CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
\r\n\r\n\r\n\r\n
BỘ CÔNG THƯƠNG
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
QUY\r\nCHUẨN\r\nKỸ\r\nTHUẬT QUỐC GIA
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Tập\r\n6
\r\n\r\n\r\n\r\n
VẬN HÀNH, SỬA CHỮA\r\nTRANG THIẾT BỊ HỆ THỐNG\r\nĐIỆN
\r\n\r\n\r\n\r\n
National Technical\r\nCodes for Operating\r\nand Maintainance Power system facitilies
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
MỤC LỤC
\r\n\r\nQuyết định ban hành Quy chuẩn quốc gia về kỹ thuật điện
\r\n\r\nLời\r\nnói đầu
\r\n\r\nPhần I. ĐIỀU KHOẢN CHUNG
\r\n\r\nPhần II. CƠ CẤU TỔ CHỨC
\r\n\r\nChương 1. Nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức
\r\n\r\nChương 2. Nghiệm thu các thiết bị và công trình\r\nđưa vào vận hành
\r\n\r\nChương 3. Chuẩn bị cán bộ công nhân viên
\r\n\r\nChương 4. Sửa chữa trang thiết bị, nhà cửa và\r\ncông trình theo kế hoạch tài liệu kỹ thuật
\r\n\r\nChương 5. Kỹ thuật an toàn
\r\n\r\nChương 6. An toàn về phòng chống cháy
\r\n\r\nChương 7. Trách nhiệm thi hành quy phạm kỹ\r\nthuật vận hành
\r\n\r\nPhần III. MẶT BẰNG, NHÀ CỬA CỦA NHÀ MÁY ĐIỆN VÀ\r\nLƯỚI ĐIỆN
\r\n\r\nChương 1. Mặt bằng
\r\n\r\nChương 2. Nhà cửa, thiết bị kỹ thuật và vệ\r\nsinh của nhà máy điện và lưới điện
\r\n\r\nPhần IV. CÔNG TRÌNH THUỶ CÔNG, NGUỒN NƯỚC, HỆ\r\nTHỐNG THUỶ LỰC
\r\n\r\nChương 1. Quy định chung
\r\n\r\nChương 2. Công trình thuỷ công và các thiết bị\r\ncủa công trình thuỷ công
\r\n\r\nMục 1. Công trình thuỷ công
\r\n\r\nMục 2. Kiểm tra tình trạng các công trình\r\nthuỷ công
\r\n\r\nMục 3. Các thiết bị cơ khí của công trình thuỷ\r\ncông
\r\n\r\nChương 3. Quản lý nguồn nước trong các nhà\r\nmáy điện, đảm bảo khí tượng và thuỷ văn
\r\n\r\nMục 1. Điều tiết nước
\r\n\r\nMục 2. Môi trường trong hồ chứa
\r\n\r\nMục 3. Các hoạt động khí tượng thuỷ văn
\r\n\r\nChương 4. Tua bin thuỷ lực
\r\n\r\nPhần V. CÁC THIẾT BỊ CƠ NHIỆT CỦA NHÀ MÁY\r\nĐIỆN
\r\n\r\nChương 1. Quy định chung
\r\n\r\nChương 2. Vận chuyển và cung cấp nhiên liệu
\r\n\r\nChương 3. Chế biến than bột
\r\n\r\nChương 4. Lò hơi và thiết bị của lò
\r\n\r\nChương 5. Tuabin hơi
\r\n\r\nChương 6. Các thiết bị kiểu khối của nhà máy nhiệt\r\nđiện
\r\n\r\nChương 7. Tua bin khí
\r\n\r\nChương 8. Máy phát diesel
\r\n\r\nChương 9. Các thiết bị tự động và đo lường nhiệt
\r\n\r\nChương 10. Xử lý nước và Hydrat hoá
\r\n\r\nChương 11. Các đường ống và van
\r\n\r\nChương 12. Các thiết bị phụ phần cơ - nhiệt
\r\n\r\nChương 13. Thiết bị lọc bụi và lưu chứa tro xỉ
\r\n\r\nPhần VI. THIẾT BỊ ĐIỆN CỦA NHÀ MÁY ĐIỆN VÀ LƯỚI\r\nĐIỆN
\r\n\r\nChương 1. Quy định chung
\r\n\r\nChương 2. Máy phát điện và máy bù đồng bộ
\r\n\r\nChương 3. Động cơ điện
\r\n\r\nChương 4. Máy biến áp, máy biến áp tự ngẫu và\r\ncuộn điện kháng có dầu
\r\n\r\nChương 5. Hệ thống phân phối điện (HPĐ)
\r\n\r\nChương 6. Hệ thống Ắc quy
\r\n\r\nChương 7. Đường dây điện trên không (ĐDK)
\r\n\r\nChương 8. Đường cáp điện lực
\r\n\r\nChương 9. Bảo vệ rơ le và tự động điện (BRT)
\r\n\r\nChương 10. Trang bị nối đất
\r\n\r\nChương 11. Bảo vệ chống quá điện áp
\r\n\r\nChương 12. Trang bị đo lường điện
\r\n\r\nChương 13. Chiếu sáng
\r\n\r\nChương 14. Trạm điện phân
\r\n\r\nChương 15. Dầu năng lượng
\r\n\r\nPhần VII. CHỈ HUY ĐIỀU ĐỘ - THAO TÁC
\r\n\r\nChương 1. Chỉ huy điều độ
\r\n\r\nChương 2. Thao tác đóng cắt các thiết bị điện
\r\n\r\nChương 3. Nhân viên vận hành
\r\n\r\nChương 4. Các phương tiện chỉ huy điều độ và\r\nđiều chỉnh công nghệ
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Quy định này bao gồm các yêu cầu kỹ thuật cần được thực hiện trong quá trình vận hành\r\nvà\r\nbảo dưỡng các công trình thuỷ công và thiết bị cơ khí phụ trợ của nhà máy thủy điện, thiết bị của\r\nnhà máy nhiệt điện, thiết bị điện trong lưới điện nhằm\r\nđảm\r\nbảo an toàn, bảo vệ\r\nmôi trường và độ tin\r\ncậy của các phương tiện và thiết bị liên quan.
\r\n\r\n\r\n\r\nQuy chuẩn\r\nnày áp dụng cho toàn\r\nbộ hệ thống lưới\r\nđiện quốc gia Việt Nam, bao\r\ngồm tất cả\r\ncác nhà máy điện, các trạm\r\nđiện, mạng lưới\r\nđiện và các phần tử nối với lưới điện quốc\r\ngia Việt Nam. Phạm\r\nvi áp dụng của Quy chuẩn kỹ thuật\r\nnày như sau:
\r\n\r\n1. Đối với trang thiết bị lưới điện:
\r\n\r\nCác thiết\r\nbị có điện áp cao hơn\r\n1000 V nối với lưới\r\nđiện quốc gia Việt Nam.
\r\n\r\n\r\n\r\n áy thuỷ ằng\r\n hoặc\r\n
\r\n\r\n\r\n \r\n\r\n \r\n \r\n
\r\n \r\n \r\n \r\n \r\n 2. Đối với các\r\nnhà máy thuỷ điện:
Các công trình thuỷ công và thiết bị điện của các nhà máy thuỷ điện được quy định tương ứng như sau:
\r\n\r\na) Các công trình thuỷ công và các thiết bị phụ trợ của tất cả các nhà máy thuỷ điện ở Việt Nam và nối với lưới điện quốc gia Việt Nam, trừ những nhà máy thuỷ điện có đập đặc biệt quy định tại Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi;
\r\n\r\nb)\r\nCác thiết bị điện của các nhà máy điện ở Việt Nam và nối với lưới điện của Việt Nam, có công\r\nsuất định mức bằng hoặc lớn hơn 30 MW.
\r\n\r\n3. Đối với các nhà máy\r\nnhiệt điện
\r\n\r\nCác thiết bị của các nhà máy nhiệt điện có công suất bằng hoặc lớn hơn 1000 kW ở Việt Nam và nối với lưới điện quốc gia Việt\r\nNam.
\r\n\r\n\r\n\r\nTrong Quy\r\nchuẩn\r\nnày các từ dưới đây được hiểu như sau:
\r\n\r\n1. “Cơ quan có thẩm quyền” là Bộ Công Thương hoặc cơ quan được uỷ quyền theo quy định\r\npháp luật.
\r\n\r\n2. “Chủ sở hữu” là tổ chức hoặc cá nhân làm chủ các nhà máy\r\nđiện hoặc lưới điện và có trách nhiệm pháp lý\r\nvề\r\nvận hành các nhà\r\nmáy điện và lưới\r\nđiện đó.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\nNhiệm vụ cơ bản của các đơn vị thành phần trong\r\nhệ thống điện (bao gồm: các Công ty phát điện, truyền tải, phân phối, các Trung\r\ntâm điều độ, các Công ty Sửa chữa và Dịch vụ…) là:
\r\n\r\n1. Đảm bảo cung cấp năng lượng ổn định, tin cậy\r\ncho khách hàng theo các quy định của pháp luật hiện hành.
\r\n\r\n2. Duy trì chất lượng định mức của năng lượng\r\nsản xuất ra: tần số và điện áp của dòng điện, áp suất và nhiệt độ của hơi theo các\r\nquy định của pháp luật hiện hành.
\r\n\r\n3. Hoàn thành biểu đồ điều độ: Phụ tải điện của\r\ntừng nhà máy và của hệ thống năng lượng nói chung; truyền tải và phân phối năng\r\nlượng cho khách và các trào lưu điện năng giữ các hệ thống năng lượng.
\r\n\r\n4. Thực hiện đúng các quy định về bảo vệ môi\r\ntrường.
\r\n\r\nĐiều 5. Nghĩa vụ các đơn\r\nvị hoạt\r\nđộng điện lực
\r\n\r\nMỗi đơn vị thành phần trong hệ thống điện phải hiểu biết sâu đặc điểm của sản xuất năng lượng và vai trò của nó trong nền kinh tế quốc dân và đời sống xã hội, phải nắm vững và nghiêm chỉnh chấp hành kỷ luật lao động, quy trình công nghệ, tuân thủ Quy chuẩn này và các quy định về kỹ thuật an toàn, các quy định khác có liên quan của các cấp có thẩm quyền.
\r\n\r\nĐiều 6. Trách nhiệm của đơn\r\nvị hoạt động điện lực
\r\n\r\nCác nhà máy điện, công ty điện lực, đơn vị cấp điện và đơn vị vận hành lưới điện cần đảm bảo:
\r\n\r\n1. Xây dựng văn bản của đơn vị mình nhằm thực hiện Quy chuẩn này và thực hiện các\r\nbiện pháp nhằm tiếp tục góp phần phát triển hệ thống năng lượng để thoả mãn nhu cầu năng lượng của nền kinh tế quốc dân, đời sống của nhân dân với phương châm phát\r\ntriển\r\nnăng lượng đi\r\ntrước một bước.
\r\n\r\n2. Phấn đấu tăng năng suất lao động, hạ giá\r\nthành sản xuất, truyền tải và phân phối điện\r\nnâng cao tính sẵn sàng của thiết\r\nbị.
\r\n\r\n3. Ứng dụng\r\nvà nắm vững kỹ thuật mới,\r\ntổ chức\r\nsản xuất và lao động khoa\r\nhọc.
\r\n\r\n4. Nâng cao trình độ nghiệp vụ\r\ncủa\r\ncán bộ, nhân viên, phổ\r\nbiến những phương pháp sản xuất tiên tiến và kinh nghiệm cải tiến kỹ thuật,\r\nphát huy sáng kiến và sáng chế, phổ biến các\r\nhình thức và phương pháp\r\nthi đua tiên tiến.
\r\n\r\nĐiều 7. Hệ thống\r\nnăng lượng
\r\n\r\nHệ thống\r\nnăng lượng gồm\r\ncác nhà máy điện, các lưới điện\r\nliên hệ chặt chẽ với nhau\r\ntrong quá trình sản xuất, truyền tải và phân phối điện năng, một cách liên tục dưới sự chỉ huy thống nhất về chế độ vận hành.
\r\n\r\nHệ thống năng lượng liên kết bao gồm một vài hệ thống năng lượng được nối với nhau về chế độ vận hành\r\nchung và đặt dưới sự chỉ huy điều độ chung.
\r\n\r\nHệ thống\r\nnăng lượng thống\r\nnhất bao gồm các hệ\r\nthống năng lượng\r\nliên kết với nhau bằng những đường liên lạc giữa các hệ\r\nthống, bao quát phần lớn lãnh thổ\r\ncả nước có chung\r\nchế\r\nđộ vận hành và trung tâm chỉ huy điều độ.
\r\n\r\n\r\n\r\nNGHIỆM\r\nTHU CÁC THIẾT BỊ VÀ CÔNG TRÌNH ĐƯA VÀO VẬN HÀNH
\r\n\r\nĐiều 8. Điều kiện vận hành công trình điện
\r\n\r\nChỉ đưa vào vận hành các nhà máy điện, lưới điện được xây dựng mới hoàn tất mở rộng hoặc\r\ntừng đợt riêng biệt, các tổ máy, các khối máy chính, nhà cửa và công trình sau khi\r\nđã được nghiệm thu đúng\r\nquy định theo hiện hành.
\r\n\r\nĐiều 9. Nghiệm thu vận\r\nhành công trình năng lượng
\r\n\r\nViệc nghiệm thu đưa vào vận hành các công trình\r\nnăng lượng hoặc các bộ phận của các công trình đó được tiến hành theo khối lượng\r\ncủa tổ hợp khởi động bao gồm toàn bộ các hạng mục công trình sản xuất chính,\r\nphụ, dịch vụ, sửa chữa, vận chuyển, kho tàng, thông tin liên lạc, công trình ngầm,\r\ncông trình làm sạch nước thải, phúc lợi công cộng, nhà cửa, ký túc xá, nhà ăn\r\ntập thể, trạm y tế và các công trình khác nhằm đảm bảo:
\r\n\r\n- Sản xuất điện năng theo đúng sản lượng thiết\r\nkế đối với tổ hợp khởi động;
\r\n\r\n- Đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp\r\nluật về sinh hoạt, vệ sinh cho cán bộ nhân viên vận hành và sửa chữa.
\r\n\r\n- Tuân thủ các quy định khác có liên quan đến\r\ntổ hợp khởi động.
\r\n\r\n- Bảo vệ chống gây ô nhiễm nguồn nước và môi\r\ntrường xung quanh.
\r\n\r\nĐiều 10. Trình tự nghiệm\r\nthu
\r\n\r\nTrước khi nghiệm thu thiết bị năng lượng đưa vào vận hành, Chủ thiết bị cần thực hiện các\r\nhoạt động sau:
\r\n\r\n- Chạy\r\nthử từng\r\nbộ phận và\r\nnghiệm thu từng phần\r\ncác thiết bị của tổ máy;
\r\n\r\n- Khởi động\r\nthử thiết bị chính và thiết bị phụ của tổ máy;
\r\n\r\n- Chạy\r\nthử tổng hợp máy;
\r\n\r\nTrước khi đưa vào vận hành nhà cửa và công trình cần phải tiến hành nghiệm thu từng phần, trong đó có phần công trình ngầm và nghiệm thu theo khối lượng của tổ hợp khởi động.
\r\n\r\nĐiều 11. Nghiệm thu\r\nthiết bị
\r\n\r\nViệc nghiệm thu thiết bị sau khi kiểm tra và chạy thử từng phần, nghiệm thu từng bộ phận của tổ máy và các công trình, khởi động thử, kiểm tra tính sẵn sàng của thiết bị tiến tới chạy\r\nthử\r\ntổng hợp do các tiểu ban thuộc Hội\r\nđồng nghiệm thu\r\ncơ sở\r\nthực hiện.
\r\n\r\nViệc nghiệm thu thiết bị và các công trình đưa vào vận hành do Hội đồng nghiệm thu cấp có thẩm\r\nquyền thực hiện theo\r\nquy định hiện\r\nhành.
\r\n\r\n\r\n\r\nViệc chạy thử từng phần và nghiệm thu từng bộ phận của tổ máy do hội đồng nghiệm thu cơ sở tiến hành theo các sơ đồ thiết kế sau khi đã hoàn thành công tác xây lắp cụm thiết bị đó. Khi nghiệm thu từng bộ phận cần phải kiểm tra việc thực hiện các quy định về xây dựng,\r\ncác quy định về kiểm tra lò hơi, quy phạm kỹ thuật an toàn, quy phạm phòng nổ và phòng\r\nchống cháy, quy phạm thiết bị điện, các chỉ dẫn của nhà chế tạo, quy trình hướng dẫn lắp ráp thiết bị và các tài liệu pháp lý khác.
\r\n\r\nĐiều 13. Nghiệm thu\r\nhoàn thành
\r\n\r\nSau khi chạy thử tổng hợp\r\nvà khắc phụ được\r\nhết các khiếm khuyết đã phát hiện, Hội đồng nghiệm thu cấp Nhà nước tiến hành nghiệm thu thiết bị cùng với nhà cửa công trình liên\r\nquan đến thiết bị đó và lập biên bản nghiệm thu. Hội đồng nghiệm thu cấp Nhà nước quy\r\nđịnh thời hạn thiết bị được vận hành tạm thời, trong thời gian này phải hoàn thành\r\ncác việc thử nghiệm\r\ncần thiết, các công tác hiệu chỉnh\r\nhoàn\r\nthiện thiết\r\nbị để đảm bảo vận hành thiết bị với\r\ncác chỉ tiêu thiết kế.
\r\n\r\nĐối với thiết bị sản xuất loạt đầu tiên, thời gian vận hành thử được quy định trên cơ sở kế\r\nhoạch phối hợp các công việc về hoàn thiện, hiệu chỉnh và\r\nvận hành thử thiết bị đó.
\r\n\r\n\r\n\r\nKhi đơn vị\r\nvận\r\nhành tiếp nhận thiết bị, các tài liệu kỹ\r\nthuật sau liên quan đến các trang thiết bị được lắp đặt, cần chuyển giao đầy đủ cho đơn vị vận hành từ đơn vị xây lắp hoặc nhà sản\r\nxuất:
\r\n\r\n- Tài liệu thiết kế (gồm các bản vẽ, các bản thuyết minh, các quy trình, các tài liệu kỹ thuật,\r\nnhật ký thi công và giám sát của cơ\r\nquan thiết kế) đã được điều chỉnh trong quá\r\ntrình xây dựng, lắp ráp và hiệu chỉnh do các cơ quan thiết kế, xây dựng và lắp máy giao\r\nlại;
\r\n\r\n- Các biên bản nghiệm thu các bộ phận và công trình ngầm do các cơ quan xây dựng và\r\nlắp máy giao lại;
\r\n\r\n- Các biên bản kiểm tra thử nghiệm của các thiết bị tự động phòng chống cháy, phòng nổ và chống sét do các cơ quan có trách nhiệm tiến hành các thử nghiệm này giao lại;
\r\n\r\n- Tài liệu của nhà máy chế tạo (các quy trình, bản vẽ, sơ đồ và tài liệu của thiết bị, máy\r\nmóc và các phương tiện\r\ncơ giới\r\nhoá) do cơ quan lắp\r\nmáy giao lại.
\r\n\r\n- Các biên bản hiệu chỉnh đo lường, thử nghiệm và các sơ đồ nguyên ký và sơ đồ lắp ráp hoàn\r\ncông do cơ quan tiến hành công tác hiệu chỉnh giao\r\nlại;
\r\n\r\n- Các biên bản thử nghiệm các hệ thống an toàn, hệ thống thông gió, do cơ quan thực hiện công tác hiệu chỉnh giao\r\nlại;
\r\n\r\n- Các biên bản thí nghiệm và kiểm tra trạng thái ban đầu của kim loại các đường ống,\r\ncủa các thiết bị chính thuộc tổ máy năng lượng do các cơ quan thực hiện việc kiểm tra\r\nvà thử nghiệm giao lại.
\r\n\r\n\r\n\r\nCHUẨN BỊ\r\nCÁN BỘ CÔNG NHÂN VIÊN
\r\n\r\nĐiều 15. Tiêu chuẩn\r\nnhân viên
\r\n\r\nCông tác chuẩn bị cán\r\nbộ công nhân viên của các xí nghiệp và cơ quan thuộc ngành điện phải được tiến\r\nhành theo các quy chế và chỉ dẫn có liên quan về công tác chuẩn bị cán bộ công\r\nnhân viên tại các nhà máy điện, lưới điện.
\r\n\r\nLãnh đạo các công ty điện\r\nlực, các công trình và các cơ quan ngành Điện phải tổ chức và kiểm tra định kỳ công\r\ntác chuẩn bị cán bộ công nhân viên.
\r\n\r\n\r\n\r\nViệc kiểm tra kiến thức\r\nđối với công nhân và cán bộ kỹ thuật có quan\r\nhệ trực tiếp với công tác\r\nvận hành và bảo dưỡng các đối tượng thuộc kiểm tra viên lò hơi quản lý phải được tiến\r\nhành theo đúng các yêu cầu\r\ncủa kiểm tra viên lò hơi.
\r\n\r\n\r\n\r\nSỬA CHỮA\r\nTRANG THIẾT BỊ, NHÀ CỬA VÀ CÔNG TRÌNH THEO KẾ HOẠCH TÀI LIỆU KỸ THUẬT
\r\n\r\n\r\n\r\nĐơn vị vận hành cần\r\nlưu giữ các tài liệu kỹ thuật cần thiết theo các quy định tương ứng trong từng lĩnh\r\nvực (thủy điện, nhiệt điện và lưới điện).
\r\n\r\n\r\n\r\nMỗi nhà máy điện, công\r\nty điện lực, đơn vị cung cấp điện và vận hành lưới điện cần thiết lập các quy định\r\nvề danh mục bao gồm các thủ tục cần thiết và các sơ đồ công nghệ cho việc kiểm\r\ntra, bảo dưỡng và vận hành một cách thích hợp.
\r\n\r\n\r\n\r\nTrên mỗi thiết bị chính\r\nvà thiết bị phụ của nhà máy điện và của trạm biến áp phải có các tấm biển của\r\nnhà chế tạo ghi các thông số định mức của thiết bị.
\r\n\r\n\r\n\r\nTất cả thiết bị chính\r\nvà phụ ở nhà máy điện, lưới điện lưới nhiệt kể cả các đường ống, các hệ thống và\r\nphân đoạn thanh cái cũng như các van của đường ống dẫn khí, dẫn gió… đều phải đánh\r\nsố theo quy định.
\r\n\r\nĐiều 21. Ghi thông tin trên bảng điều khiển
\r\n\r\nTại các phân xưởng của nhà máy điện và các bảng điều khiển có trực nhật thường xuyên, các trạm điều độ và trạm biến áp trung gian phải tiến hành ghi thông số theo các biểu mẫu và\r\nchế độ quy định.
\r\n\r\n\r\n\r\nTại các trung tâm điều độ hệ thống điện, trạm điều độ lưới điện và các phòng điều khiển trung\r\ntâm nhà máy điện, điều độ lưới điện phải đặt máy ghi âm để ghi lại đối thoại trong các trường hợp sự cố.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\nViệc bố trí khai thác và sửa chữa thiết bị năng lượng nhà cửa và công trình nhà máy điện và lưới điện phải thoả mãn những yêu cầu của quy phạm kỹ thuật an toàn của Bộ Công Thương và\r\ncác quy định của Nhà nước.
\r\n\r\nMỗi cán bộ công\r\nnhân viên phải thông hiểu và nghiêm\r\nchỉnh chấp hành các quy phạm,\r\nquy trình kỹ thuật an toàn có liên\r\nquan đến công tác hay đến thiết bị do mình\r\nquản lý.
\r\n\r\nĐiều 24. Kiểm định an toàn thiết bị
\r\n\r\nCác nồi hơi,\r\nđường ống, bình chịu\r\náp lực, thiết bị nâng thuộc đối tượng thi\r\nhành quy phạm Nhà nước cần phải được đăng ký, khám nghiệm theo đúng quy định của quy phạm Nhà nước và\r\nquyết định phân cấp\r\ncủa Bộ Công Thương.
\r\n\r\nCác thiết bị nói trên không thuộc đối tượng thi hành quy phạm Nhà nước, các xí nghiệp\r\nđiện có trách nhiệm tự tổ chức đăng ký, khám nghiệm nhằm đảm bảo an toàn cho các\r\nthiết bị đó.
\r\n\r\nĐiều 25. Kiểm tra trang thiết bị an toàn
\r\n\r\nCác thiết bị bảo vệ tự động, thiết bị an toàn và các trang bị an toàn - bảo hộ dùng trong vận hành, thao tác sửa chữa cần phải được kiểm tra và thử nghiệm theo đúng quy định trong các Quy chuẩn hiện hành.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác cán bộ nhân viên được quy định là gián tiếp có liên quan đến việc thực hiện quy định an toàn và vệ\r\nsinh công nghiệp, không thực hiện đúng chức trách của mình, cũng như không thi hành các biện pháp cần thiết để ngăn ngừa tai nạn và nhiễm độc nghề nghiệp, cũng\r\nnhư các cá nhân trực tiếp vi phạm đều phải chịu trách nhiệm tương ứng về các tai nạn và\r\nnhiễm độc đã\r\nxảy ra trong sản xuất.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác sự cố và tai nạn lao động xảy ra phải được khai báo, điều tra, thống kê kịp thời, đầy đủ,\r\nchính xác theo các quy\r\nđịnh\r\nhiện\r\nhành. Đồng\r\nthời phải khẩn trương lập biện pháp khắc phục cụ thể nhằm ngăn\r\nngừa sự cố,\r\ntai nạn tái diễn.
\r\n\r\nĐiều 28. Tiêu chuẩn\r\nnhân viên
\r\n\r\nMọi cán bộ\r\ncông nhân sản xuất, sửa chữa, lắp đặt, hiệu chỉnh, thí nghiệm, quản lý của nhà\r\nmáy điện, lưới điện và các xí nghiệp phục vụ khác\r\ntrong hệ thống năng lượng phải được huấn luyện và thực hành thông thạo các biện pháp cấp cứu người bị\r\nđiện giật và các\r\ntai nạn lao động khác thuộc nghề nghiệp mình.
\r\n\r\n\r\n\r\nỞ mỗi phân xưởng, trạm biến áp có người trực, chi nhánh điện, phòng thí nghiệm, các đội lưu động, các ca vận hành và một số bộ phận sản xuất ở nơi nguy hiểm, độc hại phải có tủ thuốc\r\ncấp cứu với đầy đủ loại\r\nthuốc và lượng bông\r\nbăng cần thiết.
\r\n\r\n\r\n\r\nTất cả cán bộ công nhân viên của xí nghiệp năng lượng và các cơ quan khác khi có mặt trong các phòng đặt thiết bị năng lượng đang vận hành của nhà máy điện, của các trạm phân phối điện trong nhà và ngoài trời trong các giếng và đường hầm của nhà máy điện, lưới nhiệt và lưới điện cũng như khi tiến hành công tác sửa chữa các ĐDK phải sử dụng đầy đủ các trang\r\nbị\r\nbảo hộ lao động\r\ncần thiết.
\r\n\r\n\r\n\r\nAN TOÀN\r\nVỀ PHÒNG CHỐNG CHÁY
\r\n\r\nĐiều 31. Trách nhiệm phòng cháy
\r\n\r\nViệc bố trí và khai thác thiết bị năng lượng, nhà cửa và công trình phải thoả mãn các yêu cầu về phòng\r\nchống cháy.
\r\n\r\nNgười chịu trách nhiệm về phòng cháy chữa cháy của các nhà máy điện, công ty điện lực và đơn vị điện lực cần chịu trách nhiệm quản lý toàn diện theo quy định về an toàn phòng cháy chữa cháy. Người\r\nnày có trách nhiệm tổ chức thực hiện\r\nbiện pháp phòng chống\r\ncháy, kiểm tra việc chấp hành chế độ phòng chống cháy đã quy định, đảm bảo cho các hệ\r\nthống tự động phát hiện cháy và các phương tiện thiết bị\r\nchữa cháy thường xuyên sẵn sàng\r\nhoạt động, tổ chức\r\ndiễn tập chữa cháy.
\r\n\r\nQuản đốc các phân xưởng, trưởng các chi nhánh điện, trạm biến áp, phòng ban kỹ thuật, thí\r\nnghiệm, kho chịu trách nhiệm về an toàn phòng chống\r\ncháy của nhà cửa\r\nvà\r\nthiết bị của đơn vị\r\nmình phụ trách, đảm bảo luôn có đầy đủ\r\nvới\r\ntình trạng tốt của các phương tiện chữa\r\ncháy ban đầu.
\r\n\r\n\r\n\r\nMỗi xí nghiệp năng lượng phải có đầy đủ sơ đồ bố trí thiết bị chữa cháy cho các vị trí sản xuất và sinh hoạt, lập phương án phòng cháy và duyệt phương án đó theo đúng quy định của quy\r\nphạm phòng cháy.
\r\n\r\nViệc diễn\r\ntập chữa cháy phải được\r\ntiến hành định kỳ theo đúng\r\nquy trình của Ngành.
\r\n\r\nĐiều 33. Trang bị phòng\r\ncháy
\r\n\r\nCác cơ sở năng lượng sửa chữa, thí nghiệm, phục vụ căn cứ vào sơ đồ và phương án đã được duyệt\r\nđể bố\r\ntrí đầy đủ các trang bị, dụng cụ phòng\r\nchống\r\ncháy thích hợp.
\r\n\r\nCác trang bị, dụng cụ này phải để đúng nơi quy định, ở chỗ dễ thấy, dễ lấy và phải được định\r\nkỳ kiểm tra, bảo dưỡng, bổ sung\r\nthay thế kịp thời.
\r\n\r\nNhững nơi có trang bị hệ thống báo cháy, dập cháy tự\r\nđộng phải nghiêm\r\ntúc thực hiện đúng\r\nquy trình quy định.
\r\n\r\n\r\n\r\nTRÁCH\r\nNHIỆM THI HÀNH QUY PHẠM KỸ THUẬT VẬN HÀNH
\r\n\r\nĐiều 34. Tuân thủ quy phạm\r\nkỹ\r\nthuật vận hành
\r\n\r\nHiểu đúng và chấp hành văn bản này là điều bắt buộc đối với cán bộ công nhân viên các công ty điện lực, đơn vị cung cấp điện hoặc các đơn vị vận hành lưới điện làm việc trong các công ty điện lực, nhà máy điện, điện lực địa phương, công ty truyền tải điện, hệ thống hơi nước, các doanh nghiệp\r\nsửa chữa, trung tâm điều độ\r\ncũng như đối với tổ chức, cá nhân\r\ncó liên quan.
\r\n\r\nĐiều 35. Điều tra và thống kê sự cố
\r\n\r\nMỗi trường hợp để xảy ra sự cố hay làm gián đoạn vận hành thiết bị đều phải được điều tra kỹ và thống kê theo đúng quy trình điều tra, thống kê sự cố và các hiện tượng không\r\nbình thường của Bộ Năng lượng. Khi điều tra phải xác định được các nguyên nhân gây ra\r\nsự cố\r\nvà các hiện tượng không bình thường, đề ra các biện pháp khắc phục phòng ngừa kịp\r\nthời.
\r\n\r\n\r\n\r\nMẶT\r\nBẰNG, NHÀ CỬA CỦA NHÀ MÁY ĐIỆN VÀ LƯỚI ĐIỆN
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\nĐể đảm bảo tình trạng vận hành và vệ\r\nsinh công nghiệp tốt cho mặt bằng, nhà cửa và\r\ncông trình, tuân thủ các\r\nyêu cầu về bảo vệ môi\r\ntrường, cần phải thực hiện và duy trì ở trạng thái tốt những\r\nhệ thống sau:
\r\n\r\n1. Hệ\r\nthống thoát nước mặt và thoát\r\nnước ngầm toàn bộ\r\nmặt bằng của các nhà máy điện,\r\ncác trạm biến áp và các công trình.
\r\n\r\n2. Hệ thống\r\nkhử\r\nbụi và hệ thống\r\nthông gió.
\r\n\r\n3. Hệ thống\r\nxử\r\nlý nước thải bẩn.
\r\n\r\n4. Hệ thống\r\ncung cấp nước và hệ thống\r\nthoát nước.
\r\n\r\n5. Các nguồn nước sinh hoạt,\r\ncác hồ chứa và các công trình bảo\r\nvệ\r\nnguồn nước.
\r\n\r\n6. Các đường\r\nsắt, đường ô tô, đường\r\ntrong khu nhà máy\r\nđiện, trạm biến áp và các công trình\r\nliên quan.
\r\n\r\n7. Hàng\r\nrào, ánh sáng vườn hoa và\r\ncác công trình văn hoá, phúc lợi khác.
\r\n\r\n8. Các hệ thống\r\ntheo dõi mức nước ngầm.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác tuyến đường,\r\nnước thải, đường ống khí và các tuyến cáp ngầm phải có biển\r\nbáo chắc chắn, rõ ràng và dễ quan\r\nsát.
\r\n\r\nĐiều 38. Hệ thống xử lý\r\nnước
\r\n\r\nNước mưa và nước bẩn\r\ncủa\r\nmặt bằng phải được\r\nđưa về\r\nhệ thống xử lý nước. Trong\r\ntrường hợp nước xả ra hồ có khả năng bị nhiễm chất bẩn như dầu và các hoá chất, thì\r\nphải kiểm tra chất lượng\r\nnước theo Quy chuẩn vệ sinh công\r\nnghiệp hiện hành.
\r\n\r\n\r\n\r\nTrong trường hợp có hiện tượng lún, trôi, nứt trên mặt bằng, thì cần phải thực hiện các biện pháp phù hợp để loại trừ hoặc giảm nhẹ các nguyên nhân gây ra các hiện tượng trên và xử lý các hậu\r\nquả\r\nđã xảy ra.
\r\n\r\nĐiều 40. Quản lý, sửa chữa đường nội bộ
\r\n\r\nCác tuyến đường sắt và các công trình liên quan nằm trên mặt bằng và khu vực thuộc quyền kiểm soát của nhà máy điện, công ty điện lực sẽ được quản lý và sửa chữa theo quy\r\nphạm của ngành Đường sắt. Việc quản lý và sửa chữa đường ô tô trong khu vực trên cũng\r\nphải theo quy phạm\r\nvà Quy chuẩn kỹ thuật\r\ncủa ngành Giao thông vận\r\ntải.
\r\n\r\n\r\n\r\nNHÀ\r\nCỬA, THIẾT BỊ KỸ THUẬT VÀ VỆ SINH CỦA NHÀ MÁY ĐIỆN VÀ LƯỚI ĐIỆN
\r\n\r\nĐiều 41. Yêu cầu quản lý vận hành đối với trang thiết bị
\r\n\r\nCác nhà máy điện và các thiết bị, nhà cửa và các công trình liên quan phải được duy trì ở\r\ntrạng thái tốt đảm bảo vận hành lâu dài tin cậy theo đúng thiết kế. Chúng phải đảm bảo các\r\nđiều kiện lao động an\r\ntoàn\r\nvà vệ sinh công\r\nnghiệp cho\r\ncán bộ công nhân viên.
\r\n\r\nĐiều 42. Kiểm tra trang thiết bị công trình
\r\n\r\nChủ công trình phải theo dõi tình trạng của nhà cửa, các công trình và thiết bị để đảm bảo vận hành tin cậy và tổng kiểm tra định kỳ để phát hiện các hư hỏng và khả năng hư hỏng. Trong trường hợp có sự cố hoặc thiên tai như hoả hoạn, động đất hoặc bão lớn, ngập lụt\r\nxảy\r\nra ở khu vực có nhà máy và thiết bị điện thì phải tiến hành kiểm tra khẩn\r\ncấp ngay sau khi xảy ra các\r\nsự cố đó.
\r\n\r\n\r\n\r\nCần phải kiểm tra kỹ lưỡng và liên\r\ntục tình trạng các\r\nnhà cửa, công trình xây\r\ndựng trên vùng đất đắp mới, đất lún và những nơi vận hành có độ rung thường xuyên.
\r\n\r\nĐiều 44. Kiểm tra giám sát kết cấu công trình
\r\n\r\nKhi theo dõi chặt chẽ độ bền vững của nhà cửa và công trình, cần phải kiểm tra tình trạng của các trụ đỡ, các khe dãn nở, các mối hàn, mối nối, các kết cấu bê tông cốt thép và các
\r\n\r\nbộ phận chịu tác động của tải trọng và nhiệt.
\r\n\r\nĐiều 45. Xử lý\r\nkết cấu công trình
\r\n\r\nTrong trường hợp phát hiện các vết nứt, hư hỏng trên các kết cấu, thì các hoạt động tiếp theo phải được lựa chọn cẩn thận tuỳ theo mức độ, vị trí và nguyên nhân của những vết nứt và hư hỏng đó. Trừ các trường hợp mà khiếm khuyết không đáng kể về mặt kết cấu, chức năng hoặc do công việc sửa chữa gấp công trình phải thực hiện ngay, còn thì phải thực hiện kiểm tra cẩn thận các vết nứt hoặc hư\r\nhỏng đã phát hiện. Tuỳ\r\nthuộc vào tình trạng\r\ncủa khiếm khuyết,\r\ncác phương tiện theo dõi như dây dọi,\r\ndụng cụ đo vết nứt\r\nvà dụng cụ đo độ dịch chuyển… phải được lắp đặt ngay. Một loạt các điều tra và các biện pháp\r\nđối phó phải được ghi lại chính xác để phục\r\nvụ\r\ncho sửa chữa thích hợp.
\r\n\r\nĐiều 46. Kiểm tra\r\nống khói nhà máy
\r\n\r\nPhải kiểm tra bên ngoài và bên trong ống khói của nhà máy điện một cách phù hợp tuỳ theo tình trạng của ống khói. Khoảng thời gian giữa hai lần kiểm tra do chủ nhà máy quy định.
\r\n\r\nĐiều 47. Bảo vệ an toàn\r\nthiết bị
\r\n\r\nCấm sửa chữa, thay đổi thiết bị\r\nnhư đục đẽo, bố\r\ntrí máy móc, vật liệu nặng và lắp đặt đường ống có thể làm hại đến tính ổn định và an toàn của thiết bị. Cho phép quá tải và\r\nthay đổi với điều kiện an toàn được khẳng định bằng các tính toán thiết kế. Nếu cần thiết thì các kết cấu này phải được gia\r\ncố\r\nphù hợp.
\r\n\r\nỞ mỗi đoạn mặt sàn, trên cơ sở thiết kế cần xác định tải trọng giới hạn cho phép và đặt các\r\nbảng chỉ dẫn ở nơi dễ nhìn\r\nthấy.
\r\n\r\n\r\n\r\nNhững kết cấu kim loại của nhà cửa và công trình phải được bảo vệ chống gỉ. Phải quy định cụ thể chế độ kiểm tra hiệu quả lớp bảo vệ chống gỉ tuỳ theo đặc tính của từng kết cấu.
\r\n\r\n\r\n\r\nCÔNG\r\nTRÌNH THUỶ CÔNG, NGUỒN NƯỚC, HỆ THỐNG THUỶ LỰC
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\nNgoài các từ\r\nngữ đã được giải thích tại Điều 3, các từ\r\nngữ được giải thích\r\ntại điều này\r\nđược áp dụng cho Phần\r\nIV.
\r\n\r\n1. “Van\r\nkhí” là van cho dòng không khí đi vào và đi ra từ đường ống áp lực để đảm bảo\r\nan toàn khi nạp và xả nước\r\nvà một số trạng thái trong\r\nvận hành.
\r\n\r\n2. “Hệ thống bảo vệ tự động của đường ống áp lực” là toàn bộ hệ thống thông khí lắp\r\nđặt ở\r\nđường ống áp lực để đảm bảo an toàn, hệ thống bao gồm các van không khí và các thiết bị phụ trợ như các\r\nống đo áp suất và ống thông\r\nkhí.
\r\n\r\n3. “Công\r\ntrình thuỷ công” là công trình\r\nđược xây dựng bằng đất, đá, bê tông hoặc kết hợp\r\ngiữa chúng.
\r\n\r\n4. “Công trình tuyến năng lượng đầu mối” là các hạng mục được xây dựng trước tuyến năng lượng để lấy nước từ sông, hồ và hồ chứa. Thông thường công trình tuyến năng lượng đầu mối bao gồm công trình lấy nước, các cửa lấy nước và các thiết bị xả bồi lắng.
\r\n\r\n5. “Cơ quan khí tượng thuỷ văn” là cơ quan chính hoặc chi nhánh của Trung tâm Quốc\r\ngia về Dự báo\r\nKhí tượng Thuỷ văn.
\r\n\r\n6. “Kiểm tra định kỳ độc lập”\r\nlà kiểm tra các công trình và thiết bị do chủ nhà máy thực hiện\r\ntrong khoảng thời gian quy định;
\r\n\r\n7. “Công trình xả\r\nnước” là một trong\r\ncác hạng mục phụ trợ\r\ncủa\r\nđập có chức năng xả\r\nnước\r\nkhỏi hồ chứa để cấp nước, giảm\r\nmức\r\nnước hồ chứa;
\r\n\r\n8. “Kết\r\ncấu áp lực” là kết cấu được thiết kế với áp suất bên ngoài và/hoặc áp suất bên trong nhưng không phải\r\nlà áp suất khí quyển như ống áp lực bằng\r\nthép.
\r\n\r\n9. “Hồ\r\nchứa” là hồ\r\ncó đủ dung tích điều tiết dòng chảy tự nhiên\r\ncủa sông để sử\r\ndụng nước theo mùa hoặc\r\nnăm;
\r\n\r\n10. “Kiểm tra đặc biệt”\r\nlà kiểm tra bất thường các công trình và thiết bị sau các sự kiện như bão lớn,\r\nđộng đất mạnh, lũ lớn v.v...
\r\n\r\n11. “Tuyến năng lượng” là kết cấu để dẫn nước có áp suất hoặc không có áp suất, bao gồm các kênh hở, đường hầm\r\nhoặc kết hợp cả hai.
\r\n\r\nĐiều 50. Chuẩn bị và lưu giữ hồ sơ, tài liệu cần thiết
\r\n\r\n1. Chủ nhà máy phải chuẩn bị báo cáo về các hạng mục sau và bảo quản các báo cáo,\r\ntài liệu một cách thích hợp:
\r\n\r\n- Các số liệu vận\r\nhành về xả nước\r\ntừ\r\nđập tràn và công trình xả nước;
\r\n\r\n- Các số liệu bảo\r\ndưỡng như sửa chữa các công trình thuỷ công và\r\nthiết bị cơ khí;
\r\n\r\n- Các kết\r\nquả kiểm tra định kỳ độc\r\nlập;
\r\n\r\n- Các kết\r\nquả kiểm tra đặc biệt;
\r\n\r\n- Các số liệu đo\r\nđạc về các công trình thuỷ công và thiết\r\nbị cơ khí;
\r\n\r\n- Các số liệu quan trắc khí\r\ntượng\r\nthuỷ văn.
\r\n\r\n2. Chủ nhà máy phải bảo quản các tài liệu sau đây ở trạng thái tốt để vận hành và bảo dưỡng\r\nđúng\r\ncác công trình thuỷ công và\r\ncác thiết bị phụ trợ:
\r\n\r\n- Các tài liệu pháp lý và hành chính cơ sở như các hướng dẫn vận hành, quyền sử\r\ndụng nước;
\r\n\r\n- Các báo cáo thiết kế và các bản ghi nhớ chính về điều kiện của thiết kế, các tiêu chuẩn,\r\ncác công việc tiến hành\r\ncủa thiết kế;
\r\n\r\n- Đặc tính kỹ thuật của các công trình và thiết bị;
\r\n\r\n- Những\r\nghi chép về lịch sử xây dựng;
\r\n\r\n- Các báo\r\ncáo và ghi chép ở lần tích nước\r\nđầu\r\ntiên;
\r\n\r\n- Các bản\r\nvẽ\r\nhoàn công;
\r\n\r\n- Số liệu\r\nkhí tượng thuỷ văn\r\ntiền lệ;
\r\n\r\n- Các số liệu theo\r\ndõi tiền lệ về tính năng\r\nhoạt động của các công trình;
\r\n\r\n- Các báo\r\ncáo của phòng thí nghiệm vật\r\nliệu, thuỷ lực;
\r\n\r\n- Tất cả các báo cáo và ghi chép từ trước về quá khứ bảo dưỡng và các lần kiểm tra định\r\nkỳ chính thức và độc lập.
\r\n\r\n\r\n\r\nCÔNG\r\nTRÌNH THUỶ CÔNG VÀ CÁC THIẾT BỊ CỦA CÔNG TRÌNH THUỶ CÔNG
\r\n\r\nMục 1. CÔNG TRÌNH\r\nTHUỶ CÔNG
\r\n\r\n\r\n\r\n1. Ngoài báo cáo thiết kế cuối cùng và báo cáo xây dựng, chủ nhà máy phải nhận bàn giao các tài liệu sau đây từ các nhà thầu và các công ty thiết kế để vận hành và bảo\r\ndưỡng\r\nnhà\r\nmáy thuỷ điện:
\r\n\r\n- Tất cả\r\ncác số liệu kỹ thuật về\r\ncác công trình thuỷ công như\r\nlịch sử xây dựng, số\r\nliệu khảo sát và số liệu thử nghiệm\r\ntrong khi xây dựng;
\r\n\r\n- Các hướng dẫn về các thiết bị đo lắp\r\nđặt trong các công trình thuỷ công;
\r\n\r\n- Các nguyên tắc chính mà các bên liên quan đã thống nhất về sử dụng nước trong hồ chứa;
\r\n\r\n- Các đặc tính thuỷ lực của đập tràn, các đặc tính thuỷ văn của dòng chảy tự nhiên và dòng chảy được điều\r\ntiết.
\r\n\r\n2. Sau khi nhận bàn giao, chủ nhà máy phải thực hiện lần kiểm tra đầu tiên các công trình thuỷ công theo Tập 5 của Quy chuẩn kỹ thuật để có số liệu về tình trạng\r\nban đầu để phục vụ kiểm\r\ntra định kỳ.
\r\n\r\nĐiều 52. Các nguyên tắc vận\r\nhành và bảo dưỡng
\r\n\r\n1. Các công trình thuỷ công của nhà máy thuỷ điện (đập, đê giữ nước, đường hầm, kênh dẫn, cửa nhận nước, đập tràn, bể\r\nlắng, nhà máy điện...) phải được vận hành và bảo dưỡng thoả mãn các yêu cầu thiết kế về tính an toàn, vững chắc, ổn định, và bền vững.
\r\n\r\n2. Công trình tuyến năng lượng đầu mối và các kết cấu chịu áp lực kể cả móng và các phần tiếp\r\ngiáp phải thoả mãn\r\ncác\r\nyêu cầu thiết kế về chống\r\nthấm.
\r\n\r\n3. Việc vận hành các công trình thuỷ công phải đảm bảo tính an toàn, bền vững, liên tục và\r\nkinh tế của thiết bị.
\r\n\r\n4. Những hư hỏng của công trình thuỷ công có thể gây tổn thất về con người và tài sản, làm hỏng\r\ncác thiết bị, phương tiện và môi trường phải được sửa chữa ngay.
\r\n\r\nĐiều 53. Nghiêm cấm vận hành sai quy tắc hoặc thay đổi\r\nso với thiết kế
\r\n\r\nKhông được phép vận hành sai quy tắc hoặc thay đổi các công trình thuỷ công so với thiết kế trừ các\r\ntrường hợp\r\nđược\r\ncơ quan có thẩm quyền\r\nphê duyệt.
\r\n\r\nĐiều 54. Những chú ý\r\nđối với các công trình thuỷ công\r\nbằng bê tông
\r\n\r\n1. Các công trình thuỷ công bằng bê tông cần được đề phòng hư hỏng do xói mòn, xâm\r\nthực, nứt nẻ, biến dạng, xuống cấp và các hiện tượng không bình thường khác do tác\r\ndụng của nước và các tải trọng khác. Nếu những hư\r\nhỏng hoặc xuống cấp của bê tông do dòng nước, chất lượng nước hoặc sự thay đổi mức nước được dự kiến, thì\r\nphải kiểm tra sức bền của\r\nbê tông.
\r\n\r\n2. Khi theo dõi các hư hỏng về\r\ntính ổn định của kết cấu hoặc chống thấm, hoặc giảm sức bền kết cấu so với thiết kế, phải thực hiện khôi phục hoặc áp dụng các giải pháp tăng cường phù hợp.
\r\n\r\nĐiều 55. Những chú ý\r\nvề các công trình đất đắp
\r\n\r\n1. Phải kiểm tra định kỳ sự xuất hiện xói lở hoặc hư hỏng của đập đất do dòng chảy bề mặt, nước thấm, nước mưa, thực vật,\r\nđộng vật và các sinh vật như mối...
\r\n\r\n2. Cây và bụi cây không được mọc trên đỉnh và mái đập, đê và phải theo các quy định của\r\nthiết kế.
\r\n\r\n3. Những xói lở hoặc hư hỏng phát hiện ở đập đất phải được sửa chữa hoặc gia cố ngay.
\r\n\r\nĐiều 56. Những chú ý\r\nvề các\r\nđường\r\nrò trong đập đất đắp
\r\n\r\nNếu đường nước thấm trong đập đất và đê đất cao hơn mức thiết kế thì phải kiểm tra hệ\r\nthống thoát nước hiện có, hoặc lắp đặt hệ thống thoát nước mới, hoặc thực hiện gia cố để đảm\r\nbảo tránh trượt hoặc lở đất do rò rỉ ngầm.
\r\n\r\nĐiều 57. Những chú ý\r\nđối với hệ thống thoát nước
\r\n\r\n1. Các thiết bị đo lưu lượng xả ở các hệ thống thu, thoát nước thấm phải được giữ gìn ở trạng thái tốt và làm việc đúng để đo được tỷ lệ nước thấm và kiểm tra tính hiệu quả\r\ncủa hệ thống thoát nước.
\r\n\r\n2. Nước\r\nthấm qua đập và công trình phải được\r\nthoát liên tục.
\r\n\r\n3. Trong trường hợp phát hiện các hạt nhỏ trong nước thấm từ các đập đất hoặc móng\r\nthì phải tiến hành điều tra và thực hiện các biện pháp xử lý thích hợp để tránh xói lở ngầm\r\nở bên\r\ntrong.
\r\n\r\nĐiều 58. Những chú ý\r\nđối với đập tràn
\r\n\r\n1. Đập tràn phải luôn luôn giữ không có các vật cản như mảnh đá, bồi lắng do đất trượt hoặc cây\r\nđể\r\nđảm bảo công suất\r\nxả\r\nnhư thiết kế.
\r\n\r\n2. Những nứt vỡ, xói mòn và xuống cấp nghiêm trọng phải được sửa chữa để đảm bảo tránh xảy\r\nra sự cố.
\r\n\r\n3. Phải kiểm tra định kỳ sự xói mòn ngầm dưới công trình xả của đập tràn. Nếu thấy cần thiết, phải thực hiện các biện pháp phù hợp để bảo vệ đập và các công trình khác ở\r\ncạnh công trình xả của đập\r\ntràn đối với xói mòn ngầm.
\r\n\r\n\r\n\r\nĐể bảo đảm tính ổn định và các đặc tính thuỷ lực của kênh dẫn, phải tránh các bồi lắng hoặc\r\nxói lở bằng các biện pháp vận\r\nhành và sửa chữa thích hợp.
\r\n\r\n\r\n\r\n1. Tích đầy và tháo cạn nước hồ chứa, kênh dẫn, đường hầm và ống áp lực phải thực\r\nhiện với tốc\r\nđộ thích hợp để không\r\nlàm mất tính ổn định và an toàn của các công trình đó.\r\nĐặc biệt lần tích nước đầu tiên phải được thực hiện với sự kiểm tra rất cẩn thận các công trình thuỷ công và thiết\r\nbị.
\r\n\r\n2. Tốc độ tích đầy và tháo cạn nước cho phép cần được quy định thích hợp có xét đến đặc\r\ntính của công trình và các điều kiện\r\nđịa chất liên quan.
\r\n\r\n\r\n\r\nPhải thực hiện các biện pháp thích hợp phòng ngừa xói lở và cuốn trôi của các công trình\r\nthuỷ công hoặc móng để tránh các hậu quả nguy hiểm, nếu những nguy cơ đó được dự\r\nbáo thì cần xem xét các điều kiện dòng chảy\r\ncủa sông.
\r\n\r\nĐiều 62. Các điều khoản chung cho đường ống áp lực
\r\n\r\nTrong khi vận hành nhà máy thuỷ điện phải kiểm tra các hạng mục sau đây và thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn đường ống áp lực và các thiết bị phụ trợ của nó nếu thấy có hiện tượng không thuận lợi:
\r\n\r\n1. Kiểm\r\ntra bên ngoài của ống\r\náp lực xem có hư hỏng do đá\r\nrơi vào hoặc sự dịch\r\nchuyển của các giá đỡ;
\r\n\r\n2. Kiểm tra độ rung của ống áp lực và các thiết bị phụ trợ, và thực hiện các biện pháp cần thiết như thay đổi độ cứng hoặc thêm các bệ đỡ trong trường hợp dự kiến có hư hỏng\r\ndo sự rung động mạnh;
\r\n\r\n3. Kiểm tra tình trạng thoát nước xung quanh đường ống áp lực ở những chỗ có thể có\r\nsự giảm\r\náp suất nước mạch bên\r\nngoài đã được\r\ngiả thiết trong thiết\r\nkế;
\r\n\r\n4. Kiểm\r\ntra điều kiện làm việc\r\nbình thường và sự rò rỉ của\r\ncác\r\nmối nối dãn nở;
\r\n\r\n5. Kiểm\r\ntra tình trạng của tất\r\ncả các giá đỡ, các néo và các trụ;
\r\n\r\n6. Kiểm tra các hiện tượng không bình thường như các vết nứt mới, sự phun nước mới và các biểu hiện\r\nvề\r\nsự không ổn định của\r\nđất ở khu vực gần\r\nđường ống\r\náp lực;
\r\n\r\n7. Kiểm\r\ntra hệ thống bảo vệ tự động của\r\nđường ống\r\náp lực để đảm\r\nbảo\r\nlàm việc tin cậy.
\r\n\r\n\r\n\r\nĐể đảm bảo sự an toàn của ống áp lực bằng thép, phải kiểm tra cẩn thận các hạng mục sau đây\r\ntrong khi vận hành và\r\nbảo\r\ndưỡng:
\r\n\r\n- Các phần kim loại\r\ncủa ống áp lực bằng\r\nthép phải được\r\ngiữ\r\nkhông bị gỉ và mòn.
\r\n\r\n- Nếu nước bị nhiễm a xít trong khi vận hành vì một lý do nào đó (độ pH nhỏ hơn hoặc bằng 4,0), thì phải thực hiện các biện pháp thích hợp như sơn một lớp sơn đặc biệt để chống gỉ cho\r\nđường ống\r\náp lực.
\r\n\r\n- Phải kiểm\r\ntra định kỳ độ dày của thành\r\nống áp lực đối với\r\nống áp lực đã dùng\r\nlâu.
\r\n\r\nĐiều 64. Đường ống áp lực bằng gỗ
\r\n\r\nĐể đảm bảo sự an toàn của ống áp lực bằng\r\ngỗ, phải kiểm tra cẩn thận các\r\nhạng mục sau đây trong khi\r\nvận hành và bảo dưỡng:
\r\n\r\n- Các phần bằng\r\ngỗ\r\nphải giữ không bị mục,\r\nmủn;
\r\n\r\n- Cấm để các phần bằng gỗ trong\r\ntrạng thái khô quá thời\r\ngian quy định trong thiết\r\nkế.
\r\n\r\nĐiều 65. Đường ống áp lực bằng chất dẻo được tăng cường
\r\n\r\nĐể đảm bảo sự an toàn của ống áp lực bằng chất dẻo, phải kiểm tra cẩn thận các hạng\r\nmục sau đây trong khi vận\r\nhành và bảo dưỡng:
\r\n\r\n- Phải kiểm tra sự rò rỉ ở các mối nối, có thể là biểu hiện sự xuống cấp của các vật liệu\r\ngioăng ở các mối nối;
\r\n\r\n- Nếu nước bị kiềm hoá trong vận hành vì một lý do nào đó, thì phải kiểm tra sức bền\r\nhoá học của chất dẻo. Trong trường hợp dự kiến có sự xuống cấp hoá học thì phải thiết\r\nkế và thực hiện các biện pháp thích hợp như lắp đặt\r\nlớp bảo vệ.
\r\n\r\n- Phải kiểm tra cẩn thận sự mài mòn của chất dẻo. Nếu phát hiện có sự mài mòn quá mức\r\ncủa lớp bảo vệ thì phải thực hiện sửa chữa thích\r\nhợp.
\r\n\r\n- Độ cứng của các ống áp lực bằng chất dẻo phải được kiểm tra định kỳ bằng cách đo sự thay đổi sức\r\ncăng khi tháo nước\r\nhoặc tích nước của ống áp\r\nlực.
\r\n\r\nĐiều 66. Chương trình\r\nkhẩn cấp
\r\n\r\n1. Mỗi nhà máy thuỷ điện\r\nphải có một quy định riêng xử lý các trường hợp khẩn cấp như sự cố các\r\ncông trình thuỷ công,\r\nbão lớn hoặc động\r\nđất dữ dội.
\r\n\r\n2. Quy định\r\nnày\r\nbao gồm các nội dung sau\r\nđây:
\r\n\r\n- Nhiệm\r\nvụ\r\ncủa từng nhân viên;
\r\n\r\n- Danh sách\r\ncác đầu mối liên\r\nlạc\r\nkhẩn cấp;
\r\n\r\n- Các biện pháp\r\nxử\r\nlý sự cố;
\r\n\r\n- Các kho\r\nhàng khẩn cấp (loại, số lượng và\r\ndự\r\ntrữ tồn kho);
\r\n\r\n- Thông tin\r\nvà phương tiện giao\r\nthông khẩn cấp;
\r\n\r\n- Đảm bảo đường\r\ngiao thông vào, ra...
\r\n\r\nĐiều 67. Kiểm tra\r\nlại về an toàn
\r\n\r\nKhi các điều kiện thiết\r\nkế móng như lũ thiết kế hoặc động đất thiết kế tại địa điểm nhà\r\nmáy thuỷ điện được sửa đổi bởi cơ quan có thẩm quyền thì tính ổn định và an toàn của các\r\ncông trình thuỷ công phải được kiểm tra lại theo các điều kiện đã sửa đổi. Nếu dự kiến có nguy\r\nhiểm rõ ràng thì phải điều\r\ntra và thực hiện các biện pháp\r\ncần thiết.
\r\n\r\nMục 2. KIỂM TRA TÌNH\r\nTRẠNG CÁC CÔNG TRÌNH THUỶ CÔNG
\r\n\r\nĐiều 68. Kiểm tra\r\nđịnh kỳ và kiểm tra đặc biệt
\r\n\r\nSau khi bắt\r\nđầu vận hành, để xác nhận tính an toàn của\r\ncác kết cấu thuỷ công\r\nvà\r\ncác thiết bị cơ khí phụ trợ, phải kiểm tra định kỳ các điều kiện làm việc của các kết cấu và thiết bị phụ trợ này. Trường hợp xuất hiện các sự cố ngoài mong muốn như động đất và bão lớn phải\r\nkiểm tra ngay sau khi các sự cố đó xảy\r\nra.
\r\n\r\nĐiều 69. Điều chỉnh chương trình giám sát
\r\n\r\n1. Ở giai đoạn vận hành, chương trình giám sát phải được điều chỉnh phù hợp đối với\r\nnhững\r\nmục\r\nsau đây tuỳ thuộc\r\nvào tình trạng của các công trình thuỷ công:
\r\n\r\n- Số lượng các thiết bị đo;
\r\n\r\n- Loại\r\ncủa các thiết bị đo;
\r\n\r\n- Mục tiêu và vị trí đo hoặc thử nghiệm;
\r\n\r\n- Các khoảng\r\nthời gian đo.
\r\n\r\n2. Phải luôn cập nhật hồ sơ của các thiết bị đo đã được lắp đặt về loại, số lượng, số liệu hiệu chỉnh, vị trí,\r\nngày lắp đặt, giá trị ban\r\nđầu, lịch sử bảo\r\ndưỡng...
\r\n\r\n3. Các thiết bị đo phải được hiệu\r\nchỉnh định kỳ.
\r\n\r\nĐiều 70. Điều tra về số liệu\r\ngiám sát
\r\n\r\n1. Số liệu giám sát được quy định dưới đây phải được điều tra định kỳ để đánh giá tình\r\ntrạng, trạng thái và điều kiện\r\nlàm việc của các công trình\r\nthuỷ công:
\r\n\r\n- Lún, dịch\r\nchuyển của các công trình\r\nthuỷ công và\r\nmóng của chúng;
\r\n\r\n- Biến dạng, vết nứt ở bên trong của các công trình thuỷ công và trên các bề mặt của chúng; tình trạng các mối nối và các khe xây dựng; trạng thái đập đất đắp, đê, kênh dẫn...; trạng thái của đường ống\r\náp\r\nlực;
\r\n\r\n- Nước rò rỉ ngầm trong đất, các đập đất và đê; các điều kiện làm việc của hệ thống\r\nthoát nước và chống thấm của các phần dưới bề mặt của công trình thuỷ công; áp suất làm việc trên các công\r\ntrình thuỷ công;
\r\n\r\n- Ảnh hưởng của tháo kiệt nước đối với các công trình thuỷ công như xói lở và mài mòn, lún, trượt đất và bồi lắng, thực vật mọc trong kênh dẫn, hồ, sự đông cứng của các đập\r\nđất.
\r\n\r\n2. Tuỳ thuộc vào tình trạng của các công trình thuỷ công hoặc sự xuất hiện các sự cố\r\nngoài mong muốn như động đất, các điều tra và khảo sát sau đây ngoài kiểm tra bình thường phải được thực hiện:
\r\n\r\n- Độ rung của\r\ncác công trình thuỷ công;
\r\n\r\n- Hoạt động địa chấn;
\r\n\r\n- Sức\r\nbền và độ chống thấm\r\ncủa bê tông;
\r\n\r\n- Trạng thái\r\ncủa các kết cấu do ứng suất\r\nnhiệt;
\r\n\r\n- Sự ăn mòn kim\r\nloại và bê tông;
\r\n\r\n- Tình trạng của các đường\r\nhàn;
\r\n\r\n- Sự xói lở của các công trình thuỷ công do\r\nxâm thực v.v...
\r\n\r\n3. Khi tình trạng của các công trình thuỷ công trở nên nghiêm trọng do một số thay đổi trong các quy tắc vận hành hoặc do các điều kiện tự nhiên thì phải thực hiện điều tra thêm để kiểm tra sự\r\nổn định và an toàn\r\ncủa các công trình thuỷ công.
\r\n\r\nĐiều 71. Các đặc điểm\r\nvị trí và hình học
\r\n\r\nĐể theo dõi trạng thái không bình thường của các công trình thuỷ công, vị trí chính xác và\r\ncác đặc điểm hình học của các công trình thuỷ công phải được chỉ rõ như trình bày dưới đây và\r\nphải tiến hành\r\nkiểm\r\ntra định kỳ bằng điều tra khảo sát...
\r\n\r\n- Những mốc cơ bản và trung gian của các công trình thuỷ công\r\nnhư đập, công trình đầu\r\nmối và nhà máy điện;
\r\n\r\n- Vị trí\r\nvà cao độ của các khoá néo của\r\ncác đường ống áp lực nổi;
\r\n\r\n- Các đặc\r\nđiểm hình học như chiều dài,\r\nđiểm bắt đầu, điểm kết thúc, bán kính của\r\nđường cong, vị trí của các thiết bị bố trí ngầm ở bên trong đê, đập, đầu vào, kênh dẫn và\r\nđường hầm.
\r\n\r\n\r\n\r\nThiết bị đo và các thiết bị phụ trợ liên quan phải được vận hành và bảo dưỡng thích hợp, phải được bảo\r\nvệ\r\nchống lại thiên tai và sự cố do\r\ncon người.
\r\n\r\n\r\n\r\nPhải tổ chức ban kiểm\r\nsoát lũ cho từng nhà máy thuỷ điện trước mùa lũ hàng năm để điều tra và kiểm tra kỹ\r\ncác\r\nhoạt động phòng chống lũ đối với các công trình\r\nvà thiết bị thuỷ\r\ncông, đặc biệt là cửa\r\ncủa đập tràn, các công trình xả và quy\r\ntrình xả lũ.
\r\n\r\nMục 3. CÁC THIẾT BỊ\r\nCƠ KHÍ CỦA CÔNG TRÌNH THUỶ CÔNG
\r\n\r\n\r\n\r\nCác thiết bị\r\ncơ khí của các công trình thuỷ công (như van, lưới chắn rác, thiết bị\r\nnâng chuyển và các máy liên quan), hệ thống điều khiển từ xa hoặc tự động và những tín hiệu của nó cũng như hệ thống nâng chuyển cánh cửa van phải luôn luôn được duy trì ở trạng thái tốt và sẵn sàng vận\r\nhành.
\r\n\r\nĐiều 75. Tình trạng\r\ncác cánh cửa
\r\n\r\n1. Các phần\r\nbằng kim loại của cánh cửa và van\r\nphải được giữ không\r\nbị rỉ và\r\nmòn.
\r\n\r\n2. Chuyển động\r\ncủa cánh cửa phải dễ dàng\r\nvà\r\nổn định, không bị\r\nkẹt, rung hoặc sai\r\nlệch.
\r\n\r\n3. Định\r\nvị\r\ncác cánh cửa phải\r\nđúng.
\r\n\r\n4. Sự rò\r\nrỉ\r\nnước từ cánh cửa phải không\r\nđược vượt\r\nquá lượng nước rò rỉ\r\nlúc ban đầu.
\r\n\r\n5. Không cho phép giữ cửa ở các điều kiện vận hành nguy hiểm trong thời gian dài như\r\nđộ rung\r\nlớn\r\nkhi mở một phần cửa.
\r\n\r\n\r\n\r\nQUẢN\r\nLÝ NGUỒN NƯỚC TRONG CÁC NHÀ MÁY ĐIỆN, ĐẢM BẢO KHÍ TƯỢNG VÀ THUỶ VĂN
\r\n\r\n\r\n\r\nĐiều 76. Nguyên tắc khai thác các nguồn nước
\r\n\r\nĐối với việc khai thác các nguồn nước, ngoài việc cho phát điện, phải tính đến các nhu\r\ncầu nước cho các ngành kinh tế\r\nkhác (vận tải đường thuỷ, thuỷ\r\nlợi, thuỷ sản, cung cấp nước cho sinh\r\nhoạt và công nghiệp), và\r\nphải\r\ncân nhắc về mặt\r\nbảo vệ môi trường.
\r\n\r\nĐiều 77. Kế hoạch sử dụng nước
\r\n\r\n1. Đối với mỗi nhà máy thuỷ điện có hồ chứa đa mục đích thì phải lập kế hoạch sử dụng nước cho cả năm và\r\nphải được các cấp có thẩm quyền\r\nphê duyệt trước.
\r\n\r\n2. Kế hoạch này phải quy định lượng nước xả và\r\ncột nước vận hành hàng tháng.
\r\n\r\n3. Kế hoạch sử dụng nước phải được điều chỉnh từng quý và từng tháng trên cơ sở dự\r\nbáo khí tượng thuỷ văn\r\nvà tình trạng làm việc của\r\nnhà máy thuỷ điện.
\r\n\r\n4. Trong trường hợp hệ thống năng lượng bao gồm một số nhà máy thuỷ điện hoặc các nhà máy thuỷ điện bậc thang, thì quy trình xả nước phải được thực hiện sao cho đạt được hiệu quả cao nhất của cả hệ thống đồng thời thoả mãn nhu cầu nước của các\r\nngành khác.
\r\n\r\nĐiều 78. Chế độ xả nước và tích\r\nnước
\r\n\r\n1. Vận hành hồ chứa phải đảm bảo:
\r\n\r\n- Sau khi mức nước của hồ đạt\r\nmức nước dâng bình thường, sự dao\r\nđộng ngoài quy tắc nêu trong khoản 4 Điều 77 phải được phép trong trường hợp có nhu cầu đặc biệt của các hộ tiêu thụ nước và\r\nđối với hồ chứa nhiều mục đích;
\r\n\r\n- Các điều kiện\r\nthuận lợi để xả nước thừa\r\nvà bùn\r\ncát qua công trình;
\r\n\r\n- Các điều kiện\r\ncần thiết cho giao thông thuỷ,\r\nthuỷ sản, tưới và cung cấp\r\nnước;
\r\n\r\n- Cân bằng hiệu quả và lợi ích tốt nhất của toàn bộ hệ thống năng lượng và thoả mãn các\r\nnhu cầu nước đã được thống nhất của các ngành kinh\r\ntế khác;
\r\n\r\n- Quy trình xả nước, đáp ứng các nhu cầu về an toàn và độ tin cậy trong vận hành của các công trình thuỷ công và\r\nchống lũ cho hạ du;
\r\n\r\n2. Tất cả mọi nhu cầu nước của các hộ tiêu thụ khác ở ngoài ngành năng lượng bị ảnh hưởng do vận hành hồ\r\nchứa để\r\nsản xuất năng lượng phải được điều chỉnh và quy định rõ trong\r\nquy tắc sử dụng nước\r\nhồ chứa.
\r\n\r\n3. Trong khi vận hành phải tuân thủ các nguyên tắc về sử dụng nước trong hồ chứa đã được\r\ncác bên liên quan thống nhất.
\r\n\r\nĐiều 79. Điều chỉnh đặc tính thuỷ lực của đập\r\ntràn và xả nước
\r\n\r\nĐặc tính thuỷ lực của đập tràn và đặc tính thuỷ văn của xả có điều tiết và xả tự nhiên phải được\r\nthiết lập trên cơ sở số liệu\r\nthực\r\ntế trong giai đoạn\r\nvận hành.
\r\n\r\nĐiều 80. Hướng dẫn vận\r\nhành đập tràn
\r\n\r\nViệc xả tràn từ đập tràn có cánh cửa phải được kiểm soát theo hướng dẫn vận hành đã được\r\ncơ quan\r\ncó thẩm quyền phê duyệt trước.
\r\n\r\n\r\n\r\n1. Tăng lưu lượng xả từ đập tràn có cửa phải được kiểm soát để tránh nguy hiểm cho hạ du do sự tăng nhanh mức nước.
\r\n\r\n2. Trong trường hợp xả nước từ công trình tràn hoặc công trình xả, nhà máy thuỷ điện phải thông báo trước cho\r\ncác trạm thuỷ văn liên\r\nquan và chính quyền\r\nđịa phương.
\r\n\r\n3. Đối với việc xả nước qua tua bin thuỷ lực, không yêu cầu quy định về tốc độ thay đổi lưu lượng xả và thông báo trước cho các trạm thuỷ văn liên quan và chính quyền địa phương biết.
\r\n\r\nĐiều 82. Công suất xả đối\r\nvới lũ thiết kế
\r\n\r\n1. Đối với xả lũ thiết kế, các công trình xả thuộc sự quản lý của các ngành khác như âu tầu phải\r\nđược tính trong toàn bộ công\r\nsuất\r\nxả.
\r\n\r\n2. Trong trường hợp này cần phải lập quy trình xác định điều kiện, thứ\r\ntự thao tác và thoả thuận với\r\ncác cơ quan quản lý các công trình xả liên quan.
\r\n\r\nMục 2. MÔI TRƯỜNG\r\nTRONG HỒ CHỨA
\r\n\r\n\r\n\r\nBồi lắng trong hồ phải được kiểm tra bằng khảo sát định kỳ. Nếu dự báo có nguy cơ lũ do sự bồi lắng quá mức do lũ ở thượng du của hồ, thì phải áp dụng các biện pháp phù hợp như gia cố bờ, xây dựng công trình ngăn chặn hoặc các biện pháp cơ khí khác như nạo vét.
\r\n\r\nĐiều 84. Hạn chế sử dụng\r\nthuốc\r\nhoá học diệt cỏ
\r\n\r\nNếu áp dụng xử lý bằng hoá học để loại bỏ các loài thảo mộc không mong muốn mọc ở bờ\r\nsông\r\nhoặc xung quanh hồ, thì chủ nhà máy phải tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường.
\r\n\r\nĐiều 85. Theo dõi chất lượng nước trong hồ
\r\n\r\nChất lượng nước trong\r\nhồ phải được kiểm tra định kỳ theo\r\ncác quy định về môi trường.
\r\n\r\nMục 3. CÁC HOẠT ĐỘNG\r\nKHÍ TƯỢNG THUỶ VĂN
\r\n\r\nĐiều 86. Sử dụng\r\nsố liệu\r\nkhí tượng thuỷ văn để vận hành an toàn
\r\n\r\n1. Các nhà máy thuỷ điện phải được vận hành an toàn nhờ việc sử dụng các số liệu khí tượng thuỷ văn và số liệu dự báo do các cơ quan khí tượng thuỷ văn cung cấp cũng như các số liệu có được\r\ndo tự đo lấy.
\r\n\r\n2. Các quy tắc về\r\nđiều tra khí tượng thuỷ văn trong từng nhà máy thuỷ điện phải phù\r\nhợp với các Quy định của\r\nngành\r\nkhí tượng thuỷ văn.
\r\n\r\nĐiều 87. Lấy số liệu xả nước\r\nhàng\r\nngày
\r\n\r\n1. Chủ nhà máy thuỷ điện phải xác định tổng lượng nước xả trung bình ngày qua công trình thuỷ công và xả hàng\r\nngày qua tua bin thuỷ lực trong từng nhà máy\r\nthuỷ\r\nđiện.
\r\n\r\n2. Các nhà máy thuỷ điện phải thu thập và tổng hợp lượng nước thực tế chảy qua âu\r\ntầu, các công trình chuyển cá và\r\ncác công trình khác liên quan đến\r\ntuyến năng lượng.
\r\n\r\n3. Lượng nước xả hàng ngày qua công trình thuỷ công và tua bin thuỷ lực cần chuyển cho ngành khí tượng\r\nthuỷ\r\nvăn khi có yêu cầu.
\r\n\r\nĐiều 88. Điều tra các điều kiện vận hành và các chỉ\r\ntiêu
\r\n\r\nCác phương pháp và thời gian điều tra các hạng mục sau đây phải được làm rõ trong từng\r\nnhà máy thuỷ điện:
\r\n\r\n1. Mức\r\nnước ở thượng\r\ndu và\r\nhạ du của đập,\r\ncửa nhận nước\r\nvà kênh;
\r\n\r\n2. Xả nước\r\nqua các công trình thuỷ công\r\nvà tua bin thuỷ lực;
\r\n\r\n3. Độ đục của\r\nnước và bồi lắng phù\r\nsa trong hồ;
\r\n\r\n4. Nhiệt độ\r\ncủa nước và không khí;
\r\n\r\n5. Các chỉ tiêu về chất lượng nước sử dụng cho phát điện và nước xả từ các công trình thuỷ\r\ncông.
\r\n\r\nĐiều 89. Độ tin\r\ncậy\r\nvà độ chính xác của các\r\ntrạm đo
\r\n\r\nCác trạm đo phải được bảo dưỡng đúng bằng việc xác nhận các hạng mục sau để đảm bảo\r\nđộ\r\ntin cậy và độ chính\r\nxác khi đo lưu lượng\r\nnước xả:
\r\n\r\n1. Đảm bảo\r\nđộ\r\ntin cậy của thiết bị đo.
\r\n\r\n2. Lấy hình dạng chính xác của mặt cắt ngang của sông.
\r\n\r\n3. Điều\r\nchỉnh quan hệ giữa mức nước\r\nvà lưu\r\nlượng nước xả một cách phù hợp;
\r\n\r\n4. Kiểm\r\ntra độ ổn định của các trạm đo.
\r\n\r\nĐiều 90. Thông báo về sự vi\r\nphạm quy định về sử dụng nước
\r\n\r\nTrong trường hợp nhà máy thuỷ điện xả nước nhiễm bẩn và vi phạm các quy định về sử\r\ndụng nước trong tình trạng khẩn cấp thì phải thông báo ngay cho các cơ quan khí tượng thuỷ\r\nvăn và cơ quan quản lý môi trường.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\nPhải tránh để dầu cách\r\nđiện hoặc dầu tua bin của\r\nnhà máy thuỷ điện\r\nbị chảy\r\nra ngoài. Chủ sở hữu nhà máy\r\nphải\r\nthực\r\nhiện biện pháp bảo vệ thích hợp như đã nói\r\nở trên.
\r\n\r\nNhà máy điện phải được tách khỏi lưới điện trong trường hợp áp suất dầu giảm thấp hơn điều kiện giới hạn dưới và/hoặc mất nguồn điện cấp cho hệ thống vận hành cánh hướng, cánh\r\nbánh xe công tác, kim phun và\r\nhệ thống lái dòng.
\r\n\r\nĐiều 92. Duy trì vận\r\nhành có hiệu suất
\r\n\r\nKhi vận hành các máy phát điện thuỷ lực, cần đảm bảo khả năng làm việc liên tục, hiệu suất\r\ntối ưu của nhà máy thuỷ\r\nđiện tương ứng với phụ tải\r\nvà phương thức vận hành đề\r\nxuất trong hệ thống điện\r\ncũng như độ sẵn\r\nsàng nhận phụ tải\r\nđịnh mức.
\r\n\r\nĐiều 93. Chuyển đổi chế độ vận hành
\r\n\r\nVì các máy phát điện thuỷ lực có thể vận hành trong chế độ phát điện hoặc chế độ bù đồng bộ, cần trang bị hệ thống điều khiển từ xa và tự động để chuyển đổi chế độ vận hành.
\r\n\r\nĐiều 94. Bộ điều chỉnh\r\nnhóm công suất
\r\n\r\nKhi tại NMTĐ có Bộ điều chỉnh nhóm công suất (BĐCNCS)\r\nthì BĐCNCS phải được đưa\r\nvào\r\nlàm việc thường xuyên. Việc ngừng BĐCNCS chỉ được phép khi BĐCNCS không thể làm việc được\r\nở các chế độ làm việc\r\ncủa NMTĐ.
\r\n\r\nĐiều 95. Bảo vệ thiết bị phát điện
\r\n\r\nSau sửa chữa, khi đưa tổ máy thuỷ lực vào vận hành thì phải kiểm tra toàn diện theo quy trình\r\nhiện hành: thiết bị chính, các thiết bị bảo vệ công nghệ, các bộ liên động khối, các thiết\r\nbị phụ, hệ thống dầu, thiết bị điều chỉnh, điều khiển từ xa, các dụng cụ kiểm tra đo lường,\r\ncác phương tiện\r\nthông tin liên lạc.
\r\n\r\n\r\n\r\nCăn cứ\r\nvào\r\ncác số liệu của nhà chế\r\ntạo, các số liệu thử nghiệm riêng,\r\nchủ sở hữu nhà\r\nmáy sẽ duyệt và đưa vào quy trình nhà máy các trị\r\nsố quy định việc khởi động và vận hành bình thường\r\ntổ máy.
\r\n\r\n\r\n\r\nĐộ rung giá chữ thập các máy phát thuỷ lực kiểu đứng có ổ hướng, độ rung của các cơ cấu tua bin thuỷ lực (ổ hướng tua bin, nắp tua bin, các trụ đỡ) và độ rung ổ đỡ của máy phát\r\nthuỷ lực kiểu nằm ngang ở tần số định mức không được vượt quá giá trị thiết kế của nhà chế tạo hoặc\r\ncác Quy chuẩn quốc tế.
\r\n\r\nMáy phát điện thuỷ lực có độ rung cao hơn giá trị cho phép chỉ được vận hành tạm thời trong\r\nthời gian ngắn khi có sự phê duyệt của\r\ncông ty điện lực.
\r\n\r\nĐiều 98. Công việc trong buồng tua bin
\r\n\r\nTrong trường hợp cần tiến hành các công việc trong buồng tua bin, nhất thiết phải xả hết nước khỏi đường ống áp lực và đóng kín các cửa van sửa chữa sự cố của buồng tua bin\r\nhay của đường ống. Đối với NMTĐ có nhiều tổ máy chung một đường ống áp lực, khi cần tiến\r\nhành các công việc trong buồng tua bin nhất thiết phải đóng van sửa chữa sự cố của máy đó và áp dụng\r\ncác biện pháp để tránh việc\r\nmở nhầm lẫn.
\r\n\r\nKhi cần thiết phải tiến hành công việc trên rotor máy phát điện, nhất thiết phải chốt hoặc chèn bộ hướng nước, hãm rotor bằng phanh hãm và áp dụng mọi biện pháp để đảm bảo kỹ thuật an\r\ntoàn.
\r\n\r\nĐiều 99. Áp suất trong đường\r\nống áp lực
\r\n\r\nÁp suất trong đường ống áp lực khi sa thải toàn bộ phụ\r\ntải\r\nkhông được vượt quá trị\r\nsố thiết kế. Khi có van xả không tải thì sự làm việc tự động của nó cần phù hợp với đặc tính kỹ thuật của\r\nthiết bị và không gây\r\ntổn thất nước.
\r\n\r\nCác van phá chân không ở tua bin nước phải đảm bảo mở khi xuất hiện chân không trong nắp tua\r\nbin và đóng kín lại sau khi đã phá chân không.
\r\n\r\n\r\n\r\nCÁC\r\nTHIẾT BỊ CƠ NHIỆT CỦA NHÀ MÁY ĐIỆN
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\nChủ sở hữu các trang thiết bị phải lưu giữ và duy trì các tài liệu kỹ thuật sau tại mỗi nhà máy\r\nnhiệt điện và văn phòng\r\nbảo\r\ndưỡng.
\r\n\r\n1. Biên bản về việc\r\ncấp đất.
\r\n\r\n2. Biên bản về thiết\r\nlập nền móng và lý lịch của các\r\nlỗ khoan.
\r\n\r\n3. Biên bản kiểm\r\ntra và tiếp nhận của các công trình ngầm.
\r\n\r\n4. Biên bản (hoặc bản ghi) về việc lún của nhà cửa, công trình, nền móng cho việc lắp đặt thiết\r\nbị.
\r\n\r\n5. Danh sách\r\nkiểm tra thiết bị phòng\r\nnổ và chữa\r\ncháy.
\r\n\r\n6. Mặt bằng tổng thể của khu vực với ký hiệu vị trí\r\nnhà cửa và công trình, kể cả các công trình ngầm.
\r\n\r\n7. Tài liệu công trình hoàn công (các bản vẽ, giải thích v.v...) cùng với tất cả các thiết kế sửa\r\nđổi cho đến lần thay\r\nđổi cuối cùng.
\r\n\r\n8. Lịch sử kỹ thuật của\r\ncác nhà cửa, công trình\r\nvà thiết bị của nhà máy điện.
\r\n\r\n9. Mặt bằng\r\nbố\r\ntrí thiết bị và\r\nphương tiện\r\nphòng cháy chữa\r\ncháy.
\r\n\r\n10. Thông\r\ntin về các hỏng hóc\r\nchính của thiết bị.
\r\n\r\n11. Các ghi\r\nchép về công trình thiết\r\nkế.
\r\n\r\n12. Kết quả\r\nkiểm định hoàn\r\nthành và kiểm tra định kỳ.
\r\n\r\n\r\n\r\nVẬN\r\nCHUYỂN VÀ CUNG CẤP NHIÊN LIỆU
\r\n\r\nĐiều 101. Vận\r\nchuyển và cung cấp nhiên liệu phải tuân\r\ntheo các điểm sau đây:
\r\n\r\n1. Vận chuyển nhiên liệu tới nhà máy phải phù\r\nhợp với các quy định hiện\r\nhành giao thông đường\r\nbộ hoặc\r\nđường\r\nthuỷ\r\ncủa ngành Giao\r\nthông vận tải.
\r\n\r\n2. Tiếp\r\nnhận\r\nvà xác nhận về khối lượng,\r\nchất lượng;
\r\n\r\n3. Lưu\r\ngiữ\r\nnhiên liệu ở điều kiện\r\ntốt theo quy định với tổn thất tối thiểu;
\r\n\r\n4. Cung\r\ncấp\r\nkịp thời nhiên liệu\r\ncho lò hơi hoặc cho hệ thống chế biến than\r\nbột.
\r\n\r\n\r\n\r\nChất lượng các loại nhiên liệu đưa đến nhà máy điện phải phù hợp với quy chuẩn nhà\r\nnước,\r\nvà các điều kiện kỹ thuật đã\r\nghi trong hợp đồng\r\ncung cấp.
\r\n\r\nTrong các\r\nhợp đồng cung cấp nhiên liệu phải ghi rõ:
\r\n\r\n- Đối với than: mã hiệu, nhóm theo độ tro và trị số đo tro giới hạn, hàm lượng chất bốc,\r\ncỡ hạt và kích thước\r\nhạt lớn nhất, độ ẩm lớn nhất;
\r\n\r\n- Đối với nhiên liệu lỏng\r\ndùng cho lò hơi: mã hiệu và hàm lượng lưu huỳnh giới hạn.
\r\n\r\n- Đối với nhiên liệu lỏng\r\ndùng cho tua bin khí ngoài yêu cầu trên cần biết độ ẩm, độ tro, hàm lượng các\r\ntạp chất cơ khí, vanadi, natri, kali, canxi, chì;
\r\n\r\n- Đối với khí đốt dùng\r\ncho lò hơi: nhiệt năng thấp của khí, còn đối với tua bin khí: Giới hạn thay
\r\n\r\nđổi nhiệt năng và tỷ\r\ntrọng của khí, hàm lượng lưu huỳnh, tạp chất cơ khí và nước ngưng.
\r\n\r\nĐiều 103. Kiểm tra\r\nchất lượng nhiên liệu
\r\n\r\nTại các nhà máy điện phải định\r\nkỳ phân tích chất lượng nhiên\r\nliệu nhập vào, ngoài\r\nra trong trường hợp có nghi ngờ về chất lượng nhiên liệu không đúng\r\nquy định của TCVN thì phải\r\ntiến hành phân tích kiểm tra ngay.
\r\n\r\nLấy mẫu nhiên liệu\r\nnhập vào phải tuân theo các\r\nQuy chuẩn và quy định hiện hành. Trường hợp số\r\nliệu không phù hợp với yêu cầu ghi trong hợp đồng thì hai bên giao và nhận hàng cùng kiểm tra, lập biên bản và đối chiếu theo hợp đồng khấu trừ hoặc tính bổ\r\nsung thêm số lượng\r\nnhiên\r\nliệu.
\r\n\r\nĐiều 104. Kiểm tra\r\nhiệu chỉnh thiết bị đo lường\r\nnhiên liệu
\r\n\r\nThiết bị đo khối lượng, thể tích nhiên liệu phải được kiểm tra, hiệu chỉnh như kế hoach đã được chủ sở hữu thông qua. Ngoài ra các thiết bị này phải được cơ quan tiêu chuẩn đo lường chất\r\nlượng xác nhận hợp\r\nchuẩn.
\r\n\r\nĐiều 105. Vận chuyển nhiên liệu
\r\n\r\nViệc vận chuyển nhiên liệu bằng đường sắt phải thực hiện theo đúng quá trình công nghệ thống\r\nnhất vận chuyển, các đường nhánh giữa nhà máy điện và các ga lân cận được lập cho\r\ntừng nhà máy theo đúng\r\nchỉ dẫn của ngành Đường\r\nsắt.
\r\n\r\nĐiều 106. Thông tin,\r\ntín hiệu
\r\n\r\nCác công trình và các trang bị ga đường sắt, hệ thống tín hiệu và thông tin kể cả các đoàn tàu thuộc phạm vi quản lý của nhà máy điện phải được bảo quản, sửa chữa phù hợp với các yêu cầu của ngành\r\nĐường sắt.
\r\n\r\nĐiều 107. Bảo\r\nquản thiết bị
\r\n\r\nCác thiết bị kiểm tra, điều khiển tự động và điều\r\nkhiển từ xa, các bảo vệ công nghệ và liên động của các thiết bị bốc dỡ, các thiết\r\nbị cung cấp nhiên liệu, hệ thống nhiên liệu lỏng và khí phải bảo quản ở trạng thái\r\ntốt và định kỳ kiểm tra.
\r\n\r\n\r\n\r\nKhi sử\r\ndụng thiết bị\r\nlật\r\ntoa và các thiết bị khác\r\nphải tuân theo các yêu cầu của ngành
\r\n\r\nĐường sắt\r\nđể bảo\r\nđảm\r\nan toàn cho các toa xe.
\r\n\r\nĐiều 109. Vận hành thiết bị kho than
\r\n\r\nCác thiết bị và máy móc ở kho than phải sẵn sàng vận hành, đảm bảo khai thác với năng\r\nsuất thiết kế. Tất cả các bộ phận quay của máy móc như đầu trục, bánh xe cua roa, bánh\r\nrăng… phải có lưới hoặc rào chắn bảo vệ.
\r\n\r\nĐiều 110.\r\nAn toàn cần trục và cần chuyển than
\r\n\r\nCấm vận hành cần trục và cầu chuyển than khi phát hiện thấy hư hỏng\r\nphanh, thiết bị\r\nchống xô ray, công tắc giới\r\nhạn và bộ phận\r\nhạn chế tầm với.
\r\n\r\nĐiều 111. Hệ thống thoát nước, nước\r\ncứu hỏa kho than
\r\n\r\nKho than ở\r\nnhà máy điện phải được trang bị\r\nhệ thống thoát nước, các hộp và các vòi\r\nphun cứu hoả.
\r\n\r\nĐiều 112. Vận hành hệ thống cấp than
\r\n\r\nCác máy móc của hệ thống cấp than phải làm việc\r\ntheo biểu đồ đã lập và đảm bảo năng suất định mức. Các máy móc dự phòng phải định\r\nkỳ đưa vào làm việc.
\r\n\r\nĐiều 113. Điều khiển hệ thống cấp than
\r\n\r\nMáy móc của hệ thống cấp than phải được điều\r\nkhiển từ xa. Khi có thao tác liên động, các thiết bị bảo vệ và các tín hiệu phải\r\nđảm bảo vận hành tin cậy về ổn định, an toàn và liên tục của hệ thống cấp than\r\nsao cho nếu một bộ phận bị dừng, bộ phận khác phía trước cũng dừng.
\r\n\r\nĐiều 114. An toàn vận hành hệ thống cấp than
\r\n\r\nNghiêm cấm vận hành các thiết bị của hệ thống cấp than khi các thiết bị bảo vệ như các rào chắn\r\nvà phanh không có hoặc bị hỏng.
\r\n\r\nĐiều 115. Bảo\r\nvệ thiết bị hệ thống\r\ncấp than
\r\n\r\nKhông được để bụi than phủ lên các kết cấu và thâm nhập vào bên trong các thiết bị của hệ thống cung cấp than. Các máy của hệ thống cung cấp than phải được làm kín chống bụi, các thiết bị làm sạch không khí theo Quy chuẩn vệ sinh phải được lắp đặt trong các\r\nphòng của hệ thống cung cấp than. Bụi trong các phòng này phải được kiểm tra theo quy định về an toàn và\r\ncứu\r\nhoả của\r\nhệ\r\nthống cung cấp than\r\ntrong nhà máy điện.
\r\n\r\nKhi thiết bị làm sạch không khí vận hành, nó phải đáp ứng các Quy chuẩn về làm sạch và thu bụi.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác máng phải được giữ\r\nở điều kiện tốt và sạch sẽ. Sau khi xả dầu\r\nnhiên liệu khỏi bể chứa,\r\ndầu nhiên liệu trong máng\r\nphải được xả và đậy kín.
\r\n\r\nCác máng và các van thuỷ\r\nlực, các lá chắn và các bộ\r\nlọc\r\nphía trước bể dầu nhiên liệu phải\r\nđược\r\nlàm sạch khi thấy cần thiết.
\r\n\r\n\r\n\r\nDầu trong bể\r\nphải được sấy đủ để bơm dầu làm việc tốt. Trong\r\nbể và các thiết bị chứa\r\ndiesel, cấm sấy dầu\r\ndiesel quá giới hạn\r\nnhiệt\r\nđộ\r\nquy định.
\r\n\r\nĐiều 118. Cung cấp nhiên\r\nliệu lỏng
\r\n\r\nViệc khai thác hệ thống nhiên liệu lỏng phải đảm bảo sự cung cấp liên tục lượng nhiên\r\nliệu đã được lọc và sấy nóng đủ theo yêu cầu phụ tải của lò hơi và tua bin khí với áp suất và\r\nđộ nhớt cần thiết\r\nđể các vòi phùn làm việc\r\nbình thường.
\r\n\r\nĐiều 119. Vận hành hệ thống dầu
\r\n\r\nCác bơm dầu, các bộ gia\r\nnhiệt, các bộ lọc\r\ndự phòng phải giữ\r\nở trạng thái sẵn sàng để\r\nđưa vào vận hành ngay khi cần thiết.
\r\n\r\nĐiều 120. Sửa chữa đường ống áp lực
\r\n\r\nKhi sửa chữa các ống áp lực và các ống chất lỏng tuần hoàn của lò hơi và tua bin khí,\r\nphải xả hết dầu và làm\r\nsạch dầu bằng khí nén.
\r\n\r\n\r\n\r\nMỗi bể chứa dầu phải được trang bị thiết bị dập lửa cần thiết. Khu vực kho dầu phải có\r\nrào chắn và được chiếu sáng\r\ntốt, có biển báo cấm lửa. Các thiết bị điện và các thiết bị phụ\r\ntrợ phải đảm\r\nbảo chống nổ.
\r\n\r\nĐiều 122. Hệ thống khí trong NMĐ
\r\n\r\nThiết bị và vận hành hệ thống cung cấp khí nhà máy điện, trạm điều khiển khí (TĐK) các đường ống dẫn khí phải tuân theo quy phạm an toàn trong hệ thống khí của kiểm tra viên lò\r\nhơi.
\r\n\r\n\r\n\r\nÁp lực trong các ống dẫn khí của lò hơi không được vượt quá giá trị được ghi trong Quy định về vận\r\nhành của nhà máy.
\r\n\r\nTrong khoảng thời gian được chủ\r\nsở hữu quy định, kiểm tra làm việc của tín hiệu áp lực\r\ncao nhất\r\nvà thấp nhất\r\ntrong đường ống dẫn khí\r\ncủa buồng\r\nlò phía\r\nsau bộ\r\nđiều\r\nchỉnh áp lực.
\r\n\r\n\r\n\r\nKhi nạp nhiên liệu khí vào đường ống phải thông thổi đẩy hết không khí ra. Việc kết thúc\r\nthông thổi được xác định bằng phương pháp phân tích hoặc đốt mẫu trong đó hàm lượng ôxy có trong nhiên liệu khí không được vượt quá 1%, còn ngọn lửa khí phải cháy ổn định\r\nkhông có tiếng nổ.
\r\n\r\nViệc xả\r\nhỗn hợp không khí và khí khi thông thổi đường ống dẫn khí phải thực hiện ở\r\nnơi\r\nkhông có khả năng để hỗn hợp lọt vào nhà và không gây ra bốc cháy do có một nguồn lửa nào. Muốn xả hết khí ra khỏi đường ống dẫn khí phải thông thổi bằng không khí cho đến khi đẩy hết khí ra khỏi đường ống. Kết thúc thông thổi khí được xác định bằng phương pháp phân tích trong đó hàm lượng khí dư\r\ntrong không khí thông thổi không đượt vượt quá 1%.
\r\n\r\nĐiều 125. Kiểm tra\r\nđường\r\nống khí
\r\n\r\nTheo kế hoạch\r\nvà phương pháp đã được chủ sở\r\nhữu quy định, phải kiểm tra toàn bộ đường ống khí ngầm trong phạm vi quản lý của\r\nnhà máy.
\r\n\r\nĐiều 126. An toàn hoạt động trong công trình\r\nngầm
\r\n\r\nPhải kiểm tra bằng máy phân tích khí sự tích tụ khí trong hầm nhà, trong các giếng thăm và\r\ncác công trình ngầm\r\nkhác.
\r\n\r\nCấm xuống\r\ncác giếng thăm, các hố và các công trình ngầm khác để lấy mẫu không khí.
\r\n\r\nPhân tích không khí ở các tầng hầm của nhà có thể tiến hành trực tiếp tại tầng hầm bằng máy\r\nphân tích khí kiểu phòng chống nổ. Còn khi không có thiết bị đó thì lấy mẫu\r\nkhông khí ra khỏi\r\ntầng hầm và phân tích chúng ở ngoài\r\nnhà.
\r\n\r\nKhi đi kiểm tra ở tầng hầm nhà cũng như các giếng thăm, các hố và các công trình ngầm\r\nkhác cấm hút thuốc và sử dụng ngọn\r\nlửa\r\nhở.
\r\n\r\n\r\n\r\nKhi dò tìm rò rỉ trong các công trình, phải xác định\r\nnguyên nhân gây rò rỉ.
\r\n\r\n\r\n\r\nCấm dùng lửa để tìm rò rỉ.
\r\n\r\nCác phát hiện rò rỉ và hư hại trên đường ống khí phải được ngừng cấp khí qua ống ngay lập tức.
\r\n\r\nĐiều 129. An toàn cấp khí ở NMĐ
\r\n\r\nViệc cung cấp và đốt khí lò cao và lò cốc ở\r\ncác nhà máy điện phải thực hiện theo quy phạm\r\nan toàn trong hệ thống khí của nhà\r\nmáy luyện kim.
\r\n\r\nĐiều 130. Xác định đặc tính khí
\r\n\r\nNhững đặc điểm vận hành khí cấp và đốt khí lò sinh khí, khí thải công nghiệp và khí tự\r\nnhiên có lưu huỳnh (có hàm lượng mecaptan hay SO2) phải được xác định trong đồ án thiết\r\nkế và quy trình của nhà máy.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\nViệc vận hành thiết bị chế biến than bột phải\r\nđảm\r\nbảo cung cấp liên tục bột than\r\ncó độ mịn\r\nvà độ ẩm đạt yêu cầu cho các vòi phun và\r\nkhối lượng tương ứng\r\nvới phụ tải lò hơi.
\r\n\r\nPhương thức làm việc của hệ thống chế biến than bột phải phù hợp với biểu đồ chế độ được lập ra\r\ntrên cơ sở các đặc tính của nhà chế tạo và các thí nghiệm của các thiết bị chế biến than và thiết bị buồng đốt. Ở mọi chế độ vận hành của hệ thống than bột phải loại trừ\r\nkhả năng đọng than\r\nbột ở các bộ phận\r\ncủa hệ thống.
\r\n\r\nĐiều 132. An toàn trang thiết bị
\r\n\r\nỞ các thiết bị chế biến than bột phải đưa vào vận hành các thiết bị đo lường, điều chỉnh,\r\nbảo vệ và hệ thống liên động ở trạng thái tốt theo quy phạm phòng chống nổ cho thiết bị chế biến và đốt nhiên liệu ở dạng bột.
\r\n\r\nThời gian tác động trễ của\r\nnhiệt kế lắp trong hệ\r\nthống liên động, tự động điều khiển và\r\nbảo vệ cũng như của các dụng cụ đo không được vượt quá thời gian quy định trong thiết kế của chúng.
\r\n\r\nĐiều 133. Khởi\r\nđộng hệ thống
\r\n\r\nSau khi sửa chữa hoặc dừng hơn 72 giờ, trước khi khởi động hệ thống chế biến than bột,\r\ncác thiết bị đo của hệ thống, hệ thống điều khiển từ xa, bảo vệ, tín hiệu, tự động và liên động phải được kiểm tra để có điều kiện tốt. Cấm khởi động trong trường hợp liên động và\r\nhệ thống bảo vệ bị hư hỏng.
\r\n\r\nSau khi được tổ hợp hoặc phục hồi, trước khi khởi động thiết bị, phải mở nắp đậy hoặc cửa người chui để quan sát hoặc làm sạch bột than còn lưu lại. Các quan sát hoặc làm sạch đó phải được\r\nthực hiện\r\ncho đến khi\r\ntoàn bộ bột than còn lưu lại được\r\ndọn hết\r\nkhi thấy cần\r\nthiết. Tương\r\ntự, các nắp đậy và cửa người chui sẽ không phải mở ở lần khởi động sau.
\r\n\r\nĐiều 134. Khi vận\r\nhành hệ thống chế biến than bột cần phải kiểm tra:
\r\n\r\n1. Đưa\r\nnhiên liệu liên tục vào\r\nmáy nghiền;
\r\n\r\n2. Mức than nguyên và than bột trong phễu than, không được thấp hơn hoặc cao hơn mức\r\nquy định trong quy trình của nhà máy;
\r\n\r\n3. Nhiệt độ của bột than trong phễu than, không cho phép vượt quá giá trị giới hạn quy định;
\r\n\r\n4. Sự hoàn hảo\r\ncủa van an toàn;
\r\n\r\n5. Tình trạng cách nhiệt và độ kín của tất cả các bộ phận thiết bị. Phải lập tức làm kín\r\ncác chỗ gây lọt không khí\r\nvà lọt\r\nhỗn hợp không khí bột than (khí) ra môi trường;
\r\n\r\nĐiều 135. Hiệu chỉnh hệ thống chế biến than
\r\n\r\nSau khi khởi động thiết bị chế biến than bột mới lắp hoặc vừa cải tạo xong cũng như sau khi đại tu phải lấy mẫu bột than và đo các thông số của hệ thống chế biến để lập hay hiệu chỉnh lại\r\nbiểu đồ chế độ làm\r\nviệc\r\ncủa hệ thống.
\r\n\r\nĐiều 136. Bộ sấy trong chế biến than bột
\r\n\r\nVận hành hệ thống chế biến than bột có bộ sấy bằng hơi hoặc khí lò phải tuân theo quy trình\r\ncủa nhà máy và các chỉ dẫn của\r\nnhà\r\nchế tạo. Trong quy trình phải nêu biện\r\npháp bảo đảm an toàn\r\nphòng chống nổ của\r\nhệ thống\r\nchế\r\nbiến than bột.
\r\n\r\nĐiều 137. Ngừng hệ thống chế biến\r\nthan
\r\n\r\nMỗi lần ngừng\r\nhệ thống với thời gian vượt quá giới\r\nhạn, thời gian bảo quản quy\r\nđịnh. Trước\r\nkhi đại tu lò cần phải\r\nxả\r\nhết than bột và làm sạch\r\nphễu than.
\r\n\r\nCấm đưa\r\nthan vào buồng đốt khi lò\r\nkhông vận hành.
\r\n\r\nVít vô tận, các thiết bị khác để vận chuyển than bột khác phải xả hết than vào phễu than trước\r\nkhi ngừng.
\r\n\r\nĐiều 138. An toàn trong công tác hàn
\r\n\r\nCông tác hàn ở trong nhà đặt thiết bị chế biến than bột chỉ cho phép tiến hành ở các bộ\r\nphận nặng và cồng kềnh khi\r\nthiết bị không vận hành\r\nvà sau khi làm sạch than bột.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\nĐiều 139. Khi vận\r\nhành các thiết bị lò hơi cần\r\nphải đảm bảo:
\r\n\r\n1. Các thiết bị chính và phụ làm\r\nviệc\r\nan toàn;
\r\n\r\n2. Đạt được năng\r\nsuất và thông số hơi\r\nđịnh mức, chất\r\nlượng\r\nhơi và nước;
\r\n\r\n3. Ở chế độ vận hành kinh tế không đóng xỉ, đã được xác định trên cơ sở thí nghiệm và các quy trình của nhà chế tạo;
\r\n\r\n4. Đảm bảo được phạm vi điều chỉnh phụ tải được xác định cho từng loại lò và từng loại nhiên liệu.
\r\n\r\n\r\n\r\nSau xây lắp, trước khi đưa vào vận hành, các dàn ống trao đổi nhiệt của lò hơi nên được rửa bề mặt bên\r\ntrong.
\r\n\r\nSau đại\r\ntu nên rửa lò nếu thấy cần thiết.
\r\n\r\nNgay sau khi rửa xong, phải thực hiện các biện pháp bảo vệ các bề mặt đã được rửa để tránh gỉ cho các bề mặt\r\nnày.
\r\n\r\nĐiều 141. Kiểm tra\r\nthiết bị bảo vệ khi khởi động\r\nlò
\r\n\r\nĐối với các lò hơi đang sửa chữa hoặc ở chế độ dừng lâu (quá 72 giờ), trước khi đưa vào vận\r\nhành cần phải kiểm tra các thiết bị đo lường, liên động và bảo vệ.
\r\n\r\nTrong trường\r\nhợp phát hiện các hỏng\r\nhóc, phải sửa chữa kịp thời.\r\nCấm khởi\r\nđộng lò trong trường\r\nhợp\r\nmạch dừng lò sự cố bị hư hỏng.
\r\n\r\n\r\n\r\nNước cấp cho lò hơi trước khi khởi động phải là nước đã xử lý. Các tiêu chuẩn chi tiết đối với việc\r\ncấp nước cho lò hơi phải\r\nđược\r\nquy định trong quy trình của nhà máy điện.
\r\n\r\n\r\n\r\nTrước khi khởi động và sau khi ngừng lò, cần phải chạy quạt khói và quạt gió theo quy\r\nđịnh\r\ncủa nhà máy điện.
\r\n\r\nĐiều 144. Từ khi khởi\r\nđộng lò, mức nước trong bao hơi\r\nphải được theo dõi sát sao.\r\nThước\r\nđo mức nước\r\nống thuỷ cần được làm sạch khi cần thiết.
\r\n\r\nTrong quá trình khởi động lò hơi, cần phải kiểm tra thang đo đồng hồ\r\nghi\r\nmức nước ở phòng điều khiển sao cho mức ghi ở đồng hồ khớp với mức ghi tại thước đo mức nước (ống\r\nthuỷ) ở bao\r\nhơi.
\r\n\r\nĐiều 145. Quy trình\r\nkhởi\r\nđộng lò
\r\n\r\nQuá trình khởi động lò từ các trạng thái nhiệt khác nhau phải thực hiện theo các biểu đồ khởi động được xác lập trên cơ sở các kết quả thí nghiệm chế độ khởi động và quy trình\r\ncủa nhà chế tạo.
\r\n\r\nĐiều 146. Kiểm tra\r\nkhi khởi động lò
\r\n\r\nTrong quá trình khởi động lò từ trạng thái nguội sau khi đại tu hoặc sau tiểu tu ít nhất mỗi năm một lần phải kiểm tra các mốc dãn nở nhiệt của bao hơi và ống góp. Chế độ nhiệt của\r\nbao hơi cần được theo dõi trong mỗi lần khởi động và ngừng lò. Tốc độ tăng và giảm nhiệt độ\r\ncủa\r\nbao hơi, chênh lệch nhiệt độ giữa nửa trên và nửa dưới của bao hơi cần được\r\nnêu trong quy trình của nhà máy.
\r\n\r\nĐiều 147. Hòa hơi vào hệ thống chung
\r\n\r\nLò mới khởi động chỉ được phép hoà vào đường ống hơi chung sau khi đường ống góp hơi đã được sấy nóng, xả hết nước đọng và áp suất của lò hoà hơi phải gần bằng áp suất trong\r\nđường ống\r\nhơi chung.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác chế độ vận hành phải được thực hiện theo đúng các bảng chế độ đã xác lập trên cơ\r\nsở thí nghiệm. Các bảng chế độ cần được chỉnh lý lại trong trường hợp chất lượng nhiên\r\nliệu thay đổi hoặc khi cải tạo\r\nlò.
\r\n\r\nĐiều 149. Kiểm tra\r\nnhiệt độ hơi
\r\n\r\nKhi vận hành lò hơi cần phải tuân thủ theo dõi các chế độ nhiệt đảm bảo duy trì nhiệt độ hơi cho phép ở mỗi cấp và ở mỗi dòng của bộ quá nhiệt sơ cấp và bộ quá nhiệt trung gian.
\r\n\r\n\r\n\r\nMặt thu nhiệt của lò hơi phải được giữ sạch bằng\r\ncách duy trì chế độ cháy tối ưu và sử dụng thiết bị làm sạch (thổi bụi, làm sạch\r\nbằng bi...). Các thiết bị này và hệ thống điều khiển từ xa, các thiết bị tự động\r\nphải luôn ở trạng thái sẵn sàng vận hành khi cần.
\r\n\r\nĐiều 151. Yêu cầu\r\nkỹ\r\nthuật hệ thống quạt\r\ngió
\r\n\r\nLưu lượng và áp suất của quạt gió và quạt khói\r\nphải thoả mãn các yêu cầu của lò hơi. Ở những lò hơi có 2 quạt gió hoặc 2 quạt khói\r\nthì khi một trong hai quạt ngừng phải đảm bảo không khí không đi qua quạt gió,\r\nquạt khói ngừng và vẫn phân phối đồng đều giữa các vòi đốt.
\r\n\r\n\r\n\r\nĐối với lò hơi đốt bất kỳ dạng nhiên liệu nào, phát thải khói phải phù hợp với Quy chuẩn môi trường\r\ntại bất kỳ chế độ vận hành\r\nnào của lò hơi.
\r\n\r\nĐiều 153. Vận hành vòi đốt dầu
\r\n\r\nCấm vận\r\nhành vòi đốt ma dút khi chưa đưa không khí nóng\r\nvào.
\r\n\r\nSơ đồ dẫn hơi nước để thông thổi vòi phun cơ khí và đường ống ma dút trong phạm vi lò hơi phải bố trí\r\nsao cho không để ma dút rơi\r\nvào đường ống hơi.
\r\n\r\n\r\n\r\nBảo ôn lò phải luôn luôn được giữ\r\nở trạng thái tốt. Nhiệt độ của bề mặt bảo ôn không\r\nđược quá 55oC.
\r\n\r\n\r\n\r\nViệc bàn giao lò trong trường hợp đưa vào vận hành\r\nmà có thay đổi loại nhiên liệu, thì cần phải\r\nthực\r\nhiện nhiệm vụ như đã\r\nquy định tại Điều 148\r\ncủa “Tập 6 Quy chuẩn kỹ thuật”.
\r\n\r\n\r\n\r\nKhi một lò hơi ở trạng thái ngừng dự\r\nphòng hay sửa chữa, nên áp dụng các biện pháp phòng mòn. Phương pháp\r\nchi tiết do chủ nhà máy\r\nquyết định.
\r\n\r\nĐiều 157. Làm nguội\r\nbao hơi
\r\n\r\nKhi một lò hơi vừa ngừng vận hành, cấm cấp nước vào bao hơi cũng như xả nước nhằm làm\r\nnguội\r\nnhanh\r\nbao hơi nếu không kiểm soát\r\nđược nhiệt độ nước trong\r\nbao hơi.
\r\n\r\n\r\n\r\nLò hơi tuần hoàn tự nhiên sau khi đã ngừng chỉ được phép xả nước khi áp suất trong lò\r\nbằng áp suất khí quyển và nhiệt\r\nđộ\r\nnước không quá\r\n80oC.
\r\n\r\n\r\n\r\nKhi lò hơi đã ngừng nhân viên vận hành phải có trách nhiệm giám sát cho đến khi áp suất trong lò đã giảm xuống bằng áp suất khí quyển và các nguồn điện dẫn đến các động cơ\r\ncủa lò đã cắt.
\r\n\r\n\r\n\r\nPhải ngừng lò khẩn cấp bằng tác động của bảo vệ trong\r\nvận hành hoặc do người điều hành\r\nthao tác trong các trường hợp\r\nsau:
\r\n\r\n1. Mức\r\nnước trong\r\nbao hơi cao hơn hoặc\r\nthấp hơn so với Quy chuẩn, ống\r\nthuỷ bị vỡ;
\r\n\r\n2. Mức\r\nnước trong\r\nbao hơi hạ thấp\r\nnhanh\r\ndù vẫn được cấp nước;
\r\n\r\n3. Tất cả các bơm\r\ncấp bị hỏng;
\r\n\r\n4. Áp suất\r\nở ống\r\nhơi chính cao hơn mức\r\ncho phép;
\r\n\r\n5. Đại tu các van an toàn hoặc các thiết bị an toàn khác, sửa các van mà chúng không làm việc được;
\r\n\r\n6. Vỡ các đường ống\r\nhơi nước liên quan\r\nđến lò hay phát hiện ra các vết nứt, chỗ phồng, xì mối hàn ở\r\ncác bộ phận chính của lò hơi (bao hơi, ống góp, ống hơi, ống nước xuống…)\r\nở đường\r\nống hơi chính, đường\r\nnước\r\ncấp;
\r\n\r\n7. Tắt lửa\r\ntrong buồng đốt;
\r\n\r\n8. Áp suất khí hoặc dầu sau khi điều chỉnh giảm quá mức cho phép (Áp dụng cho lò đốt khí hoặc đốt\r\ndầu);
\r\n\r\n9. Cùng một lúc áp lực khí và ma dút (khí đốt hỗn hợp) sau van điều chỉnh giảm dưới giới hạn\r\ncho phép của quy trình nhà máy;
\r\n\r\n10. Tất cả các quạt\r\nkhói, quạt gió ngừng hoạt\r\nđộng.
\r\n\r\n11. Nổ trong buồng đốt, nổ hay cháy cặn nhiên liệu đọng trong đường khói hoặc các bộ\r\nkhử bụi, các kết cấu thép của khung sườn bị\r\nnóng đỏ hoặc khi có những hư hỏng\r\nkhác đe doạ tính\r\nmạng nhân viên vận hành;
\r\n\r\n12. Có đám cháy đe doạ nhân viên vận hành và thiết bị, mạch điều khiển từ xa có thể tác
\r\n\r\nđộng\r\nđến mạch bảo vệ lò;
\r\n\r\n13. Mất điện áp ở\r\nthiết bị điều khiển từ xa, tự\r\nđộng và tất cả\r\ncác đồng hồ kiểm tra đo\r\nlường;
\r\n\r\n14. Đối với lò hơi sử dụng nhiên liệu khí, ngoài các yêu cầu nêu trên, cần phải tuân thủ\r\ncác Quy chuẩn kỹ thuật\r\nvề\r\nan toàn hệ thống khí.
\r\n\r\nĐiều 161. Người\r\nvận\r\nhành phải ngừng lò trong\r\ncác trường hợp
\r\n\r\n1. Phát hiện rò rỉ trên\r\nbề mặt ống nhiệt trong buồng lửa, ống hơi chính, các ống góp,\r\nbơm cấp nước cũng như các bích nối van bị phụt hoặc xì\r\nhở;
\r\n\r\n2. Nhiệt độ kim loại bề mặt đốt nóng tăng quá mức cho phép, sau khi thay đổi phương thức\r\nvận hành, nhiệt độ vẫn lớn hơn\r\ngiá trị cho phép;
\r\n\r\n3. Ống thuỷ\r\nđo từ xa bị vỡ;
\r\n\r\n4. Chất lượng nước cấp đột\r\nnhiên bị xấu đi so với Quy chuẩn;
\r\n\r\n5. Bộ khử bụi của lò hơi đốt than bị vỡ;
\r\n\r\n6. Một số thiết bị bảo vệ, thiết bị tự động, điều khiển từ xa và các đồng hồ hiển thị, đồng hồ tự ghi\r\nđều bị hư hỏng;
\r\n\r\nTrong các trường hợp này, thời gian đưa lò hơi ra (ngừng lò) khỏi hệ thống phải do\r\nchủ nhà\r\nmáy quyết định.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\nĐiều 162. Khi vận\r\nhành tua bin, phải đảm\r\nbảo các yêu cầu:
\r\n\r\na) Vận hành an toàn các thiết bị chính\r\nvà phụ;
\r\n\r\nb) Đảm bảo\r\nchắc chắn phụ tải công\r\nsuất điện và nhu cầu\r\nnhiệt.
\r\n\r\nĐiều 163. Hệ thống điều chỉnh tua bin phải thoả mãn các điều kiện\r\nsau:
\r\n\r\na) Duy trì công suất định mức\r\nvà yêu cầu nhiệt ổn\r\nđịnh;
\r\n\r\nb) Giữ tua bin ổn định ở chế độ không tải với vòng quay định mức của rôtor tại các điều kiện thông số hơi định mức và thông số hơi khởi động;
\r\n\r\nc) Đảm bảo cân bằng tốt giữa thay đổi nhu cầu điện và nhiệt khi vận hành cơ cấu điều chỉnh\r\ntua bin;
\r\n\r\nd) Khi đột ngột đưa phụ tải về không (kể cả cắt máy phát ra khỏi lưới điện) ở mức cắt hơi\r\ncực đại ở điều kiện hơi định mức (vào tua bin), vòng quay của rôtor tua bin phải giữ thấp hơn\r\nso với giới hạn điều chỉnh (thấp\r\nhơn số vòng quay vượt\r\ntốc);
\r\n\r\nđ) Khả năng điều chỉnh tần số vòng quay của tua bin (tại điều kiện hơi định mức) phải ở\r\ntrong vùng giới hạn trị số thiết kế. Đối với tua bin đối áp và chu trình kết hợp, cũng phải\r\nở trong\r\nvùng giới hạn của\r\ntrị số thiết kế.
\r\n\r\ne) Độ không\r\nnhạy\r\ncủa tần số quay không được vượt\r\nquá trị số thiết kế;
\r\n\r\ng) Độ không đồng đều riêng phần của tần số quay không được nhỏ hơn trị số thiết kế tại mỗi nhu\r\ncầu tải;
\r\n\r\nh) Độ không đồng đều trong điều chỉnh áp suất rút hơi và đối áp (tua bin đối áp) phải theo đúng hướng dẫn\r\ncủa nhà chế tạo, và\r\nkhông cho phép các van an toàn tác động;
\r\n\r\ni) Độ không nhạy trong điều chỉnh áp suất rút hơi và đối áp (tua bin đối áp) không được lớn hơn\r\ntrị số thiết kế.
\r\n\r\n\r\n\r\nBộ tự động chống vượt tốc phải được chỉnh định để tác động khi tần số quay của rôto tua bin vượt quá\r\n10 - 12% định mức\r\nhoặc đến trị số do nhà chế tạo\r\nquy\r\nđịnh.
\r\n\r\nKhi chốt bộ tự động chống vượt tốc tác động, các van stop, van điều chỉnh hơi mối, hơi sau bộ quá nhiệt trung gian và các bánh điều chỉnh các cửa trích hơi phải tự động đóng lại.
\r\n\r\n\r\n\r\nVan stop và các van điều chỉnh hơi mới và hơi trở về của bộ quá nhiệt trung gian phải đặt\r\nsát đầu vào tua bin. Rôtor của tua\r\nbin không được quay khi\r\ncác van này đóng.
\r\n\r\nTrong trường hợp các van đều đóng và van điều chỉnh đang mở và ngược lại, tần số quay\r\ncủa rôtor tua bin không được vượt quá\r\ntrị số của\r\nnhà chế tạo.
\r\n\r\n\r\n\r\nCần phải kiểm tra độ trơn tru khi đóng mở van stop và các van điều chỉnh hơi mới và hơi trở về của quá nhiệt trung gian, các bộ chia hơi ở phần thân giữa tua bin, điều chỉnh cửa rút hơi\r\ntheo sự cần thiết.
\r\n\r\nĐiều 167. Kiểm tra\r\ntác động van
\r\n\r\nCần phải kiểm tra sự tác động của các van một chiều của tất cả các cửa rút hơi trước mỗi lần khởi động và ngừng tua bin, cũng như trong vận hành bình thường của tua bin theo yêu\r\ncầu.
\r\n\r\nCấm vận\r\nhành cửa rút hơi của\r\ntua bin khi van một chiều tương\r\nứng với cửa đó bị hỏng.
\r\n\r\nĐiều 168. Hệ thống cung cấp dầu cho tổ máy tua bin\r\nphải đảm bảo:
\r\n\r\na) Tổ máy\r\nlàm việc tin cậy ở mọi chế độ;
\r\n\r\nb) An toàn phòng\r\nchống cháy\r\ntốt;
\r\n\r\nc) Khả năng duy trì chất lượng dầu\r\ntương\r\nứng với các tiêu chuẩn;
\r\n\r\nd) Khả năng\r\nkhắc phục rò rỉ dầu ra\r\nngoài và lọt dầu lẫn\r\nvào hệ thống nước\r\nlàm mát.
\r\n\r\nĐiều 169. Kiểm tra\r\nthiết bị dự phòng
\r\n\r\nTrong vận hành, cần phải kiểm tra các bơm dầu dự phòng và bơm dầu khẩn cấp, các thiết bị khởi động tự động các bơm này theo mức độ cần thiết, cũng như trước khi khởi động và ngừng tua\r\nbin.
\r\n\r\nĐiều 170. Hệ thống gia nhiệt hồi nhiệt, trong\r\nvận hành phải đảm bảo:
\r\n\r\n1. Độ tin\r\ncậy của các thiết bị trao đổi nhiệt\r\nở mọi\r\nchế độ vận hành;
\r\n\r\n2. Nhiệt độ\r\nnước cấp định mức;
\r\n\r\n3. Duy trì độ chênh nhiệt độ định\r\nmức trong từng thiết bị trao đổi nhiệt;
\r\n\r\nPhải kiểm tra độ chênh nhiệt độ trong các bình trao đổi nhiệt của hệ thống gia nhiệt hồi nhiệt trước và sau khi đại tu tổ máy, sau khi sửa chữa bình gia nhiệt và định kỳ\r\ntheo lịch.
\r\n\r\nĐiều 171. Bình gia nhiệt cao áp
\r\n\r\nCấm vận hành các bình gia nhiệt cao áp (GCA) khi các thiết bị bảo vệ và điều chỉnh mức nước\r\nđọng trong bình không\r\ncó hoặc bị hư hỏng.
\r\n\r\nNếu cả cụm GCA có đường đi tắt sự cố chung thì cấm vận hành cụm GCA đó khi thiếu hoặc hư hỏng thiết bị bảo vệ và điều chỉnh mức nước của một trong các GCA, kể cả khi cắt đường hơi của bất cứ một\r\nGCA nào.
\r\n\r\nĐiều 172. Kiểm tra\r\ntrước khi khởi động
\r\n\r\nTrước khi khởi động tua bin sau sửa chữa hoặc từ trạng thái lạnh phải kiểm tra độ hoàn hảo\r\nvà sự sẵn sàng làm việc của thiết bị\r\nchính và thiết bị\r\nphụ\r\ncác trang bị bảo vệ công nghệ, liên động điều khiển từ xa, các dụng cụ kiểm tra đo lường và các phương tiện liên lạc điều hành.\r\nNhững hư hỏng được\r\nphát hiện cần khắc phục ngay.
\r\n\r\nKhi khởi động tua bin từ\r\nbất\r\ncứ trạng thái nhiệt nào cũng phải kiểm tra sự\r\nlàm\r\nviệc của các bộ\r\nbảo vệ và bộ liên động\r\ntheo như quy\r\nđịnh trong quy trình của nhà máy.
\r\n\r\nĐiều 173. Cấm khởi động tua bin khi:
\r\n\r\n1. Các thông số kiểm tra về trạng\r\nthái nhiệt và trạng thái cơ\r\nkhí của tua bin vượt giới hạn\r\ncho phép;
\r\n\r\n2. Dù chỉ hư hỏng một\r\ntrong các bộ bảo vệ tác\r\nđộng ngừng tua bin;
\r\n\r\n3. Những hư hỏng của\r\nhệ\r\nthống điều chỉnh và\r\nphân phối\r\nhơi\r\ncó thể gây nên vượt tốc tua\r\nbin do hơi mới, hơi\r\ntrích từ bộ quá nhiệt\r\ntrung gian, hơi sau bộ gia nhiệt\r\nphân ly hơi.
\r\n\r\n4. Hư hỏng một\r\ntrong các bơm dầu hoặc hư hỏng\r\nthiết bị liên động của\r\nbơm dầu đó.
\r\n\r\n5. Chất lượng dầu không đạt Quy chuẩn của dầu vận hành nhiệt độ dầu thấp hơn giới hạn\r\ncho phép.
\r\n\r\nĐiều 174. Kiểm tra\r\nổ đỡ\r\ntua bin, máy phát
\r\n\r\nĐộ rung của ổ đỡ tua bin, máy phát và các bộ kích từ không được vượt quá các trị số do nhà\r\nchế\r\ntạo quy định:
\r\n\r\n\r\n\r\nPhải lập tức ngừng ngay tua bin bằng cách đóng van stop và cắt máy phát điện bằng tác động\r\ncủa bảo vệ hoặc của\r\nnhân viên vận hành trong các trường\r\nhợp\r\nsau:
\r\n\r\n1. Tần số\r\nquay của rôto tăng\r\nvượt quá trị số đặt tác động\r\ncủa bộ tự động chống vượt tốc;
\r\n\r\n2. Độ di\r\ntrục của rôto tua bin lớn quá mức cho\r\nphép;
\r\n\r\n3. Dãn nở tương\r\nđối của các rôto tua bin vượt quá trị số cho phép;
\r\n\r\n4. Áp suất\r\nđầu\r\ntrong hệ thống bôi\r\ntrơn của tua bin giảm thấp hơn mức cho\r\nphép;
\r\n\r\n5. Mức\r\ndầu trong bể dầu thấp quá\r\nmức\r\ncho phép;
\r\n\r\n6. Nhiệt độ\r\ndầu ra từ bất cứ ổ đỡ nào, từ\r\nbất cứ phía nào của\r\nô chặn và từ bất cứ cutxinê\r\nchặn\r\ntrục nào của máy phát tăng quá mức cho phép;
\r\n\r\n7. Dầu bốc cháy tại tổ máy tua bin và không có khả năng dập tắt lửa nhanh chóng bằng các\r\nphương tiện\r\nhiện có;
\r\n\r\n8. Độ chênh áp "dầu - hyđrô" trong hệ thống chèn trục máy phát giảm thấp dưới mức cho phép;
\r\n\r\n9. Mức dầu trong bình giảm chấn của hệ thống làm mát máy phát bằng hyđrô giảm thấp hơn\r\nmức\r\ncho phép;
\r\n\r\n10. Ngừng\r\ntất cả các bơm dầu trong\r\nhệ\r\nthống hyđrô làm mát máy phát;
\r\n\r\n11. Ngừng\r\nmáy phát do hư hỏng bên\r\ntrong máy phát;
\r\n\r\n12. Độ chân không\r\ntrong bình ngưng tụ bị giảm quá\r\nmức\r\ncho\r\nphép;
\r\n\r\n13. Quá tải tầng cánh cuối của\r\ntua bin đối áp;
\r\n\r\n14. Bục màng\r\nan toàn phần thoát\r\nxi lanh hạ áp\r\ncủa tua bin;
\r\n\r\n15. Đột ngột xuất hiện\r\nrung\r\nmạnh tổ máy tua bin.
\r\n\r\n16. Xuất hiện tiếng va chạm kim loại và tiếng kêu không bình thường bên trong tua bin hay máy\r\nphát điện;
\r\n\r\n17. Xuất hiện tia lửa hay khói từ các gối trục và các bộ chèn trục tua bin hoặc máy phát điện;
\r\n\r\n18. Nhiệt độ\r\nhơi mới hay hơi quá\r\nnhiệt trung gian giảm thấp quá mức cho phép;
\r\n\r\n19. Xuất hiện thuỷ kích trong đường ống hơi mới hoặc\r\ntrong tua bin;
\r\n\r\n20. Phát hiện thấy nứt hoặc vỡ ống dẫn dầu, ống hơi mới, hơi trích, hơi quá nhiệt trung\r\ngian, ống dẫn nước ngưng chính, nước cáp, các ống góp, chặc ba các mối nối bằng hàn hoặc\r\nmặt bích, các van và hộp phân\r\nphối hơi;
\r\n\r\n21. Áp suất\r\ndầu\r\ntrong hệ thống điều chỉnh\r\ngiảm thấp quá\r\nmức cho phép;
\r\n\r\n22. Mất nước\r\nlàm mát stato máy phát điện.
\r\n\r\nTrường hợp ngừng máy có phá hoại chân không phải quy định cụ thể trong quy trình của nhà máy phù hợp với\r\nchỉ dẫn của nhà máy chế tạo.
\r\n\r\nTrong quy trình của nhà máy cần phải nêu những chỉ dẫn rõ ràng khi các trị số kiểm tra\r\nvượt\r\nquá giới hạn cho phép\r\nđối\r\nvới tổ máy.
\r\n\r\n\r\n\r\nTrong các trường hợp sau tua bin phải giảm bớt tải hoặc phải ngừng trong một thời hạn do phó giám đốc kỹ thuật\r\nsản xuất nhà máy điện quyết định (sau khi đã thông báo cho\r\nđiều độ hệ thống\r\nnăng lượng).
\r\n\r\n1. Kẹt van\r\nstop của hơi mới hay hơi quá nhiệt trung\r\ngian;
\r\n\r\n2. Các van\r\nđiều chỉnh hơi vào tua bin bị kẹt hoặc gãy\r\nty van;
\r\n\r\n3. Hư hỏng\r\ntrong hệ thống điều chỉnh;
\r\n\r\n4. Các hư hỏng làm đảo lộn chế độ vận hành bình thường của hệ thống thiết bị phụ, sơ\r\nđồ và đường ống của tổ máy, nếu những hư hỏng này không thể khắc phục được khi không\r\nngừng tua bin.
\r\n\r\n5. Phát hiện thấy hư hỏng trong\r\ncác bộ bảo vệ công nghệ tác động\r\nngừng thiết bị;
\r\n\r\n6. Phát hiện thấy xì trên các đường ống dầu, hơi mới, hơi trích, dẫn nước ngưng chính và nước cấp trên các ống góp, chạc ba, các mối nối hàn và mặt bích cũng như tại các van và\r\nhộp phân phối hơi.
\r\n\r\nĐiều 177. Thời\r\ngian ngừng tua bin
\r\n\r\nĐối với\r\nmỗi tua bin cần xác định thời gian quay quán tính của\r\nrôto khi ngừng ở chân không bình thường và khi ngừng có phá hoại chân không. Nếu thấy thời gian đó bị giảm thì phải xác định nguyên nhân và cách khắc phục. Thời gian quay quán tính phải được kiểm\r\ntra trong tất cả các lần ngừng tổ máy\r\ntua bin.
\r\n\r\nĐiều 178. Chế độ vận\r\nhành tua bin
\r\n\r\nViệc vận hành tua bin với công suất cho trước trong biểu đồ và ở các chế độ chưa được tính\r\nđến trong yêu cầu kỹ thuật khi cung cấp thiết bị (bù đồng bộ, làm nóng nước trong bình ngưng...) chỉ cho phép theo\r\nhướng dẫn của nhà\r\nchế\r\ntạo.
\r\n\r\nĐiều 179. Bảo\r\nvệ chống ăn mòn
\r\n\r\nKhi để tua bin ngừng dài ngày, cần phải áp dụng các biện pháp chống gỉ bên trong tua bin\r\nphù hợp với quy định hiện\r\nhành về bảo trì các thiết bị nhiệt.
\r\n\r\nĐiều 180. Hệ thống nước\r\nlàm mát
\r\n\r\nNguồn nước làm mát cho nhà máy nhiệt điện phải có liên tục, đảm bảo việc điều chỉnh chế\r\nđộ nhiệt nhằm mục đích duy trì độ\r\nchân không kinh tế ngăn ngừa độ\r\nbẩn\r\ncủa bình ngưng và\r\nống tuần hoàn.
\r\n\r\nĐiều 181. Khi vận\r\nhành tháp làm mát và bể phun, cần phải đảm bảo:
\r\n\r\n1. Chế độ vận hành tối\r\nưu\r\nđể đạt đến điều kiện\r\nchân không tốt nhất;
\r\n\r\n2. Hiệu suất\r\nlàm mát phải đáp ứng đặc tính Quy chuẩn;
\r\n\r\n3. Kiểm tra và rửa hệ thống phân phối nước và kiểm tra mặt sàng ống bình ngưng tụ và rửa ống\r\nkhi\r\ncần thiết.
\r\n\r\n\r\n\r\nCÁC\r\nTHIẾT BỊ KIỂU KHỐI CỦA NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN
\r\n\r\n\r\n\r\nVận hành\r\nthiết\r\nbị\r\nkiểu khối phải đảm\r\nbảo tin cậy và lâu dài
\r\n\r\n\r\n\r\nCấm khởi động khối\r\ntrong các trường hợp:
\r\n\r\n1. Hư hỏng bất kỳ một thiết bị bảo vệ công nghệ nào tác động đến việc ngừng thiết bị của khối;
\r\n\r\n2. Hư hỏng thiết bị điều khiển từ xa tác động đến các bộ phận điều chỉnh cũng như các\r\nvan dùng để xử lý\r\nsự\r\ncố;
\r\n\r\n3. Khi có các điều kiện cấm khởi động thiết bị chính và phụ tương ứng với qui phạm này;
\r\n\r\n4. Thiết\r\nbị khử muối của\r\nkhối chưa sẵn sàng\r\nlàm việc;
\r\n\r\n5. Hư hỏng giá đỡ\r\nvà giá treo của đường ống.
\r\n\r\nĐiều 184. Duy\r\ntrì làm việc khối
\r\n\r\nCấm duy trì khối trong trường hợp giảm tải sự cố của tổ tua bin - máy phát điện đến phụ\r\ntải tự dùng hoặc đến\r\ntrị số không tải nếu cắt các thiết bị tự động\r\ngiảm phụ tải lò hơi.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\nĐiều 185. Khi vận\r\nhành tua bin khí, phải đảm\r\nbảo:
\r\n\r\n- Vận hành ổn định của\r\ncác thiết bị chính và phụ;
\r\n\r\n- Có thể vận hành\r\nở các\r\nthông số định\r\nmức;
\r\n\r\n- Không\r\ncó sự rò rỉ của\r\nkhông\r\nkhí hoặc nhiên liệu,\r\ndầu bôi trơn và nước.
\r\n\r\nĐiều 186. Hệ thống điều chỉnh của TBK phải thỏa mãn\r\ncác yêu cầu sau:
\r\n\r\n- Giữ ổn định phụ tải điện cho trước;
\r\n\r\n- Giữ vững\r\nTBK vận\r\nhành ở chế độ không tải khi\r\ntần số quay định mức;
\r\n\r\n- Bảo đảm TBK làm việc an toàn ở chế độ khởi động và ngừng thiết bị trong các tình trạng sự cố;
\r\n\r\n- Bảo đảm TBK làm việc êm (không rung) ở chế độ vận hành TBK khi thay đổi phụ tải đồng\r\nđều;
\r\n\r\n- Duy trì tần số quay của rôto không gây ra sự tác động của tự động chống vượt tốc khi\r\nsa thải phụ tải tức thời lớn nhất xuống bằng không (đối với TBK vận hành độc lập xa\r\nthải đến phụ tải tự dùng của nhà máy);
\r\n\r\n- Giữ nhiệt độ khí đầu vào theo yêu cầu, không cho phép tăng tới giới hạn, nó có thể\r\ngây tác động của thiết bị bảo\r\nvệ.
\r\n\r\n- Đối với độ nhạy về nhiệt độ khí của hệ thống điều khiển, không được vượt quá trị số thiết kế.
\r\n\r\nĐiều 187. Xung tín hiệu nhiệt\r\nđộ
\r\n\r\nXung nhiệt độ sử dụng trong hệ thống điều chỉnh và bảo vệ phải lấy từ bộ phát xung quán tính nhỏ (cặp nhiệt ngẫu hay các thiết bị đo lường khác có thể hiệu chỉnh động được trong trường hợp cần thiết), lắp đặt tại tiết diện đặc trưng của tuyến và bảo đảm xác định được nhiệt\r\nđộ tại diện.
\r\n\r\n\r\n\r\nThiết bị bảo vệ, giữ nhiệt độ khí khỏi vượt quá\r\ngiới hạn, phải\r\nđược chuẩn độ để có thể vận hành ở nhiệt độ quy\r\nđịnh\r\ncủa nhà chế tạo khi thấy cần\r\nthiết.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác bộ tự động chống lồng tốc phải được điều chỉnh để tác động ở tần số quay của rôto tăng quá định mức\r\n10 - 12% hoặc đến giá\r\ntrị mà nhà chế tạo quy định.
\r\n\r\nĐiều 190. Bảo\r\nvệ bụi, bẩn buồng hút TBK
\r\n\r\nTrong thời gian vận hành TBK phải thực hiện những biện pháp đảm bảo giảm thấp độ bụi bẩn không khí vào đầu hút TBK (trồng cỏ\r\ntrên các diện tích còn trống, trải nhựa đường ôtô, bộ\r\nlọc\r\nkhí, tưới nước…) và loại trừ\r\nkhả năng để các chất thải của nhà máy và các chất thải bên ngoài lọt vào\r\nbuồng hút gió của TBK.
\r\n\r\n\r\n\r\nCần kiểm tra điều kiện của bộ lọc không khí khi đang vận hành. Không cho phép để dầu hoặc\r\ncác vật liệu khác văng ra khỏi bộ lọc và sụt giảm không khí vào tua bin khí. Cần kiểm tra và làm sạch bộ lọc không khí, làm sạch ống góp và giữ cho khỏi bụi và muội. Bộ lọc không\r\nkhí phải được\r\nkiểm tra và làm sạch khi thấy\r\ncần thiết.
\r\n\r\nĐiều 192. Bảo\r\nvệ bộ\r\nlọc khí
\r\n\r\nHệ thống lọc không khí phải trang bị van nhánh tác động hai phía đảm bảo mở tự động khi độ giáng áp trên bộ lọc tăng quá định mức hay xuất hiện áp suất dư trong buồng của bộ lọc.
\r\n\r\n\r\n\r\nVan stop và van điều chỉnh nhiên\r\nliệu\r\ncủa tua bin khí phải kín, nhiên liệu\r\nkhông được phép rò rỉ qua van. Van phải được kiểm tra trước khi khởi động lại. Phải kiểm tra độ kín của van trong khoảng thời gian do\r\nchủ\r\nsở hữu quy định.
\r\n\r\nĐiều 194. Van trên hệ thống dẫn dầu
\r\n\r\nCác vô lăng của các van lắp trên đường ống dẫn đầu trước và sau bộ làm mát dầu, trên đầu hút và đầu đẩy của bơm dầu dự phòng và sự cố trên đường xả dầu sự cố từ bể chứa dầu của TBK, trước và sau các bộ lọc có thể tháo ra, trong sơ đồ chèn trục của máy phát\r\nđiện phải kẹp chỉ ở vị trí\r\nvận hành của các van.
\r\n\r\nĐiều 195. Kiểm tra\r\ntrước khi khởi động tua bin
\r\n\r\nSau khi khởi động lại tua bin khí sau khi sửa chữa hoặc dừng dự phòng hơn 72 giờ, cần phải kiểm tra độ hoàn thiện và tính sẵn sàng của thiết bị bảo vệ về mặt công nghệ, liên\r\nđộng của thiết bị phụ và hệ thống dầu mỡ, các bơm dầu dự phòng và dầu bôi trơn. Các\r\nsai sót phát hiện được phải\r\nđược\r\nkhắc phục.
\r\n\r\nĐiều 196. Cấm khởi động TBK trong các trường\r\nhợp sau:
\r\n\r\n1. Hư hỏng hoặc\r\nTBK bị ngừng do bất\r\ncứ loại cắt bảo\r\nvệ\r\nnào;
\r\n\r\n2. Khi có các khiếm khuyết của hệ điều chỉnh có thể đưa đến tăng cao nhiệt độ khí quá mức\r\ncho phép hay tăng cao tốc độ tua bin.
\r\n\r\n3. Hư hỏng\r\nmột trong các bơm dầu nhờn\r\nhoặc hệ thống liên động của\r\ncác bơm đó.
\r\n\r\n4. Chất lượng nhiên liệu hay dầu nhờn không đúng quy định cũng như khi nhiệt độ và áp suất\r\nnhiên liệu (dầu nhờn) thấp hơn hay\r\nvượt\r\nquá giới hạn cho trước.
\r\n\r\n5. Các chỉ\r\ntiêu kiểm tra nhiệt và cơ\r\ncủa TBK vượt ra khỏi giới hạn cho\r\nphép.
\r\n\r\nĐiều 197. Đốt nhiên liệu buồng đốt
\r\n\r\nTrước khi đốt nhiên liệu trong buồng đốt, các tuyến khí của TBK phải được thông gió khí quay\r\nrôto bằng động cơ khởi động. Thời gian thông gió phải xác định trong quy trình của nhà\r\nmáy.
\r\n\r\nSau khi không khởi động được TBK, cấm đốt lại nhiên liệu mà không thông gió sơ bộ toàn hệ thống.
\r\n\r\n\r\n\r\nViệc khởi động phải dừng ngay lập tức do tác động của thiết bị bảo vệ\r\nhoặc người vận hành\r\ntrong các trường hợp sau\r\nđây:
\r\n\r\n- Nhiệt\r\nđộ khí vượt quá giới hạn\r\nquy\r\nđịnh theo sơ đồ khởi động;
\r\n\r\n- Tiếng ồn của kim loại khi va đập với nhau\r\n(tiếng gõ) và tua bin máy phát bị rung;
\r\n\r\n- Thiết bị khởi động vượt quá giới hạn cho phép;
\r\n\r\n- Số vòng quay của trục giảm thấp ngoài dự\r\ntính theo quy định sau khi cắt thiết bị khởi động;
\r\n\r\n- Xảy ra sự mất ổn định ở máy nén khí của tua\r\nbin khí;
\r\n\r\n- Áp suất không khí đầu ra của máy nén khí xuống\r\ndưới trị số cho phép.
\r\n\r\n\r\n\r\nTBK phải ngừng cấp tốc bằng tác động của thiết bị bảo vệ\r\nhay\r\ndo nhân viên vận hành thực\r\nhiện trong các trường hợp sau:
\r\n\r\n1. Nhiệt độ\r\nkhí trước tua bin tăng\r\nquá trị số cho phép;
\r\n\r\n2. Số vòng quay\r\ncủa rôto tăng quá\r\ngiới hạn cho phép;
\r\n\r\n3. Xuất\r\nhiện các vết nứt hoặc nổ ống dẫn dầu\r\nnhờn và ống dẫn nhiên\r\nliệu cao cấp.
\r\n\r\n4. Độ di trục tăng quá\r\ntrị số cho phép, độ dịch chuyển tương đối của rôto máy nén khí\r\nvà tua bin tăng quá\r\ntrị\r\nsố cho phép;
\r\n\r\nÁp lực\r\ndầu nhờn trong hệ thống\r\nbôi trơn hoặc mức dầu\r\ntrong bể dầu nhờn giảm xuống dưới mức cho phép đồng thời nhiệt độ dầu\r\nra khỏi bất cứ\r\ngối trục nào hay nhiệt\r\nđộ bất\r\nkỳ gối trục nào tăng quá giá trị cho phép;
\r\n\r\n6. Nghe thấy tiếng kim loại (tiếng\r\ncót két, tiếng gõ) tiếng\r\nồn không bình thường\r\nbên\r\ntrong máy tua bin và các máy móc của TBK;
\r\n\r\n7. Đột ngột xuất hiện\r\nđộ rung\r\nlớn của máy tua bin;
\r\n\r\n8. Xuất\r\nhiện tia lửa hay khói trong\r\ngối đỡ, vòng chèn máy tua\r\nbin hay máy phát điện;
\r\n\r\n9. Dầu nhờn hay nhiên liệu bốc lửa và không có khả năng dập ngay đám cháy bằng các thiết bị hiện có;
\r\n\r\n10. Có tiếng nổ trong buồng đốt hay đường dẫn\r\nkhí;
\r\n\r\n11. Ngọn lửa trong buồng đốt bị tắt, áp lực nhiên liệu lỏng hay khí giảm dưới giá trị cho phép;
\r\n\r\n12. Mất điện áp ở\r\ncác\r\nthiết bị điều chỉnh và tự\r\nđộng cũng như\r\ntrên tất cả các đồng hồ\r\nkiểm tra đo lường;
\r\n\r\n13. Cắt\r\nmáy phát điện do sự cố bên\r\ntrong;
\r\n\r\n14. Xuất hiện sự mất ổn định máy nén khí hoặc gần đến giá trị không cho phép của danh\r\ngiới\r\nkhông ổn định;
\r\n\r\nĐồng thời với việc cắt TBK phải cắt máy phát điện bằng tác động của thiết bị bảo vệ hay do\r\nnhân viên vận hành thao tác.
\r\n\r\nĐiều 200. Giảm tải tua bin khí
\r\n\r\nTua bin khí phải được giảm tải và dừng theo thời gian do chủ sở\r\nhữu\r\nquyết định trong trường\r\nhợp:
\r\n\r\n1. Van stop, van điều khiển\r\nvà van\r\nchống\r\nbọt khí bị tắc;
\r\n\r\n2. Nhiệt độ bề\r\nmặt thân tua bin, buồng đốt và đường dãn nở vượt\r\nquá giới hạn cho phép; việc thay đổi\r\nchế\r\nđộ vận hành không giảm\r\nđược tình trạng đó;
\r\n\r\n3. Nhiệt độ\r\nkhông khí đầu vào máy nén khí cao áp vượt quá giới hạn cho phép, cũng như trong trường\r\nhợp khi chế độ cấp nước bình\r\nthường bị rối loạn;
\r\n\r\nKhi một số thiết\r\nbị\r\nđiều khiển hay chỉ thị,\r\nđồng hồ đo trong vận\r\nhành bị hỏng.
\r\n\r\n\r\n\r\nKhi cháy muội trong bộ gia nhiệt hay bộ hâm nước của hệ thống nước nếu không xảy ra\r\nnhững thay đổi nguy hiểm về\r\ncác thông số của TBK thì vẫn phải để\r\nthiết bị làm việc để bảo đảm việc làm mát các bề mặt trao đổi nhiệt. Khi muội bốc cháy ở TBK đã ngừng vận hành thì phải\r\ncho hệ thống dập lửa làm việc.
\r\n\r\n\r\n\r\nSau khi ngừng TBK phải bảo đảm thông gió có hiệu quả cho toàn hệ thống và tiến hành thổi thông gió các ống góp nhiên liệu và vòi phùn bằng không khí hay khí trơ. Khí kết thúc việc thông gió phải tự động đóng lá chắn ở phía đầu hút hay phía thoát khí. Thời gian và chu kỳ thông gió và quay trục rôto khi làm nguội TBK được nêu rõ trong quy trình của nhà máy.
\r\n\r\nĐiều 203. Quy\r\ntắc bảo dưỡng kỹ thuật\r\ngồm:
\r\n\r\n1. Định kỳ làm vệ sinh máy tua bin và các thiết bị trao đổi nhiệt, xem xét bộ cánh tua bin và\r\nkiểm tra độ kín của các hệ thống van,\r\nlá chắn và phụ tùng;
\r\n\r\n2. Kiểm tra sự làm việc của hệ thống bảo vệ và tự động điều khiển TBK, kể cả kiểm tra\r\nbộ tự động khởi động TBK, cùng với việc kiểm tra các thông số chính của không khí và khói,\r\náp suất nhiên liệu và phụ\r\ntải của thiết bị khởi động tương ứng với biểu đồ khởi động\r\ntính toán;
\r\n\r\n3. Xem xét và kiểm tra độ kín, năng suất của vòi\r\nphun nhiên liệu và góc phun sương của nhiên liệu ở đầu ra của các vòi\r\nphun.
\r\n\r\n4. Kiểm\r\ntra các bơm dầu nhờn dự phòng và\r\nsự\r\ncố các thiết bị liên động của chúng;
\r\n\r\n5. Xem xét và làm sạch các lưới của các bộ lọc dầu nhờn, nhiên liệu, không khí và nước.
\r\n\r\n\r\n\r\nCăn cứ vào các quan sát và chỉ số trên các đồng hồ đo lường trong quá trình vận hành\r\nphải tiến hành phân tích\r\nmột cách có hệ thống.
\r\n\r\n1. Tương ứng công suất TBK so với quy định;
\r\n\r\n2. Mức\r\nđộ\r\nnhiễm bẩn và\r\ndự\r\ntrữ độ ổn định\r\ncủa máy nén khí;
\r\n\r\n3. Hiệu quả của\r\ncác thiết bị trao đổi nhiệt;
\r\n\r\n4. Sự không đồng\r\nđều nhiệt độ đo được\r\ntrong tua bin;
\r\n\r\n5. Áp lực nhiên liệu và\r\nkhông khí (khí khói) ở các điểm đặc\r\ntrưng;
\r\n\r\n6. Độ rung của tua bin, máy nén khí, máy phát điện và máy kích thích. Các trị\r\nsố giới hạn độ lệch các thông số được kiểm tra so với hộ chiếu máy không được vượt quá trị\r\nsố cho trước của nhà\r\nchế\r\ntạo.
\r\n\r\nĐiều 205. Kiểm tra\r\nthiết bị điều tốc
\r\n\r\nKiểm tra sự tác động của thiết bị điều khiển tự động quá tốc độ trong khoảng thời gian do\r\nchủ sở hữu quy\r\nđịnh. Kiểm tra phải được\r\nthực hiện\r\nbằng cách tăng số vòng\r\nquay.
\r\n\r\nĐiều 206. Kiểm tra\r\nnhiệt độ khí
\r\n\r\nKiểm tra tác\r\nđộng của thiết bị bảo\r\nvệ\r\nnhiệt độ khí bên trong tua bin khí.
\r\n\r\nĐiều 207. Kiểm tra\r\nhệ thống\r\nđiều khiển TBK
\r\n\r\nKiểm tra sự làm việc của hệ thống điều chỉnh tua bin khí bằng cách ngắt máy phát ra khỏi lưới phải\r\nđược\r\ntriển khai khi thấy cần\r\nthiết.
\r\n\r\n1. Kiểm\r\ntra nghiệm thu tua bin khí\r\nđể đưa\r\nvào vận hành sau khi tổ\r\nhợp;
\r\n\r\n2. Sau khi cải tiến có thay đổi đặc tính động của TBK hay có thay đổi đặc tính tĩnh và\r\nđộng của hệ thống điều\r\nchỉnh;
\r\n\r\n3. Khi phát hiện những thay đổi đặc tính động và tĩnh của hệ thống điều chỉnh trong quá trình\r\nvận hành hay khi sửa\r\nchữa (sau khi loại trừ\r\nnhững thiếu\r\nsót phát hiện được).
\r\n\r\n\r\n\r\nRung của tua bin, máy nén khí, máy phát và máy kích thích không được vượt quá giá trị dựa\r\ntrên thông số kỹ thuật của\r\nnhà chế tạo.
\r\n\r\nĐiều 209. Chu kỳ đại tu\r\nTBK
\r\n\r\nChu kỳ đại tu\r\ncủa tua bin khí (trừ kiểm\r\nđịnh đã được đề cập\r\nở Tập 5) và các sửa chữa\r\nnhỏ phải được thiết lập trên cơ sở quy định của nhà chế tạo và phụ thuộc vào phương thức thời gian vận hành của tua bin khí, số lần khởi động và nhiên liệu được sử dụng có tính\r\ntới điều kiện thực tế của\r\nthiết bị.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\nKhi vận\r\nhành máy phát đốt dầu diesel, cần\r\nđảm bảo phát điện an toàn\r\nvà liên tục.
\r\n\r\nĐiều 211. Điều kiện vận hành các tổ máy diesel
\r\n\r\nCác tổ máy diesel chỉ được vận hành trong điều kiện các thiết bị bảo vệ tự động và các thiết\r\nbị phụ hoạt động tốt: cơ cấu chống vượt tốc, các bơm nước tuần hoàn, các bơm và hệ thống lọc dầu đặt ngoài tổ máy, thiết bị khởi động tổ máy, mạch điều khiển, mạch đo lường, máy cắt chính, thanh cái phân phối\r\nđiện…
\r\n\r\nĐiều 212. Hệ thống điều chỉnh tổ máy diesel\r\ncần phải đảm bảo:
\r\n\r\n1. Khởi động và\r\nngừng\r\ntổ\r\nmáy tiến hành tự\r\nđộng hoặc bằng\r\ntay tốt;
\r\n\r\n2. Làm việc ổn\r\nđịnh\r\nở các chế độ phụ tải;
\r\n\r\n3. Giữ được tốc\r\nđộ định mức\r\nkhi sa thải phụ tải.
\r\n\r\n\r\n\r\nKhi đưa máy phát diesel vào vận hành sau khi đại tu, cần điều tra đánh giá tổng thể theo quy định\r\ncủa chủ sở hữu.
\r\n\r\nĐiều 214. An toàn khởi động máy phát\r\ndiesel
\r\n\r\nKhông được khởi động máy phát diesel theo quy định của chủ sở hữu. Ví dụ các trường hợp\r\nsau:
\r\n\r\n1. Bảo vệ mạch\r\nhoặc hệ thống bảo\r\nvệ\r\ncơ khí bị hỏng;
\r\n\r\n2. Thiết\r\nbị điều chỉnh tốc độ bị hỏng;
\r\n\r\n3. Chất lượng dầu kém;
\r\n\r\n4. Thiết\r\nbị phụ ngoài máy phát làm việc không ổn định;
\r\n\r\n5. Các nguyên nhân của các thông số phi\r\nQuy chuẩn (khác với thông số của nhà chế\r\ntạo) không xác định được;
\r\n\r\n6. Tiếng ồn trong\r\nmáy phát không loại trừ được.
\r\n\r\nĐiều 215. Kiểm tra\r\nđộ rung\r\nmáy phát
\r\n\r\nTrị số rung của máy\r\nphát phải dựa trên thông\r\nsố kỹ thuật của\r\nnhà chế tạo.
\r\n\r\nĐiều 216. Kiểm tra\r\nhệ thống\r\nống dẫn
\r\n\r\nCác đường ống dẫn, các thiết bị bên ngoài tổ máy thuộc các hệ thống nhiên liệu, hệ thống bôi trơn, hệ thống\r\nlàm mát, hệ thống khởi động\r\nbằng khí nén… phải kín, không\r\nbị rò rỉ.
\r\n\r\n\r\n\r\nCÁC\r\nTHIẾT BỊ TỰ ĐỘNG VÀ ĐO LƯỜNG NHIỆT
\r\n\r\n\r\n\r\nKhi vận hành các thiết bị đo nhiệt và tự động, cần kiểm tra các điều kiện và bảo vệ các thiết bị cơ nhiệt,\r\nđiều khiển các thiết\r\nbị đó, phải đảm bảo vận\r\nhành tin cậy
\r\n\r\nToàn bộ các thiết bị tự động và đo lường nhiệt để điều chỉnh tự động, điều khiển từ xa và tự động hoá, các van điều chỉnh, van stop có thiết bị bảo vệ công nghệ và liên động, các đồng hồ đo và chỉ thị các thông số nhiệt, vật lý, chất lượng cơ khí, hoá chất, các máy tính\r\nvà\r\nthiết bị điều khiển phải được bảo quản ở điều kiện tốt và làm việc liên tục khi các thiết bị cơ nhiệt vận\r\nhành.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác thiết\r\nbị đo lường nhiệt tự\r\nđộng phải được trang bị nguồn\r\nđiện dự phòng có khoá chuyển\r\nmạch tự động và bằng\r\ntay.
\r\n\r\nĐiều 219. Lắp đặt cáp cho thiết bị tự động và đo lường nhiệt
\r\n\r\nLắp đặt cáp điện và cáp đo lường cho hệ thống\r\ntự động và đo lường nhiệt, số lượng và chu kỳ kiểm tra điện trở cách điện của\r\ncác cáp đó phải phù hợp với Quy chuẩn kỹ thuật này.
\r\n\r\nĐiều 220. Điều kiện khí hậu nơi lắp đặt
\r\n\r\nNhiệt độ không khí xung quanh, độ ẩm, bức xạ, trường điện từ, bụi tại chỗ đặt thiết bị và các đồng hồ\r\nchỉ thị, đo đếm không được vượt quá giá trị cho phép về\r\nkỹ thuật của các thiết bị đó.
\r\n\r\nĐiều 221. Kiểm tra thiết bị đo lường
\r\n\r\nViệc kiểm tra theo ngành dọc về trạng thái của\r\nthiết bị đo lường trong các nhà máy điện do các cơ quan đo lường thiết bị Nhà\r\nnước đảm nhiệm (hoặc các bộ phận được uỷ nhiệm).
\r\n\r\nĐiều 222. Chế độ làm việc của hệ thống bảo vệ, đo lường
\r\n\r\nCác thiết bị bảo vệ công nghiệp đã làm việc cần được làm việc trong thời gian làm việc của thiết\r\nbị chính. Cấm cắt các thiết bị bảo\r\nvệ\r\ncông nghệ đang\r\nlàm việc tốt
\r\n\r\nThiết bị bảo vệ\r\ncông nghệ của thiết bị làm việc không được cắt ra khi vận hành trừ các\r\ntrường\r\nhợp\r\ncắt theo yêu cầu của chủ sở hữu.
\r\n\r\nCấm sửa chữa hoặc\r\nchuẩn\r\nđộ khi đang làm\r\nviệc\r\nvới mạch bảo vệ.
\r\n\r\n\r\n\r\nTất cả\r\ncác trường hợp tác động của các thiết bị bảo vệ cũng như các trường hợp vượt quá trị\r\nsố chuẩn độ thì không được\r\nvận hành, phải được liệt kê và phân tích.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\nSự Hydrat hoá của nhà máy điện phải đảm bảo sự vận hành an toàn của thiết bị nhiệt và thiết bị phụ.
\r\n\r\n\r\n\r\nPhương\r\nthức\r\nxử lý nước trong quá trình vận hành các\r\nthiết bị của nhà máy điện phải được\r\nđiều khiển và\r\nkiểm\r\ntra phù hợp.
\r\n\r\nĐiều 226. Bảo\r\nvệ chống ăn mòn
\r\n\r\nCác thiết bị, ống và van của thiết bị xử lý nước ngưng và nước thải công nghiệp có tiếp xúc với chất ăn mòn mạnh bên trong, các cấu trúc toà nhà có tiếp xúc với chất ăn mòn mạnh\r\nphải được gia công hoặc\r\nphủ\r\nbề mặt bằng vật liệu chống\r\năn mòn nếu thấy cần thiết.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác thiết bị và các xe vận chuyển phải an toàn khi mang tải, lưu chứa và vận chuyển xút ăn da, amoniac, hydrazine, clo và axits mạnh, các chất ăn mòn khác và các dung dịch của chúng trong quá trình công nghệ, phải tuân thủ chặt chẽ quy định về an toàn kỹ thuật khi sử dụng\r\ncác hoá chất và dung dịch nói\r\ntrên.
\r\n\r\n\r\n\r\nNước thải của nhà máy điện có chứa kiềm, axít, amoniac,\r\nhydrazine, dầu mỡ, bùn và các\r\nchất độc hại phải được xử lý\r\ntrước khi thải ra ngoài.
\r\n\r\nĐiều 229. Việc kiểm tra hoá học ở các nhà máy điện phải đảm\r\nbảo:
\r\n\r\n1. Nắm\r\nvững\r\ntrạng thái ăn mòn, đóng cáu\r\ncặn của thiết bị xử lý\r\nnước,\r\nvà thiết bị nhiệt.
\r\n\r\n2. Xác định chất lượng và thành phần\r\ncủa nước, hơi, muối bám, các\r\nhoá\r\nchất, nhiên liệu hữu cơ, tro, xỉ, khí cháy và dầu;
\r\n\r\n3. Kiểm\r\ntra độ nhiễm khí\r\ncủa các phòng, giếng, thăm\r\nđường hầm và\r\ncủa các công trình khác.
\r\n\r\n4. Xác\r\nđịnh chất lượng nước thải.
\r\n\r\n\r\n\r\nQuy chuẩn nước lò hơi phải được quy định trên cơ sở thí nghiệm nhiệt hoá và xác định giới hạn\r\ncho phép về độ bẩn định\r\nmức\r\n(tổng hàm lượng muối, axits\r\nsilic,…) ở một số phương thức vận hành của lò. Trong đó, chất lượng hơi phải phù hợp với Quy chuẩn, phải đảm bảo độ sạch của các bề\r\nmặt trao đổi nhiệt của lò cũng như\r\ngiữ cho kim loại không bị ăn mòn hay\r\nphá huỷ.
\r\n\r\nĐiều 231. Phải\r\nđo lưu lượng\r\nxả\r\nliên tục của lò hơi
\r\n\r\nXả định\r\nkỳ của lò hơi từ đáy lò phải được thực hiện khi khởi\r\nđộng và dừng lò cũng như khi\r\nvận hành lò theo kế hoạch\r\ncủa nhà máy.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\nĐiều 232. Kiểm tra\r\ntrước vận hành
\r\n\r\nĐường ống và van cần được kiểm tra cẩn thận trước khi đưa vào vận hành. Sau khi sửa chữa hoặc ngừng dài hạn, cần kiểm tra sự hoàn thiện của bảo ôn, chỉ\r\nthị dãn nở nhiệt, các khung cố định,\r\ngiá đỡ và ổ đỡ trượt.
\r\n\r\nKiểm tra khả năng dãn nở nhiệt tự do của đường ống khi bị sấy nóng, tình trạng của các van\r\nxả\r\nnước, van thải, van an toàn và đồng\r\nhồ kiểm\r\nnhiệt.
\r\n\r\nĐiều 233. Kiểm tra trong vận hành
\r\n\r\nKhi các đường ống vận hành theo quy định hiện hành, các việc sau phải được thực hiện vào\r\nthời điểm thích hợp:
\r\n\r\n1. Kiểm tra dãn nở nhiệt bằng cách đọc thiết bị chỉ thị, không để đường ống bị kẹt và độ rung\r\nkhông tăng.
\r\n\r\n2. Kiểm soát định kỳ giới hạn chảy, trạng thái của kim loại cũng như kiểm tra lỗi của các\r\nđường hàn.
\r\n\r\n3. Quan sát độ kín của các\r\nvan và bích nối.
\r\n\r\n4. Kiểm\r\ntra phương thức của nhiệt độ làm việc của\r\nkim loại khi khởi động và\r\nngừng.
\r\n\r\nĐiều 234. An toàn hệ thống ống dẫn
\r\n\r\nSơ đồ các đường ống và việc vận hành các đường ống đó phải loại trừ khả năng làm hư hỏng\r\nđường ống hạ áp khi có mối liên hệ với\r\ncác đường ống cao áp.
\r\n\r\n\r\n\r\nSau khi sửa chữa, các van phải được thử kín theo quy định hiện hành về thiết bị chịu áp lực. Sau khi sửa chữa, các van xung phải được chuẩn lại trên giá theo quy định hiện hành về van an toàn.
\r\n\r\nĐiều 236. Bảo\r\nquản cách nhiệt
\r\n\r\nCách nhiệt của đường ống và thiết bị phải được bảo quản trong điều kiện tốt và nhiệt độ bề mặt cách nhiệt không được\r\nvượt quá giá trị do chủ sở hữu quy\r\nđịnh.
\r\n\r\n\r\n\r\nMàu sơn và các ký hiệu trên đường ống phải phù hợp với quy định của phần kiểm định lò hơi và\r\ncác Quy chuẩn Việt Nam khác.
\r\n\r\n\r\n\r\nCÁC\r\nTHIẾT BỊ PHỤ PHẦN CƠ - NHIỆT
\r\n\r\nĐiều 238. Kiểm tra\r\ntrước vận hành
\r\n\r\nSau khi sửa chữa hoặc dừng quá thời gian quy định của chủ sở hữu, tình trạng của các\r\nthiết bị bảo vệ công nghệ, thiết bị tự động và an toàn, các van và các vấn đề khác phải được kiểm\r\ntra trước khi đưa thiết bị\r\nphụ vào vận hành.
\r\n\r\nĐiều 239. Bảo\r\nvệ thiết bị phụ
\r\n\r\nCấm cấp năng lượng cho thiết bị phụ sau khi ngừng do hư hỏng thiết bị bảo vệ ngắt các thiết bị phụ này cho\r\nđến khi hư hỏng được khắc\r\nphục.
\r\n\r\n\r\n\r\nVan an toàn của thiết bị phụ (giảm ôn giảm áp, khử khí, bình giãn nở) phải được kiểm tra\r\ntheo quy định hiện hành\r\nđối với bình áp lực.
\r\n\r\nVan an\r\ntoàn phải được kiểm tra theo quy định\r\nhiện hành đối với bình\r\nchịu áp lực.
\r\n\r\n\r\n\r\nCấm vận\r\nhành thiết bị giảm\r\nôn giảm áp khi van\r\nan toàn ở điểm hạ áp bị khoá\r\nhoặc bị hỏng
\r\n\r\nĐiều 242. Kiểm tra\r\nrung động
\r\n\r\nĐộ rung của các thiết bị phụ được đo trên các gối trục không được vượt quá mức đã quy định trong\r\ncác quy trình của nhà máy.
\r\n\r\n\r\n\r\nTHIẾT\r\nBỊ LỌC BỤI VÀ LƯU CHỨA TRO XỈ
\r\n\r\n\r\n\r\nHàm lượng bụi trong khói thải vào không khí không được vượt quá trị số tính toán cho phép\r\nđối với từng nhà máy.
\r\n\r\nCấm ngừng\r\ncác lọc bụi khi khói thải không\r\nđáp ứng các trị số khi không có lọc bụi.
\r\n\r\n\r\n\r\nỞ nhà máy điện, cần\r\ngiám sát nghiêm ngặt chế độ vận hành thiết bị lọc bụi. Đối\r\nvới\r\nlọc bụi tĩnh điện là các thông số tối ưu về cấp điện và rung các cực (phải được điều khiển). Đối với\r\nthiết bị khử bụi ướt là nhiệt độ khói\r\nthải, áp suất và nước thải phải\r\nđược\r\nkiểm\r\nsoát.
\r\n\r\nĐiều 245. Vận hành hệ thống thải tro xỉ phải\r\nđảm bảo:
\r\n\r\n1. Thải xỉ kịp thời\r\nvà liên tục.
\r\n\r\n2. An toàn cho thiết\r\nbị và\r\ncác công tác bên trong và bên\r\nngoài hệ thống thải tro xỉ.
\r\n\r\n3. Bảo vệ nguồn\r\nnước,\r\nkhông\r\nkhí khu vực lân cận không bị ô nhiễm do nước thải.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác đồng hồ kiểm tra đo lường các thiết bị bảo vệ công nghệ, các liên động và tín hiệu của hệ thống thải tro xỉ thủy lực, khí nén phải luôn ở trạng thái tốt và phải định kỳ kiểm tra chúng.
\r\n\r\n\r\n\r\nCần kiểm tra định\r\nkỳ khu\r\nbãi chứa về độ cao bề mặt, độ sâu của\r\ndiện tích chứa.
\r\n\r\n\r\n\r\nHệ thống thải tro xỉ thủy lực phải thực\r\nhiện tuần hoàn kín,\r\nchỉ cho\r\nphép xả nước lắng trong từ bãi xỉ ra sông và\r\ncác hố nước sử dụng\r\nchung trong trường hợp pháp\r\nluật cho phép.
\r\n\r\n\r\n\r\nTHIẾT\r\nBỊ ĐIỆN CỦA NHÀ MÁY ĐIỆN VÀ LƯỚI ĐIỆN
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\nĐơn vị vận hành các trang thiết bị cần lưu giữ và cập nhật các tài liệu kỹ thuật sau tại mỗi trạm\r\nbiến thế và văn\r\nphòng bảo dưỡng:
\r\n\r\n1. Biên bản về việc\r\ncấp đất.
\r\n\r\n2. Biên bản về thiết lập nền móng và lý lịch của\r\ncác lỗ khoan.
\r\n\r\n3. Biên bản kiểm tra và chấp nhận của các công\r\ntrình ngầm.
\r\n\r\n4. Biên bản (hoặc bản ghi chép) về việc lún\r\ncủa nhà cửa, công trình, nền móng cho việc lắp đặt thiết bị.
\r\n\r\n5. Danh sách kiểm tra thiết bị phòng cháy chữa\r\ncháy.
\r\n\r\n6. Các tài\r\nliệu công trình (các\r\nbản\r\nvẽ, các giải thích…).
\r\n\r\n7. Lịch sử kỹ thuật của\r\ncác nhà cửa, công trình\r\nvà thiết bị.
\r\n\r\n8. Kế hoạch bố trí thiết\r\nbị và\r\nphương tiện\r\nphòng cháy chữa\r\ncháy.
\r\n\r\n9. Các bản\r\nthuyết minh về công trình thiết kế.
\r\n\r\n10. Các kết\r\nquả kiểm tra hoàn thành và\r\nkiểm tra định kỳ.
\r\n\r\n\r\n\r\nMÁY\r\nPHÁT ĐIỆN VÀ MÁY BÙ ĐỒNG BỘ
\r\n\r\n\r\n\r\nKhi vận hành máy phát điện và máy bù đồng bộ\r\nphải đảm bảo sự làm\r\nviệc liên tục của chúng với những thông số\r\nquy định trong các chế độ cho phép, sự\r\nlàm việc chắc chắn của các\r\nhệ thống kích thích, làm mát và thiết bị bảo vệ.
\r\n\r\nMáy phát dự phòng và các nguồn điện khẩn cấp sẽ cấp điện cho các máy móc quan trọng\r\ncủa nhà máy điện khi có sự cố xảy ra phải sẵn sàng tự động khởi động. Sự hoàn hảo và\r\ntính sẵn sàng để khởi động\r\ntự\r\nđộng của các máy phát phải được\r\nkiểm tra định kỳ.
\r\n\r\nTrong trường hợp có quá dòng điện và quá điện áp xảy ra trong mạch của máy phát điện,\r\nnhà máy điện phải được tách ra khỏi hệ thống bảo vệ một\r\ncách tự động.
\r\n\r\n\r\n\r\nMạch kích từ phải\r\ncó chế độ cường\r\nhành kích thích trong thời\r\ngian ngắn theo các quy\r\nđịnh tại Quy chuẩn liên quan.
\r\n\r\n\r\n\r\nNhững nguồn dự phòng cung cấp dầu chèn cho máy phát điện làm mát bằng hyđrô, phải được tự động đóng vào làm việc khi nguồn cung cấp dầu chính bị cắt hoặc khi áp lực dầu giảm thấp dưới giới hạn\r\nquy định.
\r\n\r\nBể dầu chèn phải được đưa vào vận hành thường xuyên để dự phòng cho hệ thống cung cấp dầu\r\nchèn của máy phát.
\r\n\r\n\r\n\r\nMáy phát điện tua bin hơi và máy bù đồng bộ được làm mát bằng hyđrô phải làm việc với\r\náp lực định mức của hyđrô và bảo đảm được việc điều khiển tự động hệ thống cung cấp dầu\r\nchèn.
\r\n\r\nĐối với máy phát điện cuộn dây được làm mát trực tiếp bằng hyđrô hoặc bằng nước và lõi\r\nthép stato được làm mát bằng hyđrô, không cho phép mang tải khi máy làm mát chỉ bằng không khí.
\r\n\r\nMáy đó chỉ được phép làm việc ngắn hạn khi làm mát bằng không khí ở chế độ không tải không có kích thích, khi nhiệt độ\r\nkhông khí thấp hơn trị\r\nsố ghi trong quy trình vận hành\r\nmáy phát điện của nhà chế tạo.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác phương tiện cứu hoả cho máy phát làm mát bằng không khí và máy bù đồng bộ phải được trang\r\nbị phù hợp với\r\nhệ thống cứu hoả.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác bộ lọc trong hệ thống dẫn nước vào bộ làm mát không khí hoặc bộ làm mát khí và\r\ncác bình trao đổi nhiệt để làm mát máy phát điện và máy bù đồng bộ và các bộ lọc trong\r\nhệ thống tuần hoàn nước cất hoặc tuần hoàn dầu phải làm việc thường xuyên và định kỳ\r\nvệ\r\nsinh.
\r\n\r\n\r\n\r\nĐộ sạch của\r\nkhí hyđrô không nhỏ hơn\r\n95%.
\r\n\r\nĐiều 257. Áp suất máy phát điện
\r\n\r\nÁp suất đầu chèn khi rôto máy phát điện đứng yên và đang quay phải cao hơn áp suất hyđrô trong máy. Giới hạn thấp nhất và cao nhất của mực chênh áp suất được quy định trong quy\r\ntrình của nhà chế tạo.
\r\n\r\nĐiều 258. Bảo\r\nvệ quá điện\r\náp
\r\n\r\nTất cả máy phát điện phải có\r\nhệ thống bảo\r\nvệ\r\nquá điện áp.
\r\n\r\nTrong trường hợp hệ thống bảo vệ quá điện áp hoạt động, nhà máy điện phải được tách\r\nkhỏi lưới điện.
\r\n\r\n\r\n\r\nTrong trường hợp sự cố, dòng rôto và stato của máy phát và máy bù đồng bộ được phép quá tải\r\ntạm thời như điều kiện\r\ngiá\r\ntrị quy định của\r\nnhà chế tạo
\r\n\r\nĐiều 260. Vận hành không cân bằng
\r\n\r\nCho phép vận hành với dòng điện không cân bằng,\r\ncác pha không được vượt quá trị số cho phép.
\r\n\r\nĐối với máy phát điện thuỷ lực có hệ thống làm\r\nmát gián tiếp bằng không khí cho cuộn dây stato thì dòng điện giữa các pha phải\r\nnằm trong các giá trị dịch chuyển cho phép theo thiết kế của nhà chế tạo hoặc\r\ncác Quy chuẩn liên quan.
\r\n\r\nĐối với các máy phát điện thuỷ điện có hệ thống\r\nlàm mát trực tiếp bằng nước, được phép vận hành với sự dịch chuyển của dòng điện\r\ngiữa các pha theo thiết kế của nhà chế tạo hoặc các Quy chuẩn liên quan.
\r\n\r\nTrong mọi trường hợp dòng điện của bất kỳ pha\r\nnào cũng không được vượt quá định mức.
\r\n\r\nĐiều 261. Máy phát\r\nhoạt động ở chế độ động cơ
\r\n\r\nKhoảng thời gian cho phép máy phát vận hành ở chế độ môtơ chỉ bị giới hạn bởi điều\r\nkiện làm việc\r\ncủa tua bin và theo quy định của\r\nnhà chế tạo.
\r\n\r\nPhụ tải phản kháng cho phép của máy phát điện ở chế\r\nđộ máy bù đồng bộ\r\nvà\r\nmáy bù đồng bộ khi làm việc thiếu kích thích (ở góc điện dung) được quy định trên cơ sở các thí nghiệm đặc biệt về nhiệt hoặc theo tài liệu của\r\nnhà chế tạo.
\r\n\r\nĐiều 262. Vận hành máy phát làm mát trực\r\ntiếp
\r\n\r\nMáy phát được làm mát trực tiếp cho cuộn dây được phép vận hành với hệ số công suất cao hơn\r\ngiá trị danh định và\r\ntới giá trị bằng 1 khi\r\nđầy tải giữ tại giá trị\r\ndanh định.
\r\n\r\n\r\n\r\nĐộ rung của các ổ đỡ tua bin - máy phát phải tương ứng với giá trị quy định của nhà chế tạo.
\r\n\r\nĐiều 264. Nạp\r\n- xả hyđrô làm mát
\r\n\r\nTrong những điều kiện bình thường, đối với máy\r\nphát điện với cuộn dây làm mát trực tiếp bằng hyđrô, việc nạp hyđrô vào máy và\r\nxả hyđrô ra khỏi máy phải tiến hành khi rôto đứng yên hoặc quay rôto bằng bộ quay\r\ntrục.
\r\n\r\nKhi sự cố, có thể bắt đầu xả hyđrô trong lúc\r\nrôto còn đang quay theo quán tính.
\r\n\r\nPhải dùng khí cácbonic hoặc nitơ để xả hết\r\nhyđrô hoặc không khí ra khỏi máy phát điện, máy bù đồng bộ theo đúng quy trình\r\nvận hành hệ thống làm mát bằng hyđrô của máy phát điện.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\nCác động cơ và máy do nó kéo phải có mũi tên chỉ chiều quay, và các trang bị khởi động\r\ncủa nó phải ghi rõ thuộc tổ máy\r\nnào.
\r\n\r\n\r\n\r\nThời hạn sửa chữa lớn và sửa chữa nhỏ của động cơ điện được quy định theo điều kiện của từng\r\nnơi.
\r\n\r\n\r\n\r\nMÁY\r\nBIẾN ÁP, MÁY BIẾN ÁP TỰ NGẪU VÀ CUỘN ĐIỆN KHÁNG CÓ DẦU
\r\n\r\n\r\n\r\nKhi vận hành máy biến áp lực và cuộn điện kháng có dầu (trong chương này gọi chung là máy biến\r\náp) phải bảo đảm sự làm việc\r\nchắc chắn và lâu dài của chúng bằng\r\ncách:
\r\n\r\n- Giám sát\r\nnhiệt độ, chế độ phụ tải và mức điện\r\náp.
\r\n\r\n- Giám sát\r\nnghiêm ngặt tiêu chuẩn về chất lượng và\r\nđặc tính cách điện.
\r\n\r\n- Duy trì tốt các trang bị làm mát, điều\r\nchỉnh điện áp, giám sát\r\ndầu và\r\ncác trang bị khác.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác trang bị phòng chống cháy đặt cố định, trang bị thu gom dầu dưới máy biến áp (cuộn điện kháng) và các ống xả dầu phải\r\nđược duy trì trong trạng thái sẵn sàng\r\nlàm việc.
\r\n\r\n\r\n\r\nTrên vỏ máy biến áp đặt ngoài trời phải ghi tên gọi thống nhất theo quy định của điều độ.\r\nCũng phải ghi những ký hiệu như vậy ở trên cánh cửa và ở\r\nbên trong các buồng, các ngăn\r\nđặt máy biến áp.
\r\n\r\nTrên vỏ các máy\r\nbiến áp một pha phải ghi tên\r\ncủa pha.
\r\n\r\nMáy biến áp đặt ngoài trời phải sơn màu sáng\r\nchịu được tác động của môi trường và của dầu.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác động cơ điện của hệ thống làm mát máy biến áp thông thường phải được cấp điện từ hai nguồn. Đối với máy biến áp có dầu tuần hoàn cưỡng bức phải trang bị bộ\r\ntự động đóng nguồn dự phòng (TĐĐ).
\r\n\r\nĐiều 271. Bộ điều áp dưới\r\ntải
\r\n\r\nBộ điều chỉnh điện áp dưới tải (ĐAT) của máy biến áp phải thường xuyên trong tình trạng làm việc; thông thường bộ điều chỉnh này làm việc tự động. Phải kiểm tra sự làm việc của bộ điều\r\nchỉnh\r\ncăn cứ vào trị số ghi\r\ntrên bộ đếm số lần\r\ntác động.
\r\n\r\n\r\n\r\nHệ thống làm mát của máy biến áp\r\nphải\r\nbảo\r\nđảm cho máy làm việc với phụ tải định mức.
\r\n\r\n\r\n\r\nỞ máy biến áp làm mát bằng không khí và dầu tuần hoàn cưỡng bức (dạng KD) và ở máy\r\nbiến áp làm mát bằng nước và dầu tuần hoàn cưỡng bức (dạng ND), hệ thống làm mát phải được tự động đóng (cắt) đồng thời với việc đóng (cắt) máy biến áp. Dầu phải được liên tục tuần\r\nhoàn cưỡng bức, không\r\nphụ\r\nthuộc mức mang tải.
\r\n\r\n\r\n\r\nDầu trong bình dầu phụ của máy\r\nbiến áp phải ở mức ngang vạch dấu tương ứng với nhiệt độ dầu trong\r\nmáy biến áp.
\r\n\r\n\r\n\r\nMỗi cuộn dây của máy biến áp dầu được phép\r\nquá tải lâu dài với dòng điện cao hơn định mức 5% của nấc điện áp tương ứng nếu\r\nđiện áp ở nấc đó không cao hơn điện áp định mức.
\r\n\r\nNgoài ra, tùy theo chế độ làm việc, máy biến\r\náp còn được phép quá tải ngắn hạn thường kỳ, mức độ và thời gian quá tải căn cứ\r\ntheo quy trình về vận hành máy biến áp phù hợp với hướng dẫn của nhà chế tạo.
\r\n\r\nỞ máy biến áp tự ngẫu có cuộn dây điện áp\r\nthấp nối với máy phát điện, máy bù đồng bộ hoặc phụ tải thì cần kiểm tra dòng\r\nđiện ở phần chung của cuộn dây điện áp cao.
\r\n\r\n\r\n\r\nMáy biến áp cần được kiểm tra tuân theo những nội dung kiểm tra được mô tả trong Tập 5 Quy chuẩn\r\nkỹ thuật điện.
\r\n\r\nĐiều 277. Kiểm tra\r\nsự\r\ncố
\r\n\r\nKhi rơle kiểm tra các hư hỏng bên trong\r\nmáy\r\nbiến áp tác\r\nđộng để cảnh báo,\r\nphải tiến hành xem xét phía ngoài máy biến áp, lấy mẫu khí trong rơle hơi để phân tích và kiểm tra tính chất\r\ncháy của khí. Nếu khí cháy được hoặc trong khí có chứa những sản phẩm do phân hủy chất cách điện, phải nhanh chóng\r\ncắt máy biến áp.
\r\n\r\n\r\n\r\nTrường hợp máy biến áp cắt tự động do tác động của bảo vệ chống hư hỏng bên trong máy\r\nbiến áp chỉ cho phép đóng vào làm việc trở lại sau khi đã xem xét, thử nghiệm, phân tích mẫu khí và khắc phục những điều\r\nbất thường đã phát hiện.
\r\n\r\nTrường hợp máy biến áp bị cắt tự động do bảo vệ khác ngoài so lệch và rơle hơi, có thể đóng\r\nmáy biến áp trở lại làm việc không cần kiểm\r\ntra trừ khi do ngắn mạch.
\r\n\r\n\r\n\r\nDầu trong bình dầu phụ của máy biến áp phải được bảo vệ tránh tiếp xúc trực tiếp với môi\r\ntrường không khí.
\r\n\r\nDầu trong\r\ncác sứ điện có dầu phải được bảo vệ chống\r\nôxy hóa và chống nhiễm ẩm.
\r\n\r\n\r\n\r\nMáy biến\r\náp phải được đóng\r\nvào lưới lần đầu bằng cách đóng\r\nxung kích toàn bộ điện\r\náp. Máy biến áp làm việc theo sơ đồ khối với máy phát điện có thể đóng vào lưới lần đầu cùng với máy phát điện bằng cách nâng điện áp từ không hoặc bằng cách đóng xung kích.
\r\n\r\n\r\n\r\nMáy biến áp cần được kiểm tra tuân theo những nội dung kiểm tra được mô tả trong Tập 5 Quy\r\nchuẩn\r\nkỹ thuật điện.
\r\n\r\n\r\n\r\nHỆ\r\nTHỐNG PHÂN PHỐI ĐIỆN (HPĐ)
\r\n\r\n\r\n\r\nĐơn vị vận hành các trang thiết bị của hệ thống phân phối điện cần đảm bảo các điều kiện làm\r\nviệc của từng thiết bị\r\nlưới điện theo các giá trị danh định trong điều kiện hoạt động bình thường cũng\r\nnhư\r\ntrong tình trạng ngắn\r\nmạch, quá điện áp.
\r\n\r\nNhân viên vận hành trong HPĐ, phải nắm vững sơ đồ và các chỉ dẫn theo các chế độ làm\r\nviệc cho phép của thiết bị điện trong\r\nđiều kiện bình thường và\r\nsự cố.
\r\n\r\nĐiều 283. Khai thác hệ thống phân phối điện
\r\n\r\nKhi khai thác HPĐ, phải đưa vào làm việc thường xuyên mang điện tất cả các phân đoạn và hệ thống thanh cái (trừ thanh cái đường vòng),\r\ncũng như tất cả các thiết bị điện, trừ thiết bị dự phòng.
\r\n\r\n\r\n\r\nCấp cách điện của các thiết bị điện phải tương ứng với điện áp định mức của lưới điện, còn các trang bị bảo vệ chống quá điện áp phải phù hợp với mức cách điện của thiết bị điện.
\r\n\r\nKhi bố trí thiết bị điện ở những nơi có môi trường bụi bẩn phải có các biện pháp bảo đảm cho cách điện làm việc được chắc chắn: ở các hệ thống phân phối điện ngoài trời (HPĐN)
\r\n\r\n- sử dụng cách điện loại tăng cường, rửa làm sạch, mạ kẽm chống ăn mòn các chi tiết kim\r\nloại; ở các hệ thống phân phối điện trong nhà (HPĐT)- chống bụi khí xâm thực lọt vào; ở\r\ncác hệ thống phân\r\nphối điện hợp bộ (HPĐH) - dùng các tủ kín có cách điện tăng\r\ncường và\r\nmạ kẽm chống ăn mòn các chi\r\ntiết kim loại.
\r\n\r\nĐiều 285. Bảo\r\nvệ nhiệt\r\nđộ
\r\n\r\nCác kết cấu bị phát nóng khi ở gần các phần mang điện mà nhân viên vận hành dễ tiếp xúc phải được hạn chế nhiệt\r\nđộ không\r\nvượt\r\nquá +50oC.
\r\n\r\n\r\n\r\nNhiệt độ trong nhà ở các HPĐT vào mùa hè không\r\nđược vượt quá +45oC, và phải có các biện pháp làm giảm nhiệt độ của\r\ncác thiết bị điện hoặc làm giảm nhiệt độ không khí làm mát.
\r\n\r\nĐiều 287. Bảo\r\nvệ chống xâm nhập
\r\n\r\nỞ các HPĐ phải có\r\ncác biện pháp ngăn\r\nngừa không\r\ncho các động vật và chim chui\r\nvào.
\r\n\r\nLớp phủ sàn nhà không cho phép tạo thành bụi. Giữa cây cối với các phần mang điện trong\r\nHPĐ phải có đủ khoảng cách loại\r\ntrừ được khả năng\r\nphóng\r\nđiện.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác mương và rãnh cáp ở các HPĐ phải được đậy kín bằng các tấm nắp không cháy. Ở những lỗ cáp vào nhà, xuyên tường, trần ra khỏi mương cáp phải được bịt kín bằng các\r\nvật liệu không cháy.
\r\n\r\nCác hàm cáp, mương cáp phải\r\nđược giữ gìn sạch sẽ phải\r\ncó trang thiết bị thải nước đọng.
\r\n\r\nHệ thống chứa dầu, hồ thu\r\ndầu, hệ thống thoát thải dầu phải bảo đảm hoạt động tốt và đảm\r\nbảo môi trường.
\r\n\r\n\r\n\r\nMức dầu ở các máy cắt dầu, các máy biến áp đo lường, các sứ có dầu không được thấp hơn\r\nhoặc cao hơn các giới\r\nhạn chỉ thị dầu theo nhiệt\r\nđộ môi trường.
\r\n\r\nDầu ở trong\r\ncác thiết bị trên phải bảo\r\nvệ\r\nchống ẩm và ôxy hóa.
\r\n\r\nĐiều 290. Kiểm tra\r\nnhiệt độ mối nối
\r\n\r\nĐể loại trừ sự phát nóng ở các\r\nmối\r\nnối thanh cái trong\r\ncác HPĐ phải định\r\nkỳ kiểm tra bằng\r\ncác chỉ thị nhiệt di động hoặc cố định.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác HPĐ điện áp từ 3 kV trở lên phải trang bị các khóa liên động, nhằm ngăn ngừa việc thao tác nhầm các dao cách ly, dao tách nhánh, dao tạo ngắn mạch, xe chuyển máy cắt, dao tiếp đất…
\r\n\r\nNhân viên vận hành, trực tiếp thao tác các thiết bị trên không được tự ý mở các khóa liên động.
\r\n\r\nĐiều 292. Bảo\r\nvệ tác động sai
\r\n\r\nỞ các trạm biến áp,\r\ntrạm cắt cũng như các công trình khác đặt trên cột không có hàng rào vây quanh\r\nthì các tay truyền động dao cách ly và các tủ phân phối điện hạ áp phải được khóa\r\nlại.
\r\n\r\n\r\n\r\nĐể thực\r\nhiện tiếp đất của HPĐ điện\r\náp từ 3 kV trở lên phải dùng dao tiếp\r\nđất đặt cố định.
\r\n\r\nTay thao tác của bộ truyền động dao tiếp đất phải sơn mầu đỏ còn lưỡi dao thì sơn đỏ có vạch trắng.
\r\n\r\nĐiều 294. Chỉ thị máy cắt\r\nđiện
\r\n\r\nỞ máy cắt điện và bộ phận\r\ntruyền động phải có bộ chỉ thị vị trí đóng hoặc cắt.
\r\n\r\nỞ các máy cắt điện có\r\nbộ truyền động đặt liền với máy cắt thì chỉ cần đặt bộ chỉ thị vị trí đóng cắt\r\nhoặc ở máy cắt điện hoặc ở bộ truyền\r\nđộng. Ở các máy cắt điện tiếp điểm làm việc của nó dễ dàng quan sát được vị trí\r\nđóng hoặc cắt thì không nhất thiết phải có bộ chỉ thị vị trí đóng cắt của máy\r\ncắt.
\r\n\r\nỞ các bộ truyền động\r\ndao cách ly, dao tiếp đất, dao tách nhánh, dao tạo ngắn mạch và các thiết bị\r\nkhác có tường ngăn cách với các thiết bị thì phải có bộ phận chỉ thị vị trí\r\n"đóng" và "cắt".
\r\n\r\nĐiều 295. An toàn vận hành HPĐ
\r\n\r\nTại các HPĐ phải có các trang bị nối đất lưu động, các phương tiện cấp cứu tai nạn, các dụng cụ bảo vệ và phòng\r\nchữa cháy theo đúng Quy chuẩn về an toàn lao động và phòng chữa cháy (cát, bình\r\ndập lửa v.v…).
\r\n\r\nĐối với HPĐ nếu có các\r\nđội phòng chữa cháy nội bộ thì các dụng cụ phương tiện trên đây có thể để tại\r\ntrụ sở của các đội này.
\r\n\r\nĐiều 296. Kiểm tra\r\nthử\r\nnghiệm
\r\n\r\nKiểm tra và thí nghiệm\r\nđối với HPĐ phải thực\r\nhiện theo Quy chuẩn kỹ thuật về thử nghiệm trong Tập\r\n5 Quy chuẩn kỹ thuật điện.
\r\n\r\nĐiều 297. Bảo\r\ndưỡng\r\n- đại tu định kỳ
\r\n\r\nViệc đại tu thiết bị HPĐ cần được thực hiện với phương pháp thích hợp và có khoảng thời gian nhất định để duy trì độ tin cậy và vận hành tiết kiệm. Khoảng thời gian này cần được xác định\r\nbởi đơn vị vận hành theo tình trạng và hư hỏng\r\nthực\r\ntế của\r\nthiết bị.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\nKhi vận hành, hệ thống ắc quy phải bảo đảm làm việc tin cậy lâu dài với mức điện áp cần thiết\r\ntrên thanh cái điện một chiều trong chế độ vận\r\nhành bình thường và\r\nsự cố.
\r\n\r\n\r\n\r\nViệc kiểm tra các ắc quy mới phải phù hợp với nội dung của việc kiểm tra hiện trường và\r\nkiểm tra hoàn thành được\r\nmô tả ở trong Tập 5 Quy chuẩn kỹ thuật điện.
\r\n\r\n\r\n\r\nThông gió bằng quạt hút ở phòng đặt ắc quy trong các nhà máy điện phải được hoạt động theo chỉ tiêu kỹ thuật của\r\nắc quy và trạng thái lắp đặt.
\r\n\r\nCác phòng đặt ắc quy của trạm biến áp, việc thông gió thực hiện\r\ntheo quy định địa phương.
\r\n\r\n\r\n\r\nĐiện áp ở thanh\r\ncái điện một chiều cung\r\ncấp điện cho các mạch điều\r\nkhiển trang bị bảo về\r\nrơle, tín hiệu tự động và điều khiển từ xa, trong điều kiện vận hành bình thường cho phép lớn\r\nhơn 5% điện áp định mức\r\ncủa\r\ncác trang bị nhận điện.
\r\n\r\nCác đường điện\r\nmột chiều trục chính phải\r\ncó 2 nguồn cấp điện.
\r\n\r\nKhi có chạm\r\nđất trong hệ thống điện một chiều, phải\r\nnhanh chóng loại trừ, không cho phép\r\nhệ thống\r\nnày làm việc, trừ trường\r\nhợp trong quá trình phát hiện\r\nđiểm chạm đất.
\r\n\r\n\r\n\r\nẮc quy và\r\ncác thiết bị kèm theo\r\nphải được ghi nhãn Tập 7\r\nQuy chuẩn kỹ thuật\r\nđiện.
\r\n\r\n\r\n\r\nĐƯỜNG\r\nDÂY DẪN ĐIỆN TRÊN KHÔNG (ĐDK)
\r\n\r\n\r\n\r\nTrong quá trình vận hành phải tiến hành bảo dưỡng kỹ thuật nhằm đảm bảo cho ĐDK vận hành\r\ntin cậy
\r\n\r\nĐiều 304. Kiểm tra\r\nbảo dưỡng định kỳ
\r\n\r\nTrong công tác bảo dưỡng ĐDK, phải tiến hành những công việc để ngăn ngừa các bộ\r\nphận kết cấu ĐDK bị hư hỏng trước thời hạn bằng cách thực hiện những việc kiểm tra và đo lường\r\nđịnh kỳ, loại trừ các hư hỏng và\r\nbất thường.
\r\n\r\nKhi đại tu ĐDK phải tiến hành các biện pháp tổng thể nhằm phục hồi lại các đặc tính vận hành ban đầu của ĐDK nói chung hoặc các bộ phận của chúng nói riêng bằng cách sửa chữa các bộ phận bị hư hỏng hoặc thay chúng bằng những loại có chất lượng và kinh tế hơn nhằm\r\ncải thiện các đặc tính vận hành\r\ncủa đường dây.
\r\n\r\n\r\n\r\nTrong thỏa thuận về điều kiện kỹ thuật để thiết kế ĐDK, các chủ sở hữu phải nêu yêu cầu cho cơ quan thiết kế về các điều kiện riêng biệt trong vùng ĐDK đi qua (điều kiện khí hậu, độ nhiễm bẩn của môi trường và các yếu tố\r\nkhác của địa phương) để cơ quan thiết kế\r\nphải lưu ý trong thiết kế ĐDK.
\r\n\r\nĐiều 306. Bàn giao\r\ntài liệu
\r\n\r\nKhi tiếp nhận ĐDK để đưa vào vận hành, chủ sở hữu phải nhận được của đơn vị thi công các tài liệu kỹ thuật\r\nphù\r\nhợp với quy định nghiệm thu các\r\ncông trình lưới\r\nđiện. Chủ sở hữu phải bàn\r\ngiao cho đơn vị quản lý vận\r\nhành các tài liệu trên.
\r\n\r\n\r\n\r\nĐDK đang thi công gần hoặc giao chéo ĐDK đang vận hành thì cơ quan vận hành phải theo\r\ndõi và cảnh báo để đảm\r\nbảo\r\nan toàn cho các đường dây đang vận\r\nhành.
\r\n\r\n\r\n\r\nTrong quản lý vận hành ĐDK phải nghiêm chỉnh chấp hành các quy định về việc bảo vệ an toàn\r\ncác công trình lưới điện.
\r\n\r\nCơ quan quản lý lưới điện phải thông báo cho các tổ chức khác ở lân cận khu vực tuyến DDK đi qua về các\r\nquy định này.
\r\n\r\nCơ quan quản lý lưới điện phải có các biện pháp ngăn ngừa các cá nhân hoặc tổ chức khác\r\ntiến hành các công việc trong hành lang tuyến ĐDK, vi phạm các quy định về việc bảo vệ an toàn\r\ncác công trình lưới điện.
\r\n\r\n\r\n\r\nKhi sửa chữa và bảo dưỡng đường dây ở các đoạn đi qua các khu vực trồng trọt (nông,\r\nlâm trường, ruộng, vườn...) đơn vị quản lý phải thỏa thuận với địa phương theo quy định hiện\r\nhành.
\r\n\r\n\r\n\r\nTuyến đường dây phải định kỳ phát quang hành lang và phải giữ không để các vụ cháy\r\nxảy\r\nra gần đó làm hư hỏng ĐDK. Các cây ngoài hành lang có khả năng gây sự cố đường dây phải được\r\nxử\r\nlý theo đúng quy định về việc\r\nbảo vệ an toàn các công trình lưới điện.
\r\n\r\nĐiều 311. Phải bảo quản các biển báo và tín hiệu:
\r\n\r\na) Biển báo đặt trên bờ các khoảng ĐDK vượt sông có thuyền bè qua lại thường xuyên;
\r\n\r\nb) Tín hiệu\r\nánh sáng và sơn báo\r\nhiệu đặt ở các cột cao.
\r\n\r\nc) Các biển báo,\r\ndấu hiệu đặt vĩnh viễn ở các\r\ncột của ĐDK.
\r\n\r\n\r\n\r\nCơ quan quản lý lưới điện phải theo dõi và đề\r\nnghị với cơ quan quản lý đường sắt đặt các cữ ngáng ở các đoạn đường sắt đi gần\r\nhoặc giao chéo ĐDK có thể có các toa quá cỡ đi qua. Việc đặt và bảo quản các cữ\r\nngáng này do cơ quan quản lý đường sắt thực hiện.
\r\n\r\nĐiều 313. Thiết bị dò tìm sự cố
\r\n\r\nĐể phát hiện từ xa các chỗ hư hỏng của ĐDK điện áp từ 110 kV trở lên phải có trang thiết bị cần thiết.
\r\n\r\nCơ quan quản lý lưới điện phải có trang thiết bị để phát hiện các điểm chạm đất trên các ĐDK\r\n6-35 kV.
\r\n\r\nĐiều 314. Đường dây\r\ngiao chéo
\r\n\r\nTrong vận hành, ở các khoảng cột ĐDK giao chéo với các ĐDK khác và các đường dây thông\r\ntin cho phép ở mỗi dây dẫn hoặc dây chống sét của ĐDK ở trên không được có quá 2 mối nối.
\r\n\r\nSố mối nối ở các dây dẫn\r\nvà dây chống sét của ĐDK chui ở dưới không\r\nhạn chế.
\r\n\r\nĐiều 315. Tăng cường cách điện
\r\n\r\nTrong trường hợp ô nhiễm nghiêm trọng,\r\ncách điện phải được tăng cường, hoặc dùng cách\r\nđiện\r\nchống thấm ướt.
\r\n\r\n\r\n\r\nKiểm tra và\r\nthử nghiệm đường dây trên không\r\ncần được thực\r\nhiện dựa trên các Quy\r\nchuẩn kỹ thuật\r\nTập 5 Quy chuẩn kỹ thuật điện một\r\ncách thích hợp.
\r\n\r\n\r\n\r\nNhững hư hỏng, thiếu sót phát hiện khi kiểm tra ĐDK phải được ghi vào nhật ký hoặc hồ sơ, tùy theo mức độ hư hỏng phải tiến hành sửa chữa ngay hoặc sửa chữa trong kỳ bảo dưỡng ĐDK.
\r\n\r\n\r\n\r\nViệc đại tu các thiết bị đường dây cần được thực hiện với phương pháp và thời hạn thích hợp,\r\nđể duy trì độ tin cậy và vận hành tiết kiệm. Khoảng thời gian này cần được xác định\r\nbởi đơn vị vận hành dựa\r\ntrên tình trạng và hư hỏng\r\nthực tế của thiết bị.
\r\n\r\n\r\n\r\nBảo dưỡng kỹ thuật và sửa chữa ĐDK phải tiến hành đồng bộ với các công trình khác để hạn chế tới mức tối\r\nthiểu thời gian cắt điện.
\r\n\r\n\r\n\r\nViệc thay đổi kết cấu cột cũng như các kết cấu khác của ĐDK phải có đầy đủ các tài liệu tính toán kỹ thuật và được người có thẩm quyền của cơ quan\r\nquản lý điện duyệt.
\r\n\r\nĐiều 321. Phụ kiện\r\nthay thế
\r\n\r\nCác cơ\r\nquan quản lý lưới điện phải được dự phòng một số\r\nphụ tùng phụ kiện thay thế\r\ntheo quy định để có thể tiến\r\nhành\r\nsửa chữa kịp\r\nthời các hư hỏng trên ĐDK.
\r\n\r\n\r\n\r\nKhi các cơ\r\nquan quản lý vận hành khác nhau có các mạch mắc chung cột, việc lập kế hoạch sửa chữa các ĐDK phải có sự thỏa thuận với nhau. Việc sửa chữa ĐDK khi xảy ra sự cố phải được\r\nbáo trước cho bên liên\r\nquan (chủ mạch ĐDK mắc\r\nchung\r\ntrên cột).
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\nKhi vận hành các đường cáp điện lực phải tiến hành bảo dưỡng nhằm đảm bảo cho các đường\r\ncáp\r\nnày làm việc\r\ntin cậy.
\r\n\r\n\r\n\r\nĐối với mỗi đường cáp, khi mới đưa vào vận hành phải quy định dòng điện tải tối đa cho\r\nphép. Dòng điện tải được xác định theo những đoạn cáp chịu những điều kiện phát nhiệt\r\nxấu nhất nếu chiều dài của\r\nđoạn cáp này trên 10 mét.
\r\n\r\nĐược phép nâng dòng điện tải lên, với điều kiện sự tăng nhiệt của lõi cáp không vượt quá quy định trên cơ sở\r\nthử nghiệm. Sự tăng nhiệt này phải kiểm tra ở những đoạn cáp có\r\nđiều kiện làm mát xấu nhất.
\r\n\r\n\r\n\r\nNhiệt độ trong các hầm\r\ncáp hoặc mương cáp không được vượt quá 40oC vào mùa hè.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác đường\r\ncáp có nạp dầu 110-500 kV cho\r\nphép vận hành quá tải đến khi nhiệt\r\nđộ của\r\nlõi cáp đạt tới 80oC. Trong đó thời gian quá tải liên tục không được quá 100 giờ, tổng thời gian quá tải không quá 500 giờ trong 1 năm với khoảng cách về thời gian giữa 2 lần quá tải liên tiếp không dưới 10 ngày. Đối với các cáp 110 kV đặt hở ngoài trời, không hạn chế\r\nthời gian vận hành với\r\nnhiệt độ của lõi cáp là 80oC.
\r\n\r\n\r\n\r\nĐối với cáp nạp dầu, cần quy định mức giới hạn cho phép của áp suất dầu. Trong trường hợp\r\nkhi áp suất dầu của cáp vượt quá dải cho phép thì phải cắt điện đường cáp và chỉ được\r\nphép đóng điện sau\r\nkhi đã phát hiện và loại trừ nguyên\r\nnhân.
\r\n\r\n\r\n\r\nKhi tiếp nhận đường cáp đưa vào vận hành, ngoài các tài liệu kỹ thuật quy định, cơ quan xây\r\nlắp còn phải giao cho cơ quan quản lý các\r\ntài liệu sau:
\r\n\r\na) Bản đồ tuyến cáp tỷ lệ\r\n1/200 hoặc 1/500 (tùy thuộc vào sự phát\r\ntriển các hệ\r\nthống giao thông liên lạc ở vùng tuyến đi qua);
\r\n\r\nb) Danh mục các công trình ngầm dưới đất trong đó chỉ rõ những điểm đường cáp giao chéo\r\nvà đi gần các đường cáp ngầm khác (cáp thông tin, cáp lực) và các đường ống dẫn đặt\r\nngầm dưới đất, công trình ngầm\r\nkhác, các hộp nối cáp;
\r\n\r\nc) Biên bản về tình trạng của cáp trong cuộn cáp, nếu cần phải có cả biên bản kiểm tra mở cuộn cáp\r\nvà chuyên chở cáp;
\r\n\r\nd) Bản vẽ cắt dọc tuyến cáp ở những điểm cáp giao chéo với đường giao thông và các\r\nđường cáp khác, đường ống khác đối với cáp điện áp từ 22 kV trở lên và đối với cáp 6-10 kV chỉ ở những đoạn\r\ntuyến phức tạp;
\r\n\r\nđ) Biên bản phân\r\ntích mẫu đất dọc tuyến theo đặc\r\nđiểm của từng đoạn\r\ntuyến phức tạp.
\r\n\r\nĐiều 329. Giám sát\r\nthi công
\r\n\r\nNhững đường cáp có điện áp bất kỳ khi xây dựng thì cơ quan quản lý vận hành phải theo\r\ndõi trong quá trình rải cáp và\r\nxây lắp đường cáp.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác kết cấu bằng kim\r\nloại đỡ cáp phải được bảo\r\nvệ\r\nchống gỉ, chịu nhiệt.
\r\n\r\n\r\n\r\nTải của mỗi\r\ncáp cần được đo ít nhất là hàng\r\nnăm,\r\ntại giờ cao điểm và giờ thấp\r\nđiểm. Trên cơ sở các số liệu đo này\r\nphải chỉnh lý lại chế độ và sơ đồ làm\r\nviệc\r\ncủa lưới.
\r\n\r\n\r\n\r\nKiểm tra và\r\nthử nghiệm cáp điện cần\r\nđược thực hiện theo Tập 5 Quy chuẩn\r\nkỹ thuật\r\nđiện.
\r\n\r\nĐiều 333. Chống ăn mòn điện hóa
\r\n\r\nỞ những vùng có tuyến giao thông điện khí hóa hoặc vùng đất xâm thực, các đường cáp chỉ\r\nđược đưa vào\r\nvận hành sau khi đã có các\r\nbiện pháp xử lý chống ăn\r\nmòn cáp.
\r\n\r\nTrong các vùng này, trên các đường cáp phải tiến hành đo các dòng điện tản, phải thành lập và hiệu chỉnh có hệ thống sơ đồ điện thế của lưới cáp (hoặc từng đoạn cáp riêng biệt) và bản đồ vùng đất xâm thực.
\r\n\r\nĐiều 334. Bảo\r\nvệ tuyến\r\ncáp chống tác động cơ học
\r\n\r\nViệc đào bới hoặc động chạm tới đất trên tuyến đường cáp chỉ được tiến hành khi được phép của cơ quan\r\nquản lý đường cáp.
\r\n\r\nĐiều 335. Thi công\r\ngần tuyến cáp
\r\n\r\nKhi các đơn\r\nvị khác tiến hành công\r\nviệc\r\nđào bới trong khu vực\r\nnhư trình bày ở Hình 6.87.1 cần có sự hiện diện của đơn vị quản lý cáp. Phương pháp bảo vệ như căng dây chắn hay ngăn đường cần được\r\ntrao đổi giữa người\r\ntiến hành công việc\r\nđó và\r\nngười\r\nthuộc đơn vị quản\r\nlý cáp.
\r\n\r\nKhi thi công công trình nền đường qua các tuyến cáp, việc bảo vệ\r\nmặt\r\nbằng không thể đảm\r\nbảo trong phạm vi 1m, thì phải có sự giám sát của đơn vị quản lý cáp. Ngoài ra, trong trường hợp lớp đất phủ mỏng hơn 0,7m, không được sử dụng máy có lưỡi đào bằng kim loại.\r\nKhi phải sử dụng máy đó cần phải\r\nthoả thuận với\r\nđơn vị quản lý cáp.
\r\n\r\nKhi khoan thăm dò hoặc phun hóa chất được trong phạm vi 1m từ tuyến cáp phải có sự giám sát của đơn vị quản lý cáp. Trong trường hợp phạm vi lớn hơn 1m, sự giám sát này\r\ntùy thuộc vào hiện trạng.
\r\n\r\nHình 6.87.1. Khu vực đào\r\nbới cần giám sát của đơn vị\r\nquản lý cáp
\r\n\r\n\r\n\r\nCơ quan quản lý lưới điện phải thường xuyên thông báo cho các cơ\r\nquan và nhân dân\r\ntrong khu vực có đường cáp đi qua về thủ tục và quy trình tiến hành\r\ncác công việc đào đất ở gần\r\ntuyến cáp.
\r\n\r\n\r\n\r\nTrong quá trình kiểm tra các đường cáp và các công trình đặt cáp phải tuân thủ các quy\r\nđịnh\r\nvề\r\nan toàn lao động.
\r\n\r\n\r\n\r\nBẢO VỆ\r\nRƠLE VÀ TỰ ĐỘNG ĐIỆN (BRT)
\r\n\r\n\r\n\r\nCác thiết bị điện của các nhà máy điện và lưới điện phải được bảo vệ chống ngắn mạch và các hư hỏng trong chế độ vận hành bình thường bằng các trang bị bảo vệ rơ le, máy cắt hoặc cầu chảy và các trang bị tự động điện trong đó có tự động điều chỉnh và tự động chống sự cố.
\r\n\r\nĐiều 339. Trách nhiệm quản lý vận hành
\r\n\r\nCác nhà máy điện, công ty điện lực, đơn vị\r\ncung\r\ncấp điện và vận hành lưới điện chịu trách nhiệm quản lý, vận hành hệ thống bảo vệ\r\nrơle,\r\ntự động điện, đo lường điện và mạch nhị thứ.
\r\n\r\n\r\n\r\nTrong vận hành phải bảo đảm các điều kiện để các trang bị bảo vệ rơle, đo lường và tự động điện, các mạch nhị thứ làm việc tin cậy theo các quy chuẩn kỹ thuật\r\n(nhiệt độ, độ ẩm,\r\nđộ rung cho phép\r\nvà\r\nđộ sai lệch thông\r\nsố so với định mức…).
\r\n\r\n\r\n\r\nCác rơle bảo vệ và trang thiết bị tự động cần gắn các bảng nhãn dễ nhận dạng bằng mắt.\r\nTrên bảng rơle điện và hệ thống\r\ntự\r\nđộng bảo vệ cũng như trên các bảng điều khiển và các sơ\r\nđồ nổi, trên cả hai mặt (trước và sau) cần được ghi tên theo các quy định của trung\r\ntâm điều độ. Các trang thiết bị được lắp đặt trên và trên bảng điều khiển hoặc ở mặt sau\r\ncủa bàn điều khiển phải được ký hiệu ở cả hai mặt tuân theo sơ đồ.
\r\n\r\nĐiều 342. Kiểm tra\r\nhoạt động BRT
\r\n\r\nChủ sở hữu yêu cầu đơn vị có trách nhiệm kiểm tra sự chính xác của cầu chảy, át tô mát ở các mạch điều khiển, thử máy cắt điện và các máy khác, trao đổi tín hiệu bảo vệ cao\r\ntần, đo dòng điện không cân bằng của bảo vệ so lệch, thử trang bị tự động đóng lại (TĐ-L),\r\nTĐD, tự động ghi sóng và\r\ncác trang thiết bị khác.
\r\n\r\nChu kỳ kiểm tra và thử trang thiết bị cũng như trình tự xử lý của nhân viên vận hành khi phát hiện sự sai lệch\r\nvới Quy chuẩn, được quy định theo quy trình của cơ sở.
\r\n\r\nĐiều 343. Kiểm tra\r\nhoạt động của BRT
\r\n\r\nCác trang bị BRT và mạch nhị thứ phải được định kỳ kiểm tra và hiệu chỉnh theo quy trình\r\nkỹ thuật.
\r\n\r\nSau mỗi lần tác động sai hoặc từ chối tác động các trang bị này phải được tiến hành kiểm tra bất thường (sau sự cố) theo\r\nquy trình đặc biệt.
\r\n\r\n\r\n\r\nCuộn dây thứ cấp của máy biến dòng luôn phải khép mạch qua rơle, đồng hồ điện hoặc đấu\r\ntắt. Mạch nhị thứ của\r\nmáy biến dòng và\r\nbiến điện áp phải\r\ncó điểm nối đất.
\r\n\r\nĐiều 345. Yêu cầu\r\nBRT\r\nđối với mạch dòng
\r\n\r\nCác mạch dòng điện thao tác phải đảm bảo làm việc tin cậy của các trang bị bảo vệ (cầu chảy và áp tô mát).
\r\n\r\nÁp tô mát, cầu\r\nchảy và dây chảy phải có\r\nký hiệu (nhiệm vụ và\r\ndòng điện).
\r\n\r\nỞ các bảng (các tủ) đặt trang bị BRT mà các nhân viên thao tác thực hiện chuyển mạch bằng khóa, còn\r\nphải ghi\r\nthêm vị trí tương ứng của\r\nkhóa ứng với các chế độ làm việc.
\r\n\r\nThao tác các\r\nchuyển mạch trên phải ghi\r\nvào nhật ký vận hành.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\nCác trang bị nối đất phải đáp ứng yêu cầu bảo đảm an toàn cho người và các thiết bị trong mọi\r\nchế\r\nđộ vận hành.
\r\n\r\nPhải nối đất tất cả các bộ phận bằng kim loại của thiết bị điện và của các công trình điện\r\ncó khả năng mang điện\r\nkhi cách điện hư hỏng.
\r\n\r\n\r\n\r\nMỗi phần tử của công trình cần nối đất phải nối với hệ\r\nthống nối đất hoặc trục nối đất chính bằng dây dẫn nối đất riêng biệt.
\r\n\r\nKhông\r\ncho phép nối đất một số\r\nphần tử của\r\ncông trình theo kiểu đấu nối\r\ntiếp.
\r\n\r\nĐiều 348. Nối\r\nđất các phần tử
\r\n\r\nĐấu dây nối đất vào trang bị nối đất, cực nối đất phải hàn còn đấu vào các trang thiết bị điện\r\ncột của đường dây có thể hàn hoặc bắt\r\nchặt bằng bulông.
\r\n\r\nĐiều 349. Bảo\r\nvệ và đánh số
\r\n\r\nCác dây nối đất phải có biện pháp chống gỉ, các phần dây nối đất lộ thiên trong trạm và nhà máy\r\nphải sơn để đánh dấu\r\nphân biệt.
\r\n\r\n\r\n\r\nChỉ cho phép đấu các máy hàn điện cũng như các trang thiết bị điện di động khác với các\r\ndây nối đất sẵn có bằng các dây di động có tiết diện đạt\r\nyêu cầu.
\r\n\r\nĐiều 351. Kiểm tra\r\nthử\r\nnghiệm
\r\n\r\nViệc kiểm tra và thử nghiệm các hệ thống ngầm cần được thực hiện dựa theo Tập 5 Quy chuẩn\r\nkỹ thuật\r\nđiện.
\r\n\r\nĐiều 352. Phải tiến hành đo điện trở nối\r\nđất\r\ntrong các trường hợp sau:
\r\n\r\na) Sau khi lắp ráp, xây dựng lại, sửa chữa lớn các công trình của các nhà máy điện, trạm biến\r\náp và\r\nđường dây tải điện.
\r\n\r\nb) Khi bảo dưỡng\r\ncác cột điện có treo dây chống sét của đường dây vì cách điện\r\nbị hỏng hoặc đánh\r\nthủng do hồ quang điện.
\r\n\r\nĐiều 353. Nối\r\nđất khu vực có tính ăn mòn cao
\r\n\r\nĐối với các trang bị nối đất của các công trình cũng như các cột điện thường xuyên bị hư hỏng do gỉ thì việc đào đất lên để kiểm tra phải làm ráo riết hơn theo quyết định của người chịu\r\ntrách nhiệm.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\nKhông cho phép mắc dây của đường dây điện áp đến 1000 V vào bất kỳ các cột đèn pha, ống khói, tháp nước cũng như dẫn các đường dây này vào các gian nhà có nguy cơ cháy nổ.
\r\n\r\nCác đường dây này phải được thực hiện bằng cáp có vỏ bọc kim loại hoặc bằng dây bọc bên trong\r\nống kim loại chôn trong đất.
\r\n\r\nĐiều 355. Kiểm tra\r\nhệ thống\r\nchống sét
\r\n\r\nCác bộ chống sét cần được kiểm tra tuân theo những nội dung về kiểm tra được trình bày trong Tập 5 Quy chuẩn kỹ thuật điện.
\r\n\r\nĐiều 356. Vận hành trong chế độ sự cố
\r\n\r\nTrong các lưới điện có điểm trung\r\ntính cách điện hoặc có bù dòng điện điện dung cho\r\nphép các đường dây và đường cáp làm việc tối đa tới 2 giờ, nhưng tốt nhất là cắt ngay, khi\r\nmột pha chạm đất. Trong khi đó phải phát\r\nhiện và loại trừ được chỗ hư hỏng trong\r\nthời gian ngắn nhất.
\r\n\r\n\r\n\r\nBù dòng điện điện dung chạm đất bằng các thiết bị dập hồ quang, phải tiến hành thực hiện\r\nkhi dòng điện điện\r\ndung vượt quá các trị số sau:
\r\n\r\nĐiện\r\náp danh định của lưới\r\nđiện 6 10 15-20 35 và\r\nlớn hơn\r\n{KV}.
\r\n\r\nDòng\r\nđiện điện dung chạm\r\nđất 30 20 \r\n15 10 {A}.
\r\n\r\nỞ các sơ đồ khối “Máy phát điện - máy biến áp” (tại điện áp máy phát) phải đặt\r\nthiết bị dập hồ quang khi\r\ndòng điện điện\r\ndung chạm đất lớn\r\nhơn 5A.
\r\n\r\nTrong lưới 6 ÷ 35 kV với các đường dây có cột thép và bê tông cốt thép phải đặt thiết bị\r\ndập hồ quang khi dòng điện điện dung chạm đất lớn hơn 10A. Để bù dòng điện điện dung chạm\r\nđất trong lưới điện phải sử\r\ndụng cuộn kháng dập hồ\r\nquang nối đất (cuộn dập hồ\r\nquang) điều chỉnh tự động hoặc bằng tay. Trong sơ đồ khối “Máy phát điện - máy biến áp” cho phép dùng cuộn\r\nkháng\r\ndập hồ quang không điều chỉnh.
\r\n\r\nĐo các dòng điện điện dung, dòng điện cuộn kháng dập hồ quang, dòng điện chạm đất và điện áp lệch ở điểm trung tính phải tiến hành khi đưa cuộn kháng dập hồ quang vào vận hành\r\nvà khi có sự thay đổi đáng kể về chế độ lưới điện,\r\nnhưng ít nhất\r\n5 năm một lần.
\r\n\r\nĐiều 358. Cuộn kháng dập hồ quang
\r\n\r\nCông suất\r\ncủa cuộn kháng dập\r\nhồ\r\nquang phải lựa chọn theo dòng điện điện\r\ndung của lưới có tính đến dự kiến phát triển.
\r\n\r\nCác cuộn kháng dập hồ quang nối đất phải đặt trong trạm biến áp nối với lưới bù không ít hơn ba\r\nđường dây.
\r\n\r\nKhông\r\nđược đặt các cuộn kháng dập hồ\r\nquang ở các trạm cụt.
\r\n\r\nCuộn kháng dập hồ quang phải đấu vào điểm trung tính của máy biến áp, máy phát điện\r\nhoặc máy bù đồng bộ qua\r\ndao cách ly.
\r\n\r\nĐể đấu cuộn kháng dập hồ quang, thông thường phải sử dụng máy biến áp có sơ đồ đấu dây\r\n“sao - tam giác”.
\r\n\r\nCấm đấu các cuộn kháng dập hồ quang vào các máy biến áp lực được bảo vệ bằng cầu chảy.
\r\n\r\nĐiều 359. Bộ điều chỉnh cuộn kháng
\r\n\r\nCác thiết\r\nbị dập hồ quang phải có bộ chỉnh\r\ncộng hưởng.
\r\n\r\nCho phép dùng bộ chỉnh có mức chỉnh sai số tới 5% khi thành phần phản kháng của dòng điện chạm\r\nđất không vượt quá 5A.
\r\n\r\nNếu trong lưới 6-15 kV có đặt các thiết bị dập hồ quang có mức chênh lệch lớn về dòng\r\nđiện ở các nhánh khác\r\nnhau thì cho phép bộ chỉnh\r\ncộng hưởng có thành\r\nphần phản kháng của dòng điện chạm đất tới 10A. Trong các lưới điện 35 kV trở lên khi dòng điện dung chạm\r\nđất nhỏ hơn 15A, cho phép\r\nmức sai số của bộ chỉnh\r\nkhông quá 10%.
\r\n\r\nCho phép sử dụng bộ chỉnh không đạt mức bù ở lưới đường dây và cáp nếu xảy ra bất kỳ sự cố nào, điện dung không cân bằng phát sinh ở các pha trong lưới (ví dụ khi xảy ra đứt dây) không dẫn tới sự thay đổi\r\nđiện\r\náp của điểm trung tính vượt\r\nquá 7% điện áp pha.
\r\n\r\n\r\n\r\nTrong các\r\nlưới\r\nđiện, vận hành có đặt bù dòng\r\nđiện điện dung, khi không\r\nchạm đất, điện áp không\r\nđối xứng không được vượt quá 0,75% điện\r\náp pha.
\r\n\r\nTrong khi lưới điện bị chạm đất, cho phép độ lệch điện áp ở điểm trung tính không vượt quá\r\ntrị số sau\r\nđây:
\r\n\r\nLâu dài 15%\r\nđiện áp pha
\r\n\r\nTrong 1 giờ 30%\r\n- nt -
\r\n\r\nHạ thấp mức chênh lệch điện áp và độ lệch điện áp của điểm trung tính tới trị số quy định phải thực hiện bằng cách làm cân bằng điện dung của các pha với đất trong lưới điện (thay đổi vị trí tương hỗ giữa các dây\r\ndẫn pha, cũng như bố trí tụ điện liên lạc cao tần giữa\r\ncác pha trên đường dây).
\r\n\r\nCác tụ điện liên lạc cao tần và các tụ điện bảo vệ chống sét cho các máy điện quay khi\r\nđấu vào lưới phải kiểm tra mức độ không cân bằng điện dung cho phép của các pha nối\r\nvới đất.
\r\n\r\nKhông cho phép đóng cắt từng pha của đường dây và đường cáp để\r\ncó\r\nthể gây ra độ thay\r\nđổi điện áp ở điểm trung\r\ntính vượt quá trị số cho phép.
\r\n\r\nĐiều 361. Kháng điện điều chỉnh bằng tay
\r\n\r\nKhi sử dụng cuộn kháng dập hồ quang có điều chỉnh dòng điện bằng tay thì việc xác định mức điều chỉnh phải thực hiện bằng thiết bị đo bù cộng hưởng. Nếu không có thiết bị này việc\r\nchọn mức điều chỉnh phải dựa trên kết quả đo dòng điện chạm đất, dòng điện dung, dòng điện\r\nbù có tính đến điện áp lệch của điểm trung tính.
\r\n\r\n\r\n\r\nTrong các trạm biến áp 110-220 kV, để ngăn ngừa xảy ra quá điện áp do sự tự phát sinh\r\nlệch trung tính hoặc trong quá trình phát sinh cộng hưởng sắt từ nguy hiểm, thì việc thao\r\ntác phải bắt đầu từ nối đất điểm trung tính của máy biến áp mà những máy biến áp này được đóng vào hệ thống\r\nthanh cái không mang tải có đặt máy biến điện áp 110 kV và\r\n220 kV kiểu cảm ứng.
\r\n\r\nTrước khi cắt ra khỏi lưới, các hệ thống thanh cái không tải có đặt các máy biến điện áp loại\r\ntrên thì điểm trung tính của máy biến áp cấp\r\nđiện phải được nối đất.
\r\n\r\nỞ lưới điện và ở những điểm đấu nối 6 - 35 kV\r\ntrong trường hợp cần thiết phải có những biện pháp tránh được sự tự phát sinh\r\nđộ lệch điểm trung tính.
\r\n\r\nĐiều 363. Bảo\r\nvệ xông điện áp
\r\n\r\nMáy biến áp phải có biện pháp để ngăn ngừa sự cố liên quan đến hai cấp điện áp khác nhau.
\r\n\r\n\r\n\r\nTrong các lưới điện 110 kV và lớn hơn, việc cắt tiếp địa trung tính của các cuộn dây 110 -\r\n220 kV của các máy biến áp, cũng như việc lựa chọn tác động của bảo vệ và hệ thống tự động, phải thực hiện sao cho khi có những thao tác khác nhau và ngắt tự động thì không tách phần\r\nlưới\r\nkhông\r\ncó máy biến áp có tiếp\r\nđịa trung tính.
\r\n\r\nBảo vệ chống quá điện áp cho các điểm trung\r\ntính của máy biến áp có mức cách điện thấp\r\nhơn các sứ đầu vào của máy biến áp phải thực\r\nhiện bằng chống sét van.
\r\n\r\n\r\n\r\nTrong lưới điện 110 kV trở lên, khi thao tác đóng\r\ncắt điện và khi có sự cố, điện áp tần số công nghiệp (50 Hz) tăng cao tại thiết\r\nbị phụ thuộc vào thời gian không được vượt quá các giới hạn sau:
\r\n\r\n\r\n Điện áp danh định \r\n(kV) \r\n | \r\n \r\n Thiết bị \r\n | \r\n \r\n Điện áp tăng cao\r\n cho phép với thời gian kéo dài (sec) \r\n | \r\n |||
\r\n 1200 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 0,1 \r\n | \r\n ||
\r\n 110 tới 500 \r\n | \r\n \r\n Máy biến áp lực và biến áp tự ngẫu \r\n | \r\n \r\n 1,10/1,10 \r\n | \r\n \r\n 1,25/1,25 \r\n | \r\n \r\n 1,9/1,5 \r\n | \r\n \r\n 2,0/1,58 \r\n | \r\n
\r\n Điện kháng kiểu sun và máy biến điện áp điện\r\n từ \r\n | \r\n \r\n 1,15/1,15 \r\n | \r\n \r\n 1,35/1,35 \r\n | \r\n \r\n 2,0/1,60 \r\n | \r\n \r\n 2,10/1,65 \r\n | \r\n |
\r\n Trang bị chuyển mạch, máy biến điện áp kiểu\r\n điện dung. Máy biến dòng điện, tụ điện thông tin và thanh cái cứng \r\n | \r\n \r\n 1,15/1,15 \r\n | \r\n \r\n 1,60/1,60 \r\n | \r\n \r\n 2,20/1,70 \r\n | \r\n \r\n 2,40/1,80 \r\n | \r\n
Các trị số ghi trong bảng trên đây, tử số dùng\r\ncho cách điện pha đất tính theo phần trăm của điện áp pha làm việc lớn nhất, còn\r\nmẫu số là cho cách điện pha - pha tính theo phần trăm của điện áp dây làm việc lớn\r\nnhất (đối với các thiết bị điện dùng điện 3 pha). Điện áp làm việc lớn nhất xác\r\nđịnh theo các quy định hiện hành.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\nCác chủ sở hữu (nhà máy\r\nđiện, công ty điện\r\nlực)\r\nchịu trách nhiệm quản lý và giám sát các trang\r\nbị và hệ thống đo lường điện. Việc quản lý và hiệu chỉnh do các nhà máy và công ty\r\nphân cấp cho từng cơ sở.
\r\n\r\n\r\n\r\nThời hạn\r\nkiểm tra các trang bị đo\r\nlường điện\r\nthực\r\nhiện theo quy định hiện hành.
\r\n\r\n\r\n\r\nTất cả các\r\ntrang bị đo lường điện chỉ được\r\nđặt và đưa vào vận hành với điều kiện đáp ứng được các yêu cầu về\r\ntheo quy định và hướng dẫn của nhà máy chế tạo, theo quy chuẩn\r\nhiện hành.
\r\n\r\n\r\n\r\nTổ chức, phương pháp tiến hành và báo cáo khi kiểm tra các trang bị đo lường điện phải theo\r\nđúng quy định hiện hành.
\r\n\r\nĐiều 370. Lắp đặt\r\nmạch bảo vệ
\r\n\r\nCác trang bị đo lường điện cho các máy biến áp liên lạc và đường dây tải điện có điện áp từ 220 kV trở lên đặt ở\r\ncác nhà máy điện và trạm biến áp\r\ncó người trực nhật thường xuyên phải được đặt riêng biệt cho từng mạch đấu nối một. Không cho phép đặt chung 1 trang bị để đo\r\nkết hợp cho nhiều mạch nối.
\r\n\r\nĐối với các mạch đo khác cho phép đặt các trang bị đo lường kết hợp hoặc của các trang\r\nbị kiểm\r\ntra trung tâm.
\r\n\r\nĐiều 371. Nguyên\r\ntắc lắp đặt
\r\n\r\nNên đặt trang bị đo đếm điện năng tự dùng cho các phần tử làm việc và dự phòng trong\r\ncác nhà máy điện. Ngoài ra, ở các nhà máy nhiệt điện nên đặt trang bị đo đếm điện năng cho\r\ncác động cơ điện chính trong dây chuyền sản xuất của mỗi lò và tua bin để có thể xác định\r\nđược điện\r\nnăng tiêu thụ cho từng\r\nphân đoạn dây chuyền công\r\nnghệ.
\r\n\r\n\r\n\r\nỞ các trạm biến áp của hệ thống điện phải tính được điện năng tiêu thụ riêng biệt cho nhu cầu\r\ntự dùng của\r\ntrạm.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\nChiếu sáng làm việc và chiếu sáng sự cố trong tất cả các nhà, chỗ làm việc, ở ngoài trời phải\r\nđảm bảo độ rọi phù\r\nhợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành
\r\n\r\nCác đèn chiếu sáng sự cố phải đánh dấu hoặc sơn màu phân biệt với các đèn chiếu sáng làm việc.
\r\n\r\nChiếu sáng tín hiệu cho các ống khói và công trình cao khác phải phù hợp với các Quy chuẩn\r\nhiện hành.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\nCác thiết bị và\r\nviệc vận hành các trạm điện\r\nphân phải đáp ứng được\r\nyêu cầu về quy chuẩn an toàn hiện hành của Nhà nước đã ban\r\nhành.
\r\n\r\n\r\n\r\nKhi trạm điện phân được đưa vào vận hành, phải kiểm tra tình trạng thiết bị như điện áp, dòng điện của thiết bị điện phân, áp lực khí hyđrô và ôxy và mức chất lỏng trong dụng cụ, chênh áp giữa hệ thống hyđrô và ôxy, nhiệt độ của chất điện phân và không khí trong thiết\r\nbị sấy, độ sạch của\r\nkhí hyđrô và ôxy trong dụng\r\ncụ và\r\nnồng độ hyđrô trong trạm.
\r\n\r\nGiá trị bình thường và giới hạn của giá trị kiểm tra phải được xác định theo chỉ\r\ndẫn\r\nthí nghiệm của nhà chế tạo, ngoài ra, các giá trị\r\nđó phải được theo dõi chặt chẽ\r\ntrong quá trình vận hành.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác thiết bị bảo vệ công nghệ của trạm điện phân phải tác động để cắt môtơ - máy phát\r\nđược đặt khi sự khác nhau giữa giá trị thực tế và giá trị thiết kế vượt quá giá trị được cài đặt.
\r\n\r\nKhi trạm điện phân tự động cắt, bảng điều khiển phải hiển thị tín hiệu báo động. Khi nhận được báo\r\nđộng, người vận\r\nhành phải có mặt tại trạm điện phân không muộn quá 15 phút.
\r\n\r\nSau khi thiết bị bảo vệ công nghệ tác động, người vận hành không được khởi động lại trừ\r\nkhi đã tìm và xử lý\r\ncác nguyên nhân gây sự cố.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác van an toàn trong các thiết bị áp lực của khí hyđrô và ôxy ở thiết bị điện phân phải được\r\nchuẩn độ tại giá trị thiết kế.
\r\n\r\n\r\n\r\nTrước khi đưa thiết bị điện phân vào làm việc, tất cả các dụng cụ và các đường ống gió phải\r\nđược\r\nthông thổi bằng khí như quy\r\nđịnh của nhà chế tạo\r\nvà an toàn.
\r\n\r\n\r\n\r\nĐể lấy không khí hay hyđrô từ các bình, phải sử dụng loại khí (Cacbon hoặc Nitơ) do nhà chế tạo\r\nquy\r\nđịnh.
\r\n\r\nKhi kiểm tra bên trong bình, chúng phải được hút ra bằng không khí trước cho tới khi hàm lượng ôxy\r\ntrong không khí hút ra đạt xấp\r\nxỉ\r\n20%.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác đường ống dẫn của trạm điện phân phải được sơn màu quy định phù hợp với quy chuẩn Nhà nước đã ban hành, sơn màu các trang thiết bị - theo màu của khí tương ứng. Sơn\r\nmàu các bình chứa - màu sáng có các vòng bao quanh cùng màu tương ứng với khí chứa\r\ntrong đó.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\nDầu dùng trong công nghiệp năng lượng gọi tắt là dầu năng lượng. Trong quá trình sử\r\ndụng phải đảm bảo: hệ thống dầu của các tổ máy và thiết bị có chứa dầu làm việc được ổn\r\nđịnh.
\r\n\r\n\r\n\r\nDầu cách điện cần được kiểm tra tuân theo những nội dung về kiểm tra được mô tả cho từng\r\ntrang thiết bị trong Tập 5 Quy chuẩn kỹ thuật\r\nđiện.
\r\n\r\n\r\n\r\nKhi kiểm tra và xử\r\nlý dầu cách điện như\r\nmô tả trong QTĐ 5, nếu hàm lượng axit có xu\r\nhướng\r\ntăng, thì các chất hấp thụ sẽ được thay thế, làm khô hoặc tái sinh.
\r\n\r\nĐiều 385. Dầu\r\ntua bin thuỷ lực đang sử dụng\r\nphải đạt các Quy chuẩn\r\nsau đây:
\r\n\r\n- Hàm lượng\r\naxit: không quá 0,6 mg KOH
\r\n\r\n- Phản ứng\r\naxit - bazơ tan trong nước\r\n- trung tính.
\r\n\r\n- Nước,\r\ntro, tạp chất cơ khí - không có (xác định bằng\r\nmắt thường).
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\nTrung tâm điều độ quốc gia, trung tâm điều độ miền và địa phương và tất cả các đơn vị vận hành trang thiết bị\r\nđiện như các trạm biến áp, đường dây truyền tải, nhà máy điện,\r\nv.v..., sẽ chịu trách nhiệm đảm bảo các\r\nvấn đề sau theo quy định hiện hành:
\r\n\r\n- Đảm bảo\r\ncung cấp điện đầy đủ;
\r\n\r\n- Đảm bảo cung cấp năng lượng liên tục cho khách hàng và đảm bảo hoạt động ổn định của toàn\r\nhệ thống;
\r\n\r\n- Đảm bảo chất lượng năng lượng theo các tiêu chuẩn quy định (tần số, điện áp của dòng\r\nđiện).
\r\n\r\n- Đảm bảo cho hệ thống điện và các hệ thống năng lượng làm việc kinh tế, sử\r\ndụng hợp lý nguyên, nhiên liệu\r\ntheo các biểu đồ phụ tải\r\nđã định.
\r\n\r\nĐiều 387. Phương\r\ntiện điều độ
\r\n\r\nChỉ huy điều độ được thực hiện từ các trung tâm điều độ. Trung tâm điều độ phải được trang\r\nbị các phương tiện\r\ncần thiết để chỉ huy công việc điều\r\nđộ, phù hợp với các quy chuẩn hiên hành.
\r\n\r\nLẬP KẾ HOẠCH
\r\n\r\nĐiều 388. Kế hoạch đại tu sửa chữa
\r\n\r\nKế hoạch tổng thể hàng năm về đại tu và sửa chữa các nhà máy điện và lưới điện cần được đệ trình lên\r\nTrung tâm Điều độ quốc\r\ngia.
\r\n\r\nTrường hợp kế hoạch tổng thể về đại tu và sửa chữa có thay đổi phải được sự phê chuẩn của\r\nTrung tâm Điều độ quốc gia.
\r\n\r\nSƠ ĐỒ NỐI DÂY CỦA HỆ THỐNG ĐIỆN
\r\n\r\n\r\n\r\nGiới hạn phụ tải cho phép đối với các thiết bị điện và đường dây dẫn điện phải do phòng điều độ của hệ thống năng lượng, của hệ thống năng lượng liên kết (HNL) hoặc của hệ\r\nthống năng lượng thống nhất (HNT),\r\nphối hợp với các công ty điện lực và các nhà máy điện lập ra theo phương thức vận hành và trị số chỉnh định rơle và tự\r\nđộng, phải được xem\r\nlại ít nhất một lần trong một\r\nnăm.
\r\n\r\nBIỂU ĐỒ PHỤ TẢI TÁC DỤNG
\r\n\r\nĐiều 390. Lập biểu\r\nđồ phụ tải
\r\n\r\nBiểu đồ phụ tải các nhà máy thuỷ điện phải tính đến yêu cầu của các ngành kinh tế quốc\r\ndân khác (giao thông đường thuỷ, thuỷ\r\nlợi, hải sản, cung cấp nước…) phù hợp với quy định về sử dụng\r\ncác nguồn nước hiện hành.
\r\n\r\nĐiều 391. Vận hành theo biểu đồ
\r\n\r\nCác nhà máy điện phải hoàn thành các biểu độ phụ tải và dự phòng nóng đã giao. Nếu vì một lý do nào đó không thực hiện được biểu đồ phụ tải thì nhân viên trực nhật phải báo\r\ncáo ngay cho điều độ hệ thống năng\r\nlượng.
\r\n\r\nĐiều độ viên hệ thống năng lượng có quyền trong trường hợp cần thiết, thay đổi biểu đồ phụ tải của nhà máy điện nhưng phải giữ nguyên biểu đồ phụ tải tổng của toàn hệ thống do trung tâm điều độ HNL lập. Việc thay đổi biểu đồ phụ tải tổng phải được điều độ viên HNL\r\ncho phép.
\r\n\r\nChỉ có điều độ viên trung tâm HNT có quyền cho phép thay đổi biểu đồ truyền công suất giữa\r\ncác hệ thống năng lượng\r\nliên kết (HNL).
\r\n\r\nĐiều độ viên có quyền yêu cầu nhà máy điện tăng cường công suất hết mức hoặc giảm đến\r\nmức\r\nthấp nhất theo điều kiện kỹ thuật của\r\nthiết bị.
\r\n\r\nĐIỀU CHỈNH\r\nTẦN SỐ
\r\n\r\n\r\n\r\nTần số điện trong\r\nhệ thống\r\nđiện\r\nphải luôn luôn duy trì theo quy định hiện hành.
\r\n\r\nĐIỀU CHỈNH\r\nĐIỆN ÁP
\r\n\r\n\r\n\r\nĐiện áp của hệ thống điện phải luôn được duy trì ở mức độ bình thường tương ứng với biểu\r\nđồ điện áp cho\r\ntrước.
\r\n\r\nĐiều 394. Ngừng hệ thống rơ le bảo vệ
\r\n\r\nMuốn đưa các thiết bị cũng như hệ thống rơ le bảo vệ và tự động, các phương tiện điều độ và điều khiển công nghệ (PĐĐC) ra khỏi vận hành và dự phòng để sửa chữa hay thí nghiệm, trong bất kỳ trường hợp nào (nằm trong hoặc nằm ngoài kế hoạch), yêu cầu phải làm văn\r\nbản và được trung tâm điều\r\nđộ phê duyệt.
\r\n\r\nĐiều 395. Sửa chữa ngoài kế hoạch
\r\n\r\nTrường hợp đặc biệt khi có yêu cầu sửa chữa thiết bị không theo kế hoạch hoặc xử lý sự\r\ncố, các yêu cầu này phải được đệ trình và được phê duyệt của Trung tâm\r\nĐiều độ.
\r\n\r\nĐiều 396. Thời\r\ngian thao tác
\r\n\r\nThời gian thực hiện\r\ncác thao tác liên\r\nquan\r\nđến việc lắp đặt các thiết\r\nbị hoặc đưa dây chuyền vào hoạt động, thời gian cho việc đốt lò hơi hoặc khởi động tua bin cần được tính toán đạt thời gian cho phép\r\ntheo yêu cầu của Trung tâm Điều\r\nđộ.
\r\n\r\nTrường hợp\r\nthời gian này cần thay\r\nđổi, phải có sự phê duyệt\r\ncủa Trung tâm Điều\r\nđộ.
\r\n\r\n\r\n\r\nMặc dù các yêu cầu đã được chấp thuận, nhưng lúc đưa thiết bị ra khởi vận hành và dự\r\nphòng để sửa chữa hay thí nghiệm đều phải được điều độ viên trực nhật của Trung tâm\r\nĐiều độ cho phép ngay trước\r\nlúc tiến hành.
\r\n\r\nQUY TRÌNH XỬ LÝ\r\nSỰ CỐ
\r\n\r\n\r\n\r\nỞ mỗi trung tâm điều độ và mỗi thiết bị năng lượng có nhân viên trực phải có quy trình cụ thể về xử lý\r\nsự\r\ncố.
\r\n\r\nKhi xuất hiện sự cố, các Trung tâm Điều độ và nhân viên vận hành liên quan phải áp dụng mọi biện pháp để hạn chế sự lan rộng sự cố và khôi phục cung cấp điện cho khách hàng trong thời gian ngắn nhất.
\r\n\r\n\r\n\r\nTHAO\r\nTÁC ĐÓNG CẮT CÁC THIẾT BỊ ĐIỆN
\r\n\r\n\r\n\r\nTại các phòng điều khiển của các nhà máy điện và các trạm biến áp không phụ thuộc vào\r\ndạng điều khiển và tại các trung tâm điều độ phải có sơ đồ nổi (sơ đồ nối dây) của các\r\nthiết bị điện đặt ở nơi chỉ huy của nhân viên điều độ nhà máy điện, trạm biến áp và Trung tâm Điều độ đó.
\r\n\r\nTất cả các thay đổi trong sơ đồ nối dây cũng như các thay đổi vị trí nối đất cần phải được chỉ rõ trên sơ đồ nổi ngay\r\nsau khi tiến hành thao\r\ntác.
\r\n\r\nTại trung tâm Điều độ và các trạm biến áp nút có đặt sơ đồ nổi của hệ thống điện được điều\r\nkhiển từ đó thì không nhất\r\nthiết\r\ncần phải có sơ đồ thao tác riêng từng thiết bị đó.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\nCác nhà máy điện, công ty điện lực, các đơn vị cung cấp điện và vận hành lưới cần phân công\r\nngười thích hợp đáp ứng các trình\r\nđộ theo yêu cầu được quy định trong các tiêu chuẩn\r\ncó liên quan với chức năng và\r\nnhiệm vụ người\r\nvận hành.
\r\n\r\nỞ đây, những người vận hành hệ thống điện, nhà máy điện, các mạng lưới và hệ thống hơi nước là:
\r\n\r\na) Nhân\r\nviên trực nhật làm việc theo lịch\r\ncủa các bộ phận sản xuất;
\r\n\r\nb) Nhân viên thao tác và sửa chữa phục vụ vận hành và thao tác ở các bộ phận sản xuất;
\r\n\r\nc) Cán bộ trực nhật\r\nlãnh đạo trong ca vận hành, bao gồm:
\r\n\r\n- Điều\r\nđộ viên\r\ntrực\r\nnhật HNT;
\r\n\r\n- Điều\r\nđộ viên\r\ntrực\r\nnhật HNL;
\r\n\r\n- Điều\r\nđộ viên\r\ntrực\r\nnhật hệ thống năng\r\nlượng;
\r\n\r\n- Điều\r\nđộ viên\r\ntrực\r\nnhật của truyền tải,\r\nđiện lực và chi nhánh điện hoặc nhiệt;
\r\n\r\n- Trưởng ca nhà\r\nmáy\r\nđiện.
\r\n\r\nĐiều 401. Bảo\r\ndưỡng\r\nvận hành
\r\n\r\nViệc bảo dưỡng thiết bị năng lượng do các nhân viên vận hành thực hiện thường xuyên hoặc\r\nđịnh kỳ theo lịch quy định\r\ncho\r\n1 hoặc 1 nhóm thiết bị.
\r\n\r\nKhối lượng thực hiện và\r\nsố người\r\ntrong ca hay đội do từng\r\nđơn vị phân công và\r\nquy định.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác đơn vị cung cấp điện, các công ty điện lực cần yêu cầu và giám sát các đơn vị vận\r\nhành, đảm bảo máy móc vận hành tốt, không để xảy ra sự cố, sạch sẽ và ngăn nắp theo đúng quy\r\nđịnh.
\r\n\r\nĐiều 403. Công tác\r\nkiểm tra
\r\n\r\nNhân viên vận hành phải định kỳ kiểm tra theo đúng quy trình vận hành những thiết bị\r\ncông nghệ, phòng chống cháy, tín hiệu báo sự cố, thông tin cũng như chuẩn lại đồng hồ\r\nthời gian tại chỗ làm\r\nviệc.
\r\n\r\n\r\n\r\nCÁC\r\nPHƯƠNG TIỆN CHỈ HUY ĐIỀU ĐỘ VÀ ĐIỀU CHỈNH CÔNG NGHỆ
\r\n\r\n\r\n\r\nCác cơ sở chỉ huy điều độ của các nhà máy điện, công ty điện lực, các đơn vị quản lý lưới điện phải được trang bị các phương tiện chỉ huy điều độ và điều khiển công nghệ (PĐĐC)\r\ntheo đúng các tiêu chuẩn thiết kế công nghệ các Trung tâm Điều độ và các nút PĐĐC của hệ\r\nthống điện và các quy định về số lượng các thiết bị cơ khí từ xa và thông tin liên lạc trong\r\nhệ\r\nthống điện.
\r\n\r\nCác phương\r\ntiện điều khiển cần\r\nphải được duy trì thường xuyên ở trạng\r\nthái làm việc tốt.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác trạm biến áp khách hàng có điện áp 35 kV trở lên\r\nhoặc các phòng điều khiển các trạm\r\nđó trực thuộc hệ thống đường sắt chạy điện, đường ống dẫn dầu, dẫn hơi đốt và các xí nghiệp công nghiệp, cần được trang bị thông tin và điều khiển từ xa và làm việc ở trạng thái tốt. Số lượng điều khiển từ xa của các trạm khách hàng được xác định theo các yêu cầu về độ tin cậy của việc điều khiển thao tác bằng các kênh thông tin chuyển tiếp 35 kV\r\ntrở lên và phải phù\r\nhợp\r\nvới hệ thống điện.
\r\n\r\nKết cấu và chế độ bảo dưỡng phương tiện thông tin và điều khiển từ xa của các trạm biến áp thuê\r\nbao\r\nphải thực hiện theo đúng\r\nquy định.
\r\n\r\nĐiều 406. Hệ thống thông tin ngành Điện
\r\n\r\nViệc vận hành mạng lưới viễn thông cho sản xuất điện, các hệ thống điều khiển từ xa và truyền\r\nthông\r\ntin do các đơn vị quản lý thông\r\ntin và điều khiển từ xa đảm nhận.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác đơn vị quản lý và các chi nhánh sản xuất khác khi vận hành các thiết bị kỹ thuật điều độ và điều khiển công nghệ, kỹ thuật máy tính, các thiết bị ngoại vi và đầu cuối của máy\r\ntính phải có các tài liệu thiết kế, tài liệu của nhà máy chế tạo, các sơ đồ và quy trình vận hành cũng như phải có tài\r\nliệu kỹ thuật của thiết bị và\r\nbiên bản kiểm tra vận hành.
\r\n\r\nĐiều 408. Bảo\r\nvệ thiết bị thông\r\ntin
\r\n\r\nCác thiết bị thông tin hữu tuyến phải được bảo vệ, tránh tác động nguy hiểm và nhiễu do các thiết bị điện cao áp gây ra phù hợp với quy định hiện hành về bảo vệ đường dây viễn thông hữu\r\ntuyến của hệ thống điện
\r\n\r\n\r\n\r\nCác thiết bị điều độ và điều khiển công nghệ cũng như các thiết bị kỹ thuật máy tính tham gia\r\ntrực tiếp vào quá trình công nghệ điều khiển cần phải có nguồn điện dự phòng tự động đóng\r\nlại\r\nkhi mất điện lưới.
\r\n\r\nCác nguồn dự phòng\r\nđó phải thực hiện theo\r\nđúng các yêu cầu hiện\r\nhành.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác nhà máy điện, công ty điện lực, các đơn vị quản lý lưới\r\nđiện\r\nphải định kỳ xem xét\r\ntoàn bộ các thiết bị, đặc biệt chú ý tới vị trí của các khoá chuyển\r\nmạch, con nối mạch và tín hiệu báo\r\nsự cố./.
\r\n\r\nFile gốc của Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN QTĐ-6: 2009/BCT về kỹ thuật điện – tập 6: vận hành, sửa chữa trang thiết bị hệ thống điện do Bộ Công thương ban hành đang được cập nhật.
Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN QTĐ-6: 2009/BCT về kỹ thuật điện – tập 6: vận hành, sửa chữa trang thiết bị hệ thống điện do Bộ Công thương ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Công thương |
Số hiệu | QCVNQTĐ-6:2009/BCT |
Loại văn bản | Quy chuẩn |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2009-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị |
Tình trạng | Còn hiệu lực |