TỪ VỰNG KỸ THUẬT ĐIỆN QUỐC TẾ - CHƯƠNG 300: PHÉP ĐO VÀ\r\nDỤNG CỤ ĐO ĐIỆN VÀ ĐIỆN TỬ
\r\n\r\nInternational\r\nElectrotechnical Vocabulary - Chapter 300: Electrical and electronic\r\nmeasurements and measuring instruments
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 8095-300:2010 thay thế TCVN\r\n1688-75 và TCVN 4471-87;
\r\n\r\nTCVN 8095-300:2010 hoàn toàn tương\r\nđương với IEC 60050-300: 2001;
\r\n\r\nTCVN 8095-300:2010 do Ban kỹ thuật\r\ntiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC/E1 Máy điện và khí cụ điện biên soạn, Tổng\r\ncục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
\r\n\r\nLời giới thiệu
\r\n\r\nTCVN 8095-300:2010 (IEC\r\n60050-300:2001) là một phần của bộ Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 8095 (IEC 60050)
\r\n\r\nBộ tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 8095\r\n(IEC 60050) hiện đã có các tiêu chuẩn sau:
\r\n\r\n1) TCVN 8095-151:2010 (IEC\r\n60050-151:2001), Từ vựng kỹ thuật điện quốc tế - Phần 151: Thiết bị điện và\r\nthiết bị từ
\r\n\r\n2) TCVN 8095-212:2009 (IEC\r\n60050-212:1990), Từ vựng kỹ thuật điện quốc tế - Phần 212: Chất rắn, chất lỏng\r\nvà chất khí cách điện
\r\n\r\n3) TCVN 8095-221:2010 (IEC\r\n60050-221:1990, amendment 1:1993, amendment 2:1999 and amendment 3:2007), Từ\r\nvựng kỹ thuật điện quốc tế - Phần 221: Vật liệu từ và các thành phần
\r\n\r\n4) TCVN 8095-300:2010 (IEC\r\n60050-300:2001), Từ vựng kỹ thuật điện quốc tế - Chương 300: Phép đo và dụng cụ\r\nđo điện và điện tử
\r\n\r\n5) TCVN 8095-411:2010 (IEC\r\n60050-411:1996 and amendment 1:2007), Từ vựng kỹ thuật điện quốc tế - Phần 411:\r\nMáy điện quay
\r\n\r\n6) TCVN 8095-436:2009 (IEC\r\n60050-436:1990), Từ vựng kỹ thuật điện quốc tế - PHần 436: Tụ điện công suất
\r\n\r\n7) TCVN 8095-446:2010 (IEC\r\n60050-446:1983), Từ vựng kỹ thuật điện quốc tế - Phần 446: Rơle điện
\r\n\r\n8) TCVN 8095-461:2009 (IEC\r\n60050-461:2008), Từ vựng kỹ thuật điện quốc tế - Phần 461: Cáp điện
\r\n\r\n9) TCVN 8095-466:2009 (IEC 60050-466:1990),\r\nTừ vựng kỹ thuật điện quốc tế - Phần 466: Đường dây trên không
\r\n\r\n10) TCVN 8095-471:2009 (IEC\r\n60050-471:2007), Từ vựng kỹ thuật điện quốc tế - Phần 471: Cái cách điện
\r\n\r\n11) TCVN 8095-521:2009 (IEC\r\n60050-521:2002), Từ vựng kỹ thuật điện quốc tế - Phần 521: Linh kiện bán dẫn và\r\nmạch tích hợp
\r\n\r\n12) TCVN 8095-602:2010 (IEC\r\n60050-602:1983), Từ vựng kỹ thuật điện quốc tế - Phần 602: Phát, truyền dẫn và\r\nphân phối điện - Phát điện
\r\n\r\n13) TCVN 8095-811:2010 (IEC\r\n60050-811:1991), Từ vựng kỹ thuật điện quốc tế - Phần 811: Hệ thống kéo bằng\r\nđiện
\r\n\r\n14) TCVN 8095-845:2009 (IEC\r\n60050-845:1987), Từ vựng kỹ thuật điện quốc tế - Phần 845: Chiếu sang
\r\n\r\n\r\n\r\n
TỪ\r\nVỰNG KỸ THUẬT ĐIỆN QUỐC TẾ - CHƯƠNG 300: PHÉP ĐO VÀ DỤNG CỤ ĐO ĐIỆN VÀ ĐIỆN TỬ
\r\n\r\nInternational\r\nElectrotechnical Vocabulary - Chapter 300: Electrical and electronic measurements\r\nand measuring instruments
\r\n\r\nIEC 60050-191 : 1990, Từ vựng kỹ\r\nthuật điện quốc tế (IEV) - Phần 191: Độ tin cậy và chất lượng vận hành
\r\n\r\nIEC 60050-551 : 1982, Từ vựng kỹ\r\nthuật điện quốc tế (IEV) - Phần 551: Điện tử công suất
\r\n\r\nIEC 60050-702 : 1992, Từ vựng kỹ\r\nthuật điện quốc tế (IEV) - Phần 702: Dao động, tín hiệu và cơ cấu liên quan
\r\n\r\nISO, IEC và các tổ chức khác, 1993,\r\nHướng dẫn thể hiện độ không đảm bảo trong phép đo
\r\n\r\nTCVN 6165 : 1996 (VIM : 1993), Đo\r\nlường học, thuật ngữ chung và cơ bản.
\r\n\r\nPhần 311:\r\nThuật ngữ chung liên quan đến phép đo
\r\n\r\nMục 311-01 -\r\nThuật ngữ cơ bản
\r\n\r\n311-01-01
\r\n\r\n(Kết quả của) Phép đo
\r\n\r\nTập hợp các giá trị được qui về một\r\nđại lượng đo [# VIM 3.1].
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Thuật ngữ này được sử\r\ndụng theo cách tiếp cận "độ không đảm bảo đo".
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Giá trị giữa của toàn\r\nbộ các giá trị có thể được chọn là giá trị của đại lượng đo và tham số đặc\r\ntrưng cho độ phân tán là độ không đảm bảo đo.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Kết quả của phép đo\r\nliên quan đến số chỉ trên dụng cụ đo và liên quan đến các giá trị hiệu chỉnh có\r\nđược bằng việc hiệu chuẩn và bằng cách sử dụng vật mẫu.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 4: Tập hợp các giá trị\r\nnày có thể được xem là đại lượng đại diện cho đại lượng đo với điều kiện phải\r\ntương thích với tất cả các phép đo khác của cùng đại lượng đo.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 5: Tập hợp này và độ không\r\nđảm bảo đo chỉ có thể được đưa ra cùng với mức tin cậy công bố.
\r\n\r\n311-01-02
\r\n\r\nĐộ không đảm bảo đo
\r\n\r\nTham số, kết hợp với kết quả của một\r\nphép đo, đặc trưng cho sự phân tán của các giá trị có thể được qui về đại lượng\r\nđo [VIM 3.9].
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Thuật ngữ này được sử\r\ndụng theo cách tiếp cận "độ không đảm bảo đo".
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Tham số này có thể, ví\r\ndụ, là độ lệch tiêu chuẩn (hoặc bội số cho trước của nó) hoặc một nửa độ rộng\r\ncủa một khoảng có mức tin cậy qui định. Các cách khác nhau để đạt được độ không\r\nđảm bảo đo được xác định trong GUM.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Nói chung, độ không\r\nđảm bảo đo của phép đo gồm nhiều thành phần. Một số trong các thành phần này có\r\nthể được đánh giá từ phân bố thống kê các kết quả của dãy các phép đo và có thể\r\nđược đặc trưng bởi độ lệch tiêu chuẩn theo kinh nghiệm. Các thành phần khác,\r\ncũng có thể được đặc trưng bởi độ lệch tiêu chuẩn, được đánh giá từ các phân bố\r\nxác suất giả thiết, dựa trên kinh nghiệm hoặc các thông tin khác.
\r\n\r\n311-01-03
\r\n\r\nĐại lượng đo
\r\n\r\nĐại lượng cụ thể phải đo [VIM 2.6].
\r\n\r\n311-01-04
\r\n\r\nGiá trị thực (của đại lượng)
\r\n\r\nGiá trị nhất quán với định nghĩa\r\ncủa đại lượng cụ thể cho trước [VIM 1.19].
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Thuật ngữ này được sử\r\ndụng trong cách tiếp cận "giá trị thực".
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Đây là giá trị có thể\r\nthu được từ phép đo hoàn hảo.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Các giá trị thực có\r\nbản chất là không xác định.
\r\n\r\n311-01-05
\r\n\r\nSai số tuyệt đối
\r\n\r\nChênh lệch đại số giữa giá trị được\r\nchỉ ra và giá trị so sánh [# VIM 3.10 + chú thích 2].
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Thuật ngữ này được sử\r\ndụng trong cách tiếp cận "giá trị thực".
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Giá trị so sánh phải\r\nlà giá trị thực của đại lượng nhưng vì giá trị thực không thể xác định được nên\r\nthường sử dụng giá trị thực qui ước.
\r\n\r\n311-01-06
\r\n\r\nGiá trị thực qui ước (của mỗi\r\nđại lượng)
\r\n\r\nGiá trị qui cho một đại lượng cụ\r\nthể và đôi khi theo qui ước, được chấp nhận là có độ không đảm bảo đo thích hợp\r\ncho mục đích cho trước [VIM 1.20].
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Thuật ngữ này được sử\r\ndụng trong cách tiếp cận "độ không đảm bảo đo".
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: "Giá trị thực qui\r\nước" đôi khi được gọi là "giá trị ấn định", "ước lượng tốt nhất\r\ncủa giá trị", "giá trị qui ước" hoặc "giá trị chuẩn".\r\nThuật ngữ "giá trị chuẩn", theo nghĩa này không được nhầm với\r\n"giá trị chuẩn" theo nghĩa ở 311-07-01.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Thông thường, một số\r\nlượng lớn các kết quả đo của một đại lượng được dùng để thiết lập giá trị thực\r\nqui ước.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 4: Định nghĩa truyền\r\nthông dựa trên cách tiếp cận giá trị thực, xem giá trị thực qui ước là giá trị\r\nxấp xỉ với giá trị thực của đại lượng sao cho chênh lệch có thể được bỏ qua đối\r\nvới mục đích sử dụng giá trị này.
\r\n\r\n311-01-07
\r\n\r\nSố chỉ
\r\n\r\nGiá trị do dụng cụ đo chỉ ra [#VIM\r\n3.2].
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Giá trị được chỉ ra\r\nkhông nhất thiết là giá trị của đại lượng đo.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Đối với vật đo, số chỉ\r\nlà giá trị danh nghĩa của nó hoặc giá trị công bố.
\r\n\r\n311-01-08
\r\n\r\nGiá trị được chỉ ra
\r\n\r\nGiá trị của đại lượng đo mà dụng cụ\r\nđo chỉ ra trực tiếp trên cơ sở đường cong hiệu chuẩn của dụng cụ đo đó.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Giá trị được chỉ ra có\r\nthể được suy từ số chỉ bằng cách sử dụng đường cong hiệu chuẩn.
\r\n\r\n311-01-09
\r\n\r\nHiệu chuẩn
\r\n\r\nTập hợp các hoạt động để thiết lập\r\nmối quan hệ đang có giữa số chỉ và kết quả của phép đo bằng cách tham chiếu đến\r\nchuẩn ở điều kiện qui định [# VIM 6.11].
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Thuật ngữ này được sử\r\ndụng trong cách tiếp cận "độ không đảm bảo đo".
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Về nguyên tắc, mối\r\nquan hệ giữa số chỉ và kết quả của phép đo có thể được biểu thị bằng sơ đồ hiệu\r\nchuẩn.
\r\n\r\n311-01-10
\r\n\r\nSơ đồ hiệu chuẩn
\r\n\r\nPhần của mặt phẳng tọa độ, được xác\r\nđịnh bởi một trục là số chỉ và một trục là kết quả của phép đo, thể hiện đáp\r\nứng của dụng cụ đo với các giá trị khác nhau của đại lượng đo.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Thuật ngữ này được sử\r\ndụng trong cách tiếp cận "độ không đảm bảo đo".
\r\n\r\n311-01-11
\r\n\r\nĐường cong hiệu chuẩn
\r\n\r\nĐường cong thể hiện mối quan hệ\r\ngiữa giá trị được chỉ ra và giá trị của đại lượng đo.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Thuật ngữ này được sử\r\ndụng trong cách tiếp cận "độ không đảm bảo đo".
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Khi đường cong hiệu\r\nchuẩn là một đường thẳng đi qua zero thì sẽ tiện cho việc qui về độ dốc được\r\nxem là hằng số của dụng cụ đo.
\r\n\r\n311-01-12
\r\n\r\nHằng số của dụng cụ đo
\r\n\r\nĐộ dốc của đường cong hiệu chuẩn\r\nkhi nó là đường thẳng đi qua zero [# VIM 5.8].
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Thuật ngữ này được sử\r\ndụng trong cách tiếp cận "độ không đảm bảo đo".
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Trong trường hợp trên\r\nđây, hằng số của dụng cụ đo cũng có thể được xác định là hệ số mà chỉ số của\r\ndụng cụ đo cần phải nhân với để có giá trị được chỉ ra.
\r\n\r\n311-01-13
\r\n\r\nKiểm tra xác nhận (của tiêu\r\nchuẩn)
\r\n\r\nTập hợp các thao tác được sử dụng\r\nđể kiểm tra các số chỉ tương ứng với tập hợp các đại lượng đo đã biết cho trước\r\nnằm trong các giới hạn của sơ đồ hiệu chuẩn xác định trước, ở các điều kiện qui\r\nđịnh.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Thuật ngữ này được sử\r\ndụng trong cách tiếp cận "độ không đảm bảo đo".
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Độ không đảm bảo đo đã\r\nbiết của đại lượng đo được sử dụng để kiểm tra xác nhận sẽ thường được bỏ qua\r\nliên quan đến độ không đảm bảo độ ấn định cho dụng cụ đo trong sơ đồ hiệu\r\nchuẩn.
\r\n\r\n311-01-14
\r\n\r\nTính tương thích (của phép đo)
\r\n\r\nĐặc tính được thỏa mãn bởi tất cả\r\ncác kết quả đo của cùng một đại lượng đo, được đặc trưng bởi sự trùng khớp\r\nthích hợp về các khoảng của chúng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Thuật ngữ này được sử\r\ndụng trong cách tiếp cận "độ không đảm bảo đo".
\r\n\r\n311-01-15
\r\n\r\nTính liên kết chuẩn
\r\n\r\nTính chất của kết quả đo hoặc giá\r\ntrị của một chuẩn để có thể liên hệ đến các chuẩn công bố, thường là chuẩn quốc\r\ngia hoặc chuẩn quốc tế, thông qua một chuỗi so sánh không gián đoạn tất cả các\r\nđộ không đảm bảo đo đã công bố [VIM 6.10].
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Khái niệm này thường\r\nđược thể hiện bằng tính từ.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Chuỗi so sánh không\r\ngián đoạn được gọi là chuỗi liên kết chuẩn.
\r\n\r\n311-01-16
\r\n\r\nGiá trị qui đổi
\r\n\r\nGiá trị được qui định rõ ràng, làm\r\nchuẩn để xác định sai số qui đổi [» VIM\r\n5.28, Chú thích].
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Thuật ngữ này được sử\r\ndụng trong cách tiếp cận "giá trị thực".
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Giá trị này có thể là\r\ngiới hạn trên của dải đo, chiều dài thang đo hoặc các giá trị được công bố rõ\r\nràng.
\r\n\r\n311-01-17
\r\n\r\nSai số tương đối
\r\n\r\nTỷ số giữa sai số tuyệt đối và giá\r\ntrị so sánh [# VIM 3.12].
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Thuật ngữ này được sử\r\ndụng trong cách tiếp cận "giá trị thực".
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Giá trị so sánh phải\r\nlà giá trị thực của đại lượng nhưng vì không thể xác định được giá trị thực nên\r\nnói chung thường sử dụng giá trị thực qui ước.
\r\n\r\n311-01-18
\r\n\r\nSai số qui đổi
\r\n\r\nTỷ số giữa sai số tuyệt đối và giá\r\ntrị qui đổi [# VIM 5.28].
\r\n\r\n311-01-19
\r\n\r\nĐộ không đảm bảo đo tương đối
\r\n\r\nTỷ số giữa độ không đảm bảo đo và\r\ngiá trị của đại lượng đo.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Thuật ngữ này được sự\r\ndụng trong cách tiếp cận "độ không đảm bảo đo".
\r\n\r\n311-01-20
\r\n\r\nĐộ không đảm bảo đo qui đổi
\r\n\r\nTỷ số giữa độ không đảm bảo đo và\r\ngiá trị qui đổi.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Thuật ngữ này được sử\r\ndụng trong cách tiếp cận "độ không đảm bảo đo".
\r\n\r\n311-01-21
\r\n\r\nĐộ lệch (để kiểm tra xác nhận\r\nhiệu chuẩn)
\r\n\r\nChênh lệch giữa số chỉ của dụng cụ\r\nđo được kiểm tra xác nhận hiệu chuẩn và số chỉ của dụng cụ đo chuẩn trong các\r\nđiều kiện làm việc tương đương [» VIM\r\n3.11].
\r\n\r\nMục 311-02 -\r\nPhương pháp đo
\r\n\r\n311-02-01
\r\n\r\nPhương pháp đo trực tiếp
\r\n\r\nPhương pháp đo trong đó giá trị của\r\nđại lượng đo thu được trực tiếp mà không cần tính thêm dựa vào mối quan hệ theo\r\nhàm số giữa đại lượng đo và các đại lượng khác được đo thực sự.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Giá trị của đại lượng\r\nđo được xem là thu được trực tiếp ngay cả khi thang đo của dụng cụ đo có các\r\ngiá trị liên hệ với các giá trị tương ứng của đại lượng đo bằng bảng hoặc đồ\r\nthị.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Phương pháp đo này vẫn\r\nlà trực tiếp ngay cả khi cần thực hiện các phép đo bổ sung để xác định các giá\r\ntrị của đại lượng ảnh hưởng để thực hiện hiệu chỉnh.
\r\n\r\n311-02-02
\r\n\r\nPhương pháp đo gián tiếp
\r\n\r\nPhương pháp đo trong đó giá trị của\r\nmột đại lượng thu được từ các phép đo thực hiện bởi các phương pháp đo trực\r\ntiếp các đại lượng khác liên hệ với đại lượng đo theo quan hệ đã biết.
\r\n\r\n311-02-03
\r\n\r\nPhương pháp đo so sánh
\r\n\r\nPhương pháp đo dựa vào so sánh một\r\nđại lượng đo với đại lượng cùng loại đã biết.
\r\n\r\n311-02-04
\r\n\r\nPhương pháp đo thay thế
\r\n\r\nPhương pháp đo so sánh trong đó đại\r\nlượng đo được thay bằng đại lượng cùng loại đã biết, được chọn theo cách để các\r\nảnh hưởng của hai giá trị này lên dụng cụ đo là như nhau.
\r\n\r\n311-02-05
\r\n\r\nPhương pháp đo bù
\r\n\r\nPhương pháp đo so sánh trong đó đối\r\ntượng đó kết hợp với đại lượng đã biết được chọn theo cách sao cho tổng các giá\r\ntrị của chúng bằng với giá trị so sánh định trước.
\r\n\r\n311-02-06
\r\n\r\nPhương pháp đo vi sai
\r\n\r\nPhương pháp đo so sánh dựa trên\r\nviệc so sánh đại lượng đo cùng loại có giá trị đã biết chỉ sai khác rất ít với\r\ngiá trị của đại lượng đo và so sánh chênh lệch đại số giữa các giá trị của hai\r\nđại lượng này.
\r\n\r\n311-02-07
\r\n\r\nPhương pháp đo đưa về không
\r\n\r\nPhương pháp đo vi sai trong đó\r\nchênh lệch giữa giá trị của đại lượng đo và giá trị đã biết của đại lượng cùng\r\nloại lấy làm đại lượng so sánh được đưa về zero.
\r\n\r\n311-02-08
\r\n\r\nPhương pháp đo phách
\r\n\r\nPhương pháp đo vi sai sử dụng hiện tượng\r\nđập nhịp giữa hai tần số liên quan đến hai đại lượng được so sánh, một đại\r\nlượng là đại lượng đo còn đại lượng kia là đại lượng chuẩn.
\r\n\r\n311-02-09
\r\n\r\nPhương pháp đo cộng hưởng
\r\n\r\nPhương pháp đo so sánh trong đó mối\r\nquan hệ đã biết giữa các giá trị được so sánh của một đại lượng được thiết lập\r\nbằng cách đạt đến điều kiện cộng hưởng hoặc gần cộng hưởng.
\r\n\r\n\r\n\r\n311-03-01
\r\n\r\nDụng cụ đo
\r\n\r\nThiết bị mà riêng nó hoặc kết hợp\r\nvới các thiết bị phụ trợ khác để thực hiện các phép đo [VIM 4.1].
\r\n\r\n311-03-02
\r\n\r\nDụng cụ đo kiểu chỉ thị
\r\n\r\nDụng cụ đo kiểu hiển thị
\r\n\r\nDụng cụ đo hiển thị số chỉ [VIM\r\n4.6].
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Hiển thị có thể là\r\nanalog (liên tục hoặc gián đoạn), digital hoặc mã hóa.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Giá trị của nhiều hơn\r\nmột đại lượng có thể được hiển thị đồng thời.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Dụng cụ đo kiểu hiển\r\nthị cũng có thể tự ghi.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 4: Hiển thị có thể gồm\r\ntín hiệu đầu ra không đọc được trực tiếp qua cách quan sát của con người nhưng\r\ncó thể được giải thích bằng cơ cấu thích hợp.
\r\n\r\n311-03-03
\r\n\r\nVật đọ
\r\n\r\nCơ cấu được thiết kế để tái lập\r\nhoặc cung cấp một hoặc nhiều giá trị đã biết của đại lượng cho trước một cách\r\nvĩnh viễn trong quá trình sử dụng nó [VIM 4.2].
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: ví dụ: điện trở chuẩn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Đại lượng liên quan có\r\nthể được gọi là đại lượng cung cấp.
\r\n\r\n311-03-04
\r\n\r\nDụng cụ đo điện
\r\n\r\nDụng cụ đo được thiết kế để đo đại\r\nlượng điện hoặc không điện bằng cách sử dụng phương tiện điện hoặc điện tử.
\r\n\r\n311-03-05
\r\n\r\nThiết bị đo
\r\n\r\nNhóm các dụng cụ đo, được thiết kế\r\ncho các mục đích đo qui định.
\r\n\r\n311-03-06
\r\n\r\nHệ thống đo
\r\n\r\nTập hợp toàn bộ các dụng cụ đo và\r\nthiết bị khác được lắp ráp để thực hiện các phép đo qui định [VIM 4.5].
\r\n\r\n311-03-07
\r\n\r\nChuỗi đo
\r\n\r\nChuỗi các phần tử của dụng cụ đo\r\nhoặc hệ thống đo tạo thành tuyến dẫn tín hiệu đo từ đầu vào đến đầu ra [VIM\r\n4.4].
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Ví dụ: Tập hợp các bộ\r\nchuyển đổi, các phần tử đầu nối một hoặc nhiều dụng cụ đo đặt giữa phần tử đầu\r\ntiên là bộ cảm biến và phần tử cuối cùng của chuỗi; ví dụ, cơ cấu chỉ thị, cơ\r\ncấu ghi hoặc lưu giữ.
\r\n\r\n311-03-08
\r\n\r\nSai số cơ bản
\r\n\r\nSai số của dụng cụ đo khi được sử\r\ndụng trong các điều kiện chuẩn [#VIM 5.24].
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Thuật ngữ này được dùng\r\ntrong cách tiếp cận "giá trị thực".
\r\n\r\n311-03-09
\r\n\r\nĐộ không đảm bảo đo cơ bản
\r\n\r\nĐộ không đảm bảo đo của một dụng cụ\r\nđo khi được sử dụng trong các điều kiện chuẩn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Thuật ngữ này được dùng\r\ntrong cách tiếp cận "độ không đảm bảo đo".
\r\n\r\n311-03-10
\r\n\r\nĐộ phân dải
\r\n\r\nSự thay đổi nhỏ nhất trong đại\r\nlượng đo hoặc đại lượng được cung cấp, tạo ra sự thay đổi nhận thấy được về số\r\nđọc [#VIM 5.12].
\r\n\r\n311-03-11
\r\n\r\nĐộ nhạy (của dụng cụ đo)
\r\n\r\nTỷ số giữa sự thay đổi về số đọc\r\nvới sự thay đổi tương ứng về giá trị của đại lượng đo [#VIM 5.10].
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đối với dụng cụ đo có\r\nđường cong hiệu chuẩn không tuyến tính thì độ nhạy ở bất kỳ điểm cho trước nào\r\nđều là hàm số của giá trị đại lượng đó.
\r\n\r\n311-03-12
\r\n\r\nDải đo
\r\n\r\nDải được xác định bằng hai giá trị\r\ncủa đại lượng đo hoặc đại lượng cần cung cấp, trong dải đó có qui định giới hạn\r\ncủa độ không đảm bảo đo của dụng cụ đo [#VIM 5.4].
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Một dụng cụ có thể có\r\nnhiều dải đo.
\r\n\r\n311-03-13
\r\n\r\nKhoảng đo
\r\n\r\nChênh lệch đại số giữa các giá trị\r\ngiới hạn trên và giới hạn dưới của dải đo [#VIM 5.2].
\r\n\r\n311-03-14
\r\n\r\nDải (danh nghĩa)
\r\n\r\nDải các số chỉ có được bằng chế độ\r\nđặt cụ thể các cơ cấu điều khiển của dụng cụ đo [VIM 5.1].
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Dải danh nghĩa thường\r\nđược công bố dưới dạng giới hạn dưới và giới hạn trên. Khi giới hạn dưới bằng\r\nzero thì dải danh nghĩa thường được công bố giới hạn trên của nó.
\r\n\r\n311-03-15
\r\n\r\nDải điều khiển tinh
\r\n\r\nDải các giá trị của một đại lượng\r\nđược bao trùm bởi cơ cấu điều khiển tinh xung quanh giá trị đặt trước bằng cơ\r\ncấu điều khiển của chính đại lượng đó.
\r\n\r\n311-03-16
\r\n\r\nĐiều chỉnh (dụng cụ đo)
\r\n\r\nTập hợp các thao tác được thực hiện\r\ntrên dụng cụ đo để nó cung cấp các số chỉ biết trước ứng với giá trị cho trước\r\ncủa đại lượng đo [#VIM 4.30].
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Khi dụng cụ được chế tạo\r\nđể có số chỉ bằng không ứng với giá trị bằng không của đại lượng đo thì tập hợp\r\ncác thao tác được gọi là chỉnh về không.
\r\n\r\n311-03-17
\r\n\r\nĐiều chỉnh (dụng cụ đo) của\r\nngười sử dụng
\r\n\r\nSự điều chỉnh do nhà chế tạo qui\r\nđịnh, chỉ sử dụng phương tiện có sẵn dành cho người sử dụng [» VIM 4.31].
\r\n\r\n311-03-18
\r\n\r\nThời gian khởi động
\r\n\r\nKhoảng thời gian qui định của nhà\r\nchế tạo tính từ thời điểm sau khi đóng điện nguồn cung cấp đến thời điểm dụng\r\ncụ đo có thể được sử dụng.
\r\n\r\n311-03-09
\r\n\r\nThời gian ổn định trước
\r\n\r\nKhoảng thời gian tính từ thời điểm\r\nsau khi đặt giá trị qui định của đại lượng đo vào mạch đo đến thời điểm dụng cụ\r\nđo phù hợp với các yêu cầu về độ chính xác.
\r\n\r\n311-03-20
\r\n\r\nĐiểm "không" về điện
\r\n\r\nVị trí cân bằng mà cơ cấu chỉ thị\r\ncủa dụng cụ đo cần một nguồn cung cấp phụ trợ được hướng tới khi dụng cụ đo\r\nđang vận hành và giá trị của đại lượng đo bằng zero.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Điểm "không"\r\nvề điện không nhất thiết phải trùng với điểm "không" về cơ.
\r\n\r\n\r\n\r\n311-04-01
\r\n\r\nChuẩn (đo lường)
\r\n\r\nVật đọ, dụng cụ đo, mẫu chuẩn hoặc\r\nhệ thống đo chuẩn được thiết kế để xác định, thể hiện về vật lý, duy trì hoặc\r\ntái lập đơn vị của một đại lượng hoặc bội số hoặc ước số của nó (ví dụ, điện\r\ntrở chuẩn), hoặc giá trị đã biết của một đại lượng (ví dụ, pin chuẩn), có độ\r\nkhông đảm bảo đo cho trước [» VIM 6.1].
\r\n\r\n311-04-02
\r\n\r\nChuẩn đầu
\r\n\r\nChuẩn được ấn định hoặc được biết\r\nđến rộng rãi là có các đặc tính về đo lường cao nhất và có giá trị được chấp\r\nnhận mà không cần tham khảo các chuẩn khác của cùng đại lượng [VIM 6.4].
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Khái niệm về chuẩn đầu\r\ncó hiệu lực như nhau đối với các đại lượng cơ bản và các đại lượng dẫn xuất.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Không được sử dụng\r\ntrực tiếp chuẩn đầu đối với phép đo không phải là phép đo so sánh có các chuẩn\r\nđầu khác hoặc chuẩn chính khác.
\r\n\r\n311-04-03
\r\n\r\nChuẩn thứ
\r\n\r\nChuẩn có các giá trị và các độ\r\nkhông đảm bảo đo được xác định bằng cách so sánh trực tiếp hoặc gián tiếp với\r\nchuẩn đầu [#VIM 6.5].
\r\n\r\n311-04-04
\r\n\r\nChuẩn chính
\r\n\r\nChuẩn, thường có đặc tính về đo\r\nlường cao nhất sẵn có ở địa điểm hoặc tổ chức cho trước, từ đó các phép đo được\r\ndẫn xuất từ chuẩn này [VIM 6.6].
\r\n\r\n311-04-05
\r\n\r\nChuẩn công tác
\r\n\r\nChuẩn thường được hiệu chuẩn theo\r\nchuẩn chính, được sử dụng thường xuyên để hiệu chuẩn hoặc kiểm tra các vật đọ,\r\ndụng cụ đo hoặc vật chuẩn [» VIM 6.7].
\r\n\r\n311-04-06
\r\n\r\nChuẩn quốc tế
\r\n\r\nChuẩn được công nhận theo thỏa\r\nthuận quốc tế dùng làm cơ sở quốc tế để ấn định các giá trị và độ không đảm bảo\r\nđo của các chuẩn khác đối với đại lượng cho trước [#VIM 6.2].
\r\n\r\n311-04-07
\r\n\r\nChuẩn quốc gia
\r\n\r\nChuẩn được công nhận bởi quyết định\r\nchính thức của quốc gia làm cơ sở để ấn định các giá trị, độ không đảm bảo đo\r\ntrong một quốc gia của tất cả các chuẩn khác đối với đại lượng cho trước [#VIM\r\n6.3].
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Thông thường, ở một quốc\r\ngia, chuẩn quốc gia cũng là chuẩn đầu.
\r\n\r\n311-04-08
\r\n\r\nChuẩn so sánh
\r\n\r\nChuẩn được thiết kế để so sánh\r\ntrong số chúng, các chuẩn có cùng cấp chính xác.
\r\n\r\nMục 311-05 -\r\nPhần tử kết cấu
\r\n\r\n311-05-01
\r\n\r\nBộ cảm biến
\r\n\r\nPhần tử đo
\r\n\r\nPhần của dụng cụ đo, hoặc chuỗi đo,\r\nbị ảnh hưởng trực tiếp bởi đại lượng đo và phát ra tín hiệu liên quan đến giá\r\ntrị của đại lượng đo [#VIM 4.14].
\r\n\r\n311-05-02
\r\n\r\nCơ cấu chỉ thị (của dụng cụ đo)
\r\n\r\nCơ cấu hiển thị (của dụng cụ đo)
\r\n\r\nTập hợp các thành phần của dụng cụ\r\nđo được thiết kế để chỉ thị giá trị của đại lượng đo [#VIM 4.12].
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Mở rộng: phương tiện chỉ\r\nthị hoặc cơ cấu đặt của dụng cụ đo bất kỳ như vật đo hoặc máy phát tín hiệu.
\r\n\r\n311-05-03
\r\n\r\nCơ cấu điều chỉnh
\r\n\r\nBộ điều chỉnh
\r\n\r\nCơ cấu được sử dụng để thực hiện\r\nviệc điều chỉnh.
\r\n\r\n311-05-04
\r\n\r\nVạch số "không" của\r\nthang đo
\r\n\r\nVạch hoặc dấu hiệu khác cùng với số\r\n"0" trong cách đánh số thang đo.
\r\n\r\n311-05-05
\r\n\r\nĐiểm "không" về cơ
\r\n\r\nVị trí cân bằng mà cơ cấu chỉ thị\r\ncó xu hướng trở về, chỉ nhờ lực phục hồi về cơ khi phần tử đo không có điện.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Ở dụng cụ đo có điểm\r\nzero được chặn bằng cơ, vị trí cân bằng nằm ở ngoài vạch thang đo.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Ở một số dụng cụ đo\r\nnhất định như đồng hồ đo thông lượng và đồng hồ thương số, điểm\r\n"không" về cơ là không xác định.
\r\n\r\n311-05-06
\r\n\r\nCơ cấu chỉnh điểm\r\n"không" về cơ
\r\n\r\nCơ cấu mà nhờ đó điểm\r\n"không" về cơ được đặt đến vị trí yêu cầu.
\r\n\r\n311-05-07
\r\n\r\nCơ cấu di chuyển biểu đồ
\r\n\r\nCơ cấu để di chuyển biểu đồ ghi\r\ntheo hàm của đại lượng biến thiên, thường là thời gian.
\r\n\r\n311-05-08
\r\n\r\nHiển thị digital
\r\n\r\nThể hiện các giá trị của đại lượng\r\nđo bằng các con số xuất hiện gián đoạn và tạo thành một số chỉ thị trực tiếp\r\ntừng giá trị trong các giá trị đó.
\r\n\r\n311-05-09
\r\n\r\nHiển thị analog-digital kép
\r\n\r\nThể hiện các giá trị của đại lượng\r\nđo bằng cách phối hợp hiển thị digital và số chỉ bằng thang đo và bộ phận chỉ.
\r\n\r\n311-05-10
\r\n\r\nCơ cấu ghi
\r\n\r\nCụm các bộ phận của dụng cụ đo tự\r\nghi, ghi lại giá trị đo được trên phương tiện ghi [#VIM 4.13].
\r\n\r\nMục 311-06 -\r\nCác hệ số ảnh hưởng đến tính năng
\r\n\r\n311-06-01
\r\n\r\nĐại lượng ảnh hưởng
\r\n\r\nĐại lượng không phải là đại lượng\r\nđo và sự thay đổi của nó ảnh hưởng đến quan hệ giữa số chỉ và kết quả của phép\r\nđo [» VIM 2.7].
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Thuật ngữ này được\r\ndùng trong cách tiếp cận "độ không đảm bảo đo".
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Các đại lượng ảnh\r\nhưởng có thể có nguồn gốc từ hệ thống đo, thiết bị đo hoặc môi trường đo.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Vì sơ đồ hiệu chuẩn\r\nphụ thuộc vào các đại lượng ảnh hưởng nên để ấn định kết quả đo cần phải biết\r\ncác đại lượng ảnh hưởng liên quan có nằm trong dải qui định không.
\r\n\r\n311-06-02
\r\n\r\nĐiều kiện chuẩn
\r\n\r\nTập hợp các giá trị qui định\r\nvà/hoặc dải các giá trị của đại lượng ảnh hưởng trong điều kiện đó độ không đảm\r\nbảo đo hoặc giới hạn sai số có thể chấp nhận đối với dụng cụ đo là nhỏ nhất\r\n[#VIM 5.7].
\r\n\r\n311-06-03
\r\n\r\nQuá đích (đối với thay đổi theo\r\nnấc)
\r\n\r\nĐối với thay đổi nhảy bậc, chênh\r\nlệch giữa số chỉ quá độ xa hết mức và số chỉ ổn định, được biểu diễn bằng phần\r\ntrăm của số chỉ ổn định.
\r\n\r\n311-06-04
\r\n\r\nThời gian đáp ứng theo nấc
\r\n\r\nKhoảng thời gian tính từ thời điểm\r\nđại lượng đo (hoặc đại lượng cung cấp) phải chịu sự thay đổi đột ngột qui định\r\nđến thời điểm số chỉ (hoặc đại lượng cung cấp) đạt đến và duy trì trong giới\r\nhạn qui định của giá trị ổn định cuối cùng của nó.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Định nghĩa này thường\r\nđược sử dụng cho dụng cụ đo. Còn có các định nghĩa khác.
\r\n\r\n311-06-05
\r\n\r\nTính tuyến tính (của dụng cụ đo)
\r\n\r\nKhả năng của dụng cụ đo để cung cấp\r\nsố chỉ có mối quan hệ tuyến tính với đại lượng xác định không phải là đại lượng\r\nảnh hưởng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Phương pháp thể hiện sự\r\nthiếu tính tuyến tính là khác nhau cho các loại dụng cụ đo khác nhau và được\r\nthiết lập theo từng trường hợp cụ thể.
\r\n\r\n311-06-06
\r\n\r\nĐộ lặp lại (của kết quả các phép\r\nđo)
\r\n\r\nSự trùng khít giữa các kết quả của\r\ncác phép đo liên tiếp của cùng một đại lượng đo, được thực hiện trong các điều\r\nkiện đo như nhau, tức là:
\r\n\r\n- cùng một qui trình đo,
\r\n\r\n- cùng một người quan sát,
\r\n\r\n- với dụng cụ đo giống nhau được sử\r\ndụng trong các điều kiện giống nhau,
\r\n\r\n- trong cùng một phòng thí nghiệm,
\r\n\r\n- ở các khoảng thời gian tương đối\r\nngắn.
\r\n\r\n[»VIM\r\n3.6].
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Khái niệm "qui\r\ntrình đo" được định nghĩa ở VIM 2.5.
\r\n\r\n311-06-07
\r\n\r\nĐộ tái lập (của các phép đo)
\r\n\r\nSự trùng khít giữa các kết quả của\r\ncác phép đo cùng một giá trị của một đại lượng đo khi từng phép đo riêng lẻ\r\nđược thực hiện trong các điều kiện đo khác nhau:
\r\n\r\n- nguyên lý đo,
\r\n\r\n- phương pháp đo,
\r\n\r\n- người quan sát,
\r\n\r\n- dụng cụ đo,
\r\n\r\n- chuẩn chính,
\r\n\r\n- phòng thử nghiệm,
\r\n\r\n- trong các điều kiện sử dụng của\r\ndụng cụ đo, khác với các điều kiện thường được sử dụng,
\r\n\r\n- sau khoảng thời gian tương đối\r\ndài so với khoảng thời gian của một phép đo.
\r\n\r\n[»\r\nVIM 3.7].
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Khái niệm "nguyên\r\nlý đo" và "phương pháp đo" được định nghĩa tương ứng ở VIM 2.3\r\nvà 2.4.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Thuật ngữ "tính\r\ntái lập" chỉ áp dụng cho trường hợp mà các điều kiện nhất định được tính\r\nđến trên đây với điều kiện chúng phải được công bố.
\r\n\r\n311-06-08
\r\n\r\nĐộ chính xác (của dụng cụ đo)
\r\n\r\nĐại lượng đặc trưng cho khả năng\r\ncủa dụng cụ đo có giá trị được chỉ ra gần đúng với giá trị thực của đại lượng\r\nđo [»VIM 5.18].
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Thuật ngữ này được sử\r\ndụng trong cách tiếp cận "giá trị thực".
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Độ chính xác càng cao\r\nkhi giá trị được chỉ ra càng gần với giá trị thực tương ứng.
\r\n\r\n311-06-09
\r\n\r\nCấp chính xác
\r\n\r\nNhóm các dụng cụ đo dự kiến phù hợp\r\nvới một tập hợp các yêu cầu kỹ thuật liên quan đến độ không đảm bảo [» VIM 5.19].
\r\n\r\n311-06-10
\r\n\r\nChỉ số cấp chính xác
\r\n\r\nKý hiệu qui ước về cấp chính xác\r\nbằng số hoặc ký hiệu [VIM 5.19, chú thích].
\r\n\r\n311-06-11
\r\n\r\nTính năng
\r\n\r\nĐặc tính xác định khả năng của dụng\r\ncụ đo để đạt được các chức năng dự kiến.
\r\n\r\n311-06-12
\r\n\r\nĐộ ổn định
\r\n\r\nKhả năng của dụng cụ đo để duy trì\r\ncác đặc tính tính năng của nó không thay đổi trong khoảng thời gian qui định,\r\ncác điều kiện khác là như nhau [»VIM\r\n5.14].
\r\n\r\n311-06-13
\r\n\r\nĐộ trôi
\r\n\r\nSự thay đổi theo số chỉ của dụng cụ\r\nđo, thường là chậm, liên tục không nhất thiết theo cùng hướng và không liên\r\nquan đến sự thay đổi theo đại lượng [# VIM 5.16].
\r\n\r\nMục 311-07 -\r\nĐiều kiện làm việc
\r\n\r\n311-07-01
\r\n\r\nGiá trị chuẩn
\r\n\r\nGiá trị qui định của một đại lượng\r\nảnh hưởng được xem xét trong điều kiện chuẩn [# VIM 5.7, chú thích].
\r\n\r\n311-07-02
\r\n\r\nDải chuẩn
\r\n\r\nDải các giá trị qui định của một\r\nđại lượng ảnh hưởng được xem xét trong điều kiện chuẩn [# VIM 5.7, chú thích].
\r\n\r\n311-07-03
\r\n\r\nSự biến thiên (do đại lượng ảnh\r\nhưởng)
\r\n\r\nChênh lệch giữa các giá trị được chỉ\r\nra trong phạm vi cùng một giá trị của đại lượng đo của dụng cụ đo chỉ thị hoặc\r\ncác giá trị của vật đọ khi đại lượng ảnh hưởng nhận liên tiếp hai giá trị khác\r\nnhau.
\r\n\r\n311-07-04
\r\n\r\nHệ số ảnh hưởng
\r\n\r\nTỷ số giữa sự biến thiên do đại\r\nlượng ảnh hưởng và sự thay đổi của đại lượng ảnh hưởng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Hệ số ảnh hưởng chỉ được\r\nsử dụng khi trên toàn dải sử dụng danh định, mối quan hệ về cơ bản là tuyến\r\ntính tồn tại giữa sự biến thiên và sự thay đổi theo đại lượng ảnh hưởng.
\r\n\r\n311-07-05
\r\n\r\nDải sử dụng danh nghĩa
\r\n\r\nDải các giá trị qui định mà một đại\r\nlượng ảnh hưởng có thể nhận mà không gây ra biến đổi quá mức các giới hạn qui\r\nđịnh.
\r\n\r\n311-07-06
\r\n\r\nGiá trị giới hạn hoạt động
\r\n\r\nGiá trị cực biên mà một đại lượng\r\nảnh hưởng có thể tiếp nhận trong quá trình hoạt động mà không làm hư hại dụng\r\ncụ đo đến mức không tiếp tục đáp ứng các yêu cầu về tính năng khi tiếp tục hoạt\r\nđộng trong các điều kiện chuẩn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Giá trị giới hạn có thể\r\nphụ thuộc vào khoảng thời gian áp dụng.
\r\n\r\n311-07-07
\r\n\r\nGiá trị giới hạn cất giữ
\r\n\r\nGiá trị cực biên mà một đại lượng\r\nảnh hưởng có thể nhận được trong quá trình lưu giữ mà không làm hư hại dụng cụ\r\nđo đến mức không tiếp tục đáp ứng các yêu cầu về tính năng khi tiếp tục hoạt\r\nđộng trong các điều kiện chuẩn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Giá trị giới hạn có thể\r\nphụ thuộc vào khoảng thời gian áp dụng.
\r\n\r\n311-07-08
\r\n\r\nGiá trị giới hạn vận chuyển
\r\n\r\nGiá trị cực biên mà một đại lượng\r\nảnh hưởng có thể nhận được trong khi vận chuyển mà không gây hư hại dụng cụ đo\r\nđến mức không còn đáp ứng các yêu cầu về tính năng khi tiếp tục hoạt động trong\r\ncác điều kiện chuẩn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Giá trị giới hạn có thể\r\nphụ thuộc vào khoảng thời gian áp dụng.
\r\n\r\nPhần 312:\r\nThuật ngữ chung liên quan đến phép đo điện
\r\n\r\nMục 312-01 -\r\nThuật ngữ cơ bản
\r\n\r\n312-01-01
\r\n\r\nMạch dòng điện
\r\n\r\nMạch của dụng cụ đo trong đó dòng\r\nđiện bằng hoặc tỷ lệ với dòng điện của mạch điện mà dụng cụ đo được nối đến.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Dòng điện này có thể là:
\r\n\r\n- dòng điện liên quan trực tiếp\r\ntrong phép đo,
\r\n\r\n- dòng điện tỷ lệ được cấp bởi máy\r\nbiến dòng bên ngoài;
\r\n\r\n- được trích ra từ một điện trở sun\r\nbên ngoài.
\r\n\r\n311-01-02
\r\n\r\nMạch điện áp
\r\n\r\nMạch của dụng cụ đo trong đó điện\r\náp của mạch điện mà dụng cụ đo được nối đến được đặt vào.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Điện áp này có thể là:
\r\n\r\n- điện áp liên quan trực tiếp trong\r\nphép đo,
\r\n\r\n- điện áp tỷ lệ được cấp bởi máy\r\nbiến áp bên ngoài hoặc bộ phân áp bên ngoài;
\r\n\r\n- được trích ra từ điện trở hoặc\r\nđiện trở kháng nối tiếp bên ngoài.
\r\n\r\n312-01-03
\r\n\r\nĐiện áp phương thức chung
\r\n\r\nPhần của điện áp đầu vào mà biên độ\r\nvà pha hoặc cực tính là như nhau tồn tại giữa từng đầu nối vào và điểm chuẩn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Điểm chuẩn này có thể là\r\nđiểm nối khung hoặc đầu nối đất dùng để đo hoặc có thể là điểm không tiếp cận\r\nđược.
\r\n\r\n312-01-04
\r\n\r\nĐiện áp phương thức nối tiếp
\r\n\r\nPhần không mong muốn của điện áp đầu\r\nvào, xếp chồng lên điện áp này do đại lượng đo.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Ví dụ điển hình về điện\r\náp phương thức nối tiếp là các điện áp cảm ứng, ví dụ nhấp nhô trên tín hiệu\r\nmột chiều hoặc thế điện nhiệt.
\r\n\r\nMục 312-02 -\r\nCác loại dụng cụ đo
\r\n\r\n312-02-01
\r\n\r\nDụng cụ đo hoạt động trực tiếp
\r\n\r\nDụng cụ đo trong đó cơ cấu chỉ thị\r\nhoặc cơ cấu ghi được nối cơ đến phần tử chuyển động và được khởi động bằng phần\r\ntử chuyển động.
\r\n\r\n312-02-02
\r\n\r\nDụng cụ đo hoạt động gián tiếp
\r\n\r\nDụng cụ đo trong đó cơ cấu chỉ thị\r\nhoặc cơ cấu ghi được truyền động bằng động cơ hoặc cơ cấu khác, là hàm của giá\r\ntrị của đại lượng đo.
\r\n\r\n312-02-03
\r\n\r\nDụng cụ đo có điểm chặn zero
\r\n\r\nDụng cụ đo không chỉ ra giá trị của\r\nđại lượng đo khi giá trị đó thấp hơn về giá trị tuyệt đối đến giới hạn nhất\r\nđịnh.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: "Có điểm chặn\r\nzero" có thể áp dụng cho điểm "không" về cơ hoặc điểm\r\n"không" về điện.
\r\n\r\n312-02-04
\r\n\r\nDụng cụ đo có thang đo mở rộng
\r\n\r\nDụng cụ đo trong đó phần lớn hơn\r\ncủa chiều dài thang đo thể hiện một phần nhỏ của dải đo.
\r\n\r\n312-02-05
\r\n\r\nDụng cụ đo phiếm định
\r\n\r\nDụng cụ đo trong đó phần tử đo theo\r\nthiết kế không bị ảnh hưởng bởi trường từ đồng nhất có nguồn gốc bên ngoài.
\r\n\r\n312-02-06
\r\n\r\nDụng cụ đo có cơ cấu khóa
\r\n\r\nDụng cụ đo có cơ cấu cho phép phần\r\ntử chuyển động được khóa ở vị trí mà nó đang đứng tại thời điểm cho trước.
\r\n\r\n312-02-07
\r\n\r\nDụng cụ đo có tiếp điểm
\r\n\r\nDụng cụ đo trong đó phần tử chuyển\r\nđộng thao tác các tiếp điểm ở các vị trí nhất định được xác định trước.
\r\n\r\n312-02-08
\r\n\r\nDụng cụ đo phát hiện
\r\n\r\nDụng cụ đo được thiết kế để phát\r\nhiện một đại lượng mà không quan tâm đặc biệt đến giá trị của nó.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Một số dụng cụ đo đưa ra\r\ngiá trị xấp xỉ và/hoặc dấu của đại lượng.
\r\n\r\n312-02-09
\r\n\r\nDụng cụ đo analog
\r\n\r\nDụng cụ đo chỉ thị analog
\r\n\r\nDụng cụ đo có số chỉ là hàm liên\r\ntục của giá trị tương ứng của đại lượng đo hoặc tín hiệu đầu vào [» VIM 4.10].
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Thuật ngữ này liên quan\r\nđến dạng thể hiện của số chỉ mà không liên quan đến nguyên lý hoạt động của\r\ndụng cụ đo.
\r\n\r\n312-02-10
\r\n\r\nDụng cụ đo digital
\r\n\r\nDụng cụ chỉ thị digital
\r\n\r\nDụng cụ đo có màn hiển thị hoặc đầu\r\nra có dạng digital [»VIM 4.11].
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Thuật ngữ này liên quan\r\nđến dạng thể hiện của số chỉ mà không liên quan đến nguyên tắc hoạt động của\r\ndụng cụ đo.
\r\n\r\n312-02-11
\r\n\r\nDụng cụ đo tự ghi
\r\n\r\nBộ ghi
\r\n\r\nDụng cụ đo ghi được trên một môi\r\ntrường dùng để ghi các thông tin tương ứng với các giá trị của đại lượng đo.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Một số dụng cụ đo tự\r\nghi có thể lắp với cơ cấu chỉ thị.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Một số dụng cụ đo tự\r\nghi có thể ghi thông tin tương ứng với nhiều hơn một đại lượng đo.
\r\n\r\n312-02-12
\r\n\r\nMáy hiện sóng
\r\n\r\nDụng cụ đo được thiết kế để thể\r\nhiện ở dạng vết tạm thời các giá trị tức thời của một đại lượng.
\r\n\r\n312-02-13
\r\n\r\nMáy ghi dao động
\r\n\r\nDụng cụ đo được thiết kế để ghi ở\r\ndạng vết vĩnh viễn các giá trị tức thời của một đại lượng.
\r\n\r\n312-02-14
\r\n\r\nDụng cụ đo tích phân
\r\n\r\nDụng cụ đo đưa ra tích phân của đại\r\nlượng đầu vào liên quan đến đại lượng khác thường là thời gian [#VIM 4.9].
\r\n\r\n312-02-15
\r\n\r\nBộ chuyển đổi đo (có đầu ra\r\nđiện)
\r\n\r\nCơ cấu được thiết kế để chuyển đại\r\nlượng đo hoặc một đại lượng đã được chuyển hóa từ đó, thành đại lượng điện với\r\nđộ chính xác qui định và theo qui luật cho trước [» VIM 4.3].
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Nếu đại lượng đầu vào\r\nlà đại lượng điện thì đại lượng đầu vào và đầu ra có thể không cùng loại, ví\r\ndụ, điện áp và dòng điện.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Trong một số trường\r\nhợp nhất định, bộ chuyển đổi đo cũng có tên riêng theo chức năng của chúng (ví\r\ndụ, bộ khuếch đại, bộ chuyển đổi, máy biến áp, bộ chuyển đổi tần số, v.v…)
\r\n\r\n312-02-16
\r\n\r\nThiết bị đo từ xa
\r\n\r\nCụm lắp ráp các dụng cụ đo không\r\nđược thiết kế để chỉ ra hoặc ghi lại giá trị của đại lượng đo ở một khoảng cách\r\nso với điểm đo, sử dụng kỹ thuật viễn thông.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Việc sử dụng thuật ngữ\r\n"thiết bị đo từ xa" là cũ theo nghĩa này.
\r\n\r\n312-02-17
\r\n\r\nDụng cụ đo cố định
\r\n\r\nDụng cụ đo được thiết kế để lắp cố\r\nđịnh và được thiết kế để nối bằng dây dẫn được lắp đặt cố định.
\r\n\r\n312-02-18
\r\n\r\nDụng cụ đo di động
\r\n\r\nDụng cụ đo được thiết kế để dễ dàng\r\nmang đi bằng tay và được người sử dụng nối hoặc ngắt điện.
\r\n\r\n312-02-19
\r\n\r\nDụng cụ đo một dải
\r\n\r\nDụng cụ đo chỉ có một dải đo.
\r\n\r\n312-02-20
\r\n\r\nDụng cụ đo nhiều dải
\r\n\r\nDụng cụ đo có nhiều hơn một dải đo.
\r\n\r\n312-02-21
\r\n\r\nDụng cụ đo nhiều thang đo
\r\n\r\nDụng cụ đo có nhiều hơn một thang\r\nđo.
\r\n\r\n312-02-22
\r\n\r\nDụng cụ đo một chức năng
\r\n\r\nDụng cụ đo được thiết kế để đo một\r\nloại đại lượng.
\r\n\r\n312-02-23
\r\n\r\nDụng cụ đo nhiều chức năng
\r\n\r\nDụng cụ đo chỉ có một cơ cấu chỉ\r\nthị, được thiết kế để đo nhiều hơn một loại đại lượng.
\r\n\r\n312-02-24
\r\n\r\nĐồng hồ đo vạn năng
\r\n\r\nDụng cụ đo nhiều chức năng có nhiều\r\ndải đo được thiết kế để đo điện áp, dòng điện và đôi khi cả các đại lượng điện\r\nkhác như điện trở.
\r\n\r\n312-02-25
\r\n\r\nDụng cụ đo có cơ cấu điều khiển\r\nmạch điện
\r\n\r\nDụng cụ đo cung cấp các tín hiệu\r\nđiều khiển về điện ở giá trị định trước của đại lượng đo.
\r\n\r\n312-02-26
\r\n\r\nDụng cụ đo vi sai
\r\n\r\nDụng cụ đo được thiết kế để đo\r\nchênh lệch giữa các giá trị của hai đại lượng cùng loại tồn tại ở cùng thời\r\nđiểm trong các mạch điện khác nhau.
\r\n\r\n312-02-27
\r\n\r\nDụng cụ đo tổng
\r\n\r\nBộ tổng
\r\n\r\nDụng cụ đo được thiết kế để xác\r\nđịnh tổng các giá trị của đại lượng cùng loại được đo đồng thời trong các mạch\r\nđiện khác nhau.
\r\n\r\n312-02-28
\r\n\r\nĐồng hồ đo tỷ số
\r\n\r\nThương kế
\r\n\r\nDụng cụ đo được thiết kế để đo tỷ\r\nsố hoặc thương của các giá trị của hai đại lượng.
\r\n\r\n312-02-29
\r\n\r\nNguồn chuẩn
\r\n\r\nCơ cấu được thiết kế để tạo ra đại\r\nlượng điện hoặc từ trong phạm vi dung sai qui định hoặc độ không đảm bảo đo qui\r\nđịnh với mục đích làm chuẩn.
\r\n\r\n312-02-30
\r\n\r\nCầu đo
\r\n\r\nThiết bị đo gồm ít nhất bốn nhánh\r\nhoặc bốn nhóm phần tử mạch điện (điện trở, cuộn cảm, tụ điện, v.v…) được nối\r\nthành một tứ giác, một trong các đường chéo được cấp điện từ một nguồn và đường\r\nchéo còn lại được nối đến bộ phát hiện bằng không hoặc dụng cụ đo bằng không.
\r\n\r\n312-02-31
\r\n\r\nĐồng hồ đo điện thế
\r\n\r\nDụng cụ đo điện áp trong đó điện áp\r\ncần đo ngược với điện áp đã biết.
\r\n\r\n312-02-32
\r\n\r\nBộ phân áp
\r\n\r\nCơ cấu gồm điện trở, cuộn cảm, tụ\r\nđiện, (các) biến áp hoặc phối hợp các thành phần này sao cho giữa hai điểm của\r\ncơ cấu có thể đạt được một phần nhỏ điện áp mong muốn đặt vào cơ cấu.
\r\n\r\n312-02-33
\r\n\r\nDụng cụ đo nhiệt
\r\n\r\nDụng cụ đo nhiệt điện (Mỹ)
\r\n\r\nDụng cụ đo hoạt động bởi hiệu ứng\r\ngia nhiệt do hiệu ứng Jun.
\r\n\r\n312-02-34
\r\n\r\nDụng cụ đo có kim loại kép
\r\n\r\nDụng cụ đo nhiệt trong đó số chỉ\r\nđược tạo ra bởi sự biến dạng của phần tử kim loại kép, được gia nhiệt trực tiếp\r\nhoặc gián tiếp do hiệu ứng Jun.
\r\n\r\n312-02-35
\r\n\r\nDụng cụ đo kiểu nhiệt ngẫu
\r\n\r\nDụng cụ đo nhiệt trong đó nhờ có\r\ndòng điện theo hiệu ứng Jun đốt nóng một hoặc nhiều nhiệt ngẫu mà trên các đầu\r\nkết thúc của chúng đo được điện áp nguồn này.
\r\n\r\n312-02-36
\r\n\r\nDụng cụ đo có bộ chỉnh lưu
\r\n\r\nDụng cụ đo, thường có cuộn dây quay\r\nquanh nam châm vĩnh cửu kết hợp với cơ cấu chỉnh lưu được thiết kế để đo các\r\nđại lượng xoay chiều.
\r\n\r\n312-02-37
\r\n\r\nDụng cụ đo kiểu lưỡi gà rung
\r\n\r\nDụng cụ đo được thiết kế để đo tần\r\nsố, gồm một tập hợp các lưỡi gà rung có điều hưởng, một hoặc nhiều lưỡi gà\r\ntrong số đó cộng hưởng dưới tác dụng của dòng xoay chiều có tần số thích hợp\r\nchạy qua một hoặc nhiều cuộn dây cố định.
\r\n\r\n312-02-38
\r\n\r\nBộ phân tích phổ
\r\n\r\nDụng cụ đo được dùng để cung cấp\r\nbiên độ hoặc phân bố năng lượng của tín hiệu là hàm của tần số.
\r\n\r\n312-02-39
\r\n\r\nBộ phân tích sóng
\r\n\r\nVôn mét điều hưởng
\r\n\r\nVôn mét điều hưởng được trong phạm\r\nvi dải tần qui định, sử dụng để đo biên độ tín hiệu trong băng tần có hạn chế.
\r\n\r\n312-02-40
\r\n\r\nNguồn ổn định
\r\n\r\nTrang bị cấp nguồn trong đó một\r\nhoặc nhiều đại lượng đầu ra được giữ nguyên ở các giới hạn qui định khi các điều\r\nkiện sử dụng kể cả phụ tải và các đại lượng ảnh hưởng thay đổi trong các giới\r\nhạn qui định.
\r\n\r\n312-02-41
\r\n\r\nBộ phát tín hiệu (dùng để đo)
\r\n\r\nNguồn tín hiệu điện có các đặc tính\r\n(dạng sóng, tần số, điện áp, v.v…) có thể được cố định hoặc được khống chế\r\ntrong các giới hạn qui định.
\r\n\r\n312-02-42
\r\n\r\nBộ so sánh
\r\n\r\nCơ cấu mà bằng cách so sánh, cung\r\ncấp thông tin về sự chênh lệch giữa các giá trị của hai đại lượng.
\r\n\r\n312-02-43
\r\n\r\nPhản xạ kế
\r\n\r\nDụng cụ đo được thiết kế để đo các\r\nphản xạ của sóng ánh sáng, các phản xạ riêng rẽ đang đo và hiển thị là hàm của\r\nkhoảng cách hoặc vị trí.
\r\n\r\n312-02-44
\r\n\r\nBộ phân tích mạng lưới
\r\n\r\nDụng cụ đo được thiết kế để đo các\r\nđặc tính chuyển đổi và/hoặc trở kháng của mạng lưới tuyến tính qua thử nghiệm\r\nđáp tuyến mô phỏng trên dải tần cho trước.
\r\n\r\n\r\n\r\n312-03-01
\r\n\r\nPhụ kiện (của dụng cụ đo)
\r\n\r\nPhần tử, nhóm các phần tử hoặc cơ\r\ncấu kết hợp với dụng cụ đo để tạo ra các đặc tính qui định khác nhau của nó.
\r\n\r\nMục 312-04 -\r\nBộ phận hợp thành
\r\n\r\n312-04-01
\r\n\r\nBộ điều chỉnh điểm\r\n"không" về điện
\r\n\r\nCơ cấu mà nhờ đó điểm\r\n"không" về điện có thể được đặt đến vị trí yêu cầu.
\r\n\r\n312-04-02
\r\n\r\nPhần tử chuyển động
\r\n\r\nBộ phận chuyển động của phần tử đo.
\r\n\r\n312-04-03
\r\n\r\nThanh ghi (của dụng cụ đo tích\r\nhợp)
\r\n\r\nBộ phận của dụng cụ đo tích hợp\r\nhiển thị giá trị của đại lượng đo.
\r\n\r\nMục 312-05 -\r\nĐặc tính vật lý
\r\n\r\n312-05-01
\r\n\r\nMômen làm lệch
\r\n\r\nMômen dịch chuyển
\r\n\r\nMômen tạo ra từ hiệu ứng tĩnh điện,\r\nđiện từ hoặc các hiệu ứng khác tác động lên phần tử chuyển động.
\r\n\r\n312-05-02
\r\n\r\nMômen phục hồi
\r\n\r\nMômen có xu hướng mang phần tử\r\nchuyển động trở vể điểm "không" về cơ của dụng cụ đo.
\r\n\r\n312-05-03
\r\n\r\nMômen hãm (của dụng cụ đo tích\r\nhợp)
\r\n\r\nMômen do trường của nam châm vĩnh\r\ncửu cố định tương tác với dòng điện cảm ứng bởi trường này trong phần quay của\r\ndụng cụ đo tích hợp và ngược với chiều quay của nó.
\r\n\r\n312-05-04
\r\n\r\nMômen cản dịu
\r\n\r\nMômen có xu hướng làm giảm các dao\r\nđộng không mong muốn của phần tử chuyển động.
\r\n\r\nMục 312-06 - Đặc tính điện
\r\n\r\n312-06-01
\r\n\r\nĐiện trở tới hạn
\r\n\r\nGiá trị lớn nhất của điện trở mà\r\nkhi được nối qua các đầu kết thúc của cuộn dây quay quanh nam châm vĩnh cửu làm\r\ncho chuyển động của nó không theo chu kỳ.
\r\n\r\n312-06-02
\r\n\r\nĐiện áp cách điện danh định
\r\n\r\nĐiện áp làm việc do nhà chế tạo ấn\r\nđịnh cho dụng cụ đo để đặc trưng cho cách điện của nó.
\r\n\r\n312-06-03
\r\n\r\nĐiện áp thử nghiệm cách điện
\r\n\r\nĐiện áp tại đó thực hiện thử nghiệm\r\ncách điện trên dụng cụ đo.
\r\n\r\n312-06-04
\r\n\r\nĐặc tính phụ tải
\r\n\r\nMối quan hệ tuyến tính hoặc không\r\ntuyến tính giữa giá trị của điện áp ra và giá trị của dòng điện ra đối với phụ\r\ntải qui định và đối với chế độ đặt cố định của các cơ cấu điều khiển.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Phụ tải có thể là phức\r\nhợp và/hoặc không tuyến tính.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Đặc tính phụ tải có\r\nthể cũng mô tả các ảnh hưởng quá tải.
\r\n\r\n312-06-05
\r\n\r\nTạo ổn định
\r\n\r\nPhương tiện và phương pháp mà nhờ\r\nđó dụng cụ đo duy trì các giá trị được chỉ ra hoặc được cung cấp trong thời\r\ngian qui định khi các đại lượng ảnh hưởng và/hoặc tải, nếu có, thay đổi trong\r\ncác giới hạn qui định.
\r\n\r\n312-06-06
\r\n\r\nHệ số suy giảm
\r\n\r\nTỷ số giữa các giá trị đầu vào và\r\nđầu ra của các đại lượng cùng loại trong cơ cấu hoặc hệ thống.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Khi tỷ số này nhỏ hơn 1\r\nthì nó thường được thay bằng nghịch đảo của nó, hệ số khuếch đại.
\r\n\r\n312-06-07
\r\n\r\nHệ số khuếch đại của dụng cụ đo
\r\n\r\nTỷ số giữa các giá trị đầu ra và\r\nđầu vào của các đại lượng cùng loại trong cơ cấu hoặc hệ thống.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Khi tỷ số này nhỏ hơn 1\r\nthì nó thường được thay bằng nghịch đảo của nó, là hệ số suy giảm.
\r\n\r\n312-06-08
\r\n\r\nĐầu vào không đối xứng
\r\n\r\nMạch đầu vào có ba đầu nối trong đó\r\ncác giá trị danh nghĩa của các trở kháng giữa đầu nối chung và từng đầu nối\r\ntrong hai đầu nối còn lại là khác nhau.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đầu nối chung của đầu\r\nvào và đầu ra không nhất thiết là tiếp cận được cũng không nhất thiết phải có\r\ncùng điện thế.
\r\n\r\n312-06-09
\r\n\r\nĐầu ra không đối xứng
\r\n\r\nMạch điện đầu ra có ba đầu nối\r\ntrong đó các giá trị danh nghĩa của các trở kháng giữa đầu nối chung và từng\r\nđầu nối trong hai đầu nối còn lại là khác nhau.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đầu nối chung của đầu\r\nvào và đầu ra không nhất thiết là tiếp cận được cũng như không nhất thiết phải\r\ncó cùng điện thế.
\r\n\r\n312-06-10
\r\n\r\nĐầu vào đối xứng
\r\n\r\nĐầu vào cân bằng
\r\n\r\nMạch đầu vào có ba đầu nối trong đó\r\ncác giá trị danh nghĩa của các trở kháng giữa đầu nối chung và từng đầu nối\r\ntrong hai đầu nối còn lại bằng nhau.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đầu nối chung của đầu\r\nvào và đầu ra không nhất thiết là tiếp cận được cũng không nhất thiết phải có\r\ncùng điện thế.
\r\n\r\n312-06-11
\r\n\r\nĐầu ra đối xứng
\r\n\r\nĐầu cân bằng
\r\n\r\nMạch đầu ra ba đầu nối trong đó các\r\ngiá trị danh nghĩa của các trở kháng giữa đầu nối chung và từng đầu nối trong\r\nhai đầu nối còn lại bằng nhau.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đầu nối chung của đầu\r\nvào và đầu ra không nhất thiết là tiếp cận được cũng không nhất thiết phải có\r\ncùng điện thế.
\r\n\r\n312-06-12
\r\n\r\nMạch đầu vào thả nổi
\r\n\r\nMạch đầu vào được cách ly với\r\nkhung, với nguồn cung cấp và với đầu nối của mạch điện tiếp cận được từ bên\r\nngoài bất kỳ khác.
\r\n\r\n312-06-13
\r\n\r\nMạch đầu vào nối đất
\r\n\r\nĐầu vào chỉ có một đầu
\r\n\r\nMạch đầu vào trong đó một đầu nối\r\nvào được nối đất trực tiếp; đầu nối này thường là điểm chung.
\r\n\r\n312-06-14
\r\n\r\nMạch đầu ra nối đất
\r\n\r\nĐầu ra chỉ có một đầu
\r\n\r\nMạch đầu ra trong đó một đầu nối ra\r\nđược nối đất trực tiếp; đầu nối này thường là điểm chung.
\r\n\r\n312-06-15
\r\n\r\nMạch đầu vào vi sai
\r\n\r\nMạch đầu vào có hai bộ đầu nối vào,\r\nđược thiết kế để đo chênh lệch giữa các giá trị của đại lượng điện cùng loại\r\nđặt lên chúng.
\r\n\r\n312-06-16
\r\n\r\nMạch đầu ra thả nổi
\r\n\r\nMạch đầu ra được cách ly với khung,\r\nvới nguồn cung cấp và với đầu nối của mạch điện tiếp cận được từ bên ngoài bất\r\nkỳ khác
\r\n\r\n312-06-17
\r\n\r\nMạch đầu vào và đầu ra có điểm\r\ncách ly chung
\r\n\r\nBố trí mạch điện trong đó một trong\r\ncác đầu nối vào và một trong các đầu nối ra được nối với nhau và được cách ly\r\nvề điện với khung và với nguồn cung cấp.
\r\n\r\n312-06-18
\r\n\r\nTrở kháng đầu ra
\r\n\r\nTrở kháng mạch đầu ra được đo giữa\r\ncác đầu nối ra trong điều kiện làm việc.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Trở kháng có thể được\r\nbiểu thị dưới dạng tổng dẫn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Trong một số trường\r\nhợp, ví dụ, cơ cấu lấy mẫu hoặc đồng hồ đo điện thế tự cân bằng, trở kháng có\r\nthể khác nhau theo thời điểm xác định, trước, trong hoặc sau thời điểm đo.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Nếu mạch đầu ra có giá\r\ntrị tức thời của dòng điện chạy trong các đầu nối ra là hàm phi tuyến của giá\r\ntrị tức thời của điện áp ra trong các điều kiện qui định về tần số và điện áp,\r\nphối hợp của điện trở và điện kháng có thể tiêu thụ công suất tác dụng như nhau\r\nvà có thể có dòng điện phản kháng chạy trong đó bằng với thành phần cơ bản chạy\r\ntrong mạch đầu ra thực tế thì đôi khi được gọi là "trở kháng đầu ra tương\r\nđương".
\r\n\r\n312-06-19
\r\n\r\nTrở kháng đầu vào
\r\n\r\nTrở kháng mạch đầu vào được đo giữa\r\ncác đầu nối vào trong điều kiện làm việc.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Trở kháng có thể được\r\nbiểu thị dưới dạng tổng dẫn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Trong một số trường\r\nhợp, ví dụ, cơ cấu lấy mẫu hoặc đồng hồ đo điện thế tự cân bằng, trở kháng có\r\nthể khác nhau theo thời điểm xác định, trước, trong hoặc sau thời điểm đo.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Nếu mạch đầu vào có\r\ngiá trị tức thời của dòng điện chạy trong các đầu nối vào là hàm phi tuyến của\r\ngiá trị tức thời của điện áp vào trong các điều kiện qui định về tần số và điện\r\náp, phối hợp của điện trở và điện kháng có thể tiêu thụ công suất tác dụng như\r\nnhau và có thể có dòng điện phản kháng chạy trong đó bằng với thành phần cơ bản\r\nchạy trong mạch đầu vào thực tế thì đôi khi được gọi là "trở kháng đầu vào\r\ntương đương".
\r\n\r\n312-06-20
\r\n\r\nTỷ số loại trừ phương thức nối\r\ntiếp SMRR
\r\n\r\nTỷ số giữa điện áp phương thức nối\r\ntiếp gây ra sự thay đổi qui định về thông tin đầu ra và điện áp được bắt đầu\r\nbởi đại lượng đo có thể tạo ra sự thay đổi giống như vậy.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Tỷ số loại trừ phương\r\nthức nối tiếp thường được biểu diễn bằng đềxiben và có thể phụ thuộc vào tần\r\nsố, dạng sóng và phương pháp đo.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Tỷ số loại trừ phương\r\nthức nối tiếp cũng có thể áp dụng cho các đại lượng khác ngoài điện áp.
\r\n\r\n312-06-21
\r\n\r\nTỷ số loại trừ phương thức chung\r\nCMRR
\r\n\r\nTỷ số giữa điện áp đặt lên điểm\r\nchuẩn qui định và các đầu nối vào, khi được nối với nhau bằng mạch điện qui\r\nđịnh và điện áp yêu cầu giữa các đầu nối vào để tạo ra cùng giá trị đầu ra.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Tỷ số loại trừ phương\r\nthức chung thường được biểu diễn bằng đềxiben và có thể phụ thuộc vào tần số,\r\ndạng sóng và phương pháp đo.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Tỷ số loại trừ phương\r\nthức chung cũng có thể áp dụng cho các đại lượng khác ngoài điện áp.
\r\n\r\n312-06-22
\r\n\r\nTrở kháng với đất
\r\n\r\nTrở kháng ở tần số cho trước giữa\r\nđiểm qui định trong hệ thống hoặc trong hệ thống lắp đặt hoặc trong thiết bị và\r\nđất chuẩn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Đất chuẩn được định\r\nnghĩa ở IEC 60050-195. Theo thông lệ, điểm chuẩn có thể thay cho đất, ví dụ\r\nkhung.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Tỷ số loại trừ phương\r\nthức chung của một dụng cụ đo phụ thuộc vào các trở kháng giữa các đầu nối vào\r\nvà đất. Từng trở kháng trong các trở kháng này được gọi là trở kháng phương\r\nthức chung.
\r\n\r\n\r\n\r\n312-07-01
\r\n\r\nĐộ lệch theo chu kỳ và/hoặc ngẫu\r\nnhiên PARD
\r\n\r\nSai lệch không mong muốn có bản\r\nchất chu kỳ và/hoặc ngẫu nhiên về số chỉ của dụng cụ đo.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Các sai lệch này, có\r\nthể do các nguyên nhân khác nhau, có thể xuất hiện khi có hoặc không có tín\r\nhiệu đầu vào hoặc đầu ra.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Ù và nhấp nhô là sai\r\nlệch theo chu kỳ. Tạp và sự biến động là sai lệch ngẫu nhiên.
\r\n\r\n312-07-02
\r\n\r\nNhấp nhô
\r\n\r\nTập hợp các sai lệch theo chu kỳ\r\nkhông mong muốn liên quan đến giá trị trung bình của đại lượng được đo hoặc\r\nđược cung cấp, xuất hiện ở các tần số có thể liên quan đến tần số của nguồn\r\nlưới hoặc của nguồn xác định khác như bộ san bằng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Nhấp nhô được xác định\r\ntrong các điều kiện qui định và là một phần của PARD.
\r\n\r\n312-07-03
\r\n\r\nÙ
\r\n\r\nTập hợp các sai lệch theo chu kỳ\r\nkhông mong muốn liên quan đến giá trị trung bình của đại lượng được đo hoặc\r\nđược cung cấp, xuất hiện ở các tần số có thể liên quan đến tần số của nguồn\r\nlưới.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Ù được xác định trong\r\ncác điều kiện qui định và là một phần của PARD.
\r\n\r\n312-07-04
\r\n\r\nTạp (dùng cho dụng cụ đo)
\r\n\r\nTập hợp các sai lệch không mong\r\nmuốn liên quan đến giá trị của đại lượng được đo hoặc được cung cấp, xảy ra\r\ntương đối ngẫu nhiên và thường có phổ tần rộng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Tạp được xác định trong\r\nđiều kiện qui định và là một phần của PARD.
\r\n\r\n312-07-05
\r\n\r\nDao động
\r\n\r\nTập hợp các sai lệch không mong\r\nmuốn không theo chu kỳ trong thời gian tương đối dài về giá trị trung bình của\r\nđại lượng được đo hoặc được cung cấp, xảy ra một cách tương đối ngẫu nhiên.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Dao động được xác định trong\r\nđiều kiện qui định và là một phần của PARD.
\r\n\r\n312-07-06
\r\n\r\nĐộ tin cậy (tính năng)
\r\n\r\nKhả năng của một hạng mục để thực\r\nhiện chức năng yêu cầu trong điều kiện cho trước trong khoảng thời gian cho\r\ntrước.
\r\n\r\nPhần 313:\r\nCác loại dụng cụ đo điện
\r\n\r\nLời giới thiệu: Đối với phần lớn\r\ncác dụng cụ đo sử dụng để đo đại lượng được xác định rõ, trong một số trường\r\nhợp các ký hiệu thường được sử dụng được đưa ra có thể dựa vào tên của nhà phát\r\nminh hoặc nhà thiết kế hoặc tên do họ chọn, tuy nhiên, phổ biến hơn là tên được\r\nsuy ra từ tên đại lượng đo (ví dụ, máy đo tốc độ góc, máy đo chấn động, đồng hồ\r\nbấm giờ) hoặc tên của đơn vị đo ( ví dụ, vôn mét, culông mét, oát mét) hoặc bội\r\nsố hoặc ước số của đơn vị thích hợp hơn đối với dải đo của dụng cụ cần xét (ví\r\ndụ, miliampe mét, kilôvôn mét, megôm mét).
\r\n\r\nMục 313-01 -\r\nDụng cụ đo dùng để phát hiện và chỉ thị
\r\n\r\n313-01-01
\r\n\r\nAmpe mét
\r\n\r\nDụng cụ đo được thiết kế để đo giá\r\ntrị dòng điện.
\r\n\r\n313-01-02
\r\n\r\nĐiện kế dòng điện
\r\n\r\nDụng cụ đo được thiết kế để phát\r\nhiện hoặc đo dòng điện rất nhỏ.
\r\n\r\n313-01-03
\r\n\r\nVôn mét
\r\n\r\nDụng cụ đo được thiết kế để đo giá\r\ntrị điện áp.
\r\n\r\n313-01-04
\r\n\r\nĐiện kế điện áp
\r\n\r\nDụng cụ đo được thiết kế để phát\r\nhiện hoặc đo điện áp, tiêu thụ năng lượng không đáng kể.
\r\n\r\n313-01-05
\r\n\r\nVôn mét đỉnh
\r\n\r\nVôn mét được thiết kế để đo giá trị\r\nlớn nhất tức thời của điện áp dao động.
\r\n\r\n313-01-06
\r\n\r\nOát mét
\r\n\r\nDụng cụ đo được thiết kế để đo công\r\nsuất tác dụng.
\r\n\r\n313-01-07
\r\n\r\nVar mét
\r\n\r\nDụng cụ đo được thiết kế để đo công\r\nsuất phản kháng.
\r\n\r\n313-01-08
\r\n\r\nĐồng hồ đo vôn-ampe
\r\n\r\nĐồng hồ đo công suất biểu kiến
\r\n\r\nDụng cụ đo được thiết kế để đo công\r\nsuất biểu kiến.
\r\n\r\n313-01-09
\r\n\r\nĐồng hồ đo tần số
\r\n\r\nDụng cụ đo được thiết kế để đo tần\r\nsố của đại lượng chu kỳ.
\r\n\r\n313-01-10
\r\n\r\nĐồng hồ đo điện trở đất
\r\n\r\nDụng cụ đo được thiết kế để đo điện\r\ntrở của mối nối đất.
\r\n\r\n313-01-11
\r\n\r\nĐồng hồ đo điện trở cách điện
\r\n\r\nDụng cụ đo được thiết kế để đo điện\r\ntrở cách điện.
\r\n\r\n313-01-12
\r\n\r\nÔm mét
\r\n\r\nĐồng hồ đo điện trở
\r\n\r\nDụng cụ đo được thiết kế để đo điện\r\ntrở điện.
\r\n\r\n313-01-13
\r\n\r\nPha mét
\r\n\r\nDụng cụ đo được thiết kế để đo\r\nchênh lệch về pha giữa hai đại lượng điện xoay chiều có cùng tần số, một trong\r\nhai đại lượng này được lấy là pha chuẩn.
\r\n\r\n313-01-14
\r\n\r\nĐồng hồ đo hệ số công suất
\r\n\r\nDụng cụ đo được thiết kế để đo tỷ\r\nsố giữa công suất tác dụng và công suất biểu kiến trong một mạch điện.
\r\n\r\n313-01-15
\r\n\r\nTừ kế
\r\n\r\nDụng cụ đo được thiết kế để đo giá\r\ntrị của mật độ từ thông theo hướng cho trước.
\r\n\r\n313-01-16
\r\n\r\nĐồng hồ đo Ampe-giờ
\r\n\r\nDụng cụ đo được thiết kế để đo đại\r\nlượng điện bằng tích phân dòng điện theo thời gian.
\r\n\r\n313-01-17
\r\n\r\nĐồng hồ đo từ thông
\r\n\r\nDụng cụ đo được thiết kế để đo từ\r\nthông.
\r\n\r\n313-01-18
\r\n\r\nCulông mét
\r\n\r\nDụng cụ đo được thiết kế để đo\r\nlượng điện tích.
\r\n\r\n313-01-19
\r\n\r\nTừ thẩm kế
\r\n\r\nDụng cụ đo được thiết kế để xác\r\nđịnh đặc tích từ của các chất.
\r\n\r\n313-01-20
\r\n\r\nBộ chỉ thị cực tính
\r\n\r\nDụng cụ phát hiện được thiết kế để\r\nchỉ thị cực tính của một ruột dẫn so với ruột dẫn khác.
\r\n\r\n313-01-21
\r\n\r\nBộ phát hiện dòng rò xuống đất
\r\n\r\nDụng cụ được thiết kế để phát hiện\r\ndòng rò xuống đất.
\r\n\r\n313-01-22
\r\n\r\nĐồng bộ kế
\r\n\r\nDụng cụ được thiết kế để chỉ ra\r\nrằng hai điện áp xoay chiều hoặc hệ thống điện áp nhiều pha có cùng tần số và\r\nđồng pha.
\r\n\r\n313-01-23
\r\n\r\nDụng cụ phát hiện sự cố cách\r\nđiện
\r\n\r\nDụng cụ được thiết kế để phát hiện\r\nsự cố trong cách điện.
\r\n\r\n313-01-24
\r\n\r\nBộ chỉ thị thứ tự pha
\r\n\r\nDụng cụ được thiết kế để chỉ thị\r\nthứ tự pha trong hệ thống nhiều pha, trong đó các điện áp tức thời của các dây\r\npha đạt đến giá trị lớn nhất của chúng.
\r\n\r\n313-01-25
\r\n\r\nBộ phát hiện mang điện áp
\r\n\r\nDụng cụ được thiết kế để phát hiện\r\nxem thành phần dẫn là mang điện hay không.
\r\n\r\n313-01-26
\r\n\r\nKhe hở phóng điện dùng để đo
\r\n\r\nKhe hở phóng điện được thiết kế để\r\nđo điện áp đỉnh là hàm của khoảng cách phóng điện giữa hai điện cực, thường là\r\nhình cầu.
\r\n\r\n313-01-27
\r\n\r\nĐiện thế dòng điện khung quay
\r\n\r\nĐiện kế dòng điện trong đó cuộn dây\r\nmang dòng di chuyển trong trường từ của nam châm vĩnh cửu.
\r\n\r\n313-01-28
\r\n\r\nĐiện kế điện áp hình quạt
\r\n\r\nĐiện kế điện áp trong đó phần tử\r\nchuyển động được điều khiển bởi các lực tĩnh điện giữa phần tử đó và phần tử cố\r\nđịnh có dạng hình quạt.
\r\n\r\n313-01-29
\r\n\r\nBộ phát điện bằng từ dùng cho\r\ndòng điện sét
\r\n\r\nDụng cụ đo được thiết kế để phát\r\nhiện xung sét và đưa ra giá trị dòng điện ước lượng bằng cách thay đổi các đặc\r\ntính về từ của một số thành phần của dụng cụ.
\r\n\r\n313-01-30
\r\n\r\nTĩnh điện kế
\r\n\r\nDụng cụ đo tĩnh điện được thiết kế\r\nđể phát hiện hiệu điện thế hoặc điện tích.
\r\n\r\n313-01-31
\r\n\r\nĐiện kế dòng điện xung kích
\r\n\r\nĐiện kế dòng điện được thiết kế để\r\nđo giá trị điện tích bằng cách đọc biên độ lần quay đầu tiên của phần tử chuyển\r\nđộng.
\r\n\r\n313-01-32
\r\n\r\nĐiện kế dòng điện chuỗi
\r\n\r\nĐiện kế dòng điện trong đó phần tử\r\nchuyển động là một sợi dẫn có thể chuyển động giữa các mảnh cực của nam châm\r\nvĩnh cửu hoặc của một nam châm điện.
\r\n\r\n313-01-33
\r\n\r\nOát mét RF
\r\n\r\nDụng cụ đo được thiết kế để đo công\r\nsuất tần số radio kể cả vi sóng.
\r\n\r\n313-01-34
\r\n\r\nĐiện kế dòng điện kiểu rung
\r\n\r\nĐiện kế dòng điện trong đó tần số\r\ntự nhiên của phần tử chuyển động được điều chỉnh để cộng hưởng với tần số của\r\ndòng điện cần đo hoặc cần phát hiện.
\r\n\r\n313-01-35
\r\n\r\nĐồng hồ đo năng lượng
\r\n\r\nDụng cụ đo được thiết kế để đo năng\r\nlượng điện bằng tích phân của công suất theo thời gian.
\r\n\r\n313-01-36
\r\n\r\nĐiện kế dòng điện chênh lệch
\r\n\r\nĐiện kế dòng điện được thiết kế để\r\nđo chênh lệch giữa hai dòng điện.
\r\n\r\nMục 313-02 - Bộ ghi
\r\n\r\n313-02-01
\r\n\r\nBộ ghi thành đường liên tục
\r\n\r\nDụng cụ đo tự ghi trong đó phần ghi\r\nlà một đường liên tục.
\r\n\r\n313-02-02
\r\n\r\nBộ ghi thành đường chấm chấm
\r\n\r\nBộ ghi có cơ cấu in trong đó phần\r\nghi gồm một chuỗi các điểm, các số, v.v…
\r\n\r\n313-02-03
\r\n\r\nBộ ghi biểu đồ dải
\r\n\r\nDụng cụ đo tự ghi trong đó biểu đồ\r\nlà một dải được vẽ bởi cơ cấu dịch chuyển biểu đồ.
\r\n\r\n313-02-04
\r\n\r\nBộ ghi X-Y
\r\n\r\nDụng cụ đo tự ghi trong đó cơ cấu\r\nđánh dấu di chuyển dọc theo hai trục vuông góc nhờ hai cơ cấu riêng rẽ, đại\r\nlượng cần ghi được đặt lên mỗi cơ cấu.
\r\n\r\n313-02-05
\r\n\r\nBộ ghi X-t
\r\n\r\nBộ ghi X-Y trong đó một trong các\r\nđại lượng là thời gian.
\r\n\r\n313-02-06
\r\n\r\nBộ ghi sự kiện
\r\n\r\nDụng cụ đo tự ghi, ghi lại việc có\r\nhoặc không có một đại lượng hoặc trạng thái của cơ cấu hai trạng thái là hàm\r\ncủa thời gian.
\r\n\r\n313-02-07
\r\n\r\nBộ ghi kiểu tang trống
\r\n\r\nDụng cụ đo tự ghi trong đó biểu đồ\r\nđược quấn thành một vòng quanh trống hình trụ, quay bởi cơ cấu dịch chuyển biểu\r\nđồ.
\r\n\r\n313-02-08
\r\n\r\nBộ ghi kiểu đĩa
\r\n\r\nDụng cụ đo tự ghi trong đó biểu đồ\r\nlà một đĩa được quay bởi cơ cấu dịch chuyển biểu đồ.
\r\n\r\n313-02-09
\r\n\r\nBộ ghi kiểu nhiệt
\r\n\r\nDụng cụ đo tự ghi trong đó phần ghi\r\nđược tạo thành từ bút gia nhiệt trên biểu đồ nhạy nhiệt.
\r\n\r\n313-02-10
\r\n\r\nBộ ghi bằng bút
\r\n\r\nDụng cụ đo tự ghi trong đó phần ghi\r\ntrên biểu đồ được tạo thành từ bút không cần mực.
\r\n\r\n313-02-11
\r\n\r\nBộ ghi bằng điểm
\r\n\r\nDụng cụ đo tự ghi trong đó phần ghi\r\nđược tạo thành bằng điểm sáng, nhìn thấy hoặc không nhìn thấy trên biểu đồ nhạy\r\nánh sáng.
\r\n\r\n313-02-12
\r\n\r\nBộ ghi bằng bút mực
\r\n\r\nDụng cụ đo tự ghi trong đó phần ghi\r\ntrên biểu đồ được tạo thành bằng bút có mực.
\r\n\r\n313-02-13
\r\n\r\nBộ ghi phun (mực)
\r\n\r\nDụng cụ đo tự ghi trong đó phần ghi\r\nđược tạo thành trực tiếp bằng phun mực lên biểu đồ.
\r\n\r\n313-02-14
\r\n\r\nBộ ghi có cơ cấu in
\r\n\r\nDụng cụ đo tự ghi trong đó phần ghi\r\nđược tạo thành bằng cách in liên tục các dấu hiệu lên biểu đồ.
\r\n\r\n313-02-15
\r\n\r\nBộ ghi bằng từ (analog)
\r\n\r\nDụng cụ đo tự ghi trong đó việc ghi\r\nđược thực hiện liên tục trên môi chất từ tính.
\r\n\r\n313-02-16
\r\n\r\nBộ ghi digital
\r\n\r\nDụng cụ đo tự ghi trong đó việc ghi\r\nđược thực hiện ở dạng digital trên môi chất từ tính hoặc môi chất quang hoặc\r\ntrên môi chất nhớ bán dẫn.
\r\n\r\n\r\n\r\n313-03-01
\r\n\r\nBộ chuyển đổi (đo điện)
\r\n\r\nCơ cấu để chuyển đại lượng xoay\r\nchiều thành dòng điện một chiều, điện áp một chiều hoặc tín hiệu digital cho\r\ncác mục đích đo.
\r\n\r\n313-03-02
\r\n\r\nBộ chuyển đổi đo điện áp
\r\n\r\nBộ chuyển đổi được dùng để đo điện\r\náp xoay chiều
\r\n\r\n313-03-03
\r\n\r\nBộ chuyển đổi đo dòng điện
\r\n\r\nBộ chuyển đổi được dùng để đo dòng\r\nđiện xoay chiều.
\r\n\r\n313-03-04
\r\n\r\nBộ chuyển đổi đo công suất tác\r\ndụng
\r\n\r\nBộ chuyển đổi oát
\r\n\r\nBộ chuyển đổi được dùng để đo công\r\nsuất tác dụng.
\r\n\r\n313-03-05
\r\n\r\nBộ chuyển đổi đo công suất phản\r\nkháng
\r\n\r\nBộ chuyển đổi var
\r\n\r\nBộ chuyển đổi được dùng để đo công\r\nsuất phản kháng.
\r\n\r\n313-03-06
\r\n\r\nBộ chuyển đổi đo tần số
\r\n\r\nBộ chuyển đổi được dùng để đo tần\r\nsố của đại lượng điện xoay chiều.
\r\n\r\n313-03-07
\r\n\r\nBộ chuyển đổi đo góc pha
\r\n\r\nBộ chuyển đổi được dùng để đo lệch\r\npha giữa hai đại lượng điện xoay chiều có cùng tần số.
\r\n\r\n313-03-08
\r\n\r\nBộ chuyển đổi nhạy với giá trị\r\ntrung bình
\r\n\r\nBộ chuyển đổi đo giá trị trung bình\r\ncủa sóng đầy đủ được chỉnh lưu dạng sóng đầu vào và được điều chỉnh sao cho đầu\r\nra tương ứng với đầu vào hiệu dụng khi đầu vào là hình sin.
\r\n\r\n313-03-09
\r\n\r\nBộ chuyển đổi nhạy với giá trị\r\nhiệu dụng
\r\n\r\nBộ chuyển đổi được thiết kế riêng\r\nđể đáp ứng với giá trị hiệu dụng của đầu vào và được nhà chế tạo mô tả để sử\r\ndụng trên dải dạng sóng qui định.
\r\n\r\n313-03-10
\r\n\r\nBộ chuyển đổi có bù zero
\r\n\r\nBộ chuyển đổi có zero sống
\r\n\r\nBộ chuyển đổi cung cấp một đầu ra\r\nđịnh trước khác "0" khi đại lượng đo bằng "0".
\r\n\r\n313-03-11
\r\n\r\nBộ chuyển đổi có chặn zero
\r\n\r\nBộ chuyển đổi có đầu ra là zero khi\r\nđại lượng đo nhỏ hơn giá trị qui định.
\r\n\r\n313-03-12
\r\n\r\nBộ chuyển đổi một phần tử
\r\n\r\nBộ chuyển đổi có một phần tử đo.
\r\n\r\n313-03-13
\r\n\r\nBộ chuyển đổi nhiều phần tử
\r\n\r\nBộ chuyển đổi có hai hoặc nhiều phần\r\ntử đo trong đó các tín hiệu từ các phần tử riêng rẽ được kết hợp để tạo ra tín\r\nhiệu đầu ra tương ứng với đại lượng đo.
\r\n\r\n313-03-14
\r\n\r\nBộ chuyển đổi nhiều ngăn
\r\n\r\nBộ chuyển đổi có hai hoặc nhiều\r\nmạch đo độc lập cho một hoặc nhiều chức năng.
\r\n\r\nMục 313-04 -\r\nNguồn cấp điện ổn định
\r\n\r\n313-04-01
\r\n\r\nNguồn cung cấp điện áp không đổi
\r\n\r\nNguồn cung cấp được ổn định về điện\r\náp đầu ra khi có thay đổi các đại lượng ảnh hưởng [551-19-04].
\r\n\r\n313-04-02
\r\n\r\nNguồn cung cấp dòng điện không\r\nđổi
\r\n\r\nNguồn cung cấp được ổn định về dòng\r\nđiện đầu ra khi có thay đổi các đại lượng ảnh hưởng [551-19-05].
\r\n\r\n313-04-03
\r\n\r\nNguồn cung cấp điện áp không\r\nđổi/dòng điện không đổi
\r\n\r\nNguồn cung cấp làm việc như nguồn\r\ncung cấp điện áp không đổi hoặc dòng điện không đổi, tùy thuộc vào điều kiện\r\ntải [551-19-06].
\r\n\r\n\r\n\r\n313-05-01
\r\n\r\nMáy hiện sóng (chùm electron)
\r\n\r\nDụng cụ dùng cho mục đích đo hoặc\r\nquan sát, sử dụng độ lệch của một hoặc nhiều chùm electron để tạo ra hiển thị\r\nthể hiện các giá trị nhất thời hoặc hàm của các đại lượng biến đổi, một trong\r\nsố các đại lượng đó thường là thời gian.
\r\n\r\n313-05-02
\r\n\r\nMáy hiện sóng đo lường
\r\n\r\nMáy hiện sóng mà nhờ thang đo\r\nvà/hoặc giá trị khắc trên các vị trí chuyển đổi kết hợp với cơ cấu điều khiển\r\nđộ lệch và hằng số thời gian, thích hợp để đo với giới hạn sai số qui định.
\r\n\r\n313-05-03
\r\n\r\nMáy hiện sóng quan sát
\r\n\r\nMáy hiện sóng chỉ thích hợp để quan\r\nsát định tính các đại lượng biến đổi, các giới hạn của sai số không qui định.
\r\n\r\n313-05-04
\r\n\r\nMáy hiện sóng lưu giữ
\r\n\r\nMáy hiện sóng giữ nguyên các thông\r\ntin bằng cách sử dụng phương tiện không phải là phương tiện lưu giữ bằng màn\r\nhình thông thường.
\r\n\r\n313-05-05
\r\n\r\nMáy hiện sóng lấy mẫu
\r\n\r\nMáy hiện sóng sử dụng tín hiệu lấy\r\nmẫu cùng với phương tiện để tạo hiển thị nhất quán từ các mẫu được lấy.
\r\n\r\nMục 313-06 - Đồng hồ đo năng\r\nlượng
\r\n\r\n313-06-01
\r\n\r\nĐồng hồ đo oát-giờ
\r\n\r\nĐồng hồ đo năng lượng tác dụng
\r\n\r\nDụng cụ đo được thiết kế để đo năng\r\nlượng tác dụng bằng cách lấy tích phân công suất tác dụng theo thời gian.
\r\n\r\n313-06-02
\r\n\r\nĐồng hồ đo var-giờ
\r\n\r\nĐồng hồ đo năng lượng phản kháng
\r\n\r\nDụng cụ đo được thiết kế đo năng\r\nlượng phản kháng bằng cách lấy tích phân công suất tác dụng theo thời gian.
\r\n\r\n313-06-03
\r\n\r\nĐồng hồ đo vôn-ampe-giờ
\r\n\r\nĐồng hồ đo năng lượng biểu kiến
\r\n\r\nDụng cụ đo được thiết kế để đo năng\r\nlượng biểu kiến bằng cách lấy tích phân công suất biểu kiến theo thời gian.
\r\n\r\n313-06-04
\r\n\r\nĐồng hồ đo kiểu tĩnh
\r\n\r\nĐồng hồ đo năng lượng trong đó dòng\r\nđiện và điện áp đặt vào phần tử đo bằng điện tử tạo ra đầu ra tỷ lệ với năng\r\nlượng đo được.
\r\n\r\n313-06-05
\r\n\r\nĐồng hồ đo kiểu điện động
\r\n\r\nĐồng hồ đo năng lượng hoạt động nhờ\r\nviệc quay khung quay của phần tử đo điện động.
\r\n\r\n313-06-06
\r\n\r\nĐồng hồ đo năng lượng cảm ứng
\r\n\r\nĐồng hồ đo năng lượng hoạt động nhờ\r\nquay đĩa của phần tử đo cảm ứng.
\r\n\r\n313-06-07
\r\n\r\nĐồng hồ đo năng lượng đo năng\r\nlượng vượt quá
\r\n\r\nĐồng hồ đo năng lượng được thiết kế\r\nđể đo năng lượng vượt quá khi công suất vượt quá giá trị định trước.
\r\n\r\n313-06-08
\r\n\r\nĐồng hồ đo năng lượng có bộ chỉ\r\nthị phụ tải lớn nhất
\r\n\r\nĐồng hồ đo năng lượng lắp với\r\nphương tiện để chỉ ra giá trị công suất trung bình cao nhất trong các khoảng\r\nthời gian bằng nhau liên tiếp.
\r\n\r\n313-06-09
\r\n\r\nĐồng hồ đo nhiều biểu giá
\r\n\r\nĐồng hồ đo năng lượng có nhiều\r\nthanh ghi, mỗi thanh ghi hoạt động ở khoảng thời gian qui định tương ứng với\r\nđơn giá khác nhau.
\r\n\r\n313-06-10
\r\n\r\nĐồng hồ đo năng lượng trả tiền\r\ntrước
\r\n\r\nĐồng hồ đo năng lượng có cơ cấu mà\r\nbằng cách gắn phương tiện trả tiền thích hợp (ví dụ, đồng xu, xèng hoặc thẻ tín\r\ndụng), nối nguồn điện và sau đó ngắt nguồn sau khi tiêu thụ lượng năng lượng\r\nđịnh trước hoặc sau thời gian định trước.
\r\n\r\nMục 313-07 -\r\nMáy phát tín hiệu
\r\n\r\n313-07-01
\r\n\r\nMáy phát tín hiệu điều biên
\r\n\r\nNguồn các tín hiệu điều biên, tần\r\nsố, điện áp và hệ số điều biên của nguồn có thể được cố định hoặc điều khiển\r\ntrong các giới hạn qui định.
\r\n\r\n313-07-02
\r\n\r\nMáy phát tín hiệu điều tần
\r\n\r\nNguồn các tín hiệu điều tần, tần\r\nsố, điện áp và sai lệch tần số của nguồn có thể được cố định hoặc điều khiển\r\ntrong các giới hạn qui định.
\r\n\r\n\r\n\r\nLời giới thiệu: Vì sự đa dạng của\r\ncác loại cầu đo, được biết đến bằng các tên gọi khác nhau và chỉ khác nhau về\r\nchi tiết trong mạch điện của chúng nên danh mục các thuật ngữ được xác định\r\ntrong mục này chỉ giới hạn ở một số loại cơ bản.
\r\n\r\n313-08-01
\r\n\r\nCầu Wheatstone
\r\n\r\nCầu đo bốn nhánh được thiết kế để\r\nđo giá trị của điện trở tạo thành một trong bốn nhánh, ba nhánh còn lại là các\r\nđiện trở, ít nhất một trong các điện trở đó là điều chỉnh được.
\r\n\r\n313-08-02
\r\n\r\nCầu Thompson kép
\r\n\r\nCầu Kelvin kép
\r\n\r\nCầu đo sáu nhánh được thiết kế để\r\nđo giá trị của điện trở bốn chân bằng cách so sánh với điện trở chuẩn bốn chân,\r\ntất cả các nhánh là điện trở, ít nhất một trong các điện trở đó là điều chỉnh\r\nđược.
\r\n\r\n313-08-03
\r\n\r\nCầu biến áp
\r\n\r\nCầu đo dòng điện xoay chiều được\r\nthiết kế để đo trở kháng, trong đó ít nhất hai nhánh là các cuộn dây có nấc\r\nđiều chỉnh trên máy biến áp, sử dụng các tỷ số đã biết của số vòng dây và từ đó\r\ncó thể có các giá trị cố định tiêu chuẩn.
\r\n\r\n\r\n\r\n313-09-01
\r\n\r\nPhụ kiện lắp lẫn được
\r\n\r\nPhụ kiện có các thuộc tính và độ\r\nchính xác của riêng nó, độc lập với các đặc tính và độ chính xác của dụng cụ đo\r\nmà nó kết hợp với.
\r\n\r\n313-09-02
\r\n\r\nPhụ kiện lắp lẫn được có hạn chế
\r\n\r\nPhụ kiện có các thuộc tính và độ\r\nchính xác của riêng nó, chỉ có thể kết hợp với dụng cụ đo mà các đặc tính nhất\r\nđịnh nằm trong các giới hạn qui định.
\r\n\r\n313-09-03
\r\n\r\nPhụ kiện không lắp lẫn được
\r\n\r\nPhụ kiện thích hợp với các đặc tính\r\ncủa dụng cụ đo cụ thể.
\r\n\r\n313-09-04
\r\n\r\nĐiện trở sun
\r\n\r\nĐiện trở được nối song song với\r\nmạch dòng điện của dụng cụ đo để mở rộng dải đo của nó.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Điện trở sun thường được\r\nthiết kế để cung cấp điện áp tỷ lệ với dòng điện cần đo.
\r\n\r\n313-09-05
\r\n\r\nĐiện trở nối tiếp
\r\n\r\nĐiện trở được nối nối tiếp với mạch\r\nđiện áp của dụng cụ đo để mở rộng dải đo của nó.
\r\n\r\n313-09-06
\r\n\r\nĐiện trở bốn chân
\r\n\r\nĐiện trở có hai chân đưa dòng điện\r\nvào và hai chân dùng để đo điện áp.
\r\n\r\n313-09-07
\r\n\r\nTụ điện nối tiếp
\r\n\r\nTụ điện được nối nối tiếp với mạch\r\nđiện áp của dụng cụ đo để mở rộng dải đo của nó.
\r\n\r\n313-09-08
\r\n\r\nĐiện cảm nối tiếp
\r\n\r\nĐiện cảm được nối nối tiếp với mạch\r\nđiện áp của dụng cụ đo để mở rộng dải đo của nó.
\r\n\r\n313-09-09
\r\n\r\nDây nối của dụng cụ
\r\n\r\nDây nối gồm một hoặc nhiều ruột\r\ndẫn, được thiết kế riêng để nối liên kết dụng cụ đo và các phụ kiện.
\r\n\r\n313-09-10
\r\n\r\nDây nối được hiệu chuẩn của dụng\r\ncụ
\r\n\r\nDây nối của dụng cụ có giá trị điện\r\ntrở qui định.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Dây nối được hiệu chuẩn\r\ncủa dụng cụ được xem như một phụ kiện lắp lẫn được.
\r\n\r\n313-09-11
\r\n\r\nĐầu dò
\r\n\r\nCơ cấu đầu vào của dụng cụ đo,\r\nthường được làm như một khối riêng rẽ và được nối với dụng cụ bằng cáp mềm,\r\ntruyền tải đại lượng đo ở dạng thích hợp.
\r\n\r\n313-09-12
\r\n\r\nKhối cắm vào
\r\n\r\nPhần tháo ra được của dụng cụ đo,\r\nkhi được lắp trong dụng cụ bằng phích cắm và ổ cắm thì cho phép dụng cụ thực\r\nhiện chức năng cụ thể.
\r\n\r\n313-09-13
\r\n\r\nBộ suy giảm
\r\n\r\nCơ cấu làm giảm giá trị của đại\r\nlượng điện theo tỷ số xác định.
\r\n\r\nPhần 314: Thuật ngữ riêng theo\r\nloại dụng cụ
\r\n\r\nLời nói đầu: Cần chỉ ra rằng tiêu\r\nchuẩn sản phẩm riêng gồm có nhiều định nghĩa của các thuật ngữ cụ thể không có\r\ndưới đây.
\r\n\r\nMục 314-01 -\r\nDụng cụ đo analog
\r\n\r\n314-01-01
\r\n\r\nBộ phận chỉ (của cơ cấu chỉ thị)
\r\n\r\nPhần cố định hoặc di chuyển của cơ\r\ncấu chỉ thị như kim, điểm phát sáng hoặc cửa sổ có vị trí liên quan đến thang\r\nđo, cho phép xác định giá trị của đại lượng đo [#VIM 4.16].
\r\n\r\n314-01-02
\r\n\r\nThang đo (của dụng cụ đo analog)
\r\n\r\nTập hợp các vạch theo thứ tự cùng\r\nvới tất cả các phần được đánh số, tạo thành phần của cơ cấu chỉ thị [#VIM\r\n4.17].
\r\n\r\n314-01-03
\r\n\r\nMặt số
\r\n\r\nPhần của cơ cấu chỉ thị mang thang\r\nđo hoặc các thang đo [» VIM 4.27].
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Nói chung, mặt số cũng\r\nmang các thông tin khác đặc trưng cho dụng cụ.
\r\n\r\n314-01-04
\r\n\r\nNhãn thang đo
\r\n\r\nChuỗi các vạch hoặc dấu hiệu khác\r\nđược phân bố trên thang đo theo qui luật thích hợp.
\r\n\r\n314-01-05
\r\n\r\nVạch thang đo
\r\n\r\nVạch hoặc dấu hiệu khác của nhãn\r\nthang đo.
\r\n\r\n314-01-06
\r\n\r\nĐánh số thang đo
\r\n\r\nTập hợp các số theo thứ tự được ấn\r\nđịnh cho các vạch thang đo nhất định [»VIM\r\n4.28].
\r\n\r\n314-01-07
\r\n\r\nChiều dài thang đo
\r\n\r\nChiều dài của đường (cong hoặc\r\nthẳng) đi qua các điểm giữa của tất cả các vạch thang đo ngắn nhất, gồm từ vạch\r\nđầu tiên đến vạch cuối cùng của các vạch thang đo [»VIM 4.18].
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Chiều dài thang đo được\r\nthể hiện là đơn vị độ dài, bất kể đơn vị của đại lượng đo hoặc đơn vị được ghi\r\ntrên thang đo.
\r\n\r\n314-01-08
\r\n\r\nĐộ chia thang đo
\r\n\r\nPhần thang đo giữa hai vạch liên\r\ntiếp bất kỳ [VIM 4.20].
\r\n\r\n314-01-09
\r\n\r\nKhoảng chia thang đo
\r\n\r\nChiều dài độ chia thang đo
\r\n\r\nKhoảng cách giữa hai vạch thang đo\r\nliên tiếp trên cùng một đường là chiều dài thang đo [VIM 4.21].
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Khoảng chia thang đo\r\nđược thể hiện là đơn vị độ dài, bất kể đơn vị của đại lượng đo hoặc đơn vị được\r\nghi trên thang đo.
\r\n\r\n314-01-10
\r\n\r\nGiá trị độ chia
\r\n\r\nChênh lệch giữa các giá trị của đại\r\nlượng đo tương ứng với hai vạch thang đo liên tiếp.
\r\n\r\n314-01-11
\r\n\r\nDụng cụ đo dùng kim
\r\n\r\nDụng cụ chỉ thị trong đó bộ phận\r\nchỉ là kim chuyển động trên thang đo cố định.
\r\n\r\n314-01-12
\r\n\r\nDụng cụ đo có bộ phận chỉ quang
\r\n\r\nDụng cụ chỉ thị trong đó các số chỉ\r\nđược cho bởi sự dịch chuyển của bộ phận chỉ quang trên toàn thang đo mà bộ phận\r\nchỉ này có thể là một phần của dụng cụ đo hoặc riêng rẽ.
\r\n\r\n314-01-13
\r\n\r\nDụng cụ đo có thang đo chuyển\r\nđộng
\r\n\r\nDụng cụ chỉ thị trong đó thang đo\r\nchuyển động so với bộ phận chỉ cố định.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Dụng cụ trong đó thang\r\nđo nhô ra là một loại đặc biệt của dụng cụ có thang đo di chuyển.
\r\n\r\n314-01-14
\r\n\r\nDụng cụ đo dùng bóng cột
\r\n\r\nDụng cụ chỉ thị trong đó các số chỉ\r\nđược cho bởi bóng cột trên thang đo được rọi sáng mà cột này có thể là một phần\r\ncủa dụng cụ hoặc riêng rẽ.
\r\n\r\n314-01-15
\r\n\r\nDụng cụ đo tĩnh điện
\r\n\r\nDụng cụ được thiết kế để xác định\r\nhiệu điện thế, hoạt động bằng lực tĩnh điện giữa các điện cực được nạp cố định\r\nhoặc di chuyển được.
\r\n\r\n314-01-16
\r\n\r\nDụng cụ đo kiểu khung quanh (nam\r\nchâm vĩnh cửu)
\r\n\r\nDụng cụ đo hoạt động nhờ tác dụng\r\ncủa dòng điện trong khung quay với trường của nam châm vĩnh cửa cố định.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Phần quay có thể có\r\nnhiều hơn một cuộn dây, ví dụ đo tổng hoặc tỷ số dòng điện.
\r\n\r\n314-01-17
\r\n\r\nDụng cụ đo kiểu từ động
\r\n\r\nDụng cụ đo hoạt động nhờ tương tác\r\ncủa trường nam châm vĩnh cửu chuyển động với dòng điện trong một hoặc nhiều\r\ncuộn dây cố định.
\r\n\r\n314-01-18
\r\n\r\nDụng cụ đo kiểu lõi sắt động
\r\n\r\nDụng cụ đo gồm một mảnh chuyển động\r\nđược bằng vật liệu mềm có từ tính được kích hoạt bởi dòng điện trong cuộn dây\r\ncố định hoặc bởi một hoặc nhiều mảnh cố định bằng vật liệu mềm có từ tính, được\r\ntừ hóa bởi dòng điện trong cuộn dây cố định.
\r\n\r\n314-01-19
\r\n\r\nDụng cụ đo kiểu điện động
\r\n\r\nDụng cụ đo gồm một hoặc nhiều phần\r\ntử đo, hoạt động nhờ tương tác của dòng điện trong một hoặc nhiều khung quay\r\nvới dòng điện trong một hoặc nhiều cuộn dây cố định.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Thuật ngữ này thường\r\nđược dành riêng cho dụng cụ không có vật liệu sắt từ trong mạch từ.
\r\n\r\n314-01-20
\r\n\r\nDụng cụ đo kiểu từ động
\r\n\r\nDụng cụ đo hoạt động nhờ tương tác\r\ncủa dòng điện trong một hoặc nhiều khung quay với dòng điện trong một hoặc\r\nnhiều cuộn dây cố định và kết hợp với vật liệu mềm có từ tính trong mạch từ.
\r\n\r\n314-01-21
\r\n\r\nDụng cụ đo kiểu cảm ứng
\r\n\r\nDụng cụ đo hoạt động nhờ tương tác\r\ncủa trường từ xoay chiều tạo ra bởi nam châm điện cố định với dòng điện được\r\ncảm ứng bởi các nam châm điện khác trong phần tử dẫn chuyển động.
\r\n\r\nMục 314-02 -\r\nDụng cụ đo digital
\r\n\r\n314-02-01
\r\n\r\nChuyển đổi analog sang digital\r\n(dùng cho dụng cụ đo)
\r\n\r\nSự chuyển đổi tín hiệu analog thể\r\nhiện cho đại lượng đo thành thể hiện digital của đại lượng đo.
\r\n\r\n314-02-02
\r\n\r\nChuyển đổi digital sang analog\r\n(dùng cho dụng cụ đo)
\r\n\r\nSự chuyển đổi của thể hiện digital\r\ncủa đại lượng đo thành tín hiệu analog thể hiện cho đại lượng đo.
\r\n\r\n314-02-03
\r\n\r\nLập thang tỷ lệ (đối với chuyển\r\nđổi analog sang digital)
\r\n\r\nHoạt động, thường thực hiện trước\r\nviệc chuyển đổi analog sang digital, bằng cách khuếch đại hoặc làm suy giảm để\r\nlàm thích hợp dải tín hiệu đầu vào với dải đầu vào của bộ chuyển đổi.
\r\n\r\n314-02-04
\r\n\r\nChuyển đổi tuyến tính
\r\n\r\nSự chuyển đổi trong đó tỷ số giữa\r\nsự thay đổi giá trị đầu ra và sự thay đổi tương ứng giá trị đầu vào được giữ\r\nkhông đổi.
\r\n\r\n314-02-05
\r\n\r\nChuyển đổi phi tuyến
\r\n\r\nSự chuyển đổi trong đó tỷ số giữa\r\nsự thay đổi giá trị đầu ra và sự thay đổi tương ứng giá trị đầu vào là thay\r\nđổi.
\r\n\r\n314-02-06
\r\n\r\nTỷ lệ chuyển đổi
\r\n\r\nTỷ số giữa số lần chuyển đổi từ\r\nanalog sang digital hoặc từ digital sang analog được thực hiện trong một thời\r\ngian và khoảng thời gian này.
\r\n\r\n314-02-07
\r\n\r\n(Tổng) thời gian chuyển đổi
\r\n\r\nKhoảng thời gian của chuyển đổi từ\r\nanalog sang digital hoặc từ digital sang analog.
\r\n\r\n314-02-08
\r\n\r\nThời gian hiển thị
\r\n\r\nKhoảng thời gian trong đó tín hiệu\r\nra sẵn có để đọc khi dụng cụ đo đang hoạt động liên tục.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Thông thường, thời gian\r\nhiển thị được qui định ở tỷ lệ chuyển đổi lớn nhất.
\r\n\r\n314-02-09
\r\n\r\nTràn
\r\n\r\nTình trạng xuất hiện khi giá trị số\r\ncủa thông tin ra vượt quá giá trị có thể có lớn nhất có thể được hiển thị hoặc\r\nthể hiện.
\r\n\r\n314-02-10
\r\n\r\nTrạng thái ra
\r\n\r\nTập hợp các thông tin, điện hoặc\r\nnhìn thấy được, sẵn có trong suốt thời gian hiển thị.
\r\n\r\n314-02-11
\r\n\r\nĐơn vị thể hiện
\r\n\r\nChênh lệch nhỏ nhất giữa hai trạng\r\nthái ra liên tục.
\r\n\r\n314-02-12
\r\n\r\nBộ chuyển đổi mã
\r\n\r\nCơ cấu để thay đổi thể hiện thông\r\ntin theo mã cho trước thành thể hiện cùng thông tin theo mã khác.
\r\n\r\n\r\n\r\n314-03-01
\r\n\r\nBản ghi
\r\n\r\nĐoạn ghi được thực hiện trên biểu\r\nđồ ghi hoặc bằng sự thay đổi trạng thái trên phương tiện truyền đạt thích hợp.
\r\n\r\n314-03-02
\r\n\r\nPhương tiện ghi
\r\n\r\nCơ cấu như dải băng, đĩa hoặc phiếu\r\ntrên đó các giá trị của đại lượng đo được ghi lại.
\r\n\r\n314-03-03
\r\n\r\nBiểu đồ ghi
\r\n\r\nPhương tiện ghi, thường bằng giấy,\r\nthường được cung cấp với các đường thẳng in trước có hoặc không có số.
\r\n\r\n\r\n\r\n314-04-01
\r\n\r\nPhần tử đo của bộ chuyển đổi
\r\n\r\nMột khối hoặc một môdun của bộ\r\nchuyển đổi chuyển đại lượng đo, hoặc một phần của đại lượng đo thành tín hiệu\r\ntương ứng.
\r\n\r\n314-04-02
\r\n\r\nHệ số chuyển đổi
\r\n\r\nMối quan hệ giữa giá trị của đại\r\nlượng đo với giá trị tương ứng của tín hiệu ra.
\r\n\r\n314-04-03
\r\n\r\nKhoảng đo (đầu ra)
\r\n\r\nHiệu đại số giữa giá trị danh nghĩa\r\ntrên và giá trị danh nghĩa dưới của tín hiệu ra.
\r\n\r\n314-04-04
\r\n\r\nDải đo (của bộ chuyển đổi)
\r\n\r\nDải được xác định bằng hai giá trị\r\ncủa tín hiệu đầu ra, trong phạm vi đó quan hệ giữa tín hiệu ra và tín hiệu vào\r\nphù hợp với phép đo độ chính xác [#VIM 5.4].
\r\n\r\n314-04-05
\r\n\r\nGiá trị cho phép lớn nhất của\r\ndòng điện và điện áp vào
\r\n\r\nGiá trị của dòng điện và điện áp\r\nđược nhà chế tạo ấn định mà bộ chuyển đổi sẽ chịu được vĩnh viễn mà không bị hư\r\nhại.
\r\n\r\n314-04-06
\r\n\r\nTín hiệu ra
\r\n\r\nThể hiện analog hoặc digital của\r\nđại lượng đo do bộ chuyển đổi sinh ra.
\r\n\r\n314-04-07
\r\n\r\nDòng điện ra
\r\n\r\nDòng điện được sinh ra từ bộ chuyển\r\nđổi là thể hiện analog của đại lượng đo.
\r\n\r\n314-04-08
\r\n\r\nDòng điện ra nghịch
\r\n\r\nDòng điện ra đảo cực tính để đáp\r\nứng với sự thay đổi về dấu hoặc chiều của đại lượng đo.
\r\n\r\n314-04-09
\r\n\r\nGiá trị giới hạn của dòng điện\r\nra
\r\n\r\nGiới hạn trên của dòng điện ra,\r\ntheo thiết kế không thể bị vượt quá trong bất kỳ điều kiện nào.
\r\n\r\n314-04-10
\r\n\r\nĐiện áp phù hợp
\r\n\r\nĐối với bộ chuyển đổi có tải đầu ra\r\nbiến thiên có đầu ra dòng điện, giá trị của điện áp ra mà đến giá trị này bộ\r\nchuyển đổi đáp ứng yêu cầu kỹ thuật về độ chính xác của nó.
\r\n\r\nMục 314-05 -\r\nNguồn cấp điện ổn định
\r\n\r\n314-05-01
\r\n\r\nĐộ ổn định vòng kín
\r\n\r\nChế độ làm việc trong đó giá trị\r\ncủa đầu ra được so sánh với giá trị chuẩn và trong đó sử dụng chênh lệch giữa\r\ncác giá trị, trực tiếp hoặc gián tiếp, để duy trì đại lượng đầu ra ở giá trị\r\nmong muốn với độ không đảm bảo đo cho trước.
\r\n\r\n314-05-02
\r\n\r\nĐộ ổn định vòng hở
\r\n\r\nChế độ làm việc trong đó giá trị\r\ncủa đầu ra được đặt đến giá trị mong muốn bằng phương tiện bên ngoài mà không\r\ntính đến chênh lệch giữa giá trị thực và giá trị mong muốn.
\r\n\r\n314-05-03
\r\n\r\nHoạt động thứ cấp
\r\n\r\nChế độ hoạt động của nguồn cấp điện\r\nổn định đạt đến điều khiển phối hợp của nguồn nối liên kết bằng cách chỉ đặt\r\nnguồn "sơ cấp".
\r\n\r\n314-05-04
\r\n\r\nHoạt động kéo thứ cấp
\r\n\r\nChế độ hoạt động của nguồn cấp điện\r\nổn định được nối liên kết và trong đó nguồn thứ cấp có các đầu ra của nó luôn\r\nduy trì bằng hoặc tỷ lệ với đầu ra của nguồn "sơ cấp".
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Cấu hình trong đó nguồn\r\nthứ cấp có cực tính trái với cực tính của "nguồn sơ cấp" về đầu nối\r\nra chung, được gọi là "kéo bù".
\r\n\r\n314-05-05
\r\n\r\nHoạt động song song
\r\n\r\nChế độ hoạt động của nguồn cấp điện\r\nổn định trong đó tất cả các đầu nối ra tương tự nhau được nối với nhau và được\r\nbố trí sao cho tổng tải được chia bởi tất cả các nguồn [551-19-1, có sửa đổi].
\r\n\r\n314-05-06
\r\n\r\nHoạt động nối tiếp
\r\n\r\nChế độ hoạt động của nguồn cấp điện\r\nổn định trong đó các đầu nối ra được nối nối tiếp sao cho các điện áp của các\r\nnguồn được cộng vào.
\r\n\r\n314-05-07
\r\n\r\nĐặc tính tải ổn định
\r\n\r\nĐặc tính tải duy trì trong giới hạn\r\nqui định.
\r\n\r\n314-05-08
\r\n\r\nSự chuyển giao của đặc tính tải
\r\n\r\nSự chuyển đổi từ một đặc tính tải\r\nnày sang đặc tính tải khác, ít nhất một trong chúng là đặc tính ổn định.
\r\n\r\n314-05-09
\r\n\r\nSự chuyển giao từ điện áp không\r\nđổi sang dòng điện không đổi
\r\n\r\nĐáp ứng của nguồn cấp điện ổn định\r\nchuyển đổi tự động chế độ hoạt động từ ổn định điện áp sang ổn định dòng điện\r\nra đạt đến giá trị định trước và ngược lại [551-19-08].
\r\n\r\n\r\n\r\n314-06-01
\r\n\r\nHai số sai lệch
\r\n\r\nTỷ số giữa điện áp và biên độ sai\r\nlệch do điện áp này tạo ra.
\r\n\r\n314-06-02
\r\n\r\nGốc thời gian
\r\n\r\nCơ cấu được sử dụng để tạo ra sự\r\ndịch chuyển theo điểm theo hàm qui định của thời gian.
\r\n\r\n314-06-03
\r\n\r\nQuét
\r\n\r\nDịch chuyển theo điểm được tạo ra\r\nbởi gốc thời gian.
\r\n\r\n314-06-04
\r\n\r\nGốc thời gian chạy tự do
\r\n\r\nGốc thời gian chạy theo chu kỳ,\r\nngay cả khi không có tín hiệu.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Gốc thời gian chạy tự do\r\ncó thể được đồng bộ hoặc không. Sự đồng bộ hóa có thể ở bên trong hoặc bên\r\nngoài.
\r\n\r\n314-06-05
\r\n\r\nGốc thời gian nhảy bậc
\r\n\r\nGốc thời gian mà mỗi lần quét, được\r\nkhởi động bởi tín hiệu nhảy bậc, và do đó, có vị trí nghỉ.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Thời gian của mỗi lần\r\nquét không phụ thuộc vào thời gian của đại lượng quan sát.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Tốc độ lặp lại không\r\nnhất thiết phải theo chu kỳ.
\r\n\r\n314-06-06
\r\n\r\nLàm chậm khởi động
\r\n\r\nMạch điện kết hợp với gốc thời gian\r\nngăn ngừa quét khỏi bị khởi động lại cho đến khi điểm được trở về vị trí nghỉ\r\ncủa nó và phần tử mạch điện trở về trạng thái chờ của nó.
\r\n\r\n314-06-07
\r\n\r\nHoạt động quét đơn
\r\n\r\nHoạt động của gốc thời gian sao cho\r\nchỉ khởi động một quét và tất cả các quét khác được ngăn ngừa cho đến khi gốc\r\nthời gian được đặt lại từ bên ngoài.
\r\n\r\n314-06-08
\r\n\r\nHệ số quét
\r\n\r\nTỷ số giữa thời gian cần để điểm\r\nđược dịch chuyển trên khoảng cách nhất định và khoảng cách đó.
\r\n\r\n314-06-09
\r\n\r\nTốc độ quét
\r\n\r\nNghịch đảo của hệ số quét
\r\n\r\n314-06-10
\r\n\r\nMở rộng quét
\r\n\r\nQuá trình cho phép tăng tốc độ quét\r\nsao cho một phần hiển thị có thể được mở rộng để bao trùm toàn bộ sai lệch danh\r\nnghĩa theo phương ngang.
\r\n\r\n314-06-11
\r\n\r\nQuét đồng bộ
\r\n\r\nChế độ làm việc của gốc thời gian\r\nchạy tự do trong đó việc quét định kỳ được đồng bộ để duy trì thời gian quét\r\nbằng với thời gian của đại lượng hiển thị hoặc bội số của thời gian này, do đó\r\ntạo ra hiển thị ổn định.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Sự đồng bộ hóa thường\r\nđược duy trì cho các thay đổi nhỏ trong thời gian của đại lượng quan sát.
\r\n\r\n314-06-12
\r\n\r\nQuét được khởi động
\r\n\r\nChế độ hoạt động của gốc thời gian\r\nđược khởi động trong đó sự bắt đầu quét trùng với điểm định trước của đại lượng\r\nhiển thị, do đó tạo ra hiển thị ổn định khi đại lượng này theo chu kỳ.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Trong chế độ quét khởi\r\nđộng, tín hiệu khởi động bên trong có thể được tạo ra tương ứng với giá trị\r\nđịnh trước bất kỳ của đại lượng hiển thị trên sườn dương hoặc sườn âm.
\r\n\r\n314-06-13
\r\n\r\nKhởi động bên trong
\r\n\r\nKhởi động đạt được khi tín hiệu\r\nđiều khiển gốc thời gian được cung cấp bởi mạch điện bên trong được tác động\r\nbởi đại lượng quan sát.
\r\n\r\n314-06-14
\r\n\r\nĐồng bộ hóa bên trong
\r\n\r\nSự đồng bộ hóa đạt được khi tín\r\nhiệu điều khiển gốc thời gian được cung cấp bởi mạch điện bên trong được tác\r\nđộng bởi đại lượng quan sát.
\r\n\r\n314-06-15
\r\n\r\nKhởi động bên ngoài
\r\n\r\nKhởi động đạt được khi tín hiệu\r\nđiều khiển gốc thời gian được đặt từ bên ngoài.
\r\n\r\n314-06-16
\r\n\r\nĐồng bộ hóa bên ngoài
\r\n\r\nSự đồng bộ hóa đạt được khi tín\r\nhiệu điều khiển gốc thời gian được đặt từ bên ngoài.
\r\n\r\n314-06-17
\r\n\r\nBiến động gốc thời gian
\r\n\r\nSự biến động không mong muốn của vị\r\ntrí hiển thị hoặc một phần của nó, theo hướng song song với quét.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Sự biến động này có thể\r\nlà do:
\r\n\r\na) thay đổi không mong muốn khi trễ\r\ntín hiệu khởi động;
\r\n\r\nb) thay đổi không mong muốn của tốc\r\nđộ quét.
\r\n\r\nMục 314-07 -\r\nĐồng hồ đo năng lượng
\r\n\r\n314-07-01
\r\n\r\nDòng điện cơ bản
\r\n\r\nGiá trị dòng điện khi phù hợp với\r\nnó thì tính năng liên quan của đồng hồ đo nối trực tiếp là cố định.
\r\n\r\n314-07-02
\r\n\r\nDòng điện danh định
\r\n\r\nGiá trị của dòng điện khi phù hợp\r\nvới nó thì tính năng liên quan của máy biến đổi vận hành đồng hồ đo là cố định.
\r\n\r\n314-07-03
\r\n\r\nDòng điện lớn nhất
\r\n\r\nGiá trị lớn nhất của dòng điện tại\r\nđó đồng hồ đo đáp ứng các yêu cầu qui định về độ chính xác.
\r\n\r\n314-07-04
\r\n\r\nĐiện áp chuẩn
\r\n\r\nGiá trị điện áp khi phù hợp với nó\r\nthì tính năng liên quan của đồng hồ đo là cố định.
\r\n\r\n314-07-05
\r\n\r\nTần số cơ bản
\r\n\r\nGiá trị của tần số khi phù hợp với\r\nnó thì tính năng liên quan của đồng hồ đo là cố định.
\r\n\r\n314-07-06
\r\n\r\nChỉ số cấp (của đồng hồ đo năng\r\nlượng)
\r\n\r\nCon số cho các giới hạn của giá trị\r\ntuyệt đối về sai số tương đối cho phép, được thể hiện bằng phần trăm, trong dải\r\ncác giá trị qui định về dòng điện, hệ số công suất bằng 1 (và trong trường hợp\r\nđồng hồ đo nhiều pha có tải cân bằng) khi đồng hồ đo được thử nghiệm trong các\r\nđiều kiện chuẩn (kể cả dung sai cho phép về các giá trị chuẩn).
\r\n\r\n314-07-07
\r\n\r\nLoại đồng hồ đo
\r\n\r\nThiết kế cụ thể của đồng hồ đo do\r\nmột nhà chế tạo thực hiện, có:
\r\n\r\na) đặc tính về đo lường giống nhau;
\r\n\r\nb) kết cấu đồng nhất các bộ phận\r\nxác định các đặc tính này;
\r\n\r\nc) cùng tỷ số về dòng điện lớn nhất\r\nvà dòng điện chuẩn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Một loại có thể có vài\r\ngiá trị dòng điện chuẩn và điện áp chuẩn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Đồng hồ đo được nhà\r\nchế tạo ký hiệu theo một hoặc nhiều nhóm chữ cái hoặc chữ số, hoặc kết hợp cả\r\nchữ cái và chữ số. Mỗi loại chỉ có một ký hiệu.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Loại được thể hiện\r\nbằng (các) đồng hồ đo mẫu được thiết kế để thử nghiệm điển hình và có đặc tính\r\n(dòng điện chuẩn và điện áp chuẩn) được chọn từ các giá trị nêu trong bảng do\r\nnhà chế tạo đề nghị.
\r\n\r\n314-07-08
\r\n\r\nHằng số (đồng hồ đo)
\r\n\r\nGiá trị thể hiện mối quan hệ giữa\r\nnăng lượng tác dụng được đồng hồ đo ghi lại và giá trị tương ứng của đầu ra thử\r\nnghiệm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Nếu giá trị này là số\r\nlượng xung thì hằng số cần là xung trên kilô oát-giờ (imp/kWh) hoặc oát-giờ\r\ntrên xung (Wh/imp).
\r\n\r\n314-07-09
\r\n\r\nThanh ghi
\r\n\r\nCơ cấu điện cơ hoặc điện tử lưu trữ\r\nvà hiển thị thông tin thể hiện năng lượng được đo.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Trong đồng hồ đo kiểu\r\ntĩnh, thanh ghi gồm bộ nhớ và hiển thị.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Có thể sử dụng hiển\r\nthị đơn lẻ với nhiều bộ nhớ điện tử tạo thành nhiều thanh ghi.
\r\n\r\n314-07-10
\r\n\r\nBộ nhớ (đối với đồng hồ đo kiểu\r\ntĩnh)
\r\n\r\nPhần tử lưu trữ thông tin digital\r\nthể hiện năng lượng cần đo.
\r\n\r\n314-07-11
\r\n\r\nHiển thị (đối với đồng hồ đo\r\nkiểu tĩnh)
\r\n\r\nCơ cấu hiển thị (các) nội dung của\r\n(các) bộ nhớ.
\r\n\r\n314-07-12
\r\n\r\nCơ cấu thử nghiệm đầu ra (của\r\nđồng hồ đo năng lượng)
\r\n\r\nCơ cấu có thể được sử dụng để xác\r\nđịnh sai số của đồng hồ đo.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Cơ cấu này có thể là\r\nvạch trên đĩa, đối với đồng hồ đo cảm ứng điện cơ trong đó việc đi qua vạch\r\nđược phát hiện bằng cơ cấu quang điện bên ngoài, đối với đồng hồ đo kiểu tĩnh\r\nlà cơ cấu phát xung điện tử bên trong.
\r\n\r\n314-07-13
\r\n\r\nBộ chỉ thị hoạt động
\r\n\r\nCơ cấu cho tín hiệu nhìn thấy được\r\nvề hoạt động của đồng hồ đo.
\r\n\r\n314-07-14
\r\n\r\nĐế (của đồng hồ đo năng lượng)
\r\n\r\nPhần phía sau của vỏ nhờ đó nó được\r\ncố định và được gắn với phần tử đo, các đầu nối hoặc khớp đầu nối và nắp.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đối với đồng hồ đo lắp\r\nchìm, đế đồng hồ đo có thể gồm các cạnh của vỏ.
\r\n\r\n314-07-15
\r\n\r\nKhớp nối (của đồng hồ đo năng\r\nlượng)
\r\n\r\nĐế có các ngàm kẹp để nhận các đầu\r\nnối của đồng hồ đo tháo ra được và có các đầu nối để nối với dây nguồn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Khớp nối có thể được\r\nthiết kế để nhận một hoặc nhiều đồng hồ đo.
\r\n\r\n314-07-16
\r\n\r\nNắp (của đồng hồ đo năng lượng)
\r\n\r\nVỏ bọc phía trên của đồng hồ đo,\r\nlàm bằng vật liệu trong suốt hoàn toàn hoặc vật liệu thấu quang có (các) cửa sổ\r\nqua đó có thể đọc bộ chỉ thị hoạt động (nếu có) và màn hiển thị.
\r\n\r\n314-07-17
\r\n\r\nVỏ (của đồng hồ đo năng lượng)
\r\n\r\nTập hợp tạo thành đế và nắp.
\r\n\r\n314-07-18
\r\n\r\nKhối đầu nối
\r\n\r\nVật đỡ làm bằng vật liệu cách điện\r\ntrên đó tất cả hoặc một số đầu nối của đồng hồ đo được nhóm với nhau.
\r\n\r\n314-07-19
\r\n\r\nNắp đầu nối
\r\n\r\nNắp bảo vệ đầu nối của đồng hồ đo\r\nvà nói chung, các đầu của sợi dây bên ngoài hoặc cáp nối với đầu nối.
\r\n\r\n314-07-20
\r\n\r\nĐồng hồ đo lắp trong nhà
\r\n\r\nĐồng hồ đo chỉ có thể sử dụng trong\r\nkhu vực yêu cầu bảo vệ bổ sung chống ảnh hưởng của môi trường (ví dụ, trong nhà\r\nhoặc trong tủ).
\r\n\r\n314-07-21
\r\n\r\nĐồng hồ đo lắp ngoài trời
\r\n\r\nĐồng hồ đo có thể được sử dụng mà\r\nkhông cần bảo vệ bổ sung trong môi trường để hở.
\r\n\r\nMục 314-08 -\r\nMáy phát tín hiệu
\r\n\r\n314-08-01
\r\n\r\nĐiều biên
\r\n\r\nQui trình nhờ đó biên độ của sóng\r\nmang theo chu kỳ được biến đổi theo qui luật qui định [702-06-1, có sửa đổi].
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Kết quả của quá trình\r\nnày là tín hiệu được điều biên.
\r\n\r\n314-08-02
\r\n\r\nĐiều tần
\r\n\r\nQuá trình nhờ đó tần số của sóng\r\nmang được biến đổi theo qui luật qui định [702-06-37, có sửa đổi].
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Kết quả của quá trình\r\nnày là tín hiệu được điều tần.
\r\n\r\n314-08-03
\r\n\r\nĐiều pha
\r\n\r\nQuá trình nhờ đó pha của sóng mang\r\nđược biến đổi so với hàm sin chuẩn, theo qui luật qui định [702-06-36, có sửa\r\nđổi].
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Kết quả của quá trình\r\nnày là tín hiệu được điều pha.
\r\n\r\n314-08-04
\r\n\r\nHệ số điều biên
\r\n\r\nĐối với điều biên, tỷ số giữa nửa\r\nhiệu của biên độ lớn nhất và biên độ nhỏ nhất với giá trị trung bình của biên\r\nđộ [702-06-19].
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Định nghĩa này không áp\r\ndụng cho điều biến không đối xứng hoặc quá điều biến.
\r\n\r\n314-08-05
\r\n\r\nĐường bao của tín hiệu điều biên
\r\n\r\nĐường biên trên và đường biên dưới\r\ncủa vùng được sóng mang quét qua khi vẽ biểu đồ theo thời gian trong khi pha\r\ncủa tín hiệu điều biên thay đổi liên tục qua góc 3600.
\r\n\r\n314-08-06
\r\n\r\nMéo điều biến
\r\n\r\nSự biến dạng của đường bao của tín\r\nhiệu điều biên so với dạng sóng của tín hiệu điều biên.
\r\n\r\n314-08-07
\r\n\r\nĐộ lệch tần số (tuyệt đối)
\r\n\r\nChênh lệch lớn nhất giữa tần số tức\r\nthời của sóng điều tần và tần số trung bình của sóng mang.
\r\n\r\n314-08-08
\r\n\r\nMéo điều tần
\r\n\r\nSự biến dạng của dạng sóng của sự\r\nchênh lệch giữa tần số tức thời và tần số trung bình khi được so sánh với dạng\r\nsóng của tín hiệu điều biên.
\r\n\r\n314-08-09
\r\n\r\nChuyển dịch tần số sóng mang
\r\n\r\nsự\r\nthay đổi tần số sóng mang trung bình do có điều biên.
\r\n\r\n314-08-10
\r\n\r\nDải tần
\r\n\r\nDải tần số dùng để đo.
\r\n\r\n314-08-11
\r\n\r\nBăng tần
\r\n\r\nPhần của dải tần của máy phát tín\r\nhiệu trong đó tần số có thể được điều chỉnh liên tục hoặc nhảy bậc.
\r\n\r\n314-08-12
\r\n\r\nChồng chéo băng tần
\r\n\r\nPhần của dải tần chung cho hai băng\r\ntần liền kề, do đó đảm bảo tính liên tục của dải đo.
\r\n\r\n314-08-13
\r\n\r\nĐiện áp đầu ra phối hợp
\r\n\r\nĐiện áp qua các đầu nối ra qui định\r\ncủa dụng cụ đo khi trở kháng bằng trở kháng nguồn danh định, sóng mang không\r\nđược điều biên.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Giá trị của điện áp được\r\nthể hiện là giá trị hiệu dụng đối với sóng sin và là giá trị đỉnh- điểm uốn đối\r\nvới sóng không sin có chủ ý.
\r\n\r\n314-08-14
\r\n\r\nSức điện động nguồn
\r\n\r\nĐiện áp mạch hở
\r\n\r\nHai lần giá trị điện áp đầu ra phối\r\nhợp.
\r\n\r\n314-08-15
\r\n\r\nCông suất đầu ra lớn nhất
\r\n\r\nCông suất lớn nhất có thể phân phối\r\nbởi máy phát tín hiệu vào trở kháng tải danh định.
\r\n\r\n\r\n\r\n314-09-01
\r\n\r\nCơ cấu thay đổi dải đo
\r\n\r\nChuyển mạch hoặc cơ cấu tương tự\r\ntrong đó dải đo có thể được nhân với hệ số thích hợp (ví dụ 0,1).
\r\n\r\n314-09-02
\r\n\r\nHệ số dải đo
\r\n\r\nHệ số nhân của số chỉ của dụng cụ\r\nđo.
\r\n\r\n314-09-03
\r\n\r\nMặt số dùng để đo
\r\n\r\nMặt số mà từ đó giá trị của đại\r\nlượng đo được xác định, có tính đến hệ số dải đo, nếu có.
\r\n\r\n314-09-04
\r\n\r\nChế độ đặt mặt số
\r\n\r\nChế độ đặt của các mặt số dùng để\r\nđo sau khi cân bằng cầu, nhân với hệ số dải đo, nếu có, khi xác định giá trị\r\nđiện trở thử nghiệm.
\r\n\r\n314-09-05
\r\n\r\nGiá trị điện trở dùng để nối\r\n(điện thế)
\r\n\r\nĐiện trở của dây dẫn đối với cầu\r\nbốn cực, nối với đầu nối điện thế của cầu với đầu nối điện thế của điện trở thử\r\nnghiệm cộng với điện trở của dây dẫn điện thế bên trong điện trở thử nghiệm.
\r\n\r\n314-09-06
\r\n\r\nGiá trị điện trở của dây nối\r\n(dòng điện)
\r\n\r\nGiá trị điện trở của ruột dẫn nối\r\nđầu nối mang dòng của cầu bốn cực với đầu nối dòng điện tương ứng của điện trở\r\nthử nghiệm cộng với điện trở của ruột dẫn dòng điện bên trong điện trở thử\r\nnghiệm.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(tham\r\nkhảo)
\r\n\r\n\r\n\r\nCác tài liệu dưới đây được tham\r\nkhảo khi soạn thảo tiêu chuẩn này:
\r\n\r\nTCVN 8098-1:2010 (IEC 60051:1986),\r\nDụng cụ đo điện analog chỉ thị hoạt động trực tiếp và phụ kiện của chúng
\r\n\r\nIEC 60351-1,-2:1976, Thể hiện các\r\nđặc tính của máy hiện sóng tia âm cực
\r\n\r\nIEC 60359: 1987, Thể hiện đặc tính\r\ncủa thiết bị điện và điện tử
\r\n\r\nIEC 60478-1:1974, Nguồn cấp điện ổn\r\nđịnh, đầu ra một chiều.
\r\n\r\nIEC 60548:1976, Thể hiện các đặc\r\ntính của lấy mẫu máy hiện sóng
\r\n\r\nIEC 60564:1977, Cầu một chiều dùng\r\nđể đo điện trở
\r\n\r\nIEC 60618:1978, Bộ phận áp cảm ứng
\r\n\r\nIEC 60687:1992, Đồng hồ đo oát-giờ\r\nkiểu tĩnh xoay chiều đo điện năng tác dụng (cấp chính xác 0,2S và 0,5S) IEC\r\n60688:1992, Bộ chuyển đổi đo điện để chuyển các đại lượng điện xoay chiều thành\r\ntín hiệu analog hoặc digital
\r\n\r\nIEC 61028:1991, Dụng cụ đo điện -\r\nBộ ghi X-Y
\r\n\r\nIEC 61036:1990, Đồng hồ đo oát-giờ\r\ntĩnh xoay chiều đo điện năng tác dụng (cấp chính xác 1 và 2)
\r\n\r\nIEC 61143:1992, Dụng cụ đo điện -\r\nBộ ghi X-t
\r\n\r\nINC-1:1980, Khuyến cáo CIPM
\r\n\r\n\r\n\r\n
MỤC\r\nLỤC
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nLời giới thiệu
\r\n\r\nPhần 311: Thuật ngữ chung liên quan\r\nđến phép đo
\r\n\r\nMục 311-01: Thuật ngữ cơ bản
\r\n\r\nMục 311-02: Phương pháp đo
\r\n\r\nMục 311-03: Dụng cụ đo
\r\n\r\nMục 311-04: Chuẩn
\r\n\r\nMục 311-05: Phần tử kết cấu
\r\n\r\nMục 311-06: Các hệ số ảnh hưởng đến\r\ntính năng
\r\n\r\nMục 311-07: Điều kiện làm việc
\r\n\r\nPhần 312: Thuật ngữ chung liên quan\r\nđến phép đo điện
\r\n\r\nMục 312-01: Thuật ngữ cơ bản
\r\n\r\nMục 312-02: Các loại dụng cụ đo
\r\n\r\nMục 312-03: Phụ kiện
\r\n\r\nMục 312-04: Bộ phận hợp thành
\r\n\r\nMục 312-05: Đặc tính vật lý
\r\n\r\nMục 312-06: Đặc tính điện
\r\n\r\nMục 312-07: Tính năng
\r\n\r\nPhần 313: Các loại dụng cụ đo điện
\r\n\r\nMục 313-01: Dụng cụ đo dùng để phát\r\nhiện và chỉ thị
\r\n\r\nMục 313-02: Bộ ghi
\r\n\r\nMục 313-03: Bộ chuyển đổi
\r\n\r\nMục 313-04: Nguồn cấp điện ổn định
\r\n\r\nMục 313-05: Máy hiện sóng
\r\n\r\nMục 313-06: Đồng hồ đo năng lượng
\r\n\r\nMục 313-07: Máy phát tín hiệu
\r\n\r\nMục 313-08: Cầu đo
\r\n\r\nMục 313-09: Phụ kiện
\r\n\r\nPhần 314: Thuật ngữ riêng theo loại\r\ndụng cụ
\r\n\r\nMục 314-01: Dụng cụ đo analog
\r\n\r\nMục 314-02: Dụng cụ đo digital
\r\n\r\nMục 314-03: Bộ ghi
\r\n\r\nMục 314-04: Bộ chuyển đổi
\r\n\r\nMục 314-05: Nguồn cấp điện ổn định
\r\n\r\nMục 314-06: Máy hiện sóng
\r\n\r\nMục 314-07: Đồng hồ đo năng lượng
\r\n\r\nMục 314-08: Máy phát tín hiệu
\r\n\r\nMục 314-09: Cầu đo
\r\n\r\nPhụ lục A (tham khảo), Thư mục tài\r\nliệu tham khảo
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 8095-300:2010 (IEC 60050-300:2001) về từ vựng kỹ thuật điện quốc tế – Phần 300: Phép đo và dụng cụ đo điện điện tử đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 8095-300:2010 (IEC 60050-300:2001) về từ vựng kỹ thuật điện quốc tế – Phần 300: Phép đo và dụng cụ đo điện điện tử
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN8095-300:2010 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2010-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị |
Tình trạng | Còn hiệu lực |