Electromagnetic\r\ncompatibility – Requirements for household appliances, electric tools and\r\nsimilar apparatus – Part 1: Emission
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 7492-1:2010 thay thế cho TCVN\r\n7492-1:2005;
\r\n\r\nTCVN 7492-1:2010 hoàn toàn tương đương với\r\nCISPR 14-1:2009;
\r\n\r\nTCVN 7492-1:2010 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn\r\nquốc gia
\r\n\r\nTCVN/TC/E9 Tương thích điện từ biên soạn,\r\nTổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công\r\nbố.
\r\n\r\nBộ tiêu chuẩn TCVN 7492 (CISPR 14), Tương\r\nthích điện từ – Yêu cầu đối với thiết bị điện gia dụng, dụng cụ điện và các\r\nthiết bị tương tự, gồm hai phần:
\r\n\r\n1) TCVN 7492-1:2010 (CISPR 14-1:2009), Phần\r\n1: Phát xạ
\r\n\r\n2) TCVN 7492-2:2010 (CISPR 14-2:2008), Phần\r\n2: Miễn nhiễm – Tiêu chuẩn họ sản phẩm
\r\n\r\n\r\n\r\n
TƯƠNG THÍCH ĐIỆN TỪ –\r\nYÊU CẦU ĐỐI VỚI THIẾT BỊ ĐIỆN GIA DỤNG, DỤNG CỤ ĐIỆN VÀ CÁC THIẾT BỊ TƯƠNG TỰ –\r\nPHẦN 1: PHÁT XẠ
\r\n\r\nElectromagnetic compatibility\r\n– Requirements for household appliances, electric tools and similar apparatus –\r\nPart 1: Emission
\r\n\r\n\r\n\r\n1.1 Tiêu chuẩn này áp dụng cho nhiễu dẫn và\r\nnhiễu bức xạ tần số rađiô (r.f) phát ra từ các thiết bị thực hiện chức năng\r\nchính bằng động cơ và thiết bị đóng cắt hoặc thiết bị điều chỉnh, ngoại trừ\r\nnăng lượng r.f phát ra có chủ ý hoặc nhằm mục đích chiếu sáng.
\r\n\r\nCác thiết bị này bao gồm: thiết bị điện gia\r\ndụng, dụng cụ điện, bộ khống chế dùng để điều chỉnh có linh kiện bán dẫn, thiết\r\nbị điện y tế chạy bằng động cơ, đồ chơi bằng điện/điện tử, máy phân phối tự\r\nđộng cũng như máy chiếu phim nhựa hoặc máy chiếu phim dương bản. Các thiết bị\r\nhoạt động bằng nguồn lưới và thiết bị hoạt động bằng pin/acqui đều thuộc phạm\r\nvi áp dụng của tiêu chuẩn này.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này cũng áp dụng cho:
\r\n\r\n– các bộ phận riêng rẽ của các thiết bị đề\r\ncập ở trên như động cơ, thiết bị đóng cắt ví dụ như rơle (công suất hoặc bảo\r\nvệ), tuy nhiên, không áp dụng các yêu cầu về phát xạ nếu không được qui định\r\ntrong tiêu chuẩn này.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này không áp dụng cho:
\r\n\r\n– thiết bị mà tất cả các yêu cầu phát xạ\r\ntrong dải tần số rađiô được qui định trong các tiêu chuẩn TCVN, IEC hoặc CISPR\r\nkhác;
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Ví dụ như:
\r\n\r\n– đèn điện, kể cả đèn điện xách tay dùng cho\r\ntrẻ em, bóng đèn phóng điện và các thiết bị chiếu sáng khác: TCVN 7186 (CISPR\r\n15);
\r\n\r\n– thiết bị nghe nhìn và nhạc cụ điện tử,\r\nkhông phải đồ chơi: TCVN 7600 (CISPR 13) và CISPR 20 (xem thêm 7.3.5.4.2);
\r\n\r\n– thiết bị truyền thông bằng nguồn lưới, cũng\r\nnhư hệ thống giám sát trẻ em: IEC 61000-3-8;
\r\n\r\n– thiết bị phát và sử dụng năng lượng tần số\r\nrađiô để gia nhiệt và chữa bệnh: TCVN 6988 (CISPR 11);
\r\n\r\n– lò vi sóng: TCVN 6988 (CISPR 11) (nhưng chú\r\ný đến 1.3 về thiết bị đa chức năng);
\r\n\r\n– thiết bị công nghệ thông tin, ví dụ máy\r\ntính gia đình, máy tính cá nhân, máy sao chụp điện tử: TCVN 7189
\r\n\r\n(CISPR 22);
\r\n\r\n– thiết bị điện tử để sử dụng trên xe có động\r\ncơ: CISPR 12;
\r\n\r\n– bộ điều khiển máy thu thanh, máy thu – phát\r\nvô tuyến xách tay và các loại máy phát sóng rađiô khác, kể cả khi được sử dụng\r\ncùng với đồ chơi;
\r\n\r\n– thiết bị hàn hồ quang: TCVN 6988 (CISPR\r\n11).
\r\n\r\nbộ khống chế dùng để điều chỉnh và thiết bị\r\ncó bộ khống chế dùng để điều chỉnh có lắp linh kiện bán dẫn mà dòng điện vào\r\ndanh định lớn hơn 25 A trên mỗi pha;
\r\n\r\n– nguồn điện biệt lập.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Đồ chơi được cấp điện bởi hệ\r\nthống nguồn của xe điện kéo bằng động cơ, tàu thủy hoặc máy bay không thuộc\r\nphạm vi áp dụng của tiêu chuẩn này.
\r\n\r\n1.2 Dải tần số đề cập trong tiêu chuẩn này là từ\r\n9 kHz đến 400 GHz.
\r\n\r\n1.3 Thiết bị đa chức năng đồng thời chịu các\r\nđiều khác nhau của tiêu chuẩn này và/hoặc các tiêu chuẩn khác phải thỏa mãn các\r\nqui định của từng điều/tiêu chuẩn với các chức năng liên quan khi hoạt động;\r\nxem chi tiết trong 7.2.1.
\r\n\r\n1.4 Các giới hạn trong tiêu chuẩn này được xác\r\nđịnh trên cơ sở xác suất, nhằm duy trì khả năng triệt nhiễu một cách kinh tế\r\ntrong khi vẫn đạt được việc bảo vệ tần số rađiô thích đáng. Tuy phù hợp với các\r\ngiới hạn nhưng trong một số trường hợp ngoại lệ vẫn có thể xảy ra nhiễu tần số\r\nrađiô. Trong trường hợp đó, có thể cần có các yêu cầu bổ sung.
\r\n\r\n1.5 Ảnh hưởng của các hiện tượng nhiễu điện từ\r\nliên quan đến an toàn của thiết bị không nằm trong phạm vi áp dụng của tiêu\r\nchuẩn này.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác tài liệu viện dẫn sau là cần thiết cho\r\nviệc áp dụng tiêu chuẩn. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp\r\ndụng các bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì\r\náp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi.
\r\n\r\nTCVN 6989-1-3:2008 (CISPR 16-1-3:2004), Yêu\r\ncầu kỹ thuật đối với thiết bị đo và phương pháp đo nhiễu và miễn nhiễm tần số\r\nrađiô Phần 1-3: Thiết bị đo nhiễu và miễn nhiễm tần số rađiô Thiết bị phụ\r\ntrợ – Công suất nhiễu
\r\n\r\nTCVN 7189:2009 (CISPR 22:2006), Thiết bị công\r\nnghệ thông tin – Đặc tính nhiễu tần số vô tuyến – Giới hạn và phương pháp đo
\r\n\r\nIEC 60050-161:1990 (amendment 1:1997,\r\namendment 2:1998), International Electrotechnical Vocabulary – Chapter 161:\r\nElectromagnetic compatibility (Từ vựng kỹ thuật điện quốc tế – Chương 161:\r\nTương thích điện từ)
\r\n\r\nIEC 60335-2-76:2002, Household and similar electrical\r\nappliances – Safety – Part 2-76: Particular requirements for electric fence\r\nenergizers (Thiết bị điện gia dụng và thiết bị điện tương tự – An toàn – Phần\r\n2-76: Yêu cầu cụ thể đối với nguồn cấp điện cho hàng rào điện)
\r\n\r\nIEC 60598-2-4:1997, Luminaires – Part 2-4: Particular\r\nrequirements – Section 4: Portable general purpose luminaries (Đèn điện – Phần\r\n2-4: Yêu cầu cụ thể – Mục 4: Đèn điện xách tay chung dùng cho mục đích chiếu\r\nsáng)
\r\n\r\nIEC 60598-2-10:2003, Luminaires – Part 2-10: Particular\r\nrequirements – Portable luminaires for children (Đèn điện – Phần 2: Yêu cầu cụ\r\nthể – Đèn điện xách tay dùng cho trẻ em)
\r\n\r\nIEC 61000-4-20:2003, Electromagnetic compatibility\r\n(EMC) – Part 4-20: Testing and measurement techniques – Emission and immunity\r\ntesting in transverse electromagnetic (TEM) waveguides (Tương thích điện từ\r\n(EMC) – Phần 4-20: Phương pháp đo và thử – Thử nghiệm phát xạ và thử nghiệm\r\nmiễn nhiễm trong ống dẫn sóng điện từ ngang (TEM))
\r\n\r\nCISPR 15:2000, Limits and methods of measurement\r\nof radio disturbance characteristics electrical lighting and similar equipment (Giới\r\nhạn và phương pháp đo đặc tính nhiễu tần số rađiô của thiết bị chiếu sáng và\r\nthiết bị tương tự)1
\r\n\r\nCISPR 16-1-1:2003, Specification for radio\r\ndisturbance and immunity measuring apparatus and methods – Part 1-1: Radio\r\ndisturbance and immunity measuring apparatus – Measuring apparatus (Yêu cầu kỹ\r\nthuật đối với thiết bị đo và phương pháp đo nhiễu và miễn nhiễm tần số rađiô –\r\nPhần 1-1: Phần 1-1: Thiết bị đo nhiễu và miễn nhiễm tần số rađiô – Thiết bị đo)2
\r\n\r\nCISPR 16-1-2:2003, Specification for radio\r\ndisturbance and immunity measuring apparatus and methods – Part 1-2: Radio disturbance\r\nand immunity measuring apparatus – Ancillary equiment – Conducted disturbances (Yêu\r\ncầu kỹ thuật đối với thiết bị đo và phương pháp đo nhiễu và miễn nhiễm tần số\r\nrađiô – Phần 1-2: Thiết bị phụ trợ – Nhiễu dẫn)3
\r\n\r\nCISPR 16-1-4:2007 (sửa đổi 1:2007), Specification\r\nfor radio disturbance and immunity measuring apparatus and methods – Part 1-4: Radio\r\ndisturbance and immunity measuring apparatus – Ancillary equiment – Radiated\r\ndisturbances (Yêu cầu kỹ thuật đối với thiết bị đo và phương pháp đo nhiễu và\r\nmiễn nhiễm tần số rađiô – Phần 1-4: Thiết bị phụ trợ – Nhiễu bức xạ)4
\r\n\r\nCISPR 16-2-1:2003, Specification for radio\r\ndisturbance and immunity measuring apparatus and methods – Part 2-1: Methods of\r\nmeasurement of disturbances and immunity – Conducted disturbance measurements (Yêu\r\ncầu kỹ thuật đối với thiết bị đo và phương pháp đo nhiễu và miễn nhiễm tần số\r\nrađiô – Phần 2-1: Phương pháp đo nhiễu và miễn nhiễm – Đo nhiễu dẫn)5
\r\n\r\nCISPR 16-2-2:2003, Specification for radio\r\ndisturbance and immunity measuring apparatus and methods – Part 2-2: Methods of\r\nmeasurement of disturbances and immunity – Measurement of disturbance power (Yêu\r\ncầu kỹ thuật đối với thiết bị đo và phương pháp đo nhiễu và miễn nhiễm tần số\r\nrađiô – Phần 2-2: Phương pháp đo nhiễu và miễn nhiễm – Đo công suất nhiễu)6
\r\n\r\nCISPR 16-2-3:2006, Specification for radio\r\ndisturbance and immunity measuring apparatus and methods – Part 2-3: Methods of\r\nmeasurement of disturbances and immunity – Radiated disturbance measurements\r\n(Yêu cầu kỹ thuật đối với thiết bị đo và phương pháp đo nhiễu và miễn nhiễm tần\r\nsố rađiô – Phần 2-3: Phương pháp đo nhiễu và miễn nhiễm – Đo nhiễu bức xạ)7
\r\n\r\nCISPR 16-4-2:2003, Specification for radio disturbance\r\nand immunity measuring apparatus and methods – Part 4-2: Uncertainties, statistics\r\nand limit modeling – Uncertainty in EMC measurements (Yêu cầu kỹ thuật đối với\r\nthiết bị đo và phương pháp đo nhiễu và miễn nhiễm tần số rađiô - Phần 4-2: Độ không\r\nđảm bảo đo, số liệu thống kê và mô hình giới hạn – Độ không đảm bảo đo trong\r\nphép đo tương thích điện từ)
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này áp dụng các định nghĩa trong\r\nIEC 60050-161 và các định nghĩa dưới đây:
\r\n\r\n3.1 Định nghĩa của các thuật ngữ dưới đây đã được\r\nnêu trong CISPR 16-2-1 và CISPR 16-2-2:
\r\n\r\nĐất chuẩn
\r\n\r\nThiết bị cần thử nghiệm (EUT)
\r\n\r\nMức
\r\n\r\nTrọng số
\r\n\r\n3.2
\r\n\r\nNháy (click)
\r\n\r\nNhiễu có biên độ vượt quá giới hạn tựa đỉnh\r\ncủa nhiễu liên tục, khoảng thời gian nhiễu không quá 200 ms và cách nhiễu tiếp\r\ntheo ít nhất là 200 ms. Các khoảng thời gian được xác định từ tín hiệu vượt quá\r\nmức chuẩn tần số trung gian (i.f) của máy thu đo.
\r\n\r\nMột nháy có thể gồm nhiều xung; trong trường\r\nhợp này, thời gian liên quan là thời gian từ khi bắt đầu xung thứ nhất đến khi\r\nkết thúc xung cuối cùng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Trong điều kiện nhất định, một số\r\nloại nhiễu không nằm trong định nghĩa này (xem 4.2.3).
\r\n\r\n3.3
\r\n\r\nMức chuẩn i.f (i.f. reference\r\nlevel)
\r\n\r\nGiá trị tương ứng tại đầu ra tần số trung\r\ngian của máy thu đo tín hiệu hình sin không điều biến tạo ra chỉ thị tựa đỉnh\r\nbằng với giá trị giới hạn dành cho nhiễu liên tục.
\r\n\r\n3.4
\r\n\r\nThao tác đóng cắt (switching\r\noperation)
\r\n\r\nMột lần làm mở ra hoặc một lần làm đóng vào\r\nmột thiết bị đóng cắt hoặc một tiếp điểm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Không phụ thuộc vào việc có quan\r\nsát được nháy hay không.
\r\n\r\n3.5
\r\n\r\nThời gian theo dõi tối thiểu T (minimum observation\r\ntime T)
\r\n\r\nThời gian tối thiểu cần thiết khi đếm các\r\nnháy (hoặc trong trường hợp liên quan đến đếm thao tác đóng cắt) để cung cấp đủ\r\nbằng chứng cho việc giải thích thống kê số lượng nháy (hoặc số thao tác đóng\r\ncắt) trong một đơn vị thời gian (xem thêm 7.4.2.1).
\r\n\r\n3.6
\r\n\r\nTốc độ nháy N (click rate N)
\r\n\r\nSố lượng nháy hoặc số thao tác đóng cắt trong\r\nmột phút; con số này được dùng để xác định giới hạn nháy (xem thêm 7.4.2.3).
\r\n\r\n3.7
\r\n\r\nGiới hạn nháy Lq (click limit Lq)
\r\n\r\nGiới hạn L liên quan đến nhiễu liên tục, như\r\nnêu trong 4.1.1 đối với phép đo có bộ tách sóng tựa đỉnh, được tăng đến một giá\r\ntrị nhất định xác định từ tốc độ nháy N (xem thêm 4.2.2.2). Giới hạn\r\nnháy áp dụng cho nhiễu được đánh giá theo phương pháp phần tư.
\r\n\r\n3.8
\r\n\r\nPhương pháp phần tư (upper quartile\r\nmethod)
\r\n\r\nMột phần tư số lượng nháy ghi được trong thời\r\ngian theo dõi T được phép vượt quá giới hạn nháy Lq.
\r\n\r\nTrong trường hợp thao tác đóng cắt, một phần\r\ntư số thao tác đóng cắt đếm được trong thời gian theo dõi được phép tạo ra các\r\nnháy vượt quá giới hạn nháy Lq (xem thêm 7.4.2.6).
\r\n\r\n3.9
\r\n\r\nĐồ chơi (toy)
\r\n\r\nSản phẩm thiết kế cho, hoặc rõ ràng dự kiến\r\ndùng cho trẻ em dưới 14 tuổi chơi.
\r\n\r\nĐồ chơi có thể lắp động cơ, phần tử gia\r\nnhiệt, mạch điện tử và tổ hợp của chúng.
\r\n\r\nĐiện áp nguồn của đồ chơi không được vượt quá\r\n24 V xoay chiều (giá trị hiệu dụng) hoặc một chiều không nhấp nhô và có thể\r\nđược cấp nguồn bằng pin/acqui hoặc bằng bộ chỉnh lưu hoặc biến áp an toàn nối\r\nvới nguồn lưới.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Máy biến áp, bộ chuyển đổi và bộ\r\nnạp dùng cho đồ chơi không được coi là bộ phận của đồ chơi (xem IEC 61558-2-7).
\r\n\r\n3.10
\r\n\r\nĐồ chơi dùng pin/acqui (battery toy)
\r\n\r\nĐồ chơi có chứa hoặc sử dụng một hoặc nhiều\r\npin/acqui làm nguồn điện năng duy nhất.
\r\n\r\n3.11
\r\n\r\nĐồ chơi dùng biến áp (transformer toy)
\r\n\r\nĐồ chơi được nối với nguồn lưới thông qua\r\nbiến áp dùng cho đồ chơi và sử dụng nguồn lưới làm nguồn điện năng duy nhất.
\r\n\r\n3.12 Đồ chơi dùng hai nguồn (dual supply toy)
\r\n\r\nĐồ chơi có thể hoạt động đồng thời hoặc luân\r\nphiên như một đồ chơi dùng pin/acqui và đồ chơi dùng biến áp.
\r\n\r\n3.13
\r\n\r\nHộp pin/acqui (battery box)
\r\n\r\nNgăn tách biệt với đồ chơi hoặc thiết bị và\r\ndùng để đặt pin/acqui trong đó.
\r\n\r\n3.14
\r\n\r\nBiến áp cách ly an toàn (safety isolating\r\ntransformer)
\r\n\r\nBiến áp mà cuộn dây đầu vào được cách ly về\r\nđiện với cuộn dây đầu ra bằng cách điện ít nhất tương đương với cách điện kép\r\nhoặc cách điện tăng cường và được thiết kế để cấp điện cho thiết bị hoặc cho\r\nmạch điện ở điện áp cực thấp an toàn.
\r\n\r\n3.15
\r\n\r\nBiến áp an toàn dùng cho đồ chơi (safety transformer\r\nfor toys)
\r\n\r\nBiến áp cách ly an toàn được thiết kế riêng\r\nđể cấp nguồn cho đồ chơi hoạt động ở điện áp cực thấp an toàn không vượt quá 24\r\nV.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Điện xoay chiều hoặc một chiều,\r\nhoặc cả hai, có thể được lấy từ máy biến áp này.
\r\n\r\n3.16
\r\n\r\nBộ lắp ghép (constructional kit)
\r\n\r\nTập hợp các bộ phận điện, điện tử hoặc cơ\r\nđược thiết kế để lắp ghép thành các đồ chơi khác nhau.
\r\n\r\n3.17
\r\n\r\nBộ thực nghiệm (experimental kit)
\r\n\r\nTập hợp các linh kiện điện hoặc điện tử được\r\nthiết kế để lắp ghép thành các tổ hợp khác nhau.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Mục đích chính của bộ thực nghiệm là\r\nđể tạo thuận lợi cho việc thu lượm kiến thức bằng thực nghiệm và để nghiên cứu.\r\nBộ thực nghiệm không được thiết kế để tạo ra một đồ chơi hoặc một thiết bị để\r\nsử dụng thực tế.
\r\n\r\n3.18
\r\n\r\nĐồ chơi chức năng (functional toy)
\r\n\r\nĐồ chơi có điện áp danh định không vượt quá\r\n24 V và là mô hình của một thiết bị hoặc hệ thống lắp đặt để người lớn sử dụng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Sản phẩm có điện áp danh định vượt\r\nquá 24 V, được thiết kế cho trẻ em sử dụng dưới sự giám sát trực tiếp của người\r\nlớn, có mô hình của một thiết bị hoặc hệ thống lắp đặt và có cùng cách thức sử\r\ndụng thì cũng được coi là sản phẩm chức năng.
\r\n\r\n3.19
\r\n\r\nĐèn điện xách tay dùng cho trẻ em (portable luminaire\r\nfor children)
\r\n\r\nĐèn điện mà trong sử dụng bình thường có thể\r\nđược di chuyển từ chỗ này sang chỗ khác trong khi vẫn được nối với nguồn điện\r\nvà được thiết kế để cung cấp mức an toàn lớn hơn mức an toàn được cung cấp bởi\r\nđèn điện xách tay sử dụng cho mục đích chung theo IEC 60598-2-4.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đèn điện xách tay dùng cho trẻ em\r\nđược thiết kế để trẻ em sử dụng dưới sự giám sát của người thông thạo hơn tại\r\nthời điểm sử dụng.
\r\n\r\n[IEC 60598-2-10: 10.3.1].
\r\n\r\n3.20
\r\n\r\nĐồ chơi có hình (video toy)
\r\n\r\nĐồ chơi có một màn hình và phương tiện kích\r\nhoạt nhờ đó trẻ em có thể chơi và tương tác với hình ảnh hiện trên màn hình.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Tất cả các bộ phận cần thiết để\r\nvận hành đồ chơi có hình, như hộp điều khiển, cần điều khiển, bàn phím, màn\r\nhình và các dây nối đều được coi là bộ phận của đồ chơi.
\r\n\r\n3.21
\r\n\r\nMạch điện tử (electronic circuit)
\r\n\r\nMạch điện có ít nhất một linh kiện điện tử.
\r\n\r\n3.22
\r\n\r\nLinh kiện điện tử (electronic component)
\r\n\r\nBộ phận trong đó dẫn điện chủ yếu nhờ chuyển\r\nđộng của các điện tử trong chân không, chất khí hoặc chất bán dẫn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Linh kiện điện tử không bao gồm\r\nđiện trở, tụ điện và cuộn cảm.
\r\n\r\n3.23
\r\n\r\nHoạt động bình thường của đồ chơi (normal operation of\r\ntoys)
\r\n\r\nĐiều kiện mà trong đó đồ chơi, nối với nguồn\r\nđiện khuyến cáo, được sử dụng như thiết kế hoặc theo cách dự định trước, có\r\ntính đến phản xạ bình thường của trẻ em.
\r\n\r\n3.24
\r\n\r\nTần số xung nhịp (clock frequency)
\r\n\r\nTần số cơ bản của tín hiệu bất kỳ được dùng\r\ntrong thiết bị, ngoại trừ các tần số chỉ được sử dụng bên trong mạch tích hợp\r\n(IC).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các tần số cao thường được phát\r\nbên trong mạch tích hợp (IC) bởi các mạch vòng khoá pha (PLL) xuất phát từ các\r\ntần số của bộ dao động xung nhịp thấp hơn bên ngoài mạch tích hợp (IC).
\r\n\r\n3.25
\r\n\r\nThiết bị hoạt động bằng pin/acqui (battery-operated\r\nappliance)
\r\n\r\nThiết bị mà chỉ vận hành được bằng pin/acqui\r\nvà không được trang bị để thực hiện chức năng dự kiến của thiết bị khi được nối\r\nvới nguồn lưới một cách trực tiếp hoặc nối qua một nguồn cung cấp điện.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Đồ chơi không được coi là thiết\r\nbị.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Một thiết bị có trang bị để nạp\r\nđiện nhưng không thể thực hiện chức năng dự kiến của thiết bị trong lúc nạp\r\nđiện cũng được coi là thiết bị hoạt động bằng pin/acqui.
\r\n\r\n3.26
\r\n\r\nThiết bị hoạt động bằng nguồn lưới (mains-operated\r\nappliance)
\r\n\r\nTất cả các thiết bị không phải là thiết bị\r\nđược hoạt động bằng pin/acqui.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đồ chơi không được coi là thiết\r\nbị.
\r\n\r\n\r\n\r\nKhông cần thực hiện các phép đo nhiễu tần số\r\nrađiô ở tần số thấp hơn 148,5 kHz và cao hơn 1 000 MHz.
\r\n\r\n\r\n\r\nĐộng cơ cổ góp cũng như các cơ cấu khác lắp\r\ntrong thiết bị điện gia dụng, dụng cụ điện và các thiết bị điện tương tự có thể\r\ngây ra nhiễu liên tục.
\r\n\r\nNhiễu liên tục có thể là nhiễu băng tần rộng\r\ngây ra do cơ cấu đóng cắt như đóng cắt cơ khí, bộ chuyển mạch và bộ điều chỉnh\r\nbằng bán dẫn, hoặc có thể là nhiễu băng tần hẹp gây ra do cơ cấu điều khiển điện\r\ntử như các bộ vi xử lý.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Thay cho khái niệm nhiễu “băng tần\r\nrộng” và “băng tần hẹp”, trong tiêu chuẩn này có sự phân biệt giữa hai loại\r\nnhiễu liên quan, xác định bằng loại bộ tách sóng sử dụng. Với mục đích này, các\r\ngiới hạn được xác định liên quan đến phép đo bằng bộ tách sóng tựa đỉnh và bộ\r\ntách sóng trung bình (xem 5.1.1 và 6.1.1).
\r\n\r\n4.1.1 Dải tần từ 148,5 kHz đến 30 MHz (điện\r\náp đầu nối)
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Hội nghị quản trị truyền thông vô\r\ntuyến thế giới (WARC) năm 1979 đã giảm giới hạn tần số thấp ở vùng 1 xuống còn\r\n148,5 kHz; đối với các ứng dụng nằm trong phạm vi của tiêu chuẩn này, các thử nghiệm\r\nở 150 kHz được coi là thích hợp vì 148,5 kHz nằm trong phạm vi độ rộng băng tần\r\ncủa máy thu.
\r\n\r\nGiới hạn điện áp nhiễu đầu nối được cho trong\r\nBảng 1. Điện áp đầu nối được đo tại từng đầu nối so với đất, phù hợp với Điều\r\n5.
\r\n\r\nCác đầu nối được định nghĩa là bộ phận dẫn,\r\nphù hợp để đấu vào, tháo ra với các mạch điện bên ngoài.
\r\n\r\n4.1.1.1 Các giới hạn trong cột 2 và cột 3\r\nphải được thỏa mãn trên (các) pha và trung tính của đầu nối nguồn lưới của tất\r\ncả các thiết bị, ngoại trừ dụng cụ điện.
\r\n\r\n4.1.1.2 Trên các đầu nối bổ sung của thiết bị\r\ncũng như trên các đầu nối tải và đầu nối bổ sung của bộ khống chế dùng để điều\r\nchỉnh có linh kiện bán dẫn, áp dụng các giới hạn giảm nhẹ được nêu đối với “đầu\r\nnối bổ sung” ở cột 4 và cột 5.
\r\n\r\nCác đầu nối có thể sử dụng là đầu nối nguồn\r\nlưới hoặc đầu nối tải/đầu nối bổ sung phải chịu các giới hạn áp dụng cho đầu\r\nnối nguồn lưới.
\r\n\r\nKhông áp dụng giới hạn điện áp đầu nối cho\r\ndây dẫn mà người sử dụng không dễ dàng kéo dài (nối cố định hoặc được cung cấp\r\nbộ nối riêng), có chiều dài dây ngắn hơn 2 m và nối với thiết bị bằng một cơ\r\ncấu hoặc thiết bị phụ trợ (ví dụ như bộ điều khiển tốc độ bán dẫn, phích cắm\r\nđiện có bộ chuyển đổi AC– DC).
\r\n\r\nKhông áp dụng giới hạn điện áp đầu nối cho\r\ndây dẫn lắp trong vòi hút của máy hút bụi, ngay cả khi chiều dài vượt quá 2 m.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đối với phép đo ở đầu nối tải và\r\nđầu nối bổ sung của bộ khống chế dùng để điều chỉnh có linh kiện bán dẫn xem\r\n5.2.4, còn đối với đầu nối bổ sung của các thiết bị khác xem 5.2.3.
\r\n\r\n4.1.1.3 Đối với các đầu nối nguồn lưới của\r\ndụng cụ điện, áp dụng giới hạn cụ thể cho trong các cột từ 6 đến 11 theo công\r\nsuất danh định của động cơ, ngoại trừ công suất của thiết bị gia nhiệt (ví dụ\r\nnhư công suất gia nhiệt trong quạt thổi gió nóng để làm chảy chất dẻo). Đối với\r\ncác đầu nối tải và đầu nối bổ sung của dụng cụ điện, áp dụng cột 4 và cột 5 mà\r\nkhông có giảm nhẹ.
\r\n\r\nBảng 1 – Giới hạn\r\nđiện áp đầu nối trong dải tần từ 148,5 kHz đến 30 MHz
\r\n\r\n(xem Hình 1 và Hình\r\n2)
\r\n\r\nTHIẾT BỊ ĐIỆN GIA\r\nDỤNG VÀ THIẾT BỊ GÂY NHIỄU TƯƠNG TỰ VÀ BỘ KHỐNG CHẾ DÙNG ĐỂ ĐIỀU CHỈNH CÓ LẮP\r\nLINH KIỆN BÁN DẪN
\r\n\r\n\r\n Dải tần \r\n | \r\n \r\n Tại đầu nối nguồn\r\n lưới \r\n | \r\n \r\n Tại đầu nối tải và\r\n đầu nối bổ sung \r\n | \r\n ||
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n
\r\n MHz \r\n | \r\n \r\n dB (mV) \r\nTựa đỉnh \r\n | \r\n \r\n dB (mV) \r\nTrung bình *) \r\n | \r\n \r\n dB (mV) \r\nTựa đỉnh \r\n | \r\n \r\n dB (mV) \r\nTrung bình *) \r\n | \r\n
\r\n 0,15 đến 0,50 \r\n | \r\n \r\n Giảm tuyến tính\r\n theo loga của tần số từ: \r\n | \r\n \r\n 80 \r\n | \r\n \r\n 70 \r\n | \r\n |
\r\n 66 đến 56 \r\n | \r\n \r\n 59 đến 46 \r\n | \r\n |||
\r\n 0,50 đến 5 \r\n | \r\n \r\n 56 \r\n | \r\n \r\n 46 \r\n | \r\n \r\n 74 \r\n | \r\n \r\n 64 \r\n | \r\n
\r\n 5 đến 30 \r\n | \r\n \r\n 60 \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n \r\n 74 \r\n | \r\n \r\n 64 \r\n | \r\n
ĐẦU NỐI NGUỒN LƯỚI\r\nCỦA DỤNG CỤ
\r\n\r\n\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 7 \r\n | \r\n \r\n 8 \r\n | \r\n \r\n 9 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 11 \r\n | \r\n
\r\n Dải tần \r\n | \r\n \r\n Công suất danh định\r\n của động cơ không vượt quá 700 W \r\n | \r\n \r\n Công suất danh định\r\n của động cơ trên 700 W nhưng không vượt quá 1 000 W \r\n | \r\n \r\n Công suất danh định\r\n của động cơ trên 1 000 W \r\n | \r\n |||
\r\n MHz \r\n | \r\n \r\n dB (mV) Tựa đỉnh \r\n | \r\n \r\n dB (mV) Trung bình *) \r\n | \r\n \r\n dB (mV) Tựa đỉnh \r\n | \r\n \r\n dB (mV) Trung bình *) \r\n | \r\n \r\n dB (mV) Tựa đỉnh \r\n | \r\n \r\n dB (mV) Trung bình *) \r\n | \r\n
\r\n 0,15 đến 0,35 \r\n | \r\n \r\n Giảm tuyến tính\r\n theo loga của tần số từ: \r\n | \r\n |||||
\r\n 66 đến 59 \r\n | \r\n \r\n 59 đến 49 \r\n | \r\n \r\n 70 đến 63 \r\n | \r\n \r\n 63 đến 53 \r\n | \r\n \r\n 76 đến 69 \r\n | \r\n \r\n 69 đến 59 \r\n | \r\n |
\r\n 0,35 đến 5 \r\n | \r\n \r\n 59 \r\n | \r\n \r\n 49 \r\n | \r\n \r\n 63 \r\n | \r\n \r\n 53 \r\n | \r\n \r\n 69 \r\n | \r\n \r\n 59 \r\n | \r\n
\r\n 5 đến 30 \r\n | \r\n \r\n 64 \r\n | \r\n \r\n 54 \r\n | \r\n \r\n 68 \r\n | \r\n \r\n 58 \r\n | \r\n \r\n 74 \r\n | \r\n \r\n 64 \r\n | \r\n
\r\n *) Nếu giới hạn trong phép đo có bộ tách\r\n sóng trung bình được thỏa mãn khi sử dụng máy thu có bộ tách sóng tựa đỉnh\r\n thì thiết bị cần thử nghiệm phải được coi là thỏa mãn cả hai giới hạn và\r\n không cần tiến hành phép đo sử dụng máy thu có bộ tách sóng trung bình nữa. \r\n | \r\n
CHÚ THÍCH: Các giới hạn đối với phép đo dùng\r\nbộ tách sóng trung bình là không chắc chắn và có thể thay đổi sau một thời gian\r\nthực nghiệm.
\r\n\r\n4.1.1.4 Giới hạn dùng cho nguồn cấp điện cho\r\nhàng rào điện được áp dụng cho
\r\n\r\na) đầu nối hàng rào trên tất cả các nguồn cấp\r\nđiện (cột 4 và cột 5 của Bảng 1);
\r\n\r\nb) đầu nối nguồn lưới trên nguồn cấp điện\r\nđược thiết kế để nối với nguồn lưới (cột 2 và cột 3 của Bảng 1);
\r\n\r\nc) đầu nối pin/acqui trên các nguồn cấp điện\r\nđược thiết kế để hoạt động từ pin/acqui (cột 4 và cột 5 của Bảng 1).
\r\n\r\nTuy nhiên, không áp dụng giới hạn cho đầu nối\r\npin/acqui của nguồn cấp điện có pin/acqui lắp sẵn không thể nối với nguồn lưới,\r\nhoặc nguồn cấp điện có pin/acqui bên ngoài nếu dây nối giữa nguồn cấp điện và\r\npin/acqui ngắn hơn 2 m và người sử dụng không có khả năng kéo dài dễ dàng mà\r\nkhông dùng đến dụng cụ chuyên dụng.
\r\n\r\nNguồn cấp điện loại D, theo IEC 60335-2-76,\r\nđược đo như nguồn cấp điện hoạt động bằng pin/acqui có dây nối giữa nguồn cấp\r\nđiện và pin/acqui dài hơn 2 m.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Trên thực tế, sợi dây của hàng rào\r\nđiện cũng có thể đóng vai trò như một nguồn nhiễu chủ động do phóng điện áp\r\ncao, đặc biệt là ở các mạng lưới vô tuyến và viễn thông. Nhà chế tạo nguồn cấp\r\nđiện cho hàng rào điện cần hướng dẫn người sử dụng cách loại trừ các điểm phóng\r\nđiện như cây chạm vào hoặc đứt dây của hàng rào.
\r\n\r\n4.1.1.5 Đối với các thiết bị hoạt động bằng\r\npin/acqui (có pin/acqui lắp sẵn cũng như có pin/acqui bên ngoài) có thể nối với\r\nnguồn lưới, áp dụng các giới hạn trong cột 2 và cột 3 của Bảng 1 cho đầu nối\r\nnguồn.
\r\n\r\nKhông áp dụng giới hạn nhiễu tần số rađiô cho\r\nthiết bị có pin/acqui lắp sẵn không thể nối với nguồn lưới.
\r\n\r\nKhông áp dụng giới hạn nhiễu rađiô cho thiết\r\nbị có pin/acqui bên ngoài, nếu dây nối giữa thiết bị và pin/acqui ngắn hơn 2 m.\r\nNếu dây nối dài hơn 2 m hoặc người sử dụng dễ dàng kéo dài mà không cần sử dụng\r\ndụng cụ chuyên dụng thì áp dụng các giới hạn của cột 4 và cột 5 của Bảng 1 cho\r\ncác dây dẫn này.
\r\n\r\n4.1.2 Dải tần từ 30 MHz đến 1 000 MHz
\r\n\r\n4.1.2.1 Phép đo công suất nhiễu trong dải tần\r\ntừ 30 MHz đến 300 MHz
\r\n\r\nGiới hạn của công suất nhiễu được nêu trong\r\nBảng 2a. Công suất nhiễu được đo ở tất cả các đầu nối, theo Điều 6.
\r\n\r\nBảng 2a – Giới hạn\r\ncông suất nhiễu trong dải tần từ 30 MHz đến 300 MHz
\r\n\r\n\r\n \r\n | \r\n \r\n Thiết bị gia dụng\r\n và các thiết bị tương tự \r\n | \r\n \r\n Dụng cụ \r\n | \r\n ||||||
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 7 \r\n | \r\n \r\n 8 \r\n | \r\n \r\n 9 \r\n | \r\n
\r\n Dải tần \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Công suất danh định của động cơ không vượt\r\n quá 700 W \r\n | \r\n \r\n Công suất danh định của động cơ trên 700 W\r\n nhưng không vượt quá 1 000 W \r\n | \r\n \r\n Công suất danh định của động cơ trên 1 000\r\n W \r\n | \r\n ||||
\r\n MHz \r\n | \r\n \r\n dB (pW) Tựa đỉnh \r\n | \r\n \r\n dB (pW) Trung bìnha \r\n | \r\n \r\n dB (pW) Tựa đỉnh \r\n | \r\n \r\n dB (pW) Trung bìnha \r\n | \r\n \r\n dB (pW) Tựa đỉnh \r\n | \r\n \r\n dB (pW) Trung bìnha \r\n | \r\n \r\n dB (pW) Tựa đỉnh \r\n | \r\n \r\n dB (pW) Trung bìnha \r\n | \r\n
\r\n 30 đến 300 \r\n | \r\n \r\n Tăng tuyến tính\r\n theo tần số từ \r\n | \r\n |||||||
\r\n 45 đến 55 \r\n | \r\n \r\n 35 đến 45 \r\n | \r\n \r\n 45 đến 55 \r\n | \r\n \r\n 35 đến 45 \r\n | \r\n \r\n 49 đến 59 \r\n | \r\n \r\n 39 đến 49 \r\n | \r\n \r\n 55 đến 65 \r\n | \r\n \r\n 45 đến 55 \r\n | \r\n |
\r\n a Nếu giới hạn đối với phép đo có sử dụng bộ\r\n tách sóng trung bình được thỏa mãn khi sử dụng máy thu có bộ tách sóng tựa\r\n đỉnh thì thiết bị cần thử nghiệm phải được coi là thỏa mãn cả hai giới hạn và\r\n không cần tiến hành phép đo sử dụng máy thu có bộ tách sóng trung bình nữa. \r\n | \r\n
Bảng 2b – Lượng dư\r\nkhi thực hiện phép đo công suất nhiễu trong dải tần từ 30 MHz đến 300 MHz
\r\n\r\n\r\n \r\n | \r\n \r\n Thiết bị gia dụng\r\n và các thiết bị tương tự \r\n | \r\n \r\n Dụng cụ \r\n | \r\n ||||||
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 7 \r\n | \r\n \r\n 8 \r\n | \r\n \r\n 9 \r\n | \r\n
\r\n Dải tần \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Công suất danh định\r\n của động cơ không vượt quá 700 W \r\n | \r\n \r\n Công suất danh định\r\n của động cơ trên 700 W nhưng không vượt quá 1 000 W \r\n | \r\n \r\n Công suất danh định\r\n của động cơ trên 1 000 W \r\n | \r\n ||||
\r\n MHz \r\n | \r\n \r\n dB (pW) Tựa đỉnh \r\n | \r\n \r\n dB (pW) Trung bình \r\n | \r\n \r\n dB (pW) Tựa đỉnh \r\n | \r\n \r\n dB (pW) Trung bình \r\n | \r\n \r\n dB (pW) Tựa đỉnh \r\n | \r\n \r\n dB (pW) Trung bình \r\n | \r\n \r\n dB (pW) Tựa đỉnh \r\n | \r\n \r\n dB (pW) Trung bình \r\n | \r\n
\r\n 200 đến \r\n300 \r\n | \r\n \r\n Tăng tuyến tính\r\n theo tần số từ \r\n | \r\n |||||||
\r\n 0 đến 10 \r\ndB \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 0 đến 10 \r\ndB \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 0 đến 10 \r\ndB \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 0 đến 10 \r\ndB \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n |
\r\n Chú thích 1: Chỉ áp dụng Bảng 2b nếu được\r\n qui định trong 4.1.2.3.2 \r\nChú thích 2: Kết quả đo được tại một tần số\r\n cụ thể phải nhỏ hơn hiệu của giới hạn liên quan và lượng dư tương ứng (tại\r\n tần số đó). \r\n | \r\n
4.1.2.2 Phép đo nhiễu bức xạ trong dải tần từ\r\n30 MHz đến 1 000 MHz
\r\n\r\nGiới hạn của nhiễu bức xạ được cho trong Bảng\r\n3. Nhiễu bức xạ được đo theo các tiêu chuẩn và theo các phương pháp thử nghiệm\r\nnêu trong Bảng 3.
\r\n\r\nBảng 3 – Giới hạn\r\nnhiễu bức xạ và phương pháp thử nghiệm
\r\n\r\ntrong dải tần từ 30\r\nMHz đến 1 000 MHz
\r\n\r\n\r\n Phương pháp thử\r\n nghiệm \r\n | \r\n \r\n Tiêu chuẩn \r\n | \r\n \r\n Dải tần MHz \r\n | \r\n \r\n Giới hạn tựa đỉnh\r\n dBmV/m \r\n | \r\n \r\n Ghi chú \r\n | \r\n
\r\n OATS a hoặc\r\n SAC b \r\n | \r\n \r\n CISPR 16-2-3 \r\n | \r\n \r\n 30 – 230 \r\n230 – 300 \r\n | \r\n \r\n 30 \r\n37 \r\n | \r\n \r\n Khoảng cách đo là\r\n 10 m \r\n | \r\n
\r\n 300 – 1 000 \r\n | \r\n \r\n 37 \r\n | \r\n |||
\r\n FAR e \r\n | \r\n \r\n CISPR 16-2-3 \r\n | \r\n \r\n 30 – 1 000 \r\n230 – 1 000 \r\n | \r\n \r\n 42 đến 35 f \r\n42 \r\n | \r\n \r\n Khoảng cách đo là 3\r\n m \r\n | \r\n
\r\n TEM-ống dẫn sóng \r\nđiện từ ngang c \r\n | \r\n \r\n IEC 61000-4-20 \r\n | \r\n \r\n 30 – 230 \r\n230 – 1 000 \r\n | \r\n \r\n 30 \r\n37 \r\n | \r\n \r\n – \r\n | \r\n
\r\n CHÚ THÍCH: Có thể áp dụng giới hạn thấp hơn\r\n ở tần số chuyển tiếp. \r\n | \r\n ||||
\r\n a OATS = vị trí thử nghiệm thoáng \r\nb SAT = buồng bán hấp thụ \r\nc TEM-ống dẫn sóng điện từ ngang được giới\r\n hạn với các thiết bị không gắn cáp và có kích thước lớn nhất theo 6.1 của IEC\r\n 61000-4-20 (kích thước lớn nhất của vỏ máy ở tần số đo 1 GHz là một bước\r\n sóng, 300 mm tại 1 GHz). \r\nd Các phép đo có thể được thực hiện ở khoảng\r\n cách gần hơn, xuống đến 3 m. Hệ số tỉ lệ nghịch là 20 dB trên mỗi đề các được\r\n dùng để tiêu chuẩn hoá dữ liệu đo về khoảng cách qui định để xác định sự phù\r\n hợp. \r\ne FAR = phòng hấp thụ hoàn toàn. Tất cả\r\n thiết bị, kể cả thiết bị đặt trên sàn, phải được đo trong phạm vi thể tích\r\n thử nghiệm như mô tả trong Hình 6 của CISPR 16-2-3. \r\nf Giảm tuyến tính theo logarit của tần số. \r\n | \r\n
Ở vị trí bất kỳ, khi cần kiểm tra phép đo ban\r\nđầu, phương pháp đo và khoảng cách đo được chọn ban đầu phải được dùng để đảm\r\nbảo tính nhất quán của các kết quả.
\r\n\r\n4.1.2.3 Áp dụng các giới hạn
\r\n\r\n4.1.2.3.1 Yêu cầu chung
\r\n\r\nĐiều này mô tả ứng dụng các giới hạn cho tất\r\ncả các thiết bị (xem Hình 10).
\r\n\r\nBộ điều khiển dùng để điều chỉnh có lắp cơ\r\ncấu bán dẫn, nguồn cấp điện cho hàng rào điện, bộ chỉnh lưu, bộ nạp acqui và bộ\r\nchuyển đổi không chứa bất kỳ tần số xung nhịp nào cao hơn 9 kHz thì không phải\r\ntuân thủ các yêu cầu trong dải tần từ 30 MHz đến 1 000 MHz.
\r\n\r\n4.1.2.3.2 Thiết bị hoạt động bằng nguồn lưới
\r\n\r\nThiết bị cần thử nghiệm phải được đánh giá về\r\nphát xạ trong dải tần từ 30 MHz đến 1 000 MHz bằng cách thử nghiệm phù hợp với\r\nphương pháp 0 hoặc 0, xem thêm Hình 10.
\r\n\r\na) Giới hạn nêu trong cột 2 và cột 3 của Bảng\r\n2a ở dải tần từ 30 MHz đến 300 MHz phải được đáp ứng bởi tất cả các thiết bị,\r\nngoại trừ dụng cụ điện. Đối với dụng cụ điện, áp dụng các giới hạn cụ thể nêu\r\ntrong các cột từ cột 4 đến cột 9 của Bảng 2a theo công suất danh định của động\r\ncơ, ngoại trừ công suất của cơ cấu gia nhiệt (ví dụ như công suất gia nhiệt\r\ntrong máy thổi hơi nóng để hàn dẻo).
\r\n\r\nThiết bị được coi là phù hợp trong dải tần từ\r\n300 MHz đến 1 000 MHz nếu đáp ứng đầy đủ cả hai điều kiện 1) và 2) dưới đây:
\r\n\r\n1) tất cả các số đọc phát xạ từ thiết bị cần\r\nthử nghiệm phải thấp hơn giới hạn có thể áp dụng (Bảng 2a) trừ đi lượng dư (Bảng\r\n2b);
\r\n\r\n2) tần số xung nhịp lớn nhất phải nhỏ hơn 30\r\nMHz.
\r\n\r\nNếu không đáp ứng điều kiện 1) hoặc điều kiện\r\n2) thì phép đo bức xạ trong dải tần từ 300 MHz đến 1 000 MHz phải được thực\r\nhiện và áp dụng giới hạn trong Bảng 3 cho dải tần này. Trong mọi trường hợp,\r\nphải thoả mãn các giới hạn ở Bảng 2a trong dải tần từ 30 MHz đến 300 MHz.
\r\n\r\nb) Phải thoả mãn các giới hạn trong Bảng 3.\r\nNhà chế tạo có thể chọn phương pháp đo bất kỳ được đề cập trong Bảng 3 ngoại\r\ntrừ TEM-ống dẫn sóng điện từ ngang chỉ được dùng cho thiết bị sử dụng năng\r\nlượng pin/acqui được thiết kế không gắn dây cáp bên ngoài (xem thêm chú thích c\r\ntrong Bảng 3).
\r\n\r\nBáo cáo thử nghiệm phải nêu rõ sử dụng phương\r\npháp nào và áp dụng giới hạn nào.
\r\n\r\n4.1.2.3.3 Thiết bị hoạt động bằng pin/acqui
\r\n\r\nĐối với tất cả các thiết bị hoạt động bằng\r\npin/acqui, giới hạn trong Bảng 3 áp dụng cho dải tần từ 30 MHz đến 1 000 MHz\r\n(xem thêm Hình 11). Nhà chế tạo có thể chọn bất kỳ phương pháp đo được đề cập\r\ntrong Bảng 3, ngoại trừ với TEM-ống dẫn sóng điện từ ngang chỉ được sử dụng cho\r\nthiết bị sử dụng năng lượng pin/acqui được thiết kế không gắn dây cáp bên\r\nngoài.
\r\n\r\nBáo cáo thử nghiệm phải nêu rõ sử dụng phương\r\npháp nào và áp dụng giới hạn nào. Không cần đo các thiết bị hoạt động bằng pin/acqui\r\nkhông chứa các mạch điện tử tích cực hoặc động cơ. Thiết bị này được coi là phù\r\nhợp mà không cần thử nghiệm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Ví dụ về mạch điện tử tích cực có\r\nchứa tranzito, thyristor và rơle. Một đèn LED được nối với pin/acqui qua công\r\ntắc đóng cắt bằng tay sẽ không phải là mạch điện tử tích cực, nếu dòng điện chỉ\r\nbị hạn chế bởi điện trở hoặc tranzito hoạt động tuyến tính nhưng sẽ là mạch\r\nđóng cắt tích cực nếu dòng điện bị nhấp nhô do sử dụng transistor.
\r\n\r\n\r\n\r\nNhiễu không liên tục sinh ra do thao tác đóng\r\ncắt trong các thiết bị điều khiển bằng nhiệt tĩnh, máy điều khiển theo chương\r\ntrình tự động và các thiết bị điều khiển hoặc hoạt động bằng điện khác. ảnh\r\nhưởng chủ quan của nhiễu không liên tục thay đổi theo tốc độ lặp và biên độ khi\r\nthể hiện bằng tín hiệu tiếng và hình. Do đó cần phân biệt giữa các loại nhiễu\r\nkhông liên tục khác nhau.
\r\n\r\nNhiễu không liên tục chỉ được đo bằng máy thu\r\nđo có bộ tách sóng tựa đỉnh như đề cập trong 5.1.1 và qui định trong Điều 4 của\r\nCISPR 16-1-1.
\r\n\r\nXem hướng dẫn ở Phụ lục C.
\r\n\r\n4.2.1 Giới hạn đối với nhiễu không liên tục phụ\r\nthuộc chủ yếu vào đặc điểm của nhiễu và tốc độ nháy N như nêu chi tiết trong\r\n4.2.2 và 4.2.3.
\r\n\r\nKhông áp dụng giới hạn nhiễu không liên tục\r\ntrong dải tần từ 30 MHz đến 1 000 MHz.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Mức nhiễu dưới 30 MHz được hiểu là\r\ndấu hiệu đối với mức trên 30 MHz.
\r\n\r\n4.2.2 Dải tần từ 148,5 kHz đến 30 MHz (điện\r\náp đầu nối)
\r\n\r\n4.2.2.1 Các giới hạn ở Bảng 1 cũng áp dụng\r\ncho nhiễu không liên tục từ tất cả các thiết bị sinh ra:
\r\n\r\na) nhiễu không phải là nháy; hoặc
\r\n\r\nb) nháy có tốc độ nháy N bằng hoặc lớn hơn\r\n30.
\r\n\r\nCác thiết bị đề cập ở 4.2.3 là trường hợp\r\nngoại lệ.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các ví dụ về nhiễu không liên tục\r\náp dụng giới hạn đối với nhiễu liên tục được cho trên Hình 4a và Hình 4b.
\r\n\r\n4.2.2.2 Đối với nhiễu không liên tục, giới\r\nhạn nháy Lq đạt được bằng cách tăng giới hạn L liên quan (như nêu\r\ntrong 4.1.1) lên:
\r\n\r\n\r\n 44 dB \r\n | \r\n \r\n đối với N < 0,2, hoặc \r\n | \r\n
\r\n 20 lg (30/N) dB \r\n | \r\n \r\n đối với 0,2 ≤ N < 30 \r\n | \r\n
CHÚ THÍCH: Các ví dụ về nhiễu không liên tục\r\nđược phân loại là nháy được thể hiện trên các Hình 3a, Hình 3b và Hình 3c.
\r\n\r\nXem thêm Phụ lục A, Bảng A.1 và Bảng A.2.
\r\n\r\n4.2.2.3 Giới hạn nháy Lq áp dụng\r\ncho tốc độ nháy N xác định trong điều kiện làm việc và giải thích các kết quả\r\nnhư qui định trong điều 7.
\r\n\r\n4.2.3 Trường hợp ngoại lệ từ định nghĩa nháy
\r\n\r\nTrong những điều kiện nhất định, một số loại\r\nnhiễu không liên tục không nằm trong định nghĩa về nháy (xem 3.2).
\r\n\r\nĐiều này đưa ra các trường hợp ngoại lệ áp\r\ndụng cùng với 4.2.1 và 4.2.2 cho mọi loại thiết bị. Sơ đồ trên Hình 9 chỉ ra\r\ncách đưa các điều kiện vào qui trình kiểm tra xác nhận.
\r\n\r\nCác giảm nhẹ cụ thể của sản phẩm được nêu\r\ntrong Phụ lục A, Bảng A.2, bao gồm danh mục các thiết bị mà thao tác đóng cắt\r\nđược đếm, để rút ra tốc độ nháy N.
\r\n\r\n4.2.3.1 Thao tác đóng cắt riêng rẽ
\r\n\r\nNhiễu do các thao tác đóng cắt riêng rẽ, gây\r\nra trực tiếp hoặc gián tiếp, bằng tay hoặc bằng tác động tương tự lên thiết bị\r\nđóng cắt hoặc bộ điều khiển nằm trong một thiết bị hoặc dùng cho mục đích khác\r\nnhư:
\r\n\r\na) chỉ để nối hoặc ngắt nguồn lưới;
\r\n\r\nb) chỉ để chọn chương trình;
\r\n\r\nc) để khống chế năng lượng hoặc tốc độ bằng\r\ncách đóng cắt giữa một số vị trí cố định nhất định;
\r\n\r\nd) để thay đổi chế độ đặt bằng tay của bộ\r\nkhống chế có điều chỉnh liên tục, như thiết bị có tốc độ thay đổi để vắt nước\r\nhoặc bộ điều nhiệt điện tử, mà không xét đến mục đích thử nghiệm sự phù hợp của\r\nthiết bị với các giới hạn nhiễu rađiô nêu trong tiêu chuẩn này.
\r\n\r\nVí dụ về thiết bị đóng cắt nêu trong điều này\r\nlà công tắc bật/tắt điện cho thiết bị (kể cả thao tác bằng chân), ví dụ như\r\ncông tắc dùng cho máy chữ dùng điện, thiết bị đóng cắt bằng tay để gia nhiệt và\r\nđiều chỉnh luồng không khí trong quạt sấy và máy sấy tóc, cũng như công tắc tác\r\nđộng gián tiếp trong tủ ly, tủ quần áo hoặc tủ lạnh, và công tắc tác động bằng\r\ncảm biến, v.v… Các thiết bị đóng cắt thao tác lặp lại thường xuyên không thuộc\r\nphạm vi của điều này, ví dụ đối với máy khâu, máy tính tay, thiết bị hàn, v.v…\r\n(xem 7.2.3 và 7.3.2.4 c).
\r\n\r\nNhiễu gây ra do thao tác cơ cấu đóng cắt hoặc\r\nđiều khiển nằm trong thiết bị để ngắt nguồn lưới chỉ nhằm mục đích an toàn,\r\ncũng được bỏ qua khi thử nghiệm sự phù hợp của thiết bị với các giới hạn nhiễu\r\nrađiô mô tả trong tiêu chuẩn này.
\r\n\r\n4.2.3.2 Tổ hợp các nháy trong một khoảng\r\nthời gian nhỏ hơn 600 ms
\r\n\r\nTrong thiết bị điều khiển theo chương trình,\r\ntổ hợp các nháy trong khoảng thời gian nhỏ hơn 600 màng sơn được phép xuất hiện\r\nmột lần trong một chu kỳ chương trình đã chọn.
\r\n\r\nĐối với các thiết bị khác, được phép có một\r\ntổ hợp các nháy trong thời gian theo dõi tối thiểu. Điều này cũng có hiệu lực\r\nđối với thiết bị đóng cắt ba pha điều khiển bằng nhiệt tĩnh gây ra ba nhiễu\r\nliên tiếp ở từng pha và trung tính. Tổ hợp các nháy này được coi là một nháy.
\r\n\r\n4.2.3.3 Đóng cắt tức thời
\r\n\r\nThiết bị được coi là phù hợp với các giới\r\nhạn, không phụ thuộc vào biên độ nháy (xem Bảng A.1 và Bảng A.2) nếu thỏa mãn\r\ncác điều kiện dưới đây:
\r\n\r\n– tốc độ nháy không quá 5,
\r\n\r\n– không có nháy nào có thời gian dài quá 20\r\nms,
\r\n\r\n– 90 % nháy sinh ra có thời gian ngắn hơn 10\r\nms.
\r\n\r\nNếu không thỏa mãn một trong các điều kiện\r\nnày thì áp dụng các giới hạn theo 4.2.2.
\r\n\r\n4.2.3.4 Khoảng cách giữa các nháy nhỏ hơn 200\r\nms
\r\n\r\nĐối với thiết bị có tốc độ nháy nhỏ hơn 5 thì\r\nhai nhiễu bất kỳ, mỗi nhiễu có thời gian lớn nhất là 200 ms, phải được đánh giá\r\nlà hai nháy ngay cả khi khoảng cách giữa các nhiễu nhỏ hơn 200 ms.
\r\n\r\nTrong trường hợp này, cần đánh giá là hai\r\nnháy chứ không phải là nhiễu liên tục, ví dụ như quan sát ở tủ lạnh, ví dụ thể\r\nhiện trên Hình 4b.
\r\n\r\n5 Phương pháp đo điện\r\náp nhiễu đầu nối (148,5 kHz đến 30 MHz)
\r\n\r\nĐiều này đưa ra các yêu cầu chung đối với\r\nphép đo điện áp nhiễu tại các đầu nối của thiết bị.
\r\n\r\nĐiều kiện làm việc được nêu trong Điều 7 của\r\ntiêu chuẩn này.
\r\n\r\n\r\n\r\nSử dụng các thiết bị đo nêu dưới đây.
\r\n\r\n5.1.1 Máy thu đo
\r\n\r\nMáy thu có bộ tách sóng tựa đỉnh phải phù hợp\r\nvới Điều 4 của CISPR 16-1-1; máy thu có bộ tách sóng trung bình phải phù hợp\r\nvới Điều 6 của CISPR 16-1-1.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Trong một máy thu có thể có cả hai\r\nbộ tách sóng và phép đo được tiến hành bằng cách sử dụng bộ tách sóng tựa đỉnh\r\nhoặc bộ tách sóng trung bình.
\r\n\r\n5.1.2 Mạng nguồn giả
\r\n\r\nMạng nguồn giả V cần thiết để cung cấp trở\r\nkháng xác định ở tần số cao giữa các đầu nối của thiết bị cần thử nghiệm và đất\r\nchuẩn, đồng thời cách ly mạch thử nghiệm với tín hiệu tần số rađiô không mong\r\nmuốn trên nguồn lưới.
\r\n\r\nPhải sử dụng mạng nguồn giả V 50 Ω/50 mH (hoặc 50 Ω /50 mH + 5 Ω) như qui định trong Điều 4 của\r\nCISPR 16-1-2.
\r\n\r\nĐể đảm bảo rằng ở tần số đo, trở kháng của\r\nnguồn lưới không tác động đến trở kháng của mạng nguồn giả V, phải đặt một trở\r\nkháng tần số rađiô thích hợp vào giữa mạng nguồn giả V và nguồn lưới. Trở kháng\r\nnày cũng sẽ làm giảm ảnh hưởng của tín hiệu không mong muốn xuất hiện trên\r\nnguồn điện lưới (xem thêm 5.3).
\r\n\r\nViệc đấu nối giữa mạng nguồn giả V và máy thu\r\nđo phải được thực hiện bằng cáp đồng trục có trở kháng đặc trưng là 50 Ω.
\r\n\r\n5.1.3 Đầu dò điện áp
\r\n\r\nPhải sử dụng đầu dò điện áp khi đo trên các\r\nđầu nối không phải là đầu nối điện lưới (xem 5.2.3.2), ví dụ như đầu nối tải và\r\nđầu nối điều khiển (5.2.4.4). Cũng phải sử dụng đầu dò điện áp trên các đầu nối\r\nnguồn khi không thể sử dụng mạng nguồn giả V vì sẽ gây ảnh hưởng quá mức đến\r\nthiết bị cần thử nghiệm hoặc thiết bị thử nghiệm, ví dụ khi động cơ đo và thiết\r\nbị gia nhiệt làm việc ở dòng điện lớn hơn 25 A trên mỗi pha.
\r\n\r\nĐầu dò điện áp có điện trở ít nhất là 1 500 \r\nmắc nối tiếp với một tụ điện có trở kháng không đáng kể so với điện trở (trong\r\ndải tần từ 150 kHz đến 30 MHz) (xem 5.2 của CISPR 16-1-2).
\r\n\r\nKết quả đo phải được hiệu chỉnh theo sự phân\r\náp giữa đầu dò và máy đo. Khi hiệu chỉnh chỉ cần tính đến thành phần điện trở\r\ncủa trở kháng.
\r\n\r\nNếu chức năng của thiết bị cần thử nghiệm bị\r\nảnh hưởng do trở kháng của đầu dò quá thấp thì phải tăng trở kháng của đầu dò\r\n(ở 50/60 Hz và ở tần số rađiô) khi cần thiết (ví dụ 15 kΩ mắc nối tiếp với tụ 500\r\npF).
\r\n\r\n5.1.4 Tay giả
\r\n\r\nĐể mô phỏng ảnh hưởng của tay người sử dụng,\r\ntrong quá trình đo điện áp nhiễu cần sử dụng tay giả đối với thiết bị cầm tay.
\r\n\r\nTay giả có lá kim loại được nối với một đầu\r\nnối (đầu nối M) của phần tử RC gồm một tụ điện 220 pF ± 20 % mắc nối tiếp với một điện trở\r\n510 Ω ±10 % (xem Hình 8 a);\r\nđầu nối kia của phần tử RC phải được nối với đất chuẩn của hệ thống đo (xem\r\nCISPR 16-1-2). Phần tử RC của tay giả có thể được lắp trong vỏ của mạng nguồn\r\ngiả.
\r\n\r\n5.1.5 Bộ phân tích nhiễu dùng cho nhiễu không\r\nliên tục
\r\n\r\nThiết bị đo nhiễu không liên tục phải phù hợp\r\nvới Điều 10 của CISPR 16-1-1. Có thể áp dụng phương pháp thay thế bằng cách sử\r\ndụng máy hiện sóng với điều kiện là phải đủ độ chính xác.
\r\n\r\nĐối với phép đo khoảng thời gian nhiễu, xem\r\nCISPR 16-1-1.
\r\n\r\n\r\n\r\n5.2.1 Bố trí các dây dẫn của thiết bị cần thử\r\nnghiệm
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Thông tin thêm về việc đấu nối\r\nthiết bị điện với thiết bị đo được nêu trong Điều 5 và Phụ lục A của CISPR\r\n16-2-1.
\r\n\r\n5.2.1.1 Dây dẫn nguồn
\r\n\r\nTrong tất cả các phép đo điện áp nhiễu đầu\r\nnối (trên các đầu nối nguồn hoặc các đầu nối khác), mạng nguồn giả V được nối\r\nvới đầu nối nguồn để cung cấp đầu cuối xác định. Như mô tả chi tiết trong\r\n5.2.2, mạng V được đặt cách thiết bị 0,8 m.
\r\n\r\nPhép đo điện áp nhiễu thường được thực hiện ở\r\nđầu phích cắm của dây dẫn.
\r\n\r\nNếu dây dẫn nguồn của thiết bị cần thử nghiệm\r\ndài hơn chiều dài cần thiết để nối với mạng V thì phần dây vượt quá 0,8 m phải\r\nđược gập lại để tạo thành một bó nằm ngang có chiều dài từ 0,3 m đến 0,4 m.\r\nTrong trường hợp có tranh chấp liên quan đến việc cấm bán hoặc thu hồi chấp\r\nnhận kiểu thì có thể thay bằng dây chất lượng tương đương có chiều dài 1 m.
\r\n\r\nNếu chiều dài dây dẫn để thực hiện phép đo\r\nngắn hơn khoảng cách yêu cầu giữa thiết bị và mạng V thì phải nối dài đến độ\r\ndài cần thiết.
\r\n\r\nNếu dây dẫn nguồn của thiết bị cần thử nghiệm\r\ncó dây nối đất thì đầu phích cắm của dây nối đất phải được nối với đất chuẩn\r\ncủa thiết bị đo.
\r\n\r\nKhi có yêu cầu dây nối đất nhưng không nằm\r\ntrong dây nguồn thì việc đấu nối giữa đầu nối đất của thiết bị và đất chuẩn của\r\nthiết bị đo phải được thực hiện bằng dây có độ dài cần thiết để nối với mạng V,\r\nđi song song với dây dẫn nguồn và cách dây này không quá 0,1 m.
\r\n\r\nNếu thiết bị không được cung cấp dây dẫn\r\nnguồn thì phải nối thiết bị với mạng nguồn giả V bằng dây dẫn có chiều dài\r\nkhông quá 1 m (trong trường hợp phích cắm hoặc ổ cắm cũng vậy).
\r\n\r\n5.2.1.2 Dây dẫn khác
\r\n\r\nDây nối thiết bị với thiết bị phụ trợ và các\r\ndây nối thiết bị với bộ khống chế dùng để điều chỉnh hoặc với pin/acqui của\r\nthiết bị cấp nguồn bằng pin/acqui phải tuân thủ theo 5.2.1.1, nếu không có qui\r\nđịnh nào khác trong tiêu chuẩn này.
\r\n\r\n5.2.2 Bố trí thiết bị cần thử nghiệm và đấu\r\nnối thiết bị với mạng nguồn giả V
\r\n\r\n5.2.2.1 Thiết bị bình thường làm việc không\r\ncó mối nối đất và không được cầm bằng tay
\r\n\r\nThiết bị phải được đặt cao hơn 0,4 m so với\r\nbề mặt dẫn nối đất có kích thước tối thiểu là 2 m x 2 m và cách mạng nguồn giả\r\nV 0,8 m và phải cách bề mặt dẫn nối đất bất kỳ khác ít nhất là 0,8 m. Nếu phép đo\r\nđược thực hiện trong vỏ bọc có chống nhiễu thì thiết bị phải đặt cách một trong\r\ncác vách của vỏ bọc 0,4 m.
\r\n\r\nThiết bị mà theo thiết kế và/hoặc theo trọng\r\nlượng thường đặt trên sàn trong khi sử dụng (còn gọi là thiết bị đặt trên sàn)\r\ncũng chịu các qui định tương tự như trên.
\r\n\r\nTuy nhiên,
\r\n\r\n– thiết bị phải được đặt trên một mặt phẳng nền\r\nnằm ngang bằng kim loại (mặt phẳng nền làm chuẩn), nhưng được cách ly với mặt\r\nphẳng nền bằng một tấm đỡ phi kim loại (ví dụ như tấm nâng) dày 0,1 m ± 25 %;
\r\n\r\n– dây dẫn phải đi xuống dọc theo EUT đến\r\nngang bằng với tấm đỡ phi kim loại và chạy theo chiều ngang theo mạng giả V;
\r\n\r\n– mạng giả V phải được cột vào mặt phẳng nền\r\nlàm chuẩn (xem CISPR 16-2-1);
\r\n\r\n– mặt phẳng nền làm chuẩn phải mở rộng ít\r\nnhất 0,5 m về mỗi phía của EUT và có kích thước tối thiểu là 2 m x 2 m.
\r\n\r\n5.2.2.2 Thiết bị cầm tay bình thường làm việc\r\nkhông có mối nối đất
\r\n\r\nTrước tiên phải thực hiện các phép đo theo\r\n5.2.2.1.
\r\n\r\nSau đó phải thực hiện các phép đo bổ sung, sử\r\ndụng tay giả mô tả ở 5.1.4.
\r\n\r\nNguyên tắc chung cần tuân thủ trong việc sử\r\ndụng tay giả là lá kim loại phải quấn quanh tất cả các tay cầm, cả phần cố định\r\nvà phần tháo ra được, cung cấp cùng với thiết bị, và đầu nối M phải được nối bổ\r\nsung với khung kim loại để hở không quay bất kỳ như qui định trong 5.2.2.2.2\r\nđến 5.2.2.2.4.
\r\n\r\nKhung kim loại phủ sơn hoặc men được coi là\r\nkhung kim loại để hở và phải được nối trực tiếp với đầu nối M của phần tử RC.
\r\n\r\nTay giả chỉ được đặt lên tay cầm, cán và các\r\nbộ phận của thiết bị theo qui định của nhà chế tạo. Nếu không có qui định kỹ\r\nthuật của nhà chế tạo, tay giả phải được đặt theo cách sau đây:
\r\n\r\n5.2.2.2.1 Nếu vỏ của thiết bị hoàn toàn bằng\r\nkim loại thì không cần lá kim loại nhưng đầu nối M của phần tử RC phải được nối\r\ntrực tiếp tới thân của thiết bị.
\r\n\r\n5.2.2.2.2 Nếu vỏ của thiết bị làm bằng vật liệu\r\ncách điện thì lá kim loại phải quấn quanh các tay cầm, ví dụ trên Hình 8b,\r\nquanh tay cầm B và quanh tay cầm thứ hai D, nếu có. Lá kim loại rộng 60 mm cũng\r\nphải được quấn quanh thân C ở nơi đặt lõi sắt stato của động cơ, hoặc quấn\r\nquanh hộp điều khiển nếu việc này cho mức nhiễu cao hơn. Tất cả các lá kim loại\r\nnày và vòng đệm hoặc ống lót A, nếu có, phải được nối với nhau và với đầu nối M\r\ncủa phần tử RC.
\r\n\r\n5.2.2.2.3 Nếu vỏ của thiết bị có phần làm bằng\r\nkim loại và phần làm bằng vật liệu cách điện và có tay cầm cách điện, thì lá\r\nkim loại phải được quấn quanh các tay cầm B và D như trên Hình 8b. Nếu vỏ ở\r\nphần đặt động cơ là phi kim loại thì phải quấn một lá kim loại rộng 60 mm quanh\r\nthân C, tại phần đặt lõi sắt stato của động cơ, hoặc quấn quanh hộp điều khiển,\r\nnếu vỏ ở phần này làm bằng vật liệu cách điện và đạt được mức nhiễu cao hơn.\r\nPhần kim loại ở thân, điểm A, lá kim loại xung quanh tay cầm B và D và lá kim\r\nloại trên thân C phải được nối với nhau và nối với đầu nối M của phần tử RC.
\r\n\r\n5.2.2.2.4 Nếu thiết bị cấp II có hai tay cầm A\r\nvà B làm bằng vật liệu cách điện và vỏ kim loại C, ví dụ cưa điện (Hình 8c),\r\nthì phải quấn lá kim loại quanh tay cầm A và B. Lá kim loại ở tay cầm A và B và\r\nthân kim loại C phải được nối với nhau và nối với đầu nối M của phần tử RC.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các thiết bị cấp 0, I, II và III\r\ntheo IEC 61140: Phân loại thiết bị điện và điện tử về bảo vệ chống điện giật.
\r\n\r\n5.2.2.3 Thiết bị bình thường làm việc cần có\r\nmối nối đất
\r\n\r\nThiết bị phải được đặt cách mạng nguồn giả V\r\nmột khoảng là 0,8 m, điện áp nhiễu được đo theo 5.2.1.
\r\n\r\nPhép đo phải được thực hiện với đầu nối đất\r\ncủa thiết bị nối đến đất chuẩn của thiết bị đo.
\r\n\r\nNếu thiết bị không được cung cấp dây dẫn thì\r\nviệc nối đầu nối đất của thiết bị tới đất chuẩn của thiết bị đo phải được thực\r\nhiện bằng dây dẫn chạy song song với dây dẫn nguồn, có chiều dài bằng chiều dài\r\ncủa dây dẫn nguồn và cách dây này không quá 0,1 m.
\r\n\r\nNếu vỏ bọc của thiết bị làm bằng vật liệu\r\nkhông dẫn thì thiết bị phải được thử nghiệm như mô tả trong 5.2.2.1.
\r\n\r\nThiết bị mà theo thiết kế và/hoặc theo trọng\r\nlượng thường đặt đứng trên sàn trong khi sử dụng (còn gọi là thiết bị đặt đứng\r\ntrên sàn) cũng chịu các qui định tương tự như trên.
\r\n\r\nTuy nhiên,
\r\n\r\n– thiết bị phải được đặt trên một mặt phẳng\r\nnền nằm ngang bằng kim loại (mặt phẳng nền làm chuẩn), nhưng được cách ly với mặt\r\nphẳng nền bằng một tấm đỡ phi kim loại (ví dụ như tấm nâng) dày 0,1 m ± 25 %. Nếu phép đo được thực hiện\r\ntrong vỏ bọc chống nhiễu thì khoảng cách 0,1 m ± 25 % phải gióng theo nền kim loại của vỏ bọc chống\r\nnhiễu;
\r\n\r\n– các đường biên của thiết bị phải cách ít\r\nnhất là 0,4 m tính từ bề mặt dẫn thẳng đứng nối đất có kích thước tối thiểu là\r\n2 m x 2 m. Nếu phép đo được thực hiện trong vỏ bọc chống nhiễu thì khoảng cách 0,4\r\nm phải gióng theo vách gần nhất của vỏ bọc;
\r\n\r\n– mặt phẳng nền làm chuẩn phải mở rộng ít\r\nnhất 0,5 m về mỗi phía của EUT;
\r\n\r\n– mạng V phải được cột bằng đai kim loại vào\r\nmặt phẳng nền làm chuẩn (xem CISPR 16-2-1);
\r\n\r\n– mặt phẳng nền làm chuẩn phải liên kết với\r\nbề mặt thẳng đứng bằng mối nối trở kháng thấp.
\r\n\r\n5.2.3 Thiết bị có thiết bị phụ trợ nối ở cuối\r\ndây dẫn không phải dây dẫn nguồn
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Bộ khống chế dùng để điều chỉnh\r\ncó linh kiện bán dẫn không thuộc phạm vi của điều này mà được đề cập trong\r\n5.2.4.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Không áp dụng điều này nếu thiết\r\nbị phụ trợ không cần thiết cho hoạt động của thiết bị và có qui trình thử\r\nnghiệm riêng qui định trong tiêu chuẩn này (ví dụ như vòi hút của máy hút bụi).\r\nThiết bị chính được thử nghiệm như một thiết bị đơn lẻ.
\r\n\r\nDây nối dài quá 1 m được bố trí theo 5.2.1.1.
\r\n\r\nKhông cần thực hiện phép đo khi dây nối thiết\r\nbị với thiết bị phụ trợ được cố định ở cả hai đầu, và chiều dài dây ngắn hơn 2\r\nm hoặc nếu dây nối có vỏ bọc ngoài có hai đầu được nối với vỏ kim loại của\r\nthiết bị và của thiết bị phụ trợ.
\r\n\r\nPhép đo điện áp đầu nối trên dây dẫn không\r\nquấn lại được có chiều dài lớn hơn 2 m và nhỏ hơn 10 m phải được bắt đầu ở tần\r\nsố tính theo công thức sau:
\r\n\r\nbắt đầu = 60 / L
trong đó
\r\n\r\nbắt đầu là\r\ntần số bắt đầu đối với phép đo điện áp đầu nối, tính bằng megahéc;
L là chiều dài của dây nối thiết bị với thiết\r\nbị phụ trợ, tính bằng mét.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Việc tính toán này dựa trên yêu\r\ncầu là chiều dài của dây dẫn phụ không được vượt quá một phần năm bước sóng,\r\nứng với tần số bắt đầu của phép đo.
\r\n\r\n5.2.3.1 Bố trí đo
\r\n\r\nThiết bị cần thử nghiệm phải được bố trí theo\r\n5.2.2 với các yêu cầu bổ sung sau đây:
\r\n\r\na) Thiết bị phụ trợ phải được đặt ở cùng độ\r\ncao và cùng khoảng cách đến bề mặt dẫn nối đất như thiết bị chính, và nếu dây\r\ndẫn phụ đủ dài thì đặt ở khoảng cách 0,8 m tính từ thiết bị chính, phải tuân\r\nthủ 5.2.1.1.
\r\n\r\nNếu dây dẫn phụ trợ ngắn hơn 0,8 m thì phải\r\nđặt thiết bị phụ trợ ở khoảng cách xa nhất có thể tính từ thiết bị chính.
\r\n\r\nNếu dây dẫn phụ trợ dài hơn 0,8 m thì chiều\r\ndài vượt quá phải được gập lại song song nhau sao cho tạo thành một bó nằm\r\nngang có độ dài từ 0,3 m đến 0,4 m.
\r\n\r\nDây dẫn phụ trợ được kéo căng theo hướng\r\nngược với dây dẫn nguồn.
\r\n\r\nNếu thiết bị phụ trợ có bộ điều khiển thì\r\nviệc bố trí để vận hành không được ảnh hưởng quá mức đến mức nhiễu;
\r\n\r\nb) Nếu thiết bị có thiết bị phụ trợ nối đất\r\nthì không được nối với tay giả. Nếu bản thân thiết bị được thiết kế để cầm bằng\r\ntay thì phải nối tay giả với thiết bị chứ không được nối với thiết bị phụ trợ\r\nbất kỳ;
\r\n\r\nc) Nếu thiết bị không được thiết kế để cầm\r\nbằng tay, thì thiết bị phụ trợ loại không nối đất được thiết kế để cầm bằng tay\r\nphải được nối với tay giả; nếu thiết bị phụ trợ cũng không được thiết kế để cầm\r\nbằng tay thì nó phải được đặt phía trên một bề mặt dẫn nối đất như mô tả trong\r\n5.2.2.1.
\r\n\r\n5.2.3.2 Qui trình đo
\r\n\r\nNgoài phép đo trên các đầu nối để đấu nối\r\nnguồn, cần thực hiện các phép đo trên tất cả các đầu nối khác đối với dây dẫn\r\nvào và ra (ví dụ như đường dây điều khiển và đường dây tải) sử dụng đầu dò như\r\nmô tả trong 5.1.3 mắc nối tiếp với đầu vào của máy thu đo.
\r\n\r\nThiết bị phụ trợ, thiết bị điều khiển hoặc\r\ntải được nối để cho phép thực hiện các phép đo trong tất cả các điều kiện làm\r\nviệc cung cấp và trong quá trình tương tác giữa thiết bị và thiết bị phụ trợ.\r\nThực hiện các phép đo ở các đầu nối của thiết bị và các đầu nối của thiết bị\r\nphụ trợ.
\r\n\r\n5.2.4 Bộ khống chế dùng để điều chỉnh có linh\r\nkiện bán dẫn
\r\n\r\n5.2.4.1 Bộ khống chế dùng để điều chỉnh phải\r\nđược bố trí như thể hiện trên Hình 5. Đầu nối ra của bộ khống chế dùng để điều\r\nchỉnh phải được nối với tải có giá trị danh định chính xác bằng dây dẫn có\r\nchiều dài từ 0,5 m đến 1 m.
\r\n\r\nNếu nhà chế tạo không có qui định khác thì\r\ntải phải là các bóng đèn nung sáng.
\r\n\r\n5.2.4.2 Nếu bộ khống chế dùng để điều chỉnh\r\nhoặc tải của nó cần làm việc có nối đất (nghĩa là thiết bị cấp I) thì đầu nối\r\nđất của bộ khống chế dùng để điều chỉnh phải được nối với đầu nối đất của mạng\r\nnguồn giả V. Đầu nối đất của tải, nếu có, được nối với đầu nối đất của bộ khống\r\nchế dùng để điều chỉnh, hoặc, nếu không có, thì nối trực tiếp với đầu nối đất\r\ncủa mạng nguồn giả V.
\r\n\r\n5.2.4.3 Trước tiên, bộ khống chế phải được đo\r\ntheo qui định của 5.2.2.1 hoặc 5.2.2.3.
\r\n\r\n5.2.4.4 Tiếp đó, thực hiện phép đo điện áp\r\nnhiễu ở đầu nối tải bằng đầu dò mô tả ở 5.1.3 mắc nối tiếp với đầu vào của máy\r\nthu đo.
\r\n\r\n5.2.4.5 Đối với bộ khống chế dùng để điều\r\nchỉnh có các đầu nối bổ sung để đấu nối với bộ cảm biến từ xa hoặc bộ phận điều\r\nkhiển, áp dụng thêm các qui định dưới đây:
\r\n\r\na) Các đầu nối bổ sung phải được nối với bộ\r\ncảm biến từ xa hoặc nối với bộ phận điều khiển bằng dây dẫn dài từ 0,5 m đến 1\r\nm. Nếu được cung cấp dây dẫn đặc biệt thì chiều dài của dây vượt quá 0,8 m phải\r\nđược gập lại song song với dây sao cho tạo thành một bó nằm ngang dài từ 0,3\r\nđến 0,4 m.
\r\n\r\nb) Phải tiến hành phép đo điện áp nhiễu tại\r\ncác đầu nối bổ sung của bộ khống chế dùng để điều chỉnh theo cách tương tự như\r\nmô tả ở 5.2.4.4 đối với đầu nối tải.
\r\n\r\n5.3 Giảm nhiễu không\r\nphải do thiết bị cần thử nghiệm sinh ra
\r\n\r\nMọi điện áp nhiễu đo được không phải do thiết\r\nbị cần thử nghiệm sinh ra (phát sinh từ nguồn lưới hoặc do các trường bên ngoài\r\ngây ra) phải đưa ra chỉ thị trên thiết bị đo thấp hơn ít nhất là 20 dB so với\r\nđiện áp thấp nhất cần đo.
\r\n\r\nTạp nền không được thấp hơn ít nhất là 20 dB\r\nso với mức đo và cần được ghi trong kết quả đo.
\r\n\r\nĐiện áp nhiễu không phải do thiết bị cần thử\r\nnghiệm sinh ra được đo khi thiết bị cần thử nghiệm được nối nhưng không làm\r\nviệc.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Việc nhận biết điều kiện này có\r\nthể đòi hỏi phải bổ sung bộ lọc vào nguồn lưới và có thể phải thực hiện phép đo\r\ntrong vỏ bọc chống nhiễu.
\r\n\r\n6 Phương pháp đo công\r\nsuất nhiễu (30 MHz đến 300 MHz)
\r\n\r\nĐiều này đưa các yêu cầu chung đối với phép\r\nđo công suất nhiễu sinh ra tại các đầu nối của thiết bị.
\r\n\r\nĐiều kiện làm việc được nêu trong Điều 7 của\r\ntiêu chuẩn này.
\r\n\r\nNói chung, đối với tần số trên 30 MHz năng lượng\r\nnhiễu được coi là truyền bằng bức xạ đến thiết bị bị nhiễu.
\r\n\r\nKinh nghiệm cho thấy năng lượng nhiễu chủ yếu\r\nbức xạ bởi phần dây dẫn nguồn và các dây dẫn khác gần thiết bị. Do đó xác định\r\nkhả năng gây nhiễu của thiết bị là công suất mà nó có thể cung cấp cho dây dẫn.\r\nCông suất này gần bằng với công suất mà thiết bị cung cấp cho cơ cấu hấp thụ\r\nthích hợp đặt xung quanh các dây dẫn này ở vị trí công suất hấp thụ đạt lớn\r\nnhất.
\r\n\r\nViệc hiệu chuẩn được thực hiện phù hợp với\r\nPhụ lục B của CISPR 16-1-2.
\r\n\r\n6.1 Thiết bị đo
\r\n\r\n6.1.1 Máy thu đo
\r\n\r\nMáy thu có bộ tách sóng tựa đỉnh phải phù hợp\r\nvới Điều 4 của CISPR 16-1-1; máy thu có bộ tách sóng trung bình phải phù hợp\r\nvới Điều 6 của CISPR 16-1-1.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Trong một máy thu có thể có cả hai\r\nbộ tách sóng và tiến hành phép đo bằng bộ tách sóng tựa đỉnh hoặc bộ tách sóng\r\ntrung bình.
\r\n\r\n6.1.2 Kẹp hấp thụ
\r\n\r\nKẹp hấp thụ phải phù hợp với Điều 4 của TCVN\r\n6989-1-3 (CISPR 16-1-3).
\r\n\r\n6.2 Qui trình đo trên dây dẫn nguồn
\r\n\r\n6.2.1 Khoảng cách giữa bố trí kẹp thử nghiệp\r\n(thiết bị, dây dẫn cần đo và kẹp hấp thụ) và vật dẫn bất kỳ khác (kể cả người,\r\nbức tường và trần nhà nhưng không kể sàn nhà ) phải ít nhất 0,8 m. Thiết bị cần\r\nthử nghiệm được đặt trên một bàn đỡ phi kim loại song song với sàn nhà. Chiều\r\ncao của bàn phải là 0,1 m ±\r\n0,025 m đối với thiết bị được thiết kế bố trí ban đầu là đặt trên sàn khi sử\r\ndụng bình thường và 0,8 m ±\r\n0,05 m đối với các thiết bị khác.
\r\n\r\nDây dẫn cần đo được đặt theo đường thẳng ở\r\nkhoảng cách đủ để đặt kẹp hấp thụ và cho phép điều chỉnh vị trí đo cần thiết để\r\nđiều hưởng. Kẹp được đặt quanh dây dẫn.
\r\n\r\n6.2.2 Kẹp hấp thụ được bố trí để cho chỉ thị lớn\r\nnhất ở từng tần số thử nghiệm: kẹp phải được dịch chuyển dọc theo dây dẫn cho đến\r\nkhi tìm được giá trị lớn nhất giữa một vị trí liền kề với thiết bị và khoảng\r\ncách xấp xỉ một phần hai bước sóng tính từ thiết bị.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Giá trị lớn nhất có thể xuất hiện\r\nở khoảng cách gần với thiết bị.
\r\n\r\n6.2.3 Phần thẳng của dây dẫn cần đo phải dài\r\nkhoảng 6 m, bằng với lmax /2 + 0,6 m để cho\r\nphép đặt kẹp hấp thụ ở thời điểm bất kỳ và khả năng đặt kẹp thứ hai để cách ly\r\nbổ sung.
\r\n\r\nNếu dây dẫn ban đầu của thiết bị ngắn hơn\r\nchiều dài cần thiết thì phải nối dài thêm hoặc thay bằng dây dẫn tương tự.
\r\n\r\nPhải loại bỏ ổ cắm hoặc phích cắm bất kỳ\r\nkhông đi qua được kẹp hấp thụ vì lý do kích thước, hoặc, đặc biệt là trong\r\ntrường hợp có tranh cãi về việc cấm bán hoặc thu hồi chấp nhận về kiểu thì có\r\nthể thay bằng dây có chất lượng tương đương có chiều dài cần thiết.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: lmax là bước sóng ứng với tần số thấp nhất cần\r\nthực hiện phép đo, ví dụ 10 m ở 30 MHz.
\r\n\r\n6.2.4 Nếu cách ly r.f. giữa nguồn lưới và đầu vào\r\ncủa kẹp hấp thụ phía thiết bị là không đủ thì cần đặt một bộ hấp thụ ferit cố\r\nđịnh (xem TCVN 6989-1-3 (CISPR 16-1-3)) dọc theo dây dẫn ở khoảng cách khoảng 6\r\nm tính từ thiết bị. Việc này cải thiện độ ổn định của trở kháng tải và làm giảm\r\ntạp bên ngoài bắt nguồn từ nguồn lưới. Xem thêm thông tin trong Điều 4 của TCVN\r\n6989-1-3 (CISPR 16-1-3).
\r\n\r\n6.3 Yêu cầu đặc biệt đối với thiết bị có\r\nthiết bị phụ trợ nối ở cuối dây dẫn không phải dây dẫn nguồn
\r\n\r\n6.3.1 Bố trí đo
\r\n\r\n6.3.1.1 Dây dẫn phụ trợ mà người sử dụng\r\nthường có thể kéo dài, ví dụ như dây có một đầu để tự do hoặc các dây dẫn được\r\n(người sử dụng) lắp với một phích cắm hoặc ổ cắm có thể tháo ra lắp vào dễ dàng\r\nở một đầu hoặc cả hai đầu dây, phải phù hợp với 6.2.3 được kéo dài đến chiều\r\ndài khoảng 6 m. Mọi ổ cắm hoặc phích cắm không chui qua được kẹp hấp thụ do kích\r\nthước lớn đều được tháo ra (xem 6.2.3).
\r\n\r\n6.3.1.2 Nếu dây dẫn phụ trợ được cố định vĩnh\r\nviễn với thiết bị, thiết bị phụ trợ và:
\r\n\r\nngắn hơn 0,25 m, thì không cần thực hiện phép\r\nđo trên dây dẫn này;
\r\n\r\ndài hơn 0,25 m nhưng ngắn hơn hai lần chiều\r\ndài của kẹp hấp thụ, thì phải kéo dài bằng hai lần chiều dài của kẹp hấp thụ;
\r\n\r\ndài hơn hai lần chiều dài của kẹp hấp thụ,\r\nthì phải thực hiện phép đo với dây dẫn ban đầu.
\r\n\r\nNếu thiết bị phụ trợ không cần thiết cho hoạt\r\nđộng của thiết bị chính (ví dụ như vòi hút của máy hút bụi) và trong tiêu chuẩn\r\nnày có qui định qui trình thử nghiệm riêng cho thiết bị phụ trợ thì chỉ phải\r\nnối dây dẫn chứ không cần nối thiết bị phụ trợ. (Tuy nhiên, vẫn phải thực hiện\r\ntất cả các phép đo trên thiết bị chính theo 6.3.2.)
\r\n\r\n6.3.2 Qui trình đo
\r\n\r\n6.3.2.1 Trước tiên, thực hiện phép đo công\r\nsuất nhiễu trên dây dẫn nguồn của thiết bị chính bằng cách sử dụng kẹp hấp thụ\r\nphù hợp với 6.2. Dây dẫn bất kỳ để nối thiết bị chính với thiết bị phụ trợ được\r\nngắt ra nếu như không ảnh hưởng đến hoạt động của thiết bị, hoặc được cách ly\r\nbằng các xuyến ferit (hoặc kẹp hấp thụ) gần thiết bị.
\r\n\r\n6.3.2.2 Tiếp đó, thực hiện phép đo tương tự\r\ntrên từng dây dẫn, được nối hoặc có thể không nối với thiết bị phụ trợ, cho dù\r\ncó cần thiết cho hoạt động của thiết bị hay không; máy biến dòng của kẹp hướng\r\nvề phía thiết bị chính. Việc cách ly hoặc ngắt dây dẫn nguồn và các dây dẫn\r\nkhác được thực hiện theo 6.3.2.1.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Tóm lại, đối với dây dẫn nối cố\r\nđịnh, việc dịch chuyển của kẹp (như mô tả ở 6.2.3) bị giới hạn bởi chiều dài\r\ncủa dây dẫn.
\r\n\r\n6.3.2.3 Ngoài ra, thực hiện phép đo như trên\r\nnhưng với máy biến dòng của kẹp hướng về phía thiết bị phụ trợ, trừ khi thiết\r\nbị phụ trợ này không cần thiết cho hoạt động của thiết bị chính và đã có qui\r\ntrình thử nghiệm riêng (trong trường hợp này không cần thiết phải ngắt hoặc\r\ncách ly r.f. cho các dây dẫn khác).
\r\n\r\n6.4 Đánh giá kết quả đo
\r\n\r\nCông suất đo được lấy từ giá trị chỉ thị lớn\r\nnhất tại từng tần số đo và đường cong hiệu chuẩn của kẹp hấp thụ (xem thêm ví\r\ndụ cho ở Phụ lục B của TCVN 6989-1-3 (CISPR 16-1-3)).
\r\n\r\n7 Điều kiện làm việc\r\nvà giải thích các kết quả
\r\n\r\nKhi thực hiện các phép đo nhiễu, thiết bị\r\nphải làm việc trong những điều kiện sau:
\r\n\r\n\r\n\r\n7.1.1 Điều kiện tải bình thường phải như xác định\r\ntrong 7.2 và 7.3, nếu không mâu thuẫn với hướng dẫn sử dụng của nhà chế tạo thì\r\nưu tiên chọn các trường hợp qui định trong 7.2 và 7.3. Nếu thiết bị không được\r\nđề cập trong điều này thì phải tuân thủ hướng dẫn sử dụng của nhà chế tạo.
\r\n\r\n7.1.2 Không hạn chế khoảng thời gian làm việc trừ\r\nkhi thiết bị được ghi nhãn phù hợp. Trong trường hợp này phải tuân thủ các giới\r\nhạn.
\r\n\r\n7.1.3 Không qui định thời gian chạy rà nhưng,\r\ntrước khi thử nghiệm, thiết bị phải làm việc trong một khoảng thời gian đủ để\r\nđảm bảo rằng các điều kiện làm việc là điển hình cho điều kiện trong quá trình\r\nhoạt động bình thường của thiết bị. Nhà chế tạo phải tiến hành chạy rà cho động\r\ncơ.
\r\n\r\n7.1.4 Thiết bị phải làm việc bằng nguồn cung cấp\r\nđiện áp danh định và tần số danh định của thiết bị.
\r\n\r\nPhải thực hiện thử nghiệm ở khoảng 160 kHz và\r\nkhoảng 50 MHz trên dải từ 0,9 đến 1,1 lần điện áp danh định để kiểm tra xem mức\r\nnhiễu có thay đổi đáng kể theo điện áp nguồn hay không; trong trường hợp này,\r\ncần thực hiện phép đo ở điện áp gây mức nhiễu lớn nhất.
\r\n\r\nThiết bị có nhiều hơn một điện áp danh định\r\nphải được thử nghiệm ở điện áp danh định gây mức nhiễu lớn nhất.
\r\n\r\nNếu thiết bị có dải điện áp danh định, thì\r\nnhân 0,9 và 1,1 áp dụng cho giá trị thấp nhất và giá trị cao nhất, hầu hết các\r\nđiện áp nguồn danh nghĩa nằm trong dải điện áp danh định được qui định bởi nhà\r\nchế tạo.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Điện áp nguồn danh nghĩa phổ biến\r\nnhất là 100 V. 115 V, 120 V, 127 V, 220 V, 230 V, 240 V và 250 V.
\r\n\r\nNếu thiết bị có từ hai điện áp danh định trở\r\nnên thì nhân 0,9 và 1,1 áp dụng cho điện áp danh định nào tạo ra nhiễu lớn\r\nnhất.
\r\n\r\nĐối với thiết bị có dải tần từ 50 Hz đến 60\r\nHz, phải thực hiện thử nghiệm tại tần số khoảng 160 kHz và ở khoảng 50 MHz bằng\r\ncách sử dụng tần số nguồn là 50 Hz và 60 Hz tại điện áp nguồn được xác định ở\r\ntrên để kiểm tra mức nhiễu thay đổi đáng kể theo tần số nguồn; trong trường hợp\r\nnày, phép đo được thực hiện tại tần số nguồn gây nhiễu lớn nhất.
\r\n\r\n7.1.5 Bộ khống chế tốc độ có số lượng vị trí cố\r\nđịnh nhất định được điều chỉnh đến xấp xỉ tốc độ trung bình và tốc độ lớn nhất,\r\nghi số đọc lớn hơn nếu trong tiêu chuẩn này không có hướng dẫn ngược lại.
\r\n\r\nTrang bị có lắp bộ khống chế dùng để điều\r\nchỉnh bằng điện tử phải có núm điều khiển điều chỉnh được để có mức nhiễu lớn\r\nnhất theo qui trình nêu ở 7.2.6.1, trong cả hai dải tần từ 148,5 kHz đến 30 MHz\r\nvà từ 30 MHz đến 300 MHz.
\r\n\r\nNếu giá trị đặt của bộ khống chế điều chỉnh\r\nliên tục nhưng không được thiết kế để điều chỉnh thường xuyên trong sử dụng bình\r\nthường đã được đặt trước thì không được điều chỉnh trong quá trình thử nghiệm.
\r\n\r\n7.1.6 Nhiệt độ môi trường phải nằm trong dải từ 15\r\noC đến 35 oC.
\r\n\r\n7.2 Điều kiện làm\r\nviệc đối với thiết bị cụ thể và các bộ phận hợp thành
\r\n\r\n7.2.1 Thiết bị đa chức năng
\r\n\r\nThiết bị đa chức năng chịu đồng thời các điều\r\nkhác nhau của tiêu chuẩn này và/hoặc các tiêu chuẩn khác phải được thử nghiệm\r\nvới từng chức năng làm việc riêng biệt, nếu có thể thực hiện được việc này mà\r\nkhông phải sửa đổi bên trong thiết bị. Do đó, thiết bị được thử nghiệm phải\r\nđược coi là phù hợp với các yêu cầu của tất cả các điều/tiêu chuẩn khi từng\r\nchức năng thỏa mãn các yêu cầu của điều/tiêu chuẩn liên quan.
\r\n\r\nĐối với thiết bị không thể thử nghiệm với\r\ntừng chức năng làm việc riêng biệt hoặc khi tách một chức năng cụ thể ra có thể\r\ndẫn đến thiết bị không thỏa mãn được chức năng chính, thì thiết bị phải được\r\ncoi là chỉ phù hợp nếu thỏa mãn các điều khoản của từng điều/tiêu chuẩn với các\r\nchức năng cần thiết hoạt động.
\r\n\r\n7.2.2 Thiết bị hoạt động bằng pin/acqui
\r\n\r\nThiết bị phải được thử nghiệm khi làm việc ở\r\ntừng chế độ cho phép và phù hợp với điều kiện làm việc nêu trong 7.3.
\r\n\r\n7.2.3 Công tắc khởi động, bộ khống chế tốc độ\r\nlắp liền, v.v…
\r\n\r\nĐối với bộ khởi động, bộ khống chế tốc độ,\r\nv.v… lắp trong các thiết bị như máy khâu và các thiết bị tương tự nêu trong\r\nBảng A.2, áp dụng đoạn thứ hai của 7.4.2.3.
\r\n\r\n7.2.3.1 Bộ khởi động và khống chế tốc độ của\r\nmáy khâu và máy khoan răng. Để xác định nhiễu sinh ra trong quá trình khởi động\r\nvà dừng, phải tăng tốc độ của động cơ đến tốc độ lớn nhất trong khoảng thời\r\ngian 5 s. Trong thời gian dừng, phải nhanh chóng đặt lại bộ điều khiển về vị\r\ntrí cắt. Để xác định tốc độ nháy N, khoảng thời gian giữa hai lần khởi\r\nđộng phải là 15 s.
\r\n\r\n7.2.3.2 Công tắc khởi động trong máy cộng,\r\nmáy tính tay và máy đếm tiền phải làm việc gián đoạn với ít nhất 30 lần khởi\r\nđộng trong một phút. Nếu không đạt được 30 lần khởi động trong một phút thì\r\nphải cho làm việc gián đoạn với số lần khởi động trong một phút nhiều nhất có\r\nthể.
\r\n\r\n7.2.3.3 Cơ cấu chuyển ảnh của máy chiếu phim\r\ndương bản. Để xác định tốc độ nháy N, cơ cấu này phải làm việc với đèn được bật\r\nsáng và chuyển bốn ảnh trong một phút mà không có phim dương bản.
\r\n\r\n7.2.4 Bộ điều nhiệt
\r\n\r\nBộ điều nhiệt tách rời hay lắp cùng để điều\r\nkhiển nhiệt cho thiết bị gia nhiệt trong phòng hoặc bình đun nước bằng điện,\r\nđầu đốt bằng dầu và ga và các thiết bị tương tự.
\r\n\r\nBộ điều nhiệt dùng cho, hoặc lắp tích hợp\r\ntrong hệ thống lắp đặt cố định của thiết bị gia nhiệt trong phòng được thiết kế\r\nđể sử dụng tĩnh tại phải được phân bổ tốc độ nháy N bằng năm lần tốc độ nháy\r\nxác định cho một bộ gia nhiệt trong phòng loại di động hoặc xách tay.
\r\n\r\nTốc độ nháy N phải được xác định trong phạm\r\nvi tốc độ làm việc lớn nhất do nhà chế tạo đưa ra hoặc – nếu được bán rời hoặc\r\nđi kèm bộ gia nhiệt hoặc đầu đốt – thì với chu kỳ làm việc (50 ± 10) % của bộ gia nhiệt hoặc đầu đốt\r\nnày.
\r\n\r\nPhải đo biên độ và khoảng thời gian nhiễu\r\ntrong phạm vi dòng điện danh định thấp nhất của bộ điều nhiệt. Đối với bộ điều\r\nnhiệt có lắp điện trở gia tốc, phải thực hiện thêm các phép đo tương tự mà\r\nkhông nối bất kỳ bộ gia nhiệt riêng rẽ nào.
\r\n\r\nKhi mà trên thực tế, bộ điều nhiệt có thể sử\r\ndụng cùng với tải cảm ứng (ví dụ như rơle, côngtắctơ), thì phải thực hiện tất\r\ncả các phép đo có sử dụng cơ cấu này, với điện cảm cao nhất của cuộn dây sử\r\ndụng trên thực tế.
\r\n\r\nĐể thu được phép đo thỏa đáng, điều cơ bản là\r\ncác tiếp điểm phải làm việc đủ số lần với tải thích hợp để đảm bảo rằng mức\r\nnhiễu là đại diện cho các mức gặp phải trong điều kiện làm việc bình thường.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Đối với thiết bị chứa thiết bị\r\nđóng cắt tác động bằng nhiệt tĩnh thì cần tuân thủ 7.3.4.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Nếu bộ điều nhiệt là bộ phận hợp\r\nthành của thiết bị mà nó không điều khiển thì phải áp dụng theo 7.2.4 hoặc\r\n7.3.4.14.
\r\n\r\n7.2.5 Bộ điều nhiệt – Qui trình thay thế cho\r\nqui trình qui định ở 7.2.4
\r\n\r\nĐối với các bộ điều nhiệt tuân thủ qui trình\r\nthay thế này thì không áp dụng 4.2.3.2, 4.2.3.4 và biểu đồ của Hình 9.
\r\n\r\n7.2.5.1 Đối với các bộ điều nhiệt, tách riêng\r\nhoặc lắp cùng trong một hộp điều khiển, ví dụ có bộ hẹn giờ, được thiết kế để\r\nlắp liền trong hệ thống gia nhiệt cho phòng cố định, nhà chế tạo phải qui định\r\ntốc độ đóng cắt lớn nhất. Tốc độ nháy N phải được rút ra từ qui định kỹ\r\nthuật này. Nếu trong qui định kỹ thuật không nêu thì phải sử dụng tốc độ nháy N\r\n= 10 và phải xác định Lq, xem 4.2.2.2.
\r\n\r\nPhải làm cho bộ điều nhiệt làm việc trong 40\r\nthao tác tiếp điểm (20 đóng và 20 cắt), bằng cách tác động phương tiện đặt\r\nnhiệt độ bằng tay hoặc tự động, ví dụ như bằng quạt thổi gió nóng/lạnh.
\r\n\r\nPhải đo biên độ và khoảng thời gian của nhiễu\r\ntrong phạm vi dòng điện danh định thấp nhất của bộ điều nhiệt. Trong trường hợp\r\ndòng điện danh định thấp nhất không được ghi hoặc công bố thì sử dụng dòng điện\r\nbằng 10 % dòng điện danh định lớn nhất. Phải có dưới 25 % nhiễu có biên độ vượt\r\nquá mức Lq. Đối với bộ điều nhiệt có lắp điện trở gia tốc, phải thực\r\nhiện thêm các phép đo tương tự mà không nối tải riêng.
\r\n\r\nKhi mà trên thực tế, bộ điều nhiệt có thể sử\r\ndụng cùng với tải cảm ứng (ví dụ như rơle, côngtắctơ), thì phải thực hiện tất\r\ncả các phép đo có sử dụng cơ cấu này, với điện cảm cao nhất của cuộn dây mà qui\r\nđịnh kỹ thuật của nhà chế tạo cho phép.
\r\n\r\nTrước khi thử nghiệm, điều cốt yếu là các\r\ntiếp điểm phải được làm việc hàng trăm lần với tải danh định.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Điều này là để đảm bảo rằng mức\r\nnhiễu là đại diện cho các mức gặp phải trong điều kiện làm việc bình thường.
\r\n\r\n7.2.5.2 Thiết bị đóng cắt ba pha điều khiển\r\nbằng nhiệt tĩnh
\r\n\r\nThiết bị đóng cắt ba pha điều khiển bằng\r\nnhiệt tĩnh phải được xử lý như bộ điều nhiệt (xem 7.2.5.1). Nếu trong qui định\r\nkỹ thuật của nhà chế tạo không nêu thì phải sử dụng tốc độ nháy N = 10.
\r\n\r\n7.2.5.3 Thiết bị gia nhiệt trong phòng loại\r\ndi động hoặc xách tay điều khiển bằng nhiệt tĩnh
\r\n\r\nĐối với thiết bị gia nhiệt trong phòng, loại\r\ndi động hoặc xách tay, nhà chế tạo phải qui định tốc độ thao tác tối đa của\r\nthiết bị đóng cắt. Phải đưa ra tốc độ nháy N từ qui định kỹ thuật này và phải\r\ntuân thủ qui trình nêu trong 7.2.5.1.
\r\n\r\nNếu trong qui định kỹ thuật của nhà chế tạo\r\nkhông nêu thì phải sử dụng tốc độ nháy N = 10, tiếp sau qui trình nêu trong\r\n7.2.5.1, hoặc phải xác định tốc độ nháy N đối với chế độ chu kỳ là (50 10) %\r\ncủa cơ cấu điều khiển. Phải tuân thủ qui trình của Hình 9. Dải công suất đóng\r\ncắt, nếu có, phải ở vị trí thấp nhất.
\r\n\r\nTrước khi thử nghiệm, điều cốt yếu là các\r\ntiếp điểm phải được làm việc hàng trăm lần với tải danh định.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Điều này là để đảm bảo rằng mức\r\nnhiễu đại diện cho các mức gặp phải trong điều kiện làm việc bình thường.
\r\n\r\n7.2.6 Bộ khống chế dùng để điều chỉnh có lắp\r\nlinh kiện bán dẫn
\r\n\r\n7.2.6.1 Điều chỉnh trong phạm vi mức nhiễu\r\nlớn nhất
\r\n\r\nBộ khống chế dùng để điều chỉnh phải được\r\nđiều chỉnh để cho chỉ thị lớn nhất trên thiết bị đo tại từng tần số đo. Sau khi\r\nghi giá trị nhiễu tại từng tần số ưu tiên (xem 7.4.1.3), quét băng tần liền kề\r\nvới tần số ưu tiên mà không điều chỉnh bộ khống chế dùng để điều chỉnh và ghi\r\nlại các giá trị nhiễu lớn nhất (ví dụ quét từ 150 kHz đến 240 kHz với bộ khống\r\nchế dùng để điều chỉnh đặt ở giá trị cho chỉ thị lớn nhất trên thiết bị đo ở\r\n160 kHz).
\r\n\r\n7.2.6.2 Thiết bị có nhiều bộ khống chế dùng\r\nđể điều chỉnh
\r\n\r\nPhải áp dụng qui trình đo dưới đây cho các\r\nthiết bị có nhiều bộ khống chế dùng để điều chỉnh có thể điều chỉnh riêng rẽ,\r\nmỗi bộ có dòng điện tải danh định lớn nhất không quá 25 A.
\r\n\r\nPhải áp dụng điều này cho thiết bị có nhiều\r\nbộ khống chế dùng để điều chỉnh được nối với cùng một pha của nguồn lưới và\r\nthiết bị mà các bộ khống chế dùng để điều chỉnh được nối với các pha riêng rẽ\r\ncủa nguồn lưới.
\r\n\r\n7.2.6.2.1 Từng bộ khống chế dùng để điều chỉnh\r\nđược thử nghiệm riêng. Thực hiện các phép đo theo
\r\n\r\n7.2.6.1 trên tất cả các đầu nối của thiết bị.
\r\n\r\nNếu mỗi bộ khống chế dùng để điều chỉnh được\r\ncung cấp một thiết bị đóng cắt riêng thì phải ngắt các khối không sử dụng trong\r\nquá trình thử nghiệm.
\r\n\r\n7.2.6.2.2 Càng có nhiều bộ khống chế dùng để\r\nđiều chỉnh riêng rẽ được nối với tải của chúng càng tốt, nhưng dòng điện lớn\r\nnhất trên mỗi pha đến thiết bị không được vượt quá 25 A khi từng bộ khống chế\r\ndùng để điều chỉnh mang dòng điện danh định lớn nhất.
\r\n\r\nKhi không thể nối tất cả các bộ khống chế\r\ndùng để điều chỉnh riêng rẽ với tải lớn nhất của chúng thì ưu tiên những bộ\r\nkhống chế dùng để điều chỉnh cho giá trị nhiễu lớn nhất khi thử nghiệm theo\r\n7.2.6.2.1.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Bộ khống chế dùng để điều chỉnh có\r\nthể khác nhau đối với tần số khác nhau hoặc đối với các đầu nối khác nhau.
\r\n\r\nGiá trị đặt của các bộ khống chế dùng để điều\r\nchỉnh riêng rẽ phải giống với giá trị đặt của bộ khống chế cho giá trị nhiễu\r\nlớn nhất trong quá trình đo theo 7.2.6.2.1. Ngoài ra, có thể tiến hành kiểm tra\r\nđơn giản chứng tỏ không có giá trị đặt khác cho mức nhiễu lớn hơn. Thực hiện\r\ncác phép đo trên các đầu nối nguồn, trên tất cả các pha và trung tính, trên các\r\nđầu nối tải và các đầu nối bổ sung của thiết bị.
\r\n\r\nKhông thực hiện thử nghiệm này khi từng bộ\r\nkhống chế dùng để điều chỉnh riêng rẽ có mạch điều chỉnh độc lập hoàn toàn, kể\r\ncả các linh kiện triệt nhiễu hoạt động độc lập với các linh kiện khác và không\r\nđiều khiển tải bất kỳ do bộ điều chỉnh riêng biệt khác điều khiển, theo thiết\r\nkế hay ngẫu nhiên.
\r\n\r\n7.3 Điều kiện làm\r\nviệc tiêu chuẩn và tải bình thường
\r\n\r\n7.3.1 Thiết bị truyền động bằng động cơ dùng\r\ntrong gia đình và các mục đích tương tự
\r\n\r\n7.3.1.1 Máy hút bụi
\r\n\r\n7.3.1.1.1 Máy hút bụi không có thiết bị phụ trợ\r\nphải được đo trong khi làm việc liên tục không lắp phụ kiện và túi chứa bụi\r\nrỗng đặt đúng vị trí. Máy hút bụi có dây dẫn nguồn co rút được bằng một tang\r\nquấn dây tự động được đo với dây nguồn kéo ra hết, phù hợp với 5.2.1.1.
\r\n\r\n7.3.1.1.2 Đối với dây dẫn nằm trong vòi hút của\r\nmáy hút bụi, xem 4.1.1.2.
\r\n\r\n7.3.1.1.3 Đối với dải tần từ 30 MHz đến 300\r\nMHz, phải thực hiện phép đo công suất nhiễu bằng kẹp hấp thụ (ngoài phép đo tại\r\ncác đầu nối nguồn) bằng cách thay vòi hút và dây dẫn của nó (nhưng chỉ khi\r\nngười sử dụng dễ dàng thay phích cắm hoặc ổ cắm) bằng dây mềm nối với các đầu\r\nnối trên khối nguồn có chiều dài cần thiết, có cùng số lượng dây như trong vòi\r\nhút ban đầu.
\r\n\r\n7.3.1.1.4 Vòi hút phụ của máy hút bụi phải làm\r\nviệc liên tục mà không có tải cơ học lên chổi. Việc làm mát, nếu cần, phải được\r\ncung cấp bằng vòi phi kim loại.
\r\n\r\nNếu vòi hút được nối bằng dây nguồn không\r\ntháo rời được có tổng chiều dài ngắn hơn 0,4 m hoặc nếu nối trực tiếp bằng\r\nphích cắm và ổ cắm đến máy hút bụi thì chúng phải được đo cùng nhau. Trong tất\r\ncả các trường hợp còn lại, thiết bị phải được đo riêng.
\r\n\r\n7.3.1.2 Máy đánh bóng sàn phải làm việc liên\r\ntục không có tải cơ học đặt lên chổi đánh bóng.
\r\n\r\n7.3.1.3 Máy xay cà phê và máy pha cà phê
\r\n\r\nMáy xay cà phê phải làm việc liên tục không\r\ntải.
\r\n\r\n7.3.1.3.1 Máy xay cà phê
\r\n\r\nMáy xay cà phê có bộ hẹn giờ phải làm việc\r\nnhưng không mang tải với thời gian lớn nhất được phép bởi bộ hẹn giờ.
\r\n\r\nMáy xay cà phê không có bộ hẹn giờ phải làm\r\nviệc nhưng không mang tải với thời gian thực hiện để xay số lượng tối đa hạt cà\r\nphê được nêu trong hưỡng dẫn sử dụng.
\r\n\r\nNếu máy xay không thể làm việc mà không mang\r\ntải thì máy xay phải làm việc bằng cách sử dụng số lượng tối đa hạt cà phê rang\r\nđược nêu trong hướng dẫn sử dụng.
\r\n\r\n7.3.1.3.2 Máy pha cà phê và máy pha cà phê\r\nbằng hơi nước có máy xay tích hợp
\r\n\r\nMáy xay tích hợp của các máy pha cà phê và\r\nmáy pha cà phê bằng hơi nước phải được thử nghiệm theo 7.2.1. Hoạt động của máy\r\nxay phải được thử nghiệm theo 7.3.1.3.1.
\r\n\r\nNếu người sử dụng có thể đặt được thời gian\r\nlàm việc của máy xay cà phê thì thời gian cần được đặt ở thời gian lớn nhất.
\r\n\r\n7.3.1.3.3 Máy pha cà phê tự động hoàn toàn
\r\n\r\nMáy pha cà phê tự động hoàn toàn phải được\r\nthử nghiệm theo 7.2.1. Các chức năng khác nhau phải được thử nghiệm liên tiếp\r\nđể có thể kiểm soát được tất cả các nguồn gây nhiễu.
\r\n\r\nĐiều kiện thử nghiệm phải phản ánh được hoạt động\r\nbình thường của thiết bị, như được nêu trong hướng dẫn sử dụng. Trong trường\r\nhợp không được qui định, thì các chế độ riêng dưới đây phải được thử nghiệm:
\r\n\r\n·\r\nchế độ giữ nóng dùng cho máy pha cà phê tự động hoàn toàn;
\r\n\r\n·\r\ngia nhiệt trước dùng cho máy pha cà phê bằng hơi nước;
\r\n\r\n·\r\n1 cốc (xấp xỉ 125 ml) cà phê mỗi phút;
\r\n\r\n·\r\n200 ml nước nóng, sau đó tạm nghỉ 30 s;
\r\n\r\n·\r\n20 s tiêu thụ hơi nước mỗi phút.
\r\n\r\n7.3.1.4 Máy trộn thức ăn (máy dùng trong nhà\r\nbếp), máy trộn chất lỏng, máy xay sinh tố, máy xay thực phẩm phải làm việc liên\r\ntục nhưng không mang tải. Đối với bộ điều khiển tốc độ, xem 7.1.5.
\r\n\r\n7.3.1.5 Đồng hồ phải hoạt động liên tục.
\r\n\r\n7.3.1.6 Thiết bị massage phải làm việc liên\r\ntục nhưng không mang tải.
\r\n\r\n7.3.1.7 Quạt, quạt thông gió có nắp đậy của\r\nbếp phải làm việc liên tục với luồng không khí lớn nhất; nếu quạt có bộ phận\r\ngia nhiệt thì quạt phải làm việc khi gia nhiệt và không gia nhiệt. Đối với công\r\ntắc điều khiển bằng nhiệt tĩnh, xem 7.3.4.14. Đối với quạt và quạt thông gió\r\nnắp đậy có bộ khống chế dùng để điều chỉnh bằng điện tử, áp dụng thêm 7.1.5.
\r\n\r\n7.3.1.8 Máy sấy tóc phải làm việc như trong\r\n7.3.1.7. Đối với công tắc điều khiển bằng nhiệt tĩnh, xem 7.3.4.14.
\r\n\r\n7.3.1.9 Tủ lạnh và tủ đá phải làm việc liên\r\ntục với cửa tủ được đóng lại. Bộ điều nhiệt phải được điều chỉnh đến giữa dải\r\nđiều chỉnh. Ngăn chứa phải rỗng và không được gia nhiệt. Phải thực hiện phép đo\r\nsau khi đạt đến trạng thái ổn định.
\r\n\r\nXác định tốc độ nháy N từ một nửa số thao tác\r\nđóng cắt.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Do tích tụ đá trên phần tử làm lạnh\r\nnên số thao tác đóng cắt trong sử dụng bình thường bằng khoảng một nửa so với\r\nkhi tủ lạnh rỗng.
\r\n\r\n7.3.1.10 Máy giặt phải làm việc có nước nhưng\r\nkhông có vải, nhiệt độ nước đầu vào phải phù hợp với hướng dẫn sử dụng của nhà\r\nchế tạo. Bộ điều nhiệt, nếu có, phải được điều chỉnh đến giá trị đặt lớn nhất\r\ncho chương trình được chọn hoặc đến 90 oC, chọn giá trị nào thấp hơn. Phải lấy chương\r\ntrình điều khiển bất lợi nhất của thiết bị để xác định tốc độ nháy N.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đối với máy giặt mà chức năng sấy\r\nlà một phần của chương trình, xem 7.3.1.12.
\r\n\r\nVan khóa nước không phải là thiết bị phụ trợ\r\ntheo nghĩa của 5.2.3 và 6.3.
\r\n\r\nKhông cần thực hiện phép đo trên các dây đi\r\nđến van này.
\r\n\r\nTrong quá trình đo công suất nhiễu trên dây\r\ndẫn nguồn, phải nối ống cấp nước với vòi nước và đặt song song với dây dẫn\r\nnguồn trên chiều dài 40 cm, ở khoảng cách tối đa là 10 cm. Sau đó tiến hành các\r\nphép đo trên dây dẫn nguồn như mô tả ở 6.2.
\r\n\r\n7.3.1.11 Máy rửa bát như nêu trong 7.3.1.10.
\r\n\r\n7.3.1.12 Thiết bị làm khô có cơ cấu đảo phải\r\nlàm việc với vật liệu dệt ở dạng các mảnh côtttông viền kép, được giặt trước,\r\ncó kích thước xấp xỉ 0,7 m x 0,7 m và có khối lượng khô từ 140 g/m2 đến\r\n175 g/m2.
\r\n\r\nCơ cấu điều khiển được đặt ở vị trí thấp nhất\r\nhoặc cao nhất. Phải chọn vị trí nào cho tốc độ nháy N cao nhất.
\r\n\r\nRiêng thiết bị làm khô có cơ cấu đảo được cho\r\nlàm việc với một nửa khối lượng làm khô lớn nhất là vải côttông theo khuyến cáo\r\ntrong hướng dẫn sử dụng của nhà chế tạo. Vải phải được thấm nước ở nhiệt độ là\r\n25 oC ± 5 oC và khối lượng nước bằng 60 % khối lượng vật\r\nliệu dệt.
\r\n\r\nThiết bị làm khô có cơ cấu đảo kết hợp với\r\nmáy giặt, trong đó thao tác giặt, vắt và sấy được thực hiện tuần tự trong một\r\nthùng chứa, được cho làm việc với một nửa lượng vật liệu dệt côttông khô lớn\r\nnhất khuyến cáo trong hướng dẫn sử dụng của nhà chế tạo đối với thiết bị làm\r\nkhô có cơ cấu đảo làm việc theo trình tự, lượng nước tại thời điểm bắt đầu giai\r\nđoạn sấy là lượng nước có được ở cuối giai đoạn vắt sau chu trình giặt trước\r\nđó.
\r\n\r\n7.3.1.13 Máy sấy ly tâm phải làm việc liên tục\r\nmà không mang tải.
\r\n\r\n7.3.1.14 Máy cạo râu và tông đơ điện phải làm\r\nviệc liên tục mà không mang tải theo 7.1.2.
\r\n\r\n7.3.1.15 Máy khâu
\r\n\r\nĐối với thử nghiệm nhiễu liên tục của động\r\ncơ, động cơ phải làm việc liên tục ở tốc độ lớn nhất với phụ tùng của máy khâu\r\nchứ không có vật liệu may.
\r\n\r\nĐối với thử nghiệm nhiễu do đóng cắt hoặc\r\nnhiễu của bộ điều khiển bán dẫn, xem 7.2.3.1 hoặc 7.2.6.1.
\r\n\r\n7.3.1.16 Máy văn phòng loại cơ - điện
\r\n\r\n7.3.1.16.1 Máy chữ chạy điện phải làm việc liên\r\ntục.
\r\n\r\n7.3.1.16.2 Máy hủy giấy
\r\n\r\nThiết bị phải được thử nghiệm nhiễu liên tục\r\ntrong khi thiết bị được cấp giấy liên tục, dẫn đến cơ cấu kéo giấy làm việc\r\nliên tục (nếu có thể).
\r\n\r\nThiết bị phải được thử nghiệm nhiễu liên tục\r\ntrong khi mỗi lần chỉ cấp một tờ giấy, cho phép ngắt điện động cơ giữa mỗi lần\r\ncấp giấy.
\r\n\r\nQui trình này phải lặp lại càng nhanh càng\r\ntốt.
\r\n\r\nGiấy phải là loại thích hợp cho máy chữ hoặc\r\nmáy sao chụp và phải có chiều dài từ 278 mm đến 310 mm, không phụ thuộc vào\r\nkích thước thiết kế của máy huỷ giấy. Khối lượng riêng của giấy phải là 80 g/m2.
\r\n\r\n7.3.1.17 Máy chiếu
\r\n\r\n7.3.1.17.1 Máy chiếu phim phải làm việc liên tục\r\nvới phim, đèn chiếu được bật sáng.
\r\n\r\n7.3.1.17.2 Máy chiếu phim dương bản phải làm\r\nviệc liên tục không có phim dương bản, đèn chiếu được bật sáng. Để xác định tốc\r\nđộ nháy N, xem 7.2.3.3.
\r\n\r\n7.3.1.18 Máy vắt sữa phải làm việc liên tục\r\nkhông tạo chân không.
\r\n\r\n7.3.1.19 Máy cắt cỏ phải làm việc liên tục mà\r\nkhông mang tải.
\r\n\r\n7.3.1.20 Máy điều hòa không khí
\r\n\r\n7.3.1.20.1 Nếu nhiệt độ không khí được điều\r\nchỉnh bằng cách thay đổi khoảng thời gian làm việc của động cơ máy nén dùng\r\ntrong thiết bị, hoặc thiết bị có (các) cơ cấu gia nhiệt điều khiển bằng (các)\r\nbộ điều nhiệt, thì phải thực hiện phép đo theo điều kiện làm việc tương tự như\r\nnêu trong 7.3.4.14.
\r\n\r\n7.3.1.20.2 Nếu thiết bị thuộc loại thay đổi công\r\nsuất có (các) mạch chuyển đổi điều khiển tốc độ của quạt hoặc động cơ máy nén,\r\nthì phải thực hiện phép đo với bộ điều khiển nhiệt độ được đặt ở vị trí thấp\r\nnhất khi làm việc ở chế độ làm lạnh, và ở vị trí cao nhất khi làm việc ở chế độ\r\nlàm nóng.
\r\n\r\n7.3.1.20.3 Nhiệt độ môi trường để thử nghiệm\r\nthiết bị theo 7.3.1.20.1 và 7.3.1.20.2 phải là (15 ± 5) oC khi thiết bị làm việc\r\nở chế độ làm nóng và (30 ± 5) oC khi thiết bị làm\r\nviệc ở chế độ làm lạnh. Nếu không thể giữ nhiệt độ môi trường trong phạm vi dải\r\nnày thì cho phép nhiệt độ khác, với điều kiện là thiết bị làm việc ổn định.
\r\n\r\nNhiệt độ môi trường được xác định tại nhiệt\r\nđộ của luồng không khí đến thiết bị đặt trong nhà.
\r\n\r\n7.3.1.20.4 Nếu thiết bị có các khối trong nhà và\r\nngoài trời (loại tách rời) thì chiều dài của ống dẫn bảo ôn phải là 5 m ± 0,3 m và ống được cuộn thành hình\r\ntròn đường kính xấp xỉ 1 m. Nếu không điều chỉnh được chiều dài ống thì ống\r\nphải dài hơn 4 m và ngắn hơn 8 m. Đối với phép đo công suất nhiễu trong dây nối\r\ngiữa hai khối, các dây dẫn phải được tách khỏi ống dẫn bảo ôn và kéo dài để\r\ncung cấp đủ chỗ cho phép đo bằng kẹp. Đối với phép đo công suất nhiễu và điện\r\náp nhiễu khác, dây nối giữa hai khối phải đi dọc theo ống bảo ôn. Khi yêu cầu\r\ndây dẫn nối đất nhưng không nằm trong dây dẫn nguồn thì đầu nối đất của khối\r\nđặt ngoài trời phải được nối với đất chuẩn (xem 5.2.1, 5.2.2 và 5.2.3). Phải\r\nđặt mạng giả điện nguồn V ở khoảng cách 0,8 m tính từ khối (khối trong nhà hoặc\r\nngoài trời) được nối với mạng nguồn. Tuỳ thuộc vào chiều dài lớn nhất của dây\r\ndẫn, không phải là dây nguồn, tần số ban đầu dùng cho phép đo điện áp nhiễu đầu\r\nnối trên các dây dẫn này được đưa ra bởi công thức được qui định trong 5.2.3.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Nếu nhà chế tạo không nêu thông\r\ntin về chiều dài của các dây dẫn phụ trợ thì giả thiết chiều dài các dây này\r\nthường lớn hơn 2 m nhưng nhỏ hơn 30 m.
\r\n\r\n7.3.2 Dụng cụ điện
\r\n\r\n7.3.2.1 Qui định chung
\r\n\r\n7.3.2.1.1 Đối với dụng cụ truyền động bằng động\r\ncơ có hai chiều quay, phải thực hiện phép đo với từng chiều quay sau khi đã làm\r\nviệc được 15 min với mỗi chiều, mức cao nhất trong hai mức nhiễu phải phù hợp\r\nvới giới hạn.
\r\n\r\n7.3.2.1.2 Dụng cụ truyền động bằng năng lượng\r\nđiện có lắp vật nặng để rung hoặc lắc, nếu có thể, phải được thử nghiệm khi đã\r\nnhả khớp nối bằng ly hợp hoặc cơ cấu cơ khí khác hoặc ngắt điện bằng công tắc.\r\nNếu việc nhả khớp hoặc tách các vật nặng này ra là không thể và nếu theo hướng\r\ndẫn của nhà sản suất là không được cho dụng cụ chạy không tải thì các vật nặng\r\nđể rung hoặc lắc phải được tháo ra và làm giảm điện áp nguồn lưới sao cho dụng\r\ncụ làm việc tại tốc độ danh nghĩa của nó.
\r\n\r\n7.3.2.1.3 Đối với các dụng cụ được thiết kế để\r\nlàm việc qua máy biến áp được nối với nguồn lưới, phải áp dụng qui trình đo\r\ndưới đây:
\r\n\r\na) Điện áp đầu nối: 148,5 kHz đến 30 MHz
\r\n\r\nNếu dụng cụ được bán cùng với máy biến áp\r\ntăng thì phải đánh giá nhiễu bằng các phép đo thực hiện trên phía nguồn của máy\r\nbiến áp. Dây dẫn nguồn nối dụng cụ với máy biến áp phải có chiều dài 0,4 m\r\nhoặc, nếu dài hơn, thì phải gập lại thành một bó nằm ngang có chiều dài từ 0,3 m\r\nđến 0,4 m.
\r\n\r\nNếu dụng cụ được thiết kế để sử dụng với máy\r\nbiến áp thì phải đánh giá nhiễu bằng các phép đo thực hiện trên phía nguồn của\r\nmáy biến áp mà nhà chế tạo khuyến cáo sử dụng với dụng cụ đó.
\r\n\r\nNếu tại thời điểm thử nghiệm, dụng cụ không\r\nđược cung cấp máy biến áp “mẫu” thì dụng cụ phải làm việc ở điện áp danh định\r\nvà phải đánh giá nhiễu bằng các phép đo thực hiện tại các mối nối đầu vào điện\r\ncủa dụng cụ.
\r\n\r\nb) Công suất nhiễu: 30 MHz đến 300 MHz
\r\n\r\nPhải đánh giá nhiễu bằng các phép đo thực\r\nhiện tại mối nối đầu vào điện của dụng cụ trong khi được cấp nguồn ở điện áp\r\ndanh định. Trong quá trình đo, dụng cụ phải được trang bị dây dẫn nguồn có\r\nchiều dài thích hợp để đo với kẹp hấp thụ như mô tả trong 6.2.4.
\r\n\r\n7.3.2.2 Dụng cụ truyền động bằng động cơ loại\r\ncầm tay (di động),\r\nnhư:
\r\n\r\nMáy khoan, máy khoan đập
\r\n\r\nTuốcnơvit và tuốcnơvit búa
\r\n\r\nMáy cắt ren
\r\n\r\nMáy mài, loại đĩa và các loại máy đánh bóng\r\nkhác
\r\n\r\nCưa, dao và kéo
\r\n\r\nMáy bào và búa
\r\n\r\nphải làm việc liên tục mà không mang tải.
\r\n\r\n7.3.2.3 Dụng cụ truyền động bằng động cơ loại\r\ndi chuyển được (bán tĩnh tại) phải làm việc tương tự như các dụng cụ cầm tay\r\n(di động) nêu trong 7.3.2.2.
\r\n\r\n7.3.2.4 Máy hàn, súng hàn, mỏ hàn
\r\n\r\na) Đối với thiết bị không có cơ cấu đóng cắt\r\nđược điều khiển bằng nhiệt tĩnh hoặc bằng điện tử, cũng không có động cơ cũng\r\nnhư bộ khống chế dùng để điều chỉnh (nghĩa là thiết bị không sinh ra nhiễu) thì\r\nkhông cần thực hiện phép đo;
\r\n\r\nb) Thiết bị có cơ cấu đóng cắt được điều\r\nkhiển bằng nhiệt tĩnh hoặc bằng điện tử phải làm việc với chu kỳ làm việc cao\r\nnhất có thể. Nếu có cơ cấu điều khiển nhiệt độ thì phải xác định tốc độ nháy N\r\ncho một chu kỳ làm việc là (50 ±\r\n10) % của cơ cấu điều khiển này;
\r\n\r\nc) Đối với thiết bị làm việc lặp lại có nút\r\nấn (ví dụ như súng hàn) trong đó chỉ có thể theo dõi được nhiễu từ nút ấn này\r\nthì trong hướng dẫn sử dụng của nhà chế tạo (trên tấm thông số) cần tính đến: hệ\r\nsố công suất và khoảng thời gian chu kỳ để cho số thao tác đóng cắt lớn nhất có\r\nthể trên một đơn vị thời gian.
\r\n\r\n7.3.2.5 Súng gắn keo phải làm việc liên tục\r\nvới đầu gắn keo ở vị trí làm việc; nếu xuất hiện nháy thì tốc độ nháy N\r\nphải được đánh giá trong các điều kiện ổn định cùng với súng ở vị trí chờ trên\r\nbàn.
\r\n\r\n7.3.2.6 Súng gia nhiệt (quạt thổi gió nóng để\r\ntẩy sơn, quạt thổi gió nóng để làm chảy chất dẻo, v.v…) phải làm việc như mô tả\r\ntrong 7.3.1.7.
\r\n\r\n7.3.2.7 Máy dập ghim phải được đo với ghim\r\nhoặc kẹp dài nhất phù hợp với hướng dẫn sử dụng của nhà chế tạo, ghim trên gỗ\r\nmềm (ví dụ như gỗ thông).
\r\n\r\nĐối với các loại máy dập ghim, tốc độ nháy N\r\nphải được xác định trong khi làm việc ở 6 lần ghim trên một phút (không phụ\r\nthuộc vào thông tin về sản phẩm hoặc hướng dẫn sử dụng của nhà chế tạo).
\r\n\r\nGiới hạn qui định cho dụng cụ di động có công\r\nsuất thấp hơn 700 W cũng áp dụng cho máy dập ghim, không phụ thuộc vào công\r\nsuất tiêu thụ danh định của máy.
\r\n\r\n7.3.2.8 Súng phun phải làm việc liên tục với\r\nbình chứa rỗng và không có phụ kiện.
\r\n\r\n7.3.2.9 Máy rung bên trong phải làm việc liên\r\ntục tại tâm của bình chứa làm bằng thép tấm cuốn tròn đổ đầy nước, thể tích\r\nnước bằng 50 lần thể tích của máy rung.
\r\n\r\n7.3.3 Thiết bị điện y tế truyền động bằng\r\nđộng cơ
\r\n\r\n7.3.3.1 Máy khoan răng
\r\n\r\nĐối với thử nghiệm nhiễu liên tục của động\r\ncơ, động cơ phải làm việc liên tục ở tốc độ lớn nhất với thiết bị khoan nhưng\r\nkhông có vật liệu khoan.
\r\n\r\nĐối với thử nghiệm nhiễu do đóng cắt hoặc\r\nnhiễu của bộ điều khiển bán dẫn, xem 7.2.3.1 hoặc 7.2.6.1.
\r\n\r\n7.3.3.2 Cưa và dao phải làm việc liên tục\r\nnhưng không mang tải.
\r\n\r\n7.3.3.3 Máy điện tâm đồ và các máy ghi tương\r\ntự phải làm việc liên tục với tải là băng hoặc giấy.
\r\n\r\n7.3.3.4 Bơm phải làm việc liên tục với tải là\r\nchất lỏng.
\r\n\r\n7.3.4 Thiết bị gia nhiệt bằng điện
\r\n\r\nTrước khi thực hiện phép đo, thiết bị phải\r\nđạt tới điều kiện ổn định. Tốc độ nháy N phải được xác định trong một chu kỳ\r\nlàm việc (50 ± 10) % của cơ cấu\r\nđiều khiển, nếu không có qui định nào khác. Nếu không thể đạt chu kỳ làm việc\r\n(50 ± 10) % thì thay vào\r\nđó phải áp dụng chu kỳ làm việc cao nhất có thể.
\r\n\r\n7.3.4.1 Các phần tử giữ nóng của các ngăn giữ\r\nnóng và các phần tử gia nhiệt của tấm giữ nóng được điều khiển bằng bộ điều\r\nnhiệt hoặc bằng bộ điều chỉnh năng lượng được cho làm việc ở chế độ chu kỳ (50 ± 10) % của cơ cấu điều khiển. Đặt một\r\nchảo nhôm chứa nước lên phần tử này. Tốc độ nháy N là một nửa số thao tác đóng\r\ncắt mỗi phút. Nếu ngăn giữ nóng hoặc tấm giữ nóng có từ hai phần tử trở lên thì\r\ntốc độ nháy phải được đo và đánh giá cho từng phần tử riêng rẽ.
\r\n\r\n7.3.4.2 Chảo nấu, lò nướng kiểu đặt trên bàn,\r\nchảo rán ngập dầu phải làm việc trong điều kiện thoát nhiệt thích hợp. Nếu\r\nkhông qui định mức dầu tối thiểu thì lượng dầu phải cao hơn điểm cao nhất của\r\nbề mặt gia nhiệt là:
\r\n\r\n– xấp xỉ 30 mm đối với chảo nấu,
\r\n\r\n– xấp xỉ 10 mm đối với lò nướng kiểu đặt trên\r\nbàn,
\r\n\r\n– xấp xỉ 10 mm đối với chảo rán ngập dầu.
\r\n\r\n7.3.4.3 Bình nước cho nồi hơi, nồi đun nước,\r\nấm đun nước, máy pha cà phê, nồi đun sữa, máy hâm bình sữa, lọ hồ, máy khử\r\ntrùng, thùng đun nước tẩy phải làm việc trong điều kiện thoát nhiệt thích hợp, đổ\r\nmột nửa lượng nước và không đậy nắp. Thiết bị đun nước kiểu nhúng phải làm việc\r\nkhi nhúng ngập hoàn toàn. Tốc độ nháy N phải được xác định với giá trị đặt\r\ntrung bình (60 oC) của cơ cấu điều\r\nkhiển thay đổi được trong dải nhiệt độ từ 20 oC đến 100 oC hoặc với giá trị đặt\r\ncố định của cơ cấu điều khiển không thay đổi được.
\r\n\r\n7.3.4.4 Thiết bị đun nước nóng nhanh phải làm\r\nviệc ở vị trí sử dụng thông thường với luồng nước đặt ở một nửa lưu lượng dòng\r\nchảy lớn nhất. Tốc độ nháy N phải được xác định với giá trị đặt cao nhất của\r\nbất kỳ cơ cấu điều khiển nào được lắp cùng.
\r\n\r\n7.3.4.5 Bình đun nước nóng dự trữ loại giữ\r\nnhiệt và không giữ nhiệt phải làm việc ở vị trí sử dụng thông thường, đổ một\r\nlượng nước điển hình; không được xả nước ra trong quá trình thử nghiệm. Tốc độ\r\nnháy N phải được xác định với giá trị đặt cao nhất của bất kỳ cơ cấu điều khiển\r\nnào được lắp cùng.
\r\n\r\n7.3.4.6 Bộ tạo hơi để gia nhiệt gián tiếp cho\r\ncác thiết bị, ví dụ sử dụng trong khách sạn và bồn tắm rộng, phải cho làm việc\r\nbằng cách sử dụng lượng nước điển hình.
\r\n\r\n7.3.4.7 Tấm sưởi, bàn đun nước sôi, ngăn kéo\r\ngia nhiệt, tủ gia nhiệt phải cho làm việc không mang tải trong ngăn gia nhiệt\r\nhoặc trên bề mặt gia nhiệt.
\r\n\r\n7.3.4.8 Lò nấu, lò nướng, lò nướng bánh xốp,\r\nlò nướng bánh xốp theo khuôn phải cho làm việc không mang tải trong ngăn gia\r\nnhiệt hoặc trên bề mặt gia nhiệt, cửa lò được đóng lại.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Chức năng vi sóng, nếu có, được đề\r\ncập trong TCVN 6988 (CISPR 11).
\r\n\r\n7.3.4.9 Lò nướng bánh mì: nếu thỏa mãn các\r\nđiều kiện “đóng cắt tức thời” nêu trong 4.2.3.3 thì không áp dụng giới hạn\r\nnháy.
\r\n\r\nTất cả các lò nướng bánh mì khác được thử\r\nnghiệm theo 7.3.4.9.1 hoặc 7.3.4.9.2 sử dụng như tải bình thường là các lát\r\nbánh mì trắng được làm ra sau khoảng 24 h (kích thước xấp xỉ 10 cm x 9 cm x 1\r\ncm) để tạo ra bánh mì nướng có màu vàng nâu.
\r\n\r\n7.3.4.9.1 Lò nướng bánh mì đơn giản là các loại\r\nlò mà:
\r\n\r\n– lắp công tắc tác động bằng tay để đóng điện\r\ncho phần tử gia nhiệt khi bắt đầu chu kỳ nướng bánh và tự động cắt điện phần tử\r\ngia nhiệt khi kết thúc một giai đoạn xác định trước, và
\r\n\r\n– không lắp cơ cấu điều khiển tự động để điều\r\nchỉnh phần tử gia nhiệt trong quá trình nướng bánh.
\r\n\r\nĐối với lò nướng bánh mì đơn giản, phải xác\r\nđịnh tốc độ nháy N và đánh giá mức nhiễu sinh ra như sau:
\r\n\r\na) Xác định tốc độ nháy N
\r\n\r\nSử dụng tải bình thường, bộ điều khiển bằng\r\ntay phải được đặt để cho kết quả yêu cầu. Với thiết bị ở điều kiện ấm, thời\r\ngian “đóng” trung bình (t1 giây) của phần tử gia nhiệt phải được xác định từ ba\r\nthao tác nướng. Phải cho phép thời gian nghỉ là 30 s sau mỗi giai đoạn “đóng”.
\r\n\r\nThời gian để hoàn thành một chu kỳ nướng là\r\n(t1 + 30) s. Do đó, tốc độ nháy N là:
\r\n\r\nN = 120/(t1\r\n+ 30) s
\r\n\r\nb) Đánh giá mức nhiễu
\r\n\r\nPhải sử dụng tốc độ nháy N, thiết lập\r\nnhư mô tả ở trên, để tính toán giới hạn nháy Lq bằng cách sử dụng\r\ncông thức nêu ở 4.2.2.2.
\r\n\r\nLò nướng bánh mì phải được thử nghiệm bằng\r\ncách áp dụng giới hạn nháy Lq tính được và đánh giá bằng cách sử\r\ndụng phương pháp phần tư nêu trong 7.4.2.6. Lò nướng bánh mì phải làm việc không\r\ntải trong 20 chu kỳ đặt ở giá trị được qui định trong hạng mục a). Mỗi chu kỳ\r\nphải gồm một giai đoạn làm việc và một giai đoạn nghỉ, giai đoạn nghỉ có thời\r\ngian đủ để đảm bảo rằng thiết bị nguội về xấp xỉ nhiệt độ phòng tại thời điểm\r\nbắt đầu chu kỳ tiếp theo. Có thể sử dụng làm mát không khí cưỡng bức.
\r\n\r\n7.3.4.9.2 Các loại lò nướng bánh mì khác phải\r\nlàm việc trong điều kiện thoát nhiệt thích hợp sử dụng tải thông thường. Mỗi\r\nchu kỳ phải gồm một giai đoạn làm việc và một giai đoạn nghỉ, giai đoạn nghỉ có\r\nkhoảng thời gian là 30 s. Tốc độ nháy N phải được xác định ở giá trị đặt\r\nmà bánh mì có màu vàng nâu.
\r\n\r\n7.3.4.10 Máy là (máy dùng để là trên bàn, máy\r\ndùng để là kiểu xoay, máy là kiểu ấn): tốc độ nháy N1 của cơ cấu điều khiển\r\nphải được xác định với bề mặt gia nhiệt được để ở vị trí thoáng và cơ cấu điều\r\nkhiển đặt ở giá trị nhiệt độ cao.
\r\n\r\nTốc độ nháy N2 của thiết bị đóng cắt\r\nđộng cơ phải được xác định khi tiến hành là hai khăn tắm ẩm (khoảng 1 m x 0,5\r\nm) trong một phút.
\r\n\r\nĐể ấn định giới hạn nháy Lq, phải\r\nsử dụng tổng hai tốc độ nháy N = N1 + N2 và máy dùng để là phải được thử nghiệm\r\nkhi áp dụng giới hạn này và được đánh giá bằng cách sử dụng phương pháp phần tư\r\nnêu trong 7.4.2.6 trên cơ cấu điều khiển và trên thiết bị đóng cắt của động cơ.
\r\n\r\n7.3.4.11 Bàn là phải làm việc với đế bàn là\r\nđược làm mát bởi không khí, nước hoặc dầu. Tốc độ nháy N được xác định bằng\r\ntích giữa hệ số 0,66 và số thao tác đóng cắt trên một phút trong chu kỳ làm\r\nviệc (50 + 10) % của cơ cấu điều khiển làm việc ở giá trị đặt nhiệt độ cao.
\r\n\r\n7.3.4.12 Máy đóng gói có hút chân không phải\r\nlàm việc với các bao rỗng một lần trong một phút hoặc theo hướng dẫn sử dụng\r\ncủa nhà chế tạo.
\r\n\r\n7.3.4.13 Thiết bị loại uốn được có gia nhiệt\r\nbằng điện (đệm giữ ấm, chăn điện, lồng ấp, đệm gia nhiệt) phải được trải giữa\r\nhai vỏ bọc mềm (ví dụ như chiếu không dẫn điện), mở rộng ra các phía của bề mặt\r\ngia nhiệt ít nhất là 0,1 m. Chiều dày và độ dẫn nhiệt phải được chọn sao cho có\r\nthể xác định tốc độ nháy N trong chu kỳ làm việc là (50 + 10) % của cơ cấu điều\r\nkhiển.
\r\n\r\n7.3.4.14 Thiết bị gia nhiệt trong phòng (gia\r\nnhiệt bằng quạt, lò sưởi đối lưu, thiết bị gia nhiệt bằng chất lỏng cũng như\r\nđầu đốt bằng dầu, khí đốt và các thiết bị tương tự) phải làm việc trong điều\r\nkiện truyền nhiệt thích hợp.
\r\n\r\nPhải xác định tốc độ nháy N trong chu\r\nkỳ làm việc là (50 + 10) % của cơ cấu điều khiển hoặc tốc độ làm việc lớn nhất\r\ndo nhà chế tạo qui định.
\r\n\r\nBiên độ và khoảng thời gian của nhiễu phải\r\nđược đo ở vị trí thấp nhất của dải chuyển đổi công suất, nếu có.
\r\n\r\nĐối với thiết bị có bộ điều nhiệt và điện trở\r\ngia tốc nối với nguồn lưới thì phải thực hiện thêm các phép đo tương tự với\r\ncông tắc ở vị trí “không”.
\r\n\r\nTrên thực tế, nếu có thể sử dụng bộ điều\r\nnhiệt cùng với tải cảm ứng (ví dụ như rơle, côngtăctơ) thì phải thực hiện tất\r\ncả các phép đo sử dụng thiết bị này với điện cảm cuộn dây cao nhất sử dụng\r\ntrong thực tế.
\r\n\r\nĐể thu được phép đo thỏa mãn, điều thiết yếu\r\nlà các tiếp điểm phải tác động với số lần thích hợp với tải thích hợp để đảm\r\nbảo rằng mức nhiễu là đại diện cho các mức gặp phải trong hoạt động bình\r\nthường.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Xem thêm 7.2.4 đối với thiết bị\r\ngia nhiệt trong phòng được thiết kế để sử dụng tĩnh tại.
\r\n\r\n7.3.4.15 Nồi nấu cơm phải được thử nghiệm với\r\nthể tích danh định bằng nước máy và nắp nồi được đạy lại. Nếu không có chỉ dẫn\r\nvề thể tích danh định thì nồi phải được đổ nước đến 80 % thể tích nước lớn nhất\r\ncủa nồi trong.
\r\n\r\nNếu nồi có chế độ tự động “giữ nóng” ở cuối\r\nqui trình nấu thì chế độ nấu phải kết thúc bằng tay và phép đo nháy phải được bắt\r\nđầu tại thời tác động đầu tiên của bộ điều nhiệt để khống chế nhiệt độ “giữ nóng”.
\r\n\r\n7.3.5 Máy phân phối hàng hóa tự động, máy\r\ngiải trí tự động và các thiết bị tương tự
\r\n\r\nTrong chừng mực mà nhiễu liên tục xuất hiện\r\nkhông theo điều kiện làm việc cần theo dõi đặc biệt nào thì thiết bị cần được\r\nlàm việc theo hướng dẫn sử dụng của nhà chế tạo.
\r\n\r\nĐối với máy bán hàng tự động, trong đó các\r\nquá trình đóng cắt độc lập (trực tiếp hoặc gián tiếp) được thao tác bằng tay và\r\nkhông tạo ra quá hai nháy một lần bán, phân phối hoặc quá trình tương tự, thì\r\náp dụng 4.2.3.1.
\r\n\r\n7.3.5.1 Máy phân phối tự động
\r\n\r\nTiến hành ba thao tác phân phối, mỗi thao tác\r\nnối tiếp được bắt đầu khi máy trở về trạng thái nghỉ tĩnh. Nếu số lượng nháy\r\ntạo ra trong từng thao tác phân phối là như nhau thì tốc độ nháy N được tính về\r\nsố lượng bằng một phần sáu số nháy tạo ra trong một thao tác phân phối. Nếu số\r\nlượng nháy thay đổi giữa các lần thao tác thì tiến hành thêm bảy thao tác phân\r\nphối nữa và tốc độ nháy N phải được xác định từ ít nhất là 40 nháy với giả\r\nthiết là thời gian nghỉ giữa từng thao tác phân phối sao cho 10 thao tác được phân\r\nphối đều trong khoảng thời gian là một giờ. Thời gian nghỉ cần nằm trong thời\r\ngian quan sát tối thiểu.
\r\n\r\n7.3.5.2 Máy hát tự động
\r\n\r\nTiến hành một chu kỳ làm việc bằng cách đặt\r\nvào số lượng lớn nhất các đồng tiền kim loại có giá trị nhỏ nhất cần thiết để\r\nkhởi động máy, sau đó chọn và chơi số lượng bản nhạc tương ứng. Lặp lại chu kỳ\r\nlàm việc này liên tục theo yêu cầu để tạo ra ít nhất là 40 nháy. Tốc độ nháy N1\r\nđược xác định là một nửa số nháy trên một phút.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Do tần suất sử dụng bình thường và\r\nsự kết hợp của các đồng tiền nên số lượng nháy được lấy là một nửa số quan sát\r\nđược trong quá trình thử nghiệm.
\r\n\r\n7.3.5.3 Máy giải trí tự động có cơ cấu trả\r\ntiền thắng cuộc
\r\n\r\nCơ cấu cơ–điện lắp trong máy để giữ và trả\r\ntiền thắng cuộc khi có thể được ngắt khỏi hệ thống làm việc để cho phép chức\r\nnăng giải trí hoạt động độc lập.
\r\n\r\nChu kỳ giải trí được bắt đầu bằng cách đặt\r\nvào số lượng lớn nhất các đồng tiền kim loại có giá trị nhỏ nhất cần thiết để\r\nkhởi động máy. Lặp lại chu kỳ giải trí này liên tục theo yêu cầu để tạo ra ít\r\nnhất là 40 nháy. Tốc độ nháy N được xác định là một nửa số nháy trên một\r\nphút.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Do tần suất sử dụng bình thường và\r\nsự kết hợp của các đồng tiền nên số lượng nháy được lấy là một nửa số quan sát\r\nđược trong quá trình thử nghiệm.
\r\n\r\nTần số trung bình và giá trị của tiền trả\r\nthắng cuộc do nhà chế tạo cung cấp. Tốc độ nháy, N2, của cơ cấu giữ tiền\r\nvà trả tiền thắng cuộc được đánh giá bằng cách mô phỏng một lần thắng có giá\r\ntrị trung bình do nhà chế tạo cung cấp được làm tròn đến giá trị tiền trả sát\r\nnhất. Mô phỏng việc thắng cuộc này được lặp lại liên tục theo yêu cầu để tạo ra\r\nít nhất là 40 nháy. Từ đó xác định tốc độ nháy của cơ chế trả tiền thắng cuộc, N2.
\r\n\r\nĐể cho phép đối với tần suất trả tiền, số\r\nlượng chu kỳ giải trí dùng để xác định N1 được nhân với tần suất trả\r\ntiền trung bình. Số lần trả tiền trong một chu kỳ giải trí này được nhân với N2\r\nđể tạo ra tốc độ nháy của cơ chế trả tiền thắng cuộc hiệu lực, N3.
\r\n\r\nTốc độ nháy của máy là tổng của hai tốc độ\r\nnháy, nghĩa là N1 + N3.
\r\n\r\n7.3.5.4 Máy giải trí tự động không có cơ cấu\r\ntrả tiền thắng cuộc
\r\n\r\n7.3.5.4.1 Máy bắn đạn
\r\n\r\nMáy phải được làm việc với một người chơi\r\nthích hợp (người có ít nhất 30 phút kinh nghiệm làm việc với máy này hoặc các\r\nmáy tương tự). Sử dụng số lượng lớn nhất các đồng tiền kim loại có giá trị nhỏ\r\nnhất cần thiết để khởi động máy. Lặp lại chu kỳ làm việc này liên tục theo yêu\r\ncầu để tạo ra ít nhất là 40 nháy.
\r\n\r\n7.3.5.4.2 Máy có hình và tất cả các thiết bị\r\ntương tự khác
\r\n\r\nMáy này và các thiết bị phải làm việc phù hợp\r\nvới hướng dẫn sử dụng của nhà chế tạo. Chu kỳ làm việc phải là chương trình có\r\nđược sau khi đặt vào số lượng lớn nhất các đồng tiền kim loại có giá trị nhỏ\r\nnhất cần thiết để khởi động máy. Trong trường hợp máy có nhiều chương trình,\r\nthì phải chọn chương trình có tốc độ nháy lớn nhất. Độ dài chương trình cần nhỏ\r\nhơn 1 min, không được bắt đầu chương trình tiếp theo trong vòng một phút nghỉ\r\nkhởi động chương trình trước đó sao cho phản ánh được sử dụng bình thường. Thời\r\ngian nghỉ này phải nằm trong thời gian quan sát tối thiểu. Phải lặp lại chương\r\ntrình này liên tục theo yêu cầu để tạo ra ít nhất là 40 nháy.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Điều này sẽ được bỏ nếu các qui\r\nđịnh đối với máy có hình và các thiết bị tương tự được đề cập trong TCVN 7600\r\n(CISPR 13).
\r\n\r\n7.3.6 Đồ chơi điện và điện tử
\r\n\r\n7.3.6.1 Phân loại
\r\n\r\nVới mục đích của tiêu chuẩn này, đồ chơi được\r\nchia thành các loại.
\r\n\r\nMỗi loại sẽ có các yêu cầu riêng.
\r\n\r\nLoại A: đồ chơi dùng pin/acqui không có mạch\r\nđiện tử hoặc động cơ.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Ví dụ như đuốc điện dùng cho trẻ\r\nem.
\r\n\r\nĐồ chơi loại A được coi là phù hợp với các\r\nyêu cầu mà không cần thử nghiệm.
\r\n\r\nLoại B: đồ chơi dùng pin/acqui có pin/acqui lắp\r\nsẵn, không có khả năng đấu nối điện bên ngoài.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Ví dụ như đồ chơi nhẹ có nhạc, máy\r\ntính dạy học, đồ chơi có động cơ.
\r\n\r\nĐồ chơi loại B phải phù hợp với các giới hạn\r\nnêu trong:
\r\n\r\n– 4.1.2.2 (nhiễu bức xạ).
\r\n\r\nLoại C: đồ chơi dùng pin/acqui có các khối đi kèm\r\nđược, hoặc có thể, nối với nhau bằng dây điện.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Ví dụ như đồ chơi điều khiển\r\nbằng dây và máy điện thoại.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Ví dụ về các khối đi kèm là hộp\r\npin/acqui, khối điều khiển và tai nghe.
\r\n\r\nĐồ chơi loại C phải phù hợp với các giới hạn\r\ntừ 30 MHz đến 1 000 MHz.
\r\n\r\nLoại D: đồ chơi dùng biến áp và đồ chơi dùng\r\nhai nguồn không có mạch điện tử.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Ví dụ như đồ chơi có động cơ hoặc\r\ncó phần tử gia nhiệt như bàn xoay gốm bằng điện và bộ đường ray không có bộ\r\nđiều khiển điện tử.
\r\n\r\nĐồ chơi loại D phải phù hợp với các giới hạn\r\nnêu trong:
\r\n\r\n– 4.1.1 (điện áp đầu nối);
\r\n\r\n– 4.1.2.1 (công suất nhiễu) và 4.1.2.2 (nhiễu\r\nbức xạ);
\r\n\r\n– 4.2 (nhiễu không liên tục).
\r\n\r\nLoại E: đồ chơi dùng biến áp và đồ chơi dùng hai\r\nnguồn có mạch điện tử và các loại đồ chơi khác không thuộc các loại nêu trên và\r\nnằm trong phạm vi áp dụng của tiêu chuẩn này.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Ví dụ như máy tính dạy học, đàn\r\nóoc điện, bộ cờ và bộ đường ray có bộ phận điều khiển điện tử.
\r\n\r\nĐồ chơi loại E phải phù hợp với các giới hạn\r\nnêu trong:
\r\n\r\n– 4.1.1 (điện áp đầu nối);
\r\n\r\n– 4.1.2.2 (nhiễu bức xạ);
\r\n\r\n– 4.2 (nhiễu không liên tục).
\r\n\r\nĐối với đồ chơi chạy trên đường ray, có thể\r\nsử dụng phép đo công suất nhiễu theo 4.1.2 để thay cho phép đo nhiễu bức xạ.
\r\n\r\n7.3.6.2 áp dụng thử nghiệm
\r\n\r\n7.3.6.2.1 Phép đo điện áp nhiễu đầu nối
\r\n\r\nChỉ phải tiến hành phép đo điện áp nhiễu đầu\r\nnối ở phía nguồn lưới của máy biến áp, sử dụng mạng nguồn giả (xem 5.1.2).
\r\n\r\nChỉ phải tiến hành phép đo điện áp đầu nối\r\nbằng đầu dò điện áp (xem 5.1.3) tại các đầu nối với tải và cáp điều khiển dài\r\nhơn 2 m.
\r\n\r\n7.3.6.2.2 Phép đo công suất nhiễu
\r\n\r\nKhông áp dụng thử nghiệm này với cáp liên kết\r\nngắn hơn 60 cm.
\r\n\r\n7.3.6.2.3 Phép đo nhiễu bức xạ
\r\n\r\nPhải tiến hành các phép đo trên một bố trí\r\ncáp đại diện được ghi trong báo cáo thử nghiệm.
\r\n\r\nKhông áp dụng thử nghiệm với các đồ chơi\r\nkhông có động cơ hoặc mạch điện tử có tần số của đồng hồ thấp hơn 1 MHz.
\r\n\r\n7.3.6.3 Điều kiện làm việc
\r\n\r\nTrong quá trình thử nghiệm, đồ chơi được làm\r\nviệc trong điều kiện làm việc bình thường. Đồ chơi dùng biến áp được thử nghiệm\r\nvới biến áp được cấp cùng với đồ chơi. Nếu đồ chơi không được cung cấp máy biến\r\náp thì phải thử nghiệm với biến áp thích hợp.
\r\n\r\nĐồ chơi dùng hai nguồn có tần số đồng hồ lớn\r\nhơn 1 MHz được thử nghiệm với pin/acqui được lắp, khi được cấp nguồn bằng biến\r\náp dùng cho đồ chơi.
\r\n\r\nTrong trường hợp thiết bị lắp cùng (ví dụ như\r\ncuộn phim đồ chơi) được bán riêng để dùng với các thiết bị khác, thì thiết bị\r\nlắp cùng phải được thử nghiệm với ít nhất là một thiết bị chủ đại diện thích\r\nhợp do nhà chế tạo thiết bị lắp cùng lựa chọn, để kiểm tra sự phù hợp của thiết\r\nbị lắp cùng với tất cả các thiết bị mà nó được thiết kế để làm việc cùng. Thiết\r\nbị chủ là đại diện của thiết bị sản xuất hàng loạt và phải là loại điển hình.
\r\n\r\n7.3.6.3.1 Đồ chơi dùng điện chạy trên đường\r\nray
\r\n\r\nĐồ chơi dùng điện chạy trên đường ray bao gồm\r\nphần tử chuyển động, cơ cấu điều khiển và đường ray bán trọn gói.
\r\n\r\nĐối với thử nghiệm, đồ chơi phải được lắp\r\nghép phù hợp với hướng dẫn đi kèm. Bố trí của đường ray phải sao cho chiếm diện\r\ntích lớn nhất. Các linh kiện khác phải được bố trí như thể hiện trên Hình 7.
\r\n\r\nMỗi phần tử chuyển động phải được thử nghiệm\r\nriêng trong khi đang chạy trên đường ray. Tất cả các phần tử chuyển động thuộc\r\nbộ đó phải được thử nghiệm và đồ chơi cũng phải được thử nghiệm với tất
\r\n\r\ncả các phần tử chuyển động hoạt động đồng\r\nthời. Tất cả các phương tiện tự đẩy nằm trong đồ chơi phải hoạt động đồng thời còn\r\ncác phương tiện khác không được nằm trên đường ray. Đồ chơi được thử nghiệm ở\r\ncấu hình bất lợi nhất, các điều kiện này được đánh giá cho từng thử nghiệm.
\r\n\r\nNếu đồ chơi chạy trên đường ray có thành phần\r\nchuyển động, cơ cấu điều khiển và đường ray giống nhau nhưng chỉ khác biệt về\r\nsố lượng phần tử chuyển động thì chỉ cần tiến hành thử nghiệm trên đồ chơi có số\r\nlượng lớn nhất phần tử chuyển động trong một bộ. Nếu đồ chơi này phù hợp với\r\ncác yêu cầu thì các đồ chơi kia cũng được coi là phù hợp với yêu cầu mà không\r\ncần thử nghiệm thêm.
\r\n\r\nCác thành phần đơn lẻ của một đồ chơi chứng\r\ntỏ phù hợp với các yêu cầu như một phần của đồ chơi thì không cần phải thử\r\nnghiệm thêm ngay cả khi được bán riêng.
\r\n\r\nCác phần tử chuyển động riêng, không được\r\ncông nhận là một phần của đồ chơi, phải được thử nghiệm trên một đường ray hình\r\nô van có kích thước 2 m x 1 m. Đường ray, dây và cơ cấu điều khiển phải do nhà\r\nchế tạo phần tử chuyển động riêng lẻ cung cấp. Nếu các phụ kiện này không được\r\ncung cấp thì phải tiến hành thử nghiệm với các phụ kiện được coi là thích hợp\r\ncủa tổ chức thử nghiệm.
\r\n\r\n7.3.6.3.2 Bộ thực nghiệm
\r\n\r\nMột số ít các bố trí thực nghiệm do nhà chế\r\ntạo qui định cho mục đích sử dụng thông thường phải chịu các thử nghiệm EMC.\r\nNhà chế tạo thực hiện việc lựa chọn từ những loại có khả năng can nhiễu cao\r\nnhất.
\r\n\r\n7.3.7 Thiết bị hỗn hợp
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các giới hạn trong dải tần từ 30\r\nMHz đến 1 000 MHz không áp dụng được cho các thiết bị nều trong 7.3.7.1 đến\r\n7.3.7.3, vì chỉ gây ra nhiễu không liên tục (xem 4.2.1).
\r\n\r\n7.3.7.1 Chuyển mạch thời gian không lắp trong\r\nthiết bị
\r\n\r\nChuyển mạch được điều chỉnh đến giá trị n2\r\n(số thao tác đóng cắt – xem 7.4.2.3) lớn nhất. Dòng điện tải phải bằng 0,1 lần\r\ngiá trị danh định lớn nhất, và nếu không có qui định nào khác của nhà chế tạo\r\nthì tải phải bao gồm cả bóng đèn nung sáng.
\r\n\r\nNếu thỏa mãn các điều kiện “đóng cắt tức\r\nthời” trong 4.2.3.3 thì không có giới hạn về biên độ của nháy tạo ra.
\r\n\r\nĐối với chuyển mạch có thao tác “đóng” bằng\r\ntay và “cắt” tự động, thời gian “đóng” trung bình (t1 giây) phải\r\nđược xác định từ ba thao tác liên tiếp trong khi chuyển mạch được điều chỉnh\r\nđến giá trị n2 lớn nhất. Phải cho phép khoảng thời gian nghỉ là 30\r\ns. Thời gian cho một chu kỳ hoàn chỉnh là (t1 + 30) s,
\r\n\r\ndo đó tốc độ nháy N = 120/(t1 + 30).
\r\n\r\n7.3.7.2 Khối cấp nguồn cho hàng rào điện
\r\n\r\nKhi đo điện áp nhiễu tại các đầu nối hàng rào\r\ncủa nguồn cấp điện cho hàng rào điện, dây hàng rào phải được mô phỏng bằng một\r\nmạch RC mắc nối tiếp gồm một tụ điện 10 nF (điện áp đột biến ít nhất bằng với\r\nđiện áp ra không tải của nguồn cấp điện cho hàng rào điện) và một điện trở 250 Ω\r\n(50 Ω mắc song song với 50 mH\r\nkết hợp trong mạng nguồn giả V cung cấp cân bằng cho điện trở tải 300 Ω yêu\r\ncầu) nối như thể hiện trên Hình 6.
\r\n\r\nGiới hạn đối với khối cấp nguồn cho hàng rào\r\nđiện áp dụng cho các đầu nối nguồn lưới và đầu ra của khối nguồn. Phải cộng\r\nthêm hệ số hiệu chỉnh là 16 dB vào giá trị đo được tại các đầu ra theo phân áp do\r\nviệc sử dụng mạch tương đương của hàng rào là một điện trở 250 Ω mắc nối tiếp\r\nvới trở kháng 50 Ω của mạng nguồn giả V (xem thêm điểm 5 trong phần giải thích\r\ncủa Hình 6).
\r\n\r\nTrở kháng rò của dây hàng rào được đại diện\r\nbằng một điện trở 500 Ω mắc song song với mạch nối tiếp.
\r\n\r\nKhi đo, thiết bị phải được làm việc ở vị trí\r\nthông thường với góc nghiêng lớn nhất là 15o so với vị trí thẳng đứng.
\r\n\r\nBộ điều khiển tiếp cận được mà không dùng\r\ndụng cụ phải được đặt ở vị trí có nhiễu lớn nhất.
\r\n\r\nHàng rào điện thiết kế để làm việc với điện\r\nxoay chiều hoặc một chiều phải được thử nghiệm với cả hai loại nguồn điện.
\r\n\r\nĐầu nối đất của mạch điện hàng rào phải được\r\nnối với đầu nối đất của mạng nguồn giả V. Nếu các đầu nối của mạch điện hàng\r\nrào không được đánh dấu rõ ràng thì chúng phải được nối đất lần lượt.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Để tránh làm hỏng đầu vào r.f của\r\nmáy thu đo do các xung năng lượng cao của hàng rào điện, có thể cần đặt một bộ\r\nsuy giảm trước đầu vào r.f.
\r\n\r\n7.3.7.3 Bộ đánh lửa cho bếp ga dùng mạch điện\r\ntử
\r\n\r\nNhiễu do một tia lửa đơn được tác động bằng\r\ntay lên bộ đánh lửa cho bếp ga dùng mạch điện tử yêu cầu, chỉ hoạt động khi\r\ncông tắc dùng cho mục đích thao tác nối hoặc ngắt nguồn lưới tác động, không được\r\nxét đến theo 4.2.3.1 (ví dụ như nồi hơi gia nhiệt trung tâm và lò sưởi đốt bằng\r\nkhí thì được loại trừ còn bếp thì không).
\r\n\r\nCác thiết bị khác có bộ đánh lửa cho bếp ga\r\ndùng mạch điện tử phải được thử nghiệm khi không cấp khí đốt cho thiết bị như\r\nsau:
\r\n\r\n7.3.7.3.1 Tia lửa đơn trên bộ đánh lửa yêu\r\ncầu
\r\n\r\nXác định xem nhiễu là liên tục hay không liên\r\ntục như sau:
\r\n\r\nTạo 10 tia lửa đơn cách nhau ít nhất là 2 s\r\ngiữa mỗi lần đánh lửa. Nếu có nháy vượt quá 200 ms thì áp dụng giới hạn nhiễu\r\nliên tục của Bảng 1 và Bảng 2. Khi thỏa mãn các điều kiện về khoảng thời gian\r\nnháy trong 4.2.3.3 “đóng cắt tức thời”, giả định rằng tốc độ nháy không quá năm\r\nvà không có giới hạn về biên độ của nháy tạo ra.
\r\n\r\nNếu không thì phải đối chiếu giới hạn nháy Lq\r\nnhư trong 4.2.2.2, sử dụng tốc độ nháy thực nghiệm N = 2. Tốc độ nháy này là\r\ngiá trị thực tế giả định đưa ra giới hạn nháy Lq cao hơn giới hạn\r\nnhiễu liên tục L là 24 dB.
\r\n\r\nBộ đánh lửa phải được thử nghiệm với 40 tia\r\nlửa cách nhau ít nhất là 2 s giữa mỗi lần đánh lửa, áp dụng giới hạn nháy Lq tính\r\nđược và đánh giá bằng phương pháp phần tư (xem 7.4.2.6).
\r\n\r\n7.3.7.3.2 Bộ đánh lửa lặp lại
\r\n\r\nXác định xem nhiễu là liên tục hay không liên\r\ntục như sau:
\r\n\r\nThao tác bộ đánh lửa để tạo ra 10 tia lửa.
\r\n\r\nNếu
\r\n\r\na) có nhiễu vượt quá 200 ms, hoặc
\r\n\r\nb) nhiễu không tách biệt với nhiễu hoặc nháy\r\ntiếp theo ít nhất là 200 ms thì áp dụng giới hạn nhiễu liên tục trong Bảng 1 và\r\nBảng 2.
\r\n\r\nKhi đo nhiễu liên tục, thiết bị đánh lửa phải\r\nở vị trí đóng trong toàn bộ thử nghiệm. Phải đặt một tải điện trở 2 kΩ ngang\r\nqua tuyến phóng điện.
\r\n\r\nNếu
\r\n\r\ntất cả các nháy ngắn hơn 10 ms thì giả định\r\nlà tốc độ nháy N không quá năm và theo 4.2.3.3, không có giới hạn về\r\nbiên độ của nháy tạo ra.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Nếu một trong 10 nháy có khoảng\r\nthời gian dài hơn 10 ms nhưng ngắn hơn 20 ms đối với ứng dụng ngoại lệ trong\r\n4.2.3.3 thì phải đánh giá khoảng thời gian của ít nhất 40 nháy.
\r\n\r\nNếu không thể áp dụng ngoại lệ trong 4.2.3.3\r\nthì phải tính giới hạn nháy Lq như trong 4.2.2.2 sử dụng tốc độ thực\r\nnghiệm N = 2. Tốc độ nháy này là giá trị thực tiễn giả định đưa ra giới\r\nhạn nháy Lq cao hơn giới hạn nhiễu liên tục L là 24 dB.
\r\n\r\nBộ đánh lửa phải được thử nghiệm với 40 tia\r\nlửa, áp dụng giới hạn nháy Lq tính được và đánh giá bằng phương pháp\r\nphần tư (xem 7.4.2.6).
\r\n\r\n7.3.7.4 Máy diệt côn trùng: Phải đặt một tải\r\nđiện trở 2 kΩ qua tuyến phóng điện.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Thông thường chỉ quan sát được\r\nnhiễu liên tục.
\r\n\r\n7.3.7.5 Thiết bị bức xạ dùng để chăm sóc con\r\nngười là thiết bị có bóng đèn phóng điện trong chất khí, ví dụ dùng cho mục\r\nđích chữa bệnh như bóng đèn tia cực tím và ôzôn, xem TCVN 7186 (CISPR 15).
\r\n\r\n7.3.7.6 Máy làm sạch không khí tĩnh điện phải\r\nlàm việc trong điều kiện làm việc bình thường, xung quanh có đủ lượng không\r\nkhí.
\r\n\r\n7.3.7.7 Bộ nạp pin/acqui
\r\n\r\nBộ nạp pin/acqui không lắp trong thiết bị\r\nkhác phải được đo theo cách tương tự như 5.2.4 với các đầu nối nguồn lưới nối\r\ntới mạng nguồn giả V.
\r\n\r\nCác đầu nối tải phải được nối với điện trở\r\ntải biến đổi được thiết kế để đảm bảo rằng có thể đạt được dòng điện và/hoặc điện\r\náp qui định lớn nhất của thiết bị cần thử nghiệm. Xem thêm 4.1.1.2. Trong\r\ntrường hợp không thể tiếp cận các đầu nối tải trong khi nạp tải thì không cần\r\nthực hiện phép đo tại các đầu nối tải.
\r\n\r\nKhi yêu cầu pin/acqui được nạp đầy để hiệu\r\nchỉnh thiết bị, pin/acqui phải được nối song song với tải biến đổi.
\r\n\r\nBộ nạp pin/acqui không làm việc theo thiết kế\r\nkhi được nối với tải điện trở hoặc pin/acqui được nạp đầy phải được thử nghiệm\r\nsau khi nối với pin/acqui được nạp một phần.
\r\n\r\nPhải thay đổi tải cho đến khi đạt được giá\r\ntrị lớn nhất và nhỏ nhất của điện áp hoặc dòng điện cần kiểm soát; mức nhiễu\r\nlớn nhất tại đầu vào và tại các đầu nối tải phải được ghi lại.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các đầu nối được nối với pin/acqui\r\nđược coi là đầu nối bổ sung; áp dụng giới hạn ở cột 4 và 5 của Bảng 1.
\r\n\r\n7.3.7.8 Bộ chỉnh lưu
\r\n\r\nBộ chỉnh lưu không lắp trong thiết bị khác\r\nphải được đo theo cách tương tự như 5.2.4 với các đầu nối nguồn nối tới mạng\r\nnguồn giả V và các đầu nối tải được nối với điện trở tải biến đổi được thiết kế\r\nđể đảm bảo rằng có thể đạt được dòng điện và/hoặc điện áp lớn nhất qui định của\r\nthiết bị cần thử nghiệm.
\r\n\r\nPhải thay đổi tải cho đến khi đạt được giá\r\ntrị lớn nhất và nhỏ nhất của điện áp hoặc dòng điện cần kiểm soát; mức nhiễu\r\nlớn nhất tại đầu vào và tại các đầu nối tải phải được ghi lại.
\r\n\r\n7.3.7.9 Bộ chuyển đổi điện
\r\n\r\nBộ chuyển đổi điện không lắp trong thiết bị\r\nkhác có thể nối với nguồn lưới phải được đo theo cách tương tự như 5.2.4 với\r\ncác đầu nối nguồn lưới nối tới mạng nguồn giả V và các đầu nối tải được nối với\r\ntải biến đổi. Nếu không có qui định nào khác của nhà chế tạo thì phải sử dụng\r\ntải điện trở.
\r\n\r\nPhải thay đổi tải cho đến khi đạt được giá\r\ntrị lớn nhất và nhỏ nhất của điện áp hoặc dòng điện cần kiểm soát; mức nhiễu\r\nlớn nhất tại đầu vào và tại các đầu nối tải phải được ghi lại.
\r\n\r\nTrong trường hợp bộ chuyển đổi hoạt động bằng\r\npin/acqui, đầu nối nguồn cần được nối trực tiếp với pin/acqui và điện áp nhiễu\r\ntại phía pin/acqui được đo như qui định trong 7.2.2 bằng đầu dò điện áp như mô\r\ntả trong 5.1.3, các giới hạn nêu trong 4.1.1.4, đoạn cuối.
\r\n\r\n7.3.7.10 Thiết bị nâng hạ (tời điện)
\r\n\r\nThiết bị được làm việc gián đoạn không tải.
\r\n\r\nTốc độ nháy N phải được xác định trong 18 chu\r\nkỳ làm việc một giờ; mỗi chu kỳ phải bao gồm:
\r\n\r\na) trên tời chỉ có một tốc độ làm việc: nâng;\r\ntạm dừng; hạ; tạm dừng;
\r\n\r\nb) trên tời có hai tốc độ làm việc với cả hai\r\nchu kỳ sau, luân phiên nhau:
\r\n\r\nChu kỳ 1: nâng nhẹ (tốc độ chậm); nâng (đủ\r\ntốc độ); nâng nhẹ; tạm dừng; hạ nhẹ; hạ (đủ tốc độ); hạ nhẹ; tạm dừng;
\r\n\r\nChu kỳ 2: nâng nhẹ; tạm dừng; hạ nhẹ; tạm\r\ndừng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Để rút ngắn thời gian thử nghiệm,\r\ncó thể tăng tốc các chu kỳ nhưng tốc độ nháy được tính trên cơ sở 18 chu kỳ một\r\ngiờ; cần chú ý không làm hỏng động cơ do vượt quá chu kỳ làm việc.
\r\n\r\nĐối với cơ cấu truyền động kéo, phải thực\r\nhiện thử nghiệm tương tự.
\r\n\r\nViệc nâng và kéo phải được đo và đánh giá\r\nriêng rẽ.
\r\n\r\n\r\n\r\n7.4.1 Nhiễu liên tục
\r\n\r\n7.4.1.1 Quan sát số đọc trên máy thu đo trong\r\nkhoảng 15 s đối với mỗi phép đo; phải ghi lại số đọc lớn nhất với ngoại lệ là\r\ntất cả các đỉnh nhọn biệt lập phải được bỏ qua.
\r\n\r\n7.4.1.2 Nếu mức nhiễu chung không ổn định mà\r\nthể hiện sự tăng hoặc giảm liên tục quá 2 dB trong khoảng thời gian 15 s thì\r\nphải thực hiện phép đo nhiễu theo các điều kiện sử dụng bình thường của thiết bị\r\nnhư sau:
\r\n\r\na) nếu thiết bị là loại có thể đóng hoặc cắt\r\nthường xuyên, ví dụ như khoan điện hoặc động cơ của máy khâu, thì tại từng tần\r\nsố đo phải đóng điện cho thiết bị ngay trước mỗi phép đo và cắt điện ngay sau\r\nmỗi phép đo; mức lớn nhất thu được trong phút đầu tiên ở từng tần số đo phải\r\nđược ghi lại;
\r\n\r\nb) nếu thiết bị là loại khi sử dụng thường\r\nhoạt động trong khoảng thời gian dài hơn, ví dụ như máy sấy tóc, thì phải duy\r\ntrì đóng điện cho thiết bị trong khoảng thời gian hoàn thành phép đo và tại\r\ntừng tần số đo chỉ phải ghi lại mức nhiễu sau khi thu được số đọc ổn định (theo\r\nqui định của 7.4.1.1).
\r\n\r\n7.4.1.3 Giới hạn điện áp nhiễu áp dụng trong\r\ntoàn bộ dải tần từ 148,5 kHz đến 30 MHz và do đó, phải đánh giá các đặc tính\r\nnhiễu trong toàn bộ dải tần này.
\r\n\r\nPhải tiến hành khảo sát hoặc quét ban đầu\r\ntoàn bộ dải tần. Trong trường hợp phép đo với bộ tách sóng tựa đỉnh, ít nhất\r\nphải đưa ra giá trị ấn định tại các tần số dưới đây và ở tất cả các tần số mà\r\ntại đó có giá trị lớn nhất:
\r\n\r\n160 kHz; 240 kHz; 550 kHz; 1 MHz; 1,4 MHz; 2\r\nMHz; 3,5 MHz; 6 MHz; 10 MHz; 22 MHz; 30 MHz.
\r\n\r\nCác tần số này có dung sai là ± 10 %.
\r\n\r\n7.4.1.4 Giới hạn công suất nhiễu áp dụng\r\ntrong toàn bộ dải tần từ 30 MHz đến 300 MHz và do đó, phải đánh giá các đặc\r\ntính nhiễu trong toàn bộ dải tần này.
\r\n\r\nPhải tiến hành khảo sát hoặc quét ban đầu\r\ntoàn bộ dải tần. Trong trường hợp phép đo với bộ tách sóng tựa đỉnh, ít nhất\r\nphải đưa ra giá trị ấn định tại các tần số dưới đây và tại tất cả các tần số\r\ntại đó có giá trị lớn nhất:
\r\n\r\n30 MHz; 45 MHz; 65 MHz; 90 MHz; 150 MHz; 180\r\nMHz; 220 MHz; 300 MHz. Các tần số này có dung sai là ± 5 MHz.
\r\n\r\n7.4.1.5 Nếu trong dải tần từ 30 MHz đến 300\r\nMHz, phép đo được thực hiện trên một thiết bị đơn lẻ thì cần lặp lại các phép\r\nđo trên ít nhất là một tần số trong vùng lân cận của từng tần số dưới đây:
\r\n\r\n45 MHz, 90 MHz, 220 MHz.
\r\n\r\nNếu chênh lệch quan sát được giữa các mức ở\r\ntần số tương ứng trong quá trình đo thứ nhất và thứ hai là 2 dB hoặc ít hơn thì\r\ngiữ lại các kết quả đo ở lần đầu. Nếu chênh lệch này lớn hơn 2 dB thì phải lặp\r\nlại các phép đo của phổ hoàn chỉnh và phải lấy mức lớn nhất của toàn bộ các\r\nphép đo tại từng tần số.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đối với các thử nghiệm trong quá\r\ntrình sản xuất, cho phép giới hạn thêm ở tần số tới hạn liên quan.
\r\n\r\n7.4.1.6 Giới hạn phát bức xạ áp dụng trên\r\ntoàn bộ dải tần từ 30 MHz đến 1 000 MHz.
\r\n\r\n7.4.1.7 Trong trường hợp phép đo dùng bộ tách\r\nsóng trung bình đối với nhiễu gây ra do cơ cấu điện tử, như bộ vi xử lý, có thể\r\nxuất hiện các vạch phổ cách ly, tạo bởi tần số cơ bản và các hài bậc cao hơn\r\ncủa nguồn nhiễu.
\r\n\r\nÍt nhất phải đưa ra giá trị ấn định với bộ\r\ntách sóng trung bình ở tất cả các vạch phổ cách ly.
\r\n\r\n7.4.1.8 Khi thiết bị chỉ chứa động cơ cổ góp\r\nlà nguồn nhiễu thì không cần tiến hành phép đo với bộ tách sóng trung bình.
\r\n\r\n7.4.2 Nhiễu không liên tục
\r\n\r\n7.4.2.1 Thời gian quan sát T nhỏ nhất thu\r\nđược ở cả hai tần số đo (xem 7.4.2.2) theo cách sau
\r\n\r\nĐối với thiết bị không tự động dừng, thời\r\ngian ngắn hơn:
\r\n\r\n1) thời gian cho 40 nháy, hoặc, ở những chỗ\r\nliên quan, 40 thao tác đóng cắt, hoặc
\r\n\r\n2) 120 min.
\r\n\r\nĐối với thiết bị tự động dừng, khoảng thời\r\ngian là số chương trình hoàn chỉnh ít nhất cần thiết để tạo ra 40 nháy hoặc, ở\r\nnhững chỗ liên quan, 40 thao tác đóng cắt. Nếu sau khi bắt đầu thử nghiệm 120\r\nmin mà chưa tạo ra được 40 nháy thì dừng thử nghiệm ở cuối chương trình đang\r\nchạy.
\r\n\r\nKhoảng thời gian từ khi kết thúc một chương\r\ntrình đến khi bắt đầu chương trình tiếp theo không nằm trong thời gian quan sát\r\ntối thiểu, ngoại trừ đối với các thiết bị cấm khởi động lại ngay. Đối với các\r\nthiết bị này, thời gian ngắn nhất yêu cầu để khởi động lại chương trình phải\r\nbao gồm trong thời gian quan sát tối thiểu.
\r\n\r\n7.4.2.2 Tốc độ nháy N phải được xác định\r\ntrong các điều kiện làm việc qui định ở 7.2 và 7.3 hoặc, khi không qui định, ở\r\nđiều kiện khó khăn nhất của sử dụng điển hình (tốc độ nháy lớn nhất) ở 150 kHz\r\nđối với dải tần từ 148,5 kHz đến 500 kHz và ở 500 kHz đối với dải tần từ 500\r\nkHz đến 30 MHz.
\r\n\r\nBộ suy giảm của máy thu được đặt sao cho tín\r\nhiệu đầu vào có biên độ bằng với giới hạn L liên quan đối với nhiễu liên tục\r\ntạo ra độ lệch giữa thang trên đồng hồ đo.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Xem thêm chi tiết trong trong Điều\r\n10 của CISPR 16-1-1.
\r\n\r\nTrong trường hợp đóng cắt tức thời (xem\r\n4.2.3.3), chỉ phải xác định độ dài xung ở 500 kHz.
\r\n\r\n7.4.2.3 Tốc độ nháy N thu được theo cách sau:
\r\n\r\nNói chung, N là số lượng nháy trên một phút\r\nxác định từ công thức N = n1/T, n1 là số lượng nháy trong\r\nkhoảng thời gian quan sát T phút.
\r\n\r\nĐối với các thiết bị nhất định (xem Phụ lục\r\nA), tốc độ nháy N được xác định từ công thức N = n2 x f/T trong đó n2\r\nlà số thao tác đóng cắt (xem 3.3) trong thời gian quan sát T và f là hệ số nêu\r\ntrong Phụ lục A, Bảng A.2.
\r\n\r\n7.4.2.4 Giới hạn nháy Lq liên quan\r\nđối với nhiễu không liên tục được xác định theo công thức nêu trong 4.2.2.2.
\r\n\r\n7.4.2.5 Phải thực hiện phép đo nhiễu do các\r\nthao tác đóng cắt sinh ra theo cùng một chương trình như đã chọn để xác định\r\ntốc độ nháy N tại các tần số giới hạn dưới đây:
\r\n\r\n150 kHz; 500 kHz; 1,4 MHz và 30 MHz.
\r\n\r\n7.4.2.6 Thiết bị được đánh giá sự phù hợp với\r\ngiới hạn Lq cao hơn theo phương pháp phần tư, thiết bị được thử\r\nnghiệm trong thời gian ít nhất là bằng thời gian quan sát T nhỏ nhất.
\r\n\r\nNếu tốc độ nháy N được xác định từ số lượng\r\nnháy thì thiết bị cần thử nghiệm phải được coi là phù hợp với giới hạn nếu\r\nkhông quá một phần tư số nháy ghi được trong thời gian quan sát T vượt quá giới\r\nhạn nháy Lq.
\r\n\r\nNếu tốc độ nháy N được xác định từ số thao\r\ntác đóng cắt thì thiết bị cần thử nghiệm phải được coi là phù hợp với giới hạn\r\nnếu không quá một phần tư số thao tác đóng cắt đếm được trong thời gian quan\r\nsát T tạo ra các nháy vượt quá giới hạn nháy Lq.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Ví dụ về sử dụng phương pháp\r\nphần tư được nêu trong Phụ lục B.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Xem hướng dẫn về phép đo nhiễu\r\nkhông liên tục trong Phụ lục C.
\r\n\r\n8 Giải thích giới hạn\r\nnhiễu rađiô CISPR
\r\n\r\n8.1 Ý nghĩa của giới\r\nhạn CISPR
\r\n\r\n8.1.1 Giới hạn CISPR là giới hạn được khuyến cáo\r\ncho các cơ quan chức năng nhà nước để đưa vào tiêu chuẩn quốc gia, qui định\r\npháp lý liên quan và các qui định kỹ thuật chính thức. Khuyến cáo các tổ chức\r\nquốc tế sử dụng các giới hạn này.
\r\n\r\n8.1.2 Ý nghĩa của các giới hạn đối với thiết bị\r\nđược chấp nhận về kiểu phải dựa trên cơ sở thống kê ít nhất 80 % thiết bị sản\r\nxuất hàng loạt phù hợp với các giới hạn với độ tin cậy ít nhất là 80 %.
\r\n\r\nTrong trường hợp nhiễu không liên tục, khi áp\r\ndụng qui trình rút ngắn mô tả trong 8.2.2.3 thì không đảm bảo sự phù hợp với\r\ngiới hạn dựa trên cơ sở 80 % – 80 %.
\r\n\r\n\r\n\r\nPhải thực hiện các thử nghiệm điển hình:
\r\n\r\n8.2.1 Đối với thiết bị phát ra nhiễu liên\r\ntục:
\r\n\r\n8.2.1.1 Hoặc là thực hiện thử nghiệm trên một\r\nmẫu thiết bị thuộc kiểu, sử dụng phương pháp đánh giá thống kê, phù hợp với\r\n8.3.
\r\n\r\n8.2.1.2 Hoặc là, để đơn giản, chỉ thực hiện\r\nthử nghiệm trên một thiết bị (xem 8.2.1.3).
\r\n\r\n8.2.1.3 Đôi khi, cần thực hiện các thử nghiệm\r\ntiếp theo trên các thiết bị được lấy ngẫu nhiên trong sản xuất, đặc biệt trong\r\ntrường hợp nêu ở 8.2.1.2.
\r\n\r\n8.2.2 Đối với thiết bị phát ra nhiễu không\r\nliên tục:
\r\n\r\n8.2.2.1 Chỉ thực hiện thử nghiệm trên một\r\nthiết bị.
\r\n\r\n8.2.2.2 Đôi khi, cần thực hiện các thử nghiệm\r\ntiếp theo trên thiết bị được lấy ngẫu nhiên trong sản xuất.
\r\n\r\n8.2.2.3 Trong trường hợp có tranh cãi liên\r\nquan đến thử nghiệm chấp nhận kiểu, áp dụng qui trình rút ngắn dưới đây:
\r\n\r\nNếu thiết bị đầu tiên được đo và không đạt\r\nthì phải đo thêm ba thiết bị ở cùng tần số hoặc các tần số mà thiết bị đầu tiên\r\nkhông đạt.
\r\n\r\nBa thiết bị bổ sung được đánh giá theo các\r\nyêu cầu tương tự như áp dụng với thiết bị đầu tiên.
\r\n\r\nNếu cả ba thiết bị bổ sung phù hợp với các\r\nyêu cầu liên quan thì kiểu đó được chấp nhận.
\r\n\r\nNếu một hoặc nhiều thiết bị bổ sung không phù\r\nhợp thì kiểu đó bị loại.
\r\n\r\n8.3 Sự phù hợp với\r\ncác giới hạn dành cho thiết bị sản xuất qui mô lớn
\r\n\r\nPhải thực hiện việc đánh giá thống kê sự phù\r\nhợp với các giới hạn theo một trong ba thử nghiệm mô tả dưới đây hoặc theo thử\r\nnghiệm khác đảm bảo sự phù hợp với các yêu cầu của 8.1.2 nêu trên.
\r\n\r\nThử nghiệm theo 8.3.1 hoặc 8.3.2 cần được\r\nthực hiện trên mẫu có không ít hơn 5 hạng mục về kiểu, nhưng nếu, trong trường\r\nhợp ngoại lệ, không có sẵn 5 hạng mục thì sau đó phải sử dụng mẫu có 3 hoặc 4\r\nhạng mục về kiểu.
\r\n\r\nCác thử nghiệm theo 8.3.3 cần được thực hiện\r\ntrên mẫu với không ít hơn 7 hạng mục.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Điều này được khuyến cáo để bắt\r\nđầu đánh giá theo phương pháp được mô tả trong 8.3.1 và chỉ trong trường hợp\r\nthiết bị không qua được thử nghiệm để tiếp tục theo các phương pháp mở rộng hơn\r\nnhư mô tả trong 8.3.2 và 8.3.3.
\r\n\r\n8.3.1 Thử nghiệm dựa trên lượng dư chung về\r\ngiới hạn
\r\n\r\nSự phù hợp được đưa ra khi các giá trị đo\r\nđược từ tất cả các hạng mục của mẫu, nằm trong giới hạn và lượng dư về giới hạn\r\nkhông hẹp hơn lượng dư chung, nêu trong Bảng 4 dưới đây.
\r\n\r\nBảng 4 – Lượng dư\r\nchung về giới hạn dành cho việc đánh giá thống kê
\r\n\r\n\r\n Cỡ mẫu (n) \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n
\r\n Lượng dư chung về giới hạn (dB) \r\n | \r\n \r\n 3,8 \r\n | \r\n \r\n 2,5 \r\n | \r\n \r\n 1,5 \r\n | \r\n \r\n 0,7 \r\n | \r\n
Phương pháp này không được dùng để xem xét\r\nsản phẩm không phù hợp.
\r\n\r\nChú thích: Phương pháp mới đưa vào điều 8.3\r\nđược dựa trên CISPR 16-4-3.
\r\n\r\nĐược cho là phù hợp, khi
\r\n\r\nxmax + kE\r\n< L
trong đó
\r\n\r\nxmax là giá trị cao nhất (xấu hơn)\r\ncủa tất cả các hạng mục trong mẫu;
\r\n\r\nkE là hệ số trong bảng dưới đây,\r\nphụ thuộc vào cỡ mẫu;
\r\n\r\n là giá trị bảo\r\ntoàn đối với độ lệch chuẩn trong nhóm sản phẩm;
L là giới hạn.
\r\n\r\n\r\n Cỡ mẫu (n) \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n
\r\n Hệ số kE \r\n | \r\n \r\n 0,63 \r\n | \r\n \r\n 0,41 \r\n | \r\n \r\n 0,24 \r\n | \r\n \r\n 0,12 \r\n | \r\n
CISPR 16-4-3 khuyến cáo giá trị = 0,6 dB đối với cả điện áp đầu nối và\r\ncông suất nhiễu. Đối với nhiễu bức xạ, giá trị
đo\r\nđược từ các thiết bị thuộc phạm vi áp dụng của tiêu chuẩn này được giả thiết là\r\nnhư nhau. Giá trị đối với lượng dư chung về giới hạn trong Bảng 4 ở trên là\r\nphép tính nhân đơn giản của 0,6 dB với hệ số kE. Trong Bảng 4, giá\r\ntrị chỉ được đưa ra đối với cỡ mẫu đến n=6 vì, với n=7 hoặc cao hơn thì có thể\r\náp dụng phương pháp cho trong 8.3.3., trong đó sử dụng phân bố nhị thức không\r\ncó lượng dư bổ sung.
8.3.2 Thử nghiệm dựa trên sự phân bố t không\r\ntập trung
\r\n\r\nĐánh giá sự phù hợp từ công thức sau:
\r\n\r\nTrong đó
\r\n\r\n trung bình số học\r\ncủa các giá trị xn của n hạng mục trong mẫu;
k là hệ số, rút ra từ bảng phân số t không\r\ntập trung, đảm bảo với độ tin cậy 80 % rằng 80 % hoặc lớn hơn của kiểu là thấp\r\nhơn giới hạn này; giá trị của k phụ thuộc vào cỡ mẫu n và được nêu trong Bảng 5\r\ndưới đây.
\r\n\r\nBảng 5 – Hệ số K để\r\nứng dụng sự phân bố t không tập trung
\r\n\r\n\r\n n \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 7 \r\n | \r\n \r\n 8 \r\n | \r\n \r\n 9 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 11 \r\n | \r\n \r\n 12 \r\n | \r\n
\r\n k \r\n | \r\n \r\n 2,04 \r\n | \r\n \r\n 1,69 \r\n | \r\n \r\n 1,52 \r\n | \r\n \r\n 1,42 \r\n | \r\n \r\n 1,35 \r\n | \r\n \r\n 1,3 \r\n | \r\n \r\n 1,27 \r\n | \r\n \r\n 1,24 \r\n | \r\n \r\n 1,21 \r\n | \r\n \r\n 1,2 \r\n | \r\n
Trong đó
\r\n\r\n là kết quả của
;
Sn là độ lệch chuẩn của mẫu;
\r\n\r\nxn được xác định như sau: đối với\r\ntừng dải tần xác định, độ chênh lệch giữa giá trị đo được và giới hạn phải được\r\nxác định. Độ chênh lệch là âm khi giá trị đo được thấp hơn giới hạn và là dương\r\nkhi giá trị đo được cao hơn giới hạn. Đối với mẫu riêng thứ n, xn là\r\ngiá trị chênh lệch tại tần số mà ở đó thể hiện đường cong chênh lệch lớn nhất\r\ncủa nó.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Nếu tất cả giá trị đo được đều\r\nthấp hơn giới hạn, xn = khoảng cách ngắn nhấtếuo với giới hạn. Nếu\r\nmột số giá trị đo được cao hơn giới hạn thì xn = giá trị cao nhất mà\r\nnhờ đó giới hạn bị vượt quá.
\r\n\r\nPhải thực hiện việc đánh giá thống kê riêng\r\nbiệt cho các dải tần sau đây:
\r\n\r\nĐiện áp đầu nối:
\r\n\r\na) 150 kHz – 500 kHz
\r\n\r\nb) 500 kHz – 5 MHz
\r\n\r\nc) 5 MHz – 30 MHz
\r\n\r\nCông suất nhiễu:
\r\n\r\na) 30 MHz – 100 MHz
\r\n\r\nb) 100 MHz – 200 MHz
\r\n\r\nc) 200 MHZ – 300 MHz
\r\n\r\nNhiễu bức xạ:
\r\n\r\na) 30 MHz – 230 MHz
\r\n\r\nb) 230 MHz – 500 MHz
\r\n\r\nc) 500 MHz – 1 000\r\nMHz
\r\n\r\nCác đại lượng xn, và\r\nSn được biểu thị theo thang logarit (dB(V) hoặc dB(pW) hoặc dB(V/m).
Nếu tất các các giá trị đo được nằm trong\r\ngiới hạn và thử nghiệm chỉ không đạt do độ lệch chuẩn cao thì phải tìm ra độ\r\nlệch nào không điều chỉnh được do xn lớn nhất tại ranh giới giữa hai\r\ndải phụ tần số. Trong trường hợp này, việc đánh giá phải được thực hiện theo\r\n8.3.3.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Hình vẽ ở cuối chú thích này minh\r\nhoạ cho các cản trở có thể gặp phải nếu nhiễu lớn nhất đo được xuất hiện ở gần\r\nranh giới giữa hai dải phụ tần số. “U” là điện áp nhiễu đo được; “f” là tần số.\r\nở đây thể hiện hai khối có các đặc tính ra khác nhau. Đối với nhiễu băng rộng,\r\ngiá trị lớn nhất cũng như tần số lớn nhất có thể thay đổi theo các khối, sự\r\nkhác nhau là giữa khối 1 và khối 2 trong một mẫu là điển hình. Giá trị trung\r\nbình và độ lệch chuẩn được tính cho tất cả các khối (thể hiện hai khối) đối với\r\ntừng dải phụ. Trong ví dụ này, độ lệch chuẩn tính được cho dải phụ 1 cao hơn\r\nnhiều so với dải phụ 2 (ví dụ coi sự chênh lệch giá trị của x1 và x2 là ranh\r\ngiới). Thậm chí, độ lệch trung bình đối với dải phụ 1 là thấp hơn nhiều so với\r\ndải phụ 2, khi xem xét, các giá trị cao của Sn được nhân với hệ số\r\ntrong Bảng 5, trong trường hợp hiếm gặp này, có thể dẫn đến mẫu được đặt vào\r\ntiêu chí cho trước. Vì điều này đơn giản, kết quả của cách thức mà các dải phụ\r\ntần số đã được xác định, không thể rút ra các kết luận thống kê ý nghĩa nào\r\nliên quan đến sự phù hợp.
\r\n\r\n8.3.3 Thử nghiệm dựa trên phân bố thập phân
\r\n\r\nĐánh giá sự phù hợp từ điều kiện là số lượng\r\nthiết bị có mức nhiễu cao hơn giới hạn thích hợp có thể không vượt quá c theo\r\ncỡ mẫu n, xem Bảng 6.
\r\n\r\nBảng 6 – Thiết bị có\r\nphân bố thập phân
\r\n\r\n\r\n n \r\n | \r\n \r\n 7 \r\n | \r\n \r\n 14 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 26 \r\n | \r\n \r\n 32 \r\n | \r\n
\r\n c \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n
8.3.4 Cỡ mẫu lớn hơn
\r\n\r\nCần thử nghiệm trên mẫu dẫn đến không phù hợp\r\nvới yêu cầu, khi đó có thể phải thử nghiệm mẫu thứ hai và kết hợp kết quả trên\r\nmẫu thứ nhất và kiểm tra sự phù hợp đối với cỡ mẫu lớn hơn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Xem CISPR 16-4-3 về thông tin\r\nchung.
\r\n\r\n\r\n\r\nMột kiểu chỉ được coi là không phù hợp với\r\nyêu cầu của tiêu chuẩn này khi đánh giá tổng thể sử dụng qui trình đánh giá\r\nthống kê được mô tả trong
\r\n\r\n8.2.2.3 đối với nhiễu không liên tục và
\r\n\r\n8.3 đối với nhiễu liên tục.
\r\n\r\n9 Phương pháp đo phát\r\nbức xạ
\r\n\r\n9.1 Cơ cấu đo
\r\n\r\nMáy thu có bộ tách sóng tựa đỉnh phải phù hợp\r\nvới Điều 4 của CISPR 16-1-1.
\r\n\r\n9.2 Bố trí đo
\r\n\r\nMọi bố trí đo phải phù hợp với yêu cầu của\r\nphương pháp thử nghiệm được áp dụng và tham khảo chuẩn đo trong Bảng 3.
\r\n\r\n\r\n\r\nKết quả của các phép đo phát xạ từ thiết bị\r\ngia dụng, dụng cụ điện và các thiết bị tương tự phải tham khảo đến độ không đảm\r\nbảo đo của thiết bị đo nêu trong CISPR 16-4-2.
\r\n\r\nViệc xác định sự phù hợp với các giới hạn\r\ntrong tiêu chuẩn này phải được dựa trên các kết quả của phép đo phù hợp, không\r\ntính đến độ không đảm bảo đo của thiết bị đo.
\r\n\r\nTuy nhiên, độ không đảm bảo đo của thiết bị\r\nđo và kết kết của nó giữa các thiết bị đo khác nhau trong chuỗi đo phải được tính\r\ntoán và cả kết quả đo lẫn độ không đảm bảo đo phải ghi vào báo cáo thử nghiệm.
\r\n\r\n\r\n CHÚ THÍCH: Đối với dụng cụ điện: \r\n | \r\n \r\n 700 W đến 1 000 W: \r\n | \r\n \r\n +4 dB \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n > 1 000 W: \r\n | \r\n \r\n +10 dB \r\n | \r\n
Chú dẫn
\r\n\r\n\r\n | \r\n \r\n Dụng cụ điện (<700 W) – Tựa đỉnh \r\n | \r\n
\r\n | \r\n \r\n Thiết bị gia dụng, v.v…. – Tựa đỉnh \r\n | \r\n
\r\n | \r\n \r\n Dụng cụ điện (< 700 W) – Trung bình \r\n | \r\n
\r\n | \r\n \r\n Thiết bị gia dụng, v.v….. – Trung bình \r\n | \r\n
Hình 1 – Thể hiện\r\nbằng đồ thị các giới hạn, thiết bị gia dụng và dụng cụ điện (xem 4.1.1)
\r\n\r\nChú dẫn
\r\n\r\n\r\n | \r\n \r\n Tại đầu nối tải và tại đầu nối bổ sung –\r\n Tựa đỉnh \r\n | \r\n
\r\n | \r\n \r\n Tại đầu nối tải và tại đầu nối bổ sung – Trung\r\n bình \r\n | \r\n
\r\n | \r\n \r\n Tại đầu nối nguồn – Tựa đỉnh \r\n | \r\n
\r\n | \r\n \r\n Tại đầu nối nguồn – Trung bình \r\n | \r\n
Hình 2 – Thể hiện\r\nbằng đồ thị các giới hạn, bộ khống chế dùng để điều chỉnh (xem 4.1.1)
\r\n\r\nHình 3a
\r\n\r\nMột nháy
\r\n\r\nNhiễu không dài quá 200 ms, bao gồm một chuỗi\r\nxung liên tục và quan sát ở đầu ra tần số trung gian của máy thu đo.
\r\n\r\nHình 3b
\r\n\r\nMột nháy
\r\n\r\nXung riêng rẽ không ngắn hơn 200 ms, cách\r\nnhau nhiều nhất là 200 ms không liên tục trong thời gian lớn hơn 200 ms và quan\r\nsát ở đầu ra tần số trung gian của máy thu đo.
\r\n\r\nHình 3c
\r\n\r\nHai nháy
\r\n\r\nHai nhiễu không vượt quá 200 ms, cách nhau ít\r\nnhất là 200 ms và quan sát ở đầu ra tần số trung gian của máy thu đo.
\r\n\r\nHình 3 – Ví dụ về\r\nnhiễu không liên tục được phân loại theo nháy (xem 3.2)
\r\n\r\nHình 4a
\r\n\r\nXung riêng rẽ ngắn hơn 200 ms và cách nhau\r\nnhiều nhất là 200 ms liên tục trong thời gian lớn hơn 200 ms và quan sát ở đầu\r\nra tần số trung gian của máy thu đo.
\r\n\r\nHình 4b
\r\n\r\nHai nhiễu cách nhau nhiều nhất là 200 ms, có\r\ntổng thời gian dài hơn 200 ms và quan sát ở đầu ra tần số trung gian của máy\r\nthu đo.
\r\n\r\nHình 4 – Ví dụ về\r\nnhiễu không liên tục áp dụng các giới hạn của nhiễu liên tục (xem 4.2.2.1). Một\r\nsố ngoại lệ của qui tắc này xem trong 4.2.3.2 và 4.2.3.4.
\r\n\r\nChú dẫn
\r\n\r\n1 Vị trí của thiết bị đóng cắt dùng cho phép\r\nđo điện lưới
\r\n\r\n2 Vị trí của thiết bị đóng cắt dùng cho phép\r\nđo tải
\r\n\r\n3 và 4 Các đấu nối liên tiếp trong các phép\r\nđo tải
\r\n\r\nA Mạng nguồn giả V 50 Ω/50 mH
\r\n\r\nB Đầu nối nguồn
\r\n\r\nC Đầu nối tải
\r\n\r\nD Cáp đồng trục
\r\n\r\nE Đến thành phần ở xa
\r\n\r\nI Khối cách ly
\r\n\r\nL Tải
\r\n\r\nM Máy thu đo
\r\n\r\nP Đầu dò: C ≥ 0,005 mF, R ≥ 1500 Ω
\r\n\r\nR Bộ khống chế dùng để điều chỉnh
\r\n\r\nS Điện áp nguồn
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Chiều dài cáp đồng trục của đầu\r\ndò không được vượt quá 2 m.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Khi công tắc ở vị trí 2, đầu ra\r\ncủa mạng nguồn giả V ở đầu nối 1 phải có trở kháng đầu ra tương ứng với trở\r\nkháng của máy thu đo CISPR.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Trường hợp bộ khống chế dùng để\r\nđiều chỉnh có hai đầu nối đặt trong một dây dẫn nguồn thì phải thực hiện phép\r\nđo bằng cách nối dây nguồn thứ hai như chỉ ra trên Hình 5b.
\r\n\r\nHình 5a – Bố trí phép\r\nđo đối với bộ khống chế dùng để điều chỉnh có bốn đầu nối
\r\n\r\nChú dẫn
\r\n\r\nB Đầu nối nguồn
\r\n\r\nC Đầu nối tải
\r\n\r\nE Đến thành phần ở xa
\r\n\r\nL Tải
\r\n\r\nR Bộ khống chế dùng để điều chỉnh
\r\n\r\nHình 5b – Bố trí phép\r\nđo đối với bộ khống chế dùng để điều chỉnh có hai đầu nối
\r\n\r\nHình 5 – Bố trí phép\r\nđo cho bộ khống chế dùng để điều chỉnh (xem 5.2.4)
\r\n\r\nChú dẫn
\r\n\r\n1 Khối cung cấp nguồn của hàng rào điện
\r\n\r\n2 Mạng nguồn giả V (xem 5.1.2)
\r\n\r\n3 Máy thu CISPR theo TCVN 6989 (CISPR 16-1-1)
\r\n\r\n4 Dây dẫn nguồn hoặc dây dẫn pin/acqui
\r\n\r\n5 Các phần tử của mạch tương đương để thay\r\nthế hàng rào (trở kháng tải qui định là 300 Ω được cấp bởi điện trở 250 Ω mắc\r\nnối tiếp với trở kháng 50 Ω của mạng nguồn giả V)
\r\n\r\n6 Điện trở 500 Ω để mô phỏng dòng rò (được\r\nthêm vào điểm 5 của mạch tương đương)
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Khi EUT hoạt động bằng pin/acqui\r\nthì không cần mạng V bên trái. Mạng V bên phải có thể bảo vệ đồng hồ đo khỏi\r\ncác xung trong hàng rào giả.
\r\n\r\nHình 6 – Bố trí phép\r\nđo điện áp nhiễu sinh ra tại đầu nối hàng rào của khối cấp nguồn cho hàng rào\r\nđiện (xem 7.3.7.2)
\r\n\r\nChú dẫn
\r\n\r\nA Xem Chú thích 3
\r\n\r\nB Xem Chú thích 1
\r\n\r\nC Biến áp/Bộ điều khiển
\r\n\r\nD Bộ điều khiển bằng tay (nếu có), xem Chú\r\nthích 2
\r\n\r\nE Sử dụng bố trí đường ray tiêu chuẩn nếu\r\nkhông được minh họa trong sản phẩm
\r\n\r\nF Phương tiện chạy trên đường ray
\r\n\r\nG Bộ nối đầu vào điện lưới
\r\n\r\nX Phép đo điện áp đầu nối phải được thực hiện\r\ntại điểm X
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Đối với phép đo điện áp đầu nối\r\n(0,15 MHz đến 30 MHz), bộ phận gần nhất của đường ray không được cách điểm X\r\nquá 1m.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Đối với phép đo công suất (30\r\nMHz đến 300MHz). khoảng cách từ bộ phận gần nhất của đường ray đến máy biến\r\náp/bộ điều khiển phải được kéo dài (đến 6 m) để cho phép đặt kẹp hấp thụ.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Khoảng cách A phải được điều\r\nchỉnh đến 0,1 m, khi có thể.
\r\n\r\nHình 7 – Bố trí đối\r\nvới đồ chơi chạy trên đường ray
\r\n\r\nHình 8a – Phần tử RC
\r\n\r\nChú dẫn
\r\n\r\nA Vòng đệm hoặc ống lót
\r\n\r\nB Tay cầm
\r\n\r\nC Thân
\r\n\r\nD Tay cầm thứ hai (nếu có)
\r\n\r\nE Lá kim loại quấn quanh tay cầm
\r\n\r\nF Lá kim loại quấn quanh vỏ phía trước lõi\r\nsắt stato của động cơ hoặc hộp số
\r\n\r\nHình 8b – Máy khoan\r\nxách tay
\r\n\r\nChú dẫn
\r\n\r\nA Tay cầm được cách điện
\r\n\r\nB Tay cầm được cách điện
\r\n\r\nC Thân bằng kim loại
\r\n\r\nD Tấm bảo vệ (nếu có)
\r\n\r\nE Lá kim loại quấn quanh tay cầm
\r\n\r\nHình 8b – Cưa đĩa\r\nchạy điện xách tay
\r\n\r\nHình 8 – ứng dụng của\r\ntay giả (5.1.4 và 5.2.2.2)
\r\n\r\nHình 9 – Sơ đồ phép\r\nđo nhiễu không liên tục (xem Phụ lục C)
\r\n\r\nHình 10 – Sơ đồ thử\r\nnghiệm phát xạ của thiết bị hoạt động bằng nguồn lưới trong dải tần từ 30 MHz\r\nđến 1 000 MHz
\r\n\r\nHình 11 – Sơ đồ thử\r\nnghiệm phát xạ của thiết bị hoạt động bằng pin/acqui
\r\n\r\ntrong dải tần từ 30\r\nMHz đến 1 000 MHz
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(qui định)
\r\n\r\nGiới\r\nhạn nhiễu gây ra do thao tác đóng cắt của thiết bị cụ thể
\r\n\r\nkhi áp dụng công thức 20 lg 30/N
\r\n\r\nGiảm nhẹ giới hạn áp dụng đối với các loại\r\nthiết bị có đặc tính nhiễu cụ thể.
\r\n\r\nThiết bị đóng cắt ba pha điều khiển bằng\r\nnhiệt tĩnh
\r\n\r\nĐối với các thiết bị đóng cắt ba pha điều\r\nkhiển bằng nhiệt tĩnh, ba nhiễu gây ra liên tiếp trong từng pha và trung tính,\r\nkhông phụ thuộc vào khoảng cách của chúng và chịu các điều kiện dưới đây, phải\r\nđược đánh giá là ba nháy mà không phải là nhiễu liên tục nếu:
\r\n\r\na) thao tác đóng cắt không quá một lần trong\r\n15 min, không có nhiễu nào xuất hiện trước và sau ba nhiễu này trong vòng 2 s;
\r\n\r\nb) khoảng thời gian của nhiễu sinh ra do đóng\r\nhoặc mở một trong các tiếp điểm phải là 20 ms hoặc ngắn hơn và không cho phép\r\nnhiều hơn một phần tư số nháy gây ra do các thao tác đóng cắt đếm được trong\r\nthời gian quan sát vượt quá giới hạn L liên quan đối với nhiễu liên tục ở mức\r\n44 dB.
\r\n\r\nBảng A.1 – Ví dụ về\r\nthiết bị và ứng dụng các giới hạn theo 4.2.2 và 4.2.3, trong đó tốc độ nháy N\r\nđược rút ra từ số lượng nháy
\r\n\r\n\r\n Loại thiết bị \r\n | \r\n \r\n Điều kiện làm việc\r\n nêu trong điều \r\n | \r\n \r\n Loại thiết bị \r\n | \r\n \r\n Điều kiện làm việc\r\n nêu trong điều \r\n | \r\n
\r\n Lồng ấp \r\nChăn \r\nNồi hơi \r\nBình pha cà phê \r\nLò sưởi đối lưu* \r\nLò nấu \r\nChảo nấu \r\nChảo rán ngập dầu \r\nMáy rửa bát \r\nHàng rào điện \r\nThiết bị gia nhiệt bằng quạt * \r\nMáy hâm bình sữa \r\nThiết bị gia nhiệt bằng chất lỏng* \r\nChảo rán \r\nLọ hồ \r\nLò nướng \r\nMáy sấy tóc \r\nĐệm gia nhiệt \r\nThiết bị đun nước kiểu nhúng \r\nMáy dùng để là, kiểu xoay \r\nMáy dùng để là, kiểu đặt trên bàn và đặt tự\r\n do \r\n | \r\n \r\n 7.3.4.13 \r\n7.3.4.13 \r\n7.3.4.3 \r\n7.3.4.3 \r\n7.3.4.14 \r\n7.3.4.8 \r\n7.3.4.2 \r\n7.3.4.2 \r\n7.3.1.11 \r\n7.3.7.2 \r\n7.3.4.14 \r\n7.3.4.3 \r\n7.3.4.14 \r\n7.3.4.2 \r\n7.3.4.3 \r\n7.3.4.8 \r\n7.3.1.8 \r\n7.3.4.13 \r\n7.3.4.3 \r\n7.3.4.10 \r\n7.3.4.10 \r\n | \r\n \r\n Máy là kiểu ấn \r\nấm đun nước \r\nNồi đun sữa \r\nLò nướng, kiểu đặt trên bàn \r\nThiết bị gia nhiệt trong phòng* \r\nMáy tạo hơi \r\nMáy khử trùng \r\nChảo hầm thịt \r\nBình đun nước có dự trữ, giữ nhiệt và không\r\n giữ nhiệt \r\nBộ điều nhiệt tách rời dùng cho bộ điều\r\n khiển của thiết bị gia nhiệt trong phòng hoặc bình đun nước, đầu đốt bằng dầu\r\n và khí * \r\n | \r\n \r\n 7.3.4.10 \r\n7.3.4.3 \r\n7.3.4.3 \r\n7.3.4.2 \r\n7.3.4.14 \r\n7.3.4.6 \r\n7.3.4.3 \r\n7.3.4.2 \r\n7.3.4.5 \r\n\r\n 7.2.4 \r\n\r\n \r\n | \r\n
\r\n Lò nướng bánh mỳ \r\nLò nướng bánh xốp \r\nLò nướng bánh xốp theo khuôn \r\nĐệm giữ nhiệt \r\nTấm giữ nhiệt \r\nMáy giặt \r\nThiết bị đun nước nóng nhanh* \r\n | \r\n \r\n 7.3.4.9 \r\n7.3.4.8 \r\n7.3.4.8 \r\n7.3.4.13 \r\n7.3.4.7 \r\n7.3.1.10 \r\n7.3.4.4 \r\n | \r\n ||
\r\n Trong dải tần từ 148,5 kHz đến 30 MHz, giới\r\n hạn nêu trong cột 2 của Bảng 1 – đối với phép đo có bộ tách sóng tựa đỉnh\r\n trên thiết bị gia dụng và thiết bị tương tự – áp dụng mở rộng với \r\n20 lg N = n1 /\r\n T (xem 7.4.2.3) \r\n* Đối với bộ điều nhiệt dùng cho, hoặc lắp\r\n cùng với, thiết bị gia nhiệt trong phòng được thiết kế để sử dụng tĩnh tại,\r\n xem 7.2.4 và Bảng A.2. \r\n | \r\n
Bảng A.2 – Ví dụ về\r\nthiết bị và ứng dụng các giới hạn, trong đó tốc độ nháy N được rút ra từ\r\nsố
\r\n\r\nthao tác đóng cắt và\r\nhệ số f như đề cập trong các điều kiện làm việc liên quan
\r\n\r\n\r\n Loại thiết bị \r\n | \r\n \r\n Điều kiện làm việc\r\n nêu trong điều \r\n | \r\n \r\n Hệ số f \r\n | \r\n
\r\n Bộ điều nhiệt dùng cho thiết bị gia nhiệt\r\n trong phòng loại xách tay hoặc di chuyển được * \r\n | \r\n \r\n 7.2.4 \r\n | \r\n \r\n 1,00 \r\n | \r\n
\r\n Tủ lạnh, tủ đá \r\nDãy bếp có các tấm tự động \r\nThiết bị có một hoặc nhiều tấm đun điều\r\n khiển bằng bộ điều nhiệt hoặc bộ điều chỉnh năng lượng \r\n | \r\n \r\n 7.3.1.9 \r\n7.3.4.1 \r\n7.3.4.1 \r\n | \r\n \r\n 0,50 \r\n0,50 \r\n0,50 \r\n | \r\n
\r\n Bàn là \r\nBộ điều khiển tốc độ và chuyển mạch khởi\r\n động của máy khâu \r\n | \r\n \r\n 7.3.4.11 \r\n7.2.3.1 \r\n | \r\n \r\n 0,66 \r\n1,00 \r\n | \r\n
\r\n Bộ điều khiển tốc độ và chuyển mạch khởi\r\n động của máy khoan răng \r\n | \r\n \r\n 7.2.3.1 \r\n | \r\n \r\n 1,00 \r\n | \r\n
\r\n Máy văn phòng loại cơ–điện \r\nCơ cấu chuyển ảnh của máy chiếu phim dương\r\n bản \r\n | \r\n \r\n 7.2.3.2 \r\n7.2.3.3 \r\n | \r\n \r\n 1,00 \r\n1,00 \r\n | \r\n
\r\n Trong dải tần từ 148,5 kHz đến 30 MHz, giới\r\n hạn nêu trong cột 2 của Bảng 1 – đối với phép đo có bộ tách sóng tựa đỉnh\r\n trên thiết bị gia dụng và thiết bị tương tự – áp dụng mở rộng với \r\n20 lg N = n2 /\r\n T (xem 7.4.2.3) \r\n* Xem 4.2.3.1. \r\n | \r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n
(tham khảo)
\r\n\r\nVí\r\ndụ về sử dụng phương pháp phần tư để xác định sự phù hợp với giới hạn nhiễu (xem 7.4.2.6)
\r\n\r\nVí dụ: (Thiết bị làm khô có cơ cấu đảo)
\r\n\r\nThiết bị có chương trình tự động dừng; do đó,\r\nthời gian quan sát được xác định và gồm nhiều hơn 40 nháy.
\r\n\r\nTần số: 500 kHz
\r\n\r\nGiới hạn đối với mức nhiễu liên tục: 56 dB (mV)
\r\n\r\nTiến hành thử nghiệm lần một
\r\n\r\n\r\n Nhiễu số: \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 7 \r\n | \r\n \r\n 8 \r\n | \r\n \r\n 9 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n * \r\n | \r\n \r\n * \r\n | \r\n \r\n * \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n * \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n * \r\n | \r\n \r\n * \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n * \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n 11 \r\n | \r\n \r\n 12 \r\n | \r\n \r\n 13 \r\n | \r\n \r\n 14 \r\n | \r\n \r\n 15 \r\n | \r\n \r\n 16 \r\n | \r\n \r\n 17 \r\n | \r\n \r\n 18 \r\n | \r\n \r\n 19 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n * \r\n | \r\n \r\n * \r\n | \r\n \r\n * \r\n | \r\n \r\n * \r\n | \r\n \r\n * \r\n | \r\n \r\n * \r\n | \r\n \r\n * \r\n | \r\n \r\n * \r\n | \r\n \r\n * \r\n | \r\n \r\n * \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n 21 \r\n | \r\n \r\n 22 \r\n | \r\n \r\n 23 \r\n | \r\n \r\n 24 \r\n | \r\n \r\n 25 \r\n | \r\n \r\n 26 \r\n | \r\n \r\n 27 \r\n | \r\n \r\n 28 \r\n | \r\n \r\n 29 \r\n | \r\n \r\n 30 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n * \r\n | \r\n \r\n * \r\n | \r\n \r\n * \r\n | \r\n \r\n * \r\n | \r\n \r\n * \r\n | \r\n \r\n * \r\n | \r\n \r\n * \r\n | \r\n \r\n * \r\n | \r\n \r\n * \r\n | \r\n \r\n * \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n 31 \r\n | \r\n \r\n 32 \r\n | \r\n \r\n 33 \r\n | \r\n \r\n 34 \r\n | \r\n \r\n 35 \r\n | \r\n \r\n 36 \r\n | \r\n \r\n 37 \r\n | \r\n \r\n 38 \r\n | \r\n \r\n 39 \r\n | \r\n \r\n 40 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n * \r\n | \r\n \r\n _ \r\n | \r\n \r\n * \r\n | \r\n \r\n * \r\n | \r\n \r\n _ \r\n | \r\n \r\n * \r\n | \r\n \r\n * \r\n | \r\n \r\n * \r\n | \r\n \r\n * \r\n | \r\n \r\n * \r\n | \r\n
\r\n * là nháy \r\n | \r\n \r\n 41 \r\n | \r\n \r\n 42 \r\n | \r\n \r\n 43 \r\n | \r\n \r\n 44 \r\n | \r\n \r\n 45 \r\n | \r\n \r\n 46 \r\n | \r\n \r\n 47 \r\n | \r\n \r\n 48 \r\n | \r\n \r\n 49 \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n
\r\n * \r\n | \r\n \r\n * \r\n | \r\n \r\n _ \r\n | \r\n \r\n * \r\n | \r\n \r\n * \r\n | \r\n \r\n * \r\n | \r\n \r\n * \r\n | \r\n \r\n * \r\n | \r\n \r\n * \r\n | \r\n \r\n _ \r\n | \r\n |
\r\n - là nhiễu không liên tục (không vượt quá\r\n giới hạn đối với nhiễu liên tục) \r\n | \r\n \r\n 51 \r\n | \r\n \r\n 52 \r\n | \r\n \r\n 53 \r\n | \r\n \r\n 54 \r\n | \r\n \r\n 55 \r\n | \r\n \r\n 56 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n _ \r\n | \r\n \r\n * \r\n | \r\n \r\n * \r\n | \r\n \r\n * \r\n | \r\n \r\n _ \r\n | \r\n \r\n * \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
- tổng thời gian chạy (T) = 35 min
\r\n\r\n- tổng số nháy (n1) = 47
\r\n\r\nN =
20 lg =\r\n20 lg
= 27,5 dB
Giới hạn nháy Lq đối với 500 kHz =\r\n56 + 27,5 = 83,5 dB (mV)
\r\n\r\nSố lượng nháy được phép cao hơn giới hạn nháy\r\nLq:
\r\n\r\n = 11,75, nghĩa là\r\nchỉ cho phép 11 nháy
Tiến hành thử nghiệm lần hai để xác định có\r\nbao nhiêu nháy vượt quá giới hạn nháy Lq. Thời gian lần chạy lần hai\r\ntương tự như thời gian đối với lần chạy thứ nhất.
\r\n\r\nTần số: 500 kHz
\r\n\r\nGiới hạn nháy Lq: 83,5 dB (mV)
\r\n\r\nTiến hành thử nghiệm lần hai
\r\n\r\n\r\n Nhiễu số: \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 7 \r\n | \r\n \r\n 8 \r\n | \r\n \r\n 9 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n * \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n * \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n * \r\n | \r\n \r\n * \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n * \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n 11 \r\n | \r\n \r\n 12 \r\n | \r\n \r\n 13 \r\n | \r\n \r\n 14 \r\n | \r\n \r\n 15 \r\n | \r\n \r\n 16 \r\n | \r\n \r\n 17 \r\n | \r\n \r\n 18 \r\n | \r\n \r\n 19 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n * \r\n | \r\n \r\n * \r\n | \r\n \r\n * \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n 21 \r\n | \r\n \r\n 22 \r\n | \r\n \r\n 23 \r\n | \r\n \r\n 24 \r\n | \r\n \r\n 25 \r\n | \r\n \r\n 26 \r\n | \r\n \r\n 27 \r\n | \r\n \r\n 28 \r\n | \r\n \r\n 29 \r\n | \r\n \r\n 30 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n * \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n * \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n 31 \r\n | \r\n \r\n 32 \r\n | \r\n \r\n 33 \r\n | \r\n \r\n 34 \r\n | \r\n \r\n 35 \r\n | \r\n \r\n 36 \r\n | \r\n \r\n 37 \r\n | \r\n \r\n 38 \r\n | \r\n \r\n 39 \r\n | \r\n \r\n 40 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n * \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n * \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n * là nháy cao hơn giới hạn nháy Lq \r\n | \r\n \r\n 41 \r\n | \r\n \r\n 42 \r\n | \r\n \r\n 43 \r\n | \r\n \r\n 44 \r\n | \r\n \r\n 45 \r\n | \r\n \r\n 46 \r\n | \r\n \r\n 47 \r\n | \r\n \r\n 48 \r\n | \r\n \r\n 49 \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n
\r\n * \r\n | \r\n \r\n * \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n |
\r\n - là nháy không vượt quá giới hạn nháy Lq \r\n | \r\n \r\n 51 \r\n | \r\n \r\n 52 \r\n | \r\n \r\n 53 \r\n | \r\n \r\n 54 \r\n | \r\n \r\n 55 \r\n | \r\n \r\n 56 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
- tổng thời gian chạy (T) = 35 min (giống\r\nnhư lần chạy đầu tiên)
\r\n\r\n- số nháy lhn giai đoạn nháy Lq =\r\n14
\r\n\r\n- tổng số nháy cho phép = 11, do đó thiết bị\r\nkhông được chấp nhận.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(tham khảo)
\r\n\r\nGhi\r\nchú hướng dẫn đối với phép đo nhiễu không liên tục (nháy)
\r\n\r\nC.1 Qui định chung
\r\n\r\nCác ghi chú hướng dẫn này không nhằm giải\r\nthích các qui định của tiêu chuẩn này mà nhằm hướng dẫn người sử dụng thông qua\r\nqui trình khá phức tạp được giải thích trong phần C.4 theo trật tự thể hiện\r\ntrong biểu đồ (Hình 9) có tham khảo các điều của tiêu chuẩn này bao gồm các\r\nquyết định tương ứng.
\r\n\r\nNhiễu không liên tục như mô tả trong định\r\nnghĩa đối với nháy (xem 3.2) được giả định là ít can nhiễu hơn nhiễu liên tục\r\nvà do đó, tiêu chuẩn này có một số giảm nhẹ về giới hạn đối với loại nhiễu này.
\r\n\r\nThông thường, các nháy gây ra do các thao tác\r\nđóng cắt và là nhiễu băng rộng có đặc tính phổ cực đại thấp hơn 2 MHz. Vì lý do\r\nnày nên chỉ cần tiến hành các phép đo trên một số lượng tần số nhất định.
\r\n\r\nẢnh hưởng của nhiễu không chỉ phụ thuộc vào\r\nbiên độ mà còn phụ thuộc vào khoảng thời gian, khoảng cách và tốc độ lặp của\r\nnháy. Do đó, cần phải đánh giá nháy không chỉ trong toàn bộ dải tần mà còn\r\ntrong toàn bộ quãng thời gian. Vì biên độ và khoảng thời gian của một nháy đơn\r\nkhông phải là hằng số nên cần phải tái tạo lại các kết quả thử nghiệm bằng cách\r\nsử dụng phương pháp thống kê. Phương pháp phần tư được áp dụng cho mục đích\r\nnày.
\r\n\r\nC.2 Thiết bị đo
\r\n\r\nC.2.1 Mạng nguồn giả
\r\n\r\nMạng nguồn giả cần thiết để cung cấp trở\r\nkháng xác định tại các đầu nối của thiết bị cần thử nghiệm (EUT), để cách ly\r\nmạch thử nghiệm với các tín hiệu tần số rađiô không mong muốn và để ghép nối\r\nđiện áp nhiễu với thiết bị đo (xem 5.1.2).
\r\n\r\nPhải sử dụng mạng V theo Điều 4 của CISPR\r\n16-1-2.
\r\n\r\nC.2.2 Máy thu đo
\r\n\r\nĐối với phép đo biên độ nháy, phải sử dụng máy\r\nthu đo có bộ tách sóng tựa đỉnh theo Điều 4 của
\r\n\r\nCISPR 16-1-1.
\r\n\r\nCần có đầu ra i.f. của máy thu đo để đánh giá\r\nkhoảng thời gian và khoảng cách các nháy.
\r\n\r\nC.2.3 Bộ phân tích nhiễu
\r\n\r\nPhương pháp khuyến cáo để đánh giá nhiễu\r\nkhông liên tục là sử dụng bộ phân tích nhiễu đặc biệt theo Điều
\r\n\r\n10 của CISPR 16-1-1. Thông thường, máy thu đo\r\ntựa đỉnh được kết hợp trong bộ phân tích nhiễu.
\r\n\r\nCần coi là không phải mọi ngoại lệ nêu trong\r\ntiêu chuẩn này đều nằm trong CISPR 16-1-1. Do đó, bộ phân tích nhiễu có thể không\r\nbao quát được khả năng áp dụng của tất cả các trường hợp ngoại lệ. Trong trường\r\nhợp này, phải sử dụng thêm máy hiện sóng có lưu hình nếu quan sát thấy có cấu\r\nhình của nhiễu không liên tục không phù hợp với định nghĩa về nháy (3.2).
\r\n\r\nC.2.4 Máy hiện sóng
\r\n\r\nViệc sử dụng máy hiện sóng có thể cần thiết\r\ncho phép đo khoảng thời gian. Nháy là hiện tượng quá độ,
\r\n\r\nvì vậy cần có máy hiện sóng có lưu hình.
\r\n\r\nTần số ngưỡng của máy hiện sóng không được\r\nthấp hơn tần số trung gian của máy thu đo.
\r\n\r\nC.3 Phép đo các tham số cơ bản của nhiễu\r\nkhông liên tục
\r\n\r\nC.3.1 Biên độ
\r\n\r\nBiên độ của nhiễu không liên tục là số đọc\r\ntựa đỉnh của máy thu đo hoặc bộ phân tích nhiễu như qui định ở C.2.
\r\n\r\nTrong trường hợp chuỗi bướu xung dày của\r\nnhiễu không liên tục, chỉ thị trên đầu ra của bộ tách sóng tựa đỉnh có thể vượt\r\nquá giới hạn đối với nhiễu liên tục trong toàn bộ quãng thời gian. Trong quãng\r\nthời gian này, phải tính đến tất cả các nhiễu ghi được vượt quá mức chuẩn i.f.\r\n(xem 3.3).
\r\n\r\nC.3.2 Khoảng thời gian và khoảng cách
\r\n\r\nKhoảng thời gian và khoảng cách của nhiễu\r\ntrên đầu ra i.f được đo bằng tay sử dụng máy hiện sóng hoặc tự động sử dụng bộ\r\nphân tích nhiễu.
\r\n\r\nĐối với phép đo bằng tay, nút bấm của máy\r\nhiện sóng phải được điều chỉnh đến mức chuẩn i.f của máy thu đo, nghĩa là giá\r\ntrị tương ứng trên đầu ra i.f của máy thu đo tín hiệu vào hình sin không điều\r\nbiến tạo ra chỉ thị tựa đỉnh bằng với giới hạn đối với nhiễu liên tục (xem\r\n3.3).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Có thể sử dụng các nguồn hiệu\r\nchuẩn khác (ví dụ như xung 100 Hz). Khi sử dụng nguồn hiệu chuẩn xung, hệ số\r\ntrọng số nêu trong CISPR 16-1-1, phải tính đến đường cong đáp tuyến xung đối\r\nvới băng tần B. Ngoài ra, về diện tích và phổ của xung, các xung phải phù hợp\r\nvới yêu cầu của Phụ lục B trong CISPR 16-1-1.
\r\n\r\nTrong quá trình đo bằng tay với máy hiện sóng\r\ncó lưu hình, cần phải coi là chỉ thị của một xung đơn sau khi lấy trọng số bằng\r\nbộ tách sóng tựa đỉnh thấp hơn quá 20 dB so với chỉ thị của tín hiệu hình sin\r\nhoặc các xung 100 Hz có cùng biên độ. Không phải tính đến tất cả các nhiễu ghi\r\nđược trên máy hiện sóng, điều chỉnh đến mức chuẩn i.f, mà chỉ cần tính đến các\r\nnhiễu vượt quá giới hạn đối với nhiễu liên tục. Do đó, chỉ thị của bộ tách sóng\r\ntựa đỉnh hoặc hiển thị của bộ phân tích nhiễu phải được quan sát đồng thời.
\r\n\r\nPhải chú ý là sau một xung đơn thì chỉ thị\r\ntựa đỉnh lớn nhất sẽ xuất hiện sau đó khoảng 400 ms.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Cũng có thể đo khoảng thời gian và\r\nkhoảng cách của các nháy trên đầu ra của bộ tách sóng đường bao. Không thể thực\r\nhiện phép đo khoảng thời gian sau tách sóng tựa đỉnh vì thời gian phóng điện\r\nxác định của bộ tách sóng này là 160 ms.
\r\n\r\nHình 3 và Hình 4 thể hiện các ví dụ về các\r\nloại nhiễu không liên tục khác nhau.
\r\n\r\nPhải thực hiện các biện pháp dự phòng đặc\r\nbiệt nếu đo được nhiễu không liên tục khi có mặt nhiễu liên tục. Trong trường\r\nhợp này có thể cần phải điều chỉnh nút bấm của máy hiện sóng không phải về mức\r\nchuẩn i.f mà đến mức cao hơn thích hợp để loại trừ ảnh hưởng của nhiễu liên\r\ntục.
\r\n\r\nCần phải chú ý để sử dụng tốc độ ghi đúng,\r\nnếu không có thể không hiển thị đầy đủ các đỉnh xung.
\r\n\r\nĐể đo khoảng thời gian với máy hiện sóng,\r\nkhuyến cáo sử dụng các thời gian gốc dưới đây:
\r\n\r\nđối với nhiễu có khoảng thời gian ngắn hơn 10\r\nms:
\r\n\r\nthời gian gốc từ 1 ms/cm đến 5 ms/cm;
\r\n\r\nđối với nhiễu có khoảng thời gian từ 10 ms\r\nđến 200 ms:
\r\n\r\nthời gian gốc từ 20 ms/cm đến 100 ms/cm;
\r\n\r\nđối với nhiễu ở các khoảng thời gian khoảng\r\n200 ms:
\r\n\r\nthời gian gốc 100 ms/cm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các thời gian gốc này giúp đánh\r\ngiá bằng mắt với độ chính xác khoảng 5 %, phù hợp với độ chính xác 5 % qui định\r\nđối với bộ phân tích nhiễu nêu trong Điều 10 của CISPR 16-1-1.
\r\n\r\nCó thể thực hiện các phép đo khoảng thời gian\r\ntrên mạch dòng điện của nguồn lưới của EUT bằng cách nối máy hiện sóng với mạng\r\nnguồn giả V, với điều kiện thời gian tăng hoặc giảm của nhiễu ghi được là rất\r\nngắn so với khoảng thời gian của nhiễu. (Các cạnh của xung ghi được trên máy\r\nhiện sóng là rất dốc.)
\r\n\r\nTrong trường hợp có nghi ngờ thì phải tiến\r\nhành phép đo khoảng thời gian trên đầu ra i.f của máy thu đo như qui định trong\r\nC.2.2.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Do độ rộng băng tần giới hạn của\r\nmáy thu đo nên dạng và khoảng thời gian có thể của nhiễu không liên tục có thể\r\nthay đổi. Do đó, khuyến cáo chỉ sử dụng kết hợp máy hiện sóng đơn giản / mạng\r\nnguồn giả V khi áp dụng ngoại lệ 4.2.3.3 “đóng cắt tức thời”, nghĩa là khi\r\nkhông phải đo biên độ của nháy. Trong tất cả các trường hợp khác, khuyến cáo sử\r\ndụng máy thu đo.
\r\n\r\nC.4 Qui trình đo nhiễu không liên tục, theo\r\nbiểu đồ (Hình 9)
\r\n\r\nC.4.1 Xác định tốc độ nháy
\r\n\r\nTốc độ nháy là số nháy trung bình trong một\r\nphút (xem 3.6). Tuỳ thuộc vào loại EUT, có hai phương pháp để xác định tốc độ\r\nnháy:
\r\n\r\n– bằng cách đo số lượng nháy hoặc
\r\n\r\n– bằng cách đếm số thao tác đóng cắt.
\r\n\r\nNói chung, cho phép xác định tốc độ nháy đối\r\nvới mỗi EUT bằng cách đo các nháy, nghĩa là cho phép coi mỗi EUT như một “hộp\r\nđen” (đối với bộ điều nhiệt thì áp dụng phương pháp riêng, xem 7.2.4). Đối với\r\ncả hai phương pháp, phải quan sát trong thời gian quan sát tối thiểu (xem 3.5\r\nvà 7.4.2.1).
\r\n\r\nChỉ phải tiến hành các phép đo số lượng nháy\r\nđể xác định tốc độ nháy tại hai tần số: 150 kHz và 500 kHz (xem 7.4.2.1).
\r\n\r\nThiết bị phải làm việc trong các điều kiện\r\nnhư nêu trong 7.2 hoặc 7.3. Đối với một số loại thiết bị, các điều này có các\r\nnguyên tắc bổ sung để xác định tốc độ nháy.
\r\n\r\nKhi không qui định, EUT phải làm việc trong\r\nđiều kiện khó khăn nhất của sử dụng điển hình, nghĩa là trong các điều kiện có\r\ntốc độ nháy cao nhất (xem 7.4.2.2). Phải tính đến việc tốc độ nháy trên các đầu\r\nnối điện lưới khác nhau (ví dụ pha hoặc trung tính) có thể khác nhau.
\r\n\r\nBộ suy giảm đầu vào của máy thu đo phải được\r\nđiều chỉnh đến giới hạn L của nhiễu liên tục. Tốc độ nháy được xác định từ công\r\nthức: N = n1 / T,
\r\n\r\ntrong đó n1 là số nháy đo được\r\ntrong thời gian quan sát T tối thiểu tính bằng phút (xem 7.4.2.3).
\r\n\r\nVới tốc độ nháy N ≥ 30, áp dụng các giới hạn\r\nđối với nhiễu liên tục (xem 4.2.2.1). Vì các phép đo đã thể hiện rằng có nhiễu\r\nkhông liên tục vượt quá các giới hạn này (xem định nghĩa về nháy trong 3.2) nên\r\nrõ ràng là EUT không đạt thử nghiệm.
\r\n\r\nĐối với một số thiết bị nhất định, đề cập\r\ntrong Phụ lục A, Bảng A.2, có thể xác định tốc độ nháy bằng cách đếm số thao tác\r\nđóng cắt.
\r\n\r\nTrong trường hợp này có thể thu được tốc độ\r\nnháy từ công thức: N = n2 x f / T,
\r\n\r\ntrong đó n2 là số thao tác đóng\r\ncắt đếm được trong thời gian quan sát T tối thiểu tính bằng phút và f là\r\nhệ số cho trong Phụ lục A, Bảng A.2 (xem 7.4.2.3).
\r\n\r\nNếu tốc độ nháy, thu được bằng cách đếm các\r\nthao tác đóng cắt, cao hơn hoặc bằng 30 thì EUT chưa được coi là chưa đạt thử\r\nnghiệm, nhưng vẫn còn khả năng xác định tốc độ nháy bằng cách đo các nháy,\r\nnghĩa là khả năng đo xem có bao nhiêu thao tác đóng cắt đếm được trên thực tế\r\ngây ra nhiễu có biên độ cao hơn giới hạn đối với nhiễu liên tục.
\r\n\r\nC.4.2 Áp dụng các ngoại lệ
\r\n\r\nSau khi xác định tốc độ nháy, nên chứng minh\r\nkhả năng áp dụng qui tắc ngoại lệ 4.2.3.3 đóng cắt tức thời. Nếu áp dụng các\r\nđiều kiện nêu trong đó (khoảng thời gian của tất cả các nháy < 20 ms, 90 %\r\nnháy có khoảng thời gian < 10 ms, tốc độ nháy N < 5) thì có thể dừng qui\r\ntrình lại. Trong trường hợp này, không cần thực hiện phép đo biên độ nháy, EUT\r\nvẫn đạt thử nghiệm.
\r\n\r\nNgoài ra, phải kiểm tra xem khoảng thời gian\r\nvà khoảng cách của tất cả các nhiễu không liên tục có thể hiện sự phù hợp với\r\nđịnh nghĩa về nháy (xem 3.2) hay không, vì chỉ trong trường hợp này mới có thể sử\r\ndụng các giới hạn giảm nhẹ đối với nhiễu không liên tục.
\r\n\r\nNếu cấu hình của nhiễu không liên tục quan\r\nsát được không phù hợp với định nghĩa về nháy (xem 3.2), thì phải kiểm tra khả\r\nnăng áp dụng các ngoại lệ khác, đề cập trong 4.2.3 hoặc Phụ lục A.
\r\n\r\nVí dụ, nếu khoảng cách giữa hai nhiễu nhỏ hơn\r\n200 ms và tốc độ nháy nhỏ hơn 5 thì thường áp dụng ngoại lệ 4.2.3.4. Trong\r\ntrường hợp này, bộ phân tích nhiễu không có khả năng bao quát tất cả các ngoại lệ\r\nsẽ tự động chỉ ra sự có mặt của nhiễu liên tục, nghĩa là kết quả “không đạt”.
\r\n\r\nNếu không áp dụng ngoại lệ nào cho cấu hình\r\ncủa nhiễu không liên tục quan sát được không phù hợp với định nghĩa về nháy\r\n(xem 3.2) thì EUT không đạt thử nghiệm.
\r\n\r\nC.4.3 Phương pháp phần tư
\r\n\r\nNếu phép đo tốc độ nháy, khoảng thời gian và\r\nkhoảng cách của nháy cho thấy rằng có thể áp dụng các giới hạn giảm nhẹ đối với\r\nnhiễu không liên tục thì phải đánh giá biên độ của nháy bằng cách sử dụng\r\nphương pháp phần tư (xem 3.8 và 7.4.2.6).
\r\n\r\nỨng với tốc độ nháy N, phải tính lượng\r\nDL mà giới hạn L đối\r\nvới nhiễu liên tục phải tăng thêm (xem 4.2.2.2):
\r\n\r\n\r\n DL\r\n = 44 dB \r\n | \r\n \r\n đối với N < 0,2 \r\n | \r\n
\r\n DL=\r\n [20 log(30/N)] dB \r\n | \r\n \r\n đối với 0,2 ≤ N < 30 \r\n | \r\n
Giới hạn nháy Lq được xác định từ\r\ncông thức:
\r\n\r\nLq = L + DL
\r\n\r\nChỉ phải đánh giá biên độ của nháy ở số lượng\r\ngiới hạn các tần số sau: 150 kHz; 500 kHz; 1,4 MHz và 30 MHz (xem 7.4.2.5).
\r\n\r\nBộ suy giảm đầu vào của máy thu đo phải được\r\nđiều chỉnh đến giới hạn giảm nhẹ Lq đối với nhiễu không liên tục.
\r\n\r\nPhải thực hiện các phép đo này trong cùng\r\nđiều kiện làm việc và với thời gian quan sát tương tự như đã chọn khi xác định\r\ntốc độ nháy (xem 7.4.2.5).
\r\n\r\nThiết bị cần thử nghiệm được coi là phù hợp\r\nvới các giới hạn đối với nhiễu không liên tục nếu không quá một phần tư số nháy\r\nghi được trong thời gian quan sát T vượt quá giới hạn nháy Lq (xem\r\n7.4.2.6). Nghĩa là cần so sánh số nháy n vượt quá Lq với số n1\r\nhoặc n2, thu được trong quá trình xác định tốc độ nháy (xem C.4.1 và\r\n7.4.2.3). Các yêu cầu của tiêu chuẩn được thỏa mãn khi áp dụng các điều kiện\r\nsau:
\r\n\r\nn ≤ n1 x\r\n0,25 hoặc n ≤ n2 x 0,25
\r\n\r\nPhụ lục B đưa ra ví dụ về sử dụng phương pháp\r\nphần tư.
\r\n\r\n\r\n\r\n
THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM\r\nKHẢO
\r\n\r\nTCVN 6988 (CISPR 11), Thiết bị tần số rađiô trong\r\ncông nghiệp, nghiên cứu khoa học và y tế (ISM) – Đặc tính nhiễu điện từ – Giới\r\nhạn và phương pháp đo
\r\n\r\nTCVN 7600 (CISPR 13), Máy thu thanh, thu hình\r\nquảng bá và thiết bị lắp cùng – Đặc tính nhiễu tần số rađiô – Giới hạn và\r\nphương pháp đo
\r\n\r\nIEC 61000-3-8, Electromagnetic Compatibility (EMC)\r\n– Part 3: Limits – Section 8: Signalling on low voltage electrical installations\r\n– Emission levels, frequency bands and electromagnetic disturbance levels
\r\n\r\nIEC 61140, Protection against electric shock\r\n– Cômmn aspects for installation and equipment
\r\n\r\nlEC 61558-2-7, Safety of power transformers, power\r\nsupply units and similar – Part 2: Particular requirements for transformers for\r\ntoys
\r\n\r\nCISPR 12, Vehicles, boats and internal combustion\r\nengine-driven devices – Radio disturbance characteristics – Limits and methods of\r\nmeasurement for the protection of receivers except those installed in the\r\nvehicle/boat/device itself or in adjacent vehicles/boats/devices
\r\n\r\nCISPR 16-4-3, Specification for radio\r\ndisturbance and immunity measuring apparatus and methods – Part 4-3:\r\nUncertainties, statistics and limit modeling – Statistical considerations in\r\nthe determination of EMC compliance of mass-produced products
\r\n\r\nCISPR 20, Sound and television broadcast receivers\r\nand associated equipment – Immunity characteristics – Limits and methods of\r\nmeasurement
\r\n\r\n\r\n\r\n
MỤC LỤC
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\n1 Phạm vi áp dụng
\r\n\r\n2 Tài liệu viện dẫn
\r\n\r\n3 Định nghĩa
\r\n\r\n4 Giới hạn nhiễu
\r\n\r\n5 Phương pháp đo điện áp nhiễu đầu nối (148,5\r\nkHz đến 30 MHz)
\r\n\r\n6 Phương pháp đo công suất nhiễu (30 MHz đến\r\n300 MHz)
\r\n\r\n7 Điều kiện làm việc và giải thích các kết\r\nquả
\r\n\r\n8 Giải thích giới hạn nhiễu rađiô CISPR
\r\n\r\nPhụ lục A (qui định) – Giới hạn nhiễu gây ra\r\ndo thao tác đóng cắt của thiết bị cụ thể khi áp dụng công thức 20 lg 30/N
\r\n\r\nPhụ lục B (tham khảo) – Ví dụ về sử dụng phương\r\npháp phần tư để xác định sự phù hợp với giới hạn nhiễu (xem 7.4.2.6)
\r\n\r\nPhụ lục C (tham khảo) – Ghi chú hướng dẫn đối\r\nvới phép đo nhiễu không liên tục (nháy) Thư mục tài liệu tham khảo
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
1 Đã\r\ncó TCVN 7186: 2010 (CISPR 15:2009), Giới hạn và phương pháp đo đặc tính nhiễu\r\ntần số rađiô của thiết bị chiếu sáng và thiết bị tương tự
\r\n\r\n2 Đã\r\ncó TCVN 6989-1-1:2008 (CISPR 16-1-1:2006), Yêu cầu kỹ thuật đối với thiết bị đo\r\nvà phương pháp đo nhiễu và miễn nhiễm tần số rađiô – Phần 1-1: Thiết bị đo\r\nnhiễu và miễn nhiễm tần số rađiô – Thiết bị đo
\r\n\r\n3 Đã\r\ncó TCVN 6989-1-2:2010 (CISPR 16-1-2:2006), Yêu cầu kỹ thuật đối với thiết bị đo\r\nvà phương pháp đo nhiễu và miễn nhiễm tần số rađiô – Phần 1-2: Thiết bị phụ trợ\r\n– Nhiễu dẫn
\r\n\r\n4 Đã\r\ncó TCVN 6989-1-4:2010 (CISPR 16-1-4:2010), Yêu cầu kỹ thuật đối với thiết bị đo\r\nvà phương pháp đo nhiễu và miễn nhiễm tần số rađiô – Phần 1-4: Thiết bị đo\r\nnhiễu và miễn nhiễm tần số rađiô - Anten và vị trí thử nghiệm dùng để đo nhiễu\r\nbức xạ
\r\n\r\n5 Đã\r\ncó TCVN 6989-2-1:2010 (CISPR 16-2-1:2008), Yêu cầu kỹ thuật đối với thiết bị đo\r\nvà phương pháp đo nhiễu và miễn nhiễm tần số rađiô Phần 2-1: Phương pháp đo\r\nnhiễu và miễn nhiễm Đo nhiễu dẫn
\r\n\r\n6 Đã\r\ncó TCVN 6989-2-2:2008 (CISPR 16-2-2:2005), Yêu cầu kỹ thuật đối với thiết bị đo\r\nvà phương pháp đo nhiễu và miễn nhiễm tần số rađiô – Phần 2-2: Phương pháp đo\r\nnhiễu và miễn nhiễm – Đo công suất nhiễu
\r\n\r\n7 Đã\r\ncó TCVN 6989-2-3:2010 (CISPR 16-2-3:2010), Yêu cầu kỹ thuật đối với thiết bị đo\r\nvà phương pháp đo nhiễu và miễn nhiễm tần số rađiô – Phần 2-3: Phương pháp đo\r\nnhiễu và miễn nhiễm – Đo nhiễu bức xạ
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7492-1:2010 (CISPR 14-1:2009) về Tương thích điện từ – Yêu cầu đối với thiết bị điện gia dụng, dụng cụ điện và các thiết bị tương tự – Phần 1: Phát xạ đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7492-1:2010 (CISPR 14-1:2009) về Tương thích điện từ – Yêu cầu đối với thiết bị điện gia dụng, dụng cụ điện và các thiết bị tương tự – Phần 1: Phát xạ
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN7492-1:2010 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2010-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị |
Tình trạng | Hết hiệu lực |