi trường bảo vệ máy, thiết bị, dây điện,… chống bụi và ẩm. Nếu giếng thang\r\nđược bố trí các lỗ thông gió qua buồng máy thì việc thông gió trong buồng máy\r\ncàng phải được chú ý. Không khí bẩn từ các bộ phận khác không được đưa trực\r\ntiếp vào buồng máy.
\r\n\r\n6.3.6. Chiếu sáng và ổ cắm điện
\r\n\r\nTrong buồng máy phải có điện chiếu sáng tại\r\nchỗ. Độ sáng ở mặt sàn buồng máy phải không nhỏ hơn 200 lux. Nguồn điện chiếu\r\nsáng phải phù hợp với 13.6.1.
\r\n\r\nPhải lắp công tắc gần cửa ra vào, ở chiều cao\r\nphù hợp, để có thể bật sáng ngay khi vừa vào cửa buồng.
\r\n\r\nPhải lắp đặt ít nhất một ổ cắm điện (xem\r\n13.6.2).
\r\n\r\n6.3.7. Sắp xếp thiết bị
\r\n\r\nTrong buồng máy phải bố trí kết cấu chắc chắn\r\n(15.4.5) như giá đỡ bằng kim loại, dầm sắt, dầm bê tông ở những chỗ thích hợp,\r\ncó móc để treo thiết bị nâng phục vụ việc tháo lắp máy, thiết bị.
\r\n\r\n6.4. Cấu tạo và thiết\r\nbị trong buồng puli
\r\n\r\n6.4.1. Độ bền cơ học, mặt sàn
\r\n\r\n6.4.1.1. Cấu tạo buồng puli phải có đủ độ bền\r\ncơ học, đảm bảo chịu được các tải trọng và lực có thể tác dụng lên.
\r\n\r\nBuồng puli phải bằng vật liệu có tuổi thọ\r\ncao, không tạo bụi bặm.
\r\n\r\n6.4.1.2. Sàn buồng puli phải dùng vật liệu\r\nkhông trơn trượt, ví dụ bằng bê tông hoặc tôn múi.
\r\n\r\n6.4.2. Kích thước
\r\n\r\n6.4.2.1. Kích thước buồng puli phải đủ lớn để\r\nnhân viên bảo dưỡng có thể tiếp cận dễ dàng và an toàn tới các thiết bị đặt\r\ntrong đó.
\r\n\r\nNhững yêu cầu của 6.3.2.1b) và 6.3.2.2 cũng\r\nđược áp dụng đối với buồng puli
\r\n\r\n6.4.2.2. Chiều cao thông thủy tính từ mặt dưới\r\ndầm đỡ trần đến mặt sàn đi lại, hoặc mặt sàn đứng thao tác không được nhỏ hơn\r\n1,50 m.
\r\n\r\n6.4.2.2.1. Phía trên các puli phải có khoảng\r\nkhông gian thông thủy với chiều cao không nhỏ hơn 0,30 m.
\r\n\r\n6.4.2.2. Nếu có bảng và tủ điều khiển trong\r\nbuồng puli thì cũng phải đáp ứng những yêu cầu của 6.3.2.1 và 6.3.2.2.
\r\n\r\n6.4.3. Cửa ra vào và cửa sập
\r\n\r\n6.4.3.1. Cửa ra vào phải có chiều rộng nhỏ\r\nnhất 0,60 m, chiều cao nhỏ nhất 1,40 m. Cửa phải mở ra ngoài, không được mở vào\r\ntrong.
\r\n\r\n6.4.3.2. Cửa sập cho người chui qua phải có\r\nkích thước thông thủy không nhỏ hơn 0,80 m x 0,80 m và phải có đối trọng cân\r\nbằng.
\r\n\r\nTất cả các cửa sập khi đóng phải chịu được trọng\r\nlượng hai người, mỗi người tính 1000 N, đứng trên diện tích 0,20 m x 0,20 m,\r\ntại vị trí bất kỳ nào mà không bị biến dạng dư.
\r\n\r\nNếu cửa sập không nối với thang rút thì cửa\r\nsập không được mở xuống dưới. Nếu lắp bản lề thì phải dùng kết cấu bản lề không\r\ntháo được.
\r\n\r\nKhi cửa sập ở vị trí mở, phải có biện pháp để\r\ntránh cho người hoặc các đồ vật khỏi bị rơi xuống, ví dụ như dùng ray bảo vệ.
\r\n\r\n6.4.3.3. Các cửa ra vào và cửa sập phải có\r\nkhóa đóng mở bằng chìa, nhưng có thể mở từ phía trong không cần chìa.
\r\n\r\n6.4.4. Lỗ mở trên sàn
\r\n\r\nCác lỗ mở trên sàn buồng máy phải làm với\r\nkích thước nhỏ nhất có thể.
\r\n\r\nĐể tránh các đồ vật rơi gây nguy hiểm, tất cả\r\ncác lỗ mở này, kể cả các lỗ luồn cáp điện, đều phải làm gờ xung quanh mép lỗ,\r\nchiều cao nhỏ nhất 50 mm.
\r\n\r\n6.4.5. Thiết bị dừng
\r\n\r\nTrong buồng puli phải lắp đặt một thiết bị\r\ndừng ở gần lối ra vào để dừng thang máy ở vị trí mong muốn và giữ cho thang máy\r\nkhông hoạt động (theo 14.2.2 và 15.4.4).
\r\n\r\n6.4.6. Nhiệt độ
\r\n\r\nNếu nhiệt độ trong buồng puli quá lạnh và có\r\nkhả năng ngưng tụ, thì phải có biện pháp bảo vệ cho thiết bị.
\r\n\r\nNếu trong buồng puli có lắp đặt các thiết bị\r\nđiện thì nhiệt độ buồng này phải được duy trì như nhiệt độ của buồng máy.
\r\n\r\n6.4.7. Chiếu sáng và ổ cắm điện
\r\n\r\nTrong buồng puli phải có điện chiếu sáng tại\r\nchỗ. Độ sáng ở gần các puli phải không nhỏ hơn 100 lux. Nguồn điện chiếu sáng\r\nphải phù hợp với 13.6.1.
\r\n\r\nPhải lắp công tắc gần cửa ra vào, ở chiều cao\r\nphù hợp, để có thể bật sáng ngay khi vừa ra khỏi cửa buồng.
\r\n\r\nPhải lắp đặt ít nhất một ổ cắm điện theo qui\r\nđịnh 13.6.2, xem thêm 6.4.2.2.2.
\r\n\r\nNếu trong buồng puli có bảng và tủ điều khiển\r\nthì phải áp dụng những yêu cầu của 6.3.6.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\nCác khoang của tầng ra vào cabin phải lắp cửa\r\nkín.
\r\n\r\nKhi đóng cửa, khe hở giữa các cánh cửa hoặc\r\ngiữa cánh cửa với khuôn cửa, dầm đỡ hoặc ngưỡng cửa phải càng nhỏ càng tốt.
\r\n\r\nNhưng những khe hở này không được lớn hơn 6\r\nmm. Giá trị này có thể đến 10 mm do bị mài mòn. Nếu có các chỗ lõm (khe, rãnh)\r\nthì các khe hở này phải đo từ đáy chỗ lõm.
\r\n\r\n7.2. Độ bền của cửa\r\nvà khung cửa tầng
\r\n\r\n7.2.1. Cửa và khung cửa tầng phải có kết cấu cứng\r\nvững, không bị biến dạng theo thời gian. Vì vậy, khuyến nghị dùng cửa kim loại.
\r\n\r\n7.2.2. Khả năng chịu lửa
\r\n\r\nCửa tầng phải tuân theo những quy định về\r\nphòng cháy chữa cháy trong tòa nhà. prEN 81-8 chỉ ra phương pháp thử nghiệm khả\r\nnăng chịu lửa.
\r\n\r\n7.2.3. Độ bền cơ học
\r\n\r\n7.2.3.1. Cửa và khóa cửa phải có độ bền cơ\r\nhọc, sao cho ở vị trí khóa, khi một lực 300 N phân bố trên diện tích tròn hay\r\nvuông 5 cm2, tác động thẳng góc lên bất kỳ điểm nào, mặt nào của\r\ncửa, mà:
\r\n\r\na) không bị biến dạng dư;
\r\n\r\nb) không bị biến dạng đàn hồi quá 15 mm;
\r\n\r\nc) trong khi thử nghiệm và sau khi thử\r\nnghiệm, tính năng an toàn không bị ảnh hưởng.
\r\n\r\n7.2.3.2. Dưới tác động trực tiếp một lực bằng\r\ntay 150 N vào vị trí bất lợi nhất, theo chiều mở cửa lùa ngang và cửa gập, thì\r\nkhe hở theo 7.1 có thể lớn hơn 6 mm, nhưng không vượt quá:
\r\n\r\na) 30 mm đối với cửa mở bên;
\r\n\r\nb) 45 mm đối với cửa mở giữa.
\r\n\r\n7.2.3.3. Các cánh cửa bằng kính phải được kẹp\r\nchặt sao cho không bị hỏng kết cấu kẹp chặt kính dưới tác động các lực thử theo\r\ntiêu chuẩn này.
\r\n\r\nCửa có phần lắp kính kích thước lớn hơn các\r\ngiá trị nêu trong 7.6.2 thì phải dùng kính nhiều lớp, ngoài ra phải qua thử\r\nnghiệm va đập quả lắc như quy định ở Phụ lục J.
\r\n\r\nSau khi thử nghiệm, tính năng an toàn của cửa\r\nphải không bị ảnh hưởng.
\r\n\r\n7.2.3.4. Kết cấu kẹp chặt kính trên cửa phải\r\nđược thiết kế sao cho kính không thể bật khỏi kẹp chặt, kể cả khi nó bị tụt\r\nthấp.
\r\n\r\n7.2.3.5. Các tấm kính phải có nhãn ghi rõ\r\nnhững thông tin sau đây:
\r\n\r\na) tên nhà cung cấp và nhãn hiệu hàng hóa;
\r\n\r\nb) loại kính;
\r\n\r\nc) chiều dày (ví dụ 8/8/0,76 mm).
\r\n\r\n7.2.3.6. Đối với cửa lùa ngang vận hành cưỡng\r\nbức tự động, nếu làm bằng kính có kích thước lớn hơn các giá trị nêu trong\r\n7.6.2, phải có các biện pháp để tránh khả năng cửa kính lôi theo tay các em bé,\r\nnhư:
\r\n\r\na) giảm hệ số ma sát giữa tay với kính;
\r\n\r\nb) làm kính mờ đến chiều cao 1,1 m;
\r\n\r\nc) đặt cảm biến báo tín hiệu khi có tay\r\nngười;
\r\n\r\nd) hoặc dùng các biện pháp tương tự.
\r\n\r\n7.3. Chiều cao và\r\nchiều rộng của cửa
\r\n\r\n7.3.1. Chiều cao
\r\n\r\nChiều cao thông thủy của cửa tầng phải không\r\nnhỏ hơn 2 m.
\r\n\r\n7.3.2. Chiều rộng
\r\n\r\nChiều rộng thông thủy của cửa tầng không được\r\ncao hơn 50 mm cho cả hai bên so với chiều rộng khoang cửa cabin.
\r\n\r\n7.4. Ngưỡng cửa, dẫn\r\nhướng cửa và kết cấu treo của cửa
\r\n\r\n7.4.1. Ngưỡng cửa
\r\n\r\nMỗi ô cửa tầng phải có ngưỡng cửa đủ độ bền\r\nđể chịu các tải trọng truyền qua khi chất tải vào cabin.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Phía trước ngưỡng cửa tầng nên làm\r\nmặt vát dốc ra ngoài để tránh nước rửa và nước mưa chảy vào giếng thang.
\r\n\r\n7.4.2. Dẫn hướng cửa
\r\n\r\n7.4.2.1. Cửa tầng phải được thiết kế sao cho\r\ntrong vận hành bình thường không bị kẹt, không bị trượt khỏi dẫn hướng hoặc\r\nvượt quá giới hạn hành trình của chúng.
\r\n\r\nKhi dẫn hướng cửa hoạt động kém hiệu quả do\r\nbị mài mòn, hay do hỏa hoạn thì phải có dẫn hướng thay thế để đưa cửa tầng vào\r\nđúng vị trí.
\r\n\r\n7.4.2.2. Cửa lùa ngang phải được dẫn hướng cả\r\ntrên và dưới.
\r\n\r\n7.4.2.3. Cửa lùa đứng phải được dẫn hướng hai\r\nbên.
\r\n\r\n7.4.3. Kết cấu treo cửa lùa đứng
\r\n\r\n7.4.3.1. Cánh cửa lùa đứng phải được cố định\r\nvào hai dây treo riêng biệt.
\r\n\r\n7.4.3.2. Dây và cáp treo phải được tính toán\r\nvới hệ số an toàn không nhỏ hơn 8.
\r\n\r\n7.4.3.3. Đường kính puli cáp phải không nhỏ\r\nhơn 25 lần đường kính cáp.
\r\n\r\n7.4.3.4. Cáp hoặc xích treo phải có kết cấu\r\nbảo vệ chống bật khỏi rãnh puli hoặc trật khớp với đĩa xích.
\r\n\r\n7.5. Bảo vệ khi cửa\r\nvận hành
\r\n\r\n7.5.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\nCửa tầng và các bộ phận liên quan phải được\r\nthiết kế sao cho hạn chế được tối đa tác hại khi kẹt, móc phải người, quần áo\r\nhoặc đồ vật.
\r\n\r\nĐể tránh khả năng bị chèn cắt bởi các cạnh\r\nsắc, mặt ngoài của cửa lùa tự động không được có các rãnh sâu hoặc gờ nổi quá 3\r\nmm. Mép các rãnh, gờ này phải làm vát theo chiều chuyển động mở cửa.
\r\n\r\nQuy định này không áp dụng đối với lỗ khóa\r\nhình tam giác trên cửa tầng được đưa ra trong Phụ lục B.
\r\n\r\n7.5.2. Cửa dẫn động cơ khí
\r\n\r\nCửa dẫn động cơ khí được thiết kế để hạn chế\r\ntối đa tác hại khi người bị kẹt vào cánh cửa.
\r\n\r\nĐể đáp ứng điều này, phải tuân theo những yêu\r\ncầu sau:
\r\n\r\n7.5.2.1. Cửa lùa ngang
\r\n\r\n7.5.2.1.1. Cửa lùa ngang điều khiển tự động
\r\n\r\n7.5.2.1.1.1. Lực cản đóng cửa ở\r\nhai phần ba cuối hành trình không được lớn hơn 150 N.
\r\n\r\n7.5.2.1.1.2. Động năng của cửa\r\ntầng và các bộ phận cơ khí liên kết cứng với chúng, được tính 1) toán\r\nhoặc đo với vận tốc trung bình đóng cửa, không được lớn hơn 10 J.
\r\n\r\nVận tốc trung bình đóng cửa lùa ngang được\r\ntính trên toàn bộ hành trình, giảm bớt:
\r\n\r\na) 25 mm mỗi đầu đối với cửa mở giữa;
\r\n\r\nb) 50 mm mỗi đầu đối với cửa mở bên;
\r\n\r\n7.5.2.1.1.3. Phải có thiết bị bảo\r\nvệ chống kẹt, phòng khi đang đóng gặp phải chướng ngại vật, hoặc va vào người\r\nđang ra vào cabin, cửa sẽ tự động đổi chiều chuyển động để mở trở lại.
\r\n\r\nThiết bị này có thể là thiết bị bảo vệ chống\r\nkẹt cửa cabin (xem 8.7.2.1.1.3).
\r\n\r\nThiết bị này có thể không tác động ở 50 mm\r\ncuối hành trình của mỗi cánh cửa.
\r\n\r\nTrong trường hợp có thể làm vô hiệu hóa thiết\r\nbị bảo vệ chống kẹt trong khoảng thời gian ngắn xác định (thí dụ để loại bỏ\r\nchướng ngại trên ngưỡng cửa) thì tổng động năng đóng cửa theo 7.5.2.1.1.2, khi\r\nhệ thống đóng cửa chuyển động với thiết bị bảo vệ bị vô hiệu hóa, không được\r\nlớn hơn 4J.
\r\n\r\n7.5.2.1.1.4. Trong trường hợp cửa\r\ntầng được dẫn động cùng với cửa cabin thì các yêu cầu của 7.5.2.1.1.1 và\r\n7.5.2.1.1.2 được áp dụng đối với cả hệ thống cửa liên kết cùng nhau.
\r\n\r\n7.5.2.1.1.5. Đối với cửa gập, lực\r\ncản mở cửa không được lớn hơn 150 N. Đo lực này phải ứng với vị trí cửa gập vừa\r\nphải, khi khoảng cách giữa hai cạnh gập phía ngoài kề nhau bằng 100 mm.
\r\n\r\n7.5.2.1.2. Cửa lùa ngang không tự động
\r\n\r\nĐối với cửa lùa ngang mà người sử dụng phải\r\nđiều khiển bằng ấn nút liên tục, phải hạn chế vận tốc trung bình đóng cửa của\r\ncánh cửa chuyển động nhanh nhất không lớn hơn 0,3 m/s nếu động năng đóng cửa\r\n(tính toán hoặc đo theo 7.5.2.1.1.2) vượt quá 10 J.
\r\n\r\n7.5.2.2. Cửa lùa đứng
\r\n\r\nCửa lùa đứng chỉ được phép dùng ở thang hàng\r\ncó người kèm.
\r\n\r\nCho phép dùng dẫn động cơ khí để đóng cửa nếu\r\nđáp ứng được bốn điều kiện sau đây:
\r\n\r\na) đóng cửa bằng ấn nút liên tục;
\r\n\r\nb) vận tốc trung bình đóng cửa của cánh cửa\r\nchuyển động nhanh nhất không lớn hơn 0,3 m/s;
\r\n\r\nc) kết cấu cửa cabin như quy định trong\r\n8.6.1;
\r\n\r\nd) cửa tầng chỉ bắt đầu đóng sau khi cửa\r\ncabin đã đóng được ít nhất hai phần ba hành trình.
\r\n\r\n7.5.2.3. Các kiểu cửa khác
\r\n\r\nĐối với các kiểu cửa khác (ví dụ cửa quay)\r\nnếu dùng dẫn động cơ khí, thì cũng cần có các biện pháp để tránh khi đóng mở\r\ncửa có thể va phải người, tương tự như ở kiểu cửa lùa dẫn động cơ khí.
\r\n\r\n7.6. Chiếu sáng tại\r\nchỗ và tín hiệu "có cabin đỗ"
\r\n\r\n7.6.1. Chiếu sáng tại chỗ
\r\n\r\nMặt sàn khu vực gần cửa tầng phải được chiếu\r\nsáng tự nhiên hoặc nhân tạo với độ sáng không nhỏ hơn 50 lux để người sử dụng\r\nthang khi mở cửa tầng vào cabin có thể trông thấy phía trước mặt mình, ngay cả\r\nkhi đèn chiếu sáng cabin không hoạt động (xem 0.2.5).
\r\n\r\n7.6.2. Tín hiệu "có cabin đỗ"
\r\n\r\nTrong trường hợp cửa tầng đóng mở bằng tay,\r\ntrước khi mở cửa, người sử dụng thang phải biết được là ở sau cửa tầng có cabin\r\nhay không.
\r\n\r\nĐể đáp ứng yêu cầu này, có thể dùng một trong\r\nhai biện pháp sau:
\r\n\r\na) Phải làm một hoặc nhiều lỗ quan sát lắp\r\nvật liệu trong suốt thỏa mãn bốn yêu cầu sau:
\r\n\r\n1) độ bền cơ học như quy định trong 7.2.3.1,\r\nkhông cần qua thử nghiệm va đập quả lắc;
\r\n\r\n2) chiều dày nhỏ nhất 6 mm;
\r\n\r\n3) diện tích kính trên một cửa tầng không nhỏ\r\nhơn 0,015 m2 với mỗi lỗ không nhỏ hơn 100 cm2;
\r\n\r\n4) chiều rộng lỗ quan sát nhỏ nhất 60 mm, lớn\r\nnhất 150 mm; lỗ có chiều rộng lớn hơn 80 mm thì cạnh dưới của nó phải ở chiều\r\ncao nhỏ nhất 1 m so với mặt sàn.
\r\n\r\nb) phải có đèn tín hiệu báo "có cabin\r\nđỗ"; đèn này chỉ bật sáng khi cabin sắp dừng hoặc đã dừng ở mức sàn của\r\ntừng tầng. Đèn tín hiệu phải luôn sáng trong suốt thời gian cabin đỗ.
\r\n\r\n7.7. Khóa và kiểm\r\nsoát đóng cửa tầng
\r\n\r\n7.7.1. Bảo vệ người sử dụng không bị ngã
\r\n\r\nPhải thiết kế sao cho không thể mở dù chỉ là\r\nmột cánh cửa tầng (hoặc một cánh trong trường hợp cửa nhiều cánh), nếu cabin\r\nkhông dừng hoặc không ở trong vùng mở khóa của cửa đó.
\r\n\r\nVùng mở khóa được giới hạn lớn nhất 0,20 m\r\ntrên và dưới mức sàn.
\r\n\r\nTrong trường hợp cửa tầng và cửa cabin được\r\ndẫn động đồng thời và dẫn động bằng cơ khí, giới hạn vùng mở khóa có thể đến\r\n0,35 m trên và dưới mức sàn.
\r\n\r\n7.7.2. Bảo vệ người sử dụng không bị chèn cắt
\r\n\r\n7.7.2.1. Ngoài những trường hợp trong 7.7.2.2,\r\nphải thiết kế sao cho trong vận hành bình thường không thể khởi động cho thang\r\nchạy hoặc duy trì đang chạy, khi có một cánh cửa nào đó bị mở; tuy nhiên lúc\r\nnày các thao tác chuẩn bị cho cabin di chuyển (ví dụ đóng điện động cơ bơm) vẫn\r\ncó thể thực hiện được.
\r\n\r\n7.7.2.2. Cho phép di chuyển cabin khi cửa tầng\r\nđể mở trong những vùng sau đây:
\r\n\r\na) trong vùng mở khóa để tiến hành chỉnh\r\ntầng, chỉnh lại tầng hoặc chống trôi tầng ở tầng dừng tương ứng, với điều kiện\r\nđảm bảo các quy định theo 14.2.1.2;
\r\n\r\nb) trong vùng lớn nhất 1,65 m trên mức sàn để\r\nchất tải hoặc dỡ tải trên cabin, với điều kiện đảm bảo các quy định theo 8.4.3,\r\n8.14 và 14.2.1.4, và:
\r\n\r\n1) chiều cao thông thủy từ sàn cabin đến xà\r\ntrên của khung cửa tầng không được nhỏ hơn 2 m;
\r\n\r\n2) ngoài ra dù cabin ở vị trí nào trong vùng\r\nnày, phải đảm bảo đóng kín được cửa tầng dễ dàng.
\r\n\r\n7.7.3. Khóa cửa tầng và mở khóa cứu hộ khẩn\r\ncấp
\r\n\r\nMỗi cửa tầng phải có thiết bị khóa, thỏa mãn\r\ncác yêu cầu theo 7.7.1. Không được sử dụng khóa này sai mục đích.
\r\n\r\n7.7.3.1. Khóa cửa tầng
\r\n\r\nCửa tầng phải được đóng và khóa kỹ trước khi\r\ncabin di chuyển. Tuy nhiên trước đó vẫn có thể thực hiện được các thao tác\r\nchuẩn bị cho cabin di chuyển. Tình trạng khóa cửa phải được kiểm soát bởi thiết\r\nbị an toàn điện phù hợp với 14.1.2.
\r\n\r\n7.7.3.1.1. Cabin không thể khởi động di chuyển,\r\nnếu chi tiết khóa cửa chưa gài sâu được ít nhất 7 mm; xem Hình 3.
\r\n\r\n7.7.3.1.2. Cơ cấu khóa phải liên động với thiết\r\nbị an toàn kiểm soát khóa cửa; liên kết giữa cơ cấu khóa với chi tiết của công\r\ntắc ngắt điện phải trực tiếp, chắc chắn và phải điều chỉnh được (nếu cần).
\r\n\r\nTrường hợp đặc biệt: Trong trường hợp cần\r\nphải bảo vệ thiết bị khóa khỏi độ ẩm và chấn động, liên kết này sẽ có ích với\r\nđiều kiện là mối nối giữa khóa cơ khí và thiết bị an toàn kiểm soát khóa cửa\r\nchỉ có thể mở bằng cách phá thiết bị khóa.
\r\n\r\n7.7.3.1.3. Đối với cửa bản lề, khóa phải được\r\nđặt sát mép cánh cửa, phải đảm bảo khóa chắc chắn kể cả trong trường hợp cánh\r\ncửa bị nghiêng, lệch.
\r\n\r\n7.7.3.1.4. Các chi tiết khóa và kết cấu cố định\r\nkhóa phải chịu được va đập, và phải làm bằng kim loại hoặc gia cường bằng kim\r\nloại.
\r\n\r\n7.7.3.1.5. Các chi tiết khóa phải được gài sâu\r\nsao cho một lực 300 N tác động theo chiều mở cửa vẫn không làm giảm hiệu lực\r\ncủa khóa.
\r\n\r\n7.7.3.1.6. Bộ phận khóa phải đủ bền, không bị\r\nbiến dạng dư, khi thử theo F.1, với tác động ở chiều cao ngang với khóa có giá\r\ntrị không nhỏ hơn;
\r\n\r\na) 1000 N đối với cửa lùa;
\r\n\r\nb) 3000 N đối với cửa bản lề.
\r\n\r\n7.7.3.1.7. Động tác khóa và giữ khóa đóng có thể\r\nthực hiện nhờ tác dụng của trọng lực, của nam châm vĩnh cửu hoặc lò xo. Nếu\r\ndùng lò xo thì phải dùng lò xo nén, có dẫn hướng, và phải đủ kích thước để khi\r\nmở khóa các vòng lò xo không bị nén khít lên nhau.
\r\n\r\nTrong trường hợp nam châm vĩnh cửu hoặc lò xo\r\nbị yếu đi, khóa phải không thể tự mở dưới tác dụng của trọng lực.
\r\n\r\nNếu dùng nam châm vĩnh cửu thì phải đảm bảo\r\nkhông thể bị vô hiệu hóa bằng các phương pháp đơn giản như gõ, gia nhiệt.
\r\n\r\n7.7.3.1.8. Bộ phận khóa phải được bảo vệ chống\r\nbụi bặm tích tụ ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của khóa.
\r\n\r\n7.7.3.1.9. Việc kiểm tra xem xét các bộ phận làm\r\nviệc của khóa phải được dễ dàng, thuận tiện (ví dụ nhìn qua ô cửa quan sát).
\r\n\r\n7.7.3.1.10. Nếu các công tắc khóa đặt trong hộp\r\nthì các vít của nắp hộp phải có kết cấu không rơi ra được khi mở hộp.
\r\n\r\nHình 3 - Ví dụ thiết\r\nbị khóa
\r\n\r\n7.7.3..2 Mở khóa cứu hộ
\r\n\r\nMỗi cửa tầng phải mở được từ phía ngoài bằng\r\nmột chìa đặc biệt (ví dụ kiểu mở khóa bằng chìa hình tam giác như trong Phụ lục\r\nB).
\r\n\r\nChìa khóa này được giao cho người có trách\r\nnhiệm, cùng với bản chỉ dẫn chi tiết về các biện pháp phòng ngừa bắt buộc để\r\ntránh tai nạn có thể xảy ra trong trường hợp mở khóa cửa mà sau đó không khóa\r\ntrở lại.
\r\n\r\nThiết bị khóa phải có kết cấu sao cho sau khi\r\nmở khóa không thể duy trì ở vị trí mở, mà phải tự động khóa lại sau khi cửa\r\ntầng đóng.
\r\n\r\nTrong trường hợp cửa tầng được dẫn động bằng\r\ncửa cabin, phải có thiết bị (đối trọng hoặc lò xo) bảo đảm tự động đóng cửa\r\ntầng khi vì một lý do nào đó cửa này vẫn mở mà cabin không ở trong vùng mở\r\nkhóa.
\r\n\r\n7.7.3.3. Thiết bị khóa chính là bộ phận an\r\ntoàn và phải được kiểm tra theo yêu cầu ở F.1.
\r\n\r\n7.7.4. Thiết bị điện kiểm soát trạng thái\r\nđóng cửa tầng
\r\n\r\n7.7.4.1. Mỗi cửa tầng đều phải có thiết bị an\r\ntoàn điện phù hợp 14.1.2 để kiểm soát trạng thái đóng cửa và đáp ứng các điều\r\nkiện theo 7.7.2.
\r\n\r\n7.7.4.2. Trường hợp các cửa tầng kiểu lùa\r\nngang dẫn động cùng với cửa cabin, thiết bị này có thể làm chung với thiết bị\r\nkiểm soát khóa, với điều kiện hoạt động của nó phụ thuộc trạng thái đóng hoàn\r\ntoàn của cửa tầng.
\r\n\r\n7.7.4.3. Trường hợp cửa tầng kiểu bản lề,\r\nthiết bị này phải đặt sát mép cửa đóng, hoặc đặt trên thiết bị cơ khí kiểm soát\r\ntrạng thái đóng cửa.
\r\n\r\n7.7.5. Yêu cầu chung cho thiết bị kiểm soát\r\ntrạng thái đóng và khóa cửa tầng
\r\n\r\n7.7.5.1. Phải loại trừ khả năng nhờ một thao\r\ntác đặc biệt ngoài quy trình vận hành bình thường có thể cho thang chạy với cửa\r\ntầng để mở hoặc không khóa.
\r\n\r\n7.7.5.2. Các thiết bị kiểm soát vị trí của\r\nkhóa phải hoạt động tốt.
\r\n\r\n7.7.6. Cửa lùa có nhiều cánh liên kết cơ khí\r\nvới nhau
\r\n\r\n7.7.6.1. Trường hợp cửa lùa có nhiều cánh liên\r\nkết cơ khí trực tiếp với nhau, cho phép:
\r\n\r\na) thiết bị kiểm soát đóng cửa, theo 7.7.4.1\r\nvà 7.7.4.2, chỉ lắp trên một cánh cửa.
\r\n\r\nb) chỉ khóa một cánh cửa, với điều kiện là\r\nkhi đã khóa cánh này thì không thể mở được các cánh khác.
\r\n\r\n7.7.6.2. Trường hợp cửa lùa có nhiều cánh liên\r\nkết cơ khí gián tiếp (ví dụ bằng cáp, xích, hoặc đai) cho phép chỉ khóa một\r\ncánh cửa, với điều kiện khi đã khóa cánh này, thì không thể mở được các cánh khác,\r\nvà trên các cánh khác không làm tay nắm.
\r\n\r\nPhải có một thiết bị an toàn điện theo 14.1.2\r\nđể kiểm soát trạng thái đóng cửa của các cánh cửa không làm khóa.
\r\n\r\n\r\n\r\nTrong vận hành bình thường, các cửa tầng điều\r\nkhiển tự động trong trường hợp không có lệnh di chuyển cabin, phải tự động đóng\r\nlại sau một khoảng thời gian nhất định; khoảng thời gian này được xác định tùy\r\nthuộc tính chất sử dụng thang.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n8.1.1. Chiều cao trong lòng cabin không được nhỏ\r\nhơn 2 m.
\r\n\r\n8.1.2. Chiều cao thông thủy khoang cửa vào cabin\r\nkhông được nhỏ hơn 2 m.
\r\n\r\n8.2. Diện tích hữu\r\ních, tải định mức, số lượng hành khách trong cabin
\r\n\r\n8.2.1. Trường hợp chung
\r\n\r\nDiện tích hữu ích của cabin phải được hạn chế\r\ntương ứng với tải định mức, để tránh khả năng người vào quá tải. Để đáp ứng yêu\r\ncầu này, mối quan hệ giữa tải định mức và diện tích hữu ích lớn nhất của cabin\r\nđược xác định theo Bảng 1.
\r\n\r\nTrong tổng diện tích cabin phải tính cả các\r\nkhoang và chỗ mở rộng, dù với chiều cao đến 1m, có hoặc không có cửa ngăn cách.
\r\n\r\nPhần diện tích còn lại ở lối vào sau khi đã\r\nđóng cửa cabin cũng phải tính vào diện tích hữu ích của cabin.
\r\n\r\nNgoài ra, tình trạng quá tải cabin phải được\r\nkiểm soát bởi thiết bị hạn chế quá tải phù hợp theo 14.2.5.
\r\n\r\nBảng 1
\r\n\r\n\r\n Tải định mức \r\nkg \r\n | \r\n \r\n Diện tích lớn nhất\r\n sàn cabin \r\nm2 \r\n | \r\n \r\n Tải định mức \r\nkg \r\n | \r\n \r\n Diện tích lớn nhất\r\n sàn cabin \r\nm2 \r\n | \r\n
\r\n 100 1) \r\n | \r\n \r\n 0,37 \r\n | \r\n \r\n 900 \r\n | \r\n \r\n 2,20 \r\n | \r\n
\r\n 180 2) \r\n | \r\n \r\n 0,58 \r\n | \r\n \r\n 975 \r\n | \r\n \r\n 2,35 \r\n | \r\n
\r\n 225 \r\n | \r\n \r\n 0,70 \r\n | \r\n \r\n 1000 \r\n | \r\n \r\n 2,40 \r\n | \r\n
\r\n 300 \r\n | \r\n \r\n 0,90 \r\n | \r\n \r\n 1050 \r\n | \r\n \r\n 2,50 \r\n | \r\n
\r\n 375 \r\n | \r\n \r\n 1,10 \r\n | \r\n \r\n 1125 \r\n | \r\n \r\n 2,65 \r\n | \r\n
\r\n 400 \r\n | \r\n \r\n 1,17 \r\n | \r\n \r\n 1200 \r\n | \r\n \r\n 2,80 \r\n | \r\n
\r\n 450 \r\n | \r\n \r\n 1,30 \r\n | \r\n \r\n 1250 \r\n | \r\n \r\n 2,90 \r\n | \r\n
\r\n 525 \r\n | \r\n \r\n 1,45 \r\n | \r\n \r\n 1275 \r\n | \r\n \r\n 2,95 \r\n | \r\n
\r\n 600 \r\n | \r\n \r\n 1,60 \r\n | \r\n \r\n 1350 \r\n | \r\n \r\n 3,10 \r\n | \r\n
\r\n 630 \r\n | \r\n \r\n 1,66 \r\n | \r\n \r\n 1425 \r\n | \r\n \r\n 3,25 \r\n | \r\n
\r\n 675 \r\n | \r\n \r\n 1,75 \r\n | \r\n \r\n 1500 \r\n | \r\n \r\n 3,40 \r\n | \r\n
\r\n 750 \r\n | \r\n \r\n 1,90 \r\n | \r\n \r\n 1600 \r\n | \r\n \r\n 3,56 \r\n | \r\n
\r\n 800 \r\n | \r\n \r\n 2,00 \r\n | \r\n \r\n 2000 \r\n | \r\n \r\n 4,20 \r\n | \r\n
\r\n 825 \r\n | \r\n \r\n 2,05 \r\n | \r\n \r\n 2500 3) \r\n | \r\n \r\n 5,00 \r\n | \r\n
\r\n 1) Nhỏ nhất với thang một người. \r\n2) Nhỏ nhất với thang hai người. \r\n3) Trên 2500 kg cộng thêm 0,16 m2\r\n cho mỗi 100 kg gia tăng. \r\nVới các giá trị trung gian thì tính theo tỉ\r\n lệ nội suy. \r\n | \r\n
8.2.2. Thang hàng có người kèm
\r\n\r\n8.2.2.1. Đối với thang hàng có người kèm, dẫn\r\nđộng thủy lực, diện tích hữu ích của cabin có thể lớn hơn các giá trị xác định\r\ntheo Bảng 1, nhưng không được vượt quá các giá trị xác định tương ứng với tải\r\nđịnh mức theo Bảng 2.
\r\n\r\n8.2.2.2. Tuy nhiên diện tích hữu ích của cabin\r\nthang máy có đối trọng phải chọn sao cho với tải tương ứng xác định theo Bảng 1\r\nkhông được gây ra áp lực lớn hơn 1,4 lần áp lực thiết kế của kích và các đường\r\nống thủy lực.
\r\n\r\n8.2.2.3. Việc thiết kế cabin, khung cabin,\r\nliên kết cabin với píttông (hoặc xylanh), kết cấu treo (ở thang gián tiếp), bộ\r\nhãm an toàn, van ngắt, thiết bị chèn, thiết bị chặn, ray dẫn hướng và bộ giảm\r\nchấn, phải xuất phát từ tải trọng xác định theo Bảng 1.
\r\n\r\n8.2.2.4. Trường hợp chất tải bằng phương tiện\r\nvận chuyển thì tải trọng lên thang phải tính cả khối lượng của phương tiện đó.
\r\n\r\nBảng 2
\r\n\r\n\r\n Tải định mức \r\nkg \r\n | \r\n \r\n Diện tích lớn nhất\r\n sàn cabin \r\n(xem 8.2.1) \r\nm2 \r\n | \r\n \r\n Tải định mức \r\nkg \r\n | \r\n \r\n Diện tích lớn nhất\r\n sàn cabin \r\n(xem 8.2.1) \r\nm2 \r\n | \r\n
\r\n 400 \r\n | \r\n \r\n 1,68 \r\n | \r\n \r\n 975 \r\n | \r\n \r\n 3,52 \r\n | \r\n
\r\n 450 \r\n | \r\n \r\n 1,84 \r\n | \r\n \r\n 1000 \r\n | \r\n \r\n 3,60 \r\n | \r\n
\r\n 525 \r\n | \r\n \r\n 2,08 \r\n | \r\n \r\n 1050 \r\n | \r\n \r\n 3,72 \r\n | \r\n
\r\n 600 \r\n | \r\n \r\n 2,32 \r\n | \r\n \r\n 1125 \r\n | \r\n \r\n 3,90 \r\n | \r\n
\r\n 630 \r\n | \r\n \r\n 2,42 \r\n | \r\n \r\n 1200 \r\n | \r\n \r\n 4,08 \r\n | \r\n
\r\n 675 \r\n | \r\n \r\n 2,56 \r\n | \r\n \r\n 1250 \r\n | \r\n \r\n 4,20 \r\n | \r\n
\r\n 750 \r\n | \r\n \r\n 2,80 \r\n | \r\n \r\n 1275 \r\n | \r\n \r\n 4,26 \r\n | \r\n
\r\n 800 \r\n | \r\n \r\n 2,96 \r\n | \r\n \r\n 1350 \r\n | \r\n \r\n 4,44 \r\n | \r\n
\r\n 825 \r\n | \r\n \r\n 3,04 \r\n | \r\n \r\n 1425 \r\n | \r\n \r\n 4,62 \r\n | \r\n
\r\n 900 \r\n | \r\n \r\n 3,28 \r\n | \r\n \r\n 1500 \r\n | \r\n \r\n 4,80 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 1600 \r\n | \r\n \r\n 5,04 \r\n | \r\n
\r\n 3) Trên 1600 kg cộng thêm 0,40 m2\r\n cho mỗi 100 kg gia tăng. \r\nVới các giá trị trung gian thì tính theo tỉ\r\n lệ nội suy. \r\n | \r\n
8.2.3. Số lượng hành khách
\r\n\r\nSố lượng hành khách cho cabin có thể xác định\r\ntheo một trong hai cách sau:
\r\n\r\na) tính theo công thức (tải định mức /75),\r\nkết quả lấy đến số nguyên, bỏ số lẻ;
\r\n\r\nb) theo Bảng 3.
\r\n\r\nBảng 3
\r\n\r\n\r\n Số lượng hành khách \r\n | \r\n \r\n Diện tích nhỏ nhất\r\n sàn cabin \r\nm2 \r\n | \r\n \r\n Số lượng hành khách \r\n | \r\n \r\n Diện tích nhỏ nhất\r\n sàn cabin \r\nm2 \r\n | \r\n
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 0,28 \r\n | \r\n \r\n 11 \r\n | \r\n \r\n 1,87 \r\n | \r\n
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 0,49 \r\n | \r\n \r\n 12 \r\n | \r\n \r\n 2,01 \r\n | \r\n
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 0,60 \r\n | \r\n \r\n 13 \r\n | \r\n \r\n 2,15 \r\n | \r\n
\r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 0,79 \r\n | \r\n \r\n 14 \r\n | \r\n \r\n 2,29 \r\n | \r\n
\r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 0,98 \r\n | \r\n \r\n 15 \r\n | \r\n \r\n 2,43 \r\n | \r\n
\r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 1,17 \r\n | \r\n \r\n 16 \r\n | \r\n \r\n 2,57 \r\n | \r\n
\r\n 7 \r\n | \r\n \r\n 1,31 \r\n | \r\n \r\n 17 \r\n | \r\n \r\n 2,71 \r\n | \r\n
\r\n 8 \r\n | \r\n \r\n 1,45 \r\n | \r\n \r\n 18 \r\n | \r\n \r\n 2,85 \r\n | \r\n
\r\n 9 \r\n | \r\n \r\n 1,59 \r\n | \r\n \r\n 19 \r\n | \r\n \r\n 2,99 \r\n | \r\n
\r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 1,73 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 3,13 \r\n | \r\n
\r\n Trên 20 hành khách cộng thêm 0,115 m2\r\n cho mỗi hành khách gia tăng. \r\n | \r\n
8.3. Vách, sàn và nóc\r\ncabin
\r\n\r\n8.3.1. Cabin phải được bao che hoàn toàn bằng vách,\r\nsàn và nóc, chỉ cho phép trổ các ô, lỗ sau đây:
\r\n\r\na) cửa ra vào cho người sử dụng;
\r\n\r\nb) cửa sập và cửa cứu hộ;
\r\n\r\nc) các lỗ thông gió.
\r\n\r\n8.3.2. Vách, sàn và nóc phải đủ độ bền cơ học. Kết\r\ncấu khung treo, má dẫn hướng, vách, sàn và nóc của cabin phải đủ độ bền cơ học,\r\nchịu được các tải trọng phát sinh trong vận hành bình thường cũng như trong các\r\ntình huống đặc biệt, khi có sự tác động của bộ hãm an toàn, van ngắt, thiết bị\r\nchèn hoặc thiết bị chặn, hoặc khi cabin đáp mạnh xuống giảm chấn.
\r\n\r\n8.3.2.1. Vách cabin phải có độ bền cơ học, sao\r\ncho khi có lực 300 N phân bố trên diện tích tròn hoặc vuông 5 cm2,\r\ntác động vuông góc tại điểm bất kỳ, từ phía trong hoặc từ phía ngoài của vách,\r\nmà:
\r\n\r\na) không bị biến dạng dư;
\r\n\r\nb) không bị biến dạng đàn hồi lớn hơn 15 mm.
\r\n\r\nVách bằng kính thì phải dùng kính nhiều lớp,\r\nvà phải qua thử nghiệm va đập quả lắc như mô tả ở Phụ lục J.
\r\n\r\nCác tính năng an toàn của vách phải không bị ảnh\r\nhưởng sau khi thử nghiệm.
\r\n\r\nVách có kính đặt thấp hơn 1,10 m tính từ sàn\r\ncabin thì phải làm tay vịn ở chiều cao trong khoảng từ 0,90 m đến 1,10 m. Tay\r\nvịn này phải được cố định chắc chắn, không được gá vào kính.
\r\n\r\nKết cấu kẹp chặt kính phía trên vách phải\r\nđược thiết kế sao cho kính không thể bật khỏi kẹp chặt, kể cả khi nó bị tụt\r\nthấp.
\r\n\r\nCác tấm kính phải có nhãn ghi rõ:
\r\n\r\na) tên nhà cung cấp và nhãn hiệu hàng hóa;
\r\n\r\nb) loại kính;
\r\n\r\nc) chiều dày (ví dụ: 8/8/0,76 mm).
\r\n\r\n8.3.2.2. Nóc cabin phải đáp ứng được những yêu\r\ncầu của 8.13.
\r\n\r\n8.3.3. Vách, sàn và nóc cabin không được làm bằng\r\ncác vật liệu có thể gây nguy hiểm cao do dễ cháy hoặc do tính chất và số lượng\r\ncủa khí và khói có thể phát sinh.
\r\n\r\n\r\n\r\n8.4.1. Ở ngưỡng cửa cabin phải làm tấm chắn chân\r\ncửa chạy suốt chiều rộng khoang cửa tầng. Tấm chắn này phủ xuống dưới, kết thúc\r\nbằng một mặt vát trên 60o so với phương ngang; hình chiếu của mặt\r\nvát này trên mặt phẳng ngang phải không nhỏ hơn 20 mm.
\r\n\r\n8.4.2. Chiều cao thẳng đứng của tấm chắn phải không\r\nnhỏ hơn 0,75 m.
\r\n\r\n8.4.3. Trong trường hợp thang máy xếp dỡ hàng trên\r\nbệ (xem 14.2.1.4) thì chiều cao phần thẳng đứng của tấm chắn phải đủ để phủ quá\r\ndưới mức ngưỡng cửa tầng ít nhất 0,1 m khi cabin ở vị trí cao nhất để có thể\r\nxếp dỡ hàng.
\r\n\r\n\r\n\r\nMỗi lối vào cabin đều phải có cửa.
\r\n\r\n\r\n\r\n8.6.1. Cửa cabin phải kín hoàn toàn. Riêng đối với\r\nthang hàng có người kèm có thể làm cửa lùa đứng mở lên trên; cửa có thể làm\r\nbằng lưới hoặc tấm đục lỗ; kích thước mắt lưới hoặc lỗ không được lớn hơn 10 mm\r\nchiều ngang và 60 mm chiều đứng.
\r\n\r\n8.6.2. Cửa cabin khi đóng, ngoại trừ các khe hở vận\r\nhành, phải che kín toàn bộ lối vào cabin.
\r\n\r\n8.6.3. Ở vị trí đóng cửa, các khe hở giữa các cánh\r\ncửa, giữa cánh cửa với khung cửa, giữa dầm đỡ và ngưỡng cửa phải càng nhỏ càng\r\ntốt
\r\n\r\nĐể đáp ứng được yêu cầu này thì các khe hở\r\nvận hành không được lớn hơn 6 mm. Giá trị này có thể lên đến 10 mm do bị mài\r\nmòn. Nếu có các chỗ lõm (khe, rãnh…) thì khe hở phải đo từ đáy chỗ lõm. Cửa lùa\r\nđứng trong trường hợp theo 8.6.1 là ngoại lệ.
\r\n\r\n8.6.4. Đối với cửa bản lề phải làm cữ chặn không\r\ncho cửa lật ra ngoài cabin.
\r\n\r\n8.6.5. Cửa cabin phải làm lỗ quan sát nếu cửa tầng\r\ncó lỗ quan sát [7.6.2a)], trừ trường hợp cửa cabin điều khiển tự động và cửa\r\nđược để mở khi cabin đỗ ở mức sàn của tầng dừng.
\r\n\r\nLỗ quan sát ở cửa cabin phải thỏa mãn các yêu\r\ncầu của 7.6.2a) và phải bố trí trùng với vị trí lỗ quan sát ở cửa tầng khi\r\ncabin đỗ ở tầng đó.
\r\n\r\n8.6.6. Ngưỡng cửa, dẫn hướng cửa và kết cấu\r\ntreo cửa
\r\n\r\nÁp dụng các yêu cầu liên quan đến cửa của\r\n7.4.
\r\n\r\n8.6.7. Độ bền cơ học
\r\n\r\n8.6.7.1. Cửa cabin ở vị trí đóng phải có độ\r\nbền cơ học, sao cho khi có một lực 300 N phân bố trên diện tích tròn hoặc vuông\r\n5 cm2, tác động vuông góc tại điểm bất kỳ, từ phía trong hoặc từ\r\nphía ngoài của cửa, mà:
\r\n\r\na) không bị biến dạng dư;
\r\n\r\nb) không bị biến dạng đàn hồi quá 15 mm;
\r\n\r\nc) không bị ảnh hưởng các tính năng an toàn\r\nsau khi thử nghiệm.
\r\n\r\n8.6.7.2. Các cánh cửa bằng kính phải được kẹp\r\nchặt sao cho không bị hỏng kết cấu kẹp chặt kính dưới tác động các lực thử.
\r\n\r\nCửa kính có kích thước lớn hơn các giá trị\r\nnêu ở 7.6.2 thì phải dùng kính nhiều lớp và phải qua thử nghiệm va đập quả lắc\r\ntheo qui định ở Phụ lục J.
\r\n\r\nCác tính năng an toàn của cửa phải không bị\r\nảnh hưởng sau khi thử nghiệm.
\r\n\r\n8.6.7.3. Kết cấu kẹp chặt kính phía trên cửa\r\nphải được thiết kế sao cho kính không thể bật ra khỏi kẹp chặt, kể cả khi nó bị\r\ntụt thấp.
\r\n\r\n8.6.7.4. Các tấm kính phải có nhãn ghi rõ:
\r\n\r\na) tên nhà cung cấp và nhãn hiệu hàng hóa;
\r\n\r\nb) loại kính;
\r\n\r\nc) chiều dày (ví dụ 8/8/0,76 mm).
\r\n\r\n8.6.7.5. Đối với cửa lùa ngang vận hành cưỡng\r\nbức tự động, nếu làm bằng kính với kích thước lớn hơn giá trị nêu ở 7.6.2, phải\r\ncó biện pháp để tránh khả năng cửa kính lôi theo tay các em bé, như:
\r\n\r\na) giảm hệ số ma sát giữa tay với kính;
\r\n\r\nb) làm kính mờ đến chiều cao 1,10 m;
\r\n\r\nc) đặt cảm biến báo tín hiệu khi có tay\r\nngười;
\r\n\r\nd) hoặc dùng các biện pháp tương tự.
\r\n\r\n8.7. Bảo vệ khi cửa\r\nvận hành
\r\n\r\n8.7.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\nCửa cabin và các phụ kiện kèm theo phải được\r\nthiết kế sao cho hạn chế được tối đa tác hại khi kẹt phải người, quần áo hoặc\r\nđồ vật.
\r\n\r\nĐể tránh khả năng bị chèn cắt bởi các cạnh\r\nsắc nhọn, mặt trong của cửa lùa tự động không được có các rãnh sâu hoặc gờ nổi\r\nquá 3 mm. Mép các rãnh, gờ này phải làm vát theo chiều chuyển động mở cửa. Cửa\r\nđục lỗ như ở 8.6.1 không phải đáp ứng các yêu cầu này.
\r\n\r\n8.7.2. Cửa dẫn động cơ khí
\r\n\r\nCửa dẫn động cơ khí được thiết kế để hạn chế\r\ntối đa tác hại khi người bị kẹt vào cánh cửa.
\r\n\r\nĐể đáp ứng điều này, phải tuân theo những yêu\r\ncầu sau đây.
\r\n\r\nTrong trường hợp cửa tầng được dẫn động cùng\r\nvới cửa cabin thì các yêu cầu sau được áp dụng đối với cả hệ thống cửa liên kết\r\ncùng nhau.
\r\n\r\n8.7.2.1. Cửa lùa ngang
\r\n\r\n8.7.2.1.1. Cửa lùa ngang điều khiển tự động
\r\n\r\n8.7.2.1.1.1. Lực cản đóng cửa ở\r\nhai phần ba cuối hành trình không được lớn hơn 150 N.
\r\n\r\n8.7.2.1.1.2. Động năng của cửa\r\ncabin và các bộ phận cơ khí liên kết cứng với chúng, được tính 1) toán\r\nhoặc đo tại vận tốc trung bình đóng cửa, không được lớn hơn 10 J.
\r\n\r\nVận tốc trung bình đóng cửa lùa ngang được tính\r\ntrên toàn bộ hành trình, giảm bớt:
\r\n\r\na) 25 mm mỗi đầu đối với cửa mở giữa;
\r\n\r\nb) 50 mm mỗi đầu đối với cửa mở bên;
\r\n\r\n8.7.2.1.1.3. Phải có thiết bị bảo\r\nvệ chống kẹt, phòng khi đang đóng gặp phải chướng ngại, hoặc va vào người đang\r\nra vào cabin, cửa sẽ tự động đổi chiều chuyển động để mở trở lại.
\r\n\r\nThiết bị này có thể không tác động ở 50 mm\r\ncuối hành trình của mỗi cánh cửa.
\r\n\r\nTrong trường hợp có thể làm vô hiệu hóa thiết\r\nbị bảo vệ chống kẹt trong khoảng thời gian ngắn xác định (thí dụ để loại bỏ\r\nchướng ngại trên ngưỡng cửa) thì tổng động năng theo 8.7.2.1.1.2, khi hệ thống\r\nđóng cửa chuyển động với thiết bị bảo vệ bị vô hiệu hóa, không được lớn hơn 4\r\nJ.
\r\n\r\n8.7.2.1.1.4. Đối với cửa gập, lực\r\ncản mở cửa không được lớn hơn 150 N. Đo lực này phải ứng với vị trí cửa gập vừa\r\nphải, khi khoảng cách giữa hai cạnh gập phía ngoài kề nhau bằng 100 mm.
\r\n\r\n8.7.2.1.1.5. Khi mở cửa, nếu cửa\r\ngập thu khuất vào hốc cửa, thì khoảng cách giữa cạnh ngoài của tấm cửa trong\r\ncùng với thành bên của hốc cửa phải không nhỏ hơn 15 mm.
\r\n\r\n8.7.2.1.2. Cửa lùa ngang không tự động
\r\n\r\nĐối với cửa lùa ngang mà người sử dụng phải\r\nđiều khiển bằng ấn nút liên tục, phải hạn chế vận tốc trung bình đóng cửa của\r\ncánh cửa chuyển động nhanh nhất không lớn hơn 0,3 m/s, nếu động năng đóng cửa\r\n(tính theo 7.5.2.1.1.2) vượt quá 10 J.
\r\n\r\n8.7.2.2. Cửa lùa đứng
\r\n\r\nCửa lùa đứng chỉ được phép dùng ở thang hàng\r\ncó người kèm.
\r\n\r\nCho phép dùng dẫn động cơ khí để đóng cửa nếu\r\nđáp ứng được bốn điều kiện sau đây:
\r\n\r\na) đóng cửa bằng ấn nút liên tục;
\r\n\r\nb) vận tốc trung bình đóng cửa không lớn hơn\r\n0,3 m/s;
\r\n\r\nc) cửa có kết cấu theo quy định 8.6.1;
\r\n\r\nd) cửa tầng chỉ bắt đầu đóng sau khi cửa\r\ncabin đã đóng được ít nhất hai phần ba hành trình.
\r\n\r\n8.8. Cơ cấu đảo chiều\r\nhành trình đóng cửa cabin
\r\n\r\nNếu dùng cửa điều khiển tự động, phải lắp đặt\r\nmột thiết bị đảo chiều hành trình đóng cửa cùng với các thiết bị kiểm soát khác\r\ncủa cabin.
\r\n\r\nNếu trong thang máy có trang bị hệ thống\r\nchống trôi tầng bằng điện thì không cần dùng đến thiết bị đảo chiều.
\r\n\r\n8.9. Thiết bị điện\r\nkiểm soát đóng cửa
\r\n\r\n8.9.1. Ngoài những trường hợp trong 7.7.2.2, trong\r\nvận hành bình thường, thiết bị này phải đảm bảo dừng ngay hoạt động của thang,\r\nhoặc không cho phép khởi động thang, nếu có dù chỉ một cánh cửa bị mở, hoặc\r\nkhông được đóng kín. Nhưng vẫn cho phép thực hiện một số thao tác chuẩn bị cho\r\ncabin di chuyển.
\r\n\r\n8.9.2. Mỗi cửa cabin phải được trang bị một thiết\r\nbị an toàn điện để kiểm soát trạng thái đóng cửa tuân theo 14.1.2 và đáp ứng\r\ncác điều kiện của 8.9.1.
\r\n\r\nNếu cửa cabin cần khóa [xem 11.2.1c)], thì\r\nthiết bị khóa phải được thiết kế và vận hành tương tự thiết bị khóa cửa tầng\r\n(xem 7.7.3.1 và 7.7.3.3).
\r\n\r\n8.10. Cửa lùa với nhiều\r\ncánh liên kết cơ khí
\r\n\r\n8.10.1. Trường hợp cửa lùa có nhiều cánh liên\r\nkết cơ khí trực tiếp với nhau, cho phép:
\r\n\r\na) hai phương án lắp thiết bị kiểm soát đóng\r\ncửa (8.9.2):
\r\n\r\n1) chỉ lắp trên một cánh cửa (cánh chuyển\r\nđộng nhanh, nếu nhiều cánh lắp lồng nhau);
\r\n\r\n2) lắp trên bộ phận dẫn động cửa, nếu giữa bộ\r\nphận này với cánh cửa được liên kết trực tiếp;
\r\n\r\nb) trong trường hợp như 11.2.1c) thì chỉ khóa\r\nmột cánh cửa, với điều kiện là khi đã khóa cánh này thì không thể mở được các\r\ncánh khác.
\r\n\r\n8.10.2. Đối với cửa lùa có nhiều cánh liên\r\nkết cơ khí gián tiếp với nhau (ví dụ bằng cáp, xích hoặc đai), cho phép chỉ lắp\r\nthiết bị kiểm soát đóng cửa trên một cánh, với các điều kiện sau:
\r\n\r\na) cánh cửa này không phải là cửa dẫn động;
\r\n\r\nb) cánh cửa dẫn động được liên kết cứng với\r\nbộ phận dẫn động.
\r\n\r\n\r\n\r\n8.11.1. Để người trong cabin có thể thoát ra\r\nngoài, trong điều kiện thang bị dừng ở sát vị trí dừng tầng và điện dẫn động\r\ncửa (nếu có) đã bị cắt:
\r\n\r\na) cửa cabin phải được mở bằng tay từ phía\r\nngoài, mở cả hay mở một phần;
\r\n\r\nb) cửa cabin phải được mở bằng tay từ trong\r\ncabin, mở cả hay mở một phần cùng với cửa tầng, nếu chúng được dẫn động chung.
\r\n\r\nMở cửa cabin như quy định trong 8.11.1 ít\r\nnhất phải được thực hiện trong vùng mở khóa cửa.
\r\n\r\nLực mở cửa yêu cầu không được lớn hơn 300 N.
\r\n\r\nTrong trường hợp cửa cabin có khóa cơ khí như\r\n11.2.1c), thì chỉ có thể mở được cửa tầng từ trong cabin khi nó ở trong vùng mở\r\ncửa khóa cửa.
\r\n\r\n8.11.2. Khi thang máy hoạt động với vận tốc\r\nđịnh mức vượt quá 1 m/s thì lực cần để mở cửa cabin phải lớn hơn 50 N.
\r\n\r\nYêu cầu này không bắt buộc trong vùng mở\r\nkhóa.
\r\n\r\n8.12. Cửa sập cứu hộ\r\nvà cửa cứu hộ
\r\n\r\n8.12.1. Khi có hoạt động cứu hộ khẩn cấp như\r\n12.9 thì mọi trợ giúp cho người trong cabin phải từ bên ngoài.
\r\n\r\n8.12.2. Nếu làm cửa sập cứu hộ trên nóc cabin\r\nthì kích thước cửa sập phải không nhỏ hơn 0,35 m x 0,50 m.
\r\n\r\n8.12.3. Có thể làm cửa cứu hộ ở mỗi cabin\r\ntrong trường hợp hai cabin kề nhau mà khoảng cách giữa chúng không lớn hơn 0,75\r\nm (xem 5.2.2.1.2).
\r\n\r\nCửa cứu hộ phải có kích thước nhỏ nhất 1,80 m\r\nchiều cao và 0,35 m chiều rộng.
\r\n\r\n8.12.4. Nếu lắp đặt cửa sập cứu hộ và cửa cứu\r\nhộ thì chúng phải đáp ứng các yêu cầu theo 8.3.2, 8.3.3 và các yêu cầu sau đây:
\r\n\r\n8.12.4.1. Các cửa này phải có khóa đóng mở bằng\r\ntay.
\r\n\r\n8.12.4.1.1. Cửa sập cứu hộ phải được mở từ phía\r\nngoài cabin không cần chìa và mở từ bên trong cabin phải có chìa thích hợp cho\r\nlỗ khóa tam giác như ở Phụ lục B.
\r\n\r\nCửa sập cứu hộ không được mở vào trong cabin.
\r\n\r\nỞ vị trí mở không được để cửa sập cứu hộ chìa\r\nra ngoài khuôn khổ cabin.
\r\n\r\n8.12.4.1.2. Cửa cứu hộ phải được mở từ phía ngoài\r\nkhông cần chìa và mở từ bên trong phải có chìa chuyên dùng cho lỗ khóa hình tam\r\ngiác như ở Phụ lục B.
\r\n\r\nCửa cứu hộ không được mở ra ngoài cabin.
\r\n\r\nCửa cứu hộ không được bố trí ở phía có đối\r\ntrọng đi qua hoặc đối diện các chướng ngại vật (không kể các dầm ngăn cách hai\r\ncabin) gây cản trở khi di chuyển từ cabin này sang cabin kia.
\r\n\r\n8.12.4.2. Phải có thiết bị an toàn điện theo\r\n14.1.2 để kiểm soát tính trạng khóa cửa như 8.12.4.1.
\r\n\r\nThiết bị này sẽ lập tức làm dừng thang máy\r\nkhi khóa không tốt.
\r\n\r\nThang sẽ chỉ có thể vận hành trở lại sau khi\r\ncửa đã khóa kỹ.
\r\n\r\n\r\n\r\nNóc cabin phải đáp ứng những yêu cầu của 8.3\r\nvà những yêu cầu sau
\r\n\r\n8.13.1. Nóc cabin phải chịu được trọng lượng\r\ncủa hai người, mỗi người tính 1000 N đứng trên diện tích 0,20 m x 0,20 m, mà\r\nkhông bị biến dạng dư.
\r\n\r\n8.13.2. Trên mặt nóc cabin phải có một ô đủ\r\nrộng cho người đứng; diện tích ô đó phải không nhỏ hơn 0,12 m2 và\r\ncạnh bé phải không nhỏ hơn 0,25 m.
\r\n\r\n8.13.3. Trên nóc cabin phải làm lan can bảo\r\nvệ ở những nơi có khoảng cách theo phương ngang giữa mép ngoài của nóc với vách\r\ngiếng lớn hơn 0,30 m.
\r\n\r\nKhoảng cách này được đo đến vách của giếng,\r\nbỏ qua các rãnh có chiều rộng và chiều sâu nhỏ hơn 0,30 m.
\r\n\r\nLan can nóc cabin phải đáp ứng các yêu cầu\r\nsau:
\r\n\r\n8.13.3.1. Lan can phải có tay vịn, có phần chắn\r\nkín cao 0,10 m ở phía dưới, và phần chấn song ít nhất đến nửa chiều cao lan\r\ncan.
\r\n\r\n8.13.3.2. Tùy theo khoảng trống theo phương\r\nngang phía ngoài tay vịn lan can, chiều cao lan can phải không nhỏ hơn:
\r\n\r\na) 0,70 m khi khoảng trống đến 0,85 m;
\r\n\r\nb) 1,10 m khi khoảng trống lớn hơn 0,85 m.
\r\n\r\n8.13.3.3. Khoảng cách theo phương ngang giữa\r\nmép ngoài tay vịn với bất kỳ bộ phận nào của giếng thang (đối trọng, ray, bản\r\nmã, công tắc điện…) phải không nhỏ hơn 0,10 m.
\r\n\r\n8.13.3.4. Lan can tại phía lối vào phải để lối\r\nvào nóc cabin dễ dàng và an toàn.
\r\n\r\n8.13.3.5. Lan can phải đặt về phía trong, cách\r\nmép nóc cabin không lớn hơn 0,15 m.
\r\n\r\n8.13.4. Trên lan can phải lắp một biển báo\r\ncảnh báo nguy hiểm có thể xảy ra nếu dựa, chống vào lan can.
\r\n\r\n8.13.5. Kính dùng cho nóc cabin phải là kính\r\nnhiều lớp.
\r\n\r\n8.13.6. Các puli và/hoặc đĩa xích lắp trên\r\nnóc cabin phải có kết cấu bảo vệ, như quy định 9.4.
\r\n\r\n8.14. Xà ngang trên\r\nnóc cabin
\r\n\r\nNếu giữa nóc cabin và xà trên của cửa tầng khi\r\ncửa mở có thể có một khoảng trống thì phần trên ô cửa cabin phải làm thêm tấm\r\nchắn cứng thẳng đứng để che kín khoảng trống đó. Trường hợp này xảy ra khi\r\ncabin cần xê dịch lên xuống tại một tầng để xếp dỡ hàng (14.2.1.4).
\r\n\r\n8.15. Trang bị trên\r\nnóc cabin
\r\n\r\nTrên nóc cabin phải lắp đặt các thiết bị sau\r\nđây:
\r\n\r\na) thiết bị điều khiển theo 14.2.1.3 để tiến\r\nhành thao tác kiểm tra;
\r\n\r\nb) thiết bị dừng thang theo 14.2.2 và 15.3;
\r\n\r\nc) ổ cắm điện theo 13.6.2.
\r\n\r\n\r\n\r\n8.16.1. Cabin với cửa kín phải có các lỗ\r\nthông gió phía trên và phía dưới.
\r\n\r\n8.16.2. Tổng diện tích các lỗ thông gió phía\r\ntrên, cũng như phía dưới cabin, không được nhỏ hơn 1 % diện tích hữu ích của\r\ncabin.
\r\n\r\nKhe hở xung quanh cửa cabin cũng được tính\r\nvào diện tích lỗ thông gió, có thể lên đến 50 % tổng diện tích thông gió yêu\r\ncầu.
\r\n\r\n8.16.3. Lỗ thông gió phải được cấu tạo sao\r\ncho một thanh cứng, thẳng, đường kính 10 mm không thể xuyên lọt được từ trong\r\nra ngoài qua vách cabin.
\r\n\r\n\r\n\r\n8.17.1. Cabin phải được chiếu sáng liên tục\r\nbằng ánh sáng điện với cường độ nhỏ nhất 50 lux lên mặt sàn và lên các thiết bị\r\nđiều khiển.
\r\n\r\n8.17.2. Nếu chiếu sáng bằng đèn sợi đốt thì\r\nphải có ít nhất hai đèn mắc song song.
\r\n\r\n8.17.3. Cabin phải được chiếu sáng liên tục\r\nkhi sử dụng.
\r\n\r\nTrường hợp cửa điều khiển tự động, khi cabin\r\nđỗ chờ ở tầng với cửa đóng kín (xem 7.8), có thể tắt điện chiếu sáng.
\r\n\r\n8.17.4. Phải có nguồn chiếu sáng dự phòng tự\r\nđộng nạp lại được, khi có sự cố mất nguồn chiếu sáng chính để ít nhất cấp điện\r\ncho một bóng điện 1 W trong 1 h. Khi mất nguồn chiếu sáng chính thì đèn tự động\r\nbật.
\r\n\r\n8.17.5. Nếu nguồn điện dự phòng như 8.17.4\r\ncũng dùng để cung cấp cho hệ tín hiệu báo động cứu hộ như 14.2.3 thì phải có\r\ncông suất thích hợp.
\r\n\r\n\r\n\r\n8.18.1. Nếu đối trọng được tạo thành bởi các\r\nphiến rời thì chúng phải được giữ không bị xô lệch bằng một trong hai biện pháp\r\nsau:
\r\n\r\na) lắp các phiến trong một khung;
\r\n\r\nb) các phiến kim loại, nếu vận tốc định mức\r\nkhông quá 1 m/s, có thể xỏ qua ít nhất hai thanh để giữ.
\r\n\r\n8.18.2. Các puli, đĩa xích lắp trên đối trọng\r\nphải có kết cấu bảo vệ, như quy định trong 9.4.
\r\n\r\n9. Kết cấu treo cabin\r\nchống lại cabin rơi tự do, đi xuống với tốc độ quá mức và trôi tụt tầng
\r\n\r\nKết cấu treo ở thang gián tiếp và trong liên\r\nkết cabin - đối trọng phải đáp ứng các yêu cầu theo 9.1 đến 9.4.
\r\n\r\n\r\n\r\nCabin và đối trọng phải được treo bằng cáp\r\nthép hoặc bằng xích ống hoặc xích ống con lăn.
\r\n\r\nCác thép phải thỏa mãn các yêu cầu sau:
\r\n\r\na) đường kính danh nghĩa của cáp phải không\r\nnhỏ hơn 8 mm;
\r\n\r\nb) độ bền các sợi thép:
\r\n\r\n1) 1570 N/mm2, hoặc 1770 N/mm2\r\nđối với cáp có các sợi thép cùng độ bền;
\r\n\r\n2) 1370 N/mm2 đối với sợi ngoài và\r\n1770 N/mm2 đối với sợi trong ở cáp có các sợi khác độ bền.
\r\n\r\nc) các đặc tính khác (kết cấu, độ giãn dài,\r\nđộ ô van, độ bền, thử nghiệm…) ít nhất phải tương đương theo tiêu chuẩn tương\r\nứng hiện hành.
\r\n\r\n9.1.1. Số lượng ít nhất dây cáp (hoặc xích) phải\r\nbằng:
\r\n\r\na) hai dây cho một kích trong trường hợp thang\r\ngián tiếp;
\r\n\r\nb) hai dây trong liên kết cabin với đối\r\ntrọng.
\r\n\r\nMỗi dây cáp hoặc xích phải độc lập riêng biệt\r\nvới các dây khác.
\r\n\r\n9.1.2. Khi luồn dây thì phải tính đến số lượng cáp\r\nhoặc xích, không tính đến số dây ròng rọc.
\r\n\r\n9.2. Đường kính puli\r\nvà dây cáp, cố định đầu cáp
\r\n\r\n9.2.1. Tỉ lệ giữa đường kính vòng chia danh nghĩa\r\ncủa puli với đường kính danh nghĩa của cáp treo phải không nhỏ hơn 40, không\r\nphụ thuộc số lượng dây bện cáp.
\r\n\r\n9.2.2. Hệ số an toàn đối với cáp treo phải không\r\nnhỏ hơn 12.
\r\n\r\nHệ số an toàn là tỷ số giữa tải trọng phá hủy\r\nnhỏ nhất của cáp hoặc xích với tải trọng lớn nhất tác động trong dây cáp hoặc\r\nxích khi cabin đầy tải dừng ở tầng thấp nhất.
\r\n\r\nLực lớn nhất trong cáp (xích) đối trọng cũng\r\nđược xác định tương tự như trên.
\r\n\r\n9.2.3. Kết cấu cố định đầu cáp theo 9.2.4 phải chịu\r\nđược trọng tải không nhỏ hơn 80 % tải trọng phá hủy nhỏ nhất của cáp.
\r\n\r\n9.2.4. Để cố định đầu dây cáp vào cabin, đối trọng\r\nvà các điểm treo khác của dây cáp, phải dùng kết cấu ống côn đổ kim loại, khóa\r\nchêm tự hãm, vòng lót cáp hình tim với ít nhất ba bộ khóa, vòng sắt nối, vòng\r\nsắt đệm hoặc các kết cấu khác có độ an toàn tương đương.
\r\n\r\n9.2.5. Hệ số an toàn đối với xích treo phải không\r\nnhỏ hơn 10.
\r\n\r\nHệ số an toàn này được xác định tương tự như\r\n9.2.2 đối với cáp treo.
\r\n\r\n9.2.6. Để bố trí đầu xích vào cabin, đối trọng và\r\ncác điểm treo khác phải dùng các má chuyển tiếp phù hợp. Kết cấu cố định đầu\r\nxích phải chịu được tải trọng không nhỏ hơn 80 % tải trọng phá hủy nhỏ nhất của\r\nxích.
\r\n\r\n9.3. Phân bố tải\r\ntrọng giữa các dây cáp hoặc xích
\r\n\r\n9.3.1. Phải lắp đặt bộ phận tự động cân bằng lực\r\ncăng cáp hoặc xích treo, ít nhất ở tại một đầu.
\r\n\r\nNếu trên cùng một trục lắp nhiều đĩa xích\r\nquay tự do thì các đĩa xích không được cản trở nhau khi quay.
\r\n\r\n9.3.2. Nếu dùng lò xo để cân bằng lực căng dây thì\r\nphải dùng lò xo nén.
\r\n\r\n9.3.3. Trong trường hợp treo cabin bằng hai cáp\r\n(hoặc xích) phải có thiết bị an toàn điện theo như 14.1.2, phải làm dừng thang\r\nkhi có một trong hai dây bị giãn dài bất thường.
\r\n\r\nVới thang có hai hoặc nhiều kích, yêu cầu\r\ntrên phải được áp dụng cho mỗi điểm treo.
\r\n\r\n9.3.4. Các thiết bị điều chỉnh chiều dài cáp hoặc\r\nxích phải có kết cấu sao cho chúng không thể tự nới lỏng sau khi đã điều chỉnh.
\r\n\r\n9.4. Bảo vệ puli và\r\nđĩa xích
\r\n\r\n9.4.1. Puli và đĩa xích phải được bảo vệ theo Bảng\r\n4 để tránh các hiện tượng:
\r\n\r\na) gây thương tích cho người;
\r\n\r\nb) cáp (xích) bật khỏi puli (đĩa xích) khi bị\r\nchùng;
\r\n\r\nc) vật lạ rơi vào khe giữa cáp (xích) với\r\npuli (đĩa xích);
\r\n\r\n9.4.2. Các thiết bị bảo vệ phải có kết cấu sao cho\r\nvẫn thấy rõ các bộ phận quay và không gây trở ngại cho các thao tác kiểm tra và\r\nbảo dưỡng. Nếu các thiết bị này được tạo lỗ thì các khe hở phải tuân theo TCVN\r\n6720, Bảng 4.
\r\n\r\nChỉ tháo dỡ các thiết bị này khi:
\r\n\r\na) thay thế cáp hoặc xích;
\r\n\r\nb) thay thế puli hoặc đĩa xích;
\r\n\r\nc) sửa chữa rãnh puli.
\r\n\r\n9.5. Các biện pháp\r\nchống không cho cabin rơi tự do, đi xuống với tốc độ quá lớn và trôi tụt tầng
\r\n\r\n9.5.1. Thang máy thủy lực phải được trang bị các\r\nthiết bị an toàn hoặc tổ hợp các thiết bị an toàn cùng cơ cấu điều khiển quy\r\nđịnh ở Bảng 5 để ngăn ngừa không cho cabin:
\r\n\r\na) rơi tự do;
\r\n\r\nb) đi xuống với tốc độ quá lớn;
\r\n\r\nc) trôi tụt tầng quá 0,12 m và quá điểm thấp\r\nnhất của vùng mở khóa.
\r\n\r\n9.5.2. Cho phép sử dụng các thiết bị an toàn hoặc\r\ntổ hợp các thiết bị an toàn và cơ cấu điều khiển chúng khác với các thiết bị an\r\ntoàn và tổ hợp các thiết bị an toàn ở Bảng 5, nhưng ít nhất phải đảm bảo cùng\r\nmột mức độ an toàn như các tổ hợp ở Bảng 5.
\r\n\r\n9.6. Các biện pháp\r\nngăn ngừa không cho đối trọng rơi tự do
\r\n\r\n9.6.1. Nếu phía dưới đối trọng có khoảng không như\r\n5.5 b) thì phải trang bị bộ hãm an toàn.
\r\n\r\n9.6.2. Bộ hãm an toàn cho đối trọng được tác động\r\nbằng:
\r\n\r\na) bộ khống chế vượt tốc (9.10.2);
\r\n\r\nb) đứt bộ treo (9.10.3);
\r\n\r\nc) hoặc cáp an toàn (9.10.4).
\r\n\r\nBảng 4
\r\n\r\n\r\n Vị trí puli dẫn\r\n động, puli và ổ cắm điện/đui đèn \r\n | \r\n \r\n Nguy hiểm (theo 9.4.1) \r\n | \r\n ||||||
\r\n a \r\n | \r\n \r\n b \r\n | \r\n \r\n c \r\n | \r\n |||||
\r\n Trong cabin \r\n | \r\n \r\n trên nóc cabin \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n |||
\r\n dưới sàn cabin \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n ||||
\r\n Trên đối trọng \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n ||||
\r\n Trong buồng puli \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n ||||
\r\n Trong giếng thang \r\n | \r\n \r\n Đỉnh giếng \r\n | \r\n \r\n Trên cabin \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n ||
\r\n Cạnh cabin \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n ||||
\r\n Giữa hố thang và đỉnh giếng \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n X1) \r\n | \r\n ||||
\r\n Hố thang \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n ||||
\r\n Tại bộ khống chế vượt tốc và các puli kéo\r\n căng \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n X1) \r\n | \r\n ||||
\r\n Kích \r\n | \r\n \r\n Kéo lên \r\n | \r\n \r\n X2) \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |||
\r\n Kéo xuống \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n X1) \r\n | \r\n ||||
\r\n Có thiết bị đồng bộ hóa cơ khí \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n ||||
\r\n X - các trường hợp nguy hiểm phải tính đến. \r\n1) Có thể xảy ra nguy hiểm nếu cáp hoặc xích\r\n chạm/va quyệt vào puli hoặc đĩa xích theo phương thẳng đứng hoặc theo một góc\r\n bất kỳ vượt quá phương ngang lớn nhất 90o. \r\n2) Ít nhất phải dùng kẹp để bảo vệ. \r\n | \r\n |||||||
\r\n | \r\n | \r\n | \r\n | \r\n | \r\n | \r\n | \r\n |
Bảng 5 - Tổ hợp các\r\nbiện pháp chống cabin rơi tự do, đi xuống với tốc độ quá lớn và trôi tụt tầng
\r\n\r\n\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Các biện pháp chống\r\n trôi tụt tầng \r\n | \r\n |||
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Bộ hãm an toàn\r\n (9.8) tác động do chuyển động đi xuống của cabin (9.10.5) \r\n | \r\n \r\n Thiết bị chèn (9.9)\r\n tác động khi cabin đi xuống (9.10.5) \r\n | \r\n \r\n Thiết bị chặn\r\n (9.11) \r\n | \r\n \r\n Hệ thống chống trôi\r\n tầng bằng điện (14.2.1.5) \r\n | \r\n
\r\n Các biện pháp chống rơi tự do hoặc chống\r\n vượt tốc khi đi xuống \r\n | \r\n \r\n Thang trực tiếp \r\n | \r\n \r\n Bộ hãm an toàn (9.8) do bộ khống chế vượt\r\n tốc (9.10.2) tác động \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n
\r\n Van ngắt (12.5.5) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n ||
\r\n Van giảm lưu (12.5.6) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n ||
\r\n \r\n | \r\n \r\n Bộ hãm an toàn (9.8) do bộ chống vượt tốc\r\n (9.10.2) tác động \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n |
\r\n Van ngắt (12.5.5) cộng bộ hãm an toàn (9.8)\r\n được tác động bởi đứt bộ treo (9.10.3) hoặc do cáp an toàn (9.10.4) tác động \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n ||
\r\n Van giảm lưu (12.5.6) cộng bộ hãm an toàn\r\n (9.8) được tác động bởi đứt bộ treo (9.10.3) hoặc do cáp an toàn (9.10.4) tác\r\n động \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n ||
\r\n X = tổ hợp biện pháp được lựa chọn. \r\n | \r\n
Theo những yêu cầu của 9.5 và 9.6 thì bộ hãm\r\nan toàn phải đáp ứng những điều kiện sau:
\r\n\r\n9.8.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\n9.8.1.1. Bộ hãm an toàn cho cabin ở thang trực\r\ntiếp chỉ hoạt động theo chiều chuyển động đi xuống và dừng cabin khi đạt tới\r\nvận tốc tới hạn của bộ khống chế vượt tốc và phải giữ được cabin với tải được\r\nqui định trong Bảng 1 đối với thang máy qui định ở 8.2.1 và 8.2.2.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Thiết bị điều khiển bộ hãm an toàn\r\nnên đặt ở phần dưới thấp của cabin.
\r\n\r\n9.8.1.2. Bộ hãm an toàn cho cabin ở thang gián\r\ntiếp chỉ hoạt động theo chiều chuyển động đi xuống và dừng cabin với tải được\r\nqui định trong Bảng 1 đối với thang máy qui định ở 8.2.1 và 8.2.2, kể cả khi\r\nđứt dây treo:
\r\n\r\na) bộ hãm an toàn được tác động bởi bộ khống\r\nchế vượt tốc khi đạt vận tốc tới hạn của bộ khống chế vượt tốc;
\r\n\r\nb) bộ hãm an toàn được tác động bởi bộ treo\r\ncabin bị phá hủy, hoặc được tác động bởi dây cáp an toàn khi đạt vận tốc tương\r\nđương vận tốc tới hạn của bộ khống chế vượt tốc 9.8.1.4;
\r\n\r\nvà phải giữ được cabin không di chuyển.
\r\n\r\n9.8.1.3. Bộ hãm an toàn cho đối trọng chỉ hoạt\r\nđộng theo chiều chuyển động đi xuống của đối trọng và dừng được đối trọng, kể\r\ncả khi đứt dây treo:
\r\n\r\na) bộ hãm an toàn được tác động bởi bộ khống\r\nchế vượt tốc khi đạt vận tốc tới hạn của bộ khống chế vượt tốc.
\r\n\r\nb) bộ hãm an toàn được tác động bởi bộ treo\r\nbị phá hủy, hoặc được tác động bởi dây cáp an toàn khi đạt vận tốc tương đương\r\nvận tốc tới hạn của bộ khống chế vượt tốc 9.8.1.4.
\r\n\r\nvà phải giữ được đối trọng không di chuyển.
\r\n\r\n9.8.1.4. Nếu bộ hãm an toàn được tác động bởi\r\nbộ treo cabin bị phá hủy, hoặc được tác động bởi dây cáp an toàn, thì nó phải\r\nđạt vận tốc tương đương vận tốc tới hạn của bộ khống chế vượt tốc.
\r\n\r\n9.8.2. Điều kiện sử dụng các loại bộ hãm an\r\ntoàn
\r\n\r\n9.8.2.1. Có thể sử dụng các loại bộ hãm an\r\ntoàn sau:
\r\n\r\na) loại êm;
\r\n\r\nb) loại tức thời có giảm chấn;
\r\n\r\nc) bộ hãm an toàn loại tức thời cho cabin,\r\nnếu vận tốc định mức đi xuống vd của cabin không lớn hơn 0,63 m/s;
\r\n\r\nd) bộ hãm an toàn loại tức thời cho đối\r\ntrọng, nếu vận tốc định mức đi lên vm của cabin không lớn hơn 0,63\r\nm/s;
\r\n\r\nBộ hãm an toàn tức thời không phải kiểu con\r\nlăn, không được tác động bởi bộ khống chế vượt tốc, chỉ được phép dùng, nếu vận\r\ntốc tới hạn của van ngắt hoặc vận tốc lớn nhất của van giảm lưu (hoặc van hãm)\r\nkhông lớn hơn 0,8 m/s.
\r\n\r\n9.8.2.2. Nếu cabin có nhiều bộ hãm an toàn thì\r\nchúng đều phải thuộc loại êm.
\r\n\r\n9.8.3. Phương thức tác động bộ hãm an toàn
\r\n\r\n9.8.3.1. Phương phức tác động bộ hãm an toàn\r\ntheo 9.10.
\r\n\r\n9.8.3.2. Không được sử dụng các thiết bị điện,\r\nthủy lực hay khí nén để tác động các bộ hãm an toàn.
\r\n\r\n9.8.4. Gia tốc hãm
\r\n\r\nGia tốc hãm trung bình cho bộ hãm an toàn êm,\r\nkhi cabin với tải được xác định theo Bảng 1 đối với thang máy qui định ở 8.2.1\r\nvà 8.2.2 rơi tự do, phải trong khoảng từ 0,2 gn đến 1 gn.
\r\n\r\n9.8.5. Giải tỏa
\r\n\r\n9.8.5.1. Việc giải tỏa bộ hãm an toàn khi nó\r\nhoạt động đã hãm chặt phải do người có nghiệp vụ chuyên môn thực hiện.
\r\n\r\n9.8.5.2. Việc giải tỏa và chỉnh đặt lại bộ hãm\r\nan toàn cabin (đối trọng) chỉ có thể thực hiện được bằng cách nâng cabin (đối\r\ntrọng) lên.
\r\n\r\n9.8.6. Yêu cầu về kết cấu
\r\n\r\n9.8.6.1. Không được dùng các chi tiết kẹp hãm\r\ncủa bộ hãm an toàn để làm má dẫn hướng.
\r\n\r\n9.8.6.2. Đối với bộ hãm an toàn tức thời có\r\ngiảm chấn, thì bộ giảm chấn phải thuộc loại tích năng lượng tự phục hồi, hoặc\r\nloại tiêu tán năng lượng phù hợp với 10.4.2 và 10.4.3.
\r\n\r\n9.8.6.3. Nếu bộ hãm an toàn là loại điều chỉnh\r\nđược thì việc chỉnh đặt cuối cùng phải được kẹp chì.
\r\n\r\n9.8.7. Độ nghiêng của sàn cabin
\r\n\r\nKhi bộ hãm an toàn hoạt động, sàn cabin không\r\ntải hoặc có tải phân bố đều không được nghiêng quá 5 % so với vị trí bình\r\nthường.
\r\n\r\n9.8.8. Kiểm tra điện
\r\n\r\nKhi bộ hãm an toàn hoạt động, thiết bị an\r\ntoàn điện tuân theo 14.1.2 lắp trên cabin phải dừng máy trước thời điểm kẹp\r\nhãm, hoặc vào thời điểm kẹp hãm.
\r\n\r\n9.8.9. Bộ hãm an toàn là một thiết bị an toàn và\r\nphải được kiểm tra theo các yêu cầu của F.3.
\r\n\r\n\r\n\r\nTheo yêu cầu 9.5 thì thiết bị chèn phải đáp\r\nứng được những điều kiện sau
\r\n\r\n9.9.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\nThiết bị chèn chỉ hoạt động trong chiều\r\nchuyển động đi xuống, để dừng cabin với tải xác định theo Bảng 1 đối với thang\r\nmáy qui định ở 8.2.1 và 8.2.2, khi vận tốc đi xuống đạt giá trị tới hạn bằng:
\r\n\r\na) vd + 0,3 m/s, nếu thang máy có\r\nvan giảm lưu hoặc van hãm, hoặc
\r\n\r\nb) 115 % vận tốc hạ định mức vd\r\nnếu thang máy có van ngắt.
\r\n\r\nvà phải giữ được cabin.
\r\n\r\n9.9.2. Điều kiện sử dụng các loại thiết bị\r\nchèn
\r\n\r\n9.9.2.1. Thiết bị chèn gồm các loại sau:
\r\n\r\na) loại êm;
\r\n\r\nb) loại tức thời có giảm chấn;
\r\n\r\nc) loại tức thời, nếu vận tốc hạ định mức vd\r\nkhông lớn hơn 0,63 m/s.
\r\n\r\nChỉ được phép dùng thiết bị chèn tức thời\r\nkhông phải kiểu con lăn, nếu vận tốc tới hạn của van ngắt không lớn hơn 0,8\r\nm/s.
\r\n\r\n9.9.2.2. Nếu cabin có nhiều thiết bị chèn thì\r\nchúng đều phải thuộc loại êm.
\r\n\r\n9.9.3. Phương thức tác động thiết bị chèn
\r\n\r\n9.9.3.1. Phương thức tác động thiết bị chèn\r\ntheo 9.10.
\r\n\r\n9.9.3.2. Không được sử dụng các thiết bị điện,\r\nthủy lực hay khí nén để tác động thiết bị chèn.
\r\n\r\n9.9.4. Gia tốc hãm
\r\n\r\nKhi cabin với tải xác định theo Bảng 1 đối với\r\nthang máy qui định ở 8.2.1 và 8.2.2 đi xuống với vận tốc như ở 9.9.1, gia tốc\r\nhãm do tác động của thiết bị chèn êm phải trong khoảng từ 0,2 gn đến\r\n1 gn.
\r\n\r\n9.9.5. Giải tỏa
\r\n\r\n9.9.5.1. Việc giải tỏa thiết bị chèn khi nó đã\r\nhãm chặt phải do người có nghiệp vụ chuyên môn thực hiện.
\r\n\r\n9.9.5.2. Việc giải tỏa thiết bị chèn chỉ có\r\nthể thực hiện được bằng cách nâng cabin lên.
\r\n\r\n9.9.6. Yêu cầu về kết cấu
\r\n\r\nÁp dụng các quy định theo 9.8.6.
\r\n\r\n9.9.7. Độ nghiêng của sàn cabin khi thiết bị\r\nchèn hoạt động
\r\n\r\nÁp dụng các quy định tương tự theo 9.8.7.
\r\n\r\n9.9.8. Kiểm tra điện
\r\n\r\nKhi hoạt động, thiết bị chèn phải tác động\r\nlên thiết bị an toàn điện tuân theo 14.1.2.2 hoặc 14.1.2.3 để dừng ngay máy nếu\r\ncabin đang chuyển động đi xuống, và không cho phép khởi động máy theo chiều đi\r\nxuống. Phải ngắt nguồn điện theo 12.4.2.
\r\n\r\n9.10. Phương thức tác\r\nđộng bộ hãm an toàn và thiết bị chèn
\r\n\r\nPhương thức tác động bộ hãm an toàn và thiết\r\nbị chèn phải đáp ứng những yêu cầu của 9.5 và 9.6.
\r\n\r\n9.10.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\nLực kéo do các phương thức tác động gây ra để\r\ntác động bộ hãm an toàn hoặc thiết bị chèn khi nó hoạt động đã bị hãm chặt ít\r\nnhất phải bằng giá trị lớn hơn một trong hai giá trị sau:
\r\n\r\na) hai lần lực yêu cầu để tác động bộ hãm an\r\ntoàn và thiết bị chèn; hoặc
\r\n\r\nb) 300 N.
\r\n\r\nBộ khống chế vượt tốc truyền lực kéo bằng ma\r\nsát thì rãnh puli phải:
\r\n\r\na) được nhiệt luyện hoặc gia công tăng cứng\r\nbề mặt, hoặc
\r\n\r\nb) có một vết xẻ rãnh.
\r\n\r\n9.10.2. Tác động bằng bộ khống chế vượt tốc
\r\n\r\n9.10.2.1. Bộ khống chế vượt tốc phải tác động\r\ncho bộ hãm an toàn cabin hoạt động khi đạt vận tốc ít nhất bằng 115 % của vận\r\ntốc hạ định mức vd và phải thấp hơn:
\r\n\r\na) 0,8 m/s đối với bộ hãm an toàn tức thời\r\nkhông phải kiểu con lăn;
\r\n\r\nb) 1 m/s đối với bộ hãm an toàn kiểu con lăn;
\r\n\r\nc) 1,5 m/s đối với bộ hãm an toàn tức thời có\r\ngiảm chấn và đối với bộ hãm an toàn êm.
\r\n\r\n9.10.2.2. Đối với thang máy có trọng tải lớn và\r\nvận tốc định mức thấp, bộ khống chế vượt tốc phải được thiết kế theo kiểu\r\nchuyên dùng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Vận tốc tới hạn tác động được\r\nkhuyến nghị gần với giới hạn dưới được qui định trong 9.10.2.1.
\r\n\r\n9.10.2.3. Vận tốc tới hạn của bộ khống chế vượt\r\ntốc để tác động bộ hãm an toàn của đối trọng phải cao hơn vận tốc tới hạn của\r\nbộ hãm an toàn cabin theo 9.10.2.1, nhưng không lớn hơn 10 %.
\r\n\r\n9.10.2.4. Trên bộ khống chế vượt tốc phải đánh\r\ndấu chiều quay tương ứng với chiều hoạt động của bộ hãm an toàn.
\r\n\r\n9.10.2.5. Dẫn động của bộ khống chế vượt tốc
\r\n\r\n9.10.2.5.1. Bộ khống chế vượt tốc phải được dẫn\r\nđộng bằng cáp thép phù hợp 9.10.6.
\r\n\r\n9.10.2.5.2. Cáp của bộ khống chế vượt tốc phải\r\nđược kéo căng bằng puli căng. Puli này (hoặc trọng lực kéo căng của nó) phải\r\nđược dẫn hướng.
\r\n\r\n9.10.2.5.3. Khi bộ hãm an toàn hoạt động kể cả\r\ntrường hợp quãng đường phanh dài hơn bình thường, cáp và các chi tiết kẹp chặt\r\ncủa bộ khống chế vượt tốc phải bảo đảm không bị biến dạng.
\r\n\r\n9.10.2.5.4. Cáp của bộ khống chế vượt tốc phải\r\ntháo được dễ dàng khỏi bộ hãm an toàn.
\r\n\r\n9.10.2.6. Thời gian phản ứng
\r\n\r\nThời gian phản ứng của bộ khống chế vượt tốc\r\ntrước khi tác động phải đủ ngắn để không cho phép đạt vận tốc nguy hiểm trước\r\nthời điểm hoạt động của bộ hãm an toàn (xem F.3.2.4.1).
\r\n\r\n9.10.2.7. Khả năng tiếp cận
\r\n\r\n9.10.2.7.1. Bộ khống chế vượt tốc phải dễ tiếp\r\ncận để kiểm tra và bảo dưỡng.
\r\n\r\n9.10.2.7.2. Nếu lắp đặt bộ khống chế vượt tốc\r\ntrong giếng thang thì phải dễ tiếp cận từ phía ngoài giếng thang.
\r\n\r\n9.10.2.7.3. Không áp dụng các yêu cầu của\r\n9.10.2.7.2 nếu thỏa mãn ba điều kiện sau:
\r\n\r\na) việc tác động của bộ khống chế vượt tốc\r\ntheo 9.10.2.8 được thực hiện bằng phương tiện điều khiển từ xa (không phải dùng\r\ncáp kéo) ngoài giếng thang, tránh được tác động ngẫu nhiên và người ngoài không\r\nthể tiếp cận đến phương tiện điều khiển đó;
\r\n\r\nb) khi kiểm tra và bảo dưỡng có thể tiếp cận\r\nđược bộ khống chế vượt tốc từ nóc cabin hoặc từ hố thang;
\r\n\r\nc) sau khi tác động, khi cabin hoặc đối trọng\r\nchuyển động đi lên thì bộ khống chế vượt tốc phải tự động trở về vị trí bình\r\nthường.
\r\n\r\nTuy nhiên các bộ phận điện có thể trở về vị\r\ntrí bình thường bằng điều khiển từ xa ngoài giếng thang mà không làm ảnh hưởng\r\nđến hoạt động của bộ khống chế vượt tốc.
\r\n\r\n9.10.2.8. Khả năng tác động lên bộ khống chế\r\nvượt tốc
\r\n\r\nTrong kiểm tra hoặc thử nghiệm, bằng tác động\r\nlên bộ khống chế vượt tốc theo cách an toàn thì có thể khởi động cho bộ hãm an\r\ntoàn hoạt động được ở vận tốc thấp hơn so với vận tốc đã chỉ dẫn trong xem\r\n9.10.2.1.
\r\n\r\n9.10.2.9. Nếu bộ khống chế vượt tốc điều chỉnh\r\nđược thì việc chỉnh đặt cuối cùng phải được kẹp chì.
\r\n\r\n9.10.2.10. Kiểm tra điện
\r\n\r\n9.10.2.10.1. Bằng thiết bị an\r\ntoàn điện phù hợp với 14.1.2, bộ khống chế vượt tốc hoặc một thiết bị khác,\r\nphải cắt điện dừng máy trước khi cabin đạt tới vận tốc hoạt động của bộ khống\r\nchế vượt tốc.
\r\n\r\n9.10.2.10.2. Sau khi giải tỏa bộ\r\nhãm an toàn (9.8.5.2) mà bộ khống chế vượt tốc không tự chỉnh đặt lại thì thiết\r\nbị an toàn điện (theo 14.1.2) phải không cho phép khởi động thang trong khi bộ\r\nkhống chế vượt tốc chưa trở lại vị trí ban đầu.
\r\n\r\n9.10.2.10.3. Khi cáp khống chế\r\nvượt tốc bị đứt hoặc giãn quá mức thì thiết bị an toàn điện (theo 14.1.2) phải\r\ntác động để dừng máy.
\r\n\r\n9.10.2.11. Bộ khống chế vượt tốc là một thiết bị\r\nan toàn và phải được kiểm tra theo những yêu cầu của F.4.
\r\n\r\n9.10.3. Tác động bằng đứt bộ treo
\r\n\r\n9.10.3.1. Nếu dùng lò xo để tác động bộ hãm an\r\ntoàn thì chúng phải là lò xo nén có dẫn hướng.
\r\n\r\n9.10.3.2. Phải thiết kế để từ ngoài giếng thang\r\ncó thể làm phép thử chứng tỏ bộ hãm an toàn phải được tác động bằng đứt bộ\r\ntreo.
\r\n\r\n9.10.3.3. Trong trường hợp thang gián tiếp có\r\nnhiều kích thì bất kỳ bộ treo nào của kích bị đứt cũng phải tác động bộ hãm an\r\ntoàn.
\r\n\r\n9.10.4. Tác động bằng cáp an toàn
\r\n\r\n9.10.4.1. Cáp an toàn phải đáp ứng các yêu cầu\r\ncủa 9.10.6.
\r\n\r\n9.10.4.2. Cáp phải được căng bởi trọng lực,\r\nhoặc ít nhất bằng một lò xo nén có dẫn hướng.
\r\n\r\n9.10.4.3. Khi bộ hãm an toàn hoạt động kể cả\r\ntrường hợp quãng đường phanh dài hơn bình thường, cáp an toàn và các chi tiết\r\nkẹp chặt phải bảo đảm không bị biến dạng.
\r\n\r\n9.10.4.4. Khi cáp an toàn bị đứt hoặc bị chùng\r\nthì phải làm thiết bị an toàn điện tác động để dừng máy.
\r\n\r\n9.10.4.5. Puli dùng cho cáp an toàn phải lắp\r\nriêng biệt với tổ hợp puli hoặc trục của bộ treo cáp (xích) chính.
\r\n\r\nThiết bị bảo vệ phải đáp ứng yêu cầu của\r\n9.4.1.
\r\n\r\n9.10.5. Tác động bằng chuyển động đi xuống\r\ncủa cabin
\r\n\r\n9.10.5.1. Tác động bằng dây cáp
\r\n\r\nTác động bộ hãm an toàn hoặc thiết bị chèn\r\nbằng dây cáp có thể được tiến hành với các điều kiện sau:
\r\n\r\na) sau khi cabin dừng bình thường, dây cáp\r\nphù hợp 9.10.6 nối với bộ hãm an toàn hoặc thiết bị chèn phải được hãm bằng lực\r\nxác định theo 9.10.1 (ví dụ cáp của bộ khống chế vượt tốc).
\r\n\r\nb) cơ cấu hãm dây cáp được giải tỏa trong\r\nchuyển động bình thường của cabin;
\r\n\r\nc) cơ cấu hãm dây cáp được tác động bởi lò xo\r\nnén có dẫn hướng hoặc bởi trọng lực;
\r\n\r\nd) thao tác cứu hộ có thể tiến hành trong mọi\r\nđiều kiện;
\r\n\r\ne) một cơ cấu điện liên kết với cơ cấu hãm\r\ndây cáp phải làm dừng máy chậm nhất là lúc dây cáp bi hãm, và không cho phép\r\ncabin tiếp tục khởi động đi xuống;
\r\n\r\nf) phải có biện pháp phòng ngừa sự tác động\r\nbất thường bộ hãm an toàn hoặc thiết bị chèn trong trường hợp mất điện cung cấp\r\nkhi cabin đang chuyển động đi xuống;
\r\n\r\ng) hệ cáp và cơ cấu hãm cáp phải được thiết\r\nkế sao cho không thể xảy ra hư hỏng khi bộ hãm an toàn hoặc thiết bị chèn hoạt\r\nđộng.
\r\n\r\nh) hệ cáp và cơ cấu hãm cáp phải được thiết\r\nkế sao cho không thể xảy ra hư hỏng khi cabin chuyển động đi lên;
\r\n\r\n9.10.5.2. Tác động bằng tay đòn
\r\n\r\nTác động bộ hãm an toàn hoặc thiết bị chèn\r\nbằng tay đòn có thể được tiến hành với các điều kiện sau:
\r\n\r\na) sau khi cabin dừng bình thường, tay đòn\r\nnối với bộ hãm an toàn hoặc thiết bị chèn phải được vươn tới vị trí gài vào các\r\ncữ chặn cố định có trên mỗi tầng dừng;
\r\n\r\nb) tay đòn được rụt lại trong chuyển động\r\nbình thường của cabin;
\r\n\r\nc) chuyển động của tay đòn tới vị trí vươn\r\nphải được thực hiện bởi lò xo nén có dẫn hướng hoặc bởi trọng lực;
\r\n\r\nd) thao tác cứu hộ có thể tiến hành trong mọi\r\nđiều kiện;
\r\n\r\ne) một công tắc điện liên kết với tay đòn\r\nphải làm dừng máy chậm nhất là vào lúc vươn tay đòn, và không cho phép cabin\r\ntiếp tục khởi động đi xuống;
\r\n\r\nf) phải có biện pháp phòng ngừa sự tác động\r\nbất thường bộ hãm an toàn hoặc thiết bị chèn trong trường hợp mất điện cung cấp\r\nkhi cabin đang chuyển động đi xuống;
\r\n\r\ng) tay đòn và hệ thống cữ chặn phải được\r\nthiết kế sao cho không thể xảy ra hư hỏng khi bộ hãm an toàn hoặc thiết bị chèn\r\nhoạt động, kể cả trường hợp quãng đường phanh dài.
\r\n\r\nh) tay đòn và hệ thống cữ chặn phải được\r\nthiết kế sao cho không thể xảy ra hư hỏng khi cabin chuyển động đi lên;
\r\n\r\n9.10.6. Cáp khống chế vượt tốc, cáp an toàn
\r\n\r\n9.10.6.1. Phải dùng cáp thép dành riêng cho bộ\r\nkhống chế vượt tốc hoặc để làm cáp an toàn.
\r\n\r\n9.10.6.2. Tải trọng phá hủy nhỏ nhất của cáp ít\r\nnhất phải bằng 8 lần của:
\r\n\r\na) lực căng cáp của bộ khống chế vượt tốc\r\nhoặc cáp an toàn có tính với hệ số ma sát lớn nhất μmax bằng 0,2 cho\r\ntrường hợp bộ khống chế vượt tốc truyền lực kéo bằng ma sát.
\r\n\r\nb) lực yêu cầu đối với cáp an toàn để vận\r\nhành bộ hãm an toàn hoặc thiết bị chèn.
\r\n\r\n9.10.6.3. Đường kính danh nghĩa của cáp nhỏ\r\nnhất phải bằng 6 mm.
\r\n\r\n9.10.6.4. Tỷ lệ giữa đường kính puli cáp khống\r\nchế vượt tốc với đường kính phải không nhỏ hơn 30.
\r\n\r\n\r\n\r\nTheo yêu cầu 9.5 thì thiết bị chèn phải đáp\r\nứng được những điều kiện sau
\r\n\r\n9.11.1. Thiết bị chặn chỉ hoạt động theo\r\nchiều chuyển động đi xuống, để dừng cabin với tải xác định theo Bảng 1 đối với\r\nthang máy qui định ở 8.2.1 và 8.2.2, và phải giữ được cabin trên các cữ chặn cố\r\nđịnh khi vận tốc đi xuống đạt giá trị tới hạn bằng:
\r\n\r\na) vd + 0,3 m/s đối với thang có\r\ntrang bị van giảm lưu hoặc van hãm; hoặc
\r\n\r\nb) 115 % vận tốc hạ định mức vd\r\nđối với các thang khác.
\r\n\r\n9.11.2. Thiết bị chặn phải được trang bị ít\r\nnhất một chốt chặn có thể kéo bằng điện để dừng chuyển động đi xuống của cabin,\r\nbằng cách đẩy chốt vươn ra chặn lên các cữ chặn cố định.
\r\n\r\n9.11.3. Ở mỗi tầng dừng các cữ chặn được bố\r\ntrí ở hai mức nhằm:
\r\n\r\na) ngăn không cho cabin dừng lớn hơn 0,12 m\r\nso với mặt sàn tầng;
\r\n\r\nb) dừng cabin ở mức thấp của vùng mở khóa.
\r\n\r\n9.11.4. Chuyển động của chốt tới vị trí vươn\r\nra phải được thực hiện bằng lò xo nén có dẫn hướng hoặc bằng trọng lực.
\r\n\r\n9.11.5. Khi thang dừng, điện cung cấp cho\r\nthiết bị kéo chốt phải được ngắt.
\r\n\r\n9.11.6. Thiết bị chốt và cữ chặn phải thiết\r\nkế sao cho trong chuyển động của cabin đi lên, dù chốt nằm ở vị trí nào cũng không\r\nthể dừng được cabin, cũng như không thể gây bất kỳ hư hỏng nào.
\r\n\r\n9.11.7. Bộ giảm chấn phải được kết hợp với\r\nthiết bị chặn hoặc với các cữ chặn cố định.
\r\n\r\n9.11.7.1. Giảm chấn phải thuộc một trong các\r\nloại:
\r\n\r\na) tích năng lượng;
\r\n\r\nb) tích năng lượng tự phục hồi, hoặc
\r\n\r\nc) tiêu tán năng lượng.
\r\n\r\n9.11.7.2. Hành trình của bộ giảm chấn cabin\r\nđược quy định theo 10.4.
\r\n\r\nBộ giảm chấn phải giữ được cabin với tải định\r\nmức ở vị trí không thấp hơn 0,12 m so với mặt sàn.
\r\n\r\n9.11.8. Khi dùng nhiều chốt, phải đảm bảo tất\r\ncả các chốt đều được gài vào cữ chặn tương ứng của chúng, ngay cả khi cabin\r\nđang đi xuống bị mất điện.
\r\n\r\n9.11.9. Phải có một thiết bị điện tuân theo\r\n14.1.2.2 và 14.1.2.3 để không cho cabin khởi động đi xuống, nếu vẫn còn một\r\nchốt chưa được kéo vào hết.
\r\n\r\n9.11.10. Nếu dùng giảm chấn thuộc loại tiêu\r\ntán năng lượng (9.11.7.1), thiết bị điện tuân theo 14.1.2.2 và 14.1.2.3 phải\r\ndừng ngay thang máy và ngăn khởi động thang máy trong chuyển động đi xuống nếu\r\ngiảm chấn không ở vị trí vươn ra bình thường. Nguồn điện cung cấp cho thiết bị\r\nkéo chốt phải được ngắt theo 12.4.2.
\r\n\r\n9.11.11. Độ nghiêng của sàn cabin khi thiết\r\nbị chặn hoạt động
\r\n\r\nĐộ nghiêng của sàn cabin khi thiết bị chặn\r\nhoạt động cũng áp dụng tương tự quy định 9.8.7.
\r\n\r\n9.12. Hệ thống chống trôi tầng bằng điện
\r\n\r\nXem 14.2.1.2 và 14.2.1.5.
\r\n\r\n10. Ray dẫn hướng, giảm\r\nchấn và công tắc hành trình cực hạn
\r\n\r\n10.1. Yêu cầu chung\r\nđối với ray dẫn hướng
\r\n\r\n10.1.1. Ray dẫn hướng, kết cấu nối ray và cố\r\nđịnh ray phải chịu được các tải trọng có thể tác động lên chúng, để đảm bảo vận\r\nhành an toàn cho thang máy.
\r\n\r\nRay dẫn hướng phải đáp ứng các yêu cầu sau:
\r\n\r\na) dẫn hướng cho cabin và đối trọng theo\r\nphương đã thiết kế;
\r\n\r\nb) hạn chế độ cong vênh sao cho không thể xảy\r\nra:
\r\n\r\n1) mở khóa cửa không chủ ý;
\r\n\r\n2) hoạt động bất thường của các thiết bị an\r\ntoàn;
\r\n\r\n3) va chạm giữa các bộ phận chuyển động với\r\ncác bộ phận khác.
\r\n\r\nỨng suất phải được hạn chế có tính đến sự\r\nphân bố tải định mức trong cabin như qui định ở G.2, G.3 và G.4.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Phụ lục G chỉ ra phương pháp chọn\r\nray dẫn hướng.
\r\n\r\n10.1.2. Ứng suất và độ cong vênh cho phép
\r\n\r\n10.1.2.1. Ứng suất cho phép được xác định theo\r\ncông thức:
\r\n\r\nTrong đó
\r\n\r\nlà ứng suất cho phép, tính bằng niutơn trên\r\nmilimét vuông;
Rm là độ bền kéo, tính bằng niutơn\r\ntrên milimét vuông;
\r\n\r\nSt là hệ số an toàn.
\r\n\r\nHệ số an toàn như ở Bảng 6.
\r\n\r\nBảng 6 - Hệ số an\r\ntoàn của ray dẫn hướng
\r\n\r\n\r\n Trường hợp tải \r\n | \r\n \r\n Độ giãn dài (A5) \r\n | \r\n \r\n Hệ số an toàn \r\n | \r\n
\r\n Chất tải thông thường \r\n | \r\n \r\n A5 ≥ 12\r\n % \r\n | \r\n \r\n 2,25 \r\n | \r\n
\r\n 8 % ≤ A5\r\n ≤ 12 % \r\n | \r\n \r\n 3,75 \r\n | \r\n |
\r\n Hoạt động của bộ hãm an toàn \r\n | \r\n \r\n A5 ≥ 12\r\n % \r\n | \r\n \r\n 1,8 \r\n | \r\n
\r\n 8 % ≤ A5\r\n ≤ 12 % \r\n | \r\n \r\n 3,0 \r\n | \r\n
Không được sử dụng các vật liệu có độ giãn\r\nnhỏ hơn 8 %, vì chúng giòn, dễ gãy.
\r\n\r\nCác ray dẫn hướng tuân theo TCVN 8040 thì ứng\r\nsuất cho phép qui định ở Bảng 7.
Bảng 7 - Ứng suất cho\r\nphép (tính bằng niutơn trên milimét vuông)
\r\n Trường hợp tải \r\n | \r\n \r\n Rm \r\n | \r\n ||
\r\n 370 \r\n | \r\n \r\n 440 \r\n | \r\n \r\n 520 \r\n | \r\n |
\r\n Chất tải thông thường \r\n | \r\n \r\n 165 \r\n | \r\n \r\n 195 \r\n | \r\n \r\n 230 \r\n | \r\n
\r\n Hoạt động của bộ hãm an toàn \r\n | \r\n \r\n 205 \r\n | \r\n \r\n 244 \r\n | \r\n \r\n 290 \r\n | \r\n
10.1.2.2. Độ cong vênh cho phép của ray dẫn\r\nhướng hình chữ T lớn nhất là:
\r\n\r\na) 5 mm cả hai phía ray dẫn hướng của cabin\r\nvà đối trọng khi bộ hãm an toàn hoạt động;
\r\n\r\nb) 10 mm cả hai phía ray dẫn hướng của đối\r\ntrọng không có bộ hãm an toàn.
\r\n\r\n10.1.3. Do cách bố trí của tòa nhà hoặc do độ\r\nhao hụt của bêtông, kết cấu cố định ray dẫn hướng vào dầm hoặc tòa nhà phải\r\nđược bù trừ tự động bằng điều chỉnh đơn giản.
\r\n\r\nPhải ngăn ngừa trường hợp ray dẫn hướng bị\r\nbật ra khi thiết bị cố định ray tự nới lỏng.
\r\n\r\n10.2. Dẫn hướng cabin\r\nvà đối trọng
\r\n\r\n10.2.1. Cabin và đối trọng phải được dẫn\r\nhướng ít nhất bằng hai ray cứng bằng thép.
\r\n\r\n10.2.2. Ray dẫn hướng phải được làm bằng thép\r\nkéo nguội, hoặc các bề mặt ma sát của chúng phải được gia công, nếu:
\r\n\r\na) vận tốc định mức vs vượt quá\r\n0,4 m/s;
\r\n\r\nb) sử dụng bộ hãm an toàn êm (yêu cầu này\r\nđược áp dụng cho mọi vận tốc chuyển động).
\r\n\r\n10.2.3. Ray dẫn hướng đối trọng không có bộ\r\nhãm an toàn có thể làm bằng thép tấm tạo hình và phải được bảo vệ chống gỉ.
\r\n\r\n\r\n\r\n10.3.1. Thang máy phải được trang bị giảm chấn\r\nở giới hạn dưới của hành trình cabin.
\r\n\r\nGiảm chấn cabin phải được lắp trên bệ có\r\nchiều cao thích hợp, sao cho thỏa mãn các điều kiện 5.7.2.3 về khoảng cách giữa\r\nđáy hố thang và cabin. Nếu vùng hoạt động của giảm chấn nằm trong khoảng 0,15 m\r\ntính từ ray dẫn hướng và các thiết bị cố định (trừ vách giếng thang), thì các\r\nthiết bị này được coi là bệ đỡ.
\r\n\r\n10.3.2. Nếu dùng giảm chấn của thiết bị chặn\r\nđể giới hạn hành trình dưới của cabin thì phải cần đến bệ đỡ, trừ khi các cữ\r\nchặn cố định của thiết bị chặn lên ray dẫn hướng cabin và không thể vượt qua\r\nkhi kéo thiết bị chốt.
\r\n\r\n10.3.3. Giảm chấn phải đảm bảo giữ được cabin\r\nvới tải định mức ở vị trí không thấp hơn 0,12 m so với mặt sàn tầng dừng thấp\r\nnhất.
\r\n\r\n10.3.4. Khi giảm chấn bị nén hoàn toàn thì\r\npíttông không được chạm đáy xilanh.
\r\n\r\nKhông áp dụng điều này với các thiết bị đảm\r\nbảo tái đồng bộ hóa.
\r\n\r\n10.3.5. Giảm chấn phải thuộc các loại sau:
\r\n\r\na) loại tích năng lượng;
\r\n\r\nb) loại tích năng lượng tự phục hồi;
\r\n\r\nc) loại tiêu tán năng lượng.
\r\n\r\n10.3.6. Giảm chấn thuộc loại tích năng lượng,\r\ntuyến tính hoặc không tuyến tính, chỉ được dùng đối với thang máy có vận tốc\r\nđịnh mức không lớn hơn 1 m/s.
\r\n\r\n10.3.7. Giảm chấn loại tiêu tán năng lượng có\r\nthể được dùng cho thang máy với vận tốc bất kỳ.
\r\n\r\n10.3.8. Giảm chấn loại tích năng lượng, tuyến\r\ntính hoặc tự phục hồi, và giảm chấn loại tiêu tán năng lượng được xem là các\r\nthiết bị an toàn và phải được kiểm tra các yêu cầu của F.5.
\r\n\r\n10.4. Hành trình của\r\ncác bộ giảm chấn cabin
\r\n\r\n10.4.1. Giảm chấn loại tích năng lượng
\r\n\r\n10.4.1.1. Giảm chấn tích năng lượng kiểu tuyến tính
\r\n\r\n10.4.1.1.1. Hành trình toàn bộ của giảm chấn,\r\ntính bằng mét:
\r\n\r\na) đối với thang máy có van giảm lưu (hoặc\r\nvan hãm): phải không nhỏ hơn hai lần khoảng cách hãm trọng lực ứng với vận tốc\r\nvd + 0,3 m/s:
\r\n\r\n2 x
b) đối với các thang khác: phải không nhỏ hơn\r\nhai lần quãng đường hãm bằng trọng lực ứng với 115 % vận tốc định mức 1)\r\n(0,135 vd2).
\r\n\r\nTrong mọi trường hợp, hành trình của giảm\r\nchấn không được nhỏ hơn 65 mm.
\r\n\r\n10.4.1.1.2. Giảm chấn được thiết kế đảm bảo hành\r\ntrình theo 10.4.1.1.1, dưới tác động của tải trọng tĩnh bằng 2,5 đến bốn lần\r\ntổng khối lượng của cabin và tải xác định theo Bảng 1 đối với thang hàng có\r\nngười kèm 8.2.1 và 8.2.2.
\r\n\r\n10.4.1.2. Giảm chấn tích năng lượng kiểu\r\nkhông tuyến tính
\r\n\r\n10.4.1.2.1. Giảm chấn tích năng lượng kiểu không\r\ntuyến tính phải đáp ứng các điều kiện sau:
\r\n\r\na) cabin chở tải định mức, trong trường hợp\r\ncabin rơi tự do với vận tốc qui định ở 10.4.1.1.1, gia tốc hãm trung bình phải\r\nkhông lớn hơn 1 gn;
\r\n\r\nb) gia tốc hãm lớn hơn 2,5 gn\r\nkhông được kéo dài quá 0,04 s;
\r\n\r\nc) vận tốc phục hồi vị trí của cabin không\r\nđược vượt quá 1m/s;
\r\n\r\nd) sau hoạt động không được có biến dạng dư.
\r\n\r\n10.4.1.2.2. Cụm từ "nén hoàn toàn" như\r\nđề cập ở 5.7.1.2, 5.7.2.3, 10.3.4 và 12.2.5.2 có nghĩa là 90% chiều cao của\r\ngiảm chấn bị nén xuống.
\r\n\r\n10.4.2. Giảm chấn tích năng lượng tự phục hồi\r\n
\r\n\r\nÁp dụng các yêu cầu của 10.4.1.
\r\n\r\n10.4.3. Giảm chấn tiêu tán năng lượng
\r\n\r\n10.4.3.1. Hành trình toàn bộ của giảm chấn,\r\ntính bằng mét, phải không nhỏ hơn:
\r\n\r\na) đối với thang máy có van giảm lưu (hoặc\r\nvan hãm): phải không nhỏ hơn hai lần quãng đường phanh hãm bằng trọng lực ứng\r\nvới vận tốc vd + 0,3 m/s:
\r\n\r\nb) đối với các thang khác: phải không nhỏ hơn\r\nhai lần quãng đường phanh hãm bằng trọng lực ứng với 115 % vận tốc định mức\r\n(0,067vd2).
\r\n\r\n10.4.3.2. Giảm chấn tiêu tán năng lượng phải\r\nđáp ứng các điều kiện sau:
\r\n\r\na) cabin chở tải định mức hoặc tải xác định\r\ntheo Bảng 1 đối với thang hàng có người kèm 8.2.1 và 8.2.2, trong trường hợp\r\ncabin rơi tự do với vận tốc qui định ở 10.4.3.1, gia tốc hãm trung bình sẽ\r\nkhông lớn hơn 1gn;
\r\n\r\nb) gia tốc hãm lớn hơn 2,5 gn\r\nkhông được kéo dài quá 0,04 s;
\r\n\r\nc) sau hoạt động không có biến dạng dư.
\r\n\r\n10.4.3.3. Thang máy sẽ vận hành bình thường khi\r\ngiảm chấn đã phục hồi vị trí vươn dài sau mỗi lần hoạt động, thông qua công tắc\r\nđiện kiểm soát vị trí giảm chấn theo 14.1.2.
\r\n\r\n10.4.3.4. Giảm chấn thủy lực phải có cấu tạo dễ\r\ndàng cho việc kiểm tra mức dầu.
\r\n\r\n10.5. Công tắc hành\r\ntrình cực hạn
\r\n\r\n10.5.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\nPhải thiết kế công tắc hành trình cực hạn và\r\nphải được lắp đặt sát gần vị trí pittông tương ứng với điểm trên cùng của hành\r\ntrình cabin. Công tắc hành trình cực hạn phải:
\r\n\r\na) lắp càng gần với tầng trên cùng càng tốt,\r\nloại trừ được khả năng tác động ngẫu nhiên;
\r\n\r\nb) tác động trước khi píttông tiếp xúc với cữ\r\nchặn (xem 12.2.3).
\r\n\r\nTác động của công tắc hành trình cực hạn phải\r\nđược duy trì suốt thời gian píttông ở trong vùng cữ chặn.
\r\n\r\n10.5.2. Tác động của công tắc hành trình cực\r\nhạn
\r\n\r\n10.5.2.1. Bộ phận tác động của công tắc hành\r\ntrình cực hạn phải riêng biệt với bộ phận tác động của công tắc dừng bình\r\nthường ở tầng trên cùng.
\r\n\r\n10.5.2.2. Đối với thang trực tiếp, việc tác\r\nđộng lên công tắc hành trình cực hạn phải được thực hiện:
\r\n\r\na) trực tiếp bởi cabin hoặc píttông; hoặc
\r\n\r\nb) gián tiếp bằng bộ phận liên kết mềm với\r\ncabin như cáp, xích hoặc đai.
\r\n\r\nTrong trường hợp b), phải có thiết bị an toàn\r\nđiện phù hợp 14.1.2 để dừng máy khi dây liên kết bị đứt hoặc bị chùng.
\r\n\r\n10.5.2.3. Đối với thang gián tiếp, việc tác\r\nđộng lên công tắc hành trình cực hạn phải được thực hiện:
\r\n\r\na) trực tiếp bởi píttông; hoặc
\r\n\r\nb) gián tiếp bởi bộ phận liên kết mềm với\r\npíttông, như cáp, xích hoặc đai.
\r\n\r\nTrong trường hợp b), phải có thiết bị an toàn\r\nđiện phù hợp 14.1.2 để dừng máy khi dây liên kết bị đứt hoặc bị chùng.
\r\n\r\n10.5.3. Phương thức hoạt động của công tắc\r\nhành trình cực hạn
\r\n\r\n10.5.3.1. Công tắc hành trình cực hạn phải là\r\nthiết bị an toàn điện phù hợp 14.1.2 và khi tác động phải dừng máy và giữ máy ở\r\ntrạng thái dừng. Công tắc hành trình cực hạn phải tự đóng trở lại khi cabin rời\r\nkhỏi vùng tác động.
\r\n\r\n10.5.3.2. Sau khi công tắc hành trình cực hạn\r\ntác động thì chuyển động của cabin theo lệnh gọi từ các tầng phải không thể\r\nthực hiện được, kể cả trường hợp cabin bị trôi khỏi vùng tác động. Thang máy\r\nkhông được tự động phục hồi hoạt động
\r\n\r\n11. Khoảng cách an\r\ntoàn giữa cabin và vách đối diện với cửa cabin và giữa cabin với đối trọng
\r\n\r\n11.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\nKhoảng cách an toàn quy định trong tiêu chuẩn\r\nnày phải được đảm bảo không chỉ khi tiến hành kiểm tra, thử nghiệm trước khi\r\nđưa vào sử dụng mà phải được duy trì trong suốt thời gian sử dụng thang máy.
\r\n\r\n11.2. Khoảng cách giữa cabin và vách đối diện\r\nvới cửa cabin
\r\n\r\nCác yêu cầu sau được minh họa trên Hình 4 và\r\nHình 5.
\r\n\r\n11.2.1. Khoảng cách theo phương ngang giữa\r\nmặt trong của giếng thang và ngưỡng cửa, khuôn cửa cabin (hoặc mép cửa trong\r\ntrường hợp cửa lùa) không được lớn hơn 0,15 m.
\r\n\r\nKhoảng cách trên có thể được tăng:
\r\n\r\na) đến 0,20 m trên chiều cao không lớn hơn\r\n0,50 m.
\r\n\r\nb) đến 0,20 m trên toàn bộ hành trình ở thang\r\nhàng có người kèm có cửa tầng kiểu lùa đứng.
\r\n\r\nc) không hạn chế trong trường hợp cabin có\r\ncửa khóa cơ khí chỉ mở được trong vùng mở khóa cửa tầng.
\r\n\r\nHoạt động của thang sẽ tự động phụ thuộc vào\r\nkhóa của cửa cabin trừ trường hợp được đề cập ở 7.7.2.2. Khóa này phải được một\r\nthiết bị an toàn điện thử lại cho phù hợp với 14.1.2.
\r\n\r\nKhoảng cách theo phương ngang giữa ngưỡng cửa\r\ncabin với ngưỡng cửa tầng không được lớn hơn 35 mm.
\r\n\r\n11.2.2. Khoảng cách theo phương ngang giữa\r\ncửa cabin với cửa tầng khi vận hành đóng mở cũng như khi đã đóng hẳn không được\r\nlớn hơn 0,12 m.
\r\n\r\n11.2.3. Trong trường hợp phối hợp với cửa\r\ntầng kiểu bản lề với cửa cabin là cửa gập thì khoảng cách giữa hai cửa đóng\r\nphải sao cho không thể bỏ lọt viên bi đường kính 0,15 m vào bất kỳ khe hở nào\r\ngiữa hai cửa.
\r\n\r\nHình 4 - Khoảng cách\r\ngiữa cabin và vách đối diện với cửa cabin
\r\n\r\nHình 5 - Khoảng cách\r\ngiữa cửa tầng kiểu bản lề với cửa cabin là cửa gập
\r\n\r\n11.3. Khoảng cách giữa cabin và đối trọng
\r\n\r\nKhoảng cách giữa (phần nhô ra nếu có) của\r\ncabin và đối trọng (nếu có) phải nhỏ nhất là 50 mm.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n12.1.1. Mỗi thang máy phải có ít nhất một máy\r\ndẫn động
\r\n\r\nCó thể sử dụng hai phương pháp dẫn động sau\r\nđây:
\r\n\r\na) trực tiếp
\r\n\r\nb) gián tiếp.
\r\n\r\n12.1.2. Nếu dùng nhiều kích để nâng cabin thì\r\nchúng phải được liên kết với nhau bằng thủy lực để đảm bảo cân bằng áp suất.
\r\n\r\n12.1.3. Khối lượng đối trọng (nếu có) phải\r\nđược tính toán sao cho trong trường hợp dây treo (cabin/đối trọng) bị đứt, áp\r\nsuất trong hệ thống thủy lực không được vượt quá hai lần áp suất đầy tải.
\r\n\r\nTrong trường hợp có nhiều đối trọng, trường\r\nhợp đứt dây treo của một đối trọng phải được xem xét tính toán.
\r\n\r\n\r\n\r\n12.2.1. Tính toán xi lanh và píttông
\r\n\r\n12.2.1.1. Tính áp suất
\r\n\r\n12.2.1.1.1. Xy lanh và píttông phải được thiết kế\r\nsao cho khi chịu tải trọng ứng với áp suất tương đương 2,3 lần áp suất đầy tải\r\nvẫn phải đảm bảo hệ số an toàn không nhỏ hơn 1,7 so với giới hạn đàn hồi Rp0,2\r\nquy ước.
\r\n\r\n12.2.1.1.2. Khi tính toán1) các bộ\r\nphận của kích dạng ống lồng có thiết bị đồng bộ hóa thủy lực phải dùng giá trị\r\náp suất lớn nhất có thể xuất hiện do có thiết bị đồng bộ hóa thay cho áp suất\r\nđầy tải.
\r\n\r\n12.2.1.1.3. Khi tính toán chiều dày của kích đơn\r\nvà kích ống lồng, phải tăng thêm 1,0 mm đối với thành và đáy xilanh và tăng 0,5\r\nmm đối với thành pittông rỗng đối với kích đơn và kích dạng ống lồng.
\r\n\r\n12.2.1.1.4. Tính toán được thực hiện theo Phụ lục\r\nK.
\r\n\r\n12.2.1.2. Tính toán uốn dọc
\r\n\r\nCác kích chịu tải trọng nén phải đáp ứng\r\nnhững yêu cầu sau:
\r\n\r\n12.2.1.2.1. Kích chịu tải trọng nén phải được\r\nthiết kế sao cho ở vị trí vươn dài nhất, dưới tác động của tải trọng ứng với áp\r\nsuất bằng 1,4 lần áp suất đầy tải, vẫn đảm bảo hệ số an toàn uốn dọc không nhỏ\r\nhơn 2.
\r\n\r\n12.2.1.2.2. Tính toán được thực hiện theo Phụ lục\r\nK.
\r\n\r\n12.2.1.2.3. Khi có sai lệch so với 12.2.1.2.2 thì\r\ncó thể sử dụng các phương pháp tính toán phức tạp hơn, miễn là ít nhất phải đảm\r\nbảo được cùng một hệ số an toàn.
\r\n\r\n12.2.1.3. Tính toán ứng suất kéo
\r\n\r\nKích chịu tải trọng kéo phải được thiết kế\r\nsao cho dưới tác động của tải trọng ứng với áp suất bằng 1,4 lần áp suất đầy tải,\r\nvẫn phải đảm bảo hệ số an toàn so với giới hạn đàn hồi Rp0,2 không\r\nnhỏ hơn 2.
\r\n\r\n12.2.2. Liên kết cabin/pittông (xilanh)
\r\n\r\n12.2.2.1. Đối với thang trực tiếp, liên kết giữa\r\ncabin-pittông (xilanh) phải là liên kết mềm.
\r\n\r\n12.2.2.2. Kết cấu liên kết cabin-pittông phải chắc\r\nchắn và phải chịu được trọng lượng của pittông (xilanh) và các tải trọng động.
\r\n\r\n12.2.2.3. Trong trường hợp pittông cấu tạo có\r\nnhiều đoạn thì liên kết giữa các đoạn phải chịu được trọng lượng các đoạn treo ở\r\ndưới và các tải trọng động.
\r\n\r\n12.2.2.4. Đối với thang gián tiếp, đầu pittông\r\n(xilanh) phải được dẫn hướng.
\r\n\r\nYêu cầu này không áp dụng cho các kích chịu\r\nkéo do cách bố trí các cụm cho phép tránh được lực gây uốn pittông.
\r\n\r\n12.2.2.5. Đối với các thang gián tiếp, không\r\nđược bố trí bất kỳ bộ phận nào của hệ thống dẫn hướng đầu pittông trong vùng\r\nhình chiếu bằng của nóc cabin.
\r\n\r\n12.2.3. Hạn chế hành trình pittông
\r\n\r\n12.2.3.1. Phải có thiết bị hạn chế hành trình\r\nvươn tối đa của pittông để dừng êm pittông theo yêu cầu của 5.7.1.1.
\r\n\r\n12.2.3.2. Những biện pháp hạn chế hành trình\r\npittông:
\r\n\r\na) dùng cữ chặn giảm chấn; hoặc
\r\n\r\nb) ngừng cung cấp chất lỏng vào kích thông\r\nqua mối liên kết cơ khí giữa kích với một van thủy lực, sự đứt gãy hoặc giãn\r\ndài của liên kết này không được gây ra gia tốc hãm cabin vượt quá giá trị quy\r\nđịnh trong 12.2.3.3.2.
\r\n\r\n12.2.3.3. Cữ chặn giảm chấn
\r\n\r\n12.2.3.3.1. Cữ chặn giảm chấn có thể là:
\r\n\r\na) một bộ phận gắn liền với kích; hoặc
\r\n\r\nb) gồm một hoặc nhiều bộ phận đặt ngoài kích\r\nkhông nằm trong vùng chiếu của cabin nhưng hợp lực của chúng tác động theo\r\nđường tâm của kích.
\r\n\r\n12.2.3.3.2. Cữ chặn giảm chấn phải được thiết kế\r\nsao cho gia tốc hãm của cabin không vượt quá 1 gn, và đối với thang\r\ngián tiếp thì gia tốc hãm cabin không được gây chùng cáp hoặc xích treo.
\r\n\r\n12.2.3.4. Trong các trường hợp 12.2.3.2b) và\r\n12.2.3.3.1b) phải có một cữ hãm bên trong kích để ngăn không cho pittông tụt\r\nkhỏi xi lanh.
\r\n\r\nTrong trường hợp 12.2.3.2b) cữ hãm này phải\r\nđặt ở vị trí sao cho thỏa mãn yêu cầu của 5.7.1.1.
\r\n\r\n12.2.4. Biện pháp bảo vệ
\r\n\r\n12.2.4.1. Nếu một kích vươn dài sâu xuống đất\r\nthì phải được đặt trong ống bảo vệ. Nếu nó vươn dài tới các vùng khác thì cũng\r\nphải được bảo vệ thích hợp.
\r\n\r\nTương tự đối với các thiết bị thủy lực khác như:
\r\n\r\na) van ngắt/van giảm lưu;
\r\n\r\nb) ống cứng nối van ngắt/van giảm lưu với\r\nxilanh;
\r\n\r\nc) ống cứng nối van ngắt/van giảm lưu với\r\nnhau.
\r\n\r\n12.2.4.2. Chất lỏng rò rỉ và tích tụ trên đầu\r\nxi lanh phải được thu hồi.
\r\n\r\n12.2.4.3. Kích phải có bộ phận thoát khí.
\r\n\r\n12.2.5. Kích ống lồng
\r\n\r\nKích ống lồng phải đáp ứng thêm các yêu cầu\r\nsau:
\r\n\r\n12.2.5.1. Phải có cữ chặn giữa các bộ phận nối\r\ntiếp nhau để ngăn pittông không bị tụt khỏi xilanh.
\r\n\r\n12.2.5.2. Trong trường hợp kích đặt dưới cabin\r\nở thang trực tiếp thì khoảng cách:
\r\n\r\na) giữa các xà dẫn hướng, và
\r\n\r\nb) giữa xà dẫn hướng trên cùng với các bộ\r\nphận thấp nhất của cabin (không kể các bộ phận đề cập ở 5.7.2.3b)2).
\r\n\r\nPhải ít nhất 0,30 m khi cabin tỳ trên bộ giảm\r\nchấn nén tận cùng.
\r\n\r\n12.2.5.3. Chiều dài phần bao mỗi đoạn lồng của\r\nkích ống lồng không có dẫn hướng ngoài thì, ít nhất phải bằng 2 lần đường kính\r\npittông tương ứng.
\r\n\r\nNhững kích này phải có thiết bị đồng bộ hóa\r\nkiểu cơ khí hoặc thủy lực.
\r\n\r\n12.2.5.4. Nếu dùng kích có thiết bị thủy lực\r\nđồng bộ hóa thì phải có thiết bị điện khống chế không cho phép khởi động vận\r\nhành khi áp suất vượt quá áp suất đầy tải trên 20 %.
\r\n\r\n12.2.5.5. Khi dùng cáp hoặc xích để đồng bộ hóa\r\nthì phải đáp ứng các yêu cầu sau:
\r\n\r\na) có ít nhất hai dây cáp hoặc xích riêng\r\nbiệt;
\r\n\r\nb) các yêu cầu của 9.4.1;
\r\n\r\nc) hệ số an toàn nhỏ nhất là:
\r\n\r\n1) 12 đối với cáp
\r\n\r\n2) 10 đối với xích.
\r\n\r\nHệ số an toàn là tỷ số giữa tải trọng phá hủy\r\nnhỏ nhất của cáp (hoặc xích) và lực lớn nhất tác động trong dây cáp (hoặc xích)\r\nđó.
\r\n\r\nĐể tính toán lực lớn nhất phải tính đến:
\r\n\r\n- lực phát sinh từ áp suất đầy tải;
\r\n\r\n- số lượng dây cáp (hoặc xích).
\r\n\r\nd) phải có thiết bị khống chế không cho vận\r\ntốc đi xuống của cabin vượt quá 0,3 m/s so với vận tốc định mức trong trường\r\nhợp mất thiết bị thủy lực đồng bộ hóa.
\r\n\r\n\r\n\r\n12.3.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\n12.3.1.1. Ống dẫn và các phụ tùng đường ống\r\nchịu áp lực (như đầu nối, van, v.v…) cũng như các bộ phận của hệ thống thủy lực\r\nphải:
\r\n\r\na) phù hợp với chất lỏng được sử dụng;
\r\n\r\nb) được thiết kế và lắp đặt sao cho tránh\r\nđược ứng suất khác thường do bị kẹp chặt, xoắn hoặc rung;
\r\n\r\nc) được bảo vệ khỏi hư hỏng, nhất là do các\r\nnguyên nhân cơ khí.
\r\n\r\n12.3.1.2. Các ống dẫn và phụ tùng đường ống\r\nphải được cố định đúng qui cách và dễ tiếp cận khi kiểm tra.
\r\n\r\nNếu ống dẫn (kể cả ống dẫn cứng hay mềm)\r\nxuyên qua tường hoặc sàn thì chúng phải được bảo vệ bằng những ống sắt bao\r\nngoài có kích thước lớn hơn để dễ dàng tháo đường ống khi kiểm tra.
\r\n\r\nKhông được có mối ghép nối ống dẫn trong các\r\nống sắt bao ngoài.
\r\n\r\n12.3.2. Ống dẫn cứng
\r\n\r\n12.3.2.1. Ống dẫn cứng và phụ tùng đường ống\r\ngiữa xi lanh và van một chiều hoặc van xuống phải được thiết kế sao cho dưới\r\ntải trọng ứng với áp suất bằng 2,3 lần áp suất đầy tải vẫn đảm bảo hệ số an\r\ntoàn ít nhất là 1,7 so với giới hạn đàn hồi Rp0,2
\r\n\r\nKhi tính toán chiều dày thành ống phải cộng\r\nthêm 1,0 mm cho mối nối giữa xilanh và van ngắt nếu có, và tăng 0,5 mm cho các\r\nống dẫn cứng khác.
\r\n\r\nTính toán phải được thực hiện theo K.1.1.
\r\n\r\n12.3.2.2. Khi kích ống lồng có từ hai tầng ống\r\ntrở lên và sử dụng thiết bị thủy lực đồng bộ hóa, thì phải lấy thêm hệ số an\r\ntoàn 1,3 khi tính toán ống dẫn và phụ tùng đường ống giữa van ngắt và van một\r\nchiều hoặc van xuống.
\r\n\r\nNếu có ống dẫn và phụ tùng đường ống giữa xi\r\nlanh và van ngắt thì chúng phải được tính toán trên cùng một cơ sở áp suất như\r\nxi lanh.
\r\n\r\n12.3.3. Ống dẫn mềm
\r\n\r\n12.3.3.1. Ống dẫn mềm ở đoạn giữa xilanh và van\r\nmột chiều hoặc van xuống phải được chọn với hệ số an toàn cùng với áp suất phá\r\nvỡ không nhỏ hơn 8 lần áp suất đầy tải.
\r\n\r\n12.3.3.2. Ống dẫn mềm và các kết cấu nối ống ở\r\nđoạn giữa xilanh và van một chiều hoặc van xuống phải chịu được áp suất bằng\r\nnăm lần áp suất đầy tải mà không bị hư hỏng. Nhà sản xuất ống và phụ tùng đường\r\nống phải thực hiện thử nghiệm này.
\r\n\r\n12.3.3.3. Ống dẫn mềm phải được ghi nhãn với\r\nnội dung:
\r\n\r\n- tên nhà sản xuất hoặc nhãn hiệu hàng hóa.
\r\n\r\n- áp suất thử nghiệm.
\r\n\r\n- ngày thử nghiệm.
\r\n\r\n12.3.3.4. Ống dẫn mềm phải được kẹp chặt với\r\nbán kính uốn cong không nhỏ hơn so với quy định của nhà sản xuất ống.
\r\n\r\n12.4. Dừng máy và\r\nkiểm soát điều kiện dừng máy
\r\n\r\nDừng máy bằng tác động của thiết bị an toàn\r\nđiện, tương ứng với 14.1.2, được điều khiển như sau:
\r\n\r\n12.4.1. Khi thang chuyển động lên
\r\n\r\nKhi thang chuyển động lên thì nguồn điện cung\r\ncấp cho động cơ phải được ngắt bằng:
\r\n\r\na) ít nhất hai công tắc tơ độc lập nhau đấu\r\nnối tiếp trong mạch cung cấp động cơ, hoặc
\r\n\r\nb) một công tắc tơ và ngắt dòng cung cấp cho\r\ncác van mạch rẽ (theo 12.5.4.2) ít nhất phải bằng hai thiết bị điện độc lập\r\nnhau, đấu nối tiếp trong mạch cung cấp cho các van đó.
\r\n\r\n12.4.2. Khi thang chuyển động xuống
\r\n\r\nKhi thang chuyển động xuống thì ngắt dòng\r\ncung cấp cho các van xuống bằng:
\r\n\r\na) ít nhất hai thiết bị điện độc lập nhau,\r\nđấu nối tiếp hoặc
\r\n\r\nb) dùng ngay thiết bị an toàn điện, nếu nó đủ\r\nkhả năng ngắt.
\r\n\r\n12.4.3. Trong khi thang dừng, nếu một trong\r\ncác công tắc tơ không mở các tiếp điểm chính, hoặc nếu một trong các thiết bị\r\nđiện không mở thì thang không được khởi động tiếp nếu không đổi chiều hành\r\ntrình của thang.
\r\n\r\n12.5. Thiết bị điều\r\nkhiển và thiết bị an toàn thủy lực
\r\n\r\n12.5.1. Van phân phối
\r\n\r\n12.5.1.1. Phải thiết kế van phân phối. Van này\r\nphải được lắp trong mạch nối xilanh với van một chiều và van xuống.
\r\n\r\n12.5.1.2. Van phân phối phải được đặt trong\r\nbuồng máy.
\r\n\r\n12.5.2. Van một chiều
\r\n\r\n12.5.2.1. Phải thiết kế van một chiều lắp trong\r\nmạch giữa bơm và van phân phối.
\r\n\r\n12.5.2.2. Van một chiều phải có đủ khả năng giữ\r\nđược cabin với tải định mức tại vị trí bất kỳ khi áp suất bơm sụt thấp hơn áp\r\nsuất vận hành nhỏ nhất.
\r\n\r\n12.5.2.3. Đóng van một chiều phải do tác động\r\ncủa áp suất thủy lực trong kích và của ít nhất một lò xo nén có dẫn hướng\r\nvà/của trọng lực.
\r\n\r\n12.5.3. Van hạn áp
\r\n\r\n12.5.3.1. Phải thiết kế một van hạn áp lắp\r\ntrong mạch giữa bơm và van một chiều. Dòng chất lỏng phải được đưa trở lại\r\nthùng chứa dầu.
\r\n\r\n12.5.3.2. Van hạn áp phải được chỉnh theo áp\r\nsuất lớn nhất bằng 140 % áp suất đầy tải.
\r\n\r\n12.5.3.3. Nếu cần thiết, do có nhiều tổn thất\r\n(tổn thất áp suất, ma sát), có thể chỉnh van hạn áp đến giá trị cao hơn, nhưng\r\nkhông quá 170 % áp suất đầy tải. Trong trường hợp này tính toán các thiết bị\r\nthủy lực (kể cả kích) phải dùng giá trị áp suất đầy tải quy ước nhỏ hơn 1,4 lần\r\nso với áp suất chỉnh van.
\r\n\r\nTrong tính toán uốn dọc, hệ số vượt áp 1,4\r\nphải được thay thế bằng giá trị cao hơn, tương ứng với độ tăng của áp suất\r\nchỉnh van.
\r\n\r\n12.5.4. Van định hướng
\r\n\r\n12.5.4.1. Van xuống
\r\n\r\nVan xuống phải được duy trì mở bằng điện.\r\nĐóng van này phải dùng áp suất thủy lực của kích và phải dùng ít nhất một lò xo\r\nnén có dẫn hướng cho mỗi van.
\r\n\r\n12.5.4.2. Van lên
\r\n\r\nNếu dừng máy tiến hành theo 12.4.1b) thì chỉ\r\ndùng các van mạch rẽ để dừng máy. Các van này phải được đóng bằng điện, và mở\r\nbằng áp suất thủy lực từ kích và phải dùng ít nhất một lò xo nén có dẫn hướng\r\ncho mỗi van.
\r\n\r\n12.5.5. Van ngắt
\r\n\r\nTheo yêu cầu trong 9.5, phải thiết kế có van ngắt\r\nthỏa mãn các điều kiện sau đây:
\r\n\r\n12.5.5.1. Van ngắt phải có khả năng dừng cabin\r\ntrong chuyển động đi xuống và phải giữ được cabin. Van ngắt phải được tác động\r\nchậm nhất là khi vận tốc hạ cabin lớn hơn 0,3 m/s so với giá trị định mức.
\r\n\r\nVan ngắt phải được chọn sao cho gia tốc hãm\r\ntrung bình nằm trong khoảng 0,2 gn và 1 gn
\r\n\r\nGia tốc hãm lớn hơn 2,5 gn phải\r\nkhông được kéo dài quá 0,04 s.
\r\n\r\nGia tốc hãm trung bình có thể được tính bằng\r\ncông thức:
\r\n\r\na =
trong đó:
\r\n\r\nQmax là lưu lượng lớn nhất, tính\r\nbằng lít trên phút;
\r\n\r\nr là hệ số luồn dây;
\r\n\r\nA là diện tích của kích chịu tác động của áp\r\nlực, tính bằng centimet vuông;
\r\n\r\nn là số kích song song với một van ngắt;
\r\n\r\ntd là thời gian hãm tính bằng\r\ngiây.
\r\n\r\nCác giá trị trên có thể lấy từ hồ sơ kỹ thuật\r\nhoặc giấy chứng nhận kiểu.
\r\n\r\n12.5.5.2. Van ngắt phải dễ tiếp cận để kiểm tra\r\nvà điều chỉnh.
\r\n\r\nVan ngắt có thể:
\r\n\r\na) là một bộ phận gắn liền với xilanh, hoặc
\r\n\r\nb) được lắp bích nối trực tiếp và chắc chắn\r\nvào xilanh, hoặc
\r\n\r\nc) đặt sát gần và nối với xilanh bằng ống nối\r\nngắn, nối bằng hàn, hoặc dùng mối nối bích hoặc mối nối ren, hoặc
\r\n\r\nd) lắp trực tiếp với xilanh bằng ren.
\r\n\r\nVan ngắt phải được trang bị một đầu có ren và\r\ngờ chặn để lắp ghép vào xylanh.
\r\n\r\nKhông cho phép các kiểu lắp ghép khác như\r\nbằng ép hoặc gia nhiệt để nối van ngắt với xilanh.
\r\n\r\n12.5.5.3. Ở thang máy hoạt động với nhiều kích\r\nsong song, có thể dùng van ngắt chung. Nếu dùng van ngắt riêng thì chúng phải\r\nđược đấu liên thông sao cho cùng đóng được đồng thời, để tránh gây nghiêng quá\r\n5 % từ sàn cabin.
\r\n\r\n12.5.5.4. Van ngắt được tính toán như xilanh
\r\n\r\n12.5.5.5. Nếu tốc độ đóng của van ngắt được\r\nđiều khiển bằng thiết bị giảm lưu lượng thì phải có bộ lọc đặt sát ngay trước\r\nthiết bị này.
\r\n\r\n12.5.5.6. Trong buồng máy phải có thiết bị thao\r\ntác bằng tay cho phép đạt đến lưu lượng tới hạn của van ngắt mà không cần phải\r\ntạo quá tải cabin. Thiết bị này phải được che chắn bảo vệ tránh các thao tác\r\nkhông chủ định. Thiết bị này dù ở tư thế nào cũng không được ảnh hưởng đến hoạt\r\nđộng của các thiết bị an toàn liền kề với kích.
\r\n\r\n12.5.5.7. Van ngắt được coi là bộ phận an toàn\r\nvà được kiểm tra theo những yêu cầu ở F.7.
\r\n\r\n12.5.6. Van giảm lưu, van hãm
\r\n\r\nVan giảm lưu/van hãm được dùng để đảm bảo\r\nđiều kiện theo 9.5 phải thỏa mãn các yêu cầu sau đây:
\r\n\r\n12.5.6.1. Trong trường hợp hệ thống thủy lực bị\r\nrò rỉ nhiều thì van giảm lưu/van hãm phải đảm bảo vận tốc hạ của cabin có tải\r\nđịnh mức không quá 0,3 m/s so với vận tốc hạ định mức vd.
\r\n\r\n12.5.6.2. Van giảm lưu phải dễ tiếp cận để kiểm\r\ntra.
\r\n\r\n12.5.6.3. Van giảm lưu có thể:
\r\n\r\na) là một bộ phận gắn liền với xilanh, hoặc
\r\n\r\nb) được nắp bích nối trực tiếp và chắc chắn\r\nvào xilanh;
\r\n\r\nc) đặt sát gần và nối với xilanh bằng ống nối\r\nngắn, nối bằng hàn, hoặc dùng mối nối bích hoặc mối nối ren, hoặc
\r\n\r\nd) lắp trực tiếp với xilanh bằng ren.
\r\n\r\nVan giảm lưu phải được trang bị một đầu có\r\nren và gờ chặn để lắp ghép vào xilanh.
\r\n\r\nKhông cho phép các kiểu lắp ghép khác như\r\nbằng ép hoặc gia nhiệt để nối van giảm lưu với xilanh.
\r\n\r\n12.5.6.4. Van giảm lưu được tính toán như\r\nxilanh.
\r\n\r\n12.5.6.5. Trong buồng máy phải có thiết bị thao\r\ntác bằng tay cho phép đạt đến lưu lượng tới hạn của van giảm lưu mà không cần\r\nphải tạo quá tải cabin. Thiết bị phải được che chắn bảo vệ tránh các thao tác\r\nkhông chủ định. Thiết bị này dù ở vị trí nào cũng không được ảnh hưởng đến hoạt\r\nđộng của các thiết bị an toàn liền kề với kích.
\r\n\r\n12.5.6.6. Chỉ có van hãm sử dụng các bộ phận\r\nchuyển động cơ khí được coi là bộ phận an toàn và được kiểm tra theo các yêu\r\ncầu ở F.7.
\r\n\r\n12.5.7. Bộ lọc
\r\n\r\nTrong mạch thủy lực nối giữa thùng chứa dầu\r\nvà bơm, giữa van phân phối và van xuống, phải được lắp đặt bộ lọc hoặc thiết bị\r\ntương tự. Thiết bị lọc phải dễ tiếp cận để kiểm tra và bảo dưỡng.
\r\n\r\n\r\n\r\n12.6.1. Phải có áp kế lắp đặt trên mạch thủy\r\nlực nối giữa van một chiều hoặc van xuống với van phân phối.
\r\n\r\n12.6.2. Phải có van phân phối trên đoạn nối\r\ngiữa mạch chính với đầu nối áp kế.
\r\n\r\n12.6.3. Mối nối phải có ren trong M20 x 1,5\r\nhoặc G1/2
\r\n\r\n\r\n\r\nThùng chứa dầu được thiết kế và lắp đặt để:
\r\n\r\na) dễ kiểm tra mức dầu trong thùng chứa;
\r\n\r\nb) dễ nạp và xả dầu.
\r\n\r\n\r\n\r\n12.8.1. Vận tốc định mức lên vm\r\nhoặc xuống vd không được lớn hơn 1,0 m/s (xem 1).
\r\n\r\n12.8.2. Vận tốc lên của cabin không tải không\r\nđược vượt quá 8 % so với vận tốc lên định mức vm. Vận tốc xuống của\r\ncabin đầy tải không được quá 8 % so với vận tốc xuống định mức vd.\r\nCả hai trường hợp đều xét với nhiệt độ vận hành bình thường của chất lỏng hủy\r\nlực.
\r\n\r\nĐối với hành trình lên, giả thiết rằng nguồn\r\nđiện cung cấp đúng tần số danh định và điện áp mộtơ bằng điện áp danh định.
\r\n\r\n12.9. Thao tác thủ\r\ncông cứu hộ
\r\n\r\n12.9.1. Di chuyển cabin đi xuống
\r\n\r\n12.9.1.1. Thang máy phải được trang bị van thao\r\ntác bằng tay, đặt trong buồng máy, trong trường hợp mất điện, van này cho phép\r\nhạ cabin xuống tầng gần nhất để hành khách có thể ra ngoài.
\r\n\r\n12.9.1.2. Vận tốc cabin không được lớn hơn 0,3\r\nm/s.
\r\n\r\n12.9.1.3. Mở van phải dùng lực tay tác động\r\nliên tục.
\r\n\r\n12.9.1.4. Van phải được bảo vệ ngăn ngừa các\r\ntác động không chủ định.
\r\n\r\n12.9.1.5. Trong trường hợp xảy ra chùng\r\ncáp/xích ở thang gián tiếp, thao tác bằng tay không được làm hạ thấp pittông\r\nquá mức, dẫn đến gây chùng cáp/xích.
\r\n\r\n12.9.2. Di chuyển cabin đi lên
\r\n\r\n12.9.2.1. Thang có bộ hãm an toàn hoặc thiết bị\r\nchèn, phải lắp đặt thường trực một bơm tay để di chuyển cabin đi lên.
\r\n\r\n12.9.2.2. Bơm tay được lắp vào mạch nối giữa\r\nvan một chiều hoặc van xuống với van phân phối.
\r\n\r\n12.9.2.3. Bơm tay phải có van hạn chế áp suất\r\nkhông vượt quá 2,3 lần áp suất đầy tải.
\r\n\r\n12.9.3. Kiểm tra vị trí cabin
\r\n\r\nNếu thang số điểm dừng phục vụ lớn hơn hai\r\nthì phải bằng phương tiện không phụ thuộc vào nguồn điện cung cấp, từ buồng máy\r\ncó thể kiểm tra được xem cabin có ở trong vùng mở khóa hay không.
\r\n\r\nYêu cầu này không áp dụng cho thang có thiết\r\nbị chống trôi tầng.
\r\n\r\n12.10. Bảo vệ puli\r\nhoặc bánh xích trên kích
\r\n\r\nPhải có các thiết bị theo 9.4.
\r\n\r\n\r\n\r\nPhải có các biện pháp che chắn bảo vệ hiệu\r\nquả các bộ phận quay dễ gây nguy hiểm, cụ thể là:
\r\n\r\na) then, vít của trục;
\r\n\r\nb) băng, xích, dây đai;
\r\n\r\nc) bánh răng, đĩa xích;
\r\n\r\nd) phần trục động cơ lộ ra ngoài;
\r\n\r\ne) bộ khống chế vượt tốc kiểu quả văng.
\r\n\r\n12.12. Bộ hạn chế\r\nthời gian chạy động cơ
\r\n\r\n12.12.1. Thang máy thủy lực phải có bộ hạn chế\r\nthời gian chạy động cơ. Thiết bị này phải cắt điện vào động cơ nếu đã bắt đầu\r\nkhởi động được một khoảng thời gian mà nó không quay.
\r\n\r\n12.12.2. Thời gian chạy động cơ không được\r\nvượt quá giá trị nhỏ hơn một trong giá trị sau:
\r\n\r\na) 45 s;
\r\n\r\nb) thời gian cho một hành trình đi lên của\r\nthang với tải định mức cộng thêm 10 s, với giá trị nhất là 20 s nếu thời gian\r\ncủa toàn bộ hành trình nhỏ hơn 10 s.
\r\n\r\n12.12.3. Chỉ sau khi chỉnh đặt lại bằng tay,\r\nthang mới trở lại hoạt động bình thường. Khi phục hồi năng lượng sau khi mất\r\nnguồn cung cấp thì không cần duy trì máy dẫn động ở vị trí dừng lại.
\r\n\r\n12.12.4. Bộ hạn chế thời gian chạy động cơ\r\nkhông được ảnh hưởng đến các thao tác kiểm tra thang (14.2.1.3) và hệ thống\r\nđiện chống trôi tầng [14.2.1.5a) và b)].
\r\n\r\n12.13. Thiết bị an\r\ntoàn chống chùng dây cáp (hoặc xích) dành cho thang gián tiếp
\r\n\r\nNếu có khả năng dây cáp (hoặc xích) bị chùng,\r\nphải có thiết bị an toàn điện ứng với 14.1.2. Thiết bị này sẽ làm dừng máy khi\r\ncáp (hoặc xích) bị chùng.
\r\n\r\n12.14. Bảo vệ chống\r\nsự quá nhiệt của dầu
\r\n\r\nPhải trang bị một thiết bị phát hiện sự quá\r\nnhiệt của dầu. Thiết bị này sẽ làm dừng máy và giữ nguyên như vậy phù hợp với\r\nquy định 13.3.5.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n13.1.1. Giới hạn của thiết bị
\r\n\r\n13.1.1.1. Những quy định của tiêu chuẩn này\r\nliên quan đến việc lắp đặt và cấu tạo của các bộ phận của thiết bị điện được áp\r\ndụng:
\r\n\r\na) cho công tắc chính của mạch cung cấp điện\r\nvà các mạch phụ;
\r\n\r\nb) cho công tắc của mạch chiếu sáng cabin và\r\ncác mạch phụ.
\r\n\r\nThang máy được coi là một máy tổng thể được\r\nlắp đặt với các thiết bị điện.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các tiêu chuẩn quốc gia liên quan\r\nđến các mạch cung cấp điện, được áp dụng cho toàn bộ mạch điện chiếu sáng trong\r\nbuồng máy, buồng puli và giếng thang.
\r\n\r\n13.1.1.2. Các yêu cầu của tiêu chuẩn này đối\r\nvới các mạch phụ thuộc vào các công tắc điện nêu trong 13.1.1.1 được dựa vào\r\ncác tiêu chuẩn hiện nay sau có tính đến các yêu cầu riêng của thang máy:
\r\n\r\na) tiêu chuẩn quốc tế IEC;
\r\n\r\nb) tiêu chuẩn Châu Âu CENELEC.
\r\n\r\nKhi sử dụng một trong những tiêu chuẩn này\r\nthì phải đưa ra các nguồn tham khảo cùng với những giới hạn được sử dụng.
\r\n\r\nKhi không đưa ra được những thông tin chính\r\nxác thì các thiết bị điện được sử dụng phải phù hợp với những điều luật liên\r\nquan đến an toàn.
\r\n\r\n13.1.1.3. Khả năng tương thích điện từ phải phù\r\nhợp với tiêu chuẩn EN 12015 và EN 12016.
\r\n\r\n13.1.2. Trong buồng máy và buồng puli phải\r\nđược bảo vệ che chắn tránh tiếp xúc tiếp bằng vỏ bọc có mức độ bảo vệ nhỏ nhất\r\nlà IP 2X.
\r\n\r\n13.1.3. Điện trở cách điện trong lắp đặt điện\r\n(CENELEC HD 384.6.61 S1)
\r\n\r\nĐiện trở cách điện phải được đo giữa các dây\r\npha với đất.
\r\n\r\nĐiện trở cách điện phải có giá trị nhỏ nhất\r\ntheo Bảng 8.
\r\n\r\nBảng 8
\r\n\r\n\r\n Điện áp danh nghĩa \r\nV \r\n | \r\n \r\n Điện áp thử (d.c) \r\nV \r\n | \r\n \r\n Điện trở cách điện \r\nM Ω \r\n | \r\n
\r\n SELV \r\n≤ 500 \r\n> 500 \r\n | \r\n \r\n 250 \r\n500 \r\n1000 \r\n | \r\n \r\n ≥ 0,25 \r\n≥ 0,5 \r\n≥ 1,0 \r\n | \r\n
Khi trong mạch có linh kiện điện tử thì dây\r\npha và dây trung tính phải nối với nhau trong lúc đo.
\r\n\r\n13.1.4. Giá trị trung bình của điện áp một\r\nchiều hoặc giá trị bình phương trung bình của điện áp xoay chiều giữa các dây\r\ndẫn, hoặc giữa các dây dẫn với đất không được lớn hơn 250 V đối với mạch điều\r\nkhiển và mạch an toàn.
\r\n\r\n13.1.5. Dây trung tính và dây nối đất an toàn\r\nphải luôn luôn tách riêng.
\r\n\r\n13.2. Công tắc tơ,\r\ncông tắc tơ rơ le, bộ phận của mạch an toàn
\r\n\r\n13.2.1. Công tắc tơ và công tắc tơ rơ le
\r\n\r\n13.2.1.1. Các công tắc tơ như công tắc tơ dùng\r\nđể dừng máy như 12.4 phải thuộc các loại sau như được quy định ở EN 60947-4-1:
\r\n\r\na) AC-3 cho các công tắc tơ cho động cơ xoay\r\nchiều.
\r\n\r\nb) DC-3 cho các công tắc tơ cho nguồn điện\r\nmột chiều.
\r\n\r\nNhững công tắc tơ này sẽ thêm vào cho phép 10\r\n% của thao tác khởi động theo kiểu nháp.
\r\n\r\n13.2.1.2. Nếu công tắc tơ rơ le được dùng để\r\nvận hành công tắc tơ thì các công tắc tơ rơ le này sẽ thuộc các loại sau theo\r\nnhư quy định trong EN 60947-5-1:
\r\n\r\na) AC-15 cho điều khiển nam châm điện xoay\r\nchiều;
\r\n\r\nb) DC-13 cho điều khiển nam châm điện một\r\nchiều.
\r\n\r\n13.2.1.3. Đối với các công tắc tơ trong\r\n13.2.1.1 và các công tắc tơ rơ le trong 13.2.1.2 thì phải tính toán đảm bảo phù\r\nhợp với 14.1.1.1 rằng:
\r\n\r\na) nếu một trong các tiếp điểm thường đóng ở\r\nvị trí đóng thì tất cả các tiếp điểm thường mở phải ở vị trí mở.
\r\n\r\nb) nếu một trong các tiếp điểm thường mở ở vị\r\ntrí đóng thì tất cả các tiếp điểm thường đóng phải ở vị trí mở.
\r\n\r\n13.2.2. Các bộ phận của mạch an toàn
\r\n\r\n13.2.2.1. Khi sử dụng các công tắc tơ rơ le như\r\n13.2.1.2 làm các rơ le ở một mạch an toàn thì cũng áp dụng quy định theo 1..2.1.3.
\r\n\r\n13.2.2.2. Nếu sử dụng các rơ le trong mạch an\r\ntoàn mà các tiếp điểm thường đóng và tiếp điểm thường mở cũng có thể cùng đóng\r\nđồng thời cho dù phần ứng ở bất kì vị trí nào, thì được phép bỏ qua khả năng\r\nphần ứng không bị hút hoàn toàn [14.1.1.1f)].
\r\n\r\n13.2.2.3. Các thiết bị nếu đấu nối sau thiết bị\r\nan toàn điện thì phải đáp ứng các yêu cầu theo 14.1.2.2.3 về độ phóng điện theo\r\nbề mặt và về khe hở không khí giữa hai bộ phận mang điện (khoảng cách giữa hai\r\nbộ phận có điện thế khác nhau).
\r\n\r\nYêu cầu này không áp dụng với các thiết bị\r\nđược đề cập ở 13.2.1.1, 13.2.1.2 và 13.2.2.1 và bản thân chúng phải đáp ứng các\r\nyêu cầu EN 60947-4-1 và EN 60947-5-1.
\r\n\r\nCó thể áp dụng những yêu cầu về bảng mạch như\r\nđề cập ở Hình H.1 (3.6).
\r\n\r\n13.3. Bảo vệ động cơ\r\nvà các thiết bị điện khác
\r\n\r\n13.3.1. Các động cơ đấu trực tiếp với nguồn\r\nphải được bảo vệ chống ngắn mạch.
\r\n\r\n13.3.2. Các động cơ đấu trực tiếp vào nguồn\r\nphải được bảo vệ chống quá tải bằng các thiết bị ngắt tự động, phục hồi hoạt\r\nđộng trở lại bằng tay (trừ trường hợp quy định theo 13.3.3), để ngắt điện cung\r\ncấp cho động cơ ở tất cả các pha.
\r\n\r\n13.3.3. Khi cảm biến báo quá tải cho động cơ\r\nthang máy hoạt động trên cơ sở tăng nhiệt độ của động cơ, thì cắt điện cho động\r\ncơ phải được thực hiện phù hợp với 13.3.5.
\r\n\r\n13.3.4. Các quy định của 13.3.2 và 13.3.3 áp\r\ndụng cho mỗi cuộn dây nếu động cơ có các cuộn dây được cấp từ các nguồn khác\r\nnhau.
\r\n\r\n13.3.5. Nếu nhiệt độ của thiết bị điện được\r\nthiết kế thích ứng với thiết bị giám sát nhiệt độ vượt quá giới hạn khống chế\r\nvà thang máy không thể tiếp tục vận hành thì cabin phải đỗ tại tầng dừng để hành\r\nkhách có thể ra khỏi cabin. Thang máy sẽ tự động hoạt động trở lại bình thường\r\nchỉ sau khi thiết bị điện tử đủ nguội.
\r\n\r\n\r\n\r\n13.4.1. Ở buồng máy, mỗi thang máy phải có\r\nmột thiết bị ngắt mạch để ngắt điện cung cấp cho thang máy ở tất cả các pha.\r\nThiết bị này phải có khả năng ngắt dòng điện cực đại phát sinh trong điều kiện\r\nlàm việc bình thường của thang máy.
\r\n\r\nThiết bị này không được cắt điện các mạch sau:
\r\n\r\na) chiếu sáng hoặc thông gió cabin, nếu có;
\r\n\r\nb) ổ cắm trên nóc cabin;
\r\n\r\nc) chiếu sáng buồng máy và buồng puli;
\r\n\r\nd) ổ cắm trong buồng máy, buồng puli và hố\r\nthang;
\r\n\r\ne) chiếu sáng cho giếng thang;
\r\n\r\nf) thiết bị báo động.
\r\n\r\n13.4.2 .Các thiết bị ngắt mạch theo 13.4.1 phải có\r\nvị trí đóng, mở chắc chắn và có thể cài chắc ở vị trí mở (ví dụ bằng khóa móc)\r\nđể đảm bảo không bị đóng do không chủ định.
\r\n\r\nCơ cấu điều khiển của thiết bị ngắt mạch phải\r\nđặt ở vị trí dễ dàng tiếp cận nhanh chóng từ cửa vào của buồng máy. Nếu buồng máy\r\nchung cho nhiều thang máy thì phải có biển hiệu ghi rõ công tắc chính của từng\r\nthang.
\r\n\r\nNếu buồng máy có nhiều lối vào hoặc một thang\r\nmáy có nhiều ngăn buồng máy, mà mỗi ngăn lại có lối vào riêng thì có thể dùng\r\nmột công tắc tơ đóng cắt điều khiển bằng thiết bị an toàn điện phù hợp với\r\n14.1.2 đầu vào mạch cung cấp cho cuộn dây của công tắc tơ đó.
\r\n\r\nViệc đóng lại công tắc tơ sau khi đã bị cắt\r\nphải không thực hiện được, trừ khi đã loại trừ được nguyên nhân gây cắt. Công\r\ntắc tơ đóng cắt này phải được sử dụng kết hợp với nút bấm điều khiển bằng tay.
\r\n\r\n13.4.3. Trong trường hợp thang máy hoạt động\r\ntheo nhóm, nếu sau khi cắt thiết bị ngắt mạch của thang, những mạch còn lại vẫn\r\nhoạt động thì các mạch ấy phải được cách ly riêng biệt, nếu cần thiết thì phải\r\ncắt hết nguồn cung cấp cho tất cả các thang cùng nhóm.
\r\n\r\n13.4.4. Tụ điện để điều chỉnh hệ số công suất\r\nkhông được đấu trước thiết bị ngắt mạch của mạch điện động lực.
\r\n\r\nNếu có nguy cơ điện áp tăng, thí dụ khi động\r\ncơ được nối bằng cáp rất dài, thì công tắc của mạch động lực cũng phải cắt điện\r\nvào các tụ điện.
\r\n\r\n\r\n\r\n13.5.1. Trong buồng máy, buồng puli và giếng\r\nthang, dây dẫn và cáp điện (trừ dây cáp động) phải đáp ứng với các yêu cầu của\r\nCENELEC và theo HD 21.3 S3 và HD 22.4 S3 để tính toán các thông tin trong 13.1.1.2.
\r\n\r\n13.5.1.1. Dây điện ví dụ như loại phù hợp với\r\nCENELEC HD 21.3.S3, phần 2 (H07V-U và H07V-R), 3 (H07V-), 4 (H05V-U) và 5\r\n(H05V-K) phải được lắp đặt trong ống hoặc máng bằng kim loại hoặc chất dẻo,\r\nhoặc phải được bảo vệ tương tự.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Những quy định này thay thế cho\r\nnhững quy định hướng dẫn sử dụng ở Phụ lục 1 của CENELEC HD 21.1 S3.
\r\n\r\n13.5.1.2. Cáp điện cứng phù hợp với mục 2 của\r\nCENELEC HD 21.4 S2 phải được dùng bằng cách đi nổi trên tường giếng thang hoặc\r\nbuồng máy hoặc đi trong ống máng hoặc cái thiết bị thích hợp.
\r\n\r\n13.5.1.3. Cáp điện mềm thông thường như loại\r\nphù hợp với 3 (H05RR-F) của CENELEC HD 22.4 S3 và 5 (H05VV-F) của CENELEC HD\r\n21.5 S3, chỉ được lắp đặt trong ống, máng bảo vệ.
\r\n\r\nCáp điện mềm có vỏ bọc dày ví dụ như loại phù\r\nhợp với 5 (H07RN-F) của CENELEC HD 22.4 S3 có thể được dùng như cáp cứng trong\r\nđiều kiện của 13.5.1.2 và được nối với thiết bị di động (ngoại trừ làm cáp động\r\nđính theo cabin) hoặc trong trường hợp phải chịu rung.
\r\n\r\nCáp động phù hợp với EN 50214 và CENELEC HD\r\n360 S2 có thể được chấp nhận như cáp đính với cabin trong giới hạn của các tài\r\nliệu này. Trong mọi trường hợp, cáp động được lựa chọn ít nhất phải có chất\r\nlượng tương đương.
\r\n\r\n13.5.1.4. Các quy định 13.5.1.1, 13.5.1.2 và\r\n13.5.1.3 không áp dụng cho các trường hợp sau:
\r\n\r\na) để dây dẫn hoặc cáp điện không đấu với\r\nthiết bị an toàn điện ở cửa tầng với điều kiện là:
\r\n\r\n1) công suất danh định của dây dẫn hoặc cáp\r\nđiện không lớn hơn 100 V-A;
\r\n\r\n2) hiệu điện thế giữa các cực (hoặc giữa các\r\npha) hoặc ở giữa một cực (hoặc giữa một pha) với đất không lớn hơn 50 V.
\r\n\r\nb) để dây dẫn của thiết bị điều khiển hoặc\r\nthiết bị phân phối trong tủ điện hoặc trên bảng điện:
\r\n\r\n1) giữa các linh kiện của thiết bị điện, hoặc
\r\n\r\n2) giữa các linh kiện của thiết bị điện với\r\ncác cọc đấu dây.
\r\n\r\n13.5.2. Tiết diện dây dẫn
\r\n\r\nĐể đảm bảo độ bền thì tiết diện dây dẫn trong\r\nmạch điện an toàn của các cửa không được nhỏ hơn 0,75 mm2.
\r\n\r\n13.5.3. Phương pháp lắp đặt
\r\n\r\n13.5.3.1. Phải có những hướng dẫn dễ hiểu cần\r\nthiết để lắp đặt điện.
\r\n\r\n13.5.3.2. Các mối nối, cọc đấu dây, đầu nối,\r\ntrừ những thiết bị quy định trong 13.1.1.1, phải được bố trí trong tủ, trong\r\nhộp hoặc trên bảng điện
\r\n\r\n13.5.3.3. Sau khi mở công tắc chính hoặc các\r\ncông tắc của thang máy, nếu một số cọc đấu nối vẫn còn có điện áp thì phải tách\r\nriêng chúng với các cọc đấu nối không còn điện, những cọc có điện áp trên 50 V\r\nphải đánh dấu riêng.
\r\n\r\n13.5.3.4. Các cọc đấu dây nếu đấu sai có thể\r\ndẫn đến nguy hiểm cho thang máy thì phải được tách riêng, trừ khi kết cấu của\r\nchúng loại trừ được những sai sót đó.
\r\n\r\n13.5.3.5. Để đảm bảo sự bảo vệ liên tục về cơ\r\nkhí, các vỏ bọc bảo vệ dây dẫn và cáp phải chui hẳn vào trong các hộp công tắc\r\nvà thiết bị, hoặc phải có đầu nối ở các đầu dây.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các khung cửa cabin và cửa tầng\r\nnếu có nguy cơ bị hư hỏng về mặt cơ khí do chuyển động cạnh sắc của khung thì\r\nđầu nối được nối với các thiết bị an toàn điện sẽ được bảo vệ về mặt cơ khí.
\r\n\r\n13.5.3.6. Nếu trong cùng một ống dẫn hoặc một\r\ndây cáp có nhiều dây dẫn với các mức điện áp khác nhau thì tất cả các dây dẫn\r\nvà cáp phải có độ cách điện ứng với điện áp cao nhất.
\r\n\r\n13.5.4. Các đầu nối
\r\n\r\nCác đầu nối và kết cấu đấu nối dạng phích cắm\r\nlắp trên mạch an toàn phải được thiết kế và bố trí sao cho khi rút ra không cần\r\ndụng cụ, khi cắm lại không thể sai lệch vị trí.
\r\n\r\n13.6. Chiếu sáng và\r\ncác ổ cắm
\r\n\r\n13.6.1. Việc cung cấp các thiết bị chiếu sáng\r\ncho cabin, giếng thang và buồng máy, buồng puli phải độc lập với việc cung cấp\r\nđiện cho máy, hoặc bằng một mạch điện khác, hoặc được nối vào mạch điện động\r\nlực nhưng phải ở phía trên thiết bị ngắt mạch như 13.4.
\r\n\r\n13.6.2. Việc cung cấp điện cho các ổ cắm đặt\r\ntrên nóc cabin, trong buồng máy, buồng puli, giếng thang và hố thang cũng phải\r\nphù hợp yêu cầu theo 13.6.1.
\r\n\r\nNhững ổ cắm này:
\r\n\r\na) thuộc loại 2P + PE, 250 V, được cung cấp\r\ntrực tiếp; hoặc
\r\n\r\nb) được cung cấp với một điện áp siêu thấp an\r\ntoàn (SELV) theo CENELEC 384.4.41 S2, khoản phụ 411.
\r\n\r\nViệc sử dụng các ổ cắm trên không có nghĩa\r\ndây cáp cung cấp có thiết diện tương ứng với thiết diện chuẩn của ổ cắm. Thiết\r\ndiện của các dây nối được bảo vệ chống quá dòng hợp lý.
\r\n\r\n13.6.3. Điều khiển việc cung cấp điện chiếu\r\nsáng và ổ cắm
\r\n\r\n13.6.3.1. Phải có một công tắc để điều khiển\r\ncung cấp điện cho mạch chiếu sáng và ổ cắm cho của cabin. Nếu buồng máy có\r\nnhiều máy thì mỗi cabin phải có một công tắc. Công tắc này phải đặt sát gần\r\nthiết bị ngắt mạch của máy.
\r\n\r\n13.6.3.2. Trong buồng máy phải có một công tắc\r\nhoặc một thiết bị tương tự đặt gần lối vào để cung cấp điện chiếu sáng.
\r\n\r\nCông tắc chiếu sáng giếng thang phải đặt cả ở\r\nbuồng máy và ở hố thang để có thể điều khiển được cả ở hai nơi.
\r\n\r\n13.6.3.3. Mỗi mạch nối quy định ở 13.6.3.1 và\r\n13.6.3.2 phải được bảo vệ riêng chống ngắn mạch.
\r\n\r\n14. Bảo vệ chống hư\r\nhỏng điện, điều khiển, chế độ ưu tiên
\r\n\r\n14.1. Phân tích hư\r\nhỏng và thiết bị an toàn điện
\r\n\r\n14.1.1. Phân tích hư hỏng
\r\n\r\nTrừ các trường hợp trong 14.1.1.2 và/hoặc Phụ\r\nlục H, bất kỳ hư hỏng nào được liệt kê trong 14.1.1.1 về thiết bị điện của\r\nthang máy đều không phải là nguyên nhân dẫn đến sự cố nguy hiểm thang máy.
\r\n\r\nĐối với các mạch an toàn, xem 14.1.2.3.
\r\n\r\n14.1.1.1. Hư hỏng điện có thể là:
\r\n\r\na) mất điện áp;
\r\n\r\nb) sụt điện áp;
\r\n\r\nc) dây dẫn bị đứt;
\r\n\r\nd) hỏng cách điện dẫn đến rò điện vào vỏ,\r\nkhung máy hoặc xuống đất;
\r\n\r\ne) ngắn mạch hoặc hở mạch, thay đổi giá trị\r\nhoặc tính năng của linh kiện điện như điện trở, tụ điện, bóng bán dẫn, đèn;
\r\n\r\nf) phần ứng di động của công tắc tơ hay của\r\nrơ le không hút được hoặc hút không hoàn toàn;
\r\n\r\ng) phần ứng di động của công tắc tơ hay của\r\nrơ le không nhả được;
\r\n\r\nh) tiếp điểm không mở được;
\r\n\r\nj) đảo pha điện.
\r\n\r\n14.1.1.2. Không cần xem xét đến tiếp điểm không\r\nmở được trong trường hợp các công tắc an toàn phù hợp với quy định 14.1.2.2.
\r\n\r\n14.1.1.3. Việc hỏng mạch hoặc mạch điện trong\r\nđó có thiết bị an toàn điện sẽ
\r\n\r\na) gây ra việc dừng máy tức thời hoặc;
\r\n\r\nb) ngăn không cho máy khởi động lại sau khi\r\ndừng bình thường trước đó.
\r\n\r\nĐể hoạt động trở lại phải khởi động bằng tay.
\r\n\r\n14.1.2. Thiết bị an toàn điện
\r\n\r\n14.1.2.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\n14.1.2.1.1. Trong quá trình vận hành của một\r\ntrong những thiết bị an toàn điện được quy định ở một vài điều khoản thì phải\r\nngăn không cho khởi động máy hoặc phải dừng máy ngay lập tức như quy định ở\r\n14.1.2.4. Danh sách các thiết bị được liệt kê ở Phụ lục A.
\r\n\r\nCác thiết bị an toàn điện gồm:
\r\n\r\na) một hoặc nhiều công tắc an toàn đáp ứng\r\ntrong 14.1.2.2 trực tiếp cắt nguồn điện cung cấp tới các công tắc tơ quy định ở\r\n12.4 hoặc các công tắc tơ rơ le của chúng, hoặc
\r\n\r\nb) các mạch an toàn theo 14.1.2.3 bao gồm một\r\nhoặc tổ hợp các yêu cầu sau đây:
\r\n\r\n1) một hoặc nhiều công tắc an toàn phù hợp\r\n14.1.2.2 không trực tiếp cắt nguồn điện cung cấp tới các công tắc tơ hoặc công\r\ntắc tơ rơ le;
\r\n\r\n2) các công tắc tơ không phù hợp với yêu cầu\r\n14.1.2.2;
\r\n\r\n3) các linh kiện thuộc Phụ lục H.
\r\n\r\n14.1.2.1.2. (để trống)
\r\n\r\n14.1.2.1.3. Không cho phép bất kỳ thiết bị điện\r\nnào được đấu song song với thiết bị an toàn điện, trừ trường hợp ngoại lệ cho\r\nphép trong tiêu chuẩn này (xem 14.2.1.2, 14.2.1.4 và 14.2.1.5).
\r\n\r\nCác điểm nối tới những điểm khác nhau trong\r\nchuỗi an toàn điện chỉ được phép dùng để thu nhận thông tin. Các thiết bị dùng\r\ncho mục đích này phải đáp ứng các quy định theo 14.1.2.3.
\r\n\r\n14.1.2.1.4. Các ảnh hưởng của điện cảm ứng trong\r\nvà cảm ứng ngoài, hoặc điện dung không được gây hư hỏng cho thiết bị an toàn\r\nđiện.
\r\n\r\n14.1.2.1.5. Tín hiệu phát ra từ một thiết bị an\r\ntoàn điện phải không bị nhiễu do các tín hiệu từ một thiết bị điện khác đặt ở\r\nphía sau cùng của một mạch.
\r\n\r\n14.1.2.1.6. Trong trường hợp mạch an toàn gồm hai\r\nhay nhiều kênh song song, tất cả thông tin ngoài thông tin cần cho việc kiểm\r\ntra sự phù hợp phải được lấy từ một kênh duy nhất.
\r\n\r\n14.1.2.1.7. Những mạch có ghi lại hoặc làm trễ\r\ntín hiệu, ngay cả trong trường hợp có sự cố điện, cũng không được cản trở hoặc\r\nlàm chậm việc dừng máy khi có tác động của thiết bị an toàn điện.
\r\n\r\n14.1.2.1.8. Cấu tạo và bố trí các nguồn điện nội\r\nbộ phải đảm bảo tránh được các tín hiệu giả ở đầu ra của thiết bị an toàn điện\r\ndo hiệu ứng đóng mở công tắc.
\r\n\r\n14.1.2.2. Công tắc an toàn
\r\n\r\n14.1.2.2.1. Hoạt động của một công tắc an toàn\r\nphải độc lập với thiết bị ngắt mạch, kể cả khi các tiếp điểm bị hàn lại với\r\nnhau
\r\n\r\nCông tắc an toàn phải được thiết kế đảm bảo\r\ngiảm thiểu nguy cơ xảy ra ngắn mạch do sự cố ở một bộ phận nào đó.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Chỉ có thể mở được khi tất cả các\r\nyếu tố gây ngắt mạch được đưa vào vị trí mở và khi một phần quan trọng của các\r\nbộ phận nén như lò xo nằm giữa công tắc động và bộ phận khởi động được áp dụng.
\r\n\r\n14.1.2.2.2. Công tắc an toàn phải có độ cách điện\r\nphù hợp với điện áp sử dụng là 250 V hoặc 500 V và phải phù hợp tính chất dòng\r\nđiện xoay chiều hay một chiều. Các công tơ phải thuộc các loại theo qui định ở\r\nEN 60947-5-1:
\r\n\r\n- AC-15 cho công tắc an toàn trong dòng điện\r\nxoay chiều;
\r\n\r\n- AC-13 cho công tắc an toàn trong dòng điện\r\nmột chiều.
\r\n\r\n14.1.2.2.3. Khoảng cách giữa hai bộ phận có điện\r\nthế khác nhau phải không nhỏ hơn 3 mm, độ dài phóng điện theo bề mặt phải không\r\nnhỏ hơn 4 mm, có thể giảm đến 3 mm với vật liệu cách điện cao cấp.
\r\n\r\nTrong trường hợp đóng mở nhiều lần liên tục\r\nthì độ mở của tiếp điểm phải không nhỏ hơn 2 mm.
\r\n\r\n14.1.2.2.4. Khi vật liệu dẫn điện bong ra do bị\r\nmài mòn, ma sát không được gây ngắn mạch các tiếp điểm của công tắc an toàn.
\r\n\r\n14.1.2.3. Mạch an toàn
\r\n\r\n14.1.2.3.1. Các mạch an toàn phải đáp ứng các yêu\r\ncầu của 14.1.1 khi xảy ra một hư hỏng.
\r\n\r\n14.1.2.3.2. Ngoài ra, như minh họa ở Hình 6, các\r\nmạch an toàn phải đáp ứng các yêu cầu sau:
\r\n\r\n14.1.2.3.2.1. Nếu một hư hỏng kết\r\nhợp với một hư hỏng khác dẫn đến tình trạng nguy hiểm thì thang máy phải dừng\r\nlại, chậm nhất là khi chuyển sang một thao tác kế tiếp trong đó hư hỏng đầu\r\ntiên có thể tham gia. Mọi hoạt động tiếp theo của thang đều không thể thực hiện\r\nđược, chừng nào hư hỏng này chưa được khắc phục
\r\n\r\n14.1.2.3.2.2. Nếu có hai hư hỏng\r\nkhông gây ra tình trạng nguy hiểm, khi kết hợp thêm một hư hỏng thứ ba có thể\r\ndẫn tới tình trạng nguy hiểm, thì thang máy phải được dừng ngay lại, chậm nhất\r\nlà khi chuyển sang một thao tác mà trong đó một trong các hư hỏng có thể phải\r\ntham gia. Mọi hoạt động tiếp theo của thang đều không thể thực hiện được, chừng\r\nnào hư hỏng này chưa được khắc phục.
\r\n\r\n14.1.2.3.2.3. Nếu có khả năng xảy\r\nra tổ hợp đồng thời trên ba hư hỏng, thì mạch an toàn phải thiết kế với nhiều\r\nkênh và một mạch điều khiển giám sát tình trạng các kênh.
\r\n\r\nNếu phát hiện tình trạng sai lệch giữa các\r\nkênh thì thang máy phải dừng lại.
\r\n\r\nTrường hợp hai kênh thì hoạt động của mạch\r\nđiều khiển phải được kiểm tra trước khi máy khởi động lại, và nếu còn hư hỏng\r\nthì không thể khởi động được.
\r\n\r\n14.1.2.3.2.4. Sau khi khôi phục\r\ncung cấp điện đã bị cắt, thang máy có thể được vận hành lại, nếu trong quá\r\ntrình hoạt động tiếp theo xuất hiện các hư hỏng theo 14.1.2.3.2.1 đến\r\n14.1.2.3.2.3 thì thang máy phải được dừng.
\r\n\r\n14.1.2.3.2.5. Trong trường hợp có\r\nmạch trùng lặp dự phòng phải có biện pháp hạn chế lớn nhất khả năng những hư hỏng\r\nđồng thời xảy ra ở các mạch do cùng một nguyên nhân.
\r\n\r\n14.1.2.3.2.6. Các mạch an toàn có\r\ncác linh kiện điện tử được coi là các linh kiện an toàn và phải được đánh giá\r\ntheo quy định ở F.6.
\r\n\r\n14.1.2.4. Hoạt động của các thiết bị an toàn\r\nđiện
\r\n\r\nKhi hoạt động để đảm bảo an toàn, thiết bị an\r\ntoàn điện phải dừng máy ngay hoặc phải ngăn ngừa không cho khởi động máy. Việc\r\ncung cấp điện cho phanh cũng đồng thời phải bị ngắt.
\r\n\r\nThiết bị an toàn điện phải tác động trực tiếp\r\nlên thiết bị điều khiển cung cấp điện cho máy dẫn động theo yêu cầu của 12.4.
\r\n\r\nNếu vì lý do truyền công suất phải dùng các\r\ncông tắc tơ rơ le để điều khiển máy thì các công tắc tơ rơ le này phải được coi\r\nlà các thiết bị điều khiển trực tiếp cung cấp điện cho máy để khởi động và dừng\r\nmáy.
\r\n\r\n14.1.2.5. Khởi động thiết bị an toàn điện
\r\n\r\nBộ phận khởi động của thiết bị an toàn điện\r\nphải có kết cấu sao cho chúng vẫn hoạt động bình thường sau những tác động cơ\r\nkhí phát sinh trong quá trình vận hành liên tục.
\r\n\r\nNếu các bộ phận khởi động của thiết bị an\r\ntoàn điện lắp đặt ở những vị trí dễ tiếp cận thì phải có kết cấu sao cho các\r\nthiết bị an toàn điện đó không thể bị vô hiệu hóa bằng phương tiện đơn giản.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Một nam châm hay một dây đấu tắt\r\nkhông được coi là phương tiện đơn giản.
\r\n\r\nTrong trường hợp các mạch an toàn là mạch\r\ntrùng lặp, phải bố trí các linh kiện của bộ truyền dẫn tín hiệu sao cho một hư\r\nhỏng cơ khí sẽ không làm mất tác dụng của mạch trùng lặp.
\r\n\r\nĐối với những bộ phận truyền dẫn tín hiệu của\r\nmạch an toàn điện thì phải áp dụng quy định của F.6.3.1.1.
\r\n\r\n\r\n\r\n14.2.1. Điều khiển vận hành thang máy
\r\n\r\nViệc điều khiển phải được thực hiện bằng.
\r\n\r\n14.2.1.1. Điều khiển vận hành thông thường
\r\n\r\nĐiều khiển này phải dùng các nút ấn hoặc các\r\nthiết bị tương tự như bảng phím, thẻ từ… Những thiết bị này phải được đặt trong\r\nhộp sao cho không một chi tiết nào có điện có thể chạm phải người sử dụng thang\r\nmáy.
\r\n\r\nHình 6 - Sơ đồ hoạt động\r\nmạch an toàn điện
\r\n\r\n14.2.1.2. Điều khiển việc chỉnh tầng, chỉnh lại\r\ntầng và chống trôi tầng khi cửa mở
\r\n\r\nTrong các trường hợp ở 7.7.2.2a) các di chuyển\r\ncủa cabin khi di chuyển với cửa tầng và cửa cabin để mở thì cho phép chỉnh\r\ntầng, chỉnh lại tầng và chống trôi tầng trong điều kiện:
\r\n\r\na) chỉ di chuyển trong vùng mở khóa (7.7.1)
\r\n\r\n1) mọi di chuyển ngoài vùng mở khóa phải bị\r\nngăn chặn ít nhất bằng một công tắc điện lắp trong mạch nhóm của cửa và thiết\r\nbị khóa an toàn điện.
\r\n\r\n2) công tắc này phải là
\r\n\r\n- công tắc an toàn theo 14.1.2.2, hoặc
\r\n\r\n- được đấu theo các yêu cầu với mạch an toàn\r\nở 14.1.2.3.
\r\n\r\n3) Nếu hoạt động của các công tắc phụ thuộc\r\nvào một bộ phận cơ khí gián tiếp với cabin, ví dụ như dùng cáp, đai hoặc xích,\r\nvà khi dây bị đứt thì thang phải được dừng nhờ tác động của thiết bị an toàn\r\ntheo 14.1.2.
\r\n\r\n4) Trong khi chỉnh lại tầng, bộ phận dùng để\r\nvô hiệu hóa thiết bị an toàn sẽ chỉ hoạt động sau khi có tín hiệu dừng lại tầng\r\nđó.
\r\n\r\nb) vận tốc cabin trong thao tác chỉnh lại\r\ntầng và chống trôi tầng bằng điện không được lớn hơn 0,3 m/s.
\r\n\r\n14.2.1.3. Điều khiển thao tác kiểm tra
\r\n\r\nBộ điều khiển thao tác kiểm tra được lắp trên\r\nnóc cabin. Thiết bị này phải được đưa vào hoạt động bằng một công tắc (công tắc\r\nthao tác kiểm tra) đáp ứng yêu cầu đối với thiết bị an toàn điện (14.1.2)
\r\n\r\nCông tắc này phải chống mọi thao tác không\r\nchủ ý và phải thỏa mãn các yêu cầu sau:
\r\n\r\na) khi bắt đầu tiến hành thao tác kiểm tra phải\r\nvô hiệu hóa các hoạt động sau:
\r\n\r\n1) các điều khiển vận hành bình thường, kể cả\r\ncác hoạt động của cửa tự động;
\r\n\r\n2) các thao tác lên xuống cabin để xếp dỡ\r\nhàng trên bệ (Xem 14.2.1.4);
\r\n\r\n3) hệ thống chống trôi tầng bằng điện [xem\r\n14.2.1.5a) và b)].
\r\n\r\nViệc thang máy trở lại hoạt động bình thường\r\nchỉ thực hiện được khi đã chuyển vị trí của công tắc thao tác kiểm tra.
\r\n\r\nNếu các thiết bị dùng để vô hiệu hóa các hoạt\r\nđộng nói trên không có công tắc an toàn liên động với cơ cấu điều khiển thao\r\ntác kiểm tra thì phải có biện pháp phòng ngừa mọi di chuyển của cabin ngoài ý\r\nmuốn khi xảy ra một trong những hư hỏng điện theo 14.1.1.1 xuất hiện trong\r\nmạch.
\r\n\r\nb) sự di chuyển của cabin phải được thực hiện\r\nbằng việc ấn nút liên tục lên nút ấn trên đó ghi rõ hướng chuyển động.
\r\n\r\nc) thiết bị điều khiển nói trên phải có thiết\r\nbị dừng kèm theo tương ứng với 14.2.2.
\r\n\r\nd) vận tốc của cabin không được quá 0,63 m/s
\r\n\r\ne) không được chạy quá giới hạn hành trình\r\nbình thường của cabin
\r\n\r\nf) sự vận hành của thang máy phải đặt dưới sự\r\nkiểm soát của các thiết bị an toàn.
\r\n\r\nBộ điều khiển thao tác kiểm tra có thể được\r\nlắp thêm một số công tắc riêng, để điều khiển cơ cấu dẫn động cửa từ nóc cabin.
\r\n\r\n14.2.1.4. Điều khiển xếp dỡ hàng trên bệ
\r\n\r\nTrong các trường hợp đặc biệt quy định theo\r\n7.7.2.2b), để xếp dỡ hàng trên bệ, cho phép cabin di chuyển với cửa tầng và cửa\r\ncabin để mở, với điều kiện:
\r\n\r\na) cabin chỉ có thể dịch chuyển trong vùng\r\nkhông vượt quá 1,65 m trên mức sàn;
\r\n\r\nb) chuyển động của cabin được hạn chế bởi\r\nthiết bị an toàn điện theo 14.1.2;
\r\n\r\nc) vận tốc không lớn hơn 0,3 m/s;
\r\n\r\nd) cửa tầng và cửa cabin chỉ được mở ở phía\r\nxếp dỡ hàng;
\r\n\r\ne) từ vị trí điều khiển thao tác xếp dỡ hàng,\r\ncó thể thấy rõ được vùng dịch chuyển của cabin;
\r\n\r\nf) thao tác xếp dỡ hàng chỉ có thể thực hiện\r\nsau khi dùng chìa khóa tác động công tắc an toàn và chìa khóa chỉ có thể rút ra\r\nở vị trí ngừng xếp dỡ hàng, chìa khóa này chỉ được giao cho người có trách\r\nnhiệm, cùng với bản hướng dẫn sử dụng;
\r\n\r\ng) khi cài chìa khóa tiếp điểm an toàn:
\r\n\r\n1) vô hiệu hóa được hệ điều khiển vận hành\r\nbình thường. Nếu các công tắc dừng ở đây không phải là tiếp điểm an toàn có gài\r\nchìa khóa, thì phải có biện pháp phòng ngừa mọi chuyển động ngoài ý muốn khi\r\nxảy ra một trong những hư hỏng điện theo 14.1.1.1.
\r\n\r\n2) chỉ cho phép cabin chuyển động khi ấn nút\r\nliên tục. Phải chỉ rõ hướng chuyển động.
\r\n\r\n3) tự nó trả lại khi không hoạt động qua một\r\ncông tắc điện khác theo 14.1.2
\r\n\r\n- thiết bị an toàn điện của khóa cửa tầng\r\ntương ứng.
\r\n\r\n- thiết bị an toàn điện kiểm soát trạng thái\r\nđóng của cửa tầng tương ứng.
\r\n\r\n- thiết bị an toàn điện kiểm soát trạng thái\r\nđóng cửa cabin ở phía xếp dỡ hàng.
\r\n\r\nh) tác dụng của thao tác xếp dỡ hàng bị vô\r\nhiệu hóa bởi thao tác kiểm tra;
\r\n\r\ni) phải có thiết bị dừng trong cabin\r\n[14.2.2.1e)].
\r\n\r\n14.2.1.5. Hệ thống chống trôi tầng bằng điện
\r\n\r\nNhư yêu cầu ở 9.5, hệ thống chống trôi tầng\r\nphải đảm bảo các yêu cầu sau:
\r\n\r\na) khi cabin ở trong vùng từ 0,12 m dưới mức\r\nsàn đến điểm thấp nhất của vùng mở khóa, thang máy phải được tự cấp năng lượng\r\nđể đi lên, không phụ thuộc vào vị trí các cửa.
\r\n\r\nb) sau 15 min kể từ lần dừng cuối cùng, cabin\r\nphải được tự động đưa về tầng dừng thấp nhất.
\r\n\r\nc) thang máy có thiết bị dừng trong cabin\r\n(14.2.2.3) và (14.2.1.4.i) phải có bộ tín hiệu âm thanh báo hiệu khi thiết bị\r\ndừng ở vị trí dừng. Điện cho tín hiệu âm thanh được cung cấp từ mạch chiếu sáng\r\ncứu hộ hoặc nguồn tương đương.
\r\n\r\nd) phải cung cấp các chỉ báo theo 15.2.5 và\r\n15.4.6.
\r\n\r\n14.2.2. Thiết bị dừng
\r\n\r\n14.2.2.1. Phải trang bị thiết bị dừng dùng để\r\ndừng và giữ cho thang máy không hoạt động, kể cả các cửa được vận hành bằng\r\nđiện:
\r\n\r\na) hố thang [5.7.3.5a)];
\r\n\r\nb) buồng puli (6.4.5);
\r\n\r\nc) trên nóc cabin (8.15), đặt cách lối lên\r\nnóc không xa quá 1m kể từ lối đi vào để kiểm tra hoặc bảo dưỡng. Thiết bị có\r\nthể đặt sát gần bộ điều khiển thao tác kiểm tra, nếu không có chỗ đặt theo yêu\r\ncầu;
\r\n\r\nd) cùng với bộ điều khiển thao tác kiểm tra\r\n[14.2.1.4c)];
\r\n\r\ne) trong cabin thang máy có thao tác xếp dỡ\r\nhàng trên bệ, phải đặt trong khoảng 1 m cách lối vào và phải dễ nhận biết.
\r\n\r\n14.2.2.2 Thiết bị dừng phải gồm các thiết bị\r\nan toàn điện phù hợp với 14.1.2, và phải có hai vị trí xác định để đảm bảo\r\nkhông thể khôi phục tình trạng hoạt động cho thang do một tác động ngẫu nhiên.
\r\n\r\n14.2.2.3. Không được lắp đặt thiết bị dừng\r\ntrong cabin thang máy không có thao tác xếp dỡ hàng trên bệ.
\r\n\r\n14.2.3. Thiết bị báo động cứu hộ
\r\n\r\n14.2.3.1. Trong cabin phải có thiết bị báo động\r\nlắp ở vị trí dễ thấy và thuận tiện cho hành khách báo cứu hộ ra ngoài.
\r\n\r\n14.2.3.2. Điện cung cấp cho thiết bị báo động\r\nphải lấy từ nguồn chiếu sáng cứu hộ (8.17.4), hoặc từ nguồn điện tương đương.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Trong trường hợp kết nối với mạng\r\nđiện thoại công cộng thì không áp dụng 14.2.3.2.
\r\n\r\n14.2.3.3. Thiết bị này phải cho phép thông tin\r\nliên lạc hai chiều với bộ phận cứu hộ. Sau khi hệ thống thông tin hoạt động\r\nngười bị kẹt không cần làm gì thêm.
\r\n\r\n14.2.3.4. Nếu hướng âm thanh giữa buồng máy với\r\ngiếng thang không thể thực hiện được thì phải lắp đặt hệ thống điện thoại nội\r\nbộ hoặc thiết bị tương tự mà chúng được cấp năng lượng bởi nguồn điện dự phòng\r\nnhư đã nêu trong 8.17.4 để liên lạc giữa buồng máy và cabin thang máy.
\r\n\r\n14.2.4. Chế độ ưu tiên và tín hiệu
\r\n\r\n14.2.4.1. Đối với các thang máy có cửa mở bằng\r\ntay phải có thiết bị không cho cabin rời vị trí đứng với thời gian không ít hơn\r\n2 s sau khi dừng.
\r\n\r\n14.2.4.2. Người sử dụng khi vào cabin, sau khi\r\nđóng cửa phải có được ít nhất 2 s để ấn nút, trước khi một lệnh nào đó từ bên\r\nngoài có hiệu lực.
\r\n\r\nYêu cầu này không áp dụng trong trường hợp\r\nthang vận hành theo điều khiển nhóm.
\r\n\r\n14.2.4.3. Trong trường hợp thang điều khiển\r\nnhóm, phải có tín hiệu ánh sáng ở tầng dừng chỉ dẫn cho khách biết chiều chuyển\r\nđộng tiếp theo của cabin.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đối với nhóm thang máy, nên làm\r\nthêm tín hiệu âm thanh báo thang sắp đến.
\r\n\r\n14.2.5. Kiểm soát quá tải
\r\n\r\n14.2.5.1. Thang máy phải có thiết bị hạn chế\r\nquá tải, ngăn ngừa không cho phép khởi động thang, kể cả thao tác chỉnh lại\r\ntầng, nếu cabin quá tải.
\r\n\r\n14.2.5.2. Mức độ quá tải phải xử lý là khi vượt\r\nquá tải định mức 10 % với giá trị vượt nhỏ nhất là 75 kg.
\r\n\r\n14.2.5.3. Trong trường hợp quá tải:
\r\n\r\na) phải có tín hiệu ánh sáng và/hoặc âm thanh\r\ntrong cabin cho người sử dụng phát ra;
\r\n\r\nb) các cửa điều khiển tự động phải được mở\r\nhết ra;
\r\n\r\nc) các cửa vận hành bằng tay phải được giữ\r\nkhông khóa;
\r\n\r\nd) bất kỳ thao tác chuẩn bị nào (xem 7.7.2.1\r\nvà 7.7.3.1) cũng đều bị loại bỏ.
\r\n\r\n15. Thông báo, ghi\r\nnhãn và hướng dẫn vận hành
\r\n\r\n\r\n\r\nTất cả các nhãn mác, thông báo và hướng dẫn\r\nvận hành phải không thể tẩy xóa, hợp pháp và dễ đọc (nếu cần thì phải có thêm\r\nký hiệu và biểu tượng trợ giúp). Chúng phải được làm từ vật liệu bền, không bị\r\nrách và đặt ở vị trí dễ nhìn và được viết bằng ngôn ngữ của quốc gia mà thang\r\nmáy được lắp đặt (hoặc, nếu cần thiết thì có thể viết bằng nhiều ngôn ngữ).
\r\n\r\n\r\n\r\n15.2.1. Trong cabin phải thông báo tải định\r\nmức của thang máy cũng như số lượng người, tính bằng kilôgam.
\r\n\r\nSố lượng người được xác định dựa vào 8.2.3.
\r\n\r\nThông báo phải được viết như sau:\r\n"…kg…NGƯỜI".
\r\n\r\nChiều cao nhỏ nhất của các chữ cái sử dụng\r\ntrong thông báo này:
\r\n\r\na) 10 mm đối với các chữ in hoa và số;
\r\n\r\nb) 7 mm đối với các chữ in thường.
\r\n\r\n15.2.2. Tên của nhà sản xuất và loại thang\r\nmáy của nhà sản xuất phải được thông báo trong cabin.
\r\n\r\n15.2.3. Các thông tin khác trong cabin.
\r\n\r\n15.2.3.1. Các thiết bị điều khiển của công tắc\r\ndừng (ở nơi phù hợp) phải có màu đỏ và có chữ "DỪNG" để không có nguy\r\ncơ xảy ra lỗi cho vị trí dừng.
\r\n\r\nNút bấm (nếu có) của công tắc báo động phải\r\ncó màu vàng và có biểu tượng:
\r\n\r\nCác nút khác không được có màu đỏ hoặc màu\r\nvàng. Tuy nhiên, các màu này có thể được dùng cho tín hiệu "đã gọi"\r\nđược phát sáng.
\r\n\r\n15.2.3.2. Có thể dễ dàng nhận ra các thiết bị\r\nđiều khiển dựa vào chức năng của chúng, vì mục đích này, khuyến nghị sử dụng:
\r\n\r\na) các chữ số -2, -1, 0, 1, 2, 3, v.v…cho các\r\nnút điều khiển
\r\n\r\nb) mở cửa trở lại ký hiệu:
\r\n\r\n15.2.4. Các hướng dẫn đảm bảo sử dụng thang\r\nmáy an toàn được đặt ở trong cabin tại nơi thích hợp, ít nhất phải có các chỉ\r\nbáo sau:
\r\n\r\na) trường hợp thang máy đang xếp dỡ hàng thì\r\nphải có hướng dẫn đặc biệt;
\r\n\r\nb) đối với thang máy có hệ thống điện thoại\r\nvà điện thoại nội bộ thì phải có hướng dẫn;
\r\n\r\nc) sau khi sử dụng thang máy, cần phải thao\r\ntác đóng cửa bằng tay và đóng mở cửa bằng điện thông qua điều khiển liên tục\r\ncủa người sử dụng.
\r\n\r\n15.2.5. Trong trường hợp thang máy có hệ\r\nthống chống trôi tầng và điều khiển cửa thang bằng thao tác tay hoặc đóng mở\r\ncửa bằng điện thông qua điều khiển liên tục của người sử dụng thì trong cabin\r\nphải có thông báo: "ĐÓNG CỬA".
\r\n\r\nChiều cao của các chữ cái này nhỏ nhất phải\r\nlà 50 mm.
\r\n\r\n\r\n\r\nTrên nóc cabin phải có những thông tin sau:
\r\n\r\na) Từ "DỪNG" được đặt trên hoặc\r\ncạnh thiết bị dừng, để không gây ra lỗi cho vị trí dừng;
\r\n\r\nb) từ "BÌNH THƯỜNG" và "KIỂM\r\nTRA" được đặt trên hoặc gần công tắc hoạt động kiểm tra;
\r\n\r\nc) chiều chuyển động được đặt trên hoặc gần\r\ncác nút kiểm tra;
\r\n\r\nd) ký hiệu cảnh báo hoặc thông báo được đặt ở\r\nlan can.
\r\n\r\n15.4. Buồng máy và\r\nbuồng puli
\r\n\r\n15.4.1. Thông báo:
\r\n\r\n"Máy dẫn động -\r\nNguy hiểm
\r\n\r\nKhông phận sự cấm\r\nmở"
\r\n\r\nPhải được gắn ngoài cửa hoặc ở cửa sập để mở\r\nmáy và puli.
\r\n\r\nTrong trường hợp cửa sập, thông báo:
\r\n\r\n"Nguy hiểm -\r\nĐóng cửa sập lại"
\r\n\r\nPhải dễ dàng nhìn thấy.
\r\n\r\n15.4.2. Các thông báo phải được đưa ra để\r\nngười sử dụng thang dễ dàng nhìn thấy các thiết bị ngắt mạch và công tắc đèn.
\r\n\r\nNếu sau khi tắt thiết bị ngắt mạch và một số\r\nbộ phận vẫn có điện thì phải có thông báo này.
\r\n\r\n15.4.3. Trong buồng máy, sẽ có những hướng\r\ndẫn chi tiết cho trường hợp hư hỏng, cụ thể là liên quan đến việc sử dụng các\r\nthiết bị thao tác bằng tay hoặc di chuyển cứu hộ điện tử và mở khóa cho các cửa\r\ntầng
\r\n\r\n15.4.4. Trên hoặc cạnh các thiết bị dừng\r\ntrong buồng puli phải có chữ "DỪNG" để không gây ra lỗi cho vị trí\r\ndừng.
\r\n\r\n15.4.5. Tải lớn nhất cho phép phải được ghi\r\ntrên xà dầm thang máy hoặc móc treo (xem 6.3.7).
\r\n\r\n15.4.6. Trong trường hợp thang máy có hệ\r\nthống chống trôi tầng thì phải có chỉ dẫn cạnh thiết bị ngắt: "Chỉ tắt\r\ncông tắc khi cabin ở tầng thấp nhất".
\r\n\r\n\r\n\r\n15.5.1. Bên ngoài giếng thang, gần cửa kiểm\r\ntra phải có thông báo:
\r\n\r\n"Giếng thang -\r\nNguy hiểm
\r\n\r\nKhông phận sự cấm\r\nvào"
\r\n\r\n15.5.2. Để tránh gây nhầm với các cửa gần kề,\r\ncửa tầng mở bằng thao tác tay phải có chỉ dẫn: "THANG MÁY"
\r\n\r\n15.5.3. Trên thang hàng có người kèm phải\r\nluôn có dấu hiệu dễ nhìn từ khu vực chở tầng hiển thị tải định mức.
\r\n\r\n15.6. Bộ khống chế\r\nvượt tốc
\r\n\r\nTrên bộ khống chế vượt tốc, các dữ liệu sau\r\nphải được gắn cố định:
\r\n\r\na) tên nhà sản xuất bộ khống chế vượt tốc;
\r\n\r\nb) ký hiệu phê duyệt kiểu và tài liệu liên\r\nquan;
\r\n\r\nc) tốc độ nhả thực tế được điều chỉnh.
\r\n\r\n\r\n\r\nTrên hoặc cạnh công tắc dừng trong hố thang\r\nphải có từ "DỪNG" để không gây lỗi cho vị trí dừng.
\r\n\r\n\r\n\r\nTrên các thiết bị giảm chấn, không phải bộ\r\ngiảm chấn loại tích năng lượng, phải có dữ liệu chỉ rõ:
\r\n\r\na) tên nhà sản xuất thiết bị giảm chấn;
\r\n\r\nb) ký hiệu phê duyệt và tài liệu liên quan.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác thông báo và tín hiệu dễ nhìn để cho phép\r\nngười trong cabin biết thang máy đang dừng ở tầng nào.
\r\n\r\n15.10. Nhận biết\r\nthiết bị điện
\r\n\r\nCác công tắc tơ, rơ le, cầu chì và dây nối\r\ntrong mạch điện trên bảng điều khiển phải được đánh dấu theo sơ đồ dây điện. Các\r\nthông số cần thiết cho cầu chì như giá trị và loại cầu chì phải được ghi trên\r\ncầu chì hoặc gần đó. Trong trường hợp sử dụng nhiều dây nối, thì chỉ đánh dấu ở\r\ntrên đầu nối.
\r\n\r\n\r\n\r\nKhóa mở cho các cửa tầng phải gắn nhãn cảnh\r\nbáo nguy hiểm liên quan đến việc sử dụng khóa và cần đảm bảo cửa tầng được khóa\r\nsau khi đóng.
\r\n\r\n\r\n\r\nChuông hoặc các thiết bị được kích hoạt khi\r\ngọi cứu hộ từ cabin phải được đánh dấu: "Báo động thang máy".
\r\n\r\nTrong trường hợp nhiều thang thì phải nhận\r\nbiết được cabin nào gọi báo động.
\r\n\r\n\r\n\r\nTrên các thiết bị khóa, các dữ liệu sau phải\r\nđược gắn kèm:
\r\n\r\na) tên nhà sản xuất thiết bị khóa;
\r\n\r\nb) ký hiệu phê duyệt kiểu và tài liệu liên\r\nquan.
\r\n\r\n\r\n\r\nTrên bộ hãm an toàn, các dữ liệu sau phải\r\nđược gắn kèm:
\r\n\r\na) tên nhà sản xuất bộ hãm an toàn;
\r\n\r\nb) ký hiệu phê duyệt kiểu và tài liệu liên\r\nquan.
\r\n\r\n\r\n\r\nCạnh van thao tác bằng tay cho chuyển động\r\ncứu hộ đi xuống, phải có một thông báo:
\r\n\r\n"Chú ý - Hạ cứu\r\nhộ".
\r\n\r\n\r\n\r\nBên cạnh bơm tay cho chuyển động cứu hộ đi\r\nlên, phải có thông báo:
\r\n\r\n"Chú ý - Thang\r\nmáy lên cứu hộ".
\r\n\r\n\r\n\r\nNếu các bộ phận của các thang máy khác nhau\r\ncó cùng một buồng máy và/hoặc buồng puli, mỗi thang phải được nhận biết bằng số\r\nhoặc chữ cái được sử dụng cho tất cả các bộ phận (Máy dẫn động, bộ điều khiển,\r\nbộ chống chế vượt tốc, các công tắc,…).
\r\n\r\nĐể bảo dưỡng, ví dụ, trên nóc cabin, trong hố\r\nthang hoặc các nơi cần thiết khác thì phải có các biểu tượng nhận biết tương\r\ntự.
\r\n\r\n\r\n\r\nTrên thùng dầu phải ghi đặc tính của dầu.
\r\n\r\n\r\n\r\nTrên van ngắt/van hãm (xem 12.5.6.6) phải có\r\ngắn bảng dữ liệu sau:
\r\n\r\na) tên nhà sản xuất van ngắt/van hãm;
\r\n\r\nb) ký hiệu phê duyệt kiểu và tài liệu liên\r\nquan.
\r\n\r\nc) tốc độ nhả thực tế được điều chỉnh.
\r\n\r\n16. Kiểm tra, thử\r\nnghiệm, đăng ký và bảo dưỡng
\r\n\r\n16.1. Kiểm tra và thử\r\nnghiệm
\r\n\r\n16.1.1. Hồ sơ kỹ thuật được cung cấp khi đề\r\nnghị kiểm tra và thử nghiệm lần đầu phải bao gồm các thông tin cần thiết để bảo\r\nđảm rằng các bộ phận của thang máy được thiết kế chuẩn xác và việc lắp đặt được\r\nthực hiện phù hợp với quy định của tiêu chuẩn này.
\r\n\r\nViệc xác nhận này chỉ liên quan đến những\r\nthiết bị hoặc một vài thiết bị cấu tạo nên bộ phận phải kiểm tra và thử nghiệm\r\ntrước khi đưa thang vào sử dụng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Phụ lục C là cơ sở cho những người\r\nmuốn tiến hành hoặc đã tiến hành nghiên cứu về việc lắp đặt trước khi đưa thang\r\nmáy vào sử dụng.
\r\n\r\n16.1.2. Trước khi đưa thang máy vào sử dụng,\r\nphải tiến hành kiểm tra và thử nghiệm thang máy theo qui định tại Phụ lục D.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Trường hợp thang máy không phải là\r\nđối tượng phải đề nghị kiểm tra và thử nghiệm lần đầu, có thể có yêu cầu phải\r\ncung cấp toàn bộ hoặc một vài thông tin kỹ thuật và kết quả tính toán qui định\r\nở Phụ lục C.
\r\n\r\nBản sao của mỗi giấy chứng nhận kiểu và thử\r\nnghiệm phải được cấp cho:
\r\n\r\na) thiết bị khóa;
\r\n\r\nb) cửa tầng;
\r\n\r\nc) bộ hãm an toàn;
\r\n\r\nd) bộ khống chế vượt tốc;
\r\n\r\ne) van ngắt;
\r\n\r\nf) giảm chấn loại tiêu tán năng lượng, giảm\r\nchấn loại tích năng lượng tự phục hồi và giảm chấn loại tích năng lượng phi\r\ntuyến tính;
\r\n\r\ng) các mạch an toàn điện chứa các linh kiện\r\nđiện tử;
\r\n\r\nh) van hãm có các bộ phận chuyển động cơ.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác đặc tính cơ bản của thang máy phải được\r\nghi trong bản đăng ký hoặc hồ sơ vào thời gian gần nhất với ngày đưa thang máy\r\nvào sử dụng. Bản đăng ký hoặc hồ sơ phải bao gồm:
\r\n\r\na) Tài liệu kỹ thuật:
\r\n\r\n1) ngày đưa thang máy vào sử dụng;
\r\n\r\n2) các đặc tính cơ bản của thang máy;
\r\n\r\n3) các đặc tính của cáp và/hoặc xích;
\r\n\r\n4) các đặc tính của những bộ phận cần phải\r\nkiểm tra sự phù hợp với yêu cầu 16.1.3;
\r\n\r\n5) kế hoạch lắp đặt trong tòa nhà;
\r\n\r\n6) sơ đồ điện tử (sử dụng ký hiệu CENELEC);
\r\n\r\n7) sơ đồ mạch thủy lực (sử dụng ký hiệu ISO\r\n1219-1).
\r\n\r\nSơ đồ mạch thủy lực và sơ đồ điện có thể được\r\ngiới hạn có các mạch để hiểu bao quát vấn đề an toàn. Những ký hiệu viết tắt\r\nphải được sử dụng cùng với ký hiệu giải thích bằng thuật ngữ.
\r\n\r\n8) áp suất đầy tải;
\r\n\r\n9) đặc tính hoặc loại chất lỏng thủy lực;
\r\n\r\nb) bản sao các bản kiểm tra và báo cáo kiểm\r\ntra có sự giám sát.
\r\n\r\nBản đăng ký hoặc hồ sơ phải được cập nhật\r\ntrong trường hợp:
\r\n\r\n1) sửa chữa lớn đối với thang máy (Phụ lục\r\nE);
\r\n\r\n2) thay thế dây cáp hoặc các bộ phận quan\r\ntrọng khác;
\r\n\r\n3) tai nạn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Bản đăng ký hay hồ sơ này dành cho\r\nngười chịu trách nhiệm bảo dưỡng, hoặc cho người hoặc tổ chức có trách nhiệm\r\nkiểm tra và thử nghiệm định kỳ.
\r\n\r\n16.3. Thông tin của\r\nnhà lắp đặt
\r\n\r\nNhà sản xuất/nhà lắp đặt phải cung cấp sổ tay\r\nhướng dẫn.
\r\n\r\n16.3.1. Sử dụng thông thường
\r\n\r\nSổ tay hướng dẫn phải bao gồm các thông tin\r\nvề cung cấp các thông tin cần thiết về sử dụng thang máy thông thường và thao\r\ntác cứu hộ, đặc biệt là:
\r\n\r\na) giữ cửa buồng máy luôn khóa;
\r\n\r\nb) tải và dỡ tải an toàn;
\r\n\r\nc) phòng ngừa trong trường hợp thang máy có\r\ngiếng thang đóng một phần [5.2.1.2d)];
\r\n\r\nd) những sự cố cần chuyên gia can thiệp;
\r\n\r\ne) lưu trữ tài liệu;
\r\n\r\nf) sử dụng khóa mở cửa cứu hộ;
\r\n\r\ng) thao tác cứu hộ.
\r\n\r\n16.3.2. Bảo dưỡng
\r\n\r\nSổ tay hướng dẫn phải bao gồm các thông tin\r\nvề:
\r\n\r\na) Bảo dưỡng cần thiết cho thang máy và các\r\nphụ tùng để giữ cho thang máy hoạt động tốt (xem 0.3.2);
\r\n\r\nb) Hướng dẫn về bảo dưỡng an toàn.
\r\n\r\n16.3.3. Kiểm tra và thử nghiệm
\r\n\r\nSổ tay hướng dẫn phải bao gồm các thông tin\r\nvề:
\r\n\r\n16.3.3.1. Kiểm tra định kỳ
\r\n\r\nKiểm tra và thử nghiệm định kỳ cho thang máy\r\nphải được tiến hành sau khi đưa thang máy vào sử dụng để đảm bảo thang đang\r\ntrong trạng thái sử dụng tốt. Việc kiểm tra và thử nghiệm định kỳ phải tiến\r\nhành theo qui định tại Phụ lục Ε.
\r\n\r\n16.3.3.2. Kiểm tra sau khi có những sửa chữa\r\nlớn hoặc sau tai nạn
\r\n\r\nViệc kiểm tra và thử nghiệm nên được tiến\r\nhành sau khi có sửa chữa lớn hoặc sau tai nạn để đảm bảo rằng thang máy vẫn phù\r\nhợp với qui định của tiêu chuẩn. Việc kiểm tra và thử nghiệm phải tiến hành\r\ntheo qui định tại Phụ lục Ε.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(quy định)
\r\n\r\nDanh\r\nsách các thiết bị an toàn điện
\r\n\r\n\r\n Điều khoản \r\n | \r\n \r\n Các thiết bị cần\r\n kiểm tra \r\n | \r\n
\r\n 5.2.2.2.2 \r\n5.7.2.5a) \r\n6.4.5 \r\n7.7.3.1 \r\n7.7.4.1 \r\n7.7.6.2 \r\n8.9.2 \r\n8.12.4.2 \r\n8.15b) \r\n9.3.3 9.8.8 \r\n9.10.2.10.1 \r\n9.10.2.10.2 \r\n9.10.2.10.3 \r\n9.10.4.4 \r\n10.4.3.3 \r\n10.5.2.2b) \r\n
10.5.3.1 \r\n11.2.1c) \r\n12.13 \r\n13.4.2 \r\n14.2.1.2c)2) \r\n14.2.1.2a)3) 14.2.1.3c) \r\n14.2.1.4b) \r\n14.2.1.4i) \r\n | \r\n \r\n Kiểm tra trạng thái đóng của cửa kiểm tra,\r\n cửa cứu hộ và cửa sập kiểm tra \r\nThiết bị dừng thang máy trong hố thang \r\nThiết bị dừng thang máy trong buồng puli \r\nKiểm tra khóa của cửa tầng \r\nKiểm tra trạng thái đóng của cửa tầng \r\nKiểm tra trạng thái đóng của các cánh cửa\r\n không có khóa \r\nKiểm tra trạng thái đóng của cửa cabin \r\nKiểm tra khóa của cửa sập cứu hộ và cửa cứu\r\n hộ của cabin \r\nThiết bị dừng trên nóc cabin \r\nKiểm tra dự giãn dài tương đối bất thường\r\n của dây cáp hoặc dây xích khi sử dụng hệ thống treo hai dây cáp hoặc hai dây\r\n xích \r\nKiểm tra hoạt động của bộ hãm an toàn \r\nPhát hiện vượt tốc \r\nKiểm tra hoạt động của bộ khống chế vượt\r\n tốc \r\nKiểm tra lực căng của dây cáp của bộ khống\r\n chế vượt tốc \r\nKiểm tra lực căng của dây cáp an toàn \r\nKiểm tra việc hồi phục vị trí vươn dài bình\r\n thường của giảm chấn \r\nKiểm tra lực căng của thiết bị truyền dẫn\r\n của vị trí cabin trong trường hợp thang trực tiếp \r\nKiểm tra lực căng của thiết bị truyền dẫn\r\n của vị trí cabin trong trường hợp thang gián tiếp (công tắc hành trình cực\r\n hạn) \r\nCông tắc hành trình cực hạn \r\nKiểm tra khóa của cabin \r\nKiểm tra sự chùng cáp hoặc dây xích \r\nĐiều khiển thiết bị ngắt mạch bằng công tắc\r\n tơ ngắt mạch \r\nKiểm tra chỉnh tầng, chỉnh lại tầng và\r\n chống trôi tầng \r\nKiểm tra lực căng của thiết bị truyền dẫn\r\n của vị trí cabin (chỉnh tầng, chỉnh lại tầng và chống trôi tầng) \r\nThiết bị dừng với hoạt động kiểm tra \r\nGiới hạn di chuyển của cabin với hoạt động\r\n xếp dỡ hàng \r\nThiết bị dừng với hoạt động xếp dỡ hàng \r\n | \r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n
(quy định)
\r\n\r\nMở\r\nkhóa bằng chìa hình tam giác
\r\n\r\nKích thước tính bằng\r\nmilimét
\r\n\r\nHình B.1 - Mở khóa\r\nbằng chìa hình tam giác
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(tham khảo)
\r\n\r\n\r\n\r\nC.1 Giới thiệu
\r\n\r\nHồ sơ kỹ thuật đăng ký kiểm tra và thử nghiệm\r\nlần đầu phải bao gồm toàn bộ hoặc một phần thông tin và tài liệu liệt kê trong\r\ndanh sách sau đây:
\r\n\r\nC.2 Yêu cầu chung
\r\n\r\n- Tên và địa chỉ của nhà lắp đặt, chủ sở hữu\r\nvà/hoặc người sử dụng.
\r\n\r\n- Địa chỉ lắp đặt thiết bị.
\r\n\r\n- Loại thiết bị, tải định mức, vận tốc định\r\nmức, số lượng hành khách.
\r\n\r\n- Hành trình của thang máy, số tầng phục vụ.
\r\n\r\n- Khối lượng cabin và đối trọng.
\r\n\r\n- Lối vào buồng máy và buồng puli nếu có\r\n(6.2).
\r\n\r\nC.3 Thông số kỹ thuật và bản vẽ
\r\n\r\nBản vẽ mặt bằng và mặt cắt cần thiết thể hiện\r\nqui trình lắp đặt thang máy bao gồm buồng máy, buồng puli và các thiết bị máy.
\r\n\r\nBản vẽ mặt bằng này không cần thiết chỉ rõ\r\nchi tiết về kết cấu nhưng phải thể hiện các chi tiết đặc thù cần thiết phù hợp\r\nvới tiêu chuẩn này, cụ thể:
\r\n\r\n- Khoảng không gian trên đỉnh giếng thang và\r\ntrong đáy hố thang (5.7.1, 5.7.2);
\r\n\r\n- Bất kỳ lối đi nào phía dưới giếng thang\r\n(5.5);
\r\n\r\n- Lối ra vào hố thang (5.7.2.2);
\r\n\r\n- Bảo vệ các kích, nếu cần (12.2.4.1);
\r\n\r\n- Che chắn giữa các thang máy nếu có nhiều\r\nhơn một thang máy lắp trong cùng giếng thang (5.6);
\r\n\r\n- Lỗ kỹ thuật để sẵn;
\r\n\r\n- Vị trí và kích thước chính của buồng máy\r\nvới sơ đồ máy kéo và các thiết bị chính. Lỗ thông gió. Các phản lực lên dầm,\r\nsàn và dưới đáy hố thang;
\r\n\r\n- Lối ra vào buồn máy (6.3.3);
\r\n\r\n- Vị trí và các kích thước chính của buồng\r\npuli, nếu có. Vị trí và kích thước của các puli;
\r\n\r\n- Vị trí của các thiết bị khác trong buồng\r\npuli;
\r\n\r\n- Lối ra vào buồng puli (6.4.3);
\r\n\r\n- Bố trí và kích thước chính của cửa tầng\r\n(7.3). Không cần thiết phải thể hiện tất cả các cửa nếu chúng giống nhau và nếu\r\nkhoảng cách giữa các ngưỡng cửa tầng đã được xác định;
\r\n\r\n- Bố trí và kích thước chính của cửa kiểm tra\r\nvà cửa sập kiểm tra và cửa cứu hộ (5.2.2);
\r\n\r\n- Kích thước của cabin và lối vào cabin (8.1,\r\n8.2);
\r\n\r\n- Khoảng cách từ các ngưỡng cửa tầng và từ\r\ncửa cabin đến mặt bên trong của vách giếng thang (11.2.1 và 11.2.2);
\r\n\r\n- Khoảng cách theo phương ngang giữa cửa\r\ncabin đóng và cửa tầng được tính như ở 11.2.3;
\r\n\r\n- Đặc tính cơ bản của hệ thống treo: hệ số an\r\ntoàn, dây cáp (số lượng, đường kính, kết cấu và tải trọng phá hủy), dây xích\r\n(loại, đường kính, kết cấu, bước xích và tải trọng phá hủy);
\r\n\r\n- Đưa ra các phòng ngừa;
\r\n\r\n- Chống sự rơi tự do và đi xuống với tốc độ\r\nvượt quá;
\r\n\r\n- Chống trôi tầng;
\r\n\r\n- Bản vẽ vận hành của thiết bị chặn, nếu có\r\n(9.11);
\r\n\r\n- Đánh giá các phản lực của thiết bị chặn,\r\nnếu có, tới các cữ chặn cố định;
\r\n\r\n- Đặc tính cơ bản của dây cáp bộ khống chế\r\nvượt tốc và/hoặc dây cáp an toàn: đường kính, kết cấu, tải trọng phá hủy, hệ số\r\nan toàn;
\r\n\r\n- Kích thước và chịu lực của ray dẫn hướng,\r\nđiều kiện và kích thước của bề mặt tiếp xúc (kéo, cán, mài);
\r\n\r\n- Kích thước và chịu lực của giảm chấn loại\r\ntích năng lượng kiểu tuyến tính;
\r\n\r\n- Sự chịu lực khi áp suất đầy tải;
\r\n\r\n- Sự chịu lực của kích và hệ thống ống dẫn\r\ntheo Phụ lục K;
\r\n\r\n- Đặc tính hoặc loại chất lỏng thủy lực.
\r\n\r\nC.4 Sơ đồ điện và sơ đồ mạch thủy lực
\r\n\r\nSơ đồ điện cơ bản của:
\r\n\r\n- Mạch động lực; và
\r\n\r\n- Mạch điện nối với các thiết bị an toàn\r\nđiện.
\r\n\r\nSơ đồ này phải rõ ràng và sử dụng ký hiệu của\r\nCENELEC.
\r\n\r\nSơ đồ mạch thủy lực:
\r\n\r\nSơ đồ này phải rõ ràng và sử dụng ký hiệu của\r\nISO 1219-1.
\r\n\r\nC.5 Kiểm tra tính phù hợp
\r\n\r\nBản sao giấy chứng nhận kiểu cho các thiết bị\r\nan toàn.
\r\n\r\nBản sao giấy chứng nhận cho các thiết bị khác\r\n(cáp, xích, ống dẫn mềm, thiết bị chống cháy nổ, kính,…) ở nơi thích hợp.
\r\n\r\nThiết lập chứng chỉ cho bộ hãm an toàn theo\r\nhướng dẫn của nhà sản xuất bộ hãm an toàn và tính toán độ nén của lò xo với bộ\r\nhãm an toàn êm.
\r\n\r\nThiết lập chứng chỉ cho van ngắt theo hướng\r\ndẫn của nhà sản xuất van ngắt. Nhà sản xuất phải cung cấp các sơ đồ điều chỉnh\r\nvan ngắt.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(quy định)
\r\n\r\nKiểm\r\ntra và thử nghiệm trước khi đưa vào sử dụng
\r\n\r\nTrước khi thang máy đưa vào sử dụng, phải\r\nkiểm tra và thử nghiệm như sau:
\r\n\r\nD.1 Kiểm tra
\r\n\r\nViệc kiểm tra phải được tiến hành cụ thể như\r\nsau:
\r\n\r\na) Nếu có giấy phép ban đầu thì so sánh tài\r\nliệu được đệ trình (Phụ lục C) với việc lắp đặt.
\r\n\r\nb) Trong mọi trường hợp phải thực hiện kiểm\r\ntra việc tuân thủ các yêu cầu của tiêu chuẩn này.
\r\n\r\nc) Kiểm tra trực quan việc áp dụng các quy\r\nđịnh cho kết cấu các bộ phận mà tiêu chuẩn này không có yêu cầu đặc biệt.
\r\n\r\nd) So sánh các chi tiết trong bản kiểm tra\r\ntính phù hợp đối với các bộ phận an toàn với các đặc tính của thang máy.
\r\n\r\nD.2 Kiểm tra và thử nghiệm
\r\n\r\nViệc kiểm tra và thử nghiệm phải được tiến\r\nhành cho các điểm sau:
\r\n\r\na) Thiết bị khóa cửa (7.7).
\r\n\r\nb) Thiết bị an toàn điện (Phụ lục A).
\r\n\r\nc) Bộ phận của hệ thống treo và bộ phận kèm\r\ntheo. Phải kiểm tra các đặc tính được nêu trong hồ sơ hoặc bản đăng ký\r\n[16.2a)].
\r\n\r\nd) Cách đo dòng điện, công suất và vận tốc\r\n(12.8).
\r\n\r\ne) Mạch điện:
\r\n\r\n1) Đo điện trở cách điện của các mạch khác\r\nnhau (13.1.3). Khi thực hiện đo thì phải ngắt mọi kết nối các thiết bị điện;
\r\n\r\n2) Kiểm tra dòng điện ở các mạch nối giữa\r\nđiểm tiếp đất của buồng máy và các bộ phận khác trong máy có liên tục hay\r\nkhông.
\r\n\r\nf) Công tắc cực hạn (10.5).
\r\n\r\ng) Bộ khống chế vượt tốc:
\r\n\r\n1) Kiểm tra vận tốc nhả của bộ khống chế vượt\r\ntốc theo hướng đi xuống của cabin (9.10.2.1, 9.10.2.2) hoặc của đối trọng\r\n(9.10.2.3);
\r\n\r\n2) Kiểm tra hoạt động của điều khiển dừng\r\ntrong 9.10.2.10.1 và 9.10.2.10.2 theo cả hai hướng chuyển động
\r\n\r\nh) Bộ hãm an toàn của cabin (9.8)
\r\n\r\nNăng lượng mà bộ hãm an toàn có khả năng tiêu\r\ntán khi bắt đầu phải được kiểm tra theo F.3. Mục đích việc kiểm tra trước khi\r\nthiết bị này hoạt động là để kiểm tra sự lắp đặt chuẩn xác và tiếng ồn sau khi\r\nlắp ráp hoàn chỉnh, bao gồm cabin, bộ hãm an toàn, ray dẫn hướng, và phụ tùng\r\ncủa chúng trong tòa nhà.
\r\n\r\nViệc thử nghiệm phải được tiến hành khi cabin\r\nđi xuống với tải phân phối đều trong khu vực cabin, giữ các van xuống mở cho\r\nđến khi dây cáp chùng, dưới các điều kiện sau:
\r\n\r\n1) Bộ hãm an toàn tức thời hoặc bộ hãm an\r\ntoàn tức thời có tác dụng giảm chấn: cabin sẽ chuyển động ở vận tốc định mức và\r\nđược chất tải.
\r\n\r\na) Với tải định mức, khi tải định mức phù hợp\r\nvới Bảng 1, hoặc
\r\n\r\nb) Với 125 % tải định mức trừ khi tải không\r\nvượt quá tải quy định trong Bảng 1 khi tải định mức nhỏ hơn giá trị trong Bảng\r\n1.
\r\n\r\n2) Bộ hãm an toàn êm
\r\n\r\na) khi tải định mức phù hợp với Bảng 1, cabin\r\nphải chất tải theo tải định mức và di chuyển ở vận tốc bằng hoặc thấp hơn vận\r\ntốc định mức.
\r\n\r\nb) Khi tải định mức nhỏ hơn giá trị trong\r\nBảng 1, cabin sẽ tải với 125 % tải định mức, trừ khi tải không vượt quá tải quy\r\nđịnh trong Bảng 1 và di chuyển ở vận tốc bằng hoặc thấp hơn vận tốc định mức.
\r\n\r\nKhi tiến hành thử nghiệm ở vận tốc thấp hơn\r\nvận tốc định mức, nhà sản xuất phải cung cấp đồ thị minh họa cho hoạt động của\r\nbộ hãm an toàn êm khi được thử động gắn vố hệ thống treo.
\r\n\r\nSau khi thử nghiệm, phải đảm bảo không có sự\r\như hỏng ảnh hưởng xấu đến hoạt động bình thường của thang máy. Nếu cần thiết\r\nthì phải thay thế các bộ phận ma sát của máy. Chỉ cần kiểm tra bằng mắt.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Để ngưng bộ hãm an toàn thì phải\r\ntiến hành thử nghiệm đối diện với cửa để có thể dỡ tải cabin.
\r\n\r\ni) Bộ hãm an toàn đối trọng (9.8)
\r\n\r\nNăng lượng mà bộ hãm an toàn có khả năng tiêu\r\ntán khi bắt đầu phải được kiểm tra theo F.3. Mục đích việc kiểm tra trước khi\r\nhoạt động là để kiểm tra sự lắp đặt chuẩn xác và tiếng ồn sau khi lắp ráp hoàn\r\nchỉnh, bao gồm cabin, bộ hãm an toàn, ray dẫn hướng, và bản mã cố định của\r\nchúng trong tòa nhà.
\r\n\r\nThực hiện thử nghiệm khi đối trọng đi xuống\r\nvới các điều kiện sau:
\r\n\r\n1) Bộ hãm an toàn tức thời hoặc bộ hãm an\r\ntoàn tức thời có tác dụng giảm chấn, được nhả bởi bộ khống chế vượt tốc hoặc\r\ndây cáp an toàn: thực hiện kiểm tra trong cabin không tải với vận tốc định mức;
\r\n\r\n2) Bộ hãm an toàn êm: thực hiện thử nghiệm\r\ntrong cabin không tải với vận tốc bằng hoặc thấp hơn vận tốc định mức.
\r\n\r\nKhi thực hiện thử nghiệm với vận tốc thấp hơn\r\nvận tốc định mức, nhà sản xuất phải cung cấp đồ thị minh họa cho hoạt động của\r\nbộ hãm an toàn êm khi được thử động có gắn với hệ thống treo.
\r\n\r\nSau khi thử nghiệm, phải đảm bảo không có sự\r\như hỏng ảnh hưởng xấu đến hoạt động bình thường của thang máy. Nếu cần thiết\r\nthì phải thay thế các bộ phận ma sát của máy. Chỉ cần kiểm tra bằng mắt.
\r\n\r\nj) Thiết bị kẹp (9.9):
\r\n\r\nthực hiện thử nghiệm khi cabin đi xuống với\r\nvận tốc trung bình, trong khi tải phân phối đồng đều, các điểm nối với thiết bị\r\nkẹp và thiết bị nhả bị ngắn mạch để tránh đóng các van xuống, và với các điều\r\nkiện sau:
\r\n\r\n1) các thiết bị kẹp tức thời hoặc các thiết\r\nbị kẹp tức thời có tác dụng giảm chấn: cabin phải được chất tải với 125 % tải\r\nđịnh mức. Khi các bộ hãm an toàn loại đã được kiểm tra được sử dụng như thiết bị\r\nkẹp thì kiểm tra theo D.2 h)1);
\r\n\r\n2) thiết bị kẹp êm.
\r\n\r\na) Khi tải định mức phù hợp Bảng 1, cabin\r\nphải tải bằng 125 % tải định mức
\r\n\r\nb) Khi tải định mức nhỏ hơn giá trị ghi trong\r\nBảng 1 thì cabin phải được chất tải bằng 125 % tải định mức.
\r\n\r\nBên cạnh việc kiểm tra, phải tính toán sao\r\ncho đáp ứng yêu cầu của 8.2.2.3.
\r\n\r\nSau khi thử nghiệm, phải đảm bảo không có sự\r\như hỏng ảnh hưởng xấu đến hoạt động bình thường của thang máy. Nếu cần thiết\r\nthì phải thay thế các bộ phận ma sát của máy. Chỉ cần kiểm tra bằng mắt.
\r\n\r\nk) nhả bộ hãm an toàn (cabin hoặc đối trọng)\r\nbằng cách chùng hệ thống thang treo (9.10.3) hoặc dây cáp an toàn (9.10.4)
\r\n\r\nkiểm tra chức năng thích hợp;
\r\n\r\nthiết kế nhả bộ hãm an toàn cabin (hoặc thiết\r\nbị kẹp) bằng đòn bẩy (9.10.5.2);
\r\n\r\nKiểm tra bằng mắt hoạt động của đòn bẩy với\r\ntất cả các cữ chặn cố định và độ hở được tính theo phương ngang giữa đòn bẩy và\r\ntất cả các cữ chặn cố định trong quá trình di chuyển.
\r\n\r\nm) Thiết bị chặn (9.11):
\r\n\r\n1) thử nghiệm động.
\r\n\r\nThực hiện thử nghiệm trong khi cabin di\r\nchuyển với vận tốc xuống bình thường với tải trọng được phân bố đồng đều và các\r\ncông tắc trên thiết bị chặn và giảm chấn loại tiêu tán năng lượng (9.11.7), nếu\r\ncó, được ngắn mạch để tránh đóng các van xuống.
\r\n\r\nCabin được chất tải bằng 125 % tải định mức\r\nvà phải được dừng bởi thiết bị chặn ở mỗi tầng.
\r\n\r\nSau khi thử nghiệm, phải đảm bảo không có sự\r\như hỏng ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của thang máy. Nếu cần thiết thì\r\nphải thay thế các bộ phận ma sát của máy. Chỉ cần kiểm tra bằng mắt
\r\n\r\n2) Kiểm tra bằng mắt sự vào khớp của các chốt\r\nchặn với các giá đỡ cũng như độ hở tính theo phương ngang giữa các chốt chặn và\r\ngiá đỡ trong khi chuyển động;
\r\n\r\n3)\r\nKiểm tra hành trình của bộ giảm chấn.
\r\n\r\nn)\r\nThiết bị giảm chấn (10.3 và 10.4)
\r\n\r\n1) Các\r\nthiết bị giảm chấn loại tích năng lượng:
\r\n\r\nThực\r\nhiện thử nghiệm như sau: cabin với tải định mức phải được đặt trên các thiết bị\r\ngiảm chấn, các dây cáp được làm chùng và kiểm tra sao cho lực nén ứng với các\r\ntrị số trong hồ sơ kỹ thuật ở C.3 và các biện pháp xác định thiết bị giảm chấn\r\nở C.5.
\r\n\r\n2) Các\r\nthiết bị giảm chấn loại tích năng lượng tự phục hồi và các thiết bị giảm chấn\r\nloại tiêu tán năng lượng: Thực hiện thử nghiệm như sau: cabin với tải định mức\r\nphải được kết nối với các thiết bị giảm chấn ở vận tốc định mức.
\r\n\r\nSau\r\nkhi thử nghiệm, cần phải đảm bảo không có sự hư hỏng ảnh hưởng xấu đến hoạt\r\nđộng bình thường của thang máy. Nếu cần thiết thì phải thay thế các bộ phận ma\r\nsát của máy. Chỉ cần kiểm tra bằng mắt.
\r\n\r\no)\r\ngiới hạn của hành trình pittông (12.2.3)"
\r\n\r\nKiểm\r\ntra pittông bị dừng lại do giảm chấn.
\r\n\r\np) áp\r\nsuất đầy tải:
\r\n\r\ntính\r\ntoán với áp suất đầy tải
\r\n\r\nq) van\r\nhạ áp (12.5.3):
\r\n\r\nKiểm\r\ntra độ điều chỉnh chính xác.
\r\n\r\nr) van\r\nngắt (12.5.5)
\r\n\r\nPhải\r\ntiến hành thử nghiệm hệ thống, với tải định mức phân bố đồng đều khi cabin đang\r\nxuống với vận tốc vượt quá (12.5.5.7) để vận hành van ngắt. Kiểm tra độ điều\r\nchỉnh chuẩn xác vận tốc nhả, ví dụ như so với sơ đồ điều chỉnh của nhà sản xuất\r\n(C.5).
\r\n\r\nĐối\r\nvới thang máy có nhiều van ngắt nối với nhau thì phải kiểm tra việc đóng van\r\nđồng thời bằng cách đo độ nghiêng của sàn cabin (12.5.5.4).
\r\n\r\ns) van\r\ngiảm lưu/ van hãm (12.5.6)
\r\n\r\nKiểm\r\ntra vận tốc lớn nhất vmax không vượt quá vd+0,3\r\nm/s".
\r\n\r\n- Bằng\r\ncách đo hoặc
\r\n\r\n- Sử\r\ndụng công thức sau:
\r\n\r\ntrong\r\nđó:
\r\n\r\np là\r\náp suất đầy tải, tính bằng megapascals;
\r\n\r\npt\r\nlà áp suất đo được khi thang chuyển động xuống với tải định mức trong cabin,\r\ntính bằng megapascals;
\r\n\r\nNếu\r\ncần thì phải tính đến tổn thất áp suất và tổn thất ma sát
\r\n\r\nvmax\r\nlà vận tốc xuống lớn nhất trong trường hợp hệ thống thủy lực bị ngắt, tính bằng\r\nmét trên giây;
\r\n\r\nvt\r\nlà vận tốc đo được khi thang xuống với tải định mức trong cabin, tính theo mét\r\ntrên giây.
\r\n\r\nt) thử\r\nnghiệm áp suất:
\r\n\r\nÁp\r\nsuất bằng 200 % áp suất đầy tải được tác dụng trong hệ thống thủy lực giữa van\r\nmột chiều và các kích. Sau đó thử nghiệm hệ thống về sự giảm áp suất rõ rệt và\r\nrò rỉ trong khoảng thời gian 5 min (tính cả những ảnh hưởng có thể do thay đổi\r\nnhiệt độ của chất lỏng thủy lực). Sau khi thử nghiệm, phải đảm bảo rằng hệ\r\nthống thủy lực duy trì tốt.
\r\n\r\nCHÚ\r\nTHÍCH: Tiến hành thử nghiệm sau khi thử nghiệm các thiết bị chống rơi tự do\r\n(9.5).
\r\n\r\nu) thử\r\nnghiệm sự trôi tầng:
\r\n\r\nThử\r\nnghiệm xem cabin với tải định mức dừng ở mứct độ cao nhất không bị trượt xuống\r\nhơn 10 mm trong vòng 10 min (tính đến những ảnh hưởng có thể do thay đổi nhiệt\r\nđộ của chất lỏng thủy lực).
\r\n\r\nv)\r\nchuyển động xuống cứu hộ (12.9.1.5) (trong trường hợp thang gián tiếp)
\r\n\r\ndùng\r\ntay hạ cabin trên trụ (hoặc kích hoạt bộ hãm an toàn hoặc thiết bị chặn) và\r\nkiểm tra không xảy ra chùng xích/dây cáp.
\r\n\r\nw) hạn\r\nchế thời gian chạy động cơ (12.12.1)
\r\n\r\nkiểm\r\ntra sự điều chỉnh thời gian (bằng cách khởi động lại máy).
\r\n\r\nx) thiết\r\nbị điện phát hiện nhiệt độ (12.14): kiểm tra điều chỉnh nhiệt độ
\r\n\r\ny) hệ\r\nthống chống trôi tầng bằng điện (14.2.1.5): thử nghiệm chức năng với tải định\r\nmức trong cabin.
\r\n\r\nz)\r\nthiết bị báo động (14.2.3): thử nghiệm chức năng.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(tham khảo)
\r\n\r\nKiểm\r\ntra và thử nghiệm định kỳ và thử nghiệm sau sửa chữa lớn hoặc sau tai nạn
\r\n\r\nE.1\r\nKiểm tra và thử nghiệm định kỳ
\r\n\r\nKiểm\r\ntra và thử nghiệm định kỳ không nghiêm ngặt hơn như những yêu cầu đối với kiểm\r\ntra và thử nghiệm trước khi đưa thang máy vào sử dụng lần đầu.
\r\n\r\nThử\r\nnghiệm định kỳ sau khi thực hiện nhiều lần, không được gây mòn quá mức hoặc gây\r\nứng suất có thể làm giảm độ an toàn của thang máy. Trong một số trường hợp, các\r\nthành phần như bộ hãm an toàn và giảm chấn cũng được thử nghiệm. Nếu các thử\r\nnghiệm này được tiến hành, chúng phải thực hiện với cabin không tải và vận tốc\r\ngiảm so với định mức.
\r\n\r\nNgười\r\nđược chỉ định thực hiện các thử nghiệm định kỳ cần đảm bảo rằng các bộ phận\r\n(không hoạt động thường xuyên) vẫn còn trong tình trạng hoạt động.
\r\n\r\nBản\r\nsao biên bản thử nghiệm phải được đính kèm với hồ sơ hoặc bản đăng ký (16.2) đề\r\ncập.
\r\n\r\nE.2\r\nKiểm tra và thử nghiệm sau sửa chữa lớn hoặc sau tai nạn
\r\n\r\nCác\r\nsửa chữa lớn hoặc tai nạn phải được ghi vào hồ sơ kỹ thuật của bản đăng ký hoặc\r\nhồ sơ được đề cập ở 16.2.
\r\n\r\nCụ thể\r\nlà những sửa đổi sau đây được xem là sửa chữa lớn:
\r\n\r\na)\r\nthay đổi
\r\n\r\n- vận\r\ntốc định mức;
\r\n\r\n- tải\r\nđịnh mức;
\r\n\r\n- khối\r\nlượng cabin;
\r\n\r\n- hành\r\ntrình;
\r\n\r\nb)\r\nthay đổi hoặc thay thế
\r\n\r\n- loại\r\nthiết bị khóa (thay thế một thiết bị khóa bằng một thiết bị cùng loại không\r\nđược xem là sửa chữa lớn);
\r\n\r\n- hệ\r\nthống điều khiển;
\r\n\r\n- ray\r\ndẫn hướng hoặc loại ray dẫn hướng;
\r\n\r\n- loại\r\ncửa (hoặc tăng thêm cửa tầng hoặc cửa cabin);
\r\n\r\n- máy\r\ndẫn động;
\r\n\r\n- bộ\r\nkhống chế vượt tốc;
\r\n\r\n- bộ\r\ngiảm chấn;
\r\n\r\n- bộ\r\nhãm an toàn;
\r\n\r\n-\r\nthiết bị chặn;
\r\n\r\n-\r\nthiết bị kẹp;
\r\n\r\n-\r\nkích;
\r\n\r\n- van\r\nhạn áp;
\r\n\r\n- van\r\nngắt;
\r\n\r\n- van\r\ngiảm lưu/van một chiều.
\r\n\r\nĐối\r\nvới các thử nghiệm sau sửa chữa lớn hoặc sau tai nạn thì tài liệu và thông tin\r\ncần thiết phải đệ trình cho người hoặc cơ quan có trách nhiệm.
\r\n\r\nNgười\r\nhoặc cơ quan có trách nhiệm sẽ quyết định việc tiến hành kiểm tra cho các bộ\r\nphận được thay thế hoặc sửa chữa.
\r\n\r\nCác\r\nthử nghiệm này phải tuân thủ theo các yêu cầu như đối với các bộ phận lần đầu\r\ntrước khi đưa thang máy vào sử dụng.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(quy định)
\r\n\r\nBộ\r\nphận an toàn: Quy trình thử nghiệm kiểm tra tính phù hợp
\r\n\r\nF.0\r\nGiới thiệu
\r\n\r\nF.0.1\r\nYêu cầu chung
\r\n\r\nF.0.1.1\r\nĐối với mục đích của tiêu chuẩn này, phòng thử nghiệm phải tiến hành kiểm tra\r\nvà cấp giấy chứng nhận như một cơ quan được chứng nhận. Cơ quan được chứng nhận\r\ncó thể là cơ quan của nhà sản xuất hoạt động theo hệ thống đảm bảo chất lượng\r\nđã được phê chuẩn. Trong một số trường hợp cụ thể, phòng thử nghiệm thực hiện\r\nkiểm tra và cơ quan cấp giấy chứng nhận kiểm tra có thể riêng biệt. Khi đó các\r\ncơ chế quản lý sẽ khác so với mô tả ở Phụ lục này.
\r\n\r\nF.0.1.2\r\nNhà sản xuất bộ phận máy hoặc đại diện có thẩm quyền phải áp dụng phê duyệt\r\nkiểu đưa kết quả cho phòng thử nghiệm kiểm tra được chứng nhận.
\r\n\r\nCHÚ\r\nTHÍCH: Theo yêu cầu của phòng thử nghiệm, các tài liệu cần thiết phải được sao\r\nthành ba bản. Phòng thử nghiệm có thể yêu cầu bổ sung những thông tin bổ sung\r\ncần thiết cho việc thử nghiệm.
\r\n\r\nF.0.1.3\r\nThời gian thử nghiệm mẫu được thực hiện theo thỏa thuận giữa phòng thử nghiệm\r\nvà bên yêu cầu.
\r\n\r\nF.0.1.4\r\nBên yêu cầu thử nghiệm có thể tham dự khi tiến hành thử.
\r\n\r\nF.0.1.5\r\nNếu phòng thử nghiệm được giao nhiệm vụ kiểm tra một trong các bộ phận cần\r\ncấp chứng nhận kiểm tra không đủ phương tiện thích hợp để thực hiện kiểm tra\r\nhoặc thử nghiệm thì phải ủy quyền thử nghiệm cho các phòng thử nghiệm khác.
\r\n\r\nF.0.1.6\r\nTrừ khi có các qui định riêng, độ chính xác của thiết bị đo cho phép sai số\r\nnhư sau:
\r\n\r\na) ± 1\r\n% khối lượng, lực, khoảng cách, vận tốc;
\r\n\r\nb) ± 2\r\n% gia tốc (tăng tốc, giảm tốc);
\r\n\r\nc) ± 5\r\n% điện áp, dòng điện;
\r\n\r\nd) ± 5\r\noC nhiệt độ;
\r\n\r\ne)\r\nthiết bị ghi nhận số liệu phải có khả năng phát hiện các tín hiệu thay đổi\r\ntrong khoảng thời gian 0,01 s;
\r\n\r\nf) ±\r\n2,5 % lưu lượng;
\r\n\r\ng) ± 1\r\n% áp suất p ≤ 200 kPa;
\r\n\r\nh) ± 5\r\n% áp suất p > 200 kPa.
\r\n\r\nF.0.2\r\nMẫu giấy chứng nhận thử nghiệm
\r\n\r\nGiấy\r\nchứng nhận thử nghiệm phải bao gồm các thông tin sau.
\r\n\r\n\r\n CHỨNG NHẬN THỬ NGHIỆM \r\nTên\r\n cơ sở được phê duyệt.................................................................................................... \r\n............................................................................................................................................ \r\n............................................................................................................................................ \r\nChứng\r\n nhận thử nghiệm mẫu................................................................................................. \r\n............................................................................................................................................ \r\n............................................................................................................................................ \r\nMẫu\r\n thử số........................................................................................................................... \r\n1)\r\n Chủng loại mẫu và nhãn hiệu.............................................................................................. \r\n2) Tên\r\n và địa chỉ cơ sở sản xuất............................................................................................. \r\n............................................................................................................................................ \r\n3) Tên\r\n và địa chỉ của cơ sở sở hữu chứng nhận...................................................................... \r\n............................................................................................................................................ \r\n............................................................................................................................................ \r\n4)\r\n Ngày dự kiến thử .............................................................................................................. \r\n5)\r\n Chứng nhận được cấp trên cơ sở các yêu cầu sau............................................................. \r\n............................................................................................................................................ \r\n6)\r\n Phòng thử nghiệm thử....................................................................................................... \r\n7) Ngày\r\n và số hiệu biên bản thử............................................................................................. \r\n8)\r\n Ngày tiến hành thử mẫu..................................................................................................... \r\n9) Các\r\n tài liệu kèm theo.......................................................................................................... \r\n............................................................................................................................................ \r\n10)\r\n Thông tin khác................................................................................................................. \r\n............................................................................................................................................ \r\n
\r\n \r\n | \r\n
F.1\r\nThiết bị khóa cửa tầng
\r\n\r\nF.1.1\r\nYêu cầu chung
\r\n\r\nF.1.1.1\r\nPhạm vi áp dụng
\r\n\r\nCác\r\nquy trình này áp dụng cho thiết bị khóa cửa tầng thang máy. Điều này được hiểu\r\nlà được áp dụng cho mọi chi tiết tham gia vào việc khóa cửa tầng và các chi\r\ntiết kiểm soát khóa cửa trong thiết bị khóa.
\r\n\r\nF.1.1.2\r\nĐối tượng và phạm vi thử nghiệm
\r\n\r\nThiết\r\nbị khóa cửa tầng phải được đệ trình theo quy trình thử để kiểm tra cả về kết\r\ncấu và sự hoạt động liên quan đến nó, phù hợp với các yêu cầu nêu trong tiêu\r\nchuẩn này.
\r\n\r\nPhải\r\nthử nghiệm chi tiết rằng các bộ phận cơ khí và điện của thiết bị có kích thước\r\nphù hợp và theo thời gian thiết bị không bị giảm khả năng làm việc, đặc biệt do\r\nhiện tượng mòn.
\r\n\r\nNếu\r\nthiết bị khóa cửa cần thử nghiệm các yêu cầu riêng (không thấm nước, ngăn bụi,\r\nhoặc chống nổ) người yêu cầu thử nghiệm cần nêu rõ và các kiểm tra/thử nghiệm\r\nbổ sung theo các tiêu chuẩn thích hợp.
\r\n\r\nF.1.1.3\r\nTài liệu cần đệ trình
\r\n\r\nTài\r\nliệu sau phải được đính kèm theo đơn đề nghị thử nghiệm:
\r\n\r\nF.1.1.3.1\r\nBản vẽ sơ đồ lắp và mô tả hoạt động
\r\n\r\nBản vẽ\r\nnày phải chỉ rõ tất cả các chi tiết liên quan đến hoạt động và an toàn của\r\nthiết bị khóa cửa tầng, bao gồm:
\r\n\r\na)\r\nhoạt động của thiết bị trong quá trình làm việc bình thường chứng tỏ kết cấu\r\nhợp lý và vị trí tại đó thiết bị điện an toàn sẽ tác động;
\r\n\r\nb)\r\nhoạt động của thiết bị kiểm tra vị trí đóng khóa cơ khí, nếu có;
\r\n\r\nc)\r\nđiều khiển và thao tác của thiết bị mở khóa khi cứu hộ;
\r\n\r\nd)\r\nloại nguồn điện (một chiều hoặc xoay chiều) và điện áp hoặc dòng định mức.
\r\n\r\nF.1.1.3.2\r\nBản vẽ lắp cùng với các chỉ dẫn
\r\n\r\nBản vẽ\r\nnày phải thể hiện tất cả các chi tiết quan trọng cho hoạt động của thiết bị\r\nkhóa cửa tầng, đặc biệt cần tuân thủ các yêu cầu nêu trong tiêu chuẩn này. Các\r\nchỉ dẫn phải thể hiện theo danh sách các chi tiết chính, loại vật liệu sử dụng,\r\nvà đặc tính của các chi tiết liên kết.
\r\n\r\nF.1.1.4\r\nMẫu thử
\r\n\r\nMột bộ\r\nkhóa cửa tầng phải đệ trình cho phòng thử nghiệm.
\r\n\r\nNếu\r\nthử nghiệm trên thiết bị mẫu, sau đó nó phải được thay thế bằng thiết bị đã chế\r\ntạo.
\r\n\r\nNếu\r\nviệc thử nghiệm chỉ có thể tiến hành khi thiết bị đã được lắp vào cửa tương ứng\r\n(ví dụ, cửa lùa nhiều cánh hoặc cửa bản lề nhiều cánh) thì thiết bị phải được\r\nlắp trên cửa hoàn chỉnh trong tình trạng chạy được. Tuy nhiên kích thước cửa\r\nthử nghiệm có thể giảm đi phù hợp với mẫu, với điều kiện không làm sai lệch kết\r\nquả thử nghiệm.
\r\n\r\nF.1.2\r\nKiểm tra và thử nghiệm
\r\n\r\nF.1.2.1\r\nKiểm tra hoạt động của thiết bị khóa cửa tầng
\r\n\r\nViệc\r\nkiểm tra này nhằm mục đích kiểm tra xác nhận xem các bộ phận cơ khí và điện của\r\nthiết bị khóa cửa tầng có hoạt động tốt tương ứng với các yêu cầu về an toàn,\r\ntuân thủ các yêu cầu của tiêu chuẩn này, và thiết bị có tuân thủ các đặc thù\r\nnêu trong yêu cầu thử nghiệm.
\r\n\r\nCụ\r\nthể, phải kiểm tra xác nhận các điểm sau:
\r\n\r\na)\r\nkhóa được gài vào ít nhất 7 mm thì các thiết bị an toàn điện mới hoạt động (cho\r\nphép thang vận hành). Xem ví dụ trong 7.7.3.1.1;
\r\n\r\nb)\r\nkhông có khả năng để từ những vị trí dễ tiếp cận người nào đó có thể dùng một\r\nthao tác đơn giản khiến thang máy hoạt động khi cửa đang mở hoặc không khóa\r\n(xem 7.7.5.1).
\r\n\r\nF.1.2.2\r\nThử nghiệm cơ khí
\r\n\r\nViệc\r\nthử nghiệm này nhằm kiểm tra xác nhận độ bền của các bộ phận cơ khí và điện trong\r\nthiết bị khóa cửa tầng.
\r\n\r\nMẫu\r\nthiết bị khóa cửa tầng ở trạng thái hoạt động phải được điều khiển bởi thiết bị\r\nvẫn thường dùng để tác động chúng.
\r\n\r\nMẫu\r\nphải được bôi trơn theo đúng yêu cầu của nhà sản xuất thiết bị.
\r\n\r\nKhi có\r\nnhiều phương tiện khả thi để điều khiển và nhiều vị trí làm việc, việc thử\r\nnghiệm phải thực hiện cho trường hợp bất lợi nhất.
\r\n\r\nChu\r\ntrình làm việc và hành trình của các bộ phận trong thiết bị khóa cửa tầng phải\r\nđược ghi lại bằng các bộ đếm cơ hoặc điện.
\r\n\r\nF.1.2.2.1\r\nThử nghiệm độ bền
\r\n\r\nF.1.2.2.1.1\r\nThiết bị khóa phải đạt được 1 000 000 (± 1%) chu trình làm việc hoàn chỉnh\r\n(một chu trình bao gồm một chuyển động khóa và chuyển động mở với một hành\r\ntrình đầy đủ theo cả hai chiều).
\r\n\r\nChuyển\r\nđộng của thiết bị phải êm, không giật, với tần số 60 (± 10 %) chu trình trong\r\nmột phút.
\r\n\r\nTrong\r\nquá trình thử nghiệm độ bền, công tắc điện của khóa phải đóng một mạch điện có\r\nđiện trở dưới điện áp danh định và dòng điện gấp đôi dòng điện danh định.
\r\n\r\nF.1.2.2.1.2\r\nNếu thiết bị khóa cửa tầng được trang bị thiết bị cơ khí để kiểm soát chốt\r\nkhóa hoặc vị trí của móc khóa thì thiết bị này phải đạt được 100 000 (± 1 %)\r\nchu trình.
\r\n\r\nChuyển\r\nđộng của thiết bị phải êm, không giật, với tần số 60 (± 10 %) chu trình trong\r\nmột phút.
\r\n\r\nF.1.2.2.2\r\nThử nghiệm tĩnh
\r\n\r\nĐối\r\nvới thiết bị khóa cửa tầng theo kiểu bản lề, việc thử nghiệm thực hiện với\r\nkhoảng thời gian 300 s dưới tác dụng của lực tĩnh tăng dần đến giá trị 3 000 N.
\r\n\r\nLực\r\nnày phải đặt theo chiều mở cửa và tại vị trí xa nhất tương ứng với khi người\r\ndùng có ý định mở cửa.
\r\n\r\nTrong\r\ntrường hợp thiết bị khóa dành cho cửa lùa thì lực tác dụng phải là 1 000 N.
\r\n\r\nF.1.2.2.3\r\nThử nghiệm động
\r\n\r\nThiết\r\nbị khóa cửa tầng ở trạng thái khóa được thử với tải đột ngột tác động theo\r\nchiều mở cửa.
\r\n\r\nLực\r\nthử có giá trị tương ứng với lực va đập do vật nặng 4 kg rơi tự do từ khoảng\r\ncách 0,50 m.
\r\n\r\nF.1.2.3\r\nTiêu chí thử nghiệm cơ
\r\n\r\nSau\r\nkhi thử nghiệm độ bền (F.1.2.2.1), thử nghiệm tĩnh (F.1.2.2.2) và thử nghiệm\r\nđộng (F.1.2.2.3) không có sự mài mòn, biến dạng hoặc đứt gãy gây ảnh hưởng xấu\r\nđến sự an toàn.
\r\n\r\nF.1.2.4\r\nThử nghiệm điện
\r\n\r\nF.1.2.4.1\r\nThử nghiệm độ bền của các công tắc
\r\n\r\nThử\r\nnghiệm này được thực hiện theo F.1.2.2.1.1.
\r\n\r\nF.1.2.4.2\r\nThử nghiệm khả năng ngắt mạch
\r\n\r\nThử\r\nnghiệm này được thực hiện sau khi đã thử về độ bền. Nó phải thử nghiệm được khả\r\nnăng ngắt mạch. Thử nghiệm này phải tuân thủ theo quy trình nêu trong EN\r\n60947-4-1 và EN 60947-5-1. Giá trị của dòng và điện áp danh định làm cơ sở thử\r\nnghiệm là các giá trị do nhà sản xuất thiết bị cung cấp.
\r\n\r\nNếu\r\nkhông có qui định cụ thể, giá trị danh định lấy như sau:
\r\n\r\na)\r\ndòng xoay chiều: 230 V, 2 A;
\r\n\r\nb)\r\ndòng một chiều: 200 V, 2 A;
\r\n\r\nKhi\r\ncác chỉ định trái ngược nhau, khả năng ngắt mạch được kiểm tra cho cả dòng xoay\r\nchiều và một chiều.
\r\n\r\nThử\r\nnghiệm được tiến hành với thiết bị khóa cửa tầng ở trạng thái hoạt động. Nếu\r\nnhiều trạng thái đều được phép, việc thử nghiệm được tiến hành cho trạng thái\r\nbất lợi nhất.
\r\n\r\nMẫu\r\nthử được cung cấp gồm cả vỏ, và đấu điện như khi chúng được sử dụng bình\r\nthường.
\r\n\r\nF.1.2.4.2.1\r\nCác thiết bị khóa xoay chiều phải đóng, mở mạch điện dưới một điện áp bằng\r\n110 % điện áp danh định trong 50 lần với vận tốc bình thường và trong khoảng\r\nthời gian từ 5 s đến 10 s. Công tắc phải ở trạng thái đóng trong khoảng ít nhất\r\n0,5 s.
\r\n\r\nMạch\r\nđiện phải bao gồm một cuộn cảm kháng và một điện trở mắc nối tiếp. Hiệu suất\r\nphải đạt 0,7 ± 0,05 và dòng điện thử nghiệm phải bằng 11 lần dòng điện danh\r\nđịnh mà nhà sản xuất thiết bị chỉ định.
\r\n\r\nF.1.2.4.2.2\r\nCác thiết bị khóa một chiều phải đóng, mở mạch điện dưới một điện áp bằng\r\n110 % điện áp danh định trong 20 lần với vận tốc bình thường và trong khoảng\r\nthời gian từ 5 s đến 10 s. Công tắc phải ở trạng thái đóng trong khoảng ít nhất\r\n0,5 s.
\r\n\r\nMạch\r\nđiện phải bao gồm một cuộn cảm kháng và một điện trở mắc nối tiếp nhau có giá\r\ntrị sao cho dòng điện đạt 95 % giá trị ổn định của dòng điện khi thử trong\r\nkhoảng thời gian 300 ms.
\r\n\r\nDòng điện\r\nthử nghiệm phải bằng 110 % dòng điện danh định mà nhà sản xuất thiết bị chỉ\r\nđịnh.
\r\n\r\nF.1.2.4.2.3\r\nThử nghiệm được đánh giá là đạt nếu không gây ra đánh lửa hoặc tự hiệu\r\nchỉnh và không xuất hiện các hư hỏng gây mất an toàn.
\r\n\r\nF.1.2.4.3\r\nThử nghiệm chống khả năng dò điện
\r\n\r\nThử\r\nnghiệm này phải tuân thủ theo qui định trong CENELEC HD 21.4 S2 (IEC 112). Các\r\nđiện cực phải được nối với một nguồn cung cấp điện áp xoay chiều hình sin 175\r\nV, 50 Hz.
\r\n\r\nF.1.2.4.4\r\nKiểm tra các khoảng cách và khoảng cách trôi tầng.
\r\n\r\nCác\r\nkhoảng cách trong không gian và khoảng cách trôi tầng được quy định ở\r\n14.1.2.2.3.
\r\n\r\nF.1.2.4.5\r\nKiểm tra các yêu cầu phù hợp với công tắc an toàn và khả năng tiếp cận\r\n(14.1.2.2).
\r\n\r\nThực\r\nhiện kiểm tra phải tính đến vị trí lắp đặt và sự bố trí của thiết bị khóa sao\r\ncho phù hợp.
\r\n\r\nF.1.3\r\nThử nghiệm cụ thể cho các loại thiết bị khóa
\r\n\r\nF.1.3.1\r\nThiết bị khóa cho cửa lùa nhiều cánh theo phương thẳng đứng hoặc phương\r\nngang.
\r\n\r\nCác\r\nthiết bị liên kết cơ khí trực tiếp theo 7.7.6.1 hoặc liên kết cơ khí gián tiếp\r\ntheo 7.7.6.2 được coi là bộ phận cấu thành của thiết bị khóa.
\r\n\r\nCác\r\nthiết bị này phải tuân thủ theo cách thử nghiệm ở F.1.2. Số chu trình trong mỗi\r\nphút khi thử về độ bền lâu được chọn phù hợp với kích thước kết cấu.
\r\n\r\nF.1.3.2\r\nThiết bị khóa loại có nắp cho cửa kiểu bản lề
\r\n\r\nF.1.3.2.1\r\nNếu thiết bị này có thiết bị an toàn điện để kiểm tra khả năng biến dạng\r\ncủa nắp và nếu sau khi thử nghiệm tĩnh như ở F.1.2.2.2 khi có bất cứ nghi ngờ\r\nnào về độ bền của thiết bị thì phải tăng tải thử dần dần đến khi thiết bị an\r\ntoàn bắt đầu mở. Không có bộ phận nào của thiết bị khóa hoặc của cửa tầng bị hư\r\nhỏng hoặc biến dạng quá mức khi chịu tải đó.
\r\n\r\nF.1.3.2.2\r\nSau khi thử nghiệm tĩnh, nếu kích thước và kết cấu không có vấn đề gì thì\r\nkhông cần thực hiện thử nghiệm độ bền của nắp.
\r\n\r\nF.1.4\r\nGiấy chứng nhận kiểu
\r\n\r\nF.1.4.1\r\nGiấy chứng nhận kiểu phải được sao thành ba bản, hai bản dành gửi cho bên\r\nyêu cầu thử nghiệm và một bản lưu tại phòng thử nghiệm.
\r\n\r\nF.1.4.2\r\nGiấy chứng nhận phải bao gồm:
\r\n\r\na)\r\nthông tin theo F.0.2;
\r\n\r\nb)\r\nloại và công dụng thiết bị khóa;
\r\n\r\nc)\r\nloại (xoay chiều/một chiều) và giá trị của điện áp danh định và dòng điện danh\r\nđịnh;
\r\n\r\nd)\r\ntrong trường hợp thiết bị khóa cửa loại có nắp: lực cần thiết để tác động lên\r\nthiết bị an toàn điện để kiểm tra độ hư hỏng đàn hồi của nắp.
\r\n\r\nF.2\r\n(để trống)
\r\n\r\nF.3\r\nBộ hãm an toàn
\r\n\r\nF.3.1\r\nYêu cầu chung
\r\n\r\nBên\r\nyêu cầu thử nghiệm phải trình bày rõ phạm vi sử dụng của thiết bị, ví dụ:
\r\n\r\n- Khối\r\nlượng nhỏ nhất và lớn nhất;
\r\n\r\n- Vận\r\ntốc định mức lớn nhất và vận tốc tác động lớn nhất.
\r\n\r\nPhải\r\nchỉ rõ các thông tin chi tiết về vật liệu sử dụng, loại ray dẫn hướng và phương\r\npháp gia công bề mặt ray.
\r\n\r\nCác\r\ntài liệu sau phải kèm theo đơn đề nghị cấp chứng nhận:
\r\n\r\na) bản\r\nvẽ lắp và bản vẽ chi tiết thể hiện kết cấu, nguyên lý hoạt động, vật liệu sử\r\ndụng, kích thước và dung sai của các bộ phận;
\r\n\r\nb)\r\ntrường hợp bộ hãm an toàn êm, bổ sung thêm đường đặc tính của các phần tử đàn\r\nhồi.
\r\n\r\nF.3.2\r\nBộ hãm an toàn tức thời
\r\n\r\nF.3.2.1\r\nMẫu thử
\r\n\r\nCần\r\ncung cấp cho phòng thử nghiệm hai bộ hãm (với nêm hoặc kẹp) và hai mẫu ray.
\r\n\r\nViệc\r\nlắp đặt và các chi tiết cố định để thử mẫu được xác định bởi phòng thử nghiệm\r\ntương ứng với khi sử dụng.
\r\n\r\nNếu bộ\r\nhãm an toàn được dùng với các loại ray dẫn hướng khác nhau, các thử nghiệm mới\r\nkhông cần tiến hành nếu độ dày của ray, chiều rộng của chêm sử dụng cho bộ hãm\r\nvà biện pháp gia công bề mặt ray như nhau.
\r\n\r\nF.3.2.2.\r\nThử nghiệm
\r\n\r\nF.3.2.2.1\r\nPhương pháp thử nghiệm
\r\n\r\nTiến\r\nhành thử nghiệm dùng máy nén hoặc thiết bị tương tự di chuyển được không cần\r\nthay đổi vận tốc đột ngột. Phép đo phải tính từ:
\r\n\r\na)\r\nhành trình phanh như là một hàm số phụ thuộc vào lực.
\r\n\r\nb)\r\nbiến dạng của thân bộ hãm an toàn như là hàm số phụ thuộc vào lực hoặc hành\r\ntrình phanh.
\r\n\r\nF.3.2.2.2\r\nQuy trình thử nghiệm
\r\n\r\nRay\r\ndẫn hướng phải di chuyển qua bộ hãm an toàn.
\r\n\r\nĐánh\r\ndấu chuẩn vào thân bộ hãm an toàn để có thể đo được biến dạng của nó.
\r\n\r\nHành\r\ntrình phanh được lưu lại như là hàm số của lực.
\r\n\r\nSau\r\nkhi thử:
\r\n\r\na) độ\r\ncứng của thân và các chi tiết hãm được so sánh với số liệu gốc cung cấp bởi bên\r\nyêu cầu thử nghiệm. Đối với những trường hợp đặc biệt, các phân tích khác có\r\nthể được thực hiện;
\r\n\r\nb) nếu\r\nkhông bị đứt gẫy, biến dạng hoặc các thay đổi khác sẽ được kiểm tra (ví dụ nứt,\r\nbiến dạng hoặc mòn của các chi tiết hãm, sự xuất hiện của các vết xước trên mặt\r\ntiếp xúc);
\r\n\r\nc) nếu\r\ncần thiết, sẽ chụp ảnh thân bộ hãm, guốc hãm và ray dẫn hướng để làm chứng về\r\nbiến dạng hoặc đứt gẫy.
\r\n\r\nF.3.2.3\r\nTài liệu
\r\n\r\nF.3.2.3.1\r\nXây dựng hai đồ thị:
\r\n\r\na) đồ\r\nthị thứ nhất thể hiện quan hệ giữa hành trình phanh và lực;
\r\n\r\nb) đồ\r\nthị còn lại thể hiện biến dạng của thân bộ hãm an toàn. Nó phải được thực hiện\r\ntương ứng với đồ thị thứ nhất.
\r\n\r\nF.3.2.3.2\r\nKhả năng của bộ hãm an toàn được tính bằng cách lấy tích phân đồ thị hành\r\ntrình phanh - lực.
\r\n\r\nPhần\r\nđồ thị tính tích phân được chọn như sau:
\r\n\r\na)\r\ntoàn vùng nếu không xuất hiện biến dạng dư;
\r\n\r\nb) nếu\r\nxuất hiện biến dạng dư hoặc đứt gãy thì chọn:
\r\n\r\n1)\r\nvùng đồ thị tính đến khi đạt giới hạn đàn hồi, hoặc
\r\n\r\n2)\r\nvùng đồ thị tính đến lực cực đại.
\r\n\r\nF.3.2.4\r\nXác định khối lượng cho phép
\r\n\r\nF.3.2.4.1\r\nNăng lượng mà bộ hãm an toàn hấp thụ
\r\n\r\nQuãng\r\nđường rơi tự do được tính toán tương ứng với vận tốc phát động cực đại của bộ\r\nhãm an toàn nêu trong 9.10.2.1.
\r\n\r\nQuãng\r\nđường rơi tự do, tính bằng mét, được xác định theo:
\r\n\r\ntrong\r\nđó
\r\n\r\nv1\r\nlà vận tốc tác động của bộ khống chế vượt tốc, tính bằng mét trên giây;
\r\n\r\ngn\r\nlà gia tốc trọng trường, tính bằng mét trên giây bình phương;
\r\n\r\n0,1 m\r\nứng với quãng đường phanh trong thời gian đáp ứng;
\r\n\r\n0,03 m\r\nlà quãng đường phanh tương ứng để triệt tiêu khe hở má phanh và ray.
\r\n\r\nTổng\r\nnăng lượng mà bộ hãm an toàn có khả năng tiêu tán là:
\r\n\r\n2 K =\r\n(P + Q) x gnh
\r\n\r\ntừ đó
\r\n\r\n(P +\r\nQ)1 =
trong\r\nđó:
\r\n\r\n(P +\r\nQ)1 là khối lượng cho phép, tính bằng kilôgam;
\r\n\r\nP là\r\nkhối lượng cabin không tải và bộ phận đi kèm như bộ phận của dây cáp di chuyển,\r\ndây cáp/xích (nếu có), tính bằng kilôgam;
\r\n\r\nQ là\r\ntải định mức, tính bằng kilôgam;
\r\n\r\nK1,\r\nK2, K3 là năng lượng bộ hãm an toàn tiêu tán, tính bằng\r\nJun (tính theo đồ thị).
\r\n\r\nF.3.2.4.2\r\nKhối lượng cho phép
\r\n\r\na) Nếu\r\nkhông vượt quá giới hạn đàn hồi:
\r\n\r\nK được\r\ntính toán bằng cách lấy tích phân vùng đồ thị trong F.3.2.3.2a);
\r\n\r\nHệ số\r\nan toàn lấy bằng 2. Khối lượng cho phép tính bằng kilôgam:
\r\n\r\nb) Nếu\r\nvượt quá giới hạn đàn hồi:
\r\n\r\nSử\r\ndụng cách tính thuận tiện hơn trong 2 cách tính sau:
\r\n\r\n1) K1\r\nđược tính bằng cách lấy tích phân đồ thị trong F.3.2.3.2 b)(1);
\r\n\r\nHệ số\r\nan toàn lấy bằng 2. Khối lượng cho phép tính bằng kilôgam:
\r\n\r\nc) K2\r\nđược tính bằng cách lấy tích phân đồ thị trong F.3.2.3.2 b)(2);
\r\n\r\nHệ số\r\nan toàn lấy bằng 3,5, khối lượng cho phép tính bằng kilôgam:
\r\n\r\nF.3.2.5\r\nKiểm tra độ biến dạng của chi tiết kẹp hãm và của ray dẫn hướng
\r\n\r\nNếu độ\r\nbiến dạng của các chi tiết kẹp hãm hoặc ray dẫn hướng quá lớn có thể gây ra khó\r\nkhăn cho việc tháo bộ hãm an toàn, khối lượng cho phép được giảm.
\r\n\r\nF.3.3\r\nBộ hãm an toàn êm
\r\n\r\nF.3.3.1\r\nMô tả và mẫu thử
\r\n\r\nF.3.3.1.1\r\nBên yêu cầu thử nghiệm phải trình bày rõ việc thử nghiệm sẽ được tiến hành\r\nvới khối lượng bao nhiêu kilôgam và với vận tốc phát động của bộ khống chế vượt\r\ntốc bằng bao nhiêu mét trên giây. Nếu bộ hãm an toàn cần thử nghiệm cho các\r\nkhối lượng khác nhau thì phải nêu các giá trị và chỉ rõ phương pháp điều chỉnh\r\ntheo từng giai đoạn hay liên tục.
\r\n\r\nCHÚ\r\nTHÍCH: Bên yêu cầu thử nghiệm có thể chọn cách chỉ định khối lượng bằng kilôgam\r\nhoặc bằng cách chia lực phanh đo bằng niutơn cho 16 ứng với gia tốc hãm trung\r\nbình 0,6 gn.
\r\n\r\nF.3.3.1.2\r\nMột bộ hãm an toàn hoàn chỉnh được lắp trên giá chữ thập, với kích thước\r\nđược định bởi phòng thử nghiệm, cùng với một số guốc phanh cần thiết cho tất cả\r\ncác thử nghiệm phải được tập kết tại phòng thử nghiệm. Cũng phải cung cấp cho\r\nphòng thử nghiệm các đoạn ray, chiều dài của chúng do phòng thử nghiệm chỉ định\r\ntùy thuộc vào từng loại ray.
\r\n\r\nF.3.3.2\r\nThử nghiệm
\r\n\r\nF.3.3.2.1\r\nPhương pháp thử nghiệm
\r\n\r\nViệc\r\nthử nghiệm được thực hiện bằng cách rơi tự do. Đo trực tiếp hoặc gián tiếp các\r\nthông số sau:
\r\n\r\na)\r\ntổng chiều dài quãng đường rơi tự do;
\r\n\r\nb)\r\nquãng đường phanh trên ray dẫn hướng;
\r\n\r\nc) độ\r\ntrượt của cáp khống chế vượt tốc hoặc thiết bị thay thế;
\r\n\r\nd)\r\ntổng hành trình của lò xo;
\r\n\r\nCác số\r\nliệu đo được a) và b) được ghi lại theo thời gian.
\r\n\r\nCác\r\nthông số sau cần xác định:
\r\n\r\na) lực\r\nphanh trung bình;
\r\n\r\nb) lực\r\nphanh tức thời lớn nhất;
\r\n\r\nc) lực\r\nphanh tức thời nhỏ nhất.
\r\n\r\nF.3.3.2.2\r\nQuy trình thử nghiệm
\r\n\r\nF.3.3.2.2.1\r\nBộ hãm an toàn sử dụng với một khối lượng
\r\n\r\nPhòng\r\nthử nghiệm phải thực hiện bốn thử nghiệm với khối lượng (P + Q)1.\r\nGiữa mỗi thử nghiệm, các phần tử ma sát phải được để nguội về nhiệt độ ban đầu.
\r\n\r\nTrong\r\nquá trình thử nghiệm các cụm như nhau của bộ phận ma sát có thể được sử dụng.
\r\n\r\nTuy\r\nvậy, mỗi cụm phải có khả năng cao hơn:
\r\n\r\na) 3\r\nlần thử, nếu vận tốc định mức không cao hơn 4 m/s;
\r\n\r\nb) 2\r\nlần thử, nếu vận tốc cao hơn 4 m/s.
\r\n\r\nChiều\r\ncao rơi tự do cần tính tương ứng với vận tốc tác động lớn nhất của bộ khống chế\r\nvượt tốc sử dụng với bộ hãm an toàn này.
\r\n\r\nTác\r\nđộng của bộ hãm an toàn phải đạt được bằng cách cho phép vận tốc tác động được\r\nấn định chính xác.
\r\n\r\nCHÚ\r\nTHÍCH: Ví dụ, có thể dùng cáp, phần dây chùng được tính toán cẩn thận, cố định\r\nvào ống, ống này có thể chuyển động nhờ ma sát trên cáp cố định. Lực ma sát sẽ\r\nbằng lực tác động từ bộ khống chế vượt tốc lên cáp nối với bộ hãm an toàn.
\r\n\r\nF.3.3.2.2.2\r\nBộ hãm an toàn sử dụng cho các khối lượng khác nhau
\r\n\r\nHiệu\r\nchỉnh theo từng giai đoạn hoặc liên tục.
\r\n\r\nHai\r\nloạt thử nghiệm được tiến hành với:
\r\n\r\na)\r\nkhối lượng lớn nhất, và
\r\n\r\nb)\r\nkhối lượng nhỏ nhất.
\r\n\r\nBên\r\nyêu cầu thử nghiệm cần cung cấp công thức, hoặc đồ thị chỉ rõ sự thay đổi của\r\nlực phanh phụ thuộc vào các thông số cho trước.
\r\n\r\nPhòng\r\nthử nghiệm phải thực hiện theo cách thức thích hợp (bằng cách thiết lập dãy\r\nthông số thứ ba cho các điểm trung gian, nếu không có phương pháp tốt hơn) để\r\nthử nghiệm công thức đã cho.
\r\n\r\nF.3.3.2.3\r\nXác định lực phanh của bộ hãm an toàn
\r\n\r\nF.3.3.2.3.1\r\nBộ hãm an toàn sử dụng với một khối lượng
\r\n\r\nLực\r\nphanh mà bộ hãm an toàn có thể đạt được sau căn chỉnh và với từng loại ray được\r\nlấy bằng giá trị trung bình của các giá trị nhận được khi thử nghiệm. Mỗi thử\r\nnghiệm phải được tiến hành trên các đoạn ray chưa được sử dụng.
\r\n\r\nCần\r\nkiểm soát để giá trị trung bình xác định trong quá trình thử dao động trong\r\nkhoảng ± 25 % tương ứng với giá trị lực phanh đã xác định.
\r\n\r\nCHÚ\r\nTHÍCH: Thực nghiệm cho thấy hệ số ma sát giảm đáng kể nếu được thực hiện nhiều\r\nlần trên một đoạn ray. Đó là do các điều kiện bề mặt thay đổi trong quá trình\r\nlàm việc của bộ hãm an toàn.
\r\n\r\nChấp\r\nnhận rằng trong quá trình lắp đặt các thao tác vô ý với bộ hãm an toàn có thể\r\nlà nguyên nhân của các vết trên ray.
\r\n\r\nPhải\r\nlưu ý rằng lực phanh có thể trở nên nhỏ hơn ngay cả với các đoạn ray chưa sử\r\ndụng, do đó sẽ dễ trượt hơn so với bình thường.
\r\n\r\nDo\r\nvậy, không cho phép bất kể sự điều chỉnh nào gây ra gia tốc hãm quá nhỏ so với\r\nban đầu.
\r\n\r\nF.3.3.2.3.2\r\nBộ hãm an toàn sử dụng cho các khối lượng khác nhau
\r\n\r\nHiệu\r\nchỉnh theo từng giai đoạn hoặc liên tục.
\r\n\r\nLực\r\nphanh mà bộ hãm an toàn có thể đạt được tính theo F.3.3.2.3.1 ứng với khối\r\nlượng lớn nhất và nhỏ nhất.
\r\n\r\nF.3.3.2.4\r\nĐánh giá kết quả sau khi thử
\r\n\r\na) độ\r\ncứng của thân và các chi tiết hãm được so sánh với số liệu gốc cung cấp bởi bên\r\nyêu cầu thử nghiệm. Đối với những trường hợp đặc biệt, các phân tích khác có\r\nthể được thực hiện;
\r\n\r\nb)\r\nbiến dạng hoặc các thay đổi khác sẽ được kiểm tra (ví dụ nứt, biến dạng hoặc\r\nmòn của các chi tiết hãm, sự xuất hiện của các vết xước trên mặt tiếp xúc);
\r\n\r\nc) nếu\r\ncần thiết, sẽ chụp ảnh thân bộ hãm, các chi tiết hãm và ray dẫn hướng để làm\r\nchứng về biến dạng hoặc gẫy hỏng.
\r\n\r\nF.3.3.3\r\nXác định khối lượng cho phép
\r\n\r\nF.3.3.3.1\r\nBộ hãm an toàn sử dụng với một khối lượng
\r\n\r\nKhối\r\nlượng cho phép tính theo: lực
\r\n\r\ntrong\r\nđó
\r\n\r\n(P\r\n+ Q)1 là khối lượng cho phép, tính bằng kilôgam;
\r\n\r\nP là\r\nkhối lượng cabin không tải và các bộ phận đi kèm (ví dụ cáp, cáp hoặc xích\r\nbù…), tính bằng kilôgam;
\r\n\r\nQ\r\nlà tải định mức, tính bằng kilôgam;
\r\n\r\nFph\r\nlà lực phanh, tính bằng niutơn, xác định theo F.3.3.2.3.
\r\n\r\nF.3.3.3.2\r\nBộ hãm an toàn sử dụng cho các khối lượng khác nhau
\r\n\r\nF.3.3.3.2.1\r\nHiệu chỉnh theo từng giai đoạn
\r\n\r\nKhối\r\nlượng cho phép sẽ được tính cho mỗi lần điều chỉnh theo F.3.3.3.1.
\r\n\r\nF.3.3.3.2.2\r\nHiệu chỉnh liên tục
\r\n\r\nKhối\r\nlượng cho phép phải được tính theo F.3.3.3.1. Với khối lượng lớn nhất và nhỏ\r\nnhất và tương ứng với công thức sử dụng cho các hiệu chỉnh trung gian.
\r\n\r\nF.3.3.4\r\nKhả năng thay đổi hiệu chỉnh
\r\n\r\nNếu\r\ntrong quá trình thử, các giá trị nhận được sai lệch quá 20 % so với các giá trị\r\nmong muốn của bên yêu cầu thử nghiệm, các thử nghiệm khác có thể được tiến hành\r\nvới sự đồng ý của bên yêu cầu thử, sau khi đã thay đổi các hiệu chỉnh cần\r\nthiết.
\r\n\r\nCHÚ\r\nTHÍCH: Nếu lực phanh lớn hơn rõ rệt so với cho phép của bên yêu cầu thử, khối\r\nlượng sử dụng khi thử nghiệm sẽ nhỏ hơn rất nhiều so với tính toán ở F.3.3.31\r\nvà các thử nghiệm tiếp theo cũng không thể khẳng định được rằng bộ hãm an toàn\r\ncó khả năng hấp thụ năng lượng yêu cầu với khối lượng đã tính.
\r\n\r\nF.3.4\r\nNhận xét
\r\n\r\na) 1)\r\nkhi áp dụng cho một thang máy, khối lượng mà nhà lắp đặt công bố không được\r\nvượt quá khối lượng cho phép đối với bộ hãm an toàn (bộ hãm an toàn tức thời\r\nhoặc bộ hãm an toàn tức thời có giảm chấn), và các hiệu chỉnh phải được xem\r\nxét.
\r\n\r\n2) đối\r\nvới bộ hãm an toàn, khối lượng công bố có thể khác so với khối lượng cho phép ở\r\nF.3.3.3 7,5 %. Có thể chấp nhận được điều này khi đáp ứng được các yêu cầu về\r\nlắp đặt ở 9.8.4, dung sai thông thường, chiều dày của ray dẫn hướng, các điều\r\nkiện bề mặt, v.v…;
\r\n\r\nb) Để\r\nđánh giá chất lượng các chi tiết hàn cần tham khảo các tiêu chuẩn về lĩnh vực\r\nnày;
\r\n\r\nc)\r\nPhải chắc chắn rằng hành trình có thể của các chi tiết hãm phải được đáp ứng\r\nvới điều kiện bất lợi nhất (do sai số chế tạo hoặc do sai số tích lũy);
\r\n\r\nd) Bộ\r\nphận ma sát phải duy trì phù hợp để chắc chắn rằng chúng được đặt đúng vị trí\r\ntrong quá trình làm việc;
\r\n\r\ne)\r\ntrong trường hợp bộ hãm an toàn êm, phải chắc chắn rằng hành trình các bộ giảm\r\nchấn được đảm bảo
\r\n\r\nF.3.5\r\nGiấy chứng nhận kiểu
\r\n\r\nF.3.5.1\r\nGiấy chứng nhận được làm thành ba bản, hai bản gửi cho bên yêu cầu thử\r\nnghiệm, một bản lưu tại phòng thử nghiệm.
\r\n\r\nF.3.5.2\r\nGiấy chứng nhận cần chỉ rõ các điểm sau:
\r\n\r\na)\r\nthông tin theo F.0.2;
\r\n\r\nb)\r\nchủng loại và công dụng của bộ hãm an toàn;
\r\n\r\nc) giá\r\ntrị giới hạn của khối lượng cho phép [xem F.3.4a)];
\r\n\r\nd) vận\r\ntốc tác động của bộ khống chế vượt tốc;
\r\n\r\ne)\r\nloại ray dẫn hướng;
\r\n\r\nf)\r\nchiều dày cho phép của bản nối ray dẫn hướng;
\r\n\r\ng)\r\nchiều rộng nhỏ nhất của bộ phận kẹp và chỉ với bộ hãm an toàn êm;
\r\n\r\nh)\r\nđiều kiện bề mặt của ray dẫn hướng (kéo, cán, mài);
\r\n\r\nf)\r\ntình trạng bôi trơn của ray dẫn hướng. Nếu ray dẫn hướng được bôi trơn thì phải\r\nchỉ rõ loại và đặc tính của chất bôi trơn.
\r\n\r\nF.4\r\nBộ khống chế vượt tốc
\r\n\r\nF.4.1\r\nYêu cầu chung
\r\n\r\nBên\r\nyêu cầu thử nghiệm cần chỉ rõ các thông tin sau cho phòng thử nghiệm:
\r\n\r\na)\r\nloại (hoặc các loại) bộ hãm an toàn được tác động bởi bộ khống chế vượt tốc\r\nnày;
\r\n\r\nb) vận\r\ntốc định mức lớn nhất và nhỏ nhất của thang máy mà bộ khống chế sẽ sử dụng;
\r\n\r\nc) giá\r\ntrị lường trước của lực căng cáp bộ khống chế vượt tốc khi thiết bị tác động.
\r\n\r\nCác\r\ntài liệu sau được gửi kèm theo đơn: Bản vẽ chi tiết, bản vẽ lắp chỉ rõ kết cấu,\r\nnguyên lý hoạt động, vật liệu sử dụng, kích thước và dung sai của các bộ phận.
\r\n\r\nF.4.2\r\nKiểm tra các đặc tính của bộ khống chế vượt tốc
\r\n\r\nF4.2.1\r\nMẫu thử
\r\n\r\nPhải\r\ncung cấp cho phòng thử nghiệm:
\r\n\r\na) một\r\nbộ khống chế vượt tốc;
\r\n\r\nb) một\r\ndây cáp loại sử dụng cho bộ khống chế vượt tốc khi làm việc bình thường. Chiều\r\ndài đáp ứng yêu cầu của phòng thử nghiệm;
\r\n\r\nc) một\r\nbộ puli căng cáp loại sử dụng cho bộ khống chế vượt tốc.
\r\n\r\nF.4.2.2\r\nThử nghiệm
\r\n\r\nF.4.2.2.1\r\nPhương pháp thử nghiệm
\r\n\r\nPhải\r\nthử nghiệm phải ghi rõ điểm sau:
\r\n\r\na) vận\r\ntốc tác động của bộ khống chế vượt tốc;
\r\n\r\nb)\r\nhoạt động của thiết bị an toàn điện theo yêu cầu ở 9.10.2.10.1 để dừng máy, nếu\r\nthiết bị này được lắp với bộ khống chế vượt tốc;
\r\n\r\nc)\r\nhoạt động của thiết bị an toàn điện theo yêu cầu ở 9.10.2.10.2 ngăn mọi chuyển\r\nđộng của thang máy khi bộ khống chế vượt tốc tác động;
\r\n\r\nd) lực\r\ncăng cáp của bộ khống chế vượt tốc khi nó tác động
\r\n\r\nF.4.2.2.2\r\nQuy trình thử nghiệm
\r\n\r\nThực\r\nhiện ít nhất 20 lần thử nghiệm tương ứng với vận tốc định mức của thang máy,\r\nđưa ra ở F.4.1b)
\r\n\r\nCHÚ\r\nTHÍCH 1: Thử nghiệm có thể thực hiện bởi phòng thử nghiệm tại cơ sở sản xuất.
\r\n\r\nCHÚ\r\nTHÍCH 2: Phần lớn các thử nghiệm phải thực hiện với các giá trị biên (lớn nhất\r\nhoặc nhỏ nhất).
\r\n\r\nCHÚ\r\nTHÍCH 3: Gia tốc khi bộ khống chế vượt tốc tác động phải càng nhỏ càng tốt, để\r\nloại trừ các ảnh hưởng của quán tính.
\r\n\r\nF.4.2.2.3\r\nDiễn biến kết quả thử nghiệm
\r\n\r\nF.4.2.2.3.1\r\nTrong 20 lần thử nghiệm, các vận tốc tác động phải nằm trong giới hạn qui\r\nđịnh trong 9.10.2.1.
\r\n\r\nCHÚ\r\nTHÍCH: Nếu vượt quá các giới hạn thì nhà sản xuất phải điều chỉnh lại và thực\r\nhiện tiếp 20 lần thử nghiệm mới.
\r\n\r\nF.4.2.3.3.2\r\nTrong 20 lần thử nghiệm sự hoạt động của thiết bị theo yêu cầu ở\r\nF.4.2.2.1b) và c) phải nằm trong giới hạn quy định trong 9.10.2.10.1 và\r\n9.10.2.10.2.
\r\n\r\nF.4.2.3.3.3\r\nLực căng cáp bộ khống chế vượt tốc khi tác động phải đạt nhỏ nhất 300 N\r\nhoặc lớn hơn do nhà sản xuất cung cấp.
\r\n\r\nCHÚ\r\nTHÍCH 1: Nếu nhà sản xuất thiết bị không có yêu cầu khác và chỉ rõ trong báo\r\ncáo, góc tác động của bộ khống chế vượt tốc được lấy 180o.
\r\n\r\nCHÚ\r\nTHÍCH 2: Trường hợp thiết bị hoạt động bởi dây cáp thì dây này không bị biến\r\ndạng vĩnh viễn.
\r\n\r\nF.4.3\r\nGiấy chứng nhận kiểu
\r\n\r\nF.4.3.1\r\nGiấy chứng nhận được làm thành ba bản, hai bản gửi cho bên yêu cầu thử\r\nnghiệm, một bản lưu tại phòng thử nghiệm.
\r\n\r\nF.4.3.2\r\nGiấy chứng nhận phải ghi rõ các điểm sau:
\r\n\r\na)\r\nthông tin theo F.0.2;
\r\n\r\nb)\r\nloại và phạm vi áp dụng bộ khống chế vượt tốc;
\r\n\r\nc) các\r\nvận tốc định mức lớn nhất và nhỏ nhất của thang máy mà bộ khống chế vượt tốc sử\r\ndụng;
\r\n\r\nd)\r\nđường kính và kết cấu dây cáp của bộ khống chế vượt tốc;
\r\n\r\ne) lực\r\ncăng nhỏ nhất của cáp đối với trường hợp bộ khống chế vượt tốc sử dụng puli ma\r\nsát;
\r\n\r\nf) lực\r\ncăng cáp của bộ khống chế vượt tốc khi nó tác động.
\r\n\r\nF.5\r\nGiảm chấn
\r\n\r\nF.5.1\r\nYêu cầu chung
\r\n\r\nBên\r\nyêu cầu thử nghiệm phải nêu rõ phạm vi sử dụng, ví dụ tốc độ va chạm lớn nhất,\r\nkhối lượng lớn nhất và nhỏ nhất. Các tài liệu sau được gửi cùng đơn yêu cầu thử\r\nnghiệm;
\r\n\r\na) bản\r\nvẽ chi tiết, bản vẽ lắp ráp chỉ rõ kết cấu, nguyên lý hoạt động, vật liệu sử\r\ndụng, kích thước và dung sai của các bộ phận;
\r\n\r\nđối\r\nvới bộ giảm chấn thủy lực, phải cung cấp thêm hàm số thể hiện quan hệ giữa sức\r\nép dầu (khe hở van thủy lực) và hành trình của bộ giảm chấn;
\r\n\r\nb) đặc\r\nđiểm của chất lỏng dùng trong giảm chấn.
\r\n\r\nF.5.2\r\nCác mẫu cần cung cấp
\r\n\r\nPhải\r\ncung cấp cho phòng thử nghiệm:
\r\n\r\na) một\r\nbộ giảm chấn;
\r\n\r\nb) đối\r\nvới bộ giảm chấn thủy lực, chất lỏng dùng cho giảm chấn phải được gửi riêng.
\r\n\r\nF.5.3\r\nThử nghiệm
\r\n\r\nF.5.3.1\r\nGiảm chấn tích năng lượng tự phục hồi
\r\n\r\nF.5.3.1.1\r\nQuy trình thử nghiệm.
\r\n\r\nF.5.3.1.1.1\r\nKhối lượng cần thiết để nén lò xo hoàn toàn, ví dụ với sự hỗ trợ của khối\r\nlượng tải đặt lên bộ giảm chấn.
\r\n\r\nBộ\r\ngiảm chấn này được sử dụng khi:
\r\n\r\na) cho\r\nvận tốc định mức đi xuống:
\r\n\r\n1) đối\r\nvới thang máy có van giảm lưu (hoặc van hãm)
\r\n\r\n [Xem 10.4.1.1.1a)]
trong\r\nđó:
\r\n\r\nFL\r\nlà độ nén lò xo, tính bằng mét.
\r\n\r\n2) đối\r\nvới các thang máy khác:
\r\n\r\n [xem 10.4.1.1.1a)]
b)\r\nkhối lượng của khối nặng được xác định giữa:
\r\n\r\n1)\r\nkhối lượng lớn nhất
2)\r\nkhối lượng nhỏ nhất
trong\r\nđó:
\r\n\r\nCr\r\nlà khối lượng cần để nén lò xo hoàn toàn, tính bằng kilôgam.
\r\n\r\nF.5.3.1.1.2\r\nGiảm chấn phải thử với các khối nặng tương ứng với giá trị lớn nhất và nhỏ\r\nnhất rơi tự do từ độ cao cách giảm chấn một khoảng bằng 0,5 x FL =\r\n0,067 x v2
\r\n\r\nTốc độ\r\nđược ghi lại từ thời điểm va chạm vào bộ giảm chấn và trong quá trình thử.
\r\n\r\nTốc độ\r\ntăng lên của vật nặng (khi hồi lại) không được vượt quá 1 m/s tại bất kỳ thời\r\nđiểm nào.
\r\n\r\nF.5.3.1.2\r\nThiết bị phải sử dụng
\r\n\r\nThiết\r\nbị phải thỏa mãn các điều kiện sau.
\r\n\r\nF.5.3.1.2.1\r\nKhối lượng rơi tự do
\r\n\r\nKhối\r\nlượng của khối nặng (dùng để thử giảm chấn) phải tương ứng với sai lệch cho\r\ntrong F.0.1.6, với giá trị lớn nhất và nhỏ nhất. Khối nặng này phải được dẫn\r\nhướng theo phương thẳng đứng với hệ số ma sát nhỏ nhất.
\r\n\r\nF.5.3.1.2.2\r\nThiết bị ghi nhận kết quả
\r\n\r\nThiết\r\nbị ghi có khả năng phát hiện các tín hiệu với sai số tuân thủ theo F.0.1.6.
\r\n\r\nF.5.3.1.2.3\r\nĐo tốc độ
\r\n\r\nTốc độ\r\nphải được ghi nhân với sai số trong F.0.1.6.
\r\n\r\nF.5.3.1.3\r\nNhiệt độ môi trường
\r\n\r\nNhiệt\r\nđộ môi trường phải nằm trong khoảng từ + 15 oC đến + 25 oC.
\r\n\r\nF.5.3.1.4\r\nLắp ráp giảm chấn
\r\n\r\nGiảm\r\nchấn phải được đặt đúng và cố định như khi sử dụng.
\r\n\r\nF.5.3.1.5\r\nĐánh giá tình trạng giảm chấn sau khi thử.
\r\n\r\nSau\r\nhai lần thử với khối lượng lớn nhất, phải không có bộ phận nào biến dạng vĩnh\r\nviễn hay hư hỏng trên bất kì bộ phận nào của bộ giảm chấn mới đảm bảo điều kiện\r\ncho hoạt động bình thường của thiết bị.
\r\n\r\nF.5.3.2\r\nGiảm chấn tiêu tán năng lượng
\r\n\r\nF.5.3.2.1\r\nQuy trình thử nghiệm
\r\n\r\nGiảm\r\nchấn được thử với sự trợ giúp của các khối nặng, tương ứng với giá trị lớn nhất\r\nvà nhỏ nhất, rơi tự do để đạt tốc độ lớn nhất đã định khi chạm vào giảm chấn.
\r\n\r\nTốc độ\r\nđược ghi lại nhỏ nhất từ thời điểm khối nặng chạm vào giảm chấn. Gia tốc và gia\r\ntốc hãm được xác định như hàm số của thời gian trong suốt quá trình di chuyển\r\ncủa khối lượng.
\r\n\r\nCHÚ\r\nTHÍCH: Quy định này tương ứng với giảm chấn thủy lực, các giảm chấn loại khác\r\ncũng được thực hiện tương tự.
\r\n\r\nF.5.3.2.2\r\nThiết bị sử dụng
\r\n\r\nThiết\r\nbị phải thỏa mãn các điều kiện sau:
\r\n\r\nF.5.3.2.2.1\r\nKhối nặng rơi tự do
\r\n\r\nKhối\r\nlượng của khối nặng (dùng để thử giảm chấn) phải tương ứng với sai số cho trong\r\nF.0.1.6, so với giá trị nhỏ nhất và lớn nhất. Khối nặng này phải được dẫn hướng\r\ntheo phương thẳng đứng với hệ số ma sát nhỏ nhất.
\r\n\r\nF.5.3.2.2.2\r\nThiết bị ghi nhận kết quả
\r\n\r\nThiết\r\nbị ghi nhận kết quả có khả năng phát hiện các tín hiệu với sai số tuân thủ theo\r\nF.0.1.6. Chuỗi số liệu đo được, bao gồm cả thiết bị ghi theo thời gian phải\r\nđược thiết kế với một tần số nhỏ nhất là 1 000 Hz.
\r\n\r\nF.5.3.2.2.3\r\nĐo tốc độ
\r\n\r\nTốc độ\r\nphải được ghi lại từ thời điểm khối lượng tiếp xúc với giảm chấn trong suốt quá\r\ntrình di chuyển của khối nặng với sai số ở F.0.1.6.
\r\n\r\nF.5.3.2.2.4\r\nĐo gia tốc hãm
\r\n\r\nNếu có\r\nthiết bị đo gia tốc hãm (xem F.5.3.2.1) thì phải đặt càng gần trục của bộ giảm\r\nchấn càng tốt, và có thể đo với sai số ở F.0.1.6.
\r\n\r\nF.5.3.2.2.5\r\nĐo thời gian
\r\n\r\nThời\r\ngian dao động trong khoảng 0,01 s được ghi lại và đo với sai số ở F.0.1.6.
\r\n\r\nF.5.3.2.3\r\nNhiệt độ môi trường
\r\n\r\nNhiệt\r\nđộ môi trường phải trong khoảng từ + 15 oC đến + 25 oC.
\r\n\r\nNhiệt\r\nđộ của chất lỏng trong giảm chấn được tính với sai số ở F.0.1.6.
\r\n\r\nF.5.3.2.4\r\nLắp ráp giảm chấn
\r\n\r\nBộ\r\ngiảm chấn được đặt đúng và cố định như khi sử dụng.
\r\n\r\nF.5.3.2.5\r\nNạp chất lỏng cho giảm chấn
\r\n\r\nBộ\r\ngiảm chấn phải được nạp chất lỏng đến vị trí đánh dấu theo chỉ dẫn của nhà sản\r\nxuất.
\r\n\r\nF.5.3.2.6\r\nKiểm tra kết quả
\r\n\r\nF.5.3.2.6.1\r\nGia tốc hãm
\r\n\r\nChiều\r\ncao khối nặng rơi tự do phải được chọn theo cách mà vận tốc tại thời điểm chịu\r\nva chạm ứng với vận tốc va chạm lớn nhất được quy định trong bản đăng ký yêu\r\ncầu kiểm tra.
\r\n\r\nGia\r\ntốc hãm phải phù hợp với các quy định ở 10.4.3.2.
\r\n\r\nThực\r\nhiện lần thử đầu tiên với khối lượng lớn nhất và gia tốc hãm được kiểm soát.
\r\n\r\nThực\r\nhiện lần thử thứ hai với khối lượng nhỏ nhất và gia tốc hãm được kiểm soát.
\r\n\r\nF.5.3.2.6.2\r\nKhả năng tự phục hồi về vị trí bình thường
\r\n\r\nSau\r\nmỗi lần thử giảm chấn, bộ giảm chấn phải được giữ ở vị trí nén hoàn toàn trong\r\nvòng 5 min, sau đó thả tự do để trở về vị trí bình thường.
\r\n\r\nKhi bộ\r\ngiảm chấn được phục hồi bằng lò xo hoặc tự trọng, thời gian trở lại vị trí bình\r\nthường không được vượt quá 120 s.
\r\n\r\nTrước\r\nkhi tiến hành thử gia tốc hãm khác thì phải dừng lại 30 min để cho phép chất\r\nlỏng trở lại thùng chứa và bọt khí thoát ra hết.
\r\n\r\nF.5.3.2.6.3\r\nTổn thất dầu
\r\n\r\nKiểm\r\ntra mức chất lỏng sau khi đã tiến hành hai lần thử nghiệm về gia tốc hãm được\r\nyêu cầu ở F.5.3.2.6.1, và sau khoảng thời gian 30 phút. Phải làm đầy mực chất\r\nlỏng để đảm bảo bộ giảm chấn hoạt động bình thường.
\r\n\r\nF.5.3.2.6.4\r\nĐánh giá giảm chấn sau khi thử
\r\n\r\nSau\r\nhai lần thử về gia tốc hãm theo F.5.3.2.6.1 không có bộ phận nào của giảm chấn\r\nbị biến dạng dư hoặc hư hỏng, đảm bảo điều kiện bộ giảm chấn hoạt động bình\r\nthường.
\r\n\r\nF.5.3.2.7\r\nQuy trình dành cho trường hợp không đạt yêu cầu
\r\n\r\nKhi\r\nkết quả thử nghiệm với khối lượng lớn nhất và nhỏ nhất không đạt yêu cầu, phòng\r\nthử nghiệm có thể xác định giá trị của các khối lượng này với sự đồng ý của bên\r\nyêu cầu thử nghiệm.
\r\n\r\nF.5.3.3\r\nBộ giảm chấn không tuyến tính
\r\n\r\nF.5.3.3.1\r\nQuy trình thử nghiệm.
\r\n\r\nF.5.3.3.1.1\r\nThử nghiệm bộ giảm chấn với sự trợ giúp của các khối nặng rơi tự do từ độ\r\ncao thích hợp để đạt tốc độ lớn nhất đã định khi chạm vào giảm chấn, nhưng\r\nkhông nhỏ hơn 0,8 m/s.
\r\n\r\nChiều\r\ncao rơi tự do, vận tốc, gia tốc và gia tốc hãm được ghi nhận từ thời điểm bắt\r\nđầu rơi cho đến khi ngừng lại.
\r\n\r\nF.5.3.3.1.2\r\nKhối nặng phải tương ứng với giá trị khối lượng lớn nhất và nhỏ nhất đã\r\nđịnh, chúng phải được dẫn hướng theo phương thẳng đứng với hệ số ma sát nhỏ\r\nnhất để đạt được gia tốc hãm nhỏ nhất 0.9 gn khi chạm vào giảm chấn.
\r\n\r\nF.5.3.3.2\r\nThiết bị sử dụng.
\r\n\r\nThiết\r\nbị sử dụng khi thử tương ứng với các yêu cầu trong F.5.3.2.2.2, F.5.3.2.2.3 và\r\nF.5.3.2.2.4.
\r\n\r\nF.5.3.3.3\r\nNhiệt độ môi trường
\r\n\r\nNhiệt\r\nđộ môi trường phải ở trong khoảng từ + 15 oC đến + 25 oC.
\r\n\r\nF.5.3.3.4\r\nLắp ráp giảm chấn
\r\n\r\nGiảm\r\nchấn phải đặt đúng và cố định như khi sử dụng.
\r\n\r\nF.5.3.3.5\r\nSố lần thử nghiệm
\r\n\r\nThực\r\nhiện ba lần thử nghiệm với:
\r\n\r\na)\r\nkhối lượng lớn nhất;
\r\n\r\nb)\r\nkhối lượng nhỏ nhất đã định.
\r\n\r\nThời\r\ngian nghỉ giữa hai lần thử nghiệm kế nhau là từ 5 min đến 30 min.
\r\n\r\nTrong\r\nba lần thử với khối lượng lớn nhất, giá trị lực đo được khi giảm chấn đi được\r\n50 % hành trình do bên yêu cầu thử nghiệm đưa ra không được dao động quá 5 %.\r\nCũng yêu cầu tương tự khi thử với khối lượng nhỏ nhất.
\r\n\r\nF.5.3.3.6\r\nKiểm tra kết quả
\r\n\r\nF.5.3.3.6.1\r\nGia tốc hãm
\r\n\r\nGia\r\ntốc hãm "a" phải tuân thủ các yêu cầu sau:
\r\n\r\na) gia\r\ntốc hãm trung bình trong trường hợp rơi tự do với tải định mức trong cabin theo\r\nBảng 1, chuyển động với tốc độ 115 % tốc độ định mức không được vượt quá 1 gn.\r\nGia tốc hãm trung bình được xác định dựa trên thời gian giữa hai gia tốc nhỏ\r\nnhất đầu tiên (xem Hình F.1);
\r\n\r\nb)\r\nthời gian gia tốc hãm có giá trị lớn hơn 2,5 gn không được cao hơn\r\n0,04 s.
\r\n\r\nF.5.3.3.6.2\r\nKiểm tra tình trạng giảm chấn sau khi thử
\r\n\r\nSau\r\nkhi thử với khối lượng lớn nhất, không bộ phận nào của giảm chấn bị biến dạng\r\nvĩnh viễn hoặc hư hỏng, đảm bảo điều kiện bộ giảm chấn hoạt động bình thường.
\r\n\r\nF.5.3.3.7\r\nQuy trình dành cho trường hợp không đạt yêu cầu
\r\n\r\nKhi\r\nkết quả thử nghiệm không đạt yêu cầu với khối lượng lớn nhất và nhỏ nhất, phòng\r\nthử nghiệm có thể xác định giá trị của các khối lượng này với sự đồng ý của bên\r\nyêu cầu thử nghiệm.
\r\n\r\nF.5.4\r\nGiấy chứng nhận kiểu
\r\n\r\nF.5.4.1\r\nGiấy chứng nhận phải được làm thành ba bản, hai bản gửi cho bên yêu cầu thử\r\nnghiệm, một bản lưu tại phòng thử nghiệm.
\r\n\r\nF.5.4.2\r\nGiấy chứng nhận phải chỉ rõ các điểm sau:
\r\n\r\na)\r\nthông tin theo F.0.2;
\r\n\r\nb)\r\nloại và phạm vi sử dụng của giảm chấn;
\r\n\r\nc) tốc\r\nđộ va chạm lớn nhất;
\r\n\r\nd)\r\nkhối lượng lớn nhất;
\r\n\r\ne)\r\nkhối lượng nhỏ nhất;
\r\n\r\nf) đặc\r\ntính kỹ thuật của chất lỏng đối với bộ giảm chấn thủy lực;
\r\n\r\ng) yêu\r\ncầu về môi trường làm việc (như nhiệt độ, độ ẩm, bụi, v.v…) đối với bộ giảm\r\nchấn không tuyến tính.
\r\n\r\nF.6\r\nMạch điện an toàn có chứa linh kiện điện tử
\r\n\r\nĐối\r\nvới các mạch điện an toàn có chứa linh kiện điện tử, việc thử tại phòng thử\r\nnghiệm là cần thiết bởi kiểm tra tại hiện trường của kiểm định viên không thể\r\nthực hiện được.
\r\n\r\nCác\r\nbảng mạch in đề cập sau đây. Nếu một mạch an toàn điện không được lắp ráp theo\r\nkiểu này thì các mạch tương đương phải được thừa nhận.
\r\n\r\nto\r\n= Thời điểm khối nặng va vào giảm chấn (giá trị cực tiểu thứ nhất)
\r\n\r\nt1\r\n= Thời điểm giá trị cực tiểu thứ hai.
\r\n\r\nHình F.1 - Đồ thị gia tốc hãm
\r\n\r\nF.6.1\r\nYêu cầu chung
\r\n\r\nBên\r\nyêu cầu thử nghiệm phải cung cấp:
\r\n\r\na) đặc\r\nđiểm nhận dạng của bảng mạch.
\r\n\r\nb)\r\nđiều kiện làm việc.
\r\n\r\nc)\r\nbảng thống kê chi tiết sử dụng cho bảng mạch.
\r\n\r\nd) sơ\r\nđồ của mạch in.
\r\n\r\ne) sơ\r\nđồ ghép và dấu hiệu đường nối sử dụng trong mạch điện an toàn.
\r\n\r\nf) bản\r\nmô tả chức năng.
\r\n\r\ng)\r\nthông số kỹ thuật bao gồm cả sơ đồ đi dây, và nếu có thể ca các lệnh vào, ra\r\ncủa bảng mạch.
\r\n\r\nF.6.2\r\nMẫu thử
\r\n\r\nPhải\r\ncung cấp cho phòng thử nghiệm:
\r\n\r\na) một\r\nbảng mạch in;
\r\n\r\nb) một\r\nbảng mạch trắng (chưa lắp các linh kiện).
\r\n\r\nF.6.3\r\nThử nghiệm
\r\n\r\nF.6.3.1\r\nThử nghiệm cơ khí
\r\n\r\nTrong\r\nquá trình thử nghiệm, các bảng mạch được đặt trong trạng thái làm việc. Khi thử\r\nvà sau khi thử. Trong bảng mạch không được xuất hiện các động tác hoặc trạng\r\nthái mất an toàn.
\r\n\r\nF.6.3.1.1\r\nDao động
\r\n\r\nPhần\r\ntử truyền dẫn của mạch an toàn phải đáp ứng các yêu cầu theo:
\r\n\r\na) EN\r\n60068-2-6, tuổi thọ chịu quét: Bảng C.2: 20 chu trình quét mỗi trục, với biên\r\nđộ 0,35 mm hoặc 5 gn, và tần số từ 10 Hz đến 55 Hz và theo:
\r\n\r\nb) EN\r\n60068-2-27, gia tốc và thời gian tồn tại của xung: Bảng 1:
\r\n\r\nKết\r\nhợp của:
\r\n\r\n- gia\r\ntốc lớn nhất là 294 m/s2 hoặc 30 gn;
\r\n\r\n- xung\r\ntương ứng 11 ms, và
\r\n\r\n- tốc\r\nđộ thay đổi 2,1 m/s mỗi nửa chu trình hình sin.
\r\n\r\nCHÚ\r\nTHÍCH: Trường hợp có bộ phận chống va chạm cho các phần tử truyền dẫn, chúng\r\nđược xem như bộ phận của các phần tử truyền dẫn này.
\r\n\r\nSau\r\nkhi thử khe hở và khoảng trượt không được nhỏ hơn giá trị được chấp nhận.
\r\n\r\nF.6.3.1.2\r\nVa đập (EN 60068-2-29)
\r\n\r\nThử va\r\nđập nhằm mục đích mô phỏng các trường hợp khi bảng mạch bị rơi, dẫn đến nguy cơ\r\ngãy hỏng hoặc mất an toàn.
\r\n\r\nThử\r\nnghiệm được chia ra:
\r\n\r\na) va\r\nđập cục bộ;
\r\n\r\nb) va\r\nđập liên tục.
\r\n\r\nVật\r\nthử nghiệm phải đáp ứng các yêu cầu ít nhất sau:
\r\n\r\nF.6.3.1.2.1\r\nVa đập cục bộ:
\r\n\r\n1)\r\nDạng va đập: Nửa hình sin
\r\n\r\n2)\r\nBiên độ của gia tốc 15 g
\r\n\r\n3)\r\nThời gian va đập 11 ms
\r\n\r\nF.6.3.1.2.2\r\nVa đập liên tục:
\r\n\r\n1)\r\nBiên độ của gia tốc 10 g
\r\n\r\n2)\r\nKhoảng thời gian va đập 16 ms
\r\n\r\n3) a)\r\nsố lần va đập 1 000 ± 10
\r\n\r\nb)\r\ntần suất va đập 2/s
\r\n\r\nF.6.3.2\r\nThử nghiệm nhiệt độ (HD 323.2.14.S2)
\r\n\r\nNhiệt\r\nđộ giới hạn khi làm việc: 0 oC, + 65 oC (nhiệt độ môi\r\ntrường của thiết bị an toàn)
\r\n\r\nĐiều\r\nkiện thử nghiệm:
\r\n\r\n- bảng\r\nmạch phải ở trạng thái hoạt động.
\r\n\r\n- bảng\r\nmạch phải cung cấp điện áp danh định thông thường;
\r\n\r\n-\r\nthiết bị an toàn phải hoạt động trong và sau khi thử. Nếu bảng mạch chứa các\r\nlinh kiện không thuộc mạch an toàn thì chúng cũng phải được hoạt động trong\r\nthời gian thử. (sự hư hỏng của chúng không cần nhắc đến);
\r\n\r\n- thử\r\nnghiệm được tiến hành đối với nhiệt độ thấp nhất và cao nhất (0, + 65 oC).\r\nThời gian thử nghiệm ít nhất 4 h;
\r\n\r\n- Nếu\r\nbảng mạch được thiết kế để làm việc trong giới hạn nhiệt độ rộng hơn thì cũng\r\nphải kiểm tra các giá trị này.
\r\n\r\nF.6.4\r\nGiấy chứng nhận kiểu
\r\n\r\nF.6.4.1\r\nGiấy chứng nhận phải được làm thành ba bản, hai bản gửi cho bên yêu cầu thử\r\nnghiệm, một bản lưu tại phòng thử nghiệm.
\r\n\r\nF.6.4.2\r\nGiấy chứng nhận phải chỉ rõ các điểm sau:
\r\n\r\na)\r\nthông tin theo F.0.2;
\r\n\r\nb)\r\nloại và phạm vi sử dụng của hệ thống;
\r\n\r\nc) mức\r\nđộ ô nhiễm theo thiết kế tương ứng IEC 60664-1;
\r\n\r\nd)\r\nđiện áp làm việc;
\r\n\r\ne)\r\nkhoảng cách từ mạch an toàn đến các phần tử điều khiển khác trên bảng mạch.
\r\n\r\nCHÚ\r\nTHÍCH: Không cần tiến hành những thử nghiệm khác như độ ẩm, khí hậu,… vì đó là\r\nnhững điều kiện môi trường bình thường tại nơi mà thang máy hoạt động.
\r\n\r\nF.7\r\nVan ngắt/van hãm
\r\n\r\nThuật\r\nngữ "van ngắt" có nghĩa là "van ngắt/van hãm" với các bộ\r\nphận chuyển động cơ khí.
\r\n\r\nF.7.1\r\nYêu cầu chung
\r\n\r\nBên yêu\r\ncầu thử nghiệm phải cung cấp:
\r\n\r\na)\r\ngiới hạn lưu lượng;
\r\n\r\nb)\r\ngiới hạn áp suất;
\r\n\r\nc)\r\ngiới hạn độ nhớt;
\r\n\r\nd)\r\ngiới hạn nhiệt độ môi trường;
\r\n\r\ne)\r\nbiện pháp lắp ráp của van ngắt để trở thành loại được thử nghiệm.
\r\n\r\nBản\r\nyêu cầu thử nghiệm phải kèm theo những điều sau:
\r\n\r\n- chi\r\ntiết và bản vẽ lắp ráp chỉ ra kết cấu, nguyên lý hoạt động, vật liệu sử dụng,\r\nkích thước và dung sai của các bộ phận.
\r\n\r\nF.7.2\r\nMẫu cần cung cấp
\r\n\r\nPhải\r\ncung cấp cho phòng thử nghiệm:
\r\n\r\na) một\r\nvan ngắt;
\r\n\r\nb)\r\ndanh sách các chất lỏng có thể được sử dụng cùng với van ngắt hoặc khối lượng\r\nchất lỏng đặc biệt đủ để sử dụng;
\r\n\r\nc) nếu\r\ncần thiết thì áp dụng các thiết bị kiểm tra cho phòng thử nghiệm.
\r\n\r\nF.7.3\r\nThử nghiệm
\r\n\r\nF.7.3.1\r\nThử nghiệm lắp ráp
\r\n\r\nVan\r\nngắt được lắp theo phương pháp đã định phải được thử nghiệm trong một hệ thống\r\nthủy lực, tại đó:
\r\n\r\na) áp\r\nsuất kiểm tra được yêu cầu phải phụ thuộc vào khối lượng;
\r\n\r\nb)\r\ndùng van điều chỉnh để kiểm soát lưu lượng;
\r\n\r\nc) áp\r\nsuất trước1) và sau van ngắt có thể được ghi lại;
\r\n\r\nd) lắp\r\nráp để thay đổi nhiệt độ môi trường của van ngắt và độ nhớt của chất lỏng thủy\r\nlực.
\r\n\r\nHệ\r\nthống sẽ cho phép ghi lại lưu lượng trên một thời gian. Để xác định được các\r\ngiá trị của lưu lượng thì có thể đo một thông số khác, ví dụ như vận tốc của\r\npittông nơi mà lưu lượng xuất phát.
\r\n\r\nF.7.3.2\r\nThiết bị đo
\r\n\r\nThiết\r\nbị đo phải có độ chính xác theo F.0.1.6 (xem ISO 6403).
\r\n\r\nF.7.4\r\nQuy trình thử nghiệm
\r\n\r\na) giả\r\nđịnh toàn bộ hệ thống ống dẫn ngừng hoạt động tại thời điểm vận tốc của cabin\r\nbằng không;
\r\n\r\nb) đo\r\nđiện trở của van ngắt ngược với áp suất.
\r\n\r\nF.7.4.1\r\nGiả định toàn bộ hệ thống ống dẫn ngừng hoạt động
\r\n\r\nGiả\r\nđịnh toàn bộ hệ thống ống dẫn ngừng hoạt động, lưu lượng phải bắt đầu từ một vị\r\ntrí tĩnh bằng cách mở một van dưới điều kiện áp suất tĩnh trước khi van ngắt\r\ngiảm đến dưới 10 %.
\r\n\r\nPhải\r\ntính toán các điều sau:
\r\n\r\na)\r\ndung sai của giá trị van đóng trong phạm vi lưu lượng;
\r\n\r\nb)\r\ndung sai của giá trị van đóng trong phạm vi loại độ nhớt;
\r\n\r\nc)\r\ndung sai của giá trị van đóng trong phạm vi áp suất;
\r\n\r\nd)\r\ndung sai của giá trị van đóng trong phạm vi nhiệt độ môi trường.
\r\n\r\nCó thể\r\nđạt được bằng hai loạt thử nghiệm:
\r\n\r\na) với\r\náp suất lớn nhất, nhiệt độ môi trường lớn nhất, lưu lượng được điều chỉnh nhỏ\r\nnhất và độ nhớt nhỏ nhất;
\r\n\r\nb) với\r\náp suất nhỏ nhất, nhiệt độ môi trường nhỏ nhất, lưu lượng được điều chỉnh lớn\r\nnhất và độ nhớt lớn nhất.
\r\n\r\nVới\r\nmỗi loạt thử nghiệm tiến hành ít nhất 10 lần thử nghiệm để đánh giá dung sai\r\nlàm việc của van ngắt dưới những điều kiện này.
\r\n\r\nTrong\r\nkhi thử nghiệm, mối quan hệ giữa:
\r\n\r\n- lưu\r\nlượng và thời gian, và
\r\n\r\n- áp\r\nsuất trước và sau khi van ngắt và thời gian.
\r\n\r\nPhải\r\nđược ghi lại.
\r\n\r\nĐặc\r\ntính điển hình của những đường cong này qui định trong Hình F.2.
\r\n\r\nF.7.4.2\r\nĐiện trở ngược với áp suất
\r\n\r\nChỉ ra\r\nđiện trở của van ngắt ngược với áp suất, thực hiện cho một bài thử nghiệm áp\r\nsuất 5 lần áp suất lớn nhất trong 2 min.
\r\n\r\nF.7.5\r\nDiễn giải kết quả thử nghiệm
\r\n\r\nF.7.5.1\r\nĐóng hoạt động
\r\n\r\nVan\r\nngắt thỏa mãn các yêu cầu của tiêu chuẩn nếu các đường cong được vẽ lại theo\r\nF.7.4.1, cho thấy:
\r\n\r\na)\r\nthời gian to giữa lưu lượng định mức (100 % lưu lượng) và lưu lượng\r\nlớn nhất Qmax không vượt quá 0,16 s;
\r\n\r\nb)\r\nthời gian td để tăng lưu lượng là:
\r\n\r\ntrong\r\nđó:
\r\n\r\nQmax\r\nlà lưu lượng lớn nhất của chất lỏng thủy lực, tính bằng lít trên phút;
\r\n\r\ntd\r\nlà thời gian hãm, tính bằng giây;
\r\n\r\nA là\r\ntiết diện kích, tính bằng centimét vuông;
\r\n\r\nc) áp\r\nsuất hơn 3,5 Ps không kéo dài hơn 0,04 s;
\r\n\r\nd) van\r\nngắt phải được nhả trước khi vận tốc tương đương với vận tốc định mức + 0,3\r\nm/s.
\r\n\r\nHình F.2 - Lưu lượng chất lỏng\r\nthủy lực chảy qua, trước và sau khi van ngắt
\r\n\r\nF.7.5.2\r\nĐiện trở áp suất
\r\n\r\nVan\r\nngắt thỏa mãn các yêu cầu của tiêu chuẩn nếu sau khi thử nghiệm áp suất theo\r\nF.7.4.2 không bị hư hỏng vĩnh viễn.
\r\n\r\nF.7.5.3\r\nĐiều chỉnh lại
\r\n\r\nNếu\r\ngiới hạn lưu lượng tăng hoặc vượt quá áp suất cực đại thì nhà sản xuất được\r\nphép điều chỉnh lại van ngắt. Sau đó tiến hành một loạt thử nghiệm khác.
\r\n\r\nF.7.6\r\nGiấy chứng nhận kiểu
\r\n\r\nF.7.6.1\r\nGiấy chứng nhận phải được làm thành ba bản, hai bản gửi cho bên yêu cầu thử\r\nnghiệm, một bản lưu tại phòng thử nghiệm.
\r\n\r\nF.7.6.2\r\nGiấy chứng nhận phải chỉ rõ các điểm sau:
\r\n\r\na)\r\nthông tin theo F.0.2;
\r\n\r\nb)\r\nloại và phạm vi sử dụng của van ngắt;
\r\n\r\nc) lưu\r\nlượng của van ngắt;
\r\n\r\nd) áp\r\nsuất của van ngắt;
\r\n\r\ne) độ\r\nnhớt của chất lỏng thủy lực được sử dụng;
\r\n\r\nf)\r\nnhiệt độ môi trường của van ngắt.
\r\n\r\nGiấy\r\nchứng nhận phải đi kèm với một đồ thị theo Hình F.2 chỉ ra mối quan hệ giữa lưu\r\nlượng chất lỏng thủy lực với áp suất mà Qmax và td đạt\r\nđược.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(tham khảo)
\r\n\r\n\r\n\r\nG.1\r\nYêu cầu chung
\r\n\r\nG.1.1\r\nViệc tính toán ray dẫn hướng theo 10.1.1 được chấp nhận nếu không có tải\r\nphân bố khác được chỉ định.
\r\n\r\nG.1.1.1\r\nTải định mức, Q, được coi phân bố đều trên sàn cabin, xem G.2.2.
\r\n\r\nG.1.1.2\r\nGiả thiết rằng bộ hãm an toàn tác động tức thời lên ray dẫn hướng và lực\r\nphanh phân bố đều.
\r\n\r\nG.2\r\nTải và lực
\r\n\r\nG.2.1\r\nTải trọng của cabin không tải, P, và các bộ phận liên quan như pit tông,\r\nmột phần cáp động, cáp hoặc xích bù được coi đặt tại trọng tâm cabin.
\r\n\r\nG.2.2\r\nTrường hợp tải "làm việc bình thường" và "khi bộ hãm an toàn\r\ntác động", tải định mức Q, theo 8.2, được coi phân bố đều trong diện tích\r\n3/4 sàn cabin, tại khu vực nguy hiểm nhất như trong ví dụ G.7.
\r\n\r\nTuy\r\nnhiên, nếu tải được phân bố khác (0.2.5), việc tính toán cũng được tiến hành\r\ntrên cơ sở tương tự.
\r\n\r\nG.2.3\r\nLực sử dụng khi tính về ổn định, Fk, do cabin tác động được tính\r\ntheo biểu thức:
\r\n\r\ntrong\r\nđó
\r\n\r\nk1\r\nlà hệ số tải trọng động, theo Bảng G.2;
\r\n\r\ngn\r\nlà gia tốc trọng trường (9,81 m/s2);
\r\n\r\nP\r\nlà khối lượng cabin không tải và các bộ phận liên quan như một phần cáp động,\r\ncáp hoặc xích bù, tính bằng kilôgam;
\r\n\r\nQ là\r\ntải định mức, tính bằng kilôgam;
\r\n\r\nn là\r\nsố lượng ray dẫn hướng.
\r\n\r\nG.2.4\r\nLực sử dụng khi tính về ổn định, Fc, do đối trọng hoặc\r\ncác khối cân bằng cùng với bộ hãm an toàn được tính theo:
\r\n\r\n hoặc
trong\r\nđó
\r\n\r\nk1\r\nlà hệ số tải trọng động, theo Bảng G.2;
\r\n\r\ngn\r\nlà gia tốc trọng trường (9,81 m/s2);
\r\n\r\nP\r\nlà khối lượng cabin không tải và các bộ phận liên quan như một phần cáp động,\r\ncáp hoặc xích bù, tính bằng kilôgam;
\r\n\r\nQ là\r\ntải định mức, tính bằng kilôgam;
\r\n\r\nq\r\nlà hệ số cân bằng, thể hiện sự cân bằng của đối trọng và tải định mức hoặc của\r\ncác khối cân bằng đối với khối lượng cabin;
\r\n\r\nn là\r\nsố lượng ray dẫn hướng.
\r\n\r\nG.2.5\r\nTrong khi xếp hoặc dỡ tải, lực tác động lên ngưỡng cửa, Fs, được\r\ncoi là đặt giữa cửa cabin. Giá trị của lực này tính theo:
\r\n\r\nFs\r\n= 0,4 gnQ đối với thang máy có tải định mức dưới 2500 kg, lắp trong\r\ncác tòa nhà riêng, văn phòng, khách sạn, bệnh viện,…
\r\n\r\nFs\r\n= 0,6 gnQ đối với thang máy có tải định mức từ 2500 kg trở lên;
\r\n\r\nFs\r\n= 0,85 gnQ (*) đối với thang máy có tải định\r\nmức từ 2500 kg, xếp dỡ tải bằng xe nâng.
\r\n\r\nKhi\r\nđặt tải lên ngưỡng cửa, cabin được coi là không tải. Với cabin có nhiều hơn một\r\ncửa, lực này chỉ đặt trên cửa có vị trí bất lợi nhất.
\r\n\r\nG.2.6\r\nKhi tính lực tác dụng lên ray do đối trọng hoặc khối cân bằng, G, gây nên\r\nphải tính đến:
\r\n\r\n- điểm\r\nđặt tải;
\r\n\r\n- cách\r\ntreo đối trọng, và
\r\n\r\n- cáp\r\nhoặc xích bù (nếu có) căng hay không.
\r\n\r\nVới\r\nđối trọng treo, dẫn hướng đúng tâm, độ lệch tâm của điểm đặt lực so với trọng\r\ntâm của mặt cắt ngang đối trọng được lấy bằng 5 % chiều rộng và 10 % chiều sâu.
\r\n\r\nG.2.7\r\nLực tác dụng lên ray do các thiết bị phụ trợ gắn trên nó, M, cũng\r\nđược tính đến, ngoại trừ các thiết bị như bộ khống chế vượt tốc, công tắc, bộ\r\nphận kẹp chặt.
\r\n\r\nG.2.8\r\nTải trọng gió, WL, đối với các thang máy lắp đặt ngoài trời, giếng\r\nthang không được che kín, được tính theo số liệu của bên thiết kế xây dựng tòa\r\nnhà.
\r\n\r\nG.3\r\nCác trường hợp tải trọng
\r\n\r\nG.3.1\r\nCác trường hợp tải trọng và lực lấy theo Bảng G.1.
\r\n\r\nBảng G.1 - Tải trọng và lực\r\nđối với các trường hợp tải khác nhau
\r\n\r\n\r\n Trường hợp tải \r\n | \r\n \r\n Tải trọng và lực \r\n | \r\n \r\n P \r\n | \r\n \r\n Q \r\n | \r\n \r\n G \r\n | \r\n \r\n Fs \r\n | \r\n \r\n Fk, Fc \r\n | \r\n \r\n M \r\n | \r\n \r\n WL \r\n | \r\n
\r\n Làm\r\n việc bình thường \r\n | \r\n \r\n Thang\r\n máy hoạt động \r\n | \r\n \r\n + \r\n | \r\n \r\n + \r\n | \r\n \r\n + \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n + \r\n | \r\n \r\n + \r\n | \r\n
\r\n Chất\r\n và dỡ tải \r\n | \r\n \r\n + \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n + \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n + \r\n | \r\n \r\n + \r\n | \r\n |
\r\n Khi\r\n bộ hãm an toàn tác động \r\n | \r\n \r\n Bộ\r\n hãm an toàn hoặc thiết bị tương tự \r\n | \r\n \r\n + \r\n | \r\n \r\n + \r\n | \r\n \r\n + \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n + \r\n | \r\n \r\n + \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n Van\r\n xả \r\n | \r\n \r\n + \r\n | \r\n \r\n + \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n + \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
G.3.2\r\nTrong tài liệu đệ trình khi thử nghiệm lần đầu, chỉ cần cung cấp phần tính\r\ntoán cho trường hợp tải bất lợi nhất.
\r\n\r\nG.4\r\nHệ số tải trọng động
\r\n\r\nG.4.1\r\nBộ hãm an toàn tác động
\r\n\r\nHệ số\r\ntải trọng động k12, phụ thuộc chủng loại bộ hãm an toàn.
\r\n\r\nG.4.2\r\nCabin
\r\n\r\nTrường\r\nhợp tải "Làm việc bình thường, thang máy hoạt động" các khối lượng\r\nchuyển động thẳng đứng (P+Q) cần nhân thêm hệ số tải trọng động k2\r\nđể tính đến trường hợp phanh gấp khi thiết bị an toàn điện tác động hoặc điện\r\nnguồn bị mất đột ngột.
\r\n\r\nG.4.3\r\nĐối trọng hoặc khối cân bằng
\r\n\r\nLực\r\ntác dụng lên ray dẫn hướng từ đối trọng hoặc các khối cân bằng như chỉ dẫn\r\ntrong G.2.6 phải nhân với hệ số tải trọng động k3 để tính đến\r\nkhả năng đối trọng hoặc khối cân bằng dao động khi cabin dừng với gia tốc hãm\r\ncao hơn 1gn.
\r\n\r\nG.4.4\r\nGiá trị của hệ số tải trọng động
\r\n\r\nHệ số\r\ntải trọng động cho trong Bảng G.2.
\r\n\r\nBảng G.2 - Hệ số tải trọng\r\nđộng
\r\n\r\n\r\n Tính cho trường hợp \r\n | \r\n \r\n Hệ số \r\n | \r\n \r\n Giá trị \r\n | \r\n
\r\n Tác\r\n động của bộ hãm an toàn tức thời hoặc kẹp hãm, kể cả loại bộ hãm an toàn kiểu\r\n con lăn \r\n | \r\n \r\n k1 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n
\r\n Tác\r\n động của bộ hãm an toàn tức thời hoặc kẹp hãm kiểu con lăn hoặc cam sử dụng\r\n giảm chấn tích tụ năng lượng. \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n |
\r\n Tác\r\n động của bộ hãm an toàn êm hoặc kẹp hãm êm hoặc cam hãm sử dụng giảm chấn\r\n tiêu tán năng lượng \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n |
\r\n Với\r\n van xả \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n
\r\n Khi\r\n thang máy hoạt động \r\n | \r\n \r\n k2 \r\n | \r\n \r\n 1,2 \r\n | \r\n
\r\n Các\r\n bộ phận ngoại vi khác \r\n | \r\n \r\n k3 \r\n | \r\n \r\n (…)* \r\n | \r\n
\r\n * Các\r\n giá trị được xác định bởi nhà sản xuất trong quá trình lắp đặt thực tế. \r\n | \r\n
G.5\r\nTính toán
\r\n\r\nG.5.1\r\nPhạm vi tính toán
\r\n\r\nRay\r\ndẫn hướng phải có kích thước xác định trên cơ sở ứng suất uốn.
\r\n\r\nTrường\r\nhợp bộ hãm an toàn tác động lên ray dẫn hướng, kích thước ray phải được tính\r\ntrên cơ sở ứng suất uốn và ổn định.
\r\n\r\nVới\r\nray treo (cố định từ nóc giếng thang) ứng suất kéo được tính đến thay cho ứng\r\nsuất ổn định.
\r\n\r\nG.5.2\r\nỨng suất uốn
\r\n\r\nG.5.2.1\r\nTùy thuộc vào:
\r\n\r\n- hệ\r\nthống treo cabin và đối trọng hoặc các khối cân bằng;
\r\n\r\n- vị\r\ntrí của ray dẫn hướng cabin hoặc đối trọng (khối cân bằng);
\r\n\r\n- tải\r\nvà phân bố tải trên cabin;
\r\n\r\nlực Fb\r\ntác động từ guốc dẫn hướng sẽ tạo nên ứng suất uốn trong ray dẫn hướng.
\r\n\r\nG.5.2.2\r\nTính toán ứng suất uốn đối với các trục khác nhau trên ray dẫn hướng (Hình\r\nG.1) được thực hiện với các giả thiết sau:
\r\n\r\n- ray\r\nđược coi như dầm liên tục với các gối đàn hồi cách nhau các khoảng cách l;
\r\n\r\n- lực\r\ngây uốn tác dụng lên ray được đặt giữa hai gối đỡ;
\r\n\r\n-\r\nmômen uốn tác động lên trục trung hòa của mặt cắt tiết diện ray.
\r\n\r\nỨng\r\nsuất uốn sm do lực tác dụng\r\nvuông góc với trục của tiết diện ray được xác định theo:
\r\n\r\nvới
\r\n\r\ntrong\r\nđó
\r\n\r\nsm là ứng suất uốn, tính bằng\r\nniutơn trên milimét vuông;
\r\n\r\nMm\r\nlà mômen uốn, tính bằng niutơn trên milimét;
\r\n\r\nW là\r\nmômen cản uốn của tiết diện, tính bằng milimét khối;
\r\n\r\nFb\r\nlà lực tác động lên ray từ guốc dẫn hướng, tính bằng niutơn, tính tùy theo\r\ntrường hợp tải trọng;
\r\n\r\nl\r\nlà khoảng cách lớn nhất giữa các bản mã cố định ray, tính bằng milimét.
\r\n\r\nCác\r\ncông thức này không áp dụng cho trường hợp tải "Làm việc bình thường, chất\r\nvà dỡ tải" mà cần tính đến vị trí thực của ngàm trượt so với vị trí các\r\nbản mã cố định ray khi cabin được chất hoặc dỡ tải.
\r\n\r\nG.5.2.3\r\nKhi kết hợp ứng suất uốn tính cho các trục khác nhau cần chú ý đến hình\r\ndạng ray dẫn hướng.
\r\n\r\nNếu Wx\r\nvà Wy (tương ứng với Wxmin, Wymin)\r\nđược sử dụng (các số liệu này thường cho trong các bảng tra về ray) và ứng suất\r\nkhông cao hơn giá trị cho phép thì không cần phải tính tiếp. Trường hợp ngược\r\nlại cần phân tích xem giá trị ứng suất lớn nhất nằm trên cánh nào của ray.
\r\n\r\nG.5.2.4\r\nNếu có nhiều hơn hai ray dẫn hướng được sử dụng, cho phép coi tải phân bố\r\nđều trên các ray dẫn hướng nếu chúng cùng loại.
\r\n\r\nG.5.2.5\r\nNếu có nhiều hơn một bộ hãm an toàn được sử dụng (theo 9.8.2.2) có thể coi\r\nlực phanh phân bố đều cho mỗi bộ hãm.
\r\n\r\nG.5.2.5.1\r\nTrường hợp nhiều bộ hãm an toàn bố trí thẳng đứng cùng tác động lên ray,\r\nlực phanh chỉ được tính đặt tại một điểm.
\r\n\r\nG.5.2.5.2\r\nTrường hợp nhiều bộ hãm an toàn bố trí nằm ngang cùng tác động lên ray, lực\r\nphanh tác động lên mối ray tính theo G.2.3 hoặc G.2.4.
\r\n\r\nG.5.3\r\nỔn định cục bộ
\r\n\r\nPhương\r\npháp "omega" được sử dụng để tính ứng suất ổn định cục bộ:
\r\n\r\nhoặc
trong\r\nđó
\r\n\r\nsk là ứng suất ổn định, tính bằng\r\nniutơn trên milimét vuông;
\r\n\r\nFk\r\nlà lực do cabin tác động lên ray khi tính về ổn định, tính bằng niutơn (xem\r\nG.2.3);
\r\n\r\nFc\r\nlà lực do đối trọng tác động lên ray khi tính về ổn định, tính bằng niutơn (xem\r\nG.2.4);
\r\n\r\nk3\r\nlà hệ số tải trọng động, xem Bảng G.2;
\r\n\r\nM là\r\nlực tác động lên ray từ các thiết bị ngoại vi, tính bằng niutơn;
\r\n\r\nA\r\nlà diện tích tiết diện ray dẫn hướng, tính bằng milimét vuông;
\r\n\r\nw là giá trị "omega".
\r\n\r\nGiá\r\ntrị w được lấy theo Bảng G.3 và G.4\r\nhoặc có thể tính theo các biểu thức sau:
\r\n\r\nvà lk = l
trong\r\nđó
\r\n\r\nl là độ mảnh của ray;
\r\n\r\nlk\r\nlà chiều dài tính toán độ ổn định, tính bằng milimét;
\r\n\r\ni\r\nlà bán kính quán tính nhỏ nhất của tiết diện ray, tính bằng milimét;
\r\n\r\nl\r\nlà khoảng cách lớn nhất giữa hai bản mã cố định ray, tính bằng milimét.
\r\n\r\nVới\r\nray thép có giới hạn bền Rm = 370 N/mm2 và khi
\r\n\r\n20 ≤ w ≤ 60 w = 0,00012920.l1,89\r\n+ 1;
\r\n\r\n60\r\n< w ≤ 85 w = 0,00004627.l2,14\r\n+ 1;
\r\n\r\n85\r\n< w ≤ 115 w = 0,00001711.l2,35\r\n+ 1,04;
\r\n\r\n115\r\n< w ≤ 250 w = 0,00016887.l2,00
\r\n\r\nVới\r\nray thép có giới hạn bền Rm = 520 N/mm2 và khi
\r\n\r\n20 ≤ w ≤ 50 w = 0,00008240.l2,06\r\n+ 1,021;
\r\n\r\n50\r\n< w ≤ 70 w = 0,00001895. l2,41 + 1,05;
\r\n\r\n70\r\n< w ≤ 89 w = 0,00002447.l2,36\r\n+ 1,03;
\r\n\r\n89\r\n< w ≤ 250 w = 0,00025330.l2,00
\r\n\r\nKhi sử\r\ndụng ray với vật liệu thép có giới hạn bền Rm nằm giữa 370 N/mm2\r\nvà 520 N/mm2, giá trị w được\r\ntính theo cách nội suy bậc nhất:
\r\n\r\nGiá\r\ntrị w với các vật liệu khác được nhà\r\nsản xuất cung cấp.
\r\n\r\nG.5.4\r\nTổng hợp ứng suất uốn và ổn định
\r\n\r\nỨng\r\nsuất tổng hợp uốn và ổn định được tính theo các biểu thức sau:
\r\n\r\nUốn\r\nthuần túy sm = sx\r\n+ sy ≤ sperm
\r\n\r\nUốn và\r\nnén s\r\n= sm + ≤ sperm
hoặc\r\ns = sm\r\n+ ≤ sperm
Ổn\r\nđịnh và uốn sc = sk\r\n+ 0,9s ≤ sperm
\r\n\r\ntrong\r\nđó
\r\n\r\nsm là ứng suất uốn, tính bằng\r\nniutơn trên milimét vuông;
\r\n\r\nsx là ứng suất uốn theo trục X,\r\ntính bằng niutơn trên milimét vuông;
\r\n\r\nsy là ứng suất uốn theo trục Y,\r\ntính bằng niutơn trên milimét vuông;
\r\n\r\nsperm là ứng suất cho phép, tính\r\nbằng niutơn trên milimét vuông (xem 10.1.2.1);
\r\n\r\nsk là ứng suất ổn định, tính bằng\r\nniutơn trên milimét vuông;
\r\n\r\nFk\r\nlà lực do cabin tác động lên ray khi tính về ổn định, tính bằng niutơn (xem\r\nG.2.3);
\r\n\r\nFc\r\nlà lực do đối trọng tác động lên ray khi tính về ổn định, tính bằng niutơn (xem\r\nG.2.4);
\r\n\r\nk3\r\nlà hệ số tải trọng động, xem Bảng G.2;
\r\n\r\nM là\r\nlực tác động lên ray từ các thiết bị ngoại vi, tính bằng niutơn;
\r\n\r\nA\r\nlà diện tích tiết diện ray dẫn hướng, tính bằng milimét vuông;
\r\n\r\nG.5.5\r\nUốn cục bộ cạnh ray
\r\n\r\nUốn\r\ncạnh ray phải được lưu ý đến.
\r\n\r\nVới\r\nray dẫn hướng dạng chữ T, công thức sau đây được sử dụng:
\r\n\r\ntrong\r\nđó
\r\n\r\nsF là ứng suất uốn cục bộ tại\r\ncạnh ray, tính bằng niutơn trên milimét vuông;
\r\n\r\nFx\r\nlà lực tác dụng từ guốc dẫn hướng vào thành bên ray, tính bằng niutơn;
\r\n\r\nc là\r\nchiều dày ray tại phần chuyển tiếp giữa chân ray và mặt ray, xem Hình G.1;
\r\n\r\nsperm là ứng suất cho phép,\r\ntính bằng niutơn trên milimét vuông.
\r\n\r\nHình G.1 - Các trục của mặt\r\ncắt ray
\r\n\r\nBảng G.3 - Giá trị\r\n"omega" tùy thuộc l\r\nđối với ray bằng thép có giới hạn bền 370 N/mm2
\r\n\r\n\r\n l \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 7 \r\n | \r\n \r\n 8 \r\n | \r\n \r\n 9 \r\n | \r\n \r\n l \r\n | \r\n
\r\n 20 \r\n30 \r\n40 \r\n | \r\n \r\n 1,04 \r\n1,08 \r\n1,14 \r\n | \r\n \r\n 1,04 \r\n1,09 \r\n1,14 \r\n | \r\n \r\n 1,04 \r\n1,09 \r\n1,15 \r\n | \r\n \r\n 1,05 \r\n1,10 \r\n1,16 \r\n | \r\n \r\n 1,05 \r\n1,10 \r\n1,16 \r\n | \r\n \r\n 1,06 \r\n1,11 \r\n1,17 \r\n | \r\n \r\n 1,06 \r\n1,11 \r\n1,18 \r\n | \r\n \r\n 1,07 \r\n1,12 \r\n1,19 \r\n | \r\n \r\n 1,07 \r\n1,13 \r\n1,19 \r\n | \r\n \r\n 1,08 \r\n1,13 \r\n1,20 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n30 \r\n40 \r\n | \r\n
\r\n 50 \r\n60 \r\n70 \r\n80 \r\n90 \r\n | \r\n \r\n 1,21 \r\n1,30 \r\n1,41 \r\n1,55 \r\n1,71 \r\n | \r\n \r\n 1,22 \r\n1,31 \r\n1,42 \r\n1,56 \r\n1,73 \r\n | \r\n \r\n 1,23 \r\n1,32 \r\n1,44 \r\n1,58 \r\n1,74 \r\n | \r\n \r\n 1,23 \r\n1,33 \r\n1,45 \r\n1,59 \r\n1,76 \r\n | \r\n \r\n 1,24 \r\n1,34 \r\n1,46 \r\n1,61 \r\n1,78 \r\n | \r\n \r\n 1,25 \r\n1,35 \r\n1,48 \r\n1,62 \r\n1,80 \r\n | \r\n \r\n 1,26 \r\n1,36 \r\n1,49 \r\n1,64 \r\n1,82 \r\n | \r\n \r\n 1,27 \r\n1,37 \r\n1,50 \r\n1,66 \r\n1,84 \r\n | \r\n \r\n 1,28 \r\n1,39 \r\n1,52 \r\n1,68 \r\n1,86 \r\n | \r\n \r\n 1,29 \r\n1,40 \r\n1,53 \r\n1,69 \r\n1,88 \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n60 \r\n70 \r\n80 \r\n90 \r\n | \r\n
\r\n 100 \r\n110 \r\n120 \r\n130 \r\n140 \r\n | \r\n \r\n 1,90 \r\n2,11 \r\n2,43 \r\n2,85 \r\n3,31 \r\n | \r\n \r\n 1,92 \r\n2,14 \r\n2,47 \r\n2,90 \r\n3,36 \r\n | \r\n \r\n 1,94 \r\n2,16 \r\n2,51 \r\n2,94 \r\n3,41 \r\n | \r\n \r\n 1,96 \r\n2,18 \r\n2,55 \r\n2,99 \r\n3,45 \r\n | \r\n \r\n 1,98 \r\n2,21 \r\n2,60 \r\n3,03 \r\n3,50 \r\n | \r\n \r\n 2,00 \r\n2,23 \r\n2,64 \r\n3,08 \r\n3,55 \r\n | \r\n \r\n 2,02 \r\n2,27 \r\n2,68 \r\n3,12 \r\n3,60 \r\n | \r\n \r\n 2,05 \r\n2,31 \r\n2,72 \r\n3,17 \r\n3,65 \r\n | \r\n \r\n 2,07 \r\n2,35 \r\n2,77 \r\n3,22 \r\n3,70 \r\n | \r\n \r\n 2,09 \r\n2,39 \r\n2,81 \r\n3,26 \r\n3,75 \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n110 \r\n120 \r\n130 \r\n140 \r\n | \r\n
\r\n 150 \r\n160 \r\n170 \r\n180 \r\n190 \r\n | \r\n \r\n 3,80 \r\n4,32 \r\n4,88 \r\n5,47 \r\n6,10 \r\n | \r\n \r\n 3,85 \r\n4,38 \r\n4,94 \r\n5,53 \r\n6,16 \r\n | \r\n \r\n 3,90 \r\n4,43 \r\n5,00 \r\n5,59 \r\n6,23 \r\n | \r\n \r\n 3,95 \r\n4,49 \r\n5,05 \r\n5,66 \r\n6,29 \r\n | \r\n \r\n 4,00 \r\n4,54 \r\n5,11 \r\n5,72 \r\n6,36 \r\n | \r\n \r\n 4,06 \r\n4,60 \r\n5,17 \r\n5,78 \r\n6,42 \r\n | \r\n \r\n 4,11 \r\n4,65 \r\n5,23 \r\n5,84 \r\n6,49 \r\n | \r\n \r\n 4,16 \r\n4,71 \r\n5,29 \r\n5,91 \r\n6,55 \r\n | \r\n \r\n 4,22 \r\n4,77 \r\n5,35 \r\n5,97 \r\n6,62 \r\n | \r\n \r\n 4,27 \r\n4,82 \r\n5,41 \r\n6,03 \r\n6,69 \r\n | \r\n \r\n 150 \r\n160 \r\n170 \r\n180 \r\n190 \r\n | \r\n
\r\n 200 \r\n210 \r\n220 \r\n230 \r\n240 \r\n | \r\n \r\n 6,75 \r\n7,45 \r\n8,17 \r\n8,93 \r\n9,73 \r\n | \r\n \r\n 6,82 \r\n7,52 \r\n8,25 \r\n9,01 \r\n9,81 \r\n | \r\n \r\n 6,89 \r\n7,59 \r\n8,32 \r\n9,09 \r\n9,89 \r\n | \r\n \r\n 6,96 \r\n7,66 \r\n8,40 \r\n9,17 \r\n9,97 \r\n | \r\n \r\n 7,03 \r\n7,73 \r\n8,47 \r\n9,25 \r\n10,05 \r\n | \r\n \r\n 7,10 \r\n7,81 \r\n8,55 \r\n9,33 \r\n10,14 \r\n | \r\n \r\n 7,17 \r\n7,88 \r\n8,63 \r\n9,41 \r\n10,22 \r\n | \r\n \r\n 7,24 \r\n7,95 \r\n8,70 \r\n9,49 \r\n10,30 \r\n | \r\n \r\n 7,31 \r\n8,03 \r\n8,78 \r\n9,57 \r\n10,39 \r\n | \r\n \r\n 7,38 \r\n8,10 \r\n8,86 \r\n9,65 \r\n10,47 \r\n | \r\n \r\n 200 \r\n210 \r\n220 \r\n230 \r\n240 \r\n | \r\n
\r\n 250 \r\n | \r\n \r\n 10,55 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
Bảng G.4 - Giá trị\r\n"omega" tùy thuộc l\r\nđối với ray bằng thép có giới hạn bền 520 N/mm2
\r\n\r\n\r\n l \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 7 \r\n | \r\n \r\n 8 \r\n | \r\n \r\n 9 \r\n | \r\n \r\n l \r\n | \r\n
\r\n 20 \r\n30 \r\n40 \r\n | \r\n \r\n 1,06 \r\n1,11 \r\n1,19 \r\n | \r\n \r\n 1,06 \r\n1,12 \r\n1,19 \r\n | \r\n \r\n 1,07 \r\n1,12 \r\n1,20 \r\n | \r\n \r\n 1,07 \r\n1,13 \r\n1,21 \r\n | \r\n \r\n 1,08 \r\n1,14 \r\n1,22 \r\n | \r\n \r\n 1,08 \r\n1,15 \r\n1,23 \r\n | \r\n \r\n 1,09 \r\n1,15 \r\n1,24 \r\n | \r\n \r\n 1,09 \r\n1,16 \r\n1,25 \r\n | \r\n \r\n 1,10 \r\n1,17 \r\n1,26 \r\n | \r\n \r\n 1,11 \r\n1,18 \r\n1,27 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n30 \r\n40 \r\n | \r\n
\r\n 50 \r\n60 \r\n70 \r\n80 \r\n90 \r\n | \r\n \r\n 1,28 \r\n1,41 \r\n1,58 \r\n1,79 \r\n2,05 \r\n | \r\n \r\n 1,30 \r\n1,43 \r\n1,60 \r\n1,81 \r\n2,10 \r\n | \r\n \r\n 1,31 \r\n1,44 \r\n1,62 \r\n1,83 \r\n2,10 \r\n | \r\n \r\n 1,32 \r\n1,46 \r\n1,64 \r\n1,86 \r\n2,19 \r\n | \r\n \r\n 1,33 \r\n1,48 \r\n1,66 \r\n1,88 \r\n2,24 \r\n | \r\n \r\n 1,35 \r\n1,49 \r\n1,68 \r\n1,91 \r\n2,29 \r\n | \r\n \r\n 1,36 \r\n1,51 \r\n1,70 \r\n1,93 \r\n2,33 \r\n | \r\n \r\n 1,37 \r\n1,53 \r\n1,72 \r\n1,95 \r\n2,38 \r\n | \r\n \r\n 1,39 \r\n1,54 \r\n1,74 \r\n1,98 \r\n2,43 \r\n | \r\n \r\n 1,40 \r\n1,56 \r\n1,77 \r\n2,01 \r\n2,48 \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n60 \r\n70 \r\n80 \r\n90 \r\n | \r\n
\r\n 100 \r\n110 \r\n120 \r\n130 \r\n140 \r\n | \r\n \r\n 2,53 \r\n3,06 \r\n3,65 \r\n4,28 \r\n4,96 \r\n | \r\n \r\n 2,58 \r\n3,12 \r\n3,71 \r\n4,35 \r\n5,04 \r\n | \r\n \r\n 2,64 \r\n3,18 \r\n3,77 \r\n4,41 \r\n5,11 \r\n | \r\n \r\n 2,69 \r\n3,23 \r\n3,83 \r\n4,48 \r\n5,18 \r\n | \r\n \r\n 2,74 \r\n3,29 \r\n3,89 \r\n4,55 \r\n5,25 \r\n | \r\n \r\n 2,79 \r\n3,35 \r\n3,96 \r\n4,62 \r\n5,33 \r\n | \r\n \r\n 2,85 \r\n3,41 \r\n4,02 \r\n4,69 \r\n5,40 \r\n | \r\n \r\n 2,90 \r\n3,47 \r\n4,09 \r\n4,75 \r\n5,47 \r\n | \r\n \r\n 2,95 \r\n3,53 \r\n4,15 \r\n4,82 \r\n5,55 \r\n | \r\n \r\n 3,01 \r\n3,59 \r\n4,22 \r\n4,89 \r\n5,62 \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n110 \r\n120 \r\n130 \r\n140 \r\n | \r\n
\r\n 150 \r\n160 \r\n170 \r\n180 \r\n190 \r\n | \r\n \r\n 5,70 \r\n6,48 \r\n7,32 \r\n8,21 \r\n9,14 \r\n | \r\n \r\n 5,78 \r\n6,57 \r\n7,41 \r\n8,30 \r\n9,24 \r\n | \r\n \r\n 5,85 \r\n6,65 \r\n7,49 \r\n8,39 \r\n9,34 \r\n | \r\n \r\n 5,93 \r\n6,73 \r\n7,58 \r\n8,48 \r\n9,44 \r\n | \r\n \r\n 6,01 \r\n6,81 \r\n7,67 \r\n8,58 \r\n9,53 \r\n | \r\n \r\n 6,09 \r\n6,90 \r\n7,76 \r\n8,67 \r\n9,63 \r\n | \r\n \r\n 6,16 \r\n6,98 \r\n7,85 \r\n8,76 \r\n9,73 \r\n | \r\n \r\n 6,24 \r\n7,06 \r\n7,94 \r\n8,86 \r\n9,83 \r\n | \r\n \r\n 6,32 \r\n7,15 \r\n8,03 \r\n8,95 \r\n9,93 \r\n | \r\n \r\n 6,40 \r\n7,25 \r\n8,12 \r\n9,05 \r\n10,03 \r\n | \r\n \r\n 150 \r\n160 \r\n170 \r\n180 \r\n190 \r\n | \r\n
\r\n 200 \r\n210 \r\n220 \r\n230 \r\n240 \r\n | \r\n \r\n 0,13 \r\n11,17 \r\n12,26 \r\n13,40 \r\n14,59 \r\n | \r\n \r\n 10,23 \r\n11,28 \r\n12,37 \r\n13,52 \r\n14,71 \r\n | \r\n \r\n 10,34 \r\n11,38 \r\n12,48 \r\n13,63 \r\n14,83 \r\n | \r\n \r\n 10,44 \r\n11,49 \r\n12,60 \r\n13,75 \r\n14,96 \r\n | \r\n \r\n 10,54 \r\n11,60 \r\n12,71 \r\n13,87 \r\n15,08 \r\n | \r\n \r\n 10,65 \r\n11,71 \r\n12,82 \r\n13,99 \r\n15,20 \r\n | \r\n \r\n 10,75 \r\n11,82 \r\n12,94 \r\n14,11 \r\n15,33 \r\n | \r\n \r\n 10,85 \r\n11,93 \r\n13,05 \r\n14,23 \r\n15,45 \r\n | \r\n \r\n 10,96 \r\n12,04 \r\n13,17 \r\n14,35 \r\n15,58 \r\n | \r\n \r\n 11,06 \r\n12,15 \r\n13,28 \r\n14,47 \r\n15,71 \r\n | \r\n \r\n 200 \r\n210 \r\n220 \r\n230 \r\n240 \r\n | \r\n
\r\n 250 \r\n | \r\n \r\n 15,83 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
G.5.6\r\nCác ví dụ hướng dẫn tùy hệ thống treo cabin và trường hợp tải, cùng các\r\ncông thức thích hợp được qui định trong Điều G.7.
\r\n\r\nG.5.7\r\nĐộ võng
\r\n\r\nĐộ\r\nvõng được tính theo các công thức sau:
\r\n\r\ntrong\r\nđó
\r\n\r\ndx là độ võng theo trục X, tính\r\nbằng milimét;
\r\n\r\ndy là độ võng theo trục Y, tính\r\nbằng milimét;
\r\n\r\nFx\r\nlà lực tác dụng theo phương X, tính bằng niutơn;
\r\n\r\nFy\r\nlà lực tác dụng theo phương Y, tính bằng niutơn;
\r\n\r\nl là\r\nkhoảng cách lớn nhất giữa hai bản mã cố định ray, tính bằng milimét;
\r\n\r\nE là\r\nmôđun đàn hồi của vật liệu ray, tính bằng niutơn trên milimét vuông;
\r\n\r\nlx\r\nlà mômen quán tính của tiết diện ray theo trục X, mm4;
\r\n\r\nly\r\nlà mômen quán tính của tiết diện ray theo trục Y, mm4.
\r\n\r\nG.6\r\nĐộ võng cho phép
\r\n\r\nĐộ\r\nvõng cho phép của ray dạng chữ T được qui định trong 10.1.2.2.
\r\n\r\nVới\r\nray có tiết diện khác độ võng cần được giới hạn để đáp ứng 10.1.1.
\r\n\r\nĐộ\r\nvõng tồng cho phép khi tính cả biến dạng của bản mã lắp ray, khe hở của guốc\r\ndẫn hướng và độ thẳng của ray không được ảnh hưởng tới các yêu cầu trong\r\n10.1.1.
\r\n\r\nG.7\r\nVí dụ tính toán
\r\n\r\nVí dụ\r\nsau đây sẽ giải thích phương pháp tính toán ray dẫn hướng.
\r\n\r\nKý\r\nhiệu sau đây được sử dụng trong thuật toán máy tính với hệ tọa độ Đề-các trong\r\ntất cả các trường hợp có thể.
\r\n\r\nKích\r\nthước thang máy sử dụng các ký hiệu sau:
\r\n\r\nDx\r\nlà kích thước cabin theo phương X (chiều sâu cabin);
\r\n\r\nDy\r\nlà kích thước cabin theo phương Y (chiều rộng cabin);
\r\n\r\nxC,\r\nyC là tọa độ tâm cabin (C), tính tương đối với ray dẫn hướng;
\r\n\r\nxS,\r\nyS là tọa độ điểm treo cabin (S), tính tương đối với ray dẫn hướng;
\r\n\r\nxP,\r\nyP là tọa độ trọng tâm cabin (P), tính tương đối với ray dẫn hướng;
\r\n\r\nxCP,\r\nyCP là tọa độ tương đối của tải đặt trong cabin (P) so với trọng tâm\r\ncabin (C);
\r\n\r\nS là\r\nđiểm treo cabin;
\r\n\r\nC là\r\ntâm cabin;
\r\n\r\nP là\r\ntrọng lượng cabin hoặc trọng tâm cabin;
\r\n\r\nQ là\r\ntải định mức hoặc trọng tâm của tải đặt trong cabin;
\r\n\r\n® là chiều đặt lực;
\r\n\r\n1,2,3,4\r\nlà tâm cửa cabin 1, 2, 3, 4;
\r\n\r\nxi,\r\nyi là tọa độ của cửa cabin, i = 1, 2, 3 hoặc 4;
\r\n\r\nn là\r\nsố lượng ray dẫn hướng;
\r\n\r\nh\r\nlà khoảng cách giữa hai guốc dẫn hướng;
\r\n\r\nxQ,\r\nyQ là vị trí đặt tải (Q), tính tương đối so với ray dẫn hướng;
\r\n\r\nxCQ,\r\nyCQ là khoảng cách từ tâm cabin (C) đến vị trí đặt tải (Q) theo các\r\nphương X, Y.
\r\n\r\nG.7.1\r\nKết cấu chung
\r\n\r\nG.7.1.1\r\nKhi bộ hãm an toàn tác động
\r\n\r\nG.7.1.1.1\r\nỨng suất uốn
\r\n\r\na) Ứng\r\nsuất uốn trên ray theo trục Y tính từ các biểu thức sau:
\r\n\r\n
b) Ứng\r\nsuất uốn trên ray theo trục X:
\r\n\r\n
Phân\r\nbố tải
\r\n\r\nTrường\r\nhợp 1: đối với trục X
\r\n\r\nTrường\r\nhợp 2: đối với trục Y
\r\n\r\nG.7.1.1.2\r\nỔn định cục bộ
\r\n\r\n
G.7.1.1.3\r\nỨng suất tổng hợp1)
\r\n\r\nG.7.1.1.4\r\nUốn cạnh ray2)
\r\n\r\nG.7.1.1.5\r\nĐộ võng3)
\r\n\r\nG.7.1.2\r\nKhi thang máy hoạt động bình thường
\r\n\r\nG.7.1.2.1\r\nỨng suất uốn
\r\n\r\na) Ứng\r\nsuất uốn trên ray theo trục Y tính từ các biểu thức sau:
\r\n\r\n
b) Ứng\r\nsuất uốn trên ray theo trục X:
\r\n\r\n
Phân\r\nbố tải: Trường hợp 1 - đối với trục X (xem G.7.1.1.1)
\r\n\r\nTrường\r\nhợp 2 - đối với trục Y (xem G.7.1.1.1)
\r\n\r\nG.7.1.2.2\r\nỔn định cục bộ
\r\n\r\nKhi\r\nthang máy hoạt động, không xuất hiện mất ổn định ray.
\r\n\r\nG.7.1.2.3\r\nỨng suất tổng hợp1)
\r\n\r\nG.7.1.2.4\r\nUốn cạnh ray2)
\r\n\r\nG.7.1.2.5\r\nĐộ võng3)
\r\n\r\nG.7.1.3\r\nKhi chất dỡ tải
\r\n\r\nG.7.1.3.1\r\nỨng suất uốn
\r\n\r\na) Ứng\r\nsuất uốn trên ray theo trục Y tính từ các biểu thức sau:
\r\n\r\n
b) Ứng\r\nsuất uốn trên ray theo trục X:
\r\n\r\n
G.7.1.3.2\r\nỔn định cục bộ
\r\n\r\nKhi\r\nthang máy chất dỡ tải, không xuất hiện mất ổn định ray.
\r\n\r\nG.7.1.3.3\r\nỨng suất tổng hợp1)
\r\n\r\nG.7.1.3.4\r\nUốn cạnh ray
\r\n\r\nG.7.1.3.5\r\nĐộ võng
\r\n\r\nG.7.2\r\nCabin treo, dẫn hướng đúng tâm
\r\n\r\nG.7.2.1\r\nKhi bộ hãm an toàn tác động
\r\n\r\nG.7.2.1.1\r\nỨng suất uốn
\r\n\r\na) Ứng\r\nsuất uốn trên ray theo trục Y tính từ các biểu thức sau:
\r\n\r\n
b) Ứng\r\nsuất uốn trên ray theo trục X:
\r\n\r\n
Phân\r\nbố tải
\r\n\r\nTrường\r\nhợp 1: đối với trục X
\r\n\r\nTrường\r\nhợp 2: đối với trục Y
\r\n\r\nG.7.2.1.2\r\nỔn định cục bộ
\r\n\r\n
G.7.2.1.3\r\nỨng suất tổng hợp1)
\r\n\r\nG.7.2.1.4\r\nUốn cạnh ray1)
\r\n\r\nG.7.2.1.5\r\nĐộ võng2)
\r\n\r\nG.7.2.2\r\nKhi thang máy hoạt động bình thường
\r\n\r\nG.7.2.2.1\r\nỨng suất uốn
\r\n\r\na) Ứng\r\nsuất uốn trên ray theo trục Y tính từ các biểu thức sau:
\r\n\r\n
b) Ứng\r\nsuất uốn trên ray theo trục X:
\r\n\r\n
Phân\r\nbố tải: Trường hợp 1 - đối với trục X (xem G.7.2.1.1)
\r\n\r\nTrường\r\nhợp 2 - đối với trục Y (xem G.7.2.1.1)
\r\n\r\nG.7.2.2.2\r\nỔn định cục bộ
\r\n\r\nKhi\r\nthang máy hoạt động, không xuất hiện mất ổn định ray.
\r\n\r\nG.7.2.2.3\r\nỨng suất tổng hợp3)
\r\n\r\nG.7.2.2.4\r\nUốn cạnh ray4)
\r\n\r\nG.7.2.2.5\r\nĐộ võng1)
\r\n\r\nG.7.2.3\r\nKhi chất dỡ tải
\r\n\r\nG.7.2.3.1\r\nỨng suất uốn
\r\n\r\na) Ứng\r\nsuất uốn trên ray theo trục Y tính từ các biểu thức sau:
\r\n\r\n
b) Ứng\r\nsuất uốn trên ray theo trục X:
\r\n\r\n
G.7.2.3.2\r\nỔn định cục bộ
\r\n\r\nKhi\r\nthang máy chất dỡ tải, không xuất hiện mất ổn định ray.
\r\n\r\nG.7.2.3.3\r\nỨng suất tổng hợp2)
\r\n\r\nG.7.2.3.4\r\nUốn cạnh ray
\r\n\r\nG.7.2.3.5\r\nĐộ võng
\r\n\r\nG.7.3\r\nCabin treo, dẫn hướng lệch tâm
\r\n\r\nG.7.3.1\r\nKhi bộ hãm an toàn tác động
\r\n\r\nG.7.3.1.1\r\nỨng suất uốn
\r\n\r\na) Ứng\r\nsuất uốn trên ray theo trục Y tính từ các biểu thức sau:
\r\n\r\n
b) Ứng\r\nsuất uốn trên ray theo trục X:
\r\n\r\n
Phân\r\nbố tải
\r\n\r\nTrường\r\nhợp 1: đối với trục X
\r\n\r\nTrường\r\nhợp 2: đối với trục Y
\r\n\r\nG.7.3.1.2\r\nỔn định cục bộ
\r\n\r\n
G.7.3.1.3\r\nỨng suất tổng hợp1)
\r\n\r\nG.7.3.1.4\r\nUốn cạnh ray2)
\r\n\r\nG.7.3.1.5\r\nĐộ võng3)
\r\n\r\nG.7.3.2\r\nKhi thang máy hoạt động bình thường
\r\n\r\nG.7.3.2.1\r\nỨng suất uốn
\r\n\r\na) Ứng\r\nsuất uốn trên ray theo trục Y tính từ các biểu thức sau:
\r\n\r\n
b) Ứng\r\nsuất uốn trên ray theo trục X:
\r\n\r\n
Phân\r\nbố tải: Trường hợp 1 - đối với trục X (xem G.7.3.1.1)
\r\n\r\nTrường\r\nhợp 2 - đối với trục Y (xem G.7.3.1.1)
\r\n\r\nG.7.3.2.2\r\nỔn định cục bộ
\r\n\r\nKhi\r\nthang máy hoạt động, không xuất hiện mất ổn định ray.
\r\n\r\nG.7.3.2.3\r\nỨng suất tổng hợp1)
\r\n\r\nG.7.3.2.4\r\nUốn cạnh ray2)
\r\n\r\nG.7.3.2.5\r\nĐộ võng3)
\r\n\r\nG.7.3.3\r\nKhi chất tải
\r\n\r\nG.7.3.3.1\r\nỨng suất uốn
\r\n\r\na) Ứng\r\nsuất uốn trên ray theo trục Y tính từ các biểu thức sau:
\r\n\r\n
b) Ứng\r\nsuất uốn trên ray theo trục X:
\r\n\r\nFy\r\n= 0 sm = 0
\r\n\r\nG.7.3.3.2\r\nỔn định cục bộ
\r\n\r\nKhi\r\nthang máy chất dỡ tải, không xuất hiện mất ổn định ray.
\r\n\r\nG.7.3.3.3\r\nỨng suất tổng hợp1)
\r\n\r\nG.7.3.3.4\r\nUốn cạnh ray
\r\n\r\nG.7.3.3.5\r\nĐộ võng
\r\n\r\n dy = 0
G.7.4\r\nCabin treo, dẫn hướng công xôn
\r\n\r\nG.7.4.1\r\nKhi bộ hãm an toàn tác động
\r\n\r\nG.7.4.1.1\r\nỨng suất uốn
\r\n\r\na) Ứng\r\nsuất uốn trên ray theo trục Y tính từ các biểu thức sau:
\r\n\r\n
b) Ứng\r\nsuất uốn trên ray theo trục X:
\r\n\r\n
Phân\r\nbố tải
\r\n\r\nTrường\r\nhợp 1: đối với trục X
\r\n\r\nTrường\r\nhợp 2: đối với trục Y
\r\n\r\nG.7.4.1.2\r\nỔn định cục bộ
\r\n\r\n
G.7.4.1.3\r\nỨng suất tổng hợp1)
\r\n\r\nG.7.4.1.4\r\nUốn cạnh ray2)
\r\n\r\nG.7.4.1.5\r\nĐộ võng3)
\r\n\r\nG.7.4.2\r\nKhi thang máy hoạt động bình thường
\r\n\r\nG.7.4.2.1\r\nỨng suất uốn
\r\n\r\na) Ứng\r\nsuất uốn trên ray theo trục Y tính từ các biểu thức sau:
\r\n\r\n
b) Ứng\r\nsuất uốn trên ray theo trục X:
\r\n\r\n
Phân\r\nbố tải: Trường hợp 1 - đối với trục X (xem G.7.2.1.1)
\r\n\r\nTrường\r\nhợp 2 - đối với trục Y (xem G.7.2.1.1)
\r\n\r\nG.7.4.2.2\r\nỔn định cục bộ
\r\n\r\nKhi\r\nthang máy hoạt động, không xuất hiện mất ổn định ray.
\r\n\r\nG.7.4.2.3\r\nỨng suất tổng hợp1)
\r\n\r\nG.7.4.2.4\r\nUốn cạnh ray2)
\r\n\r\nG.7.4.2.5\r\nĐộ võng3)
\r\n\r\n
G.7.4.3\r\nKhi chất tải
\r\n\r\nG.7.4.3.1\r\nỨng suất uốn
\r\n\r\na) Ứng\r\nsuất uốn trên ray theo trục Y tính từ các biểu thức sau:
\r\n\r\n
b) Ứng\r\nsuất uốn trên ray theo trục X:
\r\n\r\n
G.7.4.3.2\r\nỔn định cục bộ
\r\n\r\nKhi\r\nthang máy chất tải, không xuất hiện mất ổn định ray.
\r\n\r\nG.7.4.3.3\r\nỨng suất tổng hợp1)
\r\n\r\nG.7.4.3.4\r\nUốn cạnh ray
\r\n\r\nG.7.4.3.5\r\nĐộ võng
\r\n\r\nG.7.5\r\nThang quan sát - cấu hình chung
\r\n\r\nVí dụ\r\nsau đây dựa trên cơ sở thang quan sát với cabin treo và dẫn hướng lệch tâm.
\r\n\r\nG.7.5.1\r\nKhi bộ hãm an toàn tác động
\r\n\r\nG.7.5.1.1\r\nỨng suất uốn
\r\n\r\na) Ứng\r\nsuất uốn trên ray theo trục Y tính từ các biểu thức sau:
\r\n\r\n
b) Ứng\r\nsuất uốn trên ray theo trục X:
\r\n\r\n
Phân\r\nbố tải
\r\n\r\nTrường\r\nhợp 1: đối với trục X
\r\n\r\nTrường\r\nhợp 2: đối với trục Y
\r\n\r\nG.7.5.1.2\r\nỔn định cục bộ
\r\n\r\n
G.7.5.1.3\r\nỨng suất tổng hợp1)
\r\n\r\nG.7.5.1.4\r\nUốn cạnh ray2)
\r\n\r\nG.7.5.1.5\r\nĐộ võng3)
\r\n\r\nG.7.5.2\r\nKhi thang máy hoạt động bình thường
\r\n\r\nG.7.5.2.1\r\nỨng suất uốn
\r\n\r\na) Ứng\r\nsuất uốn trên ray theo trục Y tính từ các biểu thức sau:
\r\n\r\n
b) Ứng\r\nsuất uốn trên ray theo trục X:
\r\n\r\n
Phân\r\nbố tải: Trường hợp 1 - đối với trục X (xem G.7.5.1.1)
\r\n\r\nTrường\r\nhợp 2 - đối với trục Y (xem G.7.5.1.1)
\r\n\r\nG.7.5.2.2\r\nỔn định cục bộ
\r\n\r\nKhi\r\nthang máy hoạt động, không xuất hiện mất ổn định ray.
\r\n\r\nG.7.5.2.3\r\nỨng suất tổng hợp1)
\r\n\r\nG.7.5.2.4\r\nUốn cạnh ray2)
\r\n\r\nG.7.5.2.5\r\nĐộ võng3)
\r\n\r\nG.7.5.3\r\nKhi chất tải
\r\n\r\nG.7.5.3.1\r\nỨng suất uốn
\r\n\r\na) Ứng\r\nsuất uốn trên ray theo trục Y tính từ các biểu thức sau:
\r\n\r\n
b) Ứng\r\nsuất uốn trên ray theo trục X:
\r\n\r\nFy\r\n= 0
\r\n\r\nG.7.5.3.2\r\nỔn định cục bộ
\r\n\r\nKhi\r\nthang máy chất tải, không xuất hiện mất ổn định ray.
\r\n\r\nG.7.5.3.3\r\nỨng suất tổng hợp
\r\n\r\nG.7.5.3.4\r\nUốn cạnh ray1)
\r\n\r\nG.7.5.3.5\r\nĐộ võng
\r\n\r\n dy = 0
\r\n\r\n\r\n\r\n
(quy định)
\r\n\r\nThiết\r\nbị điện: Loại trừ hư hỏng
\r\n\r\nHư\r\nhỏng của thiết bị điện trong thang máy đã được quy định tại 14.1.1.1 Theo\r\n14.1.1, có thể ngăn chặn một số hư hỏng nhất định nếu đáp ứng các điều kiện về\r\nmặt lý thuyết.
\r\n\r\nViệc\r\nloại trừ các hỏng hóc chỉ được đề cập khi các bộ phận được sử dụng trong điều\r\nkiện xấu nhất, giới hạn bởi các điều kiện đặc thù, nhiệt độ, độ ẩm, điện áp và\r\ndao động.
\r\n\r\nBảng\r\nH.1 mô tả các điều kiện mà ở đó các lỗi dự tính trong 14.1.1 có thể loại trừ.
\r\n\r\nTrong\r\nBảng này:
\r\n\r\n- Các\r\nô có ký hiệu "Không" có nghĩa là lỗi không bị loại trừ, tức là có thể\r\nxuất hiện;
\r\n\r\n- Các\r\nô trắng có nghĩa là loại lỗi nhận ra không xác đáng.
\r\n\r\nCHÚ\r\nTHÍCH: Hướng dẫn thiết kế
\r\n\r\nMột số\r\ntrạng thái nguy hiểm đã được ghi nhận từ khả năng chập của một hoặc nhiều công\r\ntắc an toàn do ngắn mạch hoặc đứt cục bộ dây tiếp địa kết hợp với một hoặc\r\nnhiều hư hỏng khác. Sẽ là một sự áp dụng tốt nếu tuân thủ các lời khuyên sau\r\nđây, với thông tin được tập hợp từ các mạng an toàn với mục đích điều khiển,\r\nđiều khiển từ xa, điều khiển báo động,…
\r\n\r\n-\r\nThiết kế bảng mạch và mạch điện với khoảng cách tuân thủ 3.1 và 3.6 của Bảng\r\nH.1;
\r\n\r\n- Tổ\r\nchức cầu đấu chung nối các mạng an toàn trên bảng mạch in sao cho cầu đấu chung\r\ncho các công tắc tơ và rơle như đã quy định trong 14.1.2.4 được ngắt khi ngắt\r\ndây dẫn chính trên bảng mạch;
\r\n\r\n- Luôn\r\nthực hiện việc phân tích hư hỏng cho các mạch an toàn như quy định trong\r\n14.1.2.3 và tương ứng theo TCVN 7301. Nếu có sự sửa đổi hoặc bổ sung sau khi\r\nlắp đặt thang máy việc phân tích hư hỏng phải thực hiện lại cho cả các thiết bị\r\nmới và cũ;
\r\n\r\n- Luôn\r\nsử dụng các điện trở ngoài (lắp bên ngoài chi tiết) như thiết bị bảo vệ của các\r\nphần tử đầu vào; các phần tử nội bộ sẽ không không được coi là an toàn;
\r\n\r\n- Chỉ\r\nsử dụng các phần tử trong danh mục của nhà sản xuất;
\r\n\r\n- Phải\r\nlưu ý đến điện áp ngược xuất hiện từ các thiết bị điện tử. Trong một số trường\r\nhợp, có thể sử dụng dòng điện độc lập từ pin hoặc ắc quy để giải quyết vấn đề\r\nnày;
\r\n\r\n- Việc\r\nlắp đặt các thiết bị điện liên quan đến tiếp địa cần tuân thủ theo HD 384.5.54\r\nS1. Trong trường hợp đó, sự ngắt mạch giữa đất từ tòa nhà đến ray cũng được\r\nthực hiện.
\r\n\r\nBảng H.1 - Loại trừ hư hỏng
\r\n\r\n\r\n Bộ phận \r\n | \r\n \r\n Loại bỏ khả năng hư hỏng \r\n | \r\n \r\n Điều kiện \r\n | \r\n \r\n Ghi chú \r\n | \r\n |||||
\r\n Hở mạch \r\n | \r\n \r\n Ngắn mạch \r\n | \r\n \r\n Thay đổi - tăng trị số \r\n | \r\n \r\n Thay đổi - giảm trị số \r\n | \r\n \r\n Thay đổi chức năng \r\n | \r\n ||||
\r\n 1.\r\n Bộ phận thụ động \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n 1.1.\r\n Điện trở cố định \r\n | \r\n \r\n Không \r\n | \r\n \r\n (a) \r\n | \r\n \r\n Không \r\n | \r\n \r\n (a) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n (a)\r\n Chỉ cho điện trở màng được mạ hoặc bịt kín, nối dọc trục tuân thủ theo các\r\n tiêu chuẩn IEC đã áp dụng và loại điện trở cuộn một lớp được bảo vệ bằng phủ\r\n men hoặc bọc kín \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n 1.2.\r\n Biến trở \r\n | \r\n \r\n Không \r\n | \r\n \r\n Không \r\n | \r\n \r\n Không \r\n | \r\n \r\n Không \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n 1.3.\r\n Điện trở phi tuyến | \r\n \r\n Không \r\n | \r\n \r\n Không \r\n | \r\n \r\n Không \r\n | \r\n \r\n Không \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n 1.4.\r\n Tụ điện \r\n | \r\n \r\n Không \r\n | \r\n \r\n Không \r\n | \r\n \r\n Không \r\n | \r\n \r\n Không \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n 1.5.\r\n Bộ phận cảm ứng \r\n-\r\n cuộn cảm ứng \r\n-\r\n cuộn cảm kháng \r\n | \r\n \r\n Không \r\n | \r\n \r\n Không \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Không \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n 2.\r\n Bán dẫn \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n 2.1.\r\n Điốt, LED \r\n | \r\n \r\n Không \r\n | \r\n \r\n Không \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Không \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Sự\r\n thay đổi chức năng liên quan đến thay đổi giá trị của dòng ngược chiều. \r\n | \r\n |
\r\n 2.2.\r\n Điốt Zene \r\n | \r\n \r\n Không \r\n | \r\n \r\n Không \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Không \r\n | \r\n \r\n Không \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Sự\r\n giảm trị số liên quan đến thay đổi điện áp Zene. Sự thay đổi chức năng liên\r\n quan đến thay đổi giá trị của dòng ngược chiều. \r\n | \r\n |
\r\n 2.3.\r\n Thyristor, Triac, GTO \r\n | \r\n \r\n Không \r\n | \r\n \r\n Không \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Không \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Sự\r\n thay đổi chức năng liên quan đến hiện tượng tự khóa của bộ phận. \r\n | \r\n |
\r\n 2.4.\r\n Bộ ghép quang \r\n | \r\n \r\n Không \r\n | \r\n \r\n (a) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Không \r\n | \r\n \r\n (a)\r\n Có thể loại trừ với điều kiện tuân thủ theo IEC 60747-5 và điện áp cách ly có\r\n giá trị theo Bảng 1, IEC 60665-1; \r\n | \r\n \r\n Hở\r\n mạch có nghĩa là một trong hai bộ phận chính (LED và quang trở) có mạch hở. \r\nNgắn\r\n mạch có nghĩa là có sự chập mạch giữa hai bộ phận này. \r\n | \r\n |
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Điện\r\n áp pha-đất bắt nguồn từ điện áp danh định không cao hơn Vms và\r\n d.c. \r\n50 \r\n100 \r\n150 \r\n300 \r\n600 \r\n1000 \r\n | \r\n \r\n Dãy\r\n giá trị nên dùng của xung, chịu điện áp khi lắp đặt. Kiểu III \r\n
1500 \r\n2500 \r\n4000 \r\n6000 \r\n8000 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 2.5.\r\n Mạch lai \r\n | \r\n \r\n Không \r\n | \r\n \r\n Không \r\n | \r\n \r\n Không \r\n | \r\n \r\n Không \r\n | \r\n \r\n Không \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n 2.6.\r\n Vi mạch (mạch tích hợp) \r\n | \r\n \r\n Không \r\n | \r\n \r\n Không \r\n | \r\n \r\n Không \r\n | \r\n \r\n Không \r\n | \r\n \r\n Không \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Sự\r\n thay đổi chức năng ngẫu hứng, cổng "and" thành cổng "or".\r\n v.v… \r\n | \r\n |
\r\n 3.\r\n Các bộ phận khác \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n 3.1.\r\n Tiếp điểm, thiết bị đầu cuối, phích cắm \r\n | \r\n \r\n Không \r\n | \r\n \r\n (a) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n (a)\r\n Ngắn mạch trong tiếp điểm có thể loại trừ nếu các giá trị cự tiểu tuân thủ\r\n theo bảng trong IEC 60664-1 với điều kiện sau: \r\n-\r\n mức ô nhiễm 3; \r\n-\r\n vật liệu nhóm III; \r\n-\r\n trường không đồng nhất. \r\nCột\r\n "vật liệu bảng mạch" ở Bảng 4 không sử dụng. Giá trị cực tiểu tuyệt\r\n đối có thể tìm được trong các phần tử nối, không phải kích thước bước hoặc\r\n giá trị lý thuyết. Nếu bảo vệ cầu nối bằng IP 5X hoặc tốt hơn, khoảng trượt\r\n phải giảm bớt đạt khe hở 3 mm với 250 Vms. \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n 3.2.\r\n Bóng đèn nê-ông \r\n | \r\n \r\n Không \r\n | \r\n \r\n Không \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n 3.3.\r\n Biến áp \r\n | \r\n \r\n Không \r\n | \r\n \r\n (a) \r\n | \r\n \r\n (b) \r\n | \r\n \r\n (b) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n (a)\r\n (b) \r\nCó\r\n thể loại trừ với điều kiện điện áp cách ly giữa cuộn dây và lõi tuân thủ theo\r\n 17.2 và 17.3 EN 60742, và điện áp làm việc là giá trị cao nhất từ Bảng 6. \r\n | \r\n \r\n Ngắn\r\n mạch bao gồm cả ở trong cuộn sơ cấp và cuộn thứ cấp, hoặc giữa hai cuộn này.\r\n Sự thay đổi giá trị có nghĩa là thay đổi tỉ số biến áp do ngắn mạch cục bộ\r\n trong cuộn dây. \r\n | \r\n |
\r\n 3.4.\r\n Cầu chì \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n (a) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n (a)\r\n Có thể loại trừ với điều kiện cầu chì được đánh giá đúng và có cấu tạo phù\r\n hợp tiêu chuẩn IEC đang sử dụng. \r\n | \r\n \r\n Ngắn\r\n mạch đối với cầu chì đã bị đứt. \r\n | \r\n |
\r\n 3.5.\r\n Rơ le \r\n | \r\n \r\n Không \r\n | \r\n \r\n (a) \r\n(b) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n (a)\r\n Ngắn mạch giữa các tiếp điểm, giữa các tiếp điểm và cuộn dây có thể được loại\r\n bỏ nếu đáp ứng các yêu cầu 13.2.2.3 (14.1.2.2.3) \r\n(b)\r\n Việc hàn của các tiếp điểm không thể loại trừ. Tuy nhiên, nếu rơle được thiết\r\n kế với các khóa cài tác động cơ, đồng thời tuân thủ EN 60947-5-1, các giả\r\n thiết ở 13.2.1.3 được áp dụng. \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n 3.6.\r\n Bảng mạch in (PCB) \r\n | \r\n \r\n Không \r\n | \r\n \r\n (a) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n (a)\r\n Ngắn mạch được loại trừ với điều kiện: \r\n-\r\n thông số kỹ thuật chính của bảng mạch tuân thủ theo EN 62326-1; \r\n-\r\n vật liệu bảng mạch tuân thủ theo EN 60249-2-3 và/hoặc EN 60249-2-2; \r\n-\r\n bảng mạch được thiết kế theo các yêu cầu trên và giá trị nhỏ nhất tuân thủ\r\n theo các bảng trong IEC 60664-1 với các điều kiện sau: \r\n+\r\n mức ô nhiễm 3; \r\n+\r\n vật liệu nhóm III; \r\n+\r\n trường không đồng nhất. \r\nCột\r\n "vật liệu bảng mạch" ở Bảng 4 không sử dụng. Điều đó có nghĩa là\r\n khoảng trượt lấy 4 mm và khe hở lấy 3 mm với 250 Vrms. \r\nVới\r\n điện áp khác cần tham khảo IEC 60664-1. \r\nNếu\r\n bảo vệ bảng mạch bằng IP 5X hoặc tốt hơn, hoặc vật liệu có chất lượng cao hơn,\r\n khoảng trượt cần giảm bớt đạt khe hở 3 mm với 250 Vrms. Với bảng\r\n mạch nhiều lớp chứa nhỏ nhất 3 tấm mỏng cách điện, ngắn mạch có thể được loại\r\n trừ (xem EN 60950). \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n 4.\r\n Lắp ráp các thành phần liên bảng mạch in (PCB) \r\n | \r\n \r\n Không \r\n | \r\n \r\n (a) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n (a)\r\n Ngắn mạch có thể được loại trừ trong trường hợp ngắn mạch của các thành phần\r\n được loại bỏ và chúng được lắp với khoảng trượt và khe hở không nhỏ hơn giá\r\n trị nhỏ nhất được chấp nhận như liệt kê trong 3.1 và 3.6 của Bảng này, không\r\n phụ thuộc vào kỹ thuật lắp các bộ phận hoặc bởi chính bảng mạch. \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n | \r\n | \r\n | \r\n | \r\n | \r\n | \r\n | \r\n | \r\n |
\r\n\r\n\r\n\r\n
(quy định)
\r\n\r\n\r\n\r\nJ.1\r\nThiết bị thử
\r\n\r\nJ.1.1\r\nThiết bị quả lắc cứng
\r\n\r\nThiết\r\nbị quả lắc cứng có dạng như Hình J.1. Phần thân của nó gồm vòng va đập làm từ\r\nthép S235JR và phần giá chế tạo từ thép E 295 theo EN 10025. Tổng khối lượng\r\ncủa phần thân cần đạt 10 kg ± 0,01 kg bằng cách đổ vào các quả cầu bằng chì có\r\nđường kính 3,5 mm ± 0,25 mm.
\r\n\r\nJ.1.2\r\nThiết bị quả lắc mềm
\r\n\r\nThiết\r\nbị quả lắc mềm có dạng như một cái túi đựng đạn nhỏ trên Hình J.2. Nó được làm\r\nbằng da, phía trong đựng các quả cầu bằng chì có đường kính 3,5 mm ± 1 mm để\r\nđạt tổng khối lượng 45 kg ± 0,5 kg.
\r\n\r\nJ.1.3\r\nTreo thiết bị quả lắc
\r\n\r\nThiết\r\nbị quả lắc được treo bằng dây cáp đường kính khoảng 3 mm sao cho khoảng cách\r\ntheo chiều ngang từ điểm ngoài cùng của quả lắc đến tấm cần thử không cao hơn\r\n15 mm.
\r\n\r\nChiều\r\ndài quả lắc (đo từ điểm dưới của móc treo đến điểm chuẩn của quả lắc) nhỏ nhất\r\nphải đạt 1,5 m (Hình J.3).
\r\n\r\nJ.1.4\r\nThiết bị đẩy và thả
\r\n\r\nThiết\r\nbị quả lắc phải được đu đưa vào tấm cần thử bằng các thiết bị đẩy và thả với\r\nchiều cao rơi tự do của nó tuân thủ theo J.4.2 và J.4.3. Thiết bị thả phải\r\nkhông tạo nên các xung động phụ vào quả lắc trong thời điểm được thả ra.
\r\n\r\nJ.2\r\nTấm panel
\r\n\r\nCác\r\ncánh cửa phải được lắp kèm với các chi tiết dẫn hướng; các tấm vách ca bin cần\r\ncó kích thước và lắp theo như dự kiến. Các tấm này được lắp vào khung hoặc kết\r\ncấu thích hợp sao cho tại các liên kết này không xuất hiện các biến dạng sau\r\nkhi thử (liên kết cứng).
\r\n\r\nCác\r\ntấm thử phải được cung cấp với trạng thái như khi đã hoàn thiện tại nhà máy (có\r\nđủ các gờ, mép, lỗ, vv…).
\r\n\r\nJ.3\r\nQuy trình thử
\r\n\r\nJ.3.1\r\nThử nghiệm được tiến hành với nhiệt độ 23 oC ± 2 oC.\r\nCác tấm thử được lưu giữ trực tiếp ít nhất 4 h ở nhiệt độ này trước khi tiến\r\nhành thử nghiệm.
\r\n\r\nJ.3.2\r\nThử nghiệm bằng quả lắc cứng được tiến hành với thiết bị mô tả tại J.2.1\r\nvới chiều cao rơi tự do 500 mm (xem Hình J.3).
\r\n\r\nJ.3.3\r\nThử nghiệm bằng quả lắc mềm được tiến hành với thiết bị mô tả tại J.2.2 với\r\nchiều cao rơi tự do 700 mm (xem Hình J.3).
\r\n\r\nJ.3.4\r\nQuả lắc được đưa lên chiều cao yêu cầu và thả tự do. Nó sẽ đập vào tại vị\r\ntrí trung điểm của tấm thử theo chiều ngang và trên độ cao 1,0 m ± 0,05 m tính\r\ntừ mặt tầng như dự định.
\r\n\r\nChiều\r\ncao rơi tự do là khoảng cách đo theo phương thẳng đứng giữa các điểm chuẩn của\r\nquả lắc (xem Hình J.3).
\r\n\r\nJ.3.5\r\nChỉ yêu cầu thử một lần đối với mỗi loại quả lắc, mô tả lại J.2.1 và J.2.2.\r\nTổng cộng sẽ phải tiến hành hai lần thử cho mỗi tấm.
\r\n\r\nJ.4\r\nDiễn giải kết quả
\r\n\r\nYêu\r\ncầu được thỏa mãn nếu sau khi thử đạt được:
\r\n\r\na) Tấm\r\nthử không bị hư hỏng;
\r\n\r\nb)\r\nKhông xuất hiện vết nứt trên tấm thử;
\r\n\r\nc) Tấm\r\nthử không bị thủng;
\r\n\r\nd) Tấm\r\nthử không bị trượt ra khỏi bộ phận dẫn hướng;
\r\n\r\ne) Bộ\r\nphận dẫn hướng không bị biến dạng dư;
\r\n\r\nf)\r\nKhông xuất hiện hư hỏng trên bề mặt tấm kính ngoại trừ dấu vết để lại với đường\r\nkính không cao hơn 2 mm, không bị nứt và chịu được thử nghiệm với quả lắc mềm.
\r\n\r\nJ.5\r\nBáo cáo kết quả thử nghiệm
\r\n\r\nBáo\r\ncáo thử nghiệm phải bao gồm ít nhất các thông tin sau:
\r\n\r\na) Tên\r\nvà địa chỉ của phòng thử nghiệm;
\r\n\r\nb)\r\nNgày tiến hành thử nghiệm;
\r\n\r\nc)\r\nKích thước và kết cấu tấm thử;
\r\n\r\nd) Các\r\nliên kết cố định tấm thử;
\r\n\r\ne)\r\nChiều cao rơi tự do (của quả lắc) khi thử;
\r\n\r\nf) Số\r\nlần thử nghiệm;
\r\n\r\ng) Chữ\r\nký của người có trách nhiệm tiến hành thử.
\r\n\r\nJ.6\r\nNhững trường hợp ngoại lệ
\r\n\r\nViệc\r\nthử bằng quả lắc có thể không cần thực hiện nếu sử dụng các tấm tuân thủ theo\r\nBảng J.1 và Bảng J.2 vì rằng chúng đã đáp ứng các thử nghiệm.
\r\n\r\nBảng J.1 - Kính phẳng được sử\r\ndụng làm vách cabin
\r\n\r\n\r\n Loại kính \r\n | \r\n \r\n Kích thước tấm (đưởng kính\r\n vòng tròn nội tiếp) \r\n | \r\n |
\r\n Lớn nhất 1 m \r\n | \r\n \r\n Lớn nhất 2m \r\n | \r\n |
\r\n \r\n | \r\n \r\n Độ dày nhỏ nhất, \r\nmm \r\n | \r\n \r\n Độ dày nhỏ nhất, \r\nmm \r\n | \r\n
\r\n Kính\r\n nổi nhiều lớp \r\n | \r\n \r\n 8 \r\n(4 + 4 + 0,76) \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n(5 + 5 + 0,76) \r\n | \r\n
\r\n Kính\r\n nhiều lớp \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n(5 + 5 + 0,76) \r\n | \r\n \r\n 12 \r\n(6 + 6 + 0,76) \r\n | \r\n
Bảng J.2 - Kính phẳng được sử\r\ndụng làm cửa lùa ngang
\r\n\r\n\r\n Loại kính \r\n | \r\n \r\n Chiều dày nhỏ nhất, \r\nmm \r\n | \r\n \r\n Chiều rộng, \r\nmm \r\n | \r\n \r\n Chiều cao, \r\nm \r\n | \r\n \r\n Cách cố định tấm kính \r\n | \r\n
\r\n Kính\r\n nổi nhiều lớp \r\n | \r\n \r\n 16 \r\n(8 +\r\n 8 + 0,76) \r\n | \r\n \r\n 360\r\n - 720 \r\n | \r\n \r\n Lớn\r\n nhất 2,1 \r\n | \r\n \r\n hai\r\n khung cố định trên và dưới \r\n | \r\n
\r\n Kính\r\n nhiều lớp \r\n | \r\n \r\n 16 \r\n(8 +\r\n 8 + 0,76) \r\n | \r\n \r\n 300\r\n - 720 \r\n | \r\n \r\n Lớn\r\n nhất 2,1 \r\n | \r\n \r\n ba\r\n khung cố định trên/dưới và 1 khung bên \r\n | \r\n
\r\n 10 \r\n(6 +\r\n 4 + 0,76) \r\n(5 +\r\n 5 + 0,76) \r\n | \r\n \r\n 300\r\n - 870 \r\n | \r\n \r\n Lớn\r\n nhất 2,1 \r\n | \r\n \r\n Cố\r\n định tất cả các phía \r\n | \r\n |
\r\n Các\r\n giá trị trong bảng này chỉ có hiệu lực với điều kiện khi cố định 3 hoặc 4 phía\r\n các chi tiết khung phải được cố định cứng với nhau. \r\n | \r\n
Kích\r\nthước tính bằng milimét
\r\n\r\nCHÚ\r\nDẪN:
\r\n\r\n1 -\r\nVòng va đập
\r\n\r\n2 -\r\nĐiểm chuẩn của quả lắc khi đo chiều cao rơi tự do
\r\n\r\n3 -\r\nLiên kết với thiết bị đẩy và thả
\r\n\r\nHình J.1 - Thiết bị quả lắc\r\ncứng
\r\n\r\nKích\r\nthước tính bằng milimét
\r\n\r\nCHÚ\r\nDẪN
\r\n\r\n1 -\r\nThanh vít
\r\n\r\n2 -\r\nĐiểm chuẩn của quả lắc khi đo chiều cao rơi tự do
\r\n\r\n3 -\r\nTúi da
\r\n\r\n4 -\r\nCác đĩa thép
\r\n\r\n5 -\r\nLiên kết với thiết bị đẩy và thả
\r\n\r\nHình J.2 - Thiết bị quả lắc\r\nmềm
\r\n\r\nCHÚ\r\nDẪN
\r\n\r\n1 -\r\nKhung
\r\n\r\n2 -\r\nTấm kính cần thử
\r\n\r\n3 -\r\nThiết bị quả lắc
\r\n\r\n4 -\r\nMặt sàn tầng tương ứng với tấm cần thử
\r\n\r\nH -\r\nChiều cao rơi tự do
\r\n\r\nHình J.3 - Chiều cao rơi tự do\r\nkhi thử
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(quy định)
\r\n\r\nTính\r\ntoán kích thước píttông, xylanh, ống dẫn cứng và các bộ phận lắp ráp
\r\n\r\nK.1\r\nTính toán kích thước chống lại áp suất cao
\r\n\r\nK.1.1\r\nTính toán độ dày thành píttông, xylanh, ống dẫn cứng và các bộ phận lắp ráp
\r\n\r\nKích\r\nthước tính bằng milimét
\r\n\r\ne0\r\n= 1,0 mm đối với vách và đáy xylanh và ống dẫn cứng, giữa xylanh và van ngắt,\r\nnếu có;
\r\n\r\n=\r\n0,5 mm đối với píttông và các ống dẫn cứng;
\r\n\r\n2,3 =\r\nhệ số ma sát (1,15) và đỉnh áp suất (2);
\r\n\r\n=\r\n0,5 mm đối với píttông và các ống dẫn cứng;
\r\n\r\n1,7 =\r\nhệ số an toàn cho giới hạn đàn hồi.
\r\n\r\nHình K.1
\r\n\r\nK.1.2\r\nTính toán chiều dày đáy của xylanh
\r\n\r\nNgoài\r\ncác trường hợp ví dụ sau đây còn có các loại cấu tạo khác.
\r\n\r\nK.1.2.1\r\nXylanh đáy bằng có rãnh xẻ
\r\n\r\nKích\r\nthước tính bằng milimét
\r\n\r\nĐiều\r\nkiện để giải tỏa đàn hồi tại mối hàn:
\r\n\r\nr1\r\n≥ 0,2s1 và r1 ≥ 5 mm;
\r\n\r\nu1\r\n≥ 1,5s1;
\r\n\r\nh1\r\n≥ u1 + r1;
\r\n\r\nHình K.2
\r\n\r\ne1\r\n≥ 0,4 u1 ≥ 1,3
K.1.2.2\r\nXylanh có đáy cong
\r\n\r\nKích\r\nthước tính bằng milimét
\r\n\r\nCác\r\nđiều kiện:
\r\n\r\nh2\r\n≥ 3,0 e2;
\r\n\r\nr2\r\n≥ 0,15D;
\r\n\r\nR2\r\n= 0,8D.
\r\n\r\nHình K.3
\r\n\r\ne2\r\n≥
K.1.2.3\r\nXylanh đáy bằng có mép hàn
\r\n\r\nKích\r\nthước tính bằng milimét
\r\n\r\nCác\r\nđiều kiện:
\r\n\r\nu3\r\n≥ e3 + r3;
\r\n\r\nr3\r\n≥ và r3 ≤ 8 mm.
Hình K.4
\r\n\r\ne3\r\n≥ 0,4
K.2\r\nTính toán kích thước của kích chống lại uốn dọc
\r\n\r\nNgoài\r\ncác trường hợp ví dụ sau đây còn có các cấu tạo khác.
\r\n\r\nViệc\r\ntính toán độ uốn dọc phải được thực hiện ở phần thiết bị có khả năng chịu uốn\r\ndọc thấp nhất.
\r\n\r\nK.2.1\r\nKích đơn
\r\n\r\nHình K.5
\r\n\r\n\r\n Đối\r\n với ln ≥ 100: \r\nF5\r\n ≤ | \r\n \r\n Đối\r\n với ln < 100: \r\nF5\r\n ≤ | \r\n
F5\r\n= 1,4 gn [cm (P + Q) + 0,64Pr + Prh]47)
\r\n\r\nK.2.2\r\nKích ống lồng không có dẫn hướng bên ngoài, tính toán kích thước píttông
\r\n\r\nHình K.6
\r\n\r\n\r\n v = (giả\r\n định cho tính toán đơn giản: J3 = J2) \r\nĐối\r\n với píttông có 2 phần / mặt cắt: \r\nj = 1,25n\r\n - 0,2 (0,22 < v < 0,65) \r\nĐối\r\n với píttông có 3 phần / mặt cắt: \r\nj = 1,5n\r\n - 0,2 (0,22 < v < 0,65) \r\nj = 1,65n\r\n + 0,35 (0,65 < v < 1) \r\n | \r\n \r\n
Đối\r\n với le ≥ 100: \r\nF5\r\n ≤ Đối\r\n với le < 100: \r\nF5\r\n ≤ | \r\n
F5\r\n= 1,4 gn [cm (P + Q) + 0,64Pr + Pm +\r\nPrh]48)
\r\n\r\nK.2.3\r\nKích ống lồng có dẫn hướng bên ngoài
\r\n\r\nHình K.7
\r\n\r\n\r\n Đối\r\n với ln ≥ 100: \r\nF5\r\n ≤ | \r\n \r\n Đối\r\n với ln < 100: \r\nF5\r\n ≤ | \r\n
F5\r\n= 1,4 gn [cm (P + Q) + 0,64Pr + Prh\r\n+ Prt]49)
\r\n\r\nKý\r\nhiệu
\r\n\r\nAn\r\ntiết diện chất liệu của píttông, tính bằng milimét vuông (n = 1, 2, 3);
\r\n\r\ncm\r\ntỉ số truyền;
\r\n\r\ndm\r\nđường kính ngoài của píttông lớn nhất của kích dạng ống lồng, tính bằng milimét\r\nvuông;
\r\n\r\ndmi\r\nđường kính trong của píttông lớn nhất của kích dạng ống lồng, tính bằng milimét\r\nvuông;
\r\n\r\nE\r\nmômen đàn hồi, tính bằng niutơn trên milimét vuông; (đối với thép E = 2,1 x 105\r\nN/mm2);
\r\n\r\neD\r\nchiều dài thêm vào của vách, tính bằng milimét;
\r\n\r\nFs\r\nlực uốn dọc thực tế, tính bằng niutơn;
\r\n\r\ngn\r\ngia tốc trọng trường, tính bằng mét trên giây bình phương;
\r\n\r\nie\r\nbán kính quán tính tương ứng của kích dạng ống lồng, tính bằng milimét;
\r\n\r\nin\r\nbán kính quán tính của píttông, tính bằng mm4 (n = 1, 2, 3);
\r\n\r\nJn\r\nmômen quán tính của tiết diện píttông, tính bằng mm4 (n = 1, 2, 3);
\r\n\r\nl\r\nkhoảng cách lớn nhất giữa các dầm dẫn hướng, tính bằng milimét.
\r\n\r\np áp\r\nsuất đầy tải, tính bằng megapascal;
\r\n\r\nP tổng\r\nkhối lượng cabin không tải và các phần cáp đóng treo theo cabin (nếu có), tính\r\nbằng kilôgam;
\r\n\r\nPr\r\nkhối lượng của píttông, tính bằng kilôgam;
\r\n\r\nPrh\r\nkhối lượng của đỉnh píttông (nếu có), tính bằng kilôgam;
\r\n\r\nPrt\r\nkhối lượng của các píttông hoạt động trong một píttông (trường hợp kích dạng\r\nống lồng), tính bằng kilôgam;
\r\n\r\nQ tải\r\nđịnh mức trong cabin, tính bằng kilôgam;
\r\n\r\nRm\r\nđộ căng của chất liệu, tính bằng niutơn trên milimét vuông;
\r\n\r\nRp0,2\r\ngiới hạn đàn hồi (độ giãn không tỉ lệ), tính bằng niutơn trên milimét vuông;
\r\n\r\nhệ số độ mảnh tương đương của kích\r\ndạng ống lồng;
hệ số độ mảnh của píttông;
v, j hệ số được dùng để thể hiện các giá trị gần\r\nđúng do sơ đồ thí nghiệm đưa ra;
\r\n\r\n1,4 hệ\r\nsố vượt áp;
\r\n\r\n2 hệ\r\nsố an toàn chống lại uốn dọc.
\r\n\r\n\r\n\r\n
MỤC LỤC
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\n0 Lời giới thiệu
\r\n\r\n1 Phạm vi áp dụng
\r\n\r\n2 Tài liệu viện dẫn
\r\n\r\n3 Định nghĩa
\r\n\r\n4 Đơn vị và ký hiệu
\r\n\r\n5 Giếng thang
\r\n\r\n6 Buồng máy và buồng puli
\r\n\r\n7 Cửa tầng
\r\n\r\n8 Cabin và đối trọng
\r\n\r\n9 Kết cấu treo cabin chống lại cabin rơi tự\r\ndo, đi xuống với tốc độ quá mức và trôi tụt tầng
\r\n\r\n10 Ray dẫn hướng, giảm chấn và công tắc hành\r\ntrình cực hạn
\r\n\r\n11 Khoảng cách an toàn giữa cabin và vách đối\r\ndiện với cửa cabin và giữa cabin với đối trọng
\r\n\r\n12 Máy dẫn động
\r\n\r\n13 Thiết bị điện
\r\n\r\n14 Bảo vệ chống hư hỏng điện, điều khiển, chế\r\nđộ ưu tiên
\r\n\r\n15 Thông báo, ghi nhãn và hướng dẫn vận hành
\r\n\r\n16 Kiểm tra, thử nghiệm, đăng ký và bảo dưỡng
\r\n\r\nPhụ lục A: Danh sách các thiết bị an toàn\r\nđiện
\r\n\r\nPhụ lục B: Mở khóa bằng chìa hình tam giác
\r\n\r\nPhụ lục C: Hồ sơ kỹ thuật
\r\n\r\nPhụ lục D: Kiểm tra và thử nghiệm trước khi\r\nđưa vào sử dụng
\r\n\r\nPhụ lục E: Kiểm tra và thử nghiệm định kỳ và\r\nthử nghiệm sau sửa chữa lớn hoặc sau tai nạn
\r\n\r\nPhụ lục F: Bộ phận an toàn: Qui trình thử\r\nnghiệm kiểm tra tính phù hợp
\r\n\r\nPhụ lục G: Thử nghiệm ray dẫn hướng
\r\n\r\nPhụ lục H: Thiết bị điện: Loại trừ hư hỏng
\r\n\r\nPhụ lục J: Thử va đập bằng quả lắc
\r\n\r\nPhụ lục K: Tính toán kích thước píttông, xy\r\nlanh, ống dẫn cứng và các bộ phận lắp ráp
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
1)\r\nTrong khuôn khổ của CEN
\r\n\r\n1)\r\nCông trình có từ trước là công trình đã và đang sử dụng trước khi lắp đặt thang\r\nmáy. Công trình có cấu trúc bên trong được cải tạo hoàn toàn được coi là công\r\ntrình mới.
\r\n\r\n1)\r\n0,035 vm2 bằng một nửa khoảng cách hãm trọng lực ứng với\r\n115 % vận tốc định mức: ½ x (1,15vm)2 / 2gn =\r\n0,037 vm2, xấp xỉ 0,035 vm2.
\r\n\r\n1)\r\nDùng thiết bị gồm một piston chia độ vận hành trên một lò xo có hệ số đàn hồi\r\n25 N/mm, và được lắp với một vòng đai trượt cho phép đo được chuyển động tới\r\nđiểm cao nhất. Phương pháp đo đơn giản cho phép chia độ tương ứng với các mức\r\ngiới hạn cố định.
\r\n\r\n1)\r\nDùng thiết bị gồm một piston chia độ vận hành trên một lò xo có hệ số đàn hồi\r\n25 N/mm, và được lắp với một vòng đai trượt cho phép đo được chuyển động tới\r\nđiểm cao nhất. Tính toán đơn giản cho phép chia độ tương ứng với các mức giới\r\nhạn cố định.
\r\n\r\n1)\r\n2 [(1,115 vd)2 / 2gn] = 0,134 8vd2,\r\nxấp xỉ 0,135 vd2.
\r\n\r\n1)\r\nPhải tính đến trường hợp khi thiết bị đồng bộ hóa thủy lực điều chỉnh không\r\nchính xác, có thể xảy ra áp suất cao bất thường
\r\n\r\n1)\r\n“trước giá trị/van ngắt” nghĩa là giữa xilanh và van ngắt
\r\n\r\n*\r\nHệ số 0,85 được dựa trên cơ sở tải gồm 0,6Q và một nửa khối lượng xe nâng, theo\r\nANSI với nhóm C2, khối lượng xe không cao hơn 1/2 tải định mức Q: (0,6 + 0,5 x\r\n0,5 = 0,85).
\r\n\r\n1)\r\nÁp dụng cho cả hai trường hợp 1 và 2, xem G.7.1.1.1.
\r\n\r\nNếu sperm < sm các tính toán được thực hiện theo G.5.2.3 để giảm\r\nnhỏ nhất kích thước ray.
\r\n\r\n2)\r\nÁp dụng cho cả hai trường hợp 1 và 2, xem G.7.1.1.1.
\r\n\r\nNếu sperm < sm các tính toán được thực hiện theo G.5.2.3 để giảm\r\nnhỏ nhất kích thước ray.
\r\n\r\n3)\r\nÁp dụng cho cả hai trường hợp 1 và 2, xem G.7.1.1.1.
\r\n\r\nNếu dperm < dm các tính toán được thực hiện theo G.5.2.3 để giảm\r\nnhỏ nhất kích thước ray.
\r\n\r\n1)\r\nÁp dụng cho cả hai trường hợp 1 và 2, xem G.7.1.2.1.
\r\n\r\nNếu sperm < sm các tính toán được thực hiện theo G.5.2.3 để giảm\r\nnhỏ nhất kích thước ray.
\r\n\r\n2)\r\nÁp dụng cho cả 2 trường hợp phân bố tải như G.7.1.1.1.
\r\n\r\n3)\r\nÁp dụng cho cả 2 trường hợp phân bố tải như G.7.1.1.1.
\r\n\r\n1)\r\nNếu sperm < sm các tính toán được thực hiện\r\ntheo G.5.2.3 để giảm nhỏ nhất kích thước ray.
\r\n\r\n1)\r\nÁp dụng cho cả 2 trường hợp phân bố tải như mô tả ở G.7.2.1.1.
\r\n\r\n1)\r\nÁp dụng cho cả 2 trường hợp phân bố tải như mô tả ở G.7.2.1.1.
\r\n\r\n2)\r\nÁp dụng cho cả 2 trường hợp phân bố tải như mô tả ở G.7.2.1.1.
\r\n\r\n3)\r\nÁp dụng cho cả 2 trường hợp phân bố tải như mô tả ở G.7.2.1.1.
\r\n\r\n4)\r\nÁp dụng cho cả 2 trường hợp phân bố tải như mô tả ở G.7.2.1.1.
\r\n\r\n1)\r\nÁp dụng cho cả 2 trường hợp phân bố tải như mô tả ở G.7.2.1.1.
\r\n\r\n2)\r\nNếu sperm < sm các tính toán được thực hiện\r\ntheo G.5.2.3 để giảm nhỏ nhất kích thước ray.
\r\n\r\n1)\r\nÁp dụng cho cả 2 trường hợp phân bố tải như mô tả ở G.7.3.1.1.
\r\n\r\nNếu sperm < sm các tính toán được thực hiện theo G.5.2.3 để giảm\r\nnhỏ nhất kích thước ray.
\r\n\r\n2)\r\nÁp dụng cho cả 2 trường hợp phân bố tải như mô tả ở G.7.3.1.1.
\r\n\r\n3)\r\nÁp dụng cho cả 2 trường hợp phân bố tải như mô tả ở G.7.3.1.1.
\r\n\r\n1)\r\nÁp dụng cho cả 2 trường hợp phân bố tải như mô tả ở G.7.3.1.1.
\r\n\r\nNếu sperm < sm các tính toán được thực hiện theo G.5.2.3 để giảm\r\nnhỏ nhất kích thước ray.
\r\n\r\n2)\r\nÁp dụng cho cả 2 trường hợp phân bố tải như mô tả ở G.7.3.1.1.
\r\n\r\n3)\r\nÁp dụng cho cả 2 trường hợp phân bố tải như mô tả ở G.7.3.1.1.
\r\n\r\n1)\r\nNếu sperm < sm các tính toán được thực hiện\r\ntheo G.5.2.3 để giảm nhỏ nhất kích thước ray.
\r\n\r\n1)\r\nÁp dụng cho cả hai trường hợp phân bố tải như mô tả ở G.7.4.1.1.
\r\n\r\nNếu sperm < sm các tính toán được thực hiện theo G.5.2.3 để giảm\r\nnhỏ nhất kích thước ray.
\r\n\r\n2)\r\nÁp dụng cho cả hai trường hợp phân bố tải như mô tả ở G.7.4.1.1.
\r\n\r\n3)\r\nÁp dụng cho cả hai trường hợp phân bố tải như mô tả ở G.7.4.1.1.
\r\n\r\n1)\r\nÁp dụng cho cả 2 trường hợp phân bố tải như mô tả ở G.7.4.1.1.
\r\n\r\nNếu sperm < sm các tính toán được thực hiện theo G.5.2.3 để giảm\r\nnhỏ nhất kích thước ray.
\r\n\r\n2)\r\nÁp dụng cho cả 2 trường hợp phân bố tải như mô tả ở G.7.4.1.1.
\r\n\r\n3)\r\nÁp dụng cho cả 2 trường hợp phân bố tải như mô tả ở G.7.4.1.1.
\r\n\r\n1)\r\nNếu sperm < sm các tính toán được thực hiện\r\ntheo G.5.2.3 để giảm nhỏ nhất kích thước ray.
\r\n\r\n1)\r\nÁp dụng cho cả 2 trường hợp phân bố tải như mô tả ở G.7.5.1.1.
\r\n\r\nNếu sperm < sm các tính toán được thực hiện theo G.5.2.3 để giảm\r\nnhỏ nhất kích thước ray.
\r\n\r\n2)\r\nÁp dụng cho cả 2 trường hợp phân bố tải như mô tả ở G.7.5.1.1.
\r\n\r\n3)\r\nÁp dụng cho cả 2 trường hợp phân bố tải như mô tả ở G.7.5.1.1.
\r\n\r\n1)\r\nÁp dụng cho cả 2 trường hợp phân bố tải như mô tả ở G.7.5.1.1.
\r\n\r\n2)\r\nÁp dụng cho cả 2 trường hợp phân bố tải như mô tả ở G.7.5.1.1.
\r\n\r\n3)\r\nÁp dụng cho cả 2 trường hợp phân bố tải như mô tả ở G.7.5.1.1.
\r\n\r\n1)\r\nNếu sperm < sm các tính toán được thực hiện\r\ntheo G.5.2.3 để giảm nhỏ nhất kích thước ray.
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6396-2:2009 (EN 81-2 : 1998) về Thang máy thủy lực – Yêu cầu an toàn về cấu tạo và lắp đặt đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6396-2:2009 (EN 81-2 : 1998) về Thang máy thủy lực – Yêu cầu an toàn về cấu tạo và lắp đặt
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN6396-2:2009 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2009-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị |
Tình trạng | Hết hiệu lực |