Radio interference\r\ncharacteristics of overhead power lines and high voltage equipment - Part 3: Code\r\nof practice for minimizing the generation of radio noise
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 7379-3:2010 hoàn toàn tương đương\r\nvới CISPR 18-3:1986 và sửa đổi 1:1996;
\r\n\r\nTCVN 7379-3:2010 do Ban kỹ thuật tiêu\r\nchuẩn quốc gia TCVN/TC/E9 Tương thích điện từ biên soạn, Tổng cục Tiêu\r\nchuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
\r\n\r\nBộ tiêu chuẩn TCVN 7379 (CISPR 18), Đặc\r\ntính nhiễu tần số rađiô của đường dây tải điện trên không và thiết bị cao áp, gồm\r\nba phần:
\r\n\r\n1) TCVN 7379-1:2004 (CISPR 18-1:1982), Phần\r\n1: Mô tả hiện tượng
\r\n\r\n2) TCVN 7379-2:2004 (CISPR 18-2:1986), Phần 2: Phương\r\npháp đo và qui trình xác định giới hạn
\r\n\r\n3) TCVN 7379-3:2010 (CISPR 18-3:1986,\r\namendment 1:1996), Phần 3: Quy trình kỹ thuật để giảm thiểu phát ra tạp rađiô.
\r\n\r\n\r\n\r\n
ĐẶC TÍNH NHIỄU\r\nTẦN SỐ RAĐIÔ CỦA ĐƯỜNG DÂY TẢI ĐIỆN TRÊN KHÔNG VÀ THIẾT BỊ CAO ÁP - PHẦN 3: QUY\r\nTRÌNH KỸ THUẬT ĐỂ GIẢM THIỂU PHÁT RA TẠP RAĐIÔ
\r\n\r\nRadio interference\r\ncharacteristics of overhead power lines and high voltage equipment - Part 3: Code\r\nof practice for minimizing the generation of radio noise
\r\n\r\nPhạm vi áp dụng
\r\n\r\nTiêu chuẩn này áp dụng cho tạp rađiô từ\r\nđường dây tải điện trên không và thiết bị cao áp, có thể gây nhiễu cho việc thu\r\ntín hiệu rađiô, không kể các trường sinh ra từ tín hiệu sóng mang của đường dây\r\ntải điện.
\r\n\r\nDải tần số được đề cập từ 0,15 MHz đến\r\n300 MHz.
\r\n\r\n\r\n\r\n1.1. Giới thiệu
\r\n\r\nĐiều này cung cấp hướng dẫn về các kỹ\r\nthuật có thể áp dụng trong khi thiết kế, xây dựng và vận hành đường dây tải điện\r\ncao áp trên không và thiết bị kết hợp để các loại tạp rađiô khác nhau mô tả\r\ntrong tiêu chuẩn này được duy trì ở các mức chấp nhận được.
\r\n\r\n1.2. Vầng quang trên dây dẫn
\r\n\r\nTrong khi thiết kế đường dây, cần xem\r\nxét đến các tham số hình học của đường dây để đảm bảo rằng tạp rađiô do vầng\r\nquang trên dây dẫn không vượt quá mức chấp nhận được qui định. Các tham số quan\r\ntrọng nhất là đường kính dây dẫn và số lượng dây dẫn trong mỗi pha. Các tham số\r\nkhác có thể thay đổi, ví dụ như khoảng cách giữa các pha, độ cao của dây dẫn so\r\nvới nền hoặc khoảng cách của các dây dẫn con trong một cụm dây, có ảnh hưởng nhỏ\r\nhơn. Trong thực tế, chúng thường được xác định bởi các yêu cầu về cơ hoặc yêu cầu\r\ncách điện.
\r\n\r\nĐịnh luật định lượng xác định mức tạp\r\nrađiô gây ra bởi vầng quang trên dây dẫn được nêu trong 5.3 của TCVN 7379-1\r\n(CISPR 18-1) và ở Điều 2 dưới đây. Các định luật này thường áp dụng cho cả cụm\r\ndây dẫn bện và các dây dẫn trơn nhẵn vì nói chung, bề mặt không bằng phẳng do bện\r\nvề cơ bản không làm thay đổi mức tạp, đặc biệt là khi dây dẫn bị ẩm hoặc ướt. Mặt\r\nkhác, các tao dây bị xước hoặc đứt hoặc bám các chất bên ngoài như bụi hoặc côn\r\ntrùng trên bề mặt, có thể dẫn đến phóng vầng quang cục bộ do građien điện áp cục\r\nbộ cao. Điều này có thể làm tăng đáng kể mức tạp của đường dây. Vì các lý do\r\nnày, cần tránh làm hư hại đến bề mặt dây dẫn khi lắp đặt đường dây. Việc này có\r\nthể đạt được bằng cách hết sức cẩn thận khi vận chuyển và lắp đặt đường dây và sử\r\ndụng các kỹ thuật thích hợp để tránh làm dây dẫn tiếp xúc với đất hoặc các vật\r\nthể khác trong quá trình treo dây. Tránh tra thêm mỡ vào dây dẫn để bảo vệ\r\ntrong khi vận chuyển và kéo dây; khi dây dẫn mang tải, việc tăng nhiệt độ, đặc\r\nbiệt là trong thời tiết nóng, sẽ làm mỡ chảy ra bên ngoài, làm bám bụi và làm\r\ncho vùng đó có građien cục bộ cao và dẫn đến tạp rađiô. Khi lõi thép hoặc các lớp\r\nbên trong được tra mỡ để bảo vệ chống ăn mòn, cần chọn loại mỡ không chảy ra bề\r\nmặt dây dẫn ngay cả ở nhiệt độ cao nhất.
\r\n\r\n1.3. Vầng quang trên các\r\nphụ kiện đường dây bằng kim loại
\r\n\r\nTạp rađiô do vầng quang trên các phụ\r\nkiện đường dây bằng kim loại như kẹp treo, kẹp chết một đầu, gông, vòng bảo vệ,\r\nsừng, tấm đệm, v.v... có thể được khống chế. Hình dạng và kích thước thích hợp\r\ncó thể được quy định trong giai đoạn thiết kế để tránh các điểm có građien điện\r\náp cao. Tất cả các mép và góc cần được lượn tròn đều, mũ bulông cần được lượn\r\ntròn hoặc được che chắn và tránh các điểm sắc và nhô ra. Điều quan trọng là lớp\r\nphủ kẽm bảo vệ trên các phụ kiện phải nhẵn, đặc biệt là ở các điểm có građien\r\nđiện áp lớn nhất.
\r\n\r\nCơ cấu bảo vệ đôi khi được lắp đặt để bảo vệ\r\ncách điện chuỗi khỏi ảnh hưởng phá hủy của hồ quang điện và để cải thiện sự\r\nphân bố điện thế dọc theo chuỗi. Các cơ cấu này cũng góp phần làm giảm mức tạp\r\nrađiô từ các kẹp dây vì chúng che các điểm sắc hoặc nhô ra trên các kẹp. Kiểu\r\nvà kích thước của các cơ cấu bảo vệ cần được chọn sao cho bản thân chúng không\r\ntạo ra tạp rađiô. Ví dụ, cần tránh sử dụng các sừng đơn giản ở điện áp lớn hơn\r\n150 kV, và đường kính của các ống tạo thành vòng bảo vệ cần đủ rộng để đảm bảo\r\nrằng không xuất hiện vầng quang trong khi mưa. Ở dải điện áp siêu\r\ncao, lớn hơn hoặc bằng 750 kV thì kinh nghiệm bị hạn chế. Tuy nhiên, kiến thức\r\nhiện thời chỉ ra rằng việc thiết kế các vòng bảo vệ thích hợp trong điều kiện mưa là\r\ntương đối khó, ngay cả khi chúng làm từ nhiều ống. Trong trường hợp này, có thể\r\ncần đặt ra các bố trí đặc biệt cho gông sao cho cách điện chuỗi được che chắn\r\ntrực tiếp bởi các cụm dây và được bảo vệ khỏi các hồ quang điện bằng cơ cấu\r\nthích hợp trên các dây dẫn con của cụm dây.
\r\n\r\nTrong trường hợp dùng dây dẫn, điều\r\nquan trọng là phải tránh làm hư hại các phụ kiện trong khi chế tạo, vận chuyển,\r\nxây dựng đường dây và bảo trì bằng cách sử dụng chúng cẩn thận ở mọi lúc.
\r\n\r\n1.4. Phóng điện bề mặt\r\ntrên cái cách điện
\r\n\r\n1.4.1. Cái cách điện sạch hoặc\r\nbị nhiễm bẩn nhẹ
\r\n\r\nTạp rađiô tạo ra bởi cái cách điện này\r\ntrong điều kiện khô có thể được khống chế bằng cách:
\r\n\r\n- sử dụng cái cách điện có thiết kế thích hợp,\r\nđặc biệt chú ý đến dạng hình học của chúng và đặc tính của vật liệu ở vùng tới\r\nhạn hơn, hoặc
\r\n\r\n- sử dụng cơ cấu bảo vệ được thiết kế để cải\r\nthiện sự phân bố điện áp trên bề mặt của cái cách điện hoặc dọc theo cách điện\r\nchuỗi.
\r\n\r\nTrong thiết kế cái cách điện, ví dụ sử\r\ndụng men dẫn để cải thiện phân bố građien điện áp bề mặt trên cái cách điện.\r\nTrong thiết kế cơ cấu bảo vệ, vòng kim loại càng gần càng tốt với cái cách điện\r\nhoặc ít nhất là hai hoặc ba cái cách điện đầu tiên ở cuối đường dây của cách điện\r\nchuỗi, có thể cải thiện đáng kể phân bố điện áp trên cái cách điện hoặc dọc theo\r\ncách điện chuỗi và giảm tạp rađiô. Tuy nhiên, vòng này phải duy trì tính tương\r\nthích với các yêu cầu khác như khả năng cách điện, bảo vệ cái cách điện khỏi hồ\r\nquang điện, che các kẹp, v.v... (xem 1.3).
\r\n\r\nTạp rađiô tạo ra trong thời tiết ẩm,\r\nsương mù hoặc mưa thường khó khống chế hơn tạp trong điều kiện khô. Tuy nhiên,\r\nđây không phải là yếu tố quyết định trong thiết kế đường dây vì việc tăng tạp\r\ndo các giọt nước nhỏ trên cái\r\ncách điện thường ít quan trọng hơn so với sự tăng tạp tương ứng do dây dẫn tạo ra.
\r\n\r\n1.4.2. Cái cách điện bị nhiễm\r\nbẩn nặng
\r\n\r\nTrong điều kiện khô, ngoài hiện tượng\r\ntạo ra nhiễu trên cái cách điện sạch, các hiện tượng khác của loại vầng quang\r\ncó thể xuất hiện do bề mặt không bằng phẳng tạo ra bởi nhiễm bẩn lắng đọng, như\r\nđề cập ở 6.1 của TCVN 7379-1 (CISPR 18-1). Trong các điều kiện này, việc thiết\r\nkế cẩn thận các phần khác nhau của cái cách điện cũng ít có hiệu quả. Tuy\r\nnhiên, các cơ cấu khống chế ứng suất thích hợp để cải thiện sự phân bố điện áp\r\ntrên cái cách điện hoặc dọc theo cách điện chuỗi có thể cải thiện đáng kể đặc\r\ntính tạp rađiô.
\r\n\r\nKhi bề mặt cái cách điện bị nhiễm bẩn\r\nbị ướt thì tạp rađiô được tạo ra bởi phóng điện qua vùng khô, do dòng rò,\r\nnhư đề cập ở 6.1 của TCVN 7379-1 (CISPR 18-1). Đôi khi, tạp này có thành phần tần\r\nsố cao. Điều này có thể ảnh hưởng đến cả việc thu thanh và thu hình và khó khống\r\nchế. Phương pháp thực tế duy nhất là hạn chế tác động của dòng rò trên bề mặt của\r\ncái cách điện bị nhiễm bẩn. Điều này có thể đạt được bằng cách:
\r\n\r\na) giảm ứng suất điện áp lên cái cách điện\r\n- ví dụ bằng cách tăng chiều dài đường dò bề mặt lên dài hơn mức cần thiết đối\r\nvới khả năng chịu cường độ điện.
\r\n\r\nb) sử dụng các loại cái cách điện đặc biệt\r\nnhư cái cách điện làm bằng vật liệu hữu cơ hoặc được phủ men bán dẫn hoặc có\r\nthiết kế chiều dài đường rò dài hơn như là các khối kiểu sương mù, có hình dạng\r\nđặc biệt, v.v...;
\r\n\r\nc) phủ cái cách điện bằng mỡ silicôn.
\r\n\r\n1.5. Phóng điện và tia lửa\r\nđiện nhỏ do tiếp xúc xấu, hiện tượng đảo chiều
\r\n\r\nCác biện pháp khắc phục để loại bỏ hoặc\r\ngiảm các loại tạp rađiô này được quy định ở Điều 3 dưới đây và 8.4 của TCVN\r\n7379-1 (CISPR 18-1).
\r\n\r\n1.6. Khuyết tật trên đường\r\ndây tải điện và thiết bị kết hợp khi vận hành
\r\n\r\nNgay cả khi đã thực hiện tất cả các\r\nphòng ngừa có thể có trong khi thiết kế và lắp đặt đường dây điện hoặc trạm điện\r\nđể giữ tạp rađiô trong các giới hạn chấp nhận được, đôi khi vẫn có thể xuất hiện\r\ncác khuyết tật trong khi vận hành gây ra tạp không chấp nhận được. Điều này có\r\nthể làm đứt các tao dây, hư hại kẹp hoặc cái cách điện hoặc tích-lũy nhiễm bẩn\r\ntrên các dây dẫn và cái cách điện. Nói chung, các khuyết tật này phải được loại\r\nbỏ để hệ thống điện có thể làm việc đúng ngay cả khi chúng là nguồn tạp rađiô\r\nhoặc không phải là nguồn tạp rađiô. Trong thực tế, tạp đôi khi xảy ra do các\r\nkhuyết tật này có thể dẫn đến việc phát hiện và định vị sự cố hệ thống điện tiềm\r\nẩn.
\r\n\r\nCác nguồn tạp bất thường này có thể được\r\nđịnh vị bằng các dụng cụ đo khác nhau như bộ đo tạp, máy thu hình hoặc bộ phát\r\nhiện bằng siêu âm và bộ phát hiện bằng quang. Vị trí thường dễ phát hiện hơn\r\nkhi tạp ảnh hưởng đến việc thu hình vì ở tần số rất cao, sự suy giảm theo chiều\r\ndọc dọc theo đường dây là rất cao. Khi chỉ các tín hiệu quảng bá tần số rađiô thấp\r\nvà trung bình bị ảnh hưởng, việc định\r\nvị nguồn tạp có thể đòi hỏi ghi lại độ suy giảm theo chiều dọc của trường\r\ntạp rađiô, kết hợp với các cơ cấu quang hoặc siêu âm, như được đề cập ở Điều 3.
\r\n\r\n2. Phương pháp dự\r\nđoán mức chuẩn của đường dây trên không
\r\n\r\nGiới thiệu
\r\n\r\nTiêu chuẩn này cung cấp cơ sở lý thuyết\r\nvà thực tiễn cần thiết để đối phó với các vấn đề về nhiễu rađiô. Các khía cạnh\r\nkỹ thuật được đề cập ở Phần 1 và nhiều khía cạnh được đề cập trong điều này\r\ntheo cách đơn giản hóa để mang vấn đề lý thuyết và thực tế đến gần nhau.
\r\n\r\nYêu cầu chung
\r\n\r\nMức chuẩn của đường dây là cường độ\r\ntrường tạp rađiô ở tần số chuẩn bằng 500 kHz và ở khoảng cách 20 m so với dây dẫn gần nhất\r\ncủa đường dây. Trong trường hợp građien điện áp trong không khí ở bề mặt dây dẫn\r\ncủa đường dây bình thường lớn hơn khoảng 12-14 kV/cm, tùy thuộc vào đường kính\r\ndây dẫn, thì đặc tính tạp rađiô của đường dây được xác định bằng đặc tính của\r\ndây dẫn. Số lượng và đường\r\nkính của các dây dẫn trên mỗi pha của đường dây được xem xét thường được xác định\r\nbởi khả năng mang dòng yêu cầu hoặc bởi các xem xét kinh tế và việc suy đoán mức\r\nchuẩn thường được yêu cầu trong điều kiện thời tiết cụ thể. Nếu đường\r\ndây được thiết kế với các dây dẫn ở građien bề mặt cao thì chỉ có thể giảm rất\r\nít mức tạp một khi đường dây đã được lắp đặt.
\r\n\r\nHình B12 của Phụ lục B của TCVN 7379-1\r\n(CISPR 18-1) đưa ra việc hiệu chỉnh áp dụng cho mức tạp rađiô liên quan đến tần\r\nsố đo khác 500 kHz.
\r\n\r\nTrong trường hợp građien điện áp trong\r\nkhông khí ở các bề mặt dây dẫn\r\ncủa đường dây nhỏ hơn khoảng 12 kV/cm, mức tạp rađiô thường được xác định bởi\r\ncái cách điện và phụ kiện. Trong trường hợp này, đặc tính tạp rađiô của đường\r\ndây vốn là tốt và thường mong muốn duy trì chất lượng tốt này bằng cách chọn\r\ncái cách điện và phụ kiện có chất lượng phù hợp. Hầu hết các phương pháp dự\r\nđoán hoặc xác định sơ bộ điều liên quan đến tạp dây dẫn và không áp dụng cho\r\ncác đường dây khi dây dẫn ở građien bề mặt thấp. Không phương pháp nào áp dụng\r\ncho nguồn phóng điện tại các điểm tiếp xúc kém hoặc có khiếm khuyết.
\r\n\r\n2.1. Tương quan giữa các dữ\r\nliệu được đưa ra trong tiêu chuẩn này
\r\n\r\na) Phương pháp liên quan đến tạp từ dây dẫn
\r\n\r\nĐiều 5.3 của TCVN 7379-1 (CISPR 18-1) đưa\r\nra nghiên cứu về các phương pháp dự đoán hoặc xác định sơ bộ, theo cả phương\r\npháp phân tích hoặc bán kinh nghiệm và phương pháp kinh nghiệm hoặc so sánh.\r\nPhương pháp phân tích dựa trên các kết quả đo được trên đoạn dây dẫn ngắn làm mẫu\r\ntrong lồng thử nghiệm và bao gồm các phân tích rất phức tạp. Dây dẫn mẫu có thể\r\nđược thử nghiệm ở điều kiện bề mặt bất kỳ và điện áp tạp rađiô được đo bằng mạch\r\nđiện cho ở 1.3 của TCVN 7379-2 (CISPR 18-2). Tuy nhiên, cách dự đoán tin cậy về\r\nmức chuẩn do vầng quang trên dây dẫn có thể được tính chỉ từ thử nghiệm ướt vì\r\ntrong trường hợp này, số lượng nguồn vầng quang riêng rẽ trên một đơn vị chiều\r\ndài là đủ cao để đại diện cho mẫu thích hợp về mặt thống kê. Với đường dây một\r\nchiều, cần tham khảo 8.2 của TCVN 7379-1 (CISPR 18-1) để tính mức tạp.
\r\n\r\nCông thức so sánh đơn giản được đề cập\r\nở 5.3 của TCVN 7379-1 (CISPR 18-1) dựa trên các kết quả của phép đo cường độ\r\ntrường tạp rađiô được thực hiện trên đường dây sẵn có với thiết kế tương tự.\r\nCác công thức này có tính đến ảnh hưởng của chênh lệch bất kỳ giữa đường dây\r\nchuẩn và đường dây cần xét như các chênh lệch theo građien điện áp bề mặt hoặc\r\ntheo đường kính dây dẫn. Nếu thiết kế đường dây chuẩn và đường dây cần xét là\r\ntương tự và điều kiện làm việc, như nhiễm bẩn trong không khí, v.v... cũng\r\ntương tự thì có thể thu được dự đoán khá chính xác về mức chuẩn có thể có từ đường\r\ndây cần xét do vầng quang trên dây dẫn. Các ảnh hưởng do thời tiết cũng có thể\r\nđược xác định bằng cách thực hiện các phép đo trên đường dây chuẩn trong điều\r\nkiện thời tiết khác nhau.
\r\n\r\nĐiều 5.4 và Phụ lục B của TCVN 7379-1\r\n(CISPR 18-1) đưa ra danh mục biên dạng của cường độ trường tạp rađiô gây ra do\r\nvầng quang trên dây dẫn đối với một số thiết kế nhất định của đường dây trên\r\nkhông một lộ. Các biên dạng này được hiệu chỉnh khi các giá trị của građien điện\r\náp trong không khí ở các bề mặt dây dẫn của đường dây là đủ cao để tạo ra tạp\r\nrađiô và các giá trị cường độ trường, ở tần số đo bằng 500 kHz, được đưa ra cho\r\ncả điều kiện thời tiết có mưa rào và điều kiện thời tiết tương đối tốt; Điều\r\nkiện mưa rào tạo ra cường độ trường cao hơn từ 17 dB đến 25 dB. Các biên dạng\r\nthể hiện độ suy giảm của trường theo khoảng cách vuông góc với các đường dây ở\r\nkhoảng cách đến 150 m.
\r\n\r\nb) Phương pháp liên quan đến tạp từ cái\r\ncách điện và/hoặc phụ kiện đường dây
\r\n\r\nĐiều 6.2 của TCVN 7379-1 (CISPR 18-1)\r\nnêu tương quan giữa điện áp tạp rađiô phát ra bởi phụ kiện hoặc linh kiện của\r\nđường dây, khi đo theo qui trình nêu ở 1.3 của TCVN 7379-2 (CISPR 18-2) và mức\r\ncủa trường chuẩn. Tương quan này áp dụng trong trường hợp đường dây có nguồn tạp\r\nđơn lẻ, ví dụ cái cách điện bị vỡ, hoặc trong trường hợp nhiều nguồn được phân\r\nbố đồng đều dọc theo đường dây. Phương pháp, kể cả phương pháp bán kinh nghiệm,\r\nlà đặc biệt hữu ích trong\r\ntrường hợp dây dẫn của đường dây cần xét hoạt động ở građien bề mặt là thấp và đòi\r\nhỏi phải dự đoán mức chuẩn có thể có từ cái cách điện của đường dây. Khi thực\r\nhiện qui trình đo được nêu trong 1.3 của TCVN 7379-2 (CISPR 18-2) trên cái cách\r\nđiện thì chúng thường ở điều kiện sạch và khô vì điều kiện này thường được quy\r\nđịnh nhưng qui trình này không chỉ giới hạn ở phép đo trên các vật thể sạch và\r\nkhô mà còn có thể thử nghiệm cho cái cách điện mẫu bị nhiễm bẩn đặc biệt khi bị\r\nẩm và khi khô và kết quả đưa vào công thức để dự đoán mức chuẩn của đường dây cần\r\nxét.
\r\n\r\nc) Phương pháp liên quan đến tạp tổng hợp\r\ntừ dây dẫn, cái cách điện và/hoặc phụ kiện
\r\n\r\nĐiều 5.2 của TCVN 7379-1 (CISPR 18-1) đưa\r\nra thông tin về việc sử dụng đường dây thử nghiệm. Khi các điều kiện liên quan\r\nđến thiết kế mới của đường dây sao cho chúng không thể liên quan đến các dữ liệu\r\nsẵn có từ đường\r\ndây đã có thì tính năng mong muốn đôi khi được nghiên cứu trên đường dây thử\r\nnghiệm tương đối ngắn. Việc nghiên cứu đường dây thử nghiệm này là đặc biệt hữu ích\r\nkhi hệ thống mới, để hoạt động ở điện áp cao hơn nhiều so với điện áp hiện có,\r\nđang ở giai đoạn lập kế hoạch. Đặc tính tạp rađiô của đường dây thực nghiệm được\r\nquan sát trong một vùng điều kiện thời tiết và khí hậu sao cho đặc tính của đường\r\ndây cần xét có thể được đánh giá trong điều kiện sẽ trải qua trong vận hành. Điều\r\nnày cũng có thể bao gồm các ảnh hưởng của nhiễm bẩn cái cách điện. Các dữ liệu\r\nquan trọng khác, như tổn hao vầng quang và đặc tính tạp âm thanh, có thể cũng\r\nthu được từ đường dây thử nghiệm tại cùng thời điểm.
\r\n\r\nĐiều 2 của TCVN 7379-2 (CISPR 18-2) đưa\r\nra phương pháp trong đó có thể tìm được mức chuẩn của đường dây mà mức này sẽ bảo\r\nvệ cường độ tín hiệu quảng bá cho trước ở khoảng cách cho trước tính từ đường\r\ndây trong khoảng 80 % thời gian với độ tin cậy 80 %.
\r\n\r\n2.2. Công thức CIGRÉ
\r\n\r\nLiên quan đến tạp từ dây dẫn
\r\n\r\nMột công thức đơn giản trực tiếp cũng\r\nđược đưa ra để dự đoán mức trường tạp rađiô có thể có từ dây dẫn của đường dây.\r\nCông thức dựa trên kinh nghiệm này đưa ra mức xác suất cao nhất có thể có từ\r\ndây dẫn đã lắp đặt lâu năm trong thời tiết khô ở khoảng cách 20 m so với dây dẫn\r\ngần nhất ở tần số đo bằng 500 kHz. Công thức này được rút ra từ các đường dây\r\nlàm việc ở điện áp từ 200 kV đến 765 kV và građien điện áp lớn nhất từ 12 kV/cm\r\nđến 20 kv/cm. Một cách chặt chẽ, công thức này cho tạp từ một dây pha hoặc\r\ncụm dây của đường dây và ảnh hưởng của các dây dẫn còn lại có thể được tính đến\r\nbằng qui trình tính tổng; tuy nhiên, với số lượng thiết kế đường dây trong các\r\ndải này, nhận thấy rằng sai số chỉ nhỏ khi dây dẫn tạo ra tạp cao nhất tại điểm\r\nđo của đường dây ba pha được xem xét; thường đây là dây dẫn gần nhất nhưng\r\nkhông nhất thiết là như vậy trong tất cả các trường hợp.
\r\n\r\nCông thức này là:
\r\n\r\nE = 3,5 gmax + 12r - 30\r\n(dB/1 mV/m)
\r\n\r\ntrong đó
\r\n\r\nE là cường độ trường tạp rađiô ở khoảng\r\ncách 20 m so với dây dẫn gần nhất của đường dây cần xét
\r\n\r\ngmax là građien điện áp lớn\r\nnhất tại bề mặt dây dẫn, tính bằng\r\nkilôvôn hiệu dụng trên centimét
\r\n\r\nr là bán kính dây dẫn hoặc dây dẫn phụ,\r\ntính bằng centimét.
\r\n\r\nVấn đề này được xem xét chi tiết hơn ở\r\nPhụ lục A.
\r\n\r\n2.3. Xác định mức 80 %
\r\n\r\nMức 80 % đối với đường dây có thể được\r\ndự đoán bằng phép tính theo [16,59]* hoặc nếu đang có một đường dây thì mức\r\n80 % có thể được xác định với độ tin cậy cao bằng phép đo. Phương pháp xác định\r\nmức 80 % như sau:
\r\n\r\n1) Đối với đường dây đang có, mức 80 % có\r\nthể được xác định với độ tin cậy cao từ đường cong phân bố trong mọi thời tiết\r\nthu được bằng các phép đo được thực hiện trong thời gian một năm.
\r\n\r\n2) Nếu không có sẵn đường cong phân bố\r\ntrong mọi thời tiết hoặc trong trường hợp đường dây cần xét, có thể sử dụng kết\r\nquả của phép đo được thực hiện trên đường dây có thiết kế tương tự trong khí hậu\r\ntương tự và môi trường nhiễm bẩn tương tự.
\r\n\r\n3) Từ các con số nêu trong 4.2 của TCVN\r\n7379-1 (CISPR 18-1) thấy rằng, về trung bình, mức 80 % đối với đường dây lớn\r\nhơn so với mức 50 % là 10 dB. Do đó, nếu mức 50 % đã biết thì có thể ước tính mức\r\n80 %.
\r\n\r\n4) Mức 80 % có thể được dự đoán được bằng\r\ncách thêm vào từ 5 dB đến 15 dB. tùy thuộc vào khí hậu, mức thời tiết tốt ước\r\ntính từ công thức đơn giản nêu ở 2.2 trên đây.
\r\n\r\n2.4. Kết luận
\r\n\r\nPhương pháp dự đoán cụ thể để sử dụng\r\ntrong trường hợp đường dây cần xét cụ thể phụ thuộc vào tạp là do vầng quang\r\ntrên dây dẫn hay tạp do cái cách điện và/hoặc phụ kiện, nghĩa là dây dẫn làm việc\r\nở građien điện áp cao hơn 14 kV/cm hay nhỏ hơn 12 kV/cm. Đối với građien điện\r\náp ở trong dải các giá trị này, cả dây dẫn và cái cách điện cũng có thể góp phần\r\nvào mức tạp của đường dây cần xét.
\r\n\r\nCông thức so sánh đơn giản được đề cập\r\nở điểm a) của 2.1, danh mục về biên dạng cường độ trường tạp rađiô cũng được đề\r\ncập ở điểm a) của 2.1 và công thức CIGRÉ nêu ở 2.2 đều đơn giản để sử dụng và\r\nmiễn là các công thức\r\nđược sử dụng trong các giới hạn vốn có thì chúng sẽ cho các chỉ số chính xác hợp\r\nlý về mức chuẩn có thể có từ dây dẫn của đường dây cần xét. Cần ghi nhớ là\r\ndo bản chất thay đổi của tạp rađiô và sự phụ thuộc của tạp vào các ảnh hưởng của\r\nthời tiết, điều kiện môi trường, nhiễm bẩn, v.v... nên đo mức chuẩn của đường\r\ndây với độ chính xác và độ tái lập cao là không đơn giản.
\r\n\r\nPhương pháp được đề cập ở điểm b) của\r\n2.1 liên quan đến tạp từ cái cách điện và/hoặc phụ kiện cho đến nay không phải\r\nhoặc chưa phải là phương pháp được thiết lập cho trường hợp thử nghiệm cái cách\r\nđiện bị nhiễm bẩn đặc biệt, nhưng phương pháp này có vẻ là hứa hẹn cho trường hợp\r\nnày. Nếu đường dây thử nghiệm, được đề cập ở điểm c) của 2.1, là sẵn có cùng với\r\nthời gian cần thiết để thực hiện công việc thực nghiệm, có thể đạt được mức chuẩn\r\ncó thể có từ đường dây cần xét với độ chính xác cao đối với dây dẫn cụ thể, cái\r\ncách điện và phụ kiện cần xét.
\r\n\r\n\r\n\r\nTạp rađiô sinh ra do phóng điện ở chỗ\r\ntiếp xúc xấu, nghĩa là các tiếp xúc bị nới lỏng hoặc không hoàn hảo, xuất hiện\r\nchủ yếu trong thời tiết khô vì khi thời tiết ẩm ướt, các khe hở tương đối nhỏ\r\nliên quan thường được bắc cầu do ẩm.
\r\n\r\n3.1. Biện pháp ngăn ngừa và khắc\r\nphục
\r\n\r\nKhi lắp đặt thiết bị cao áp, điều quan\r\ntrọng là
\r\n\r\na) đảm bảo rằng tất cả các bu lông dùng để\r\ncố định đều được xiết chặt, và
\r\n\r\nb) nối các phần tử dẫn, trong chừng mực\r\ncó thể, với điện thế đất hoặc điện thế dây dẫn.
\r\n\r\nTrên các đường dây phân phối, việc nối\r\nliên kết các bề mặt kim loại liền kề là quan trọng nhưng không đòi hỏi phải nối\r\nliên kết với điện thế đất hoặc điện thế dây dẫn để triệt tiêu phóng điện. Nếu\r\nkhông thể nối liên kết đến một phía (ví dụ ở chân và chốt, hoặc bi và lỗ chứa\r\nbi, ghép nối của cách điện chuỗi), phần tử dẫn liền kề cần có tiếp xúc kim loại\r\n- kim loại tốt và toàn bộ cụm lắp ráp cần được cách điện tốt với các bộ phận\r\nkim loại khác của thiết bị. Cần chú ý rằng ngay cả khi thiết bị còn mới thì các bộ phận\r\nkim loại mạ kẽm vẫn có thể có lớp phủ ăn mòn là kẽm cácbônát. Khi bề mặt bị ảnh\r\nhưởng bởi thời tiết, có thể xuất hiện thêm ôxit và sunfit và tiếp\r\nxúc không hoàn hảo có thể dẫn đến khả năng phóng điện kiểu khe hở. Hiện tượng\r\nnày có thể xuất hiện khi chuỗi cách điện kiểu treo không đủ tải trọng cơ.
\r\n\r\nCác biện pháp phòng ngừa và khắc phục\r\ndưới đây được xem là có hiệu quả:
\r\n\r\na) Mỡ và keo dẫn
\r\n\r\nPhương pháp nhanh và kinh tế là tra mỡ\r\ndẫn vào vùng lỗ cắm hoặc chốt của cái cách điện. Tuy nhiên, đây là biện pháp tạm\r\nthời và cần tra lại mỡ vào các ngày tiếp theo. Việc sử dụng keo dẫn có chứa đồng, thay cho mỡ dẫn\r\ncó vẻ là biện pháp khắc phục dài hơn nhưng cần cẩn thận để đảm bảo rằng mỡ hoặc\r\nkeo không tràn ra bề mặt cách điện.
\r\n\r\nThông thường, mỡ không dẫn bôi lên bề\r\nmặt vừa mạ kẽm sẽ ngăn ngừa được ăn mòn.
\r\n\r\nb) Chổi liên kết
\r\n\r\nSử dụng chổi liên kết, có đuôi bằng\r\nthép không gỉ, là biện pháp tạm thời, kéo dài trong khoảng từ ba đến năm năm bằng\r\ncách cung cấp tiếp xúc kim loại - kim loại trong vùng chân và chốt hoặc bi và lỗ\r\nchứa bi.
\r\n\r\nc) Kẹp liên kết
\r\n\r\nTrong trường hợp sử dụng cái cách điện\r\nkiểu chân và chốt, kẹp liên kết có thể dễ dàng được lắp đặt trong vùng chân và\r\nchốt. Điều đặc biệt quan trọng là các cái cách điện này được lắp đặt trong kẹp\r\ndây dẫn nối với cái cách điện cuối đường dây. Có nhiều loại kẹp thích hợp để\r\nchèn giữa bi và lỗ chứa bi duy trì đủ áp lực để phá vỡ màng oxit.
\r\n\r\nd) Liên kết lâu dài
\r\n\r\nKết quả tốt nhất có nhiều khả năng đạt\r\nđược bằng liên kết lâu dài kiểu uốn được qua từng tuyến kim loại riêng rẽ của\r\ncách điện chuỗi, cùng với các liên kết cái cách điện phía đất đến xà ngang và từ\r\nkẹp dây dẫn đến đầu đặt đường dây của cái cách điện. Đoạn liên kết là cáp bện bằng\r\nthép không gỉ hoặc đồng và có thể được hàn hoặc được xiết chặt bằng vít. Cáp cần\r\nđược bọc nhựa phòng khi tao dây bị đứt.
\r\n\r\ne) Vật nặng bằng kim loại dùng cho cách\r\nđiện chuỗi không đủ tải trọng cơ
\r\n\r\nĐể đảm bảo tiếp xúc tốt giữa các đầu\r\nmũ và chân của các khối cách điện liền kề, cách điện chuỗi cần được mang tải bằng\r\nvật nặng bằng kim loại được lượn tròn thích hợp để ngăn ngừa phóng điện vầng quang.
\r\n\r\nf) Đệm lò xo và đệm bằng chất dẻo
\r\n\r\nNếu sử dụng kết cấu bằng gỗ thì có một\r\nsố thuận lợi khi sử dụng đệm lò xo hoặc đệm bằng chất dẻo. Đệm lò xo có khả\r\nnăng ngăn không để các chi tiết bắt cứng trên cột và xà bị lỏng ra do gỗ co\r\nngót. Đệm bằng chất dẻo từ axetat hoặc nylon cũng cải thiện độ chặt của đai ốc.\r\nTrong trường hợp sử dụng các đai ốc kiểu “chịu rung” hoặc đệm bằng chất dẻo thì\r\ncần cẩn thận để đảm bảo rằng không có các khe hở cách điện giữa các phần kim loại.\r\nĐệm kiểu này thường được sử dụng giữa đai ốc và cột hoặc xà bằng gỗ.
\r\n\r\ng) Cái cách điện đơn
\r\n\r\nSử dụng cái cách điện đơn có thuận lợi\r\nlà có thể có ít nguồn nhiễu rađiô hơn.
\r\n\r\nh) Cái cách điện kiểu có chân có men dẫn
\r\n\r\nVới cái cách điện kiểu có chân, phóng\r\ntia lửa điện có thể xuất hiện trên bề mặt trong trường hợp dây dẫn nằm trong\r\nrãnh trên đỉnh và tại chỗ buộc dây hoặc tại vòng kẹp nằm trong rãnh phía bên của\r\ncái\r\ncách\r\nđiện. Vấn đề này có thể khắc phục bằng cách sử dụng lớp phủ dẫn hoặc mạ kim loại\r\nbề mặt cái cách điện trong vùng tiếp xúc. Phủ kim loại chỉ có hiệu quả khi phủ\r\ncùng với men trong quá trình chế tạo cái cách điện. Trong trường hợp cái cách\r\nđiện kiểu có chân, nếu các chân được bắt vít trực tiếp trong lỗ ren trong sứ\r\nthì các ren trong sứ cần được xử lý bằng lớp phủ dẫn. Một cách khác, vật chèn bằng\r\nkim loại được tạo ren có thể được gắn bằng xi măng bên trong lỗ ở chân. Mặc dù\r\nvậy, giải pháp tốt nhất là mua cái cách điện có lỗ lắp chân được tráng men\r\ntrong quá trình chế tạo.
\r\n\r\nNếu sử dụng dây dẫn cách điện bằng PVC\r\nthì có khả năng xuất hiện phóng điện cục bộ tại cái cách điện đỡ. Có thể tránh\r\ncác phóng điện này bằng cách bọc PVC bằng băng bán dẫn. Đối với đường dây 11 kV, băng bán\r\ndẫn cần kéo dài một đoạn 600 mm về cả hai phía của cái cách điện.
\r\n\r\ni) Chốt bằng chất dẻo và đinh ghim có\r\ncách điện
\r\n\r\nSử dụng chốt bằng chất dẻo hoặc đinh\r\nghim có cách điện để bắt chặt dây dẫn nối đất với cột bằng gỗ sẽ tránh được\r\nphóng tia lửa điện giữa dây dẫn nối đất và chốt của nó, đặc biệt là khi chốt bị\r\nlỏng hoặc bị ăn mòn.
\r\n\r\n3.2. Phương pháp phát hiện\r\nvà định vị tiếp xúc xấu
\r\n\r\nKhi có tiếp xúc xấu trong đường dây tải\r\nđiện hoặc trạm điện, việc phát hiện và định vị đúng vị trí của (các) nguồn tạp\r\nrađiô quan trọng hơn là đo cường độ trường. Phương pháp thực tế để phát hiện và\r\nđịnh vị các tiếp xúc xấu này được mô tả dưới đây. Nên đo và quan sát trong thời\r\ntiết khô.
\r\n\r\nVì đường dây điện cao áp và thiết bị kết\r\nhợp thường là nguồn có trường tần số rađiô khác nhau nên cần phải theo dõi dấu\r\nhiệu có tạp rađiô bắt đầu từ máy thu nhiễu. Bước đầu tiên trong khi khảo sát là\r\nđể thu được chỉ thị về tạp\r\nnhiễu bằng âm thanh và/hoặc hình ảnh, bằng cách sử dụng loa hoặc tai nghe và\r\nmáy hiện sóng hoặc máy thu hình.
\r\n\r\nKhi phát hiện có (các) nguồn tạp rađiô\r\ndo tiếp xúc xấu, tốt nhất là quan sát tạp ở tần số cao nhất có thể nhận thấy được\r\nvì độ suy giảm sẽ nhanh hơn dọc theo đường dây. Khi sử dụng thiết bị để theo\r\ndõi dấu hiệu thì tốt nhất là thiết bị này bao trùm toàn bộ dải tần tạp rađiô\r\nnhưng chỉ có một số ít thiết bị bao trùm được phổ lần này. Chỉ có một số ít thiết\r\nbị được thiết kế riêng để định vị các nguồn tạp rađiô và do đó, có thể cần sửa\r\nđổi thiết bị bán sẵn trong thương mại để làm cho nó trở nên thích hợp.
\r\n\r\nCác thiết bị dưới đây là hữu ích để định\r\nvị chỗ tiếp xúc xấu:
\r\n\r\na) Máy thu bao trùm chung (a.m.) có thể\r\nđiều hưởng ở tần số ít nhất là từ 500 kHz đến 18 MHz.
\r\n\r\nb) Máy đo cường độ trường v.h.f lắp với anten\r\nquảng bá hai chấn tử và bộ khuếch đại sơ bộ v.h.f. Đầu ra âm thanh cần được khuếch\r\nđại đủ để cấp cho loa và máy hiện sóng.
\r\n\r\nc) Máy hiện sóng có cường độ sáng đủ để sử\r\ndụng trong ánh sáng ban ngày, khi được sử dụng cùng với nắp che dùng để quan\r\nsát và tần số rà xấp xỉ 500 Hz.
\r\n\r\nd) Máy đo cường độ trường u.h.f lắp với\r\nhai anten Yagi lắp lẫn được: một giàn ở tần số 500 MHz còn giàn còn lại ở 800\r\nMHz. Yêu cầu đầu ra âm thanh mức vừa phải đối với loa. Yêu cầu có khuếch đại sơ bộ tần số\r\nrađiô và mong muốn có bộ điều khiển hệ số khuếch đại i.f. Toàn bộ cụm này cần\r\nnhỏ gọn để một người có thể mang đi được.
\r\n\r\ne) Máy tách tần số rađiô cỡ nhỏ bao trùm\r\ndải tần từ m.f. đến v.h.f nhưng không có bộ điều khiển khuếch đại tự động.
\r\n\r\nf) Máy thu thanh quảng bá a.m. cỡ nhỏ,\r\nkhông có bộ điều khiển hệ số khuếch đại bằng tay hoặc tự động và được bọc trong\r\nhộp kim loại. Anten thu có thể là anten kiểu ống lồng, cho phép thay đổi theo độ\r\nnhạy r.f, nghĩa là để điều chỉnh hệ số khuếch đại r.f hoặc thanh ferit đặt bên\r\ntrong hộp kim loại đối diện với một khe có cùng chiều dài ở phía cạnh của hộp.\r\nHộp được lắp đặt ở một đầu của ống cách điện, có chiều dài vài mét và đường\r\nkính xấp xỉ từ 3 cm đến 6 cm. Đầu ra của loa của máy thu được đưa trực tiếp vào\r\nlỗ khoan của ống trong khi ở đầu còn lại, một micro được bố trí để thu tín hiệu\r\ntạp. Sau đó, đầu ra của micro được đưa vào bộ khuếch đại, cung cấp tín hiệu cho\r\ntai nghe hoặc loa. Bố trí này cho phép máy thu được đặt gần nguồn nhiễu và nếu cẩn\r\nthận, có thể sử dụng ngay cả khi tạp rađiô được phát ra bởi thiết bị cao áp.
\r\n\r\nCác đặc tính cách điện của ống và chiều\r\ndài của nó phải sao cho đảm bảo tuân thủ các qui tắc về an toàn thích hợp với\r\nđiện áp hệ thống.
\r\n\r\ng) Máy tách sóng nhạy với siêu âm có bộ\r\nphản xạ parabol. Trong trường hợp có nhiều nguồn nhiễu và gần nhau, ví dụ trong\r\nmột trạm điện có thể có một dụng cụ chuyên dụng nhưng việc sử dụng nó bị hạn chế\r\ndo điều kiện thời tiết khô. Cần chú ý rằng dụng cụ này cũng nhạy với nguồn vầng quang.
\r\n\r\nQui trình được đề xuất để định vị nguồn\r\nhoặc các nguồn tạp rađiô phát ra do tiếp xúc xấu như sau:
\r\n\r\ni) Sử dụng thiết bị kiểm tra, để nhận biết\r\nbằng âm thanh và/hoặc hình ảnh của tín hiệu tạp ở máy thu bị nhiễu. Xác định dải tần của tạp\r\nbằng cách quét các phần liên quan của phổ r.f.
\r\n\r\nii) Nếu xuất hiện tạp băng rộng, sử dụng tần\r\nsố cao nhất có thể có để phát hiện. Khi di chuyển dọc theo đường dây điện, nếu\r\nthấy rằng có thể phát hiện ra tạp ở tần số cao dần lên thì sẽ tiếp cận được nguồn\r\ntạp. Trong vùng lân cận của nguồn, tín hiệu tạp cần được phát hiện thông qua hầu\r\nhết các băng tần quảng bá. Khi các tần số cao hơn bắt đầu giảm tức là đã đi qua\r\nnguồn này. Dọc theo đường dây điện có thể xuất hiện các điểm “không" ở các\r\nvị trí nhất định và ở tần số nhất định do dạng của sóng đứng. Đối với đường dây\r\nlắp trên cột gỗ, đập mạnh bằng búa có thể hữu ích. Nếu đế của cột được\r\nđập bằng búa thì tạp do tiếp xúc xấu trên cột cụ thể đó có thể tăng mạnh hoặc\r\nbiến mất tạm thời. Điều này giúp cho việc định vị cột gỗ có nguồn tạp.
\r\n\r\nPhương pháp khác để định vị tiếp xúc xấu,\r\ncụ thể là trong trạm điện có thể liên quan đến nhiều mối nối, là hướng một tia\r\nnước phun rất nhẹ lên lần lượt từng mối nối kim loại bị nghi ngờ. Để có độ cách\r\nđiện cao, một lượng nước nhỏ chứa trong bình chứa bằng chất dẻo được lắp ở một\r\nđầu thanh dài hoặc cột bằng vật liệu cách điện. Đưa hai ống vào bình chứa, một ống\r\nnối với miệng phun để tạo ra một tia nước nhẹ và ống còn lại mang không khí\r\nnén, qua một van đặt ở mặt đất. Người vận hành đứng trên mặt đất khống chế tia\r\nnước phun bằng không khí nén. Sau khi đã định vị được chỗ tiếp xúc xấu, cơ cấu\r\ntương tự thường được sử dụng để phun mỡ có độ đặc thích hợp vào mối nối khuyết\r\ntật.
\r\n\r\niii) Nếu phát hiện được tạp băng hẹp, phép\r\ntam giác đạc là cách nhận biết nguồn tạp tốt nhất. Tuy nhiên, ngay cả ở vị trí\r\ncủa nguồn tạp, tạp do phóng tia lửa điện sẽ được phát hiện trên dải rộng đến\r\n100 MHz. Tạp băng hẹp có thể xuất hiện do phóng điện kiểu khe hở gây ra cộng hưởng trong phụ\r\nkiện hoặc linh kiện.
\r\n\r\niv) Nếu có nhiều hơn một tín hiệu tạp, có\r\nthể cần sử dụng máy hiện sóng để phân biệt các nguồn. Để xác định xem nguồn tạp\r\nlà do tiếp xúc xấu (phóng tia lửa điện) hoặc do vầng quang, thông tin dưới đây\r\ncó thể là hữu ích:
\r\n\r\na) hình trên máy hiện sóng hoặc máy thu\r\nhình thường cho các chỉ thị rõ ràng;
\r\n\r\nb) tạp trên 30 MHz trong thời tiết tốt là\r\ndo phóng tia lửa điện;
\r\n\r\nc) nếu tạp chỉ xuất hiện trong thời tiết\r\ntốt thì có thể là do phóng tia lửa điện;
\r\n\r\nd) tạp do phóng tia lửa điện chiếm ưu thế\r\nhơn so với tạp do vầng quang trên đường dây có điện áp thấp hơn 70 kV.
\r\n\r\nv) Nếu việc kiểm tra chỉ ra rằng\r\nnguồn tạp nằm trong trạm điện thì nên sử dụng bộ phát hiện tần số rađiô như mô\r\ntả ở điểm e) của 3.2 hoặc máy thu thanh xách tay a.m. cỡ nhỏ, không có bộ điều\r\nkhiển hệ số khuếch đại tự động. Máy thu cần được đặt gần hệ thống đi dây điều\r\nkhiển và mối nối đất của lần lượt từng hạng mục trong trạm điện sao cho hệ thống\r\nđi dây có thể đóng vai trò là một anten đối với nguồn tạp.
\r\n\r\nvi) Trong trường hợp đường dây điện, khi\r\nnhận biết được cột liên quan thì cần sử dụng bố trí đo mô tả ở điểm d) của 3.2 để có thêm vật\r\nđỡ. Cột cần được quét bằng cả phân cực ngang và phân cực thẳng của anten để xác\r\nđịnh xem kết cấu có chứa nguồn tạp hay không. Nếu không phát hiện được trường tạp\r\nthì cần kiểm tra thêm bằng cách điều hưởng ở tần số cao hơn hoặc thấp hơn khoảng\r\n10 MHz so với tần số đo (có thể xuất hiện điểm “không" ở tần số cụ thể)
\r\n\r\nvii) Bước cuối cùng để xác định nguồn tạp cần\r\nđược thực hiện với thiết bị mô tả ở điểm f) của 3.2. Có thể có ích khi quét cái cách điện\r\ntrên cột hoặc trọng trạm điện để chứng tỏ rằng chúng không có tạp.
\r\n\r\nviii) Vì tạp âm thanh tần số thấp thường đi\r\nkèm với phóng tia lửa điện và phóng điện kiểu khe hở nên độ rộng chùm tia rất hẹp\r\ncủa bộ phát hiện nhạy với sóng siêu âm có lắp bộ phản xạ parabol sẽ hữu ích\r\ntrong việc định vị nguồn tạp.
\r\n\r\n\r\n\r\n4.1. Nguyên tắc cơ bản
\r\n\r\nĐiều 2.2 của tiêu chuẩn này đưa ra một\r\ncông thức đơn giản để dự đoán trường tạp rađiô có thể có từ dây dẫn của đường\r\ndây. Công thức dựa trên kinh nghiệm đưa ra mức khả dĩ nhất có thể có từ dây dẫn đã đưa vào\r\nsử dụng từ lâu trong thời tiết khô ở khoảng cách bằng 20 m tính từ dây dẫn gần\r\nnhất ở tần số đo bằng 500 kHz. Công thức này được rút ra từ các phép đo được thực\r\nhiện gần các đường dây hoạt động ở điện áp từ 200 kV đến 765 kV và ở građien điện\r\náp lớn nhất từ 12 kV/cm đến 20 kV/cm. Các phép đo được thực hiện trên đường dây\r\ncó một dây và cụm dây dẫn đến bốn dây dẫn phụ.
\r\n\r\nPhương pháp xác định sơ bộ trường tạp\r\nrađiô sinh ra bởi cụm dây dẫn lớn được xây dựng trong khuôn khổ dự án đường dây\r\ntrên không ở điện áp lớn hơn hoặc bằng 1 000 kV, dựa vào các phép đo trên các\r\nkhẩu độ hoặc lồng thực nghiệm. Các phương pháp này dựa theo cách tiếp cận hàm\r\nkích thích.
\r\n\r\nCách tiếp cận hàm kích thích dựa trên\r\nthực tế là dòng điện vầng quang đưa vào đường dây nhiều pha không chỉ phụ thuộc\r\nvào đặc tính vốn có của dây dẫn có vầng quang (građien, đường kính dây dẫn con,\r\nv.v...) mà còn phụ thuộc vào điện dung riêng và điện dung tương hỗ của hệ thống\r\nnhiều dây dẫn [31]*. Dòng điện tạp\r\nrađiô liên quan đến đặc tính vầng quang nội tại của dây dẫn (gọi là hàm kích\r\nthích\r\n) thông qua mối quan hệ kiểu:
|l| = |C|.||/(2
)
trong đó
\r\n\r\n|l| và || là các véctơ dòng điện pha và\r\nhàm kích thích của dây dẫn;
|C| là ma trận điện dung.
\r\n\r\nPhép đo dòng điện tạp rađiô trong cấu\r\nhình thử nghiệm có điện dung đã\r\nbiết (lồng hoặc khẩu độ thực nghiệm) cho phép xác định hàm kích thích.
\r\n\r\nCách tiếp cận này dựa vào sử dụng hàm\r\nkích thích và phương pháp phân tích để tính độ lan truyền dòng điện tạp rađiô\r\ncho phép xác định sơ bộ trường tạp rađiô đối với cấu hình đường dây khác với cấu\r\nhình được thử nghiệm.
\r\n\r\nMột thuận lợi quan trọng khác của cách\r\ntiếp cận này là phép đo dòng điện tạp rađiô trong lồng cho phép xác định hàm\r\nkích thích trong điều kiện môi trường xung quanh được khống chế (mưa nhân tạo\r\ntương ứng với mưa rào) và đối với các građien dây dẫn khác, do đó cho các kết\r\nquả ổn định và tái lập.
\r\n\r\nPhương pháp xác định sơ bộ dựa trên\r\nkhái niệm về hàm kích thích được ưu tiên đối với các điện áp hệ thống cao hơn\r\n(điện áp lớn hơn hoặc bằng 1 000 kV) ở đó vầng quang thường tới hạn hơn và việc\r\nđánh giá có thể chính xác hơn. Nghiên cứu mở rộng trong lĩnh vực này đã được\r\nthực hiện ở các nước khác nhau như: Canada (IREQ), Italy (dự án 1 000 kV), Nhật\r\n(CRIEPI), Mỹ (GE/EPRI- Dự án UHV, AEP/ASEA, BPA), USSR (Dự án 1 200 kV). Các\r\nnghiên cứu này về nguyên tắc xem xét trường hợp cụm dây cỡ lớn\r\nvà công thức xác định sơ bộ nêu trong\r\ntiêu chuẩn này là kết quả của việc so sánh và tỷ lệ một số lượng lớn các kết quả\r\nthực nghiệm.
\r\n\r\nĐối với dây dẫn hình ống, cũng theo\r\ncách tiếp cận tương tự và đưa đến công thức xác định sơ bộ đối với hàm kích\r\nthích nêu trong tiêu chuẩn này. Kinh nghiệm thu được trong lĩnh vực này ít hơn nhiều\r\nso với\r\ncụm\r\ndây cỡ lớn và do đó, thông tin cung cấp trong tiêu chuẩn này chỉ nên sử dụng\r\nlàm hướng dẫn.
\r\n\r\nCác nghiên cứu được thực hiện theo\r\nquan điểm ứng dụng cho đường dây trên không ở các điện áp lớn hơn hoặc bằng 1\r\n000 kV, nhưng các kết quả có thể áp dụng cho trường hợp các thanh cái trong ống\r\ncứng trong trạm cao áp. Trong trường hợp này, trường dẫn hướng do dòng điện đưa\r\nvào đường dây nối đến trạm điện là yếu tố quan trọng (xem 2.7 của TCVN 7379-2\r\n(CISPR 18-2)).
\r\n\r\n4.2. Tính toán trường tạp\r\nrađiô vầng quang do cụm dây cỡ lớn
\r\n\r\n4.2.1. Qui trình để xác định\r\ntrường tạp rađiô
\r\n\r\nTrên cơ sở các kết quả phân tích so\r\nsánh các phương pháp khác nhau được đề xuất trong tài liệu [86], [87], [88], [89], [90], [91], [92], [93], qui trình\r\ndưới đây được đề xuất để tính trường tạp rađiô ở khoảng cách cho trước từ đường\r\ndây đối với các đường dây có cụm dây đối xứng và các dây dẫn đã đưa vào sử dụng\r\ntừ lâu:
\r\n\r\na) tính hàm kích thích của từng pha trong\r\nđiều kiện mưa rào bằng công thức bán kinh nghiệm (xem 4.2.2);
\r\n\r\nb) áp dụng hệ số hiệu chỉnh để đạt được\r\nhàm kích thích trong các loại thời tiết khác (xem 4.2.3);
\r\n\r\nc) xác định biên dạng của trường tạp\r\nrađiô bằng phương pháp phân tích hoàn chỉnh hoặc đơn giản dựa trên phương thức\r\nlan truyền (xem 4.2.4).
\r\n\r\n4.2.2. Tính hàm kích thích\r\ntrong điều kiện mưa rào
\r\n\r\nCông thức dưới đây dùng để tính hàm\r\nkích thích, tính bằng dB/mA/, trong điều kiện mưa rào được đề xuất:
= 70 - 585/g +\r\n35log(d)\r\n- 10log(n)
trong đó
\r\n\r\ng là trung bình của các građien lớn nhất\r\ncủa các dây dẫn con riêng rẽ (tính bằng kV/cm);
\r\n\r\nd là đường kính của dây dẫn con (tính\r\nbằng cm);
\r\n\r\nn là số lượng dây dẫn con trong cụm\r\ndây.
\r\n\r\nCông thức này cho các kết quả thỏa\r\nđáng trong trường hợp các đường dây mà dây dẫn có tỷ số giữa khoảng cách dây dẫn\r\ncon s và đường kính dây dẫn phụ d lớn hơn 10 đến 15. Ở giá trị s/d nhỏ hơn, hàm kích thích thực\r\ntế có thể được chứng tỏ là cao hơn nhiều so với tính toán, đặc biệt là trong\r\ntrường hợp cụm dây được làm từ 10 đây dẫn con trở lên.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Việc so sánh giữa các công thức khác\r\nnhau để xác định sơ bộ hàm kích thích được thực hiện bởi nhóm công tác CIGRÉ\r\n36.01 [86]. Công thức được đề xuất trong điều này đưa ra đường bao nằm phía trên\r\ncác giá trị có thể thu được từ các công thức khác và do đó cho đánh giá bảo\r\ntoàn về hàm kích thích. Vì lý do này, chỉ nên sử dụng công thức này để thiết kế\r\ntrước và để so sánh giữa các thiết kế đường dây khác nhau. Việc thiết kế đường dây có cụm\r\ndây cỡ lớn có thể yêu cầu đánh giá chính xác hơn hàm kích thích bằng\r\nphép đo trên các khẩu độ thực nghiệm hoặc trên lồng vầng quang.
\r\n\r\n4.2.3. Hệ số hiệu chỉnh để\r\nđánh giá hàm kích thích trong các loại thời tiết khác
\r\n\r\nVới các điều kiện thời tiết khác (mưa nhẹ,\r\ndây dẫn ướt, thời tiết tốt), các cách tiếp cận khác nhau theo các kinh nghiệm\r\nkhác nhau: một trong số đó đưa ra các công thức có cấu trúc tương tự với các\r\ncông thức cho hàm kích thích khi có mưa rào, nhưng với các hệ số khác nhau; một\r\nsố khác đưa ra các hệ số hiệu chỉnh cần áp dụng cho các mức độ mưa rào, là hằng\r\nsố hoặc phụ thuộc vào građien điện áp, cấu hình cụm dây và điều kiện bề mặt của\r\ndây dẫn (cụ thể là dây dẫn mới và dây dẫn đã đưa vào sử dụng từ lâu).
\r\n\r\nNếu không có các thông tin nào chính\r\nxác hơn sẵn có từ các thử nghiệm thì để hướng dẫn, hệ số hiệu chỉnh cho trên\r\nHình 1 có thể áp dụng cho hàm kích thích trong điều kiện mưa rào để thu được 50\r\n% giá trị ở điều kiện mưa nhẹ hoặc 50 % giá trị ở điều kiện thời tiết tốt.
\r\n\r\nNếu giá trị hàm kích thích ở mọi thời\r\nđiểm là 80 %, được yêu cầu\r\nđể áp dụng các số chỉ của các giới hạn nêu trong TCVN 7379-2 (CISPR 18-2) thì sự\r\nam hiểu về phần trăm này ở các điều kiện thời tiết khác nhau (thời tiết tốt,\r\nmưa, thời tiết xấu, v.v...) cũng như các phân bố thống kê của tạp rađiô trong từng\r\nđiều kiện như vậy là cần thiết. Điều 4.2.3 của TCVN 7379-1 (CISPR 18-1) chỉ ra\r\ncác phân bố thống kê có liên quan\r\nnhư thế nào với nhau. Là một số chỉ gần đúng,
có\r\nthể đạt được bằng cách lấy mức mưa rào trừ đi 10 dB đến 15 dB trong khí hậu ôn\r\nhoà.
4.2.4. Tính trường tạp rađiô
\r\n\r\nViệc tính trường tạp rađiô ở khoảng\r\ncách cho trước so với đường dây ba pha có thể được thực hiện bắt đầu từ hàm\r\nkích thích của từng pha bằng phương pháp phân tích dựa trên phân tích phương thức\r\nlan truyền. Nhiều chương trình máy tính đã được xây dựng để thực hiện phép tính\r\nnày. Các chương trình này có thể tính đến sự không liên tục của đường dây (thay\r\nđổi cấu hình, liên kết với trạm điện, v.v...). Phương pháp phân tích đơn giản\r\nhóa áp dụng cho đường dây dài được chỉ ra trong Phụ lục B.
\r\n\r\nĐể có thể đánh giá nhanh các biên dạng\r\ntrường tạp rađiô thay vì các phương pháp phân tích, có thể sử dụng phương pháp\r\nnêu dưới đây, cho phép đánh giá gần đúng ở mức chấp nhận được.
\r\n\r\n4.2.4.1. Đánh giá nhanh trường\r\ntạp rađiô của đường dây trên không
\r\n\r\nĐánh giá trường tạp rađiô ở khoảng\r\ncách cho trước tính từ đường dây được thực hiện bằng cách áp dụng “hệ số hiệu\r\nchỉnh trường" vào hàm kích thích để đạt được trường tạp rađiô của đường\r\ndây có thiết kế cơ bản ở tần số cho trước và với điện trở suất của đất cho trước.\r\nSau đó, trường tạp rađiô đối\r\nvới đường dây\r\ncần kiểm tra được đánh giá bằng cách đưa vào các hệ số hiệu chỉnh khác để tính\r\ncác chênh lệch giữa đường dây thực tế và trường tạp rađiô của trường hợp cơ bản.
\r\n\r\nViệc đánh giá được thực hiện theo hai\r\nbước.
\r\n\r\nBước 1
\r\n\r\nBiên dạng trường tạp rađiô đối với đường\r\ndây có đặc tính cơ bản và trong các điều kiện cơ bản (điện trở suất của đất = 100 W.m; tần số = 0,5 MHz) được\r\nđánh giá bằng cách thêm vào hàm kích thích một “hệ số trường”. Hệ số trường đối\r\nvới ba cấu hình dây pha cơ bản (phẳng, tam giác và tam giác cân) được cho trên\r\nHình 2, 3 và 4.
\r\n\r\nBước 2
\r\n\r\nBiên dạng trường tạp rađiô đối với đường\r\ndây thực tế cần xem xét được đánh giá bằng cách thêm các hệ số hiệu chỉnh vào\r\ntrường tạp rađiô của trường hợp cơ bản cho trên Hình 5, 6 và 7 cho từng tham số\r\ndưới đây:
\r\n\r\nr điện trở suất của đất
\r\n\r\nf tần số
\r\n\r\nH độ cao nhỏ nhất so với mặt đất
\r\n\r\ns khoảng cách giữa các pha
\r\n\r\nd đường kính dây dẫn con
\r\n\r\nn số dây dẫn con trong một cụm dây
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Việc chỉ xem xét\r\npha ngoài không ảnh hưởng quá mức đến cách tiếp cận đơn giản này. Giả thiết là\r\nchênh lệch giữa các hàm kích thích của pha giữa và pha ngoài là không đổi đối với\r\ntất cả các cấu hình: giả thiết này thường không được kiểm tra xác nhận nhưng\r\nkhông tạo ra sai lệch quá 1 dB đến 2 dB. Có thể cải thiện độ chính xác bằng\r\ncách xem xét giá trị trung bình của hàm kích thích.
\r\n\r\n4.3. Đánh giá trường tạp\r\nrađiô vầng quang do dây dẫn hình ống cỡ lớn
\r\n\r\nCó thể sử dụng qui trình tương tự như\r\nqui trình được đề xuất cho trường hợp cụm dây cỡ lớn (xem 4.2.1): hàm kích\r\nthích của từng pha trong điều kiện mưa rào được đánh giá bằng công thức bán\r\nkinh nghiệm và áp dụng hệ số hiệu chỉnh để đạt được hàm kích thích trong các kiểu\r\nthời tiết khác.
\r\n\r\nCông thức dưới đây dùng để tính hàm\r\nkích thích, tính bằng dB/mA/, trong điều kiện mưa\r\nrào:
= -121 + 120log(g) +\r\n40log(d)
trong đó
\r\n\r\ng là građien lớn nhất của dây dẫn (tính bằng\r\nkV/cm);
\r\n\r\nd là đường kính của dây dẫn (tính bằng\r\ncm);
\r\n\r\nLiên quan đến việc cần hiệu chỉnh để đạt\r\nđược hàm kích thích trong các kiểu thời tiết khác, cho đến khi có các kinh nghiệm\r\nkhác thì các chỉ ra dưới đây có thể có ích.
\r\n\r\n- Hàm kích thích trong điều kiện mưa nhẹ có thể\r\nliên quan đến hàm kích thích trong điều kiện mưa rào bởi hệ số hiệu chỉnh được\r\nchỉ ra trên Hình 8, liên quan đến dây dẫn hình ống có đường kính 40 cm. Với các\r\nđường kính khác, đối với cụm dây, hệ số hiệu chỉnh tăng khi đường kính tăng.
\r\n\r\n- Vì dây dẫn hình ống cỡ lớn có građien điện thấp\r\nnên hàm kích thích có các giá trị không đáng kể trong điều kiện thời tiết tốt.\r\nVì vậy, giá trị 80 % trong mọi thời tiết của hàm kích thích phụ thuộc rất nhiều\r\nvào điều kiện khí hậu. Ở khí hậu ôn hòa, giá trị này\r\ncó thể thu được từ giá trị mưa rào bằng cách áp dụng hệ số hiệu chỉnh cao hơn hệ\r\nsố được sử dụng cho cụm dây cỡ lớn. Đối với các vùng này, đề xuất sử dụng hệ số\r\nhiệu chỉnh bằng 15 dB đến 20 dB cho đến khi có các thông tin khác.
\r\n\r\nLiên quan đến điều kiện bề mặt, có sẵn\r\ncác thông tin bổ sung dưới đây.
\r\n\r\nDây dẫn hình ống dễ tích tụ nhiều chất\r\nnhiễm bẩn hơn cụm dây, ảnh hưởng của nhiễm bẩn có thể đủ để thay đổi hàm kích\r\nthích. Các thử nghiệm đã chỉ ra rằng hàm kích thích không bị thay đổi bởi ảnh hưởng\r\ncủa nhiễm bẩn khi dây dẫn ướt. Khi khô, các hạt ở thể rắn có trên bề mặt có thể\r\nlàm tăng tạp rađiô đến giá trị cao bằng giá trị đối với cùng dây dẫn trong điều\r\nkiện mưa với građien cao nhất, đặc biệt là đối với dây dẫn có đường kính nhỏ.
\r\n\r\nCông thức nêu trong điều này có thể được\r\nsử dụng cho cả thanh cái và dây dẫn của đường dây.
\r\n\r\nTrong trường hợp thanh cái, dòng điện\r\ntạp trên đơn vị chiều dài lo có thể đạt được từ hàm kích\r\ntích bằng ma trận điện dung của hệ thống\r\nthanh cái (theo công thức thứ nhất của Phụ lục B). Từ lo có được dòng\r\nđiện tổng lt được đưa vào từ thanh cái. Dòng điện tạp đưa vào từng\r\nđường dây trong n đường dây nối với trạm điện, I, được suy ra bằng mối quan hệ\r\ndưới đây (xem 2.7.2 của TCVN 7379-2 (CISPR 18-2):
l = lt/n
\r\n\r\nsao cho sự góp phần của nó vào tạp dây\r\ndẫn của đường dây có thể được đánh giá với các tiêu chí chỉ ra trong 2.7.3 của\r\nTCVN 7379-2 (CISPR 18-2).
\r\n\r\nHình 1 - Cụm\r\ndây dẫn
\r\n\r\nHệ số hiệu chỉnh cần áp dụng cho hàm\r\nkích thích ở điều kiện mưa rào để đạt được hàm kích thích đối với mưa nhẹ và\r\ncho điều kiện thời tiết ở mọi thời điểm là hàm của građien lớn nhất và số lượng\r\ndây dẫn phụ.
\r\n\r\nmưa nhẹ =
mưa rào +
+
Hàm kích thích ở điều kiện thời tiết tốt\r\ncó được bằng cách lấy hàm kích thích ở điều kiện mưa nhẹ trừ đi 17 dB.
\r\n\r\nthời tiết tốt =
mưa nhẹ - 17\r\n
Ở khí hậu ôn hòa, giá trị 80\r\n% hàm kích thích trong điều kiện thời tiết ở mọi thời\r\nđiểm có thể đạt được bằng cách lấy giá trị mưa rào trừ đi 10 dB đến 15 dB.
Khoảng cách D\r\n(m)
\r\n\r\nHình 2 - Đường\r\ndây có dây dẫn bố trí theo cấu hình phẳng
\r\n\r\nHệ số hiệu chỉnh áp dụng cho hàm kích\r\nthích được tính cho pha giữa để đạt được trường tạp rađiô, tính bằng đềxiben\r\n(trên mV/m) là hàm của\r\nkhoảng cách D đến trục của đường dây có các đặc tính, ma trận phương thức\r\nvà hệ số suy giảm phương thức như sau:
\r\n\r\nH = 20 m (độ\r\ncao nhỏ nhất so với mặt đất)
\r\n\r\nS = 15 m (khoảng cách giữa các pha)
\r\n\r\nd = 3 cm (đường\r\nkính dây dẫn con)
\r\n\r\nn = 8 (số dây dẫn\r\ncon trong một cụm dây)
\r\n\r\ns = 450 mm (khoảng\r\ncách cụm dây)
\r\n\r\nr = 100 mm (điện trở suất của đất)
\r\n\r\nf = 0,5 MHz (tần\r\nsố)
\r\n\r\n = 10 (Np/m 10-6)
= 70 (Np/m 10-6) (hệ số suy\r\ngiảm phương thức)
= 350 (Np/m\r\n10-6)
Khoảng cách D\r\n(m)
\r\n\r\nHình 3 - Đường\r\ndây có dây dẫn bố trí theo cấu hình tam giác cân
\r\n\r\nHệ số hiệu chỉnh áp dụng cho hàm kích\r\nthích được tính cho pha giữa để đạt được trường tạp rađiô, tính bằng đềxiben (trên mV/m) là hàm của khoảng\r\ncách D đến trục của đường dây có các đặc tính, ma trận phương thức\r\nvà hệ số suy giảm phương thức như sau:
\r\n\r\nH = 20 m (độ\r\ncao nhỏ nhất so với mặt đất của pha bên)
\r\n\r\nH = 33 m (độ\r\ncao nhỏ nhất so với mặt đất của pha giữa)
\r\n\r\nS = 15 m (khoảng cách giữa các pha)
\r\n\r\nd = 3 cm (đường\r\nkính dây dẫn con)
\r\n\r\nn = 8 (số dây dẫn\r\ncon trong một cụm dây)
\r\n\r\nn = 450 mm (khoảng cách cụm dây)
\r\n\r\nr = 100 W.m (điện trở suất của đất)
\r\n\r\nf = 0,5 MHz (tần\r\nsố)
\r\n\r\n = 10 (Np/m 10-6)
= 25 (Np/m 10-6) (hệ số suy\r\ngiảm phương thức)
= 300 (Np/m 10-6)
Khoảng cách D\r\n(m)
\r\n\r\nHình 4 - Đường\r\ndây có dây dẫn bố trí theo cấu hình tam giác
\r\n\r\nHệ số hiệu chỉnh áp dụng cho hàm kích\r\nthích được tính cho pha giữa để đạt được trường tạp rađiô, tính bằng đềxiben (trên mV/m) là hàm của khoảng\r\ncách D đến trục của đường dây có các đặc tính, ma trận phương thức\r\nvà hệ số suy giảm phương thức như sau:
\r\n\r\nH = 33 m (độ\r\ncao nhỏ nhất so với mặt đất của pha bên)
\r\n\r\nH = 20 m (độ\r\ncao nhỏ nhất so với mặt đất của pha giữa)
\r\n\r\nS = 15 m (khoảng cách giữa các pha)
\r\n\r\nd = 3 cm (đường\r\nkính dây dẫn con)
\r\n\r\nn = 8 (số dây dẫn\r\ncon trong một cụm dây)
\r\n\r\ns = 450 mm (khoảng\r\ncách cụm dây)
\r\n\r\nr = 100 W.m (điện trở suất của đất)
\r\n\r\nf = 0,5 MHz (tần\r\nsố)
\r\n\r\n = 25 (Np/m 10-6)
= 15 (Np/m 10-6) (hệ số suy\r\ngiảm phương thức)
= 250 (Np/m 10-6)
Hình 5 - Đường dây có\r\ndây dẫn bố trí theo cấu hình phẳng
\r\n\r\nHệ số hiệu chỉnh, tính bằng đềxiben,\r\nđược áp dụng cho trường điện tạp rađiô chuẩn thu được từ Hình 2, có tính đến\r\nđiện trở suất của đất r,\r\ntần số f, số dây dẫn con trong một cụm dây n, khoảng cách giữa các pha S, độ cao nhỏ\r\nnhất so với mặt đất H và đường kính dây dẫn con d.
\r\n\r\nHình 6 - Đường dây có\r\ndây dẫn bố trí theo cấu hình tam giác cân
\r\n\r\nHệ số hiệu chỉnh, tính bằng đềxiben,\r\nđược áp dụng cho trường điện tạp rađiô chuẩn thu được từ Hình 3, có tính đến\r\nđiện trở suất của đất r,\r\ntần số f, số dây dẫn con trong một cụm dây n, khoảng cách giữa các pha S, độ cao nhỏ nhất so với\r\nmặt đất H và đường kính dây dẫn con d.
\r\n\r\nHình 7 - Đường dây có\r\ndây dẫn bố trí theo cấu hình tam giác
\r\n\r\nHệ số hiệu chỉnh, tính bằng đềxiben,\r\nđược áp dụng cho trường điện tạp rađiô chuẩn thu được từ Hình 4, có tính đến\r\nđiện trở suất của đất r,\r\ntần số f, số dây dẫn con trong một cụm dây n, khoảng cách giữa các pha S, độ cao nhỏ\r\nnhất so với mặt đất H và đường kính dây dẫn con d.
\r\n\r\nHình 8 - Dây\r\ndẫn hình ống có đường kính 40 cm
\r\n\r\nHệ số hiệu chỉnh áp dụng cho hàm kích\r\nthích trong điều kiện mưa rào để đạt được hàm kích thích trong điều kiện mưa nhẹ\r\nlà hàm của građien điện áp lớn nhất.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Công thức CIGRE dùng để dự đoán cường độ trường\r\ntạp rađiô từ dây dẫn của đường dây trên không
\r\n\r\nCông thức đơn giản này sẽ cho cường độ trường tạp\r\nrađiô có nhiều khả năng xuất hiện nhất và tổng của các trường được thực hiện bằng\r\nđồng hồ đo CISPR ở tần số 500 kHz và ở khoảng cách thẳng 20 m tính từ dây dẫn gần\r\nnhất với anten đặt cao hơn mặt đất 2 m.
\r\n\r\nCông thức sơ bộ đối với đường dây một\r\npha là:
\r\n\r\nE = 3,5 gmax\r\n+ 12r\r\n-\r\n30 (A.1)
\r\n\r\ntrong đó
\r\n\r\nE = cường độ trường tạp rađiô, tính bằng\r\ndB/1 mV/m
\r\n\r\ngmax = građien điện áp lớn\r\nnhất ở bề mặt dây dẫn, tính bằng kVrms/cm
\r\n\r\nr = bán kính dây dẫn, tính bằng\r\ncentimét.
\r\n\r\nPhép tính chính xác građien điện áp lớn\r\nnhất ở bề mặt dây dẫn được khuyến cáo vì ảnh hưởng quan trọng của nó lên mức tạp\r\nrađiô. Phương pháp tính được đề xuất trong Phụ lục A của TCVN 7379-1 (CISPR\r\n18-1).
\r\n\r\nĐối với đường dây ba pha một lộ, công\r\nthức trên có thể được mở rộng thành:
\r\n\r\nE1 = 3,5 gmax\r\n1 + 12r1 - 33 log 10 -\r\n30
E2 = 3,5 gmax\r\n2 + 12r2 - 33 log 10 -\r\n30
E3 = 3,5 gmax\r\n3 + 12r3 - 33 log 10 -\r\n30
trong đó, D1, D2\r\nvà D3 là các khoảng cách thẳng, tính bằng mét, từ dây dẫn pha đến bố\r\ntrí anten đo.
\r\n\r\nCác công thức này cũng có thể được sử\r\ndụng để xác định cường độ trường tạp rađiô ở các vị trí đo khác với khoảng cách\r\nchuẩn 20 m.
\r\n\r\nTổng của cả ba trường này được tính bằng\r\ncách sau: nếu một trong các trường lớn hơn ít nhất là 3 dB so với hai trường\r\ncòn lại thì hai trường đó được bỏ qua, ngược lại, ta có:
\r\n\r\nE = + 1,5
trong đó Ea và Eb là hai giá trị cao\r\nnhất trong ba giá trị trên.
\r\n\r\nĐối với đường dây hai lộ, trường tạp\r\nrađiô tạo ra bởi từng dây dẫn\r\ntrong số sáu dây dẫn được tính như trên ở vị trí đo. Các trường được tạo ra bởi\r\ncác pha tương ứng đồng thời được đưa về dạng bình phương và ba trường thu được\r\nđược tính như trên.
\r\n\r\nCần lưu ý rằng phương pháp này sẽ cho\r\nmức tạp có nhiều khả năng xuất hiện nhất của đường dây trong điều kiện thời tiết\r\nkhô ở 500 kHz. Để đạt được mức ở tần số khác với 500 kHz sử dụng hệ số hiệu chỉnh\r\nđược chỉ ra trên Hình B12 của Phụ lục B của TCVN 7379-1 (CISPR 18-1). Nếu các\r\nphép tính được thực hiện ở khoảng cách khác với 20 m thì nên sử dụng công thức ở\r\n2.3 của TCVN 7379-2 (CISPR 18-2).
\r\n\r\nMức tạp rađiô đối với điều kiện thời\r\ntiết không phải thời tiết khô trung bình, điều kiện thời tiết tốt, có thể được\r\nước tính theo Hình B13 của Phụ lục B của TCVN 7379-1 (CISPR 18-1).
\r\n\r\nẢnh hưởng của độ cao so với mực nước\r\nbiển có thể được tính bằng công thức sau:
\r\n\r\nEh = Eo\r\n+
trong đó Eo là cường độ\r\ntrường tạp rađiô, tính bằng dB/1 mV/m ở độ cao ao so với mực nước biển tính bằng mét và\r\nEh là cường độ trường tạp rađiô, tính bằng dB/1 mV/m ở độ cao a so với\r\nmực nước biển tính bằng mét.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
B.1 Qui trình phân tích
\r\n\r\nQui trình này tham khảo dạng hình học\r\ncủa đường dây được chỉ ra trên Hình B.1.
\r\n\r\n1) Xác định dòng điện vầng quang |io| ở khoảng\r\ncách theo chiều dọc x tính từ phân đoạn chuẩn, do hàm kích thích , của pha 1, được xem là hằng số dọc\r\ntheo toàn bộ đường dây (phân bố đồng đều các nguồn vầng quang).
trong đó
\r\n\r\n|C| là ma trận của điện dung đường\r\ndây;
\r\n\r\n là\r\nhằng số điện môi trong không khí.
2) Xác định dòng điện phương thức |iom| bằng\r\ncách sử dụng ma trận chuyển dịch phương thức |N| thu được\r\nlà véctơ đặc trưng của ma trận |B| = |Y|. |Z| hoặc trong phân tích đơn giản\r\nhơn, là véctơ đặc trưng của ma trận |C|-1 (|Z| và |Y| là ma\r\ntrận trở kháng nối tiếp và ma trận tổng dẫn song song tương ứng). Giá trị điển\r\nhình của |N| được đưa\r\nra cho các cấu hình đường dây khác nhau trên Hình 2, 3 và 4.
\r\n\r\n|iom| =\r\n|N|-1 . |io|
\r\n\r\nXác định dòng điện phương thức |im(x)| ở các\r\nphân đoạn chuẩn của đường dây bằng cách sử dụng hệ số lan truyền phương thức (=
+\r\nj.
) và xem dòng điện được chia thành hai\r\nphân đoạn của đường dây.
|im(x)|= 0,5 exp(-.x). |iom| (m = 1 đến 3)
Hệ số thu\r\nđược là véctơ đặc trưng của ma trận |B| hoặc theo kinh nghiệm. Giá trị\r\nđiển hình của
được đưa ra cho các cấu\r\nhình đường dây khác nhau trên Hình 2, 3 và 4.
3) Xác định dòng điện pha ở phân đoạn chuẩn\r\ncủa đường dây.
\r\n\r\n|i(x)|= |N|. |im(x)|
\r\n\r\n4) Xác định thành phần nằm ngang của trường\r\ntừ H1(x,y) và\r\nthành phần thẳng đứng tương ứng của trường điện E1(x,y) ở khoảng\r\ncách bên cho trước y từ vị trí chuẩn.
\r\n\r\nTrong đó
\r\n\r\nvà
\r\n\r\np=
r là điện trở suất của đất (W.m);
\r\n\r\nf là tần số (Hz);
\r\n\r\nmo là độ từ thẩm của không gian tự do.
\r\n\r\n5) Tích lũy theo luật bình phương của các\r\ntrường do tất cả các nguồn vầng quang ở khoảng cách theo chiều dọc khác nhau so\r\nvới phân đoạn chuẩn của đường dây.
\r\n\r\nThay E1(x,y) bằng thể\r\nhiện ở trên, lấy tích phân và giả thiết -
=
-
, có thể có được công thức sau cho E1(y):
Am = 30 iom . [Ni,m.Fi(y)] \r\n (m,n = phương thức; i = pha)
6) Liên quan đến cùng một khoảng cách bên\r\ny, phương pháp tính tương tự cũng được áp dụng, với giả thiết sự phát vầng\r\nquang trên pha 2 và 3.
\r\n\r\n7) Đặt ba giá trị của trường điện, tính bằng\r\nđềxiben, theo thứ tự giảm dần [Ea(y) ≥ Eb(y) ≥ Ec(y)], trường\r\ntổng E(y), theo luật CISPR, tính bằng đềxiben thu được như sau:
\r\n\r\nE(y) = Ea(y)\r\nnếu Ea(y) ≥ Eb(y) + 3 dB
\r\n\r\nE(y) = [Ea(y)\r\n+ Eb(y)]/2 + 1,5 dB\r\ntrong các trường hợp khác.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đối với đường dây hai lộ,\r\náp dụng qui trình tương tự, tính các trường E1'(y), E1”(y); E2’(y),\r\nE2”(y); E3'(y), E3”(y).
\r\n\r\nE1(y) =
E2(y) =
E3(y) =
Ví dụ về qui trình minh họa ở trên được\r\nnêu ở Điều B.2.
\r\n\r\nB.2 Ví dụ về tính trường tạp rađiô
\r\n\r\nCho đường dây có các đặc tính dưới đây\r\n(tham khảo sơ đồ ở Hình 2).
\r\n\r\n\r\n Điện áp \r\n | \r\n \r\n V = 1 050 kV \r\n | \r\n
\r\n Số dây dẫn con \r\n | \r\n \r\n n = 8 \r\n | \r\n
\r\n Đường kính dây dẫn con \r\n | \r\n \r\n d = 3 cm \r\n | \r\n
\r\n Khoảng cách giữa các dây dẫn con \r\n | \r\n \r\n s = 45 cm \r\n | \r\n
\r\n Độ cao nhỏ nhất so với mặt đất \r\n | \r\n \r\n H1 = H2 = H3 = 20 m \r\n | \r\n
\r\n Độ võng \r\n | \r\n \r\n 15 m \r\n | \r\n
\r\n Khoảng cách giữa các pha \r\n | \r\n \r\n S = 15 m \r\n | \r\n
\r\n Hai dây đất \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Điện trở suất của đất \r\n | \r\n \r\n r = 100 Wm \r\n | \r\n
Khi đó građien điện áp lớn nhất là:\r\n(xem TCVN 7379-1 (CISPR 18-1), Phụ lục A):
\r\n\r\nđối với pha bên 16,5 kV/cm
\r\n\r\nđối với pha giữa 18,2 kV/cm
\r\n\r\nHàm kích thích trong điều kiện mưa rào\r\n(xem 4.2.2):
\r\n\r\nđối với pha bên 70 - 35,45 + 16,7 -\r\n9,03\r\n=\r\n42,2 dB trên 1 mA/ (ứng với 128 mA/
)
đối với pha giữa 70 - 32,18 + 16,7 -\r\n9,03\r\n=\r\n45,5 dB trên\r\n1\r\nmA/ (ứng với 188 mA/
)
Ma trận điện dung:
\r\n\r\nChỉ xem xét phát vầng quang thứ nhất\r\ntrên pha 1. Khi đó:
\r\n\r\nGiả thiết, đối với phân tích đơn giản:
\r\n\r\nDòng điện phương thức ở phần phát của\r\nđường dây trở thành:
\r\n\r\nGiả thiết là độ sâu thẩm thấu p = 7,1 m thì hệ\r\nsố trường là:
\r\n\r\n\r\n y \r\n | \r\n \r\n F1 (y) \r\n | \r\n \r\n F2 (y) \r\n | \r\n \r\n F3 (y) \r\n | \r\n
\r\n (m) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 0 \r\n | \r\n \r\n 0,055 25 \r\n | \r\n \r\n 0,10 \r\n | \r\n \r\n 0,055 25 \r\n | \r\n
\r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 0,033 78 \r\n | \r\n \r\n 0,08 \r\n | \r\n \r\n 0,096 15 \r\n | \r\n
\r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 0,021 69 \r\n | \r\n \r\n 0,05 \r\n | \r\n \r\n 0,099 01 \r\n | \r\n
\r\n 30 \r\n | \r\n \r\n 0,014 79 \r\n | \r\n \r\n 0,030 76 \r\n | \r\n \r\n 0,058 14 \r\n | \r\n
\r\n 40 \r\n | \r\n \r\n 0,010 63 \r\n | \r\n \r\n 0,02 \r\n | \r\n \r\n 0,045 25 \r\n | \r\n
\r\n 50 \r\n | \r\n \r\n 0,007 96 \r\n | \r\n \r\n 0,013 79 \r\n | \r\n \r\n 0,028 09 \r\n | \r\n
Hệ số suy giảm phương thức đối với đường dây\r\ncần xét (với r = 100 Wm và f = 0,5 MHz) được xem là bằng:
\r\n\r\n= 10.\r\nE-6 Np/m
= 70.\r\nE-6 Np/m
= 350.\r\nE-6 Np/m
Trường điện E1 (y) thu được\r\nlà:
\r\n\r\n\r\n Y \r\n | \r\n \r\n E1(y) \r\n | \r\n
\r\n (m) \r\n | \r\n \r\n (dB/mV/m) \r\n | \r\n
\r\n 0 \r\n | \r\n \r\n 71,0 \r\n | \r\n
\r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 70,2 \r\n | \r\n
\r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 69,2 \r\n | \r\n
\r\n 30 \r\n | \r\n \r\n 66,3 \r\n | \r\n
\r\n 40 \r\n | \r\n \r\n 62,7 \r\n | \r\n
\r\n 50 \r\n | \r\n \r\n 59,4 \r\n | \r\n
Chỉ xem xét phát vầng quang trên pha 2
\r\n\r\nVới cách tiếp cận như trên, trường điện E2\r\n(y) thu được là:
\r\n\r\n\r\n y \r\n | \r\n \r\n E2\r\n (y) \r\n | \r\n
\r\n (m) \r\n | \r\n \r\n (dB/mV/m) \r\n | \r\n
\r\n 0 \r\n | \r\n \r\n 79,9 \r\n | \r\n
\r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 77,9 \r\n | \r\n
\r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 76,0 \r\n | \r\n
\r\n 30 \r\n | \r\n \r\n 73,1 \r\n | \r\n
\r\n 40 \r\n | \r\n \r\n 69,7 \r\n | \r\n
\r\n 50 \r\n | \r\n \r\n 66,5 \r\n | \r\n
Chỉ xem xét phát vầng quang trên pha\r\n3:
\r\n\r\nVới cách tiếp cận như trên, trường điện\r\nE3 (y) thu được là:
\r\n\r\n\r\n y \r\n | \r\n \r\n E3 (y) \r\n | \r\n
\r\n (m) \r\n | \r\n \r\n (dB/mV/m) \r\n | \r\n
\r\n 0 \r\n | \r\n \r\n 71,0 \r\n | \r\n
\r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 74,1 \r\n | \r\n
\r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 75,1 \r\n | \r\n
\r\n 30 \r\n | \r\n \r\n 72,3 \r\n | \r\n
\r\n 40 \r\n | \r\n \r\n 68,5 \r\n | \r\n
\r\n 50 \r\n | \r\n \r\n 63,1 \r\n | \r\n
Đánh giá trường điện tổng
\r\n\r\nTheo qui tắc CISPR, trường điện tổng\r\nlà:
\r\n\r\n\r\n y \r\n | \r\n \r\n E(y) \r\n | \r\n
\r\n (m) \r\n | \r\n \r\n (dB/mV/m) \r\n | \r\n
\r\n 0 \r\n | \r\n \r\n 79,9 \r\n | \r\n
\r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 77,9 \r\n | \r\n
\r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 77,1 \r\n | \r\n
\r\n 30 \r\n | \r\n \r\n 74,2 \r\n | \r\n
\r\n 40 \r\n | \r\n \r\n 70,6 \r\n | \r\n
\r\n 50 \r\n | \r\n \r\n 67,1 \r\n | \r\n
Biên dạng bên của E1, E2,\r\nE3 và của trường tổng E được vẽ trên Hình B.2.
\r\n\r\nHình B.1 - Ký\r\nhiệu các đại lượng hình học đối với phương pháp phân tích đơn giản
\r\n\r\nHình B.2 -\r\nBiên dạng bên của trường tạp rađiô được tạo ra từ các pha riêng rẽ và trường tổng, như được tính\r\ntheo ví dụ đã cho
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
[86] Addendum to “Interferences Produced by\r\nCorona Effect of Electric Systems (Description of the phenomena and practical\r\nguide for calculation)". By CIGRE WG on Corona and Field Effects. To be\r\npublished as CIGRE Brochure.
\r\n\r\n[87] R. G. Olsen, S. D. Schennum, and V. L.\r\nChartier, "Comparison of several methods for calculating power line\r\nelectromagnetic interference levels and calibration with long term data,” IEEE\r\nTrans. Power Delivery, vol.7, pp. 903-913, Apr. 1992.
\r\n\r\n[88] R.D. Dallaire, P.Sarma Maruvada:\r\nAnalysis of Radio Interference from Short Multiconductor Lines Part 1:\r\nTheoretical Analysis. IEEE Transactions on Power apparatus and systems, vol\r\npas-100, No 4, April 1981
\r\n\r\n[89] R.D. Dallaire, P.Sarma Maruvada:\r\nAnalysis of Radio Interference from\r\nShort Multiconductor Lines Part 2: Analytical and test results. IEEE\r\nTransactions on Power apparatus and systems, vol pas-100, No 4, April 1981
\r\n\r\n[90] B.A. Cauzillo, R.Cortina, P.Nicolini,\r\nJ.C. De\r\nMedeiros, M.E. Bryant: Design criteria of UHV lines based on experience\r\nacquired in the 1 000 kV project. CIGRE 22-14, 1984.
\r\n\r\n[91] Y.Sawada, M. Fukushima, M.Yasui: Akagi\r\n1 000 kV Project in CRIEPI. Corona test facilities and results up to 1983. CIGRE\r\n36-05, 1984.
\r\n\r\n[92] M. Fukushima, T. Sasano, Y.Sawada:\r\nCorona performance of conductor bundles measured in corona cages and its\r\napplication. CIGRE Symposium 22-81, No 232-01, June 1981.
\r\n\r\n[93] P.Z. Rokhinson, A.S. Sokhransky, L.V.\r\nTimashova, N.N. Tykhodee: Corona effects of high bundle number UHV conductors:\r\nenergy losses, radio and TV interference. CIGRE 36-09,1988.
\r\n\r\n\r\n\r\n
MỤC LỤC
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nPhạm vi áp dụng
\r\n\r\n1. Thiết kế thực tế của đường dây tải điện\r\ntrên không và thiết bị kết hợp để khống chế nhiễu đến thu thanh và thu\r\nhình
\r\n\r\n2. Phương pháp dự đoán mức chuẩn của đường\r\ndây trên không
\r\n\r\n3. Biện pháp ngăn ngừa và khắc phục để giảm\r\nthiểu tạp rađiô sinh ra do tiếp xúc xấu và cách phát hiện, định vị\r\ncác tiếp xúc này
\r\n\r\n4. Công thức để xác định sơ bộ trường tạp\r\nrađiô tạo ra từ cụm dây dẫn lớn (nhiều hơn bốn dây dẫn con) và từ\r\ndây dẫn hình ống
\r\n\r\nPhụ lục A (qui định) - Công thức CIGRE\r\ndùng để dự đoán cường độ trường tạp rađiô từ dây dẫn của đường dây\r\ntrên không
\r\n\r\nPhụ lục B (tham khảo) - Qui trình phân\r\ntích để xác định sơ bộ trường tạp rađiô, ở khoảng cách cho trước từ đường\r\ndây trên không\r\nbằng cụm dây dẫn cỡ lớn
\r\n\r\nPhụ lục C (tham khảo) - Thư mục\r\ntài liệu tham khảo
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
* Con số trong ngoặc vuông đề cập đến\r\n“Tài liệu tham khảo" trong TCVN 7379-1 (CISPR 18-1) và TCVN 7379-2 (CISPR\r\n18-2), tương ứng.
\r\n\r\n* Con số trong ngoặc vuông đề cập đến\r\n“Tài liệu tham khảo" trong TCVN\r\n7379-1 (CISPR 18-1) và TCVN 7379-2 (CISPR 18-2) và trong Phụ lục C của tiêu chuẩn này.
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7379-3:2010 (CISPR 18-3:1986, Amendment 1:1996) về Đặc tính nhiễu tần số radio của đường dây tải điện trên không và thiết bị điện cao áp – Phần 3: Quy trình kỹ thuật để giảm thiểu phát ra tạp rađiô đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7379-3:2010 (CISPR 18-3:1986, Amendment 1:1996) về Đặc tính nhiễu tần số radio của đường dây tải điện trên không và thiết bị điện cao áp – Phần 3: Quy trình kỹ thuật để giảm thiểu phát ra tạp rađiô
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN7379-3:2010 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2010-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị |
Tình trạng | Còn hiệu lực |