BALÁT\r\nDÙNG CHO BÓNG ĐÈN HUỲNH QUANG DẠNG ỐNG - YÊU CẦU VỀ TÍNH NĂNG
\r\n\r\nBallast for tubular\r\nfluorescent lamps - Performance requirements
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 6479:2010 thay thế TCVN 6479:2006;
\r\n\r\nTCVN 6479:2010 hoàn toàn tương đương với IEC\r\n60921:2006;
\r\n\r\nTCVN 6479:2010 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn\r\nQuốc gia TCVN/TC/E2 Thiết bị điện dân dụng biên soạn, Tổng cục Tiêu\r\nchuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
\r\n\r\n\r\n\r\n
BALÁT DÙNG CHO BÓNG\r\nĐÈN HUỲNH QUANG DẠNG ỐNG
\r\n\r\nYÊU CẦU VỀ TÍNH NĂNG
\r\n\r\nBallast for tubular\r\nfluorescent lamps - Performance requirements
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này quy định các yêu cầu về tính\r\nnăng đối với balát, trừ kiểu điện trở, để sử dụng với nguồn điện xoay chiều,\r\nđiện áp đến 1 000 V, tần số 50 Hz hoặc 60 Hz, được mắc với bóng đèn huỳnh quang\r\ndạng ống có catốt nung nóng trước, làm việc có hoặc không có tắcte hoặc thiết\r\nbị khởi động và có công suất tiêu thụ danh định, kích thước và các đặc tính như\r\nquy định trong TCVN 7670 (IEC 60081) hoặc TCVN 7863 (IEC 60901). Tiêu chuẩn này\r\náp dụng cho các balát hoàn chỉnh và các bộ phận cấu thành như điện trở, biến áp\r\nvà tụ điện.
\r\n\r\nBalát điện tử nguồn xoay chiều dùng cho bóng\r\nđèn huỳnh quang dạng ống làm việc ở tần số cao được quy định trong TCVN 7590-2-3\r\n(IEC 61347-2-3) không thuộc phạm vi áp dụng của tiêu chuẩn này.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Ở một số khu vực có các luật về\r\ntương thích điện từ đối với đèn điện. Bộ điều khiển bóng đèn cũng liên quan đến\r\ntương thích điện từ. Xem thêm thư mục tài liệu tham khảo.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác tài liệu viện dẫn sau đây là cần thiết\r\ncho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố\r\nthì áp dụng các bản đã nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố\r\nthì áp dụng bản mới nhất (bao gồm cả các sửa đổi).
\r\n\r\nTCVN 7590-1 (IEC 61347-1), Bộ điều khiển bóng\r\nđèn - Yêu cầu chung và yêu cầu an toàn.
\r\n\r\nTCVN 7590-2-8 (IEC 61347-2-8), Bộ điều khiển\r\nbóng đèn - Yêu cầu cụ thể đối với balát dùng cho bóng đèn huỳnh quang.
\r\n\r\nTCVN 7670 (IEC 60081), Bóng đèn huỳnh quang\r\nhai đầu - Yêu cầu về tính năng.
\r\n\r\nTCVN 7863 (IEC 60901), Bóng đèn huỳnh quang\r\nmột đầu - Quy định về tính năng.
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này áp dụng các định nghĩa của\r\nTCVN 7590-2-8 (IEC 61347-2-8) cùng với định nghĩa dưới đây.
\r\n\r\n3.1.
\r\n\r\nBalát mạch điện vượt trước (giá trị đỉnh) ((peak) lead circuit\r\nballast)
\r\n\r\nBalát có dòng điện qua bóng đèn vượt trước\r\nđiện áp pha do có tụ điện mắc nối tiếp với bóng đèn.
\r\n\r\n4. Lưu ý chung đối\r\nvới các thử nghiệm
\r\n\r\n4.1. Các thử nghiệm theo tiêu chuẩn này là thử\r\nnghiệm điển hình.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các yêu cầu và dung sai cho phép\r\ntrong tiêu chuẩn này dựa trên việc thử nghiệm mẫu thử nghiệm điển hình do nhà\r\nchế tạo cung cấp cho mục đích này. Về nguyên tắc, mẫu thử nghiệm điển hình gồm\r\ncác balát có đặc tính đại diện cho việc sản xuất của nhà chế tạo và càng sát\r\nvới giá trị điểm trung tâm của loạt sản xuất càng tốt.
\r\n\r\nDung sai cho trong tiêu chuẩn này có thể hiểu\r\nlà nếu các sản phẩm được chế tạo phù hợp với mẫu thử điển hình sẽ phù hợp với\r\ntiêu chuẩn này đối với đại bộ phận của loạt sản xuất.
\r\n\r\nTuy nhiên, đôi khi có thể có những balát nằm\r\nngoài dung sai quy định do có sự phân tán trong sản xuất.
\r\n\r\nHướng dẫn về kế hoạch và quy trình lấy mẫu để\r\nkiểm tra bằng thuộc tính cho trong IEC 60410.
\r\n\r\n4.2. Các thử nghiệm phải được thực hiện theo\r\ntrình tự các điều trong tiêu chuẩn này nếu không có quy định khác.
\r\n\r\n4.3. Một mẫu thử phải chịu tất cả các phép thử.
\r\n\r\n4.4. Nhìn chung, tất cả các thử nghiệm được thực\r\nhiện cho từng loại balát hoặc, trong trường hợp có một dãy balát tương tự thì\r\nthực hiện cho từng công suất tiêu thụ danh định trong dãy đó hoặc thực hiện cho\r\nmột số loại được chọn đại diện trong dãy đó theo thỏa thuận với nhà chế tạo.
\r\n\r\n4.5. Các thử nghiệm phải được thực hiện trong các\r\nđiều kiện quy định ở phụ lục A.
\r\n\r\n4.6. Tất cả các balát quy định trong tiêu chuẩn này\r\nphải phù hợp với yêu cầu của TCVN 7590-2-8 (IEC 61347-2-8).
\r\n\r\n4.7. Cần lưu ý là trong các tiêu chuẩn về tính\r\nnăng bóng đèn có đưa ra "Thông tin để thiết kế balát"; các thông tin\r\nnày cần tuân thủ để bóng đèn hoạt động đúng; tuy nhiên, tiêu chuẩn này không\r\nyêu cầu thử nghiệm tính năng bóng đèn như một phần thử nghiệm điển hình để chấp\r\nnhận.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác thông tin sau đây phải được ghi nhãn trên\r\nbalát hoặc trong catalô hoặc loại tài liệu tương tự của nhà chế tạo:
\r\n\r\n5.1. Hệ số công suất mạch điện, ví dụ λ 0,85.
\r\n\r\nNếu hệ số công suất nhỏ hơn 0,85 vượt trước\r\nthì phải thêm chữ cái C, ví dụ λ 0,85 C.
\r\n\r\nĐối với các balát được thiết kế cho ứng dụng\r\nbổ sung của các bóng đèn làm việc mắc nối tiếp, phải đưa ra hệ số công suất\r\nthích hợp.
\r\n\r\nViệc ghi nhãn bổ sung sau đây phải được áp\r\ndụng, nếu thích hợp.
\r\n\r\n5.2. Ký hiệu chỉ ra rằng balát được thiết kế phù hợp với\r\ncác điều kiện đối với trở kháng tần số âm thanh (xem Điều 14).
6. Điện áp tại các\r\nđầu nối của bóng đèn hoặc tắcte (nếu có)
\r\n\r\nThử nghiệm phải được thực hiện phù hợp với các\r\nđiều kiện đo của A.4.
\r\n\r\n6.1. Đối với bóng đèn làm việc có tắcte
\r\n\r\nKhi làm việc ở điện áp bất kỳ trong phạm vi\r\ntừ 92 % đến 106 % điện áp danh định, balát phải cung cấp điện áp mạch hở sau\r\nđây:
\r\n\r\na) trên các đầu nối của tắcte, điện áp có giá\r\ntrị hiệu dụng ít nhất bằng giá trị cho trên tờ dữ liệu của bóng đèn tương ứng\r\ntrong TCVN 7670 (IEC 60081) hoặc TCVN 7863 (IEC 60901);
\r\n\r\nb) trên các đầu nối của bóng đèn, điện áp\r\nđỉnh (không kể đến đột biến của tắcte) không vượt quá giá trị cho trên tờ dữ\r\nliệu của bóng đèn tương ứng trong TCVN 7670 (IEC 60081) hoặc TCVN 7863 (IEC\r\n60901).
\r\n\r\nKhi balát được thiết kế để làm việc với các\r\nbóng đèn mắc song song thì các yêu cầu có liên quan phải phù hợp với từng bóng\r\nđèn riêng biệt, kể cả trong các điều kiện tải bất lợi nhất.
\r\n\r\n6.2 Đối với bóng đèn làm việc không có tắcte
\r\n\r\nKhi làm việc ở điện áp bất kỳ trong phạm vi\r\ntừ 92 % đến 106 % điện áp danh định, balát phải cung cấp điện áp mạch hở trên\r\ncác đầu nối của bóng đèn sao cho:
\r\n\r\na) giá trị điện áp hiệu dụng ít nhất bằng giá\r\ntrị cho trên tờ dữ liệu của bóng đèn tương ứng trong TCVN 7670 (IEC 60081) hoặc\r\nTCVN 7863 (IEC 60901);
\r\n\r\nb) giá trị điện áp đỉnh không vượt quá giá\r\ntrị cho trên tờ dữ liệu của bóng đèn tương ứng trong TCVN 7670 (IEC 60081) hoặc\r\nTCVN 7863 (IEC 60901);
\r\n\r\nc) hệ số nhấp nhô (tỷ số giữa giá trị đỉnh và\r\ngiá trị hiệu dụng) của điện áp mạch hở không vượt quá giá trị cho trên tờ dữ\r\nliệu của bóng đèn tương ứng trong TCVN 7670 (IEC 60081) hoặc TCVN 7863 (IEC\r\n60901).
\r\n\r\nKhi balát được thiết kế để làm việc với các\r\nbóng đèn mắc song song thì các yêu cầu có liên quan phải phù hợp với từng bóng\r\nđèn riêng biệt, kể cả trong các điều kiện tải bất lợi nhất.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Để kiểm tra điện áp mạch hở trên\r\ncác đầu nối của bóng đèn, lấy giá trị lớn nhất của bốn phép đo có thể thực hiện\r\nđược giữa các đầu nối của bóng đèn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Đối với balát có biến áp tăng\r\nthế, nhiều khả năng sử dụng tụ điện mắc nối tiếp để tạo thành balát có mạch\r\nđiện vượt trước hoặc balát mạch điện vượt trước giá trị đỉnh. Balát có mạch\r\nđiện vượt trước thường có hệ số nhấp nhô của điện áp mạch hở từ 1,55 đến 2,0 và\r\nở balát có mạch điện vượt trước giá trị đỉnh hệ số này có giá trị từ 2,0 đến\r\n2,3.
\r\n\r\n6.3. Đối với bóng đèn làm việc không có tắcte\r\n(thông lệ ở Bắc Mỹ)
\r\n\r\nKhi làm việc ở điện áp bất kỳ trong phạm vi\r\ntừ 90 % đến 110 % điện áp danh định, balát phải cung cấp điện áp mạch hở trên\r\ncác đầu nối của bóng đèn sao cho:
\r\n\r\na) giá trị điện áp hiệu dụng không nhỏ hơn\r\ngiá trị nhỏ nhất và không lớn hơn giá trị lớn nhất đã cho trên tờ dữ liệu của\r\nbóng đèn tương ứng trong TCVN 7670 (IEC 60081) hoặc TCVN 7863 (IEC 60901);
\r\n\r\nb) giá trị điện áp đỉnh để hỗ trợ khởi động\r\nít nhất bằng giá trị đã cho trên tờ dữ liệu của bóng đèn tương ứng trong TCVN\r\n7670 (IEC 60081) hoặc TCVN 7863 (IEC 60901);
\r\n\r\nc) hệ số nhấp nhô (tỷ số của giá trị đỉnh và\r\ngiá trị hiệu dụng) của điện áp mạch hở trên bóng đèn và để hỗ trợ khởi động\r\nkhông vượt quá giá trị đã cho trên tờ dữ liệu của bóng đèn tương ứng trong TCVN\r\n7670 (IEC 60081) hoặc TCVN 7863 (IEC 60901).
\r\n\r\nKhi balát được thiết kế để làm việc với các\r\nbóng đèn mắc song song thì các yêu cầu có liên quan phải phù hợp với từng bóng\r\nđèn riêng biệt, kể cả trong các điều kiện tải bất lợi nhất.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Để kiểm tra điện áp mạch hở trên\r\ncác đầu nối của bóng đèn, lấy giá trị lớn nhất của bốn phép đo có thể thực hiện\r\nđược giữa các đầu nối của bóng đèn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Đối với balát có biến áp tăng\r\nthế, nhiều khả năng sử dụng tụ điện mắc nối tiếp để tạo thành balát mạch điện\r\nvượt trước hoặc balát mạch điện vượt trước giá trị đỉnh. Balát có mạch điện\r\nvượt trước điển hình có hệ số nhấp nhô điện áp mạch hở từ 1,55 đến 2,0 và ở\r\nbalát có mạch điện vượt trước giá trị đỉnh, hệ số này có giá trị từ 2,0 đến\r\n2,3.
\r\n\r\nCỡ của tụ điện hỗ trợ khởi động được quy định\r\nkhông nhỏ hơn giá trị nhỏ nhất, và không lớn hơn giá trị lớn nhất cho trên tờ\r\ndữ liệu của bóng đèn tương ứng. Khi balát nối tiếp với hai bóng đèn, tụ điện\r\nphải mắc song song với bóng đèn có chênh lệch điện thế với đất nhiều hơn. Khi\r\nbalát nối tiếp với ba bóng đèn, tụ điện phải mắc song song với hai bóng đèn có\r\nchênh lệch điện thế với đất nhiều nhất. Tụ điện thứ hai có cùng cỡ phải mắc\r\nsong song với bóng đèn có chênh lệch điện thế với đất lớn nhất. Nếu điện áp\r\nđỉnh với đất vượt quá giá trị nhỏ nhất là 30 % thì tụ điện thứ hai có thể mắc\r\nsong song với một trong hai bóng đèn mắc song song.
\r\n\r\n6.4. Điện áp (giá trị hiệu dụng) lớn nhất\r\ntrên các đầu nối của tắcte có bóng đèn đang làm việc
\r\n\r\nKhi balát làm việc cùng với bóng đèn chuẩn và\r\nđược nối đến nguồn điện áp bất kỳ trong phạm vi từ 92 % đến 106 % điện áp nguồn\r\ndanh định ở tần số danh định thì điện áp trên các đầu nối của tắcte không được\r\nvượt quá giá trị lớn nhất cho trên tờ dữ liệu của bóng đèn tương ứng trong TCVN\r\n7670 (IEC 60081).
\r\n\r\nCác giới hạn này áp dụng cả khi bóng đèn kích\r\nthích lần đầu và sau khi đã nung nóng hoàn toàn.
\r\n\r\nKhi balát được thiết kế để làm việc với các\r\nbóng đèn mắc song song thì các yêu cầu tương ứng phải phù hợp với từng bóng đèn\r\nriêng biệt trong các điều kiện tải bất lợi nhất.
\r\n\r\n6.5. Đối với bóng đèn có phương tiện khởi\r\nđộng lắp liền
\r\n\r\nKhi làm việc ở điện áp bất kỳ trong phạm vi\r\ntừ 92 % đến 106 % điện áp danh định, balát phải cung cấp điện áp mạch hở trên\r\ncác đầu nối của bóng đèn sao cho:
\r\n\r\na) giá trị điện áp hiệu dụng ít nhất bằng giá\r\ntrị cho trên tờ dữ liệu của bóng đèn tương ứng trong TCVN 7863 (IEC 60901).
\r\n\r\nb) giá trị điện áp đỉnh không được vượt quá giá\r\ntrị cho trên tờ dữ liệu của bóng đèn tương ứng trong TCVN 7863 (IEC 60901).
\r\n\r\n7. Điều kiện nung\r\nnóng trước
\r\n\r\nThử nghiệm phải được tiến hành phù hợp các\r\nđiều kiện đo của A.5.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Tụ điện có ghi nhãn dung sai 10 %,\r\nlà giá trị điển hình đối với tụ điện mắc song song, không phù hợp đối với các\r\ntụ điện mắc nối tiếp do tổng dung sai của tụ điện và balát, khi các dung sai\r\nbất lợi trùng nhau, có thể làm đặc tính của bóng đèn kém đi.
\r\n\r\nVì lý do đó, và để thỏa mãn các yêu cầu quy\r\nđịnh trên tờ dữ liệu bóng đèn tương ứng trong TCVN 7670 (IEC 60081) hoặc TCVN\r\n7863 (IEC 60901), tùy thuộc vào dung sai của cuộn cản mắc nối tiếp của balát,\r\ndung sai của tụ điện phải nhỏ hơn hoặc cảm kháng của mạch nối tiếp và tụ điện\r\nphải được lựa chọn để các dung sai bất lợi không trùng nhau.
\r\n\r\n7.1. Đối với bóng đèn làm việc có tắcte (lắp\r\nliền)
\r\n\r\nKhi làm việc ở điện áp bất kỳ trong phạm vi\r\ntừ 92 % đến 106 % điện áp nguồn danh định và ở tần số danh định, balát phải\r\ncung cấp dòng điện nung nóng trước như quy định trên tờ dữ liệu của bóng đèn tương\r\nứng trong TCVN 7670 (IEC 60081) hoặc TCVN 7863 (IEC 60901).
\r\n\r\nĐối với bóng đèn mà số liệu này không quy\r\nđịnh trong TCVN 7670 (IEC 60081) hoặc TCVN 7863 (IEC 60901), thì dòng điện nung\r\nnóng trước phải theo quy định của nhà chế tạo bóng đèn.
\r\n\r\n7.2. Đối với bóng đèn làm việc không có tắcte
\r\n\r\nVới một điện trở tải giả khách quan có giá\r\ntrị quy định trên tờ dữ liệu của bóng đèn tương ứng trong TCVN 7670 (IEC 60081)\r\ndùng để thay thế cho từng catốt của bóng đèn và với balát cần thử nghiệm làm\r\nviệc ở điện áp bất kỳ trong phạm vi từ 92 % đến 106 % điện áp danh định, balát\r\nphải đảm bảo một điện áp trên từng điện trở tải giả không nhỏ hơn giá trị nhỏ\r\nnhất và không lớn hơn giá trị lớn nhất quy định trong tờ dữ liệu của bóng đèn\r\ntương ứng.
\r\n\r\nĐối với các balát được thiết kế để dùng cho\r\nloại bóng đèn có điện trở catốt lớn và có điện áp trên từng điện trở tải giả\r\nlớn hơn giá trị lớn nhất quy định trên tờ dữ liệu của bóng đèn tương ứng, phải\r\náp dụng quy trình thử nghiệm bổ sung sau đây.
\r\n\r\nCác điện trở tải giả khách quan phải thay bằng\r\ncác điện trở có giá trị được rút ra từ công thức sau:
\r\n\r\nR = Ω
trong đó In là dòng điện danh\r\nnghĩa chạy qua bóng đèn được quy định trong tờ dữ liệu của bóng đèn tương ứng.
\r\n\r\nĐối với balát cần thử nghiệm, làm việc ở điện\r\náp bất kỳ trong phạm vi từ 92 % đến 106 % điện áp nguồn danh định của balát,\r\ndòng điện chạy qua mỗi điện trở không được lớn hơn 2,1 lần dòng điện danh nghĩa\r\nchạy qua bóng đèn.
\r\n\r\n7.3. Đối với bóng đèn làm việc không có tắcte\r\n(thông lệ ở Bắc Mỹ)
\r\n\r\nVới một điện trở thay thế có giá trị quy định\r\ntrên tờ dữ liệu của bóng đèn tương ứng trong TCVN 7670 (IEC 60081) hoặc TCVN\r\n7863 (IEC 60901) thay cho catốt của mỗi bóng đèn, và với balát cần thử nghiệm\r\nlàm việc ở điện áp danh định, balát phải thể hiện điện áp catốt nung nóng trước\r\ntrên điện trở thay thế này không nhỏ hơn giá trị nhỏ nhất và không lớn hơn giá\r\ntrị lớn nhất quy định trên tờ dữ liệu bóng đèn tương ứng. Trong trường hợp một\r\ncuộn dây khởi động hai catốt mắc song song, giá trị thay thế phải bằng một nửa\r\ngiá trị đã cho. Ngoài ra, trong khi hoạt động, balát cần thử nghiệm làm việc ở\r\nđiện áp danh định phải khởi động catốt bóng đèn tại điện áp làm việc của catốt\r\nkhông nhỏ hơn giá trị nhỏ nhất và không lớn hơn giá trị lớn nhất quy định trên\r\ntờ dữ liệu bóng đèn tương ứng.
\r\n\r\n8. Công suất và dòng\r\nđiện qua bóng đèn
\r\n\r\nThử nghiệm phải được thực hiện phù hợp với\r\ncác yêu cầu của Điều A.6.
\r\n\r\n8.1. Đối với bóng đèn làm việc có tắcte (lắp\r\nliền)
\r\n\r\nNếu không có quy định nào khác với tờ dữ liệu\r\ncủa bóng đèn tương ứng thì balát phải hạn chế được công suất và dòng điện của\r\nbóng đèn chuẩn để không nhỏ hơn 92,5 % đối với công suất và không lớn hơn 115 %\r\nđối với dòng điện của các giá trị tương ứng đưa vào chính bóng đèn này khi làm\r\nviệc với balát chuẩn. Cả balát chuẩn và balát cần thử nghiệm phải có cùng tần số\r\ndanh định và từng balát phải làm việc ở điện áp danh định của nó.
\r\n\r\nĐối với các balát thiết kế cho ứng dụng bổ\r\ndung là các bóng đèn làm việc nối tiếp mà công suất danh định của từng bóng đèn\r\nkhông quá 20 W, thì các giới hạn ở điện áp danh định được mở rộng thêm 5 % có\r\nnghĩa là 87,5 % đối với công suất và 120 % đối với dòng điện ở điện áp danh\r\nđịnh thay cho các giới hạn tương ứng 92,5 % và 115 %. Số liệu của balát chuẩn\r\ndùng cho thử nghiệm này phải là tổng các công suất của các bóng đèn riêng rẽ.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Bản tóm tắt về các balát thích hợp\r\nđể làm việc nối tiếp của hai bóng đèn huỳnh quang và không cần thử nghiệm thêm\r\nnữa được cho trong Phụ lục B.
\r\n\r\n8.2. Đối với bóng đèn làm việc không có tắcte
\r\n\r\nBalát phải hạn chế được dòng hồ quang phóng\r\nqua bóng đèn chuẩn để giá trị không quá 115 % dòng điện qua chính bóng đèn đó\r\nkhi nó làm việc với balát chuẩn.
\r\n\r\nCông suất cung cấp cho bóng đèn phải sao cho\r\nquang thông của bóng đèn chuẩn không nhỏ hơn 90 % quang thông của chính bóng\r\nđèn chuẩn đó khi làm việc cùng với balát chuẩn trong mạch có hoặc không có nung\r\nnóng catốt riêng biệt, vì có thể yêu cầu bởi phương pháp đo cần sử dụng (xem\r\nphụ lục A).
\r\n\r\nĐối với các bón đèn mà cả hai phương pháp đo\r\ncác đặc tính điện và các đặc tính quang được quy định trên các tờ dữ liệu của\r\nbóng đèn tương ứng trong TCVN 7670 (IEC 60081), nhà chế tạo phải chỉ ra phương\r\npháp đo nào sẽ sử dụng.
\r\n\r\nĐối với các thử nghiệm này, balát chuẩn phải\r\ncó cùng tần số danh định với balát cần thử nghiệm và từng balát phải làm việc ở\r\nđiện áp danh định của nó.
\r\n\r\n9. Hệ số công suất\r\ncủa mạch điện
\r\n\r\nHệ số công suất của mạch điện đo được không\r\nđược khác biệt quá 0,05 so với giá trị ghi trên nhãn khi balát làm việc với một\r\nhoặc nhiều bóng đèn chuẩn và toàn bộ tổ hợp được cung cấp điện áp và tần số\r\ndanh định. Trong trường hợp yêu cầu giá trị hệ số công suất tối thiểu đối với\r\nbalát có hệ số công suất cao thì nó phải là 0,85 và được đo trong điều kiện nêu\r\nở trên. Đối với những balát có hệ số công suất cao này, giá trị đo được không\r\nđược nhỏ hơn 0,85 trong bất kỳ trường hợp nào.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Ở Mỹ yêu cầu hệ số công suất ít\r\nnhất là 0,9 đối với balát có hệ số công suất cao.
\r\n\r\n\r\n\r\nỞ điện áp danh định, dòng điện cung cấp cho\r\nbalát không được khác biệt quá 10 % so với giá trị ghi trên nhãn của balát khi\r\nnó làm việc với bóng đèn chuẩn.
\r\n\r\n11. Dòng điện lớn\r\nnhất trên các dây dẫn vào catốt
\r\n\r\nYêu cầu này chỉ áp dụng cho các balát dùng\r\ncho bóng đèn làm việc không có tắcte khi thử nghiệm phù hợp với các yêu cầu của\r\nĐiều A.7.
\r\n\r\nTrong điều kiện làm việc bình thường và ở\r\nđiện áp nguồn cung cấp bằng 106 % giá trị danh định, dòng điện qua bất kỳ một\r\nđầu nối catốt nào đều không được vượt quá giá trị đã cho trên tờ dữ liệu tương\r\nứng của bóng đèn trong TCVN 7670 (IEC 60081) hoặc TCVN 7863 (IEC 60901).
\r\n\r\n12. Dạng sóng của\r\ndòng điện
\r\n\r\n Dạng sóng dòng điện làm việc của bóng đèn
\r\n\r\nThử nghiệm phải được tiến hành phù hợp với\r\ncác yêu cầu của Điều A.8.
\r\n\r\nBalát phải làm việc ở điện áp danh định cùng\r\nvới một hoặc nhiều bóng đèn chuẩn. Sau khi bóng đèn đã ổn định, dạng sóng dòng\r\nđiện làm việc của bóng đèn phải phù hợp với các điều kiện sau đây:
\r\n\r\na) Các nửa chu kỳ liên tiếp phải có dạng\r\ngiống nhau trên máy hiện sóng và các giá trị đỉnh phải bằng nhau trong phạm vi\r\ndung sai 5 %.
\r\n\r\nNếu việc đo trên máy hiện sóng có nghi ngờ\r\nthì các yêu cầu vẫn phải coi là phù hợp nếu bất kỳ thành phần hài nào đều không\r\nvượt quá 2,5 % dòng điện cơ bản.
\r\n\r\nb) Tỷ số lớn nhất giữa giá trị đỉnh và giá\r\ntrị hiệu dụng không vượt quá 1,7.
\r\n\r\n\r\n\r\nBalát phải được che chắn hiệu quả chống ảnh\r\nhưởng của vật liệu sắt từ ở gần.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm dưới đây.
\r\n\r\nBalát phải làm việc ở điện áp danh định cùng\r\nvới bóng đèn thích hợp. Sau khi đã ổn định, một tấm thép dày 1 mm, có chiều dài\r\nvà chiều rộng lớn hơn chiều dài và chiều rộng của balát cần thử nghiệm, phải\r\nđược đặt lần lượt áp sát trực tiếp vào phần đáy của balát và cách 1 mm về mỗi\r\nbề mặt ngoài của balát.
\r\n\r\nTrong quá trình làm việc, đo dòng điện của\r\nbóng đèn và dòng điện này không được thay đổi quá 2 % do có tấm thép.
\r\n\r\n14. Trở kháng tần số\r\nâm thanh
\r\n\r\nBalát có ký hiệu tần số âm thanh phải được thử\r\nnghiệm bằng một trong các mạch cho trong Điều A.9.
\r\n\r\nĐối với mọi tần số tín hiệu từ 400 Hz đến 2 000\r\nHz, trở kháng của balát khi làm việc với bóng đèn chuẩn được cung cấp điện áp\r\nvà tần số danh định phải có đặc tính điện cảm. Giá trị trở kháng tính bằng ôm\r\nít nhất phải bằng điện trở của một điện trở tiêu thụ cùng công suất với tổ hợp\r\nbóng đèn balát khi làm việc ở điện áp và tần số danh định.
\r\n\r\nTrở kháng của balát được đo với điện áp tín\r\nhiệu bằng 3,5 % điện áp nguồn danh định của balát.
\r\n\r\nỞ tần số từ 250 Hz đến 400 Hz, trở kháng ít\r\nnhất phải bằng một nửa giá trị nhỏ nhất yêu cầu đối với tần số từ 400 Hz đến 2 000\r\nHz.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Các bộ triệt nhiễu tần số radio\r\ngồm các tụ điện có điện dung nhỏ hơn 0,2 μF (giá trị tổng) mà\r\ncó thể được mắc trong balát thì có thể tháo ra khi thử nghiệm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Ở một số nước, chỉ cho phép sử\r\ndụng các balát phù hợp với yêu cầu của điều này.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(quy định)
\r\n\r\n\r\n\r\nA.1. Điều kiện chung đối với các thử nghiệm
\r\n\r\nA.1.1. Áp dụng các yêu cầu chung trong Phụ lục H\r\ncủa TCVN 7590-1 (IEC 61347-1) nhưng đối với một số thử nghiệm ví dụ như việc\r\nkiểm tra các yêu cầu ở Điều A.8, độ tinh khiết của dạng sóng của nguồn cung cấp\r\ncần lớn hơn đáng kể, đặc biệt trong các trường hợp khi có các tụ điện được nối\r\ntrực tiếp hoặc gián tiếp song song với nguồn cung cấp. Khi đó cũng có thể cần\r\nđến những bố trí đặc biệt để hiệu chỉnh dạng sóng của nguồn cung cấp.
\r\n\r\nA.1.2. Ảnh hưởng từ tính
\r\n\r\nNếu không có quy định nào khác thì không được\r\nđể bất cứ vật mang từ tính nào trong phạm vi 25 mm cách bề mặt bất kỳ của balát\r\nchuẩn hoặc balát cần thử nghiệm.
\r\n\r\nA.1.3. Lắp đặt và mắc các bóng đèn chuẩn
\r\n\r\na) Lắp đặt
\r\n\r\nĐể đảm bảo các đặc tính điện của bóng đèn\r\nchuẩn là nhất quán, các bóng đèn này phải được đặt như chỉ dẫn trên tờ dữ liệu\r\ncủa bóng đèn tương ứng. Nếu không có chỉ dẫn lắp đặt trên tờ dữ liệu của bóng\r\nđèn tương ứng thì bóng đèn phải được đặt nằm ngang.
\r\n\r\nKhuyến cáo rằng bóng đèn phải được giữ cố\r\nđịnh trong đui đèn của chúng.
\r\n\r\nb) Bóng đèn chuẩn làm việc có tắcte (lắp\r\nliền)
\r\n\r\nBóng đèn phải được luyện trước với một cách\r\nbố trí các mối nối tiếp xúc duy nhất và chỉ sử dụng với các bố trí đó (xem\r\nA.6).
\r\n\r\nc) Bóng đèn chuẩn làm việc không có tắcte
\r\n\r\nCác điều kiện ở trên phải phù hợp trong chừng\r\nmực nhất định để cho phép nhận biết được các đầu nối của balát tương ứng với\r\nmạch chính
\r\n\r\nA.1.4. Tính ổn định của bóng đèn chuẩn
\r\n\r\na) Bóng đèn phải được đưa vào điều kiện làm\r\nviệc ổn định trước khi đo. Không được có hiện tượng phóng điện cuộn sóng.
\r\n\r\nb) Các đặc tính của bóng đèn phải được kiểm\r\ntra ngay trước và sau mỗi loạt thử nghiệm.
\r\n\r\nA.1.5. Balát chuẩn và bóng đèn chuẩn phải phù\r\nhợp phụ lục C và phụ lục D tương ứng.
\r\n\r\nA.2. Yêu cầu bổ sung đối với thử nghiệm balát\r\nchuẩn
\r\n\r\nA.2.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\nCác phép đo phải được thực hiện trên balát\r\nchuẩn sau khi đã đạt được điều kiện ổn định về nhiệt độ.
\r\n\r\nA.2.2. Đo tỷ số điện áp/dòng điện
\r\n\r\nHình A.1 đưa ra mạch thử nghiệm điển hình.\r\nNếu sử dụng mạch này thì không cần phải hiệu chỉnh đối với dòng điện đi qua\r\nvônmét với điều kiện là điện trở của vônmét phù hợp với các yêu cầu của Phụ lục\r\nH trong TCVN 7590-1 (IEC 61347-1).
\r\n\r\nNếu tần số không đúng là giá trị danh định fn\r\nthì phải hiệu chỉnh điện áp đo được theo công thức sau:
\r\n\r\nđiện áp\r\ntại fn = điện áp tại tần số f x
\r\n\r\nHình A.1 - Mạch đo tỷ\r\nsố điện áp/dòng điện
\r\n\r\nA.2.3. Đo hệ số công suất
\r\n\r\nHình A.2 đưa ra mạch thử nghiệm điển hình để\r\nxác định hệ số công suất.
\r\n\r\nPhải tiến hành hiệu chỉnh thích hợp do những\r\ntổn hao trên dụng cụ đo.
\r\n\r\nHình A.2 - Mạch đo hệ\r\nsố công suất
\r\n\r\nA.2.4. Đo màn chắn từ trường
\r\n\r\nTấm thép được nêu trong C.2.2 phải có kích\r\nthước lớn hơn ít nhất là 25 mm so với hình chiếu tương ứng của vỏ balát và phải\r\nđược đặt đối xứng về mặt hình học so với từng bề mặt khi thử nghiệm.
\r\n\r\nA.3. Chọn bóng đèn chuẩn
\r\n\r\nA.3.1. Bóng đèn làm việc có tắcte và bóng đèn\r\nlàm việc không có tắcte trong trường hợp phương pháp đo các đặc tính điện và\r\nquang của bóng đèn không có nung nóng catốt riêng biệt chỉ ra:
\r\n\r\nHình A.3 đưa ra một mạch có tính khuyến cáo\r\nđể chọn ra bóng đèn chuẩn.
\r\n\r\nSau khi bóng đèn đã khởi động, thiết bị khởi\r\nđộng được tách ra khỏi mạch.
\r\n\r\nĐiều này không áp dụng đối với bóng đèn có\r\nphương tiện khởi động lắp liền.
\r\n\r\nKhi điều kiện làm việc đã ổn định, dòng điện,\r\nđiện áp và công suất của bóng đèn được đo theo Phụ lục D.
\r\n\r\nKhi đo điện áp hay công suất của bóng đèn,\r\nmạch điện áp của dụng cụ đo không sử dụng phải để hở.
\r\n\r\nKhi đo công suất tiêu thụ của bóng đèn, không\r\nđược hiệu chỉnh đối với tổn hao của wátmét (đầu nối chung được mắc ở phía bóng\r\nđèn của cuộn dòng điện).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Việc không đề cập đến hiệu chỉnh\r\ncông suất tiêu thụ trên mạch điện áp của oátmét là vì trên thực tế trong hầu\r\nhết các trường hợp ở cùng một điện áp nguồn, tải đã nêu gần như bù vào phần\r\ngiảm công suất tiêu thụ của bóng đèn gây ra do mắc song song mạch điện áp của\r\noátmét.
\r\n\r\nNếu có nghi ngờ gì về điểm này, có thể đánh\r\ngiá sai số bù bằng cách lặp lại các phép đo với giá trị tải khác được mắc song\r\nsong với bóng đèn. Điều này được thực hiện bằng cách bổ sung các điện trở mắc\r\nsong song sau mỗi lần đọc số đo công suất đo được trên oátmét. Sau đó có thể\r\ndùng phương pháp ngoại suy kết quả nhận được để xác định giá trị công suất thực\r\ntrong trường hợp không có tải mắc song song.
\r\n\r\nHình A.3 - Mạch đo để\r\nlựa chọn các bóng đèn chuẩn (không có nung nóng catốt riêng biệt)
\r\n\r\nA.3.2. Bóng đèn làm việc không có tắcte trong\r\ntrường hợp phương pháp đo đặc tính điện và quang của bóng đèn có nung nóng\r\ncatốt riêng biệt được chỉ ra như sau:
\r\n\r\nA.3.2.1. Mạch đo
\r\n\r\nMạch đo được cho trên Hình A.4. Mạch này khác\r\nvới mạch trên Hình A.3 ở chỗ không có tắcte và được bổ sung máy biến áp điện áp\r\nthấp để nung nóng catốt của bóng đèn. Điện áp sơ cấp của máy biến áp này cần\r\nđiều chỉnh được để có thể đạt được điện áp ra mong muốn. Biến áp catốt phải\r\nđược mắc để điện áp của chúng được trừ khỏi điện áp của mạch balát.
\r\n\r\nĐiện áp nguồn A là điện áp thường được quy\r\nđịnh cho mạch balát chuẩn dùng cho loại bóng đèn được đo.
\r\n\r\nĐiện áp nguồn B có thể lấy từ cùng một nguồn\r\nđiện nhưng phải có bộ điều chỉnh điện áp riêng biệt để có thể điều chỉnh được\r\nmột cách độc lập so với A. Nguồn điện A và B tốt nhất là từ cùng một nguồn và\r\ntừ cùng một pha đối với nguồn nhiều pha.
\r\n\r\nHai biến áp nung catốt (hoặc một biến áp có\r\nhai cuộn thứ cấp) phải có chất lượng cao, có khoảng điều chỉnh thỏa mãn yêu cầu\r\nvà có khả năng cung cấp dòng gấp nhiều lần dòng điện yêu cầu thực tế. Biến áp\r\ncũng phải có tổn hao thấp để giảm đến mức thấp nhất ảnh hưởng mà các sai số bất\r\nkỳ trong quá trình đo các tổn hao này có thể có trên tổng công suất của bóng\r\nđèn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Máy biến áp có công suất biểu kiến\r\nngắn mạch tối thiểu bằng 50 VA cho mỗi cuộn dây thứ cấp ở điện áp yêu cầu là\r\n3,6 V là phù hợp với các yêu cầu này.
\r\n\r\nGiá trị trung bình điện áp catốt là 3,6 V đối\r\nvới các bóng đèn có catốt điện trở thấp.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các nguồn độc lập được phép đối\r\nvới biến áp T1 và T2 với điều kiện là điện áp cùng pha.
\r\n\r\nHình A.4 - Mạch đo để\r\nlựa chọn các bóng đèn chuẩn (có nung nóng catốt riêng biệt)
\r\n\r\nA.3.2.2. Hiệu chuẩn
\r\n\r\nMỗi biến áp (hoặc cặp biến áp) catốt phải\r\nđược hiệu chuẩn riêng rẽ để xác định tổn hao công suất tồn tại trong quá trình\r\nlàm việc bình thường.
\r\n\r\nTổn hao công suất này sẽ thay đổi theo dòng\r\nđiện được cung cấp cho loại catốt cụ thể. Giá trị tổn hao này chỉ cần phải xác\r\nđịnh một lần đối với biến áp đã cho đối với mỗi loại catốt. Sau đó, tổn hao của\r\nbiến áp tương ứng có thể áp dụng cho các phép đo đối với các loại bóng đèn khác\r\nnhau.
\r\n\r\nSự thuận tiện khi đạt được việc "hiệu\r\nchuẩn điện áp" trên từng máy biến áp: công việc này liên quan đến viêc xác\r\nđịnh điện áp sơ cấp cần đặt để nhận được điện áp thứ cấp đầu ra theo yêu cầu.\r\nMặc dù việc hiệu chuẩn này không nhất thiết phải thực hiện nhưng nó giúp cho\r\nviệc sử dụng các giá trị đạt điện áp sơ cấp trong công việc thường ngày do đó\r\ntránh phải sử dụng liên tục các vônmét kiểu nhiệt ngẫu dải thấp dễ hỏng.
\r\n\r\nMạch dùng để hiệu chuẩn được cho trên Hình\r\nA.5. Mỗi cuộn dây thứ cấp phải được nối tới một điện trở thay thế có các đặc\r\ntính điện được quy định cho từng loại catốt cụ thể có liên quan. Điện áp sơ cấp\r\nphải được điều chỉnh để mức trung bình của hai giá trị điện áp thứ cấp là 3,6 V\r\nvà giá trị của điện áp sơ cấp phải được ghi lại. Điều quan trọng là việc hiệu\r\nchuẩn này phải được lặp lại đối với mỗi loại catốt khác nhau cùng với biến áp\r\nđược sử dụng.
\r\n\r\nTổn hao công suất trong biến áp (bao gồm cả\r\ntổn hao trong lõi sắt và hiệu ứng Jun) phải được xác định cho từng chế độ tải.\r\nPhép đo tổn hao phải được thực hiện theo mạch điện trên Hình A.5. Điều chỉnh\r\nđiện áp sơ cấp để thiết lập lại điện áp quy định (3,6 V) trên điện trở thay thế\r\nvà ghi giá trị công suất.
\r\n\r\nTổn hao trong biến áp có thể tính toán bằng\r\nchỉ số công suất đầu vào trừ đi phần hiệu chỉnh của dụng cụ đo (đối với hai\r\nmạch điện thế) và trừ đi công suất tiêu thụ trên điện trở thay thế.
\r\n\r\nCông suất trên các điện trở này được tính\r\nbằng E2/R đối với mỗi cuộn dây. Vì giá trị công suất tổng nằm trong\r\ndải từ 5 W đến 10 W cho nên nhất thiết phải dùng oátmét có dải đo thấp.
\r\n\r\nTổn hao của biến áp được coi là không đổi đối\r\nvới các bóng đèn có cỡ catốt đã cho và không cho phép có sự sai khác nhỏ gây ra\r\nbởi sự khác nhau giữa các catốt thực.
\r\n\r\nHình A.5 - Mạch để\r\nhiệu chuẩn biến áp catốt
\r\n\r\nA.3.2.3. Tiến hành đo
\r\n\r\nKhi điều kiện làm việc ổn định, phải đo công\r\nsuất, điện áp và dòng điện của bóng đèn để xác định xem bóng đèn có phù hợp với\r\ncác yêu cầu ở Phụ lục D hay không.
\r\n\r\nCông suất của bóng đèn được coi là tổng của\r\ncông suất được phân bố qua balát chuẩn (như đo được trên phần qui ước của mạch)\r\nvà công suất dùng để nung nóng catốt (đo trên phía đầu vào của biến áp nung\r\nnóng catốt có kể đến việc hiệu chỉnh được mô tả ở A.3.2.2).
\r\n\r\nKhi đo công suất hoặc điện áp của bóng đèn,\r\nmạch có điện thế của dụng cụ đo không sử dụng đến phải để mạch hở.
\r\n\r\nKhi đo công suất trong mạch phóng hồ quang\r\ncủa bóng đèn, không được hiệu chỉnh lượng tiêu thụ của oátmét (đầu nối chung\r\nđược mắc ở phía bóng đèn của cuộn dòng điện). Chú thích cho ở A.3.1 về việc\r\nkhông hiệu chỉnh đối với công suất tiêu thụ của mạch điện áp của oátmét cũng\r\nđược áp dụng cho mạch này.
\r\n\r\nA.4. Đo điện áp mạch hở
\r\n\r\nA.4.1. Đối với bóng đèn làm việc có tắcte
\r\n\r\nĐể đo điện áp mạch hở trên các đầu nối tắcte,\r\ncatốt của bóng đèn phải được thay bằng một điện trở có giá trị cho trong TCVN\r\n7670 (IEC 60081) hoặc TCVN 7863 (IEC 60901) trên tờ dữ liệu của bóng đèn tương\r\nứng.
\r\n\r\nA.4.2. Đối với bóng đèn làm việc không có\r\ntắcte
\r\n\r\nĐể đo điện áp mạch hở trên các đầu nối của\r\nbóng đèn, mỗi catốt phải được thay bằng một điện trở có giá trị cho trên tờ dữ\r\nliệu của bóng đèn tương ứng trong TCVN 7670 (IEC 60081) hoặc TCVN 7863 (IEC\r\n60901).
\r\n\r\nGiá trị điện áp thích hợp là giá trị cao nhất\r\ntrong bốn phép đo có thể thực hiện.
\r\n\r\nA.4.3. Đối với bóng đèn có phương tiện khởi\r\nđộng lắp liền
\r\n\r\nĐể đo điện áp mạch hở trên các đầu nối của\r\nbóng đèn, catốt của bóng đèn phải được thay bằng một điện trở có giá trị cho\r\ntrên tờ dữ liệu của bóng đèn tương ứng trong TCVN 7863 (IEC 60901).
\r\n\r\nA.5. Đo các điều kiện nung nóng trước
\r\n\r\nA.5.1. Đối với bóng đèn làm việc có tắcte\r\n(lắp liền)
\r\n\r\nĐể đo dòng điện nung nóng trước, hai catốt\r\ncủa bóng đèn phải được thay bằng một điện trở có giá trị cho trên tờ dữ liệu\r\ncủa bóng đèn tương ứng trong TCVN 7670 (IEC 60081) hoặc TCVN 7863 (IEC 60901).
\r\n\r\nA.5.2. Đối với bóng đèn làm việc không có\r\ntắcte
\r\n\r\nĐể đo dòng điện nung nóng trước, giá trị của\r\nđiện trở giả phải tính đến điện trở trong của vônmét.
\r\n\r\nA.6. Đo công suất và dòng điện của bóng đèn
\r\n\r\nA.6.1. Đối với bóng đèn làm việc có tắcte\r\n(lắp liền)
\r\n\r\nHình A.6 đưa ra một ví dụ về mạch thử nghiệm\r\nthích hợp.
\r\n\r\nCác phép đo được tiến hành khi thiết bị khởi\r\nđộng tách khỏi mạch.
\r\n\r\nĐiểm này không áp dụng đối với các bóng đèn\r\ncó phương tiện khởi động lắp liền.
\r\n\r\nTrong mạch điện của bóng đèn, các mạch điện\r\nthế không được nối qua các chân hoặc tiếp điểm dùng cho tắcte.
\r\n\r\nKhi đo công suất hoặc điện áp của bóng đèn,\r\ncác mạch điện thế của dụng cụ đo không sử dụng đến phải để hở mạch.
\r\n\r\nKhi đo công suất tiêu thụ trên bóng đèn không\r\nđược hiệu chỉnh đối với công suất tiêu thụ của oátmét (đầu nối chung được mắc ở\r\nphía bóng đèn của cuộn dòng điện).
\r\n\r\nĐể rút ngắn thời gian ổn định lại của bóng\r\nđèn sau khi chuyển từ mạch balát này sang mạch balát khác nên chấp nhận kỹ\r\nthuật chuyển mạch nhanh. Trong quy trình chuyển mạch, các mối nối của các chân\r\nhoặc tiếp điểm riêng biệt tới cùng một bóng đèn chuẩn không được thay đổi.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Việc không hiệu chỉnh phần công\r\nsuất tiêu thụ trên mạch điện áp của oátmét là vì trên thực tế, trong hầu hết\r\ncác trường hợp, ở cùng một điện áp nguồn, tải hầu như bù vào phần suy giảm công\r\nsuất tiêu thụ của bóng đèn gây ra do mắc song song mạch điện áp của oátmét.
\r\n\r\nVề điểm này nếu có nghi ngờ thì có thể đánh\r\ngiá sai số bù bằng cách lặp lại phép đo với giá trị tải khác được mắc song song\r\nvới bóng đèn. Điều này được thực hiện bằng cách bổ sung các điện trở mắc song\r\nsong và mỗi lần đọc kết quả công suất đo được trên oátmét. Sau đó có thể ngoại\r\nsuy các kết quả nhận được để xác định công suất tiêu thụ thực khi không có tải\r\nmắc song song.
\r\n\r\nHình A.6 - Mạch đo\r\ncông suất và dòng điện ra (bóng đèn có tắcte)
\r\n\r\nA.6.2. Đối với bóng đèn làm việc không có\r\ntắcte
\r\n\r\nHình A.7 đưa ra một ví dụ về mạch thử nghiệm\r\nthích hợp. Nó bao gồm các linh kiện thiết kế sau:
\r\n\r\na) Một chuyển mạch hai ngả, nên dùng loại tác\r\nđộng nhanh, cho phép nối bóng đèn chuẩn với balát chuẩn hoặc balát thử nghiệm.\r\nNếu phương pháp đo các đặc tính điện và quang của bóng đèn không có nung nóng\r\ncatốt riêng biệt đã được chỉ ra thì sử dụng mạch balát chuẩn chỉ ra trên Hình\r\nA.3. Nếu phương pháp đo các đặc tính điện và quang của bóng đèn có nung nóng\r\ncatốt riêng biệt đã được chỉ ra thì sử dụng mạch balát chuẩn trên Hình A.4.
\r\n\r\nb) Một phương tiện đo dòng điện cung cấp cho\r\nbóng đèn
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Hình A.7 minh họa phương pháp đo\r\ndòng điện của bóng đèn:
\r\n\r\n- tại catốt phía trên, bằng ampemét có hai\r\ncuộn dây;
\r\n\r\n- tại catốt phía dưới, bằng một biến dòng.
\r\n\r\nVì trong trường hợp tổng quát của mạch đo làm\r\nviệc không có tắcte, không có dây dẫn tiếp cận được nào của bóng đèn mang dòng\r\nđiện thực của bóng đèn cần đo cho nên phải sử dụng những phương pháp đặc biệt.
\r\n\r\nHai phương pháp đo đối với mục đích này cho\r\ntrên Hình A.7; các phương pháp khác cho cùng kết quả cũng được chấp nhận.
\r\n\r\nMột phương pháp thử nghiệm sử dụng ampemét\r\nvới hai cuộn dây có số chỉ là tổng của hai dòng điện trong các cuộn dây. Các\r\ncuộn dây được nối vào dây dẫn nối đến cùng một catốt (xem phần phía trên của\r\nHình A.7).
\r\n\r\nĐể bù vào phần nhiễu do mắc dụng cụ đo vào\r\nmạch đốt nóng song song, phép đo thứ hai được tiến hành sau khi nối vào từng\r\ndây dẫn một điện trở bổ sung bằng điện trở của mạch đo tương ứng của ampemét.
\r\n\r\nGiả sử I1 và I2 là hai\r\nsố đo dòng điện liên tiếp thì giá trị thực của dòng điện của bóng đèn khi làm\r\nviệc bình thường sẽ là:
\r\n\r\nI = I1 +\r\n(I1 - I2)
\r\n\r\nnếu phù hợp với các điều kiện của Phụ lục H\r\ntrong TCVN 7590-1 (IEC 61347-1).
\r\n\r\nPhương pháp thử nghiệm khác sử dụng biến dòng\r\nnhư sau: Tổ hợp của hai dây dẫn đến một catốt của bóng đèn được quấn xung quanh\r\nlõi của biến dòng đo lường thích hợp với số vòng đã cho.
\r\n\r\nBố trí cho dòng điện thích hợp (ví dụ nhiệt\r\nngẫu nối vào milivônmét) được nối vào đầu nối thứ cấp của biến dòng này.
\r\n\r\nTổ hợp này tạo ra phương tiện đo dòng điện\r\nchạy trong hai dây dẫn. Phương tiện đo này được hiệu chuẩn từ trước bằng cách\r\nnối với một bóng đèn trong mạch mà khi dòng điện chạy qua mạch này có thể đo\r\nđược bằng các quy trình thông thường (ví dụ trong mạch balát chuẩn).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Nhờ sử dụng biến dòng, trở kháng\r\nphản xạ trong mạch điện bóng đèn của bố trí đo có thể bỏ qua, ví dụ nó chỉ cỡ\r\nvài phần trăm ôm.
\r\n\r\nTrở kháng đối với mạch nung nóng catốt chỉ\r\nđơn giản là điện trở nối tiếp của hai dây dẫn quấn xung quanh lõi và cũng có\r\nthể dễ dàng giảm đến cùng mức độ.
\r\n\r\nTuy nhiên, nếu một trong những trở kháng đó\r\nkhông thể bỏ qua được thì nó phải phù hợp với các yêu cầu ở Phụ lục H của TCVN\r\n7590-1 (IEC 61347-1) và ảnh hưởng của nó đối với phép đo có thể được xác định\r\nnhờ việc sử dụng phương pháp tương tự như phương pháp đã mô tả ở trên đối với\r\nampemét có hai cuộn dây.
\r\n\r\nc) Phương tiện đo ánh sáng theo tỷ lệ về\r\nquang thông của bóng đèn.
\r\n\r\nĐối với mục đích này không nhất thiết phải\r\nđặt bóng đèn vào quả cầu đo quang thông. Chỉ cần đặt một thiết bị thu ánh sáng\r\ncách bóng đèn một khoảng cách cho trước và hướng vào phần giữa là đủ, với điều\r\nkiện phải có biện pháp phòng ngừa thích hợp để che thiết bị thu ánh sáng khỏi\r\ncác phát xạ khác và ngăn ngừa mọi sự dịch chuyển tương đối giữa bóng đèn và\r\nthiết bị thu ánh sáng trong suốt quá trình thử nghiệm.
\r\n\r\nPhải thực hiện hai lần ghi kết quả, một kết\r\nquả khi bóng đèn nối với mạch balát chuẩn và một kết quả khi bóng đèn nối với\r\nbalát cần thử nghiệm.
\r\n\r\nHình A.7 - Mạch đo\r\ncông suất và dòng điện ra (bóng đèn không có tắcte)
\r\n\r\nA.7. Đo dòng điện lớn nhất trên cực bất kỳ\r\ncủa catốt
\r\n\r\nMạch đo được sử dụng cho trên Hình A.8.
\r\n\r\nMạch đo được chọn để đảm bảo làm việc bình\r\nthường của balát trong thử nghiệm không phụ thuộc vào vị trí điểm nóng trên\r\ncatốt.
\r\n\r\nCác điện trở catốt giả phải có giá trị như quy\r\nđịnh trên tờ dữ liệu của bóng đèn tương ứng trong TCVN 7863 (IEC 60081).
\r\n\r\nĐể đảm bảo các điều kiện làm việc bình thường\r\ncho balát, catốt của bóng đèn chuẩn được nung nóng bởi mạch điện độc lập có\r\nđiện áp tương ứng với điện áp cần cung cấp cho catốt bởi balát thử nghiệm ở\r\nđiện áp thử nghiệm.
\r\n\r\nĐể bù vào phần nhiễu gây ra do mắc ampemét\r\nvào mạch, phép đo được lặp lại sau khi mắc một điện trở phụ (r) có giá trị bằng\r\nđiện trở của ampemét, và kết quả được hiệu chỉnh lại như chỉ ra ở A.6.
\r\n\r\nTại cùng một vị trí của bóng đèn, phép đo\r\nđược tiến hành đối với bốn dây dẫn 1, 2, 3 và 4.
\r\n\r\nHình A.8 - Mạch đo\r\ndòng điện cực đại trên các cực đến catốt
\r\n\r\nA.8. Đo dạng sóng của dòng điện (Hình A.9)
\r\n\r\nA.8.1. Đối với bóng đèn làm việc có tắcte
\r\n\r\nGiá trị đỉnh của dòng điện bóng đèn được xác\r\nđịnh bằng máy hiện sóng đã được hiệu chuẩn và điện trở R2 nối mạch điện\r\nở phía nối đất.
\r\n\r\nTụ điện mà thông thường được nối qua tắcte\r\nđược thay thế bằng một tụ điện C có trị số 0,01 μF.
\r\n\r\nCần lưu ý để đảm bảo trở kháng của nguồn đủ\r\nthấp đối với các tần số khác nhau có liên quan. Ngoài ra mức méo điện áp nguồn\r\nlớn nhất là 3 % (xem H.2.3 của TCVN 7590-1 (IEC 61347-1)) phải được tính đến\r\nkhi đánh giá kết quả thử nghiệm.
\r\n\r\nTrong trường hợp có nghi ngờ thì phải sử dụng\r\nnguồn không có méo hài.
\r\n\r\nA.8.2. Đối với bóng đèn làm việc không có\r\ntắcte
\r\n\r\nCác phép đo liên quan đến dòng điện cung cấp có\r\nthể tiến hành như ở A.8.1.
\r\n\r\nĐối với phép đo liên quan đến dòng điện của\r\nbóng đèn, bố trí đo có sử dụng biến dòng được mô tả ở A.6 cũng thích hợp để xác\r\nđịnh dạng sóng hoặc giá trị đỉnh của dòng điện cung cấp cho bóng đèn.
\r\n\r\nMột điện trở được nối qua cuộn dây thứ cấp\r\ncủa máy biến dòng hoặc nếu là thuần trở (ví dụ nhiệt ngẫu) thì dụng cụ đo dòng\r\nđiện dùng ở A.6 cũng có thể dùng cho mục đích này. Điện trở này phải tương\r\nđương với điện trở R2 trên Hình A.9 và có dụng cụ đo mắc trực tiếp\r\nqua điện trở đó. Vì phải duy trì giá trị của nó thấp nên có thể cần phải mắc\r\nmột máy khuếch đại trước máy hiện sóng tia catốt.
\r\n\r\nViệc hiệu chuẩn toàn bộ bố trí đo (biến dòng,\r\nđiện trở và máy hiện sóng) cũng như loại trừ méo hài phải được kiểm tra bằng\r\ncách nối hệ thống với các bóng đèn trong mạch điện trong đó dòng điện của bóng\r\nđèn có thể kiểm tra được một cách trực tiếp. Kết quả đo được nhờ biến dòng sau\r\nđó được so sánh với phép đo trực tiếp trong cùng một mạch.
\r\n\r\nĐối với trở kháng phản xạ của mạch đo có sử\r\ndụng biến dòng trong mạch của bóng đèn, nên tham khảo chú thích ở cuối mục b)\r\ncủa A.6.2. Ngoài ra, điều kiện không có méo hài còn giới hạn được giá trị cho\r\nphép của điện trở tải đối với biến dòng và vì vậy trở kháng tương đương này\r\nthường được giữ ở mức rất thấp và nó phải phù hợp với các yêu cầu của Phụ lục H\r\ncủa TCVN 7590-1 (IEC 61347-1) trong mọi trường hợp.
\r\n\r\nHình A.9 - Mạch đo\r\ndạng sóng của dòng điện
\r\n\r\nA.9. Đo trở kháng tần số âm thanh
\r\n\r\nHình A.10 và Hình A.11 đưa ra các mạch thử\r\nnghiệm tương đương, phương pháp A và phương pháp B.
\r\n\r\nMạch đo ở Hình A.11 dễ thực hiện hơn và phải\r\nsử dụng khi không có nghi ngờ về đặc tính điện cảm của trở kháng. Trường hợp\r\nngược lại phải sử dụng mạch đo ở Hình 10.
\r\n\r\nMạch đo ở Hình A.10 là một cầu đo hoàn chỉnh\r\ncho phép xác định đầy đủ trở kháng tần số âm thanh của tổ hợp bóng đèn/balát, không những cho\r\ngiá trị tuyệt đối mà còn cả biến thiên của nó.
Đặt R1 và R2 là các giá\r\ntrị của điện trở cho trên sơ đồ mạch đo tương ứng là 5 Ω và 200 000 Ω (giá trị\r\nsau là giá trị tối thiểu chứ chưa phải giá trị tới hạn). Điều chỉnh R và C để\r\nđạt được cân bằng đối với tần số âm thanh cho trước trên bộ phận tích sóng\r\n(hoặc bất kỳ một dụng cụ tách sóng thích hợp nào), nói chung sẽ có được:
\r\n\r\n = R1 R2\r\n
Nếu điện trở R1 và R2\r\ncó trị số chính xác như đã nêu, công thức trên trở thành:
\r\n = 106
Trong trường hợp của mạch điện đo trên Hình\r\nA.11, hai giá trị điện áp tần số âm thanh: VB ở đầu nối của tổ hợp\r\nbalát-bóng đèn và VR ở đầu nối của điện trở R được đo bằng bộ phân\r\ntích sóng ở tần số âm thanh không đổi với sự trợ giúp của chuyển mạch. Trở\r\nkháng tần số âm thanh của\r\ntổ hợp balát-bóng đèn ở tần số đã chọn đối với phép đo được xác định từ công\r\nthức sau:
= R
Đối với cả hai mạch:
\r\n\r\nA = biến áp nguồn 50 (60) Hz
\r\n\r\nB = tổ hợp balát-bóng đèn cần thử nghiệm
\r\n\r\n1 = trở kháng có giá trị đủ lớn ở\r\ntần số 50 (60) Hz và đủ nhỏ ở tần số từ 250 Hz đến 2 000 Hz (ví dụ điện trở 15\r\nΩ + điện dung 16 μF)
2 - trở kháng có giá trị đủ nhỏ ở\r\ntần số 50 (60) Hz và đủ lớn ở tần số từ 250 Hz đến 2 000 Hz (ví dụ điện kháng\r\n20 mH).
CHÚ THÍCH: Trở kháng 1 và/hoặc
2 không cần thiết nếu nguồn tương\r\nứng có trở kháng trong nhỏ đối với các dòng điện của nguồn kia.
CHÚ THÍCH: Giá trị 200 000 Ω đối với một\r\nnhánh của cầu đo là chưa tới hạn.
\r\n\r\nHình A.10 - Mạch đo\r\ntrở kháng tần số âm thanh - Phương pháp A
\r\n\r\nĐiện trở R phải phù hợp với các yêu cầu của\r\nH.7.2 của TCVN 7590-1 (IEC 61347-1). Giá trị thích hợp là 5 Ω.
\r\n\r\nHình A.11 - Mạch đo\r\ntrở kháng tần số âm thanh - Phương pháp A
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(tham khảo)
\r\n\r\nLÀM\r\nVIỆC NỐI TIẾP CỦA HAI BÓNG ĐÈN HUỲNH QUANG
\r\n\r\nPhụ lục này đưa ra bản tóm tắt về các balát\r\nthích hợp cho sự làm việc nối tiếp của hai bóng đèn huỳnh quang mà không cần\r\nđến thử nghiệm thêm như quy định ở 8.1 của tiêu chuẩn này.
\r\n\r\nPhụ lục này áp dụng cho tất cả các balát kiểu\r\nmột cuộn cản, điện áp nguồn 220 V - 250 V dùng cho bóng đèn làm việc có tắcte.
\r\n\r\nBảng B.1 - Các balát\r\nthích hợp cho làm việc nối tiếp của hai bóng đèn huỳnh quang dạng ống
\r\n\r\n\r\n Bóng đèn \r\n | \r\n \r\n Balát dùng cho bóng\r\n đèn theo các tờ dữ liệu \r\n | \r\n ||
\r\n Kiểu \r\n | \r\n \r\n Tờ dữ liệu \r\n | \r\n ||
\r\n 2 x 7 W \r\n | \r\n \r\n 7863-TCVN-0007 \r\n(60901-IEC-0007) \r\n | \r\n \r\n 11 W \r\n | \r\n \r\n 7863-TCVN-0011 \r\n(60901-IEC-0011) \r\n | \r\n
\r\n 2 x 9 W \r\n | \r\n \r\n 7863-TCVN-0009 \r\n(60901-IEC-0009) \r\n | \r\n ||
\r\n 2 x 15 W, T8 \r\n | \r\n \r\n 7670-TCVN-2120 \r\n(60081-IEC-2120) \r\n | \r\n \r\n 30 W, T8 \r\n | \r\n \r\n 7670-TCVN-2320 \r\n(60081-IEC-2320) \r\n | \r\n
\r\n 2 x 18 W \r\n | \r\n \r\n 7670-TCVN-2220 \r\n(60081-IEC-2220) \r\n | \r\n \r\n 40 W \r\n | \r\n \r\n 7670-TCVN-2440 \r\n(60081-IEC-2440) \r\n | \r\n
\r\n 2 x 20 W \r\n | \r\n \r\n 7670-TCVN-2240 \r\n(60081-IEC-2240) \r\n | \r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n
(quy định)
\r\n\r\n\r\n\r\nC.1. Ghi nhãn
\r\n\r\nBalát chuẩn phải được ghi nhãn rõ ràng và bền\r\nnhư sau:
\r\n\r\na) các chữ "balát chuẩn" phải ghi\r\nđầy đủ,
\r\n\r\nb) nhãn xuất xứ; nhãn này có thể thương hiệu,\r\ntên của nhà chế tạo hoặc tên đại lý được ủy quyền,
\r\n\r\nc) số sêri,
\r\n\r\nd) công suất danh định của bóng đèn hoặc ký\r\nhiệu bóng đèn và dòng điện hiệu chuẩn,
\r\n\r\ne) điện áp nguồn và tần số danh định.
\r\n\r\nC.2. Đặc tính thiết kế
\r\n\r\nC.2.1. Thiết kế chung
\r\n\r\nBalát chuẩn là một cuộn dây tự cảm, có hoặc\r\nkhông có điện trở bổ sung, được thiết kế để có các đặc tính làm việc như Điều\r\nC.3.
\r\n\r\nBalát chuẩn có thể sử dụng trong mạch có\r\ntắcte hoặc nếu thuộc đối tượng áp dụng, thì sử dụng trong mạch có nguồn điện\r\nriêng biệt để nung nóng catốt của bóng đèn.
\r\n\r\nĐối với các kiểu bóng đèn dùng với mạch không\r\ncó tắcte mà trên tờ dữ liệu bóng đèn tương ứng trong TCVN 7670 (IEC 60081) quy\r\nđịnh hai phương pháp thay thế để đo đặc tính quang và đặc tính điện, thì nhà\r\nchế tạo phải nêu rõ đã sử dụng phương pháp nào.
\r\n\r\nC.2.2. Bảo vệ
\r\n\r\nBalát phải được bảo vệ, ví dụ bằng vỏ thép\r\nthích hợp, để tránh ảnh hưởng của từ trường, sao cho tỷ số giữa điện áp và dòng\r\nđiện đối với dòng điện chuẩn không được thay đổi quá 0,2 % khi đặt một tấm thép\r\ncán thông thường có chiều dày 12,5 mm cách bề mặt bất kỳ của vỏ balát 25 mm.
\r\n\r\nNgoài ra, balát phải được bảo vệ tránh hỏng\r\nvề cơ.
\r\n\r\nC.3. Đặc tính làm việc
\r\n\r\nCác thử nghiệm phải được thực hiện theo A.2.
\r\n\r\nC.3.1. Điện áp và tần số nguồn danh định
\r\n\r\nĐiện áp và tần số nguồn danh định của balát\r\nchuẩn phải phù hợp với các giá trị cho trên tờ dữ liệu của bóng đèn tương ứng\r\ntrong TCVN 7670 (IEC 60081) hoặc TCVN 7863 (IEC 60901).
\r\n\r\nC.3.2. Tỷ số điện áp/dòng điện
\r\n\r\nTỷ số giữa điện áp và dòng điện của balát\r\nchuẩn phải có giá trị như cho trên tờ dữ liệu của bóng đèn tương ứng trong TCVN\r\n7670 (IEC 60081) hoặc TCVN 7863 (IEC 60901) và thỏa mãn các dung sai sau đây:
\r\n\r\na) ±0,5 % ở giá trị dòng điện chuẩn;
\r\n\r\nb) ±3 % ở các giá trị dòng điện bất kỳ từ 50\r\n% đến 115 % dòng điện chuẩn.
\r\n\r\nC.3.3. Hệ số công suất
\r\n\r\nHệ số công suất của balát chuẩn được xác định\r\nở dòng điện chuẩn phải phù hợp với quy định trên tờ dữ liệu của bóng đèn tương\r\nứng trong TCVN 7670 (IEC 60081) hoặc TCVN 7863 (IEC 60901), với dung sai ±0,005.
\r\n\r\nC.3.4. Độ tăng nhiệt
\r\n\r\nKhi balát chuẩn làm việc ở nhiệt độ môi\r\ntrường không khí từ 20 oC đến 27 oC, ở dòng điện hiệu\r\nchuẩn và tần số danh định, và sau khi đã ổn định nhiệt, độ tăng nhiệt của cuộn\r\ndây balát không được vượt quá 25 oC khi đo bằng phương pháp\r\n"thay đổi điện trở".
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(quy định)
\r\n\r\n\r\n\r\nBóng đèn sau khi đã qua thời gian luyện ít\r\nnhất 100 h được coi là bóng đèn chuẩn nếu, khi lắp với balát chuẩn trong điều\r\nkiện như quy định ở Phụ lục A và làm việc ở nhiệt độ môi trường là 25 oC,\r\nnếu không có quy định nào khác trong tờ dữ liệu của bóng đèn tương ứng, công\r\nsuất của bóng đèn, điện áp trên các đầu nối của bóng đèn hoặc dòng điện chạy\r\nqua bóng đèn không thay đổi quá 2,5 % so với giá trị khách quan hoặc giá trị\r\ndanh nghĩa tùy trường hợp được ghi trong TCVN 7670 (IEC 60081).
\r\n\r\nTrong trường hợp bóng đèn được đo trong mạch\r\nmà mạch đó đảm bảo nung nóng catốt riêng biệt (xem A.3.2) thì chính công suất\r\nphát xạ chứ không phải công suất tổng phải nằm trong phạm vi 2,5 % giá trị\r\ntương ứng trong TCVN 7670 (IEC 60081).
\r\n\r\nĐối với các bóng đèn làm việc không có tắcte,\r\ncũng đòi hỏi điện trở của catốt không được sai khác vượt quá 10 % so với giá\r\ntrị khách quan của bóng đèn. Nếu điện trở của chúng lớn hơn thì có thể giảm đi\r\nbằng cách mắc một điện trở song song.
\r\n\r\nPhải luôn sử dụng bóng đèn chuẩn loại thích\r\nhợp với balát thử nghiệm.
\r\n\r\nDạng sóng của dòng điện chạy qua bóng đèn đã\r\nđược ổn định mắc với balát chuẩn phải cho thấy về căn bản là có cùng dạng sóng\r\ntrong các nửa chu kỳ liên tiếp.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Điều này giới hạn sự phát sinh\r\ncủa các hài bậc chẵn do hiệu ứng chỉnh lưu.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Quy trình để lựa chọn bóng đèn\r\nchuẩn, xem Điều A.3.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
TCVN 6482 (IEC 60115), Tắcte chớp sáng dùng\r\ncho bóng đèn huỳnh quang
\r\n\r\nTCVN 7590-2-3 (IEC 61347-2-3), Bộ điều khiển\r\nbóng đèn - Yêu cầu cụ thể đối với balát điện tử nguồn xoay chiều dùng cho bóng\r\nđèn huỳnh quang
\r\n\r\nIEC 60410:1973, Sampling plans and procedures\r\nfor inspection by attributes (Kế hoạch và quy trình lấy mẫu để kiểm tra bằng\r\nthuộc tính)
\r\n\r\nIEC 60927, Starting devices (other than glow\r\nstarters) - Performance requirements (Thiết bị khởi động (không phải là tắcte\r\nchớp sáng) - Yêu cầu về tính năng)
\r\n\r\nIEC 61000-3-2:2000, Electromagnetic\r\ncompatibility (EMC) - Part 3: Limits - Section 2: Limits for harmonic current\r\nemissions (equipment input current equal to or less then 16 A per phase) (Tương\r\nthích điện từ (EMC) - Phần 3: Giới hạn - Mục 2: Giới hạn đối với phát xạ dòng\r\nđiện hài (Dòng điện vào thiết bị bằng hoặc nhỏ hơn 16 A cho mỗi pha))
\r\n\r\nIEC 61547, Equipment for general lighting\r\npurposes - EMC immunity requirements (Thiết bị dùng cho mục đích chiếu sáng\r\nchung - Yêu cầu miễn nhiễm EMC)
\r\n\r\n\r\n\r\n
MỤC LỤC
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\n1. Phạm vi áp dụng
\r\n\r\n2. Tài liệu viện dẫn
\r\n\r\n3. Thuật ngữ và định nghĩa
\r\n\r\n4. Lưu ý chung đối với các thử nghiệm
\r\n\r\n5. Ghi nhãn
\r\n\r\n6. Điện áp tại các đầu nối của bóng đèn hoặc\r\ntắcte (nếu có)
\r\n\r\n7. Điều kiện nung nóng trước
\r\n\r\n8. Công suất và dòng điện qua bóng đèn
\r\n\r\n9. Hệ số công suất của mạch điện
\r\n\r\n10. Dòng điện cung cấp
\r\n\r\n11. Dòng điện lớn nhất trên các dây dẫn vào\r\ncatốt
\r\n\r\n12. Dạng sóng của dòng điện
\r\n\r\n13. Màn chắn từ
\r\n\r\n14. Trở kháng tần số âm thanh
\r\n\r\nPhụ lục A (quy định) - Thử nghiệm
\r\n\r\nPhụ lục B (tham khảo) - Làm việc nối tiếp của\r\nhai bóng đèn huỳnh quang
\r\n\r\nPhụ lục C (quy định) - Balát chuẩn
\r\n\r\nPhụ lục D (quy định) - Bóng đèn chuẩn
\r\n\r\nThư mục tài liệu tham khảo
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6479:2010 (IEC 60921:2006) về Balat dùng cho bóng đèn huỳnh quang dạng ống – Yêu cầu về tính năng đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6479:2010 (IEC 60921:2006) về Balat dùng cho bóng đèn huỳnh quang dạng ống – Yêu cầu về tính năng
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN6479:2010 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2010-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị |
Tình trạng | Còn hiệu lực |