HỆ THỐNG LẮP ĐẶT ĐIỆN HẠ ÁP - PHẦN 4-43: BẢO VỆ AN\r\nTOÀN - BẢO VỆ CHỐNG QUÁ DÒNG
\r\n\r\nLow-voltage\r\nelectrical installations - Part 4-43: Protection for safety - Protection\r\nagainst overcurrent
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 7447-4-43:2010 thay thế TCVN\r\n7447-4-43:2004;
\r\n\r\nTCVN 7447-4-43:2010 hoàn toàn tương\r\nđương với IEC 60364-4-43:2008;
\r\n\r\nTCVN 7447-4-43:2010 do Ban kỹ thuật\r\ntiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC/E1 Máy điện và khí cụ điện biên soạn, Tổng\r\ncục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
\r\n\r\nLời giới thiệu
\r\n\r\nBộ tiêu chuẩn TCVN 7447 (IEC 60364)\r\nhiện đã có các phần sau:
\r\n\r\nTCVN 7447-1:2010, Hệ thống lắp đặt\r\nđiện hạ áp - Phần 1: Nguyên tắc cơ bản, đánh giá các đặc tính chung, định nghĩa
\r\n\r\nTCVN 7447-4-41:2010, Hệ thống lắp\r\nđặt điện hạ áp - Phần 4-41: Bảo vệ an toàn - Bảo vệ chống điện giật
\r\n\r\nTCVN 7447-4-42:2005, Hệ thống lắp\r\nđặt điện trong các tòa nhà - Phần 4-42: Bảo vệ an toàn - Bảo vệ chống các ảnh\r\nhưởng của nhiệt
\r\n\r\nTCVN 7447-4-43:2010, Hệ thống lắp\r\nđặt điện hạ áp - Phần 4-43: Bảo vệ an toàn - Bảo vệ chống quá dòng
\r\n\r\nTCVN 7447-4-44:2010, Hệ thống lắp\r\nđặt điện hạ áp - Phần 4-44: Bảo vệ an toàn - Bảo vệ chống nhiễu điện áp và\r\nnhiễu điện từ
\r\n\r\nTCVN 7447-5-51:2010, Hệ thống lắp\r\nđặt điện hạ áp - Phần 5-51: Lựa chọn và lắp đặt thiết bị điện - Nguyên tắc\r\nchung
\r\n\r\nTCVN 7447-5-52:2010, Hệ thống lắp\r\nđặt điện hạ áp - Phần 5-52: Lựa chọn và lắp đặt thiết bị điện - Hệ thống đi dây
\r\n\r\nTCVN 7447-5-53:2005, Hệ thống lắp\r\nđặt điện của các tòa nhà - Phần 5-53: Lựa chọn và lắp đặt thiết bị điện - Cách\r\nly, đóng cắt và điều khiển
\r\n\r\nTCVN 7447-5-54:2005, Hệ thống lắp\r\nđặt điện của các tòa nhà - Phần 5-54: Lựa chọn và lắp đặt thiết bị điện - Bố\r\ntrí nối đất, dây bảo vệ và dây liên kết bảo vệ
\r\n\r\nTCVN 7447-5-55-2010, Hệ thống lắp\r\nđặt điện hạ áp - Phần 5-55: Lựa chọn và lắp đặt thiết bị điện - Các thiết bị\r\nkhác
\r\n\r\nTCVN 7447-7-710:2006, Hệ thống lắp\r\nđặt điện cho các tòa nhà - Phần 7-710: Yêu cầu đối với hệ thống lắp đặt đặc\r\nbiệt hoặc khu vực đặc biệt - Khu vực y tế
\r\n\r\nNgoài ra bộ tiêu chuẩn quốc tế IEC\r\n60364 còn có các tiêu chuẩn sau:
\r\n\r\nIEC 60364-5-56, Low-voltage\r\nelectrical installations - Part 5-56: Selection and erection of electrical\r\nequipment - Safety services
\r\n\r\nIEC 60364-6, Low-voltage electrical\r\ninstallations - Part 6: Verification
\r\n\r\nIEC 60364-7-701, Low-voltage electrical\r\ninstallations - Part 7-701: Requirements for special installations or locations\r\n- Locations containing a bath or shower
\r\n\r\nIEC 60364-7-702, Low-voltage electrical\r\ninstallations - Part 7-702: Requirements for special installations or locations\r\n- Swimming pools and fountains
\r\n\r\nIEC 60364-7-703, Electrical\r\ninstallations of buildings - Part 7-703: Requirements for special installations\r\nor locations - Rooms and cabins containing sauna heaters
\r\n\r\nIEC 60364-7-704, Low-voltage\r\nelectrical installations - Part 7-704: Requirements for special installations\r\nor locations - Constructions and demolition site installations
\r\n\r\nIEC 60364-7-705, Low-voltage\r\nelectrical installations - Part 7-705: Requirements for special installations\r\nor locations - Agricultural and horticultural premises
\r\n\r\nIEC 60364-7-706, Low-voltage\r\nelectrical installations - Part 7-706: Requirements for special installations\r\nor locations - Conducting locations with restricted movement
\r\n\r\nIEC 60364-7-708, Low-voltage\r\nelectrical installations - Part 7-708: Requirements for special installations\r\nor locations - Caravan parks, camping parks and similar locations
\r\n\r\nIEC 60364-7-709, Low-voltage\r\nelectrical installations - Part 7-709: Requirements for special installations\r\nor locations - Marinas and similar locations
\r\n\r\nIEC 60364-7-711, Electrical\r\ninstallations of buildings - Part 7-711: Requirements for special installations\r\nof locations - Exhibitions, hows and stands
\r\n\r\nIEC 60364-7-712, Electrical\r\ninstallations of buildings - Part 7-712: Requirements for special installations\r\nof locations - Solar photovoltaic (PV) power supply systems
\r\n\r\nIEC 60364-7-713, Electrical\r\ninstallations of buildings - Part 7: Requirements for special installations and\r\nlocations - Section 713: Furniture
\r\n\r\nIEC 60364-7-714, Electrical\r\ninstallations of buildings - Part 7: Requirements for special installation or\r\nlocations - Section 714: External lighting installations
\r\n\r\nIEC 60364-7-715, Electrical\r\ninstallations of buildings - Part 7-715: Requirements for special installations\r\nor locations - Extra-low voltage lighting installations
\r\n\r\nIEC 60364-7-717, Low-voltage\r\nelectrical installations - Part 7-717: Requirements for special installations\r\nor locations - Mobile or transportable units
\r\n\r\nIEC 60364-7-721, Low-voltage\r\nelectrical installations - Part 7-721: Requirements for special installations\r\nor locations - Electrical installations in caravans and motor caravans
\r\n\r\nIEC 60364-7-729, Low-voltage\r\nelectrical installations - Part 7-729: Requirements for special installations\r\nor locations - Operating or maintenance gangways
\r\n\r\nIEC 60364-7-740, Electrical\r\ninstallations of buildings - Part 7-740: Requirements for special installations\r\nor locations - Temporary electrical installations for structures, amusement\r\ndevices and booths at fairgrounds, amusement parks and circuses
\r\n\r\nIEC 60364-7-753, Low-voltage\r\nelectrical installations - Part 7-753: Requirements for special installations\r\nor locations - Floor and ceiling heating systems
\r\n\r\n\r\n\r\n
HỆ\r\nTHỐNG LẮP ĐẶT ĐIỆN HẠ ÁP - PHẦN 4-43: BẢO VỆ AN TOÀN - BẢO VỆ CHỐNG QUÁ DÒNG
\r\n\r\nLow-voltage\r\nelectrical installations - Part 4-43: Protection for safety - Protection\r\nagainst overcurrent
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này đưa ra các yêu cầu\r\nđể bảo vệ dây dẫn mang điện khỏi bị ảnh hưởng của quá dòng.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này qui định cách bảo vệ\r\ncác dây dẫn mang điện bằng một hoặc nhiều thiết bị dùng để tự động cắt điện\r\nnguồn khi quá tải (Điều 433) và ngắn mạch (Điều 434) ngoại trừ các trường hợp\r\nquá dòng được hạn chế theo Điều 436 hoặc thỏa mãn các điều kiện nêu trong 433.3\r\n(bỏ qua thiết bị bảo vệ quá tải) hoặc 434.3 (bỏ qua thiết bị bảo vệ ngắn mạch).\r\nNgoài ra, tiêu chuẩn này cũng đề cập đến phối hợp giữa bảo vệ quá tải và bảo vệ\r\nngắn mạch (Điều 435).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Dây dẫn mang điện được\r\nbảo vệ quá tải theo Điều 433 được coi là cũng bảo vệ được khỏi các sự cố có\r\nnhiều khả năng gây ra quá dòng có cường độ tương tự với cường độ của dòng điện\r\nquá tải.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Các yêu cầu của tiêu\r\nchuẩn này không tính đến các ảnh hưởng từ bên ngoài.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Bảo vệ dây dẫn theo\r\ntiêu chuẩn này không nhất thiết là bảo vệ cả thiết bị được nối với dây dẫn đó.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 4: Cáp mềm nối thiết bị\r\nđến hệ thống lắp đặt cố định bằng phích cắm và ổ cắm không thuộc phạm vi áp\r\ndụng của tiêu chuẩn này và vì thế không cần bảo vệ quá dòng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 5: Trong tiêu chuẩn này,\r\nngắt không có nghĩa là cách ly.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác tài liệu viện dẫn dưới đây là\r\ncần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi\r\nnăm công bố thì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu không ghi năm công\r\nbố thì áp dụng bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi.
\r\n\r\nTCVN 5926-3 (IEC 60269-3), Cầu chảy\r\nhạ áp - Phần 3: Yêu cầu bổ sung đối với cầu chảy để người có chuyên môn sử dụng\r\n(cầu chảy chủ yếu để dùng trong gia đình và các mục đích tương tự) - Ví dụ về\r\nhệ thống được tiêu chuẩn hóa của cầu chảy A đến F
\r\n\r\nTCVN 6434 (IEC 60898) (tất cả các\r\nphần), Khí cụ điện - Áptômát bảo vệ quá dòng dùng trong gia đình và các hệ\r\nthống lắp đặt tương tự
\r\n\r\nTCVN 6592-2 (IEC 60947-2), Thiết bị\r\nđóng cắt và điều khiển hạ áp - Phần 2: Áptômát
\r\n\r\nTCVN 6951 (IEC 61009) (tất cả các\r\nphần), Áptômát tác động bằng dòng dư có bảo vệ quá dòng dùng trong gia đình và\r\ncác mục đích tương tự (RCBO)
\r\n\r\nTCVN 7447-4-41 (IEC 60364-4-41), Hệ\r\nthống lắp đặt điện hạ áp - Phần 4-41: Bảo vệ an toàn - Bảo vệ chống điện giật
\r\n\r\nIEC 60269-2, Low-voltage fuses -\r\nPart 2: Supplementary requirements for fuses for use by authorized persons\r\n(fuses mainly for industrial application) - Examples of standardized systems of\r\nfuses A to I (Cầu chảy hạ áp - Phần 2: Yêu cầu bổ sung đối với cầu chảy dành\r\ncho người có chuyên môn sử dụng (cầu chảy chủ yếu dùng trong công nghiệp) - Ví\r\ndụ về hệ thống được tiêu chuẩn hóa của cầu chảy A đến I)
\r\n\r\nIEC 60269-4, Low-voltage fuses -\r\nPart 4: Suplementary requirements for fuse-links for the protection of\r\nsemiconductor devices (Cầu chảy hạ áp - Phần 4: Yêu cầu bổ sung đối với dây\r\nchảy dùng để bảo vệ thiết bị bán dẫn)
\r\n\r\nIEC 60364-5-52:2001, Electrical\r\ninstallations of buildings - Part 5-52: Selection and erection of electrical\r\nquipment - Wiring systems (Hệ thống lắp đặt điện hạ áp - Phần 5-52: Lựa chọn và\r\nlắp đặt thiết bị điện - Hệ thống đi dây)1
\r\n\r\nIEC 60439-2, Low-voltage switchgear\r\nand controlgear assemblies - Part 2: Particular requirements for busbar\r\ntrunking systems (busways) (Tủ đóng cắt và điều khiển hạ áp - Phần 2: Yêu cầu\r\ncụ thể đối với hệ thống hộp thanh cái)
\r\n\r\nIEC 60724, Short-circuit\r\ntemperature limits of electric cables with a rated voltages of 1 kV (Um\r\n= 1,2 kV) and 3 kV (Um = 3,6 kV) (Giới hạn nhiệt độ khi ngắn mạch\r\ncủa cáp điện có điện áp danh định bằng 1 kV (Um = 1,2 kV) và 3\r\nkV (Um = 3,6 kV))
\r\n\r\nIEC 60947-3, Low-voltage switchgear\r\nand controlgear - Part 3: Swiches, disconnectors, switch-disconnectors and fuse-combination\r\nunits (Thiết bị đóng cắt và điều khiển hạ áp - Phần 3: Công tắc, bộ ngắt, cầu\r\ndao và khối kết hợp cầu chảy)
\r\n\r\nIEC 60947-6-2, Low-voltage\r\nswitchgear and controlgear - Part 6-2: Multiple function equipment - Control\r\nand protective switching devices (or equipment) (CPS) (Thiết bị đóng cắt và\r\nđiều khiển hạ áp - Phần 6-2: Thiết bị đóng cắt điều khiển và bảo vệ (CPS))
\r\n\r\nIEC 61534 (tất cả các phần),\r\nPowertrack systems (Hệ thống ray cấp điện)
\r\n\r\n\r\n\r\nPhải có thiết bị bảo vệ để ngắt mọi\r\nquá dòng trong các dây dẫn của mạch điện trước khi dòng điện này gây hỏng hóc\r\ncho cách điện, mối nối, đầu nối hoặc vật liệu xung quanh dây dẫn đó do các ảnh\r\nhưởng về nhiệt hoặc cơ.
\r\n\r\n431. Yêu cầu\r\ntheo bản chất mạch điện
\r\n\r\n\r\n\r\n431.1.1. Thiết bị phát hiện\r\nquá dòng phải được trang bị trên tất cả các dây pha, ngoại trừ trường hợp áp\r\ndụng 431.1.2. Thiết bị phát hiện quá dòng phải dẫn đến cắt điện dây dẫn có quá\r\ndòng được phát hiện, nhưng không nhất thiết là cắt điện các dây mang điện khác.
\r\n\r\nNếu cắt điện một pha có thể gây\r\nnguy hiểm, ví dụ trong trường hợp động cơ điện ba pha, thì phải thực hiện các\r\nbiện pháp phòng ngừa thích hợp.
\r\n\r\n431.1.2. Trong hệ thống TT\r\nhoặc TN, đối với mạch điện được cấp điện giữa các dây pha và không có bố trí\r\ndây trung tính, thì không cần có thiết bị phát hiện quá dòng trên một trong các\r\ndây pha, với điều kiện là thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:
\r\n\r\na) trong cùng một mạch điện hoặc về\r\nphía nguồn, có bảo vệ được thiết kế để phát hiện các phụ tải không cân bằng và\r\nđược thiết kế để cắt điện tất cả các dây pha;
\r\n\r\nb) không được bố trí dây trung tính\r\ntừ điểm trung tính giả của các mạch điện nằm về phía tải của cơ cấu bảo vệ nêu\r\ntrong điểm a).
\r\n\r\n431.2. Bảo\r\nvệ dây trung tính
\r\n\r\n431.2.1. Hệ thống TT hoặc TN
\r\n\r\nTrong trường hợp diện tích mặt cắt\r\nngang của dây trung tính ít nhất là tương đương với diện tích mặt cắt ngang của\r\ndây pha, và dòng điện trong dây trung tính dự kiến không vượt quá giá trị trong\r\ndây pha thì không nhất thiết phải có thiết bị phát hiện quá dòng của dây trung\r\ntính hoặc thiết bị cắt điện trên dây trung tính.
\r\n\r\nKhi diện tích mặt cắt của dây trung\r\ntính nhỏ hơn diện tích mặt cắt của dây pha thì nhất thiết phải có thiết bị phát\r\nhiện quá dòng của dây trung tính, tương ứng với diện tích mặt cắt của dây đó;\r\nthiết bị này phải cắt điện các dây pha, nhưng không nhất thiết phải cắt điện\r\ndây trung tính.
\r\n\r\nTrong cả hai trường hợp, dây trung\r\ntính phải được bảo vệ chống dòng điện ngắn mạch.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Bảo vệ này có thể đạt\r\nđược bằng thiết bị bảo vệ quá dòng trên dây pha. Trong trường hợp đó, không\r\nnhất thiết phải có bảo vệ quá dòng cho dây trung tính hoặc thiết bị ngắt cho\r\ndây đó.
\r\n\r\nKhi dòng điện trên dây trung tính\r\ndự kiến vượt quá giá trị trên dây pha, xem 431.2.3.
\r\n\r\nÁp dụng các yêu cầu của dây trung\r\ntính cho dây PEN, ngoại trừ yêu cầu về ngắt điện.
\r\n\r\n431.2.2. Hệ thống IT
\r\n\r\nTrong trường hợp có bố trí dây\r\ntrung tính thì nhất thiết phải có thiết bị phát hiện quá dòng cho dây trung\r\ntính của từng mạch điện. Thiết bị phát hiện quá dòng phải cắt điện tất cả các\r\ndây dẫn mang điện của mạch điện tương ứng, kể cả dây trung tính. Biện pháp này\r\nlà không cần thiết nếu:
\r\n\r\n- dây trung tính cụ thể, được bảo\r\nvệ có hiệu quả chống quá dòng bằng thiết bị bảo vệ đặt ở phía nguồn cung cấp,\r\nví dụ tại điểm bắt đầu của hệ thống lắp đặt, hoặc nếu
\r\n\r\n- mạch điện cụ thể được bảo vệ bằng\r\nthiết bị bảo vệ tác động bằng dòng dư có dòng dư danh định không vượt quá 0,20\r\nlần khả năng mang dòng của dây trung tính tương ứng. Thiết bị này phải cắt điện\r\ntất cả các dây dẫn mang điện của mạch điện tương ứng, kể cả dây trung tính.\r\nThiết bị này phải có đủ khả năng cắt tất cả các cực.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Trong hệ thống IT, không\r\ncần bố trí dây trung tính.
\r\n\r\n431.2.3. Dòng điện hài
\r\n\r\nThiết bị phát hiện quá tải phải\r\nđược trang bị trên dây trung tính trong mạch điện nhiều pha khi thành phần hài\r\ncủa dòng điện pha làm cho dòng điện trong dây trung tính dự kiến vượt quá khả\r\nnăng mang dòng của dây dẫn đó. Thiết bị phát hiện quá tải phải tương thích với\r\nbản chất của dòng điện chạy qua trung tính và phải làm cắt điện dây pha nhưng\r\nkhông nhất thiết phải làm cắt điện dây trung tính. Khi cắt điện dây trung tính,\r\náp dụng yêu cầu của 431.3.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Yêu cầu bổ sung liên\r\nquan đến bảo vệ dây trung tính được cho trong TCVN 7447-5-52 (IEC 60364-5-52).
\r\n\r\n431.3. Ngắt\r\nvà nối lại dây trung tính trong hệ thống nhiều pha
\r\n\r\nKhi cần phải ngắt dây trung tính\r\nthì việc ngắt và nối lại phải sao cho không được ngắt trung tính trước các dây\r\npha và khi nối lại phải nối đồng thời hoặc nối trước các dây pha.
\r\n\r\n432. Bản chất\r\ncủa thiết bị bảo vệ
\r\n\r\nThiết bị bảo vệ phải thuộc loại\r\nthích hợp được chỉ ra trong các điều từ 432.1 đến 432.3.
\r\n\r\n432.1. Thiết bị bảo vệ chống\r\ndòng điện quá tải và dòng điện ngắn mạch
\r\n\r\nNgoại trừ như được qui định trong\r\n434.5.1, thiết bị bảo vệ chống cả dòng điện quá tải và dòng điện ngắn mạch phải\r\ncó khả năng cắt và, đối với áptômát, khả năng đóng quá dòng bất kỳ đến và bằng\r\ndòng điện ngắn mạch kỳ vọng tại nơi lắp đặt thiết bị. Thiết bị bảo vệ này có\r\nthể là:
\r\n\r\n- áptômát có bộ nhả quá tải và bộ\r\nnhả ngắn mạch;
\r\n\r\n- áptômát kết hợp với cầu chảy;
\r\n\r\n- cầu chảy trong đó dây chảy có đặc\r\ntính gG.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Cầu chảy bao gồm tất\r\ncả các phần tạo nên một thiết bị bảo vệ hoàn chỉnh.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Điều này không loại\r\ntrừ việc sử dụng thiết bị bảo vệ khác nếu đáp ứng các yêu cầu trong 433.1 và\r\n434.5
\r\n\r\n432.2. Thiết bị chỉ bảo vệ chống\r\ndòng điện quá tải
\r\n\r\nCác thiết bị bảo vệ này đáp ứng các\r\nyêu cầu của Điều 433 và có thể có khả năng ngắt thấp hơn giá trị của dòng điện\r\nngắn mạch kỳ vọng tại nơi lắp đặt thiết bị.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Nhìn chung các thiết\r\nbị này có đặc tính thời gian trễ nghịch đảo
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Cầu chảy loại aM không\r\nbảo vệ quá tải.
\r\n\r\n432.3. Thiết bị chỉ bảo vệ chống\r\ndòng điện ngắn mạch
\r\n\r\nThiết bị chỉ cung cấp bảo vệ chống\r\ndòng điện ngắn mạch phải được lắp đặt ở những nơi đã có bảo vệ quá tải bằng các\r\nphương tiện khác hoặc nơi cho phép bỏ qua bảo vệ quá tải theo Điều 433. Thiết\r\nbị này phải có khả năng cắt và, đối với áptômát, khả năng đóng dòng điện ngắn\r\nmạch đến và bằng dòng điện ngắn mạch kỳ vọng. Thiết bị phải thỏa mãn các yêu\r\ncầu của Điều 434.
\r\n\r\nThiết bị này có thể là:
\r\n\r\n- áptômát chỉ có bộ nhả ngắn mạch;
\r\n\r\n- cầu chảy có các dây chảy loại gM,\r\naM.
\r\n\r\n432.4. Đặc tính của thiết bị bảo\r\nvệ
\r\n\r\nĐặc tính làm việc của thiết bị bảo\r\nvệ quá dòng phải phù hợp với các yêu cầu qui định trong, ví dụ, TCVN 6434 (IEC\r\n60898), TCVN 6592-2 (IEC 60947-2), IEC 60947-6-2, TCVN 6951 (IEC 61009), IEC\r\n60269-2, TCVN 5326-3 (IEC 60269-3), IEC 60269-4 hoặc IEC 60947-3.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Không loại trừ việc sử\r\ndụng các thiết bị khác với điều kiện là các đặc tính thời gian/dòng điện của\r\nchúng tạo ra mức bảo vệ tương đương với mức qui định trong điều này.
\r\n\r\n433. Bảo vệ\r\nchống dòng điện quá tải
\r\n\r\n433.1. Phối\r\nhợp giữa dây dẫn và thiết bị bảo vệ quá tải
\r\n\r\nĐặc tính làm việc của thiết bị dùng\r\nđể bảo vệ cáp khỏi quá tải phải thỏa mãn hai điều kiện sau đây:
\r\n\r\nIB\r\n≤ In ≤ Iz (1)
\r\n\r\nI2\r\n≤ 1,45 x Iz (2)
\r\n\r\nTrong đó
\r\n\r\nIB là dòng điện mà mạch\r\nđược thiết kế;
\r\n\r\nIZ là khả năng mang dòng\r\nliên tục của cáp (xem Điều 523);
\r\n\r\nIn là dòng điện danh\r\nđịnh của thiết bị bảo vệ;
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Đối với các thiết bị\r\nbảo vệ điều chỉnh được, dòng điện danh định In là giá trị đặt dòng\r\nđiện đã chọn.
\r\n\r\nI2 là dòng điện đảm bảo\r\ntác động hiệu quả trong thời gian qui ước của thiết bị bảo vệ.
\r\n\r\nDòng điện I2 đảm bảo tác\r\nđộng hiệu quả của thiết bị bảo vệ phải do nhà chế tạo cung cấp hoặc như nêu\r\ntrong tiêu chuẩn sản phẩm.
\r\n\r\nBảo vệ theo điều này có thể không\r\nbảo vệ tin cậy trong một số trường hợp nhất định, ví dụ khi quá dòng duy trì ít\r\nhơn thời gian của I2. Trong các trường hợp này, cần xem xét để lựa\r\nchọn cáp có diện tích mặt cắt lớn hơn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: IB là dòng\r\nđiện thiết kế chạy qua dây pha hoặc dòng điện cố định chạy qua trung tính trong\r\ntrường hợp mức hai bậc ba là cao.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Dòng điện đảm bảo làm\r\nviệc hiệu quả trong thời gian qui ước của thiết bị bảo vệ cũng có thể được ký\r\nhiệu là It hoặc If tùy theo từng tiêu chuẩn sản phẩm. Cả\r\nIt và If đều là bội số của In và cần lưu ý đến\r\nviệc thể hiện đúng giá trị và chỉ số.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 4: Xem Phụ lục B về minh\r\nhọa các điều kiện (1) và (2) của 433.1.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 5: Dòng điện thiết kế IB\r\ncó thể được coi là dòng điện thực tế Ia sau khi áp dụng các hệ số\r\nhiệu chỉnh. Xem Điều 311.
\r\n\r\n433.2. Vị\r\ntrí đặt thiết bị bảo vệ quá tải
\r\n\r\n433.2.1. Thiết bị bảo vệ quá\r\ntải phải được đặt tại điểm mà tại đó nếu có sự thay đổi, ví dụ như thay đổi về\r\ndiện tích mặt cắt, bản chất vật liệu, phương pháp lắp đặt hoặc thay đổi về kết\r\ncấu dẫn đến giảm khả năng mang dòng của dây dẫn, ngoại trừ trường hợp áp dụng\r\n433.2.2 và 433.3.
\r\n\r\n433.2.2. Thiết bị bảo vệ dây\r\ndẫn khỏi quá tải có thể được đặt dọc theo đường đi của dây dẫn đó nếu phần\r\nđường đi giữa điểm có sự thay đổi (về diện tích mặt cắt, bản chất vật liệu,\r\nphương pháp lắp đặt hoặc kết cấu) và vị trí của thiết bị bảo vệ không có mạch\r\nrẽ cũng như không có ổ cắm và đáp ứng ít nhất một trong hai điều kiện sau:
\r\n\r\na) phần đường đi này được bảo vệ\r\nngắn mạch theo các yêu cầu nêu trong Điều 434;
\r\n\r\nb) Chiều dài của phần đường đi này\r\nkhông vượt quá 3 m, và được thực hiện theo cách giảm được rủi ro ngắn mạch\r\nxuống mức thấp nhất, và được đặt sao cho giảm được rủi ro cháy hoặc nguy hiểm\r\ncho con người xuống mức thấp nhất (xem thêm 434.2.1).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đối với hệ thống lắp đặt\r\ntheo a), xem Hình C.1. Đối với hệ thống lắp đặt theo b), xem Hình C.2.
\r\n\r\n433.3.\r\nKhông lắp đặt thiết bị bảo vệ quá tải
\r\n\r\nCác trường hợp khác nhau nêu trong\r\nđiều này không áp dụng cho các hệ thống lắp đặt ở các vị trí có rủi ro cháy\r\nhoặc nổ và ở những nơi mà các yêu cầu đối với hệ thống và vị trí lắp đặt đặc\r\nbiệt có các điều kiện qui định khác.
\r\n\r\n433.3.1. Qui định chung
\r\n\r\nKhông cần lắp thiết bị bảo vệ quá\r\ntải:
\r\n\r\na) đối với dây dẫn nằm về phía tải\r\ntính từ nơi có thay đổi về diện tích mặt cắt, bản chất vật liệu, phương pháp\r\nlắp đặt hoặc kết cấu, được bảo vệ quá tải hiệu quả bằng thiết bị bảo vệ đặt\r\ntrên phía nguồn;
\r\n\r\nb) đối với dây dẫn ít có khả năng\r\nphải mang dòng điện quá tải, với điều kiện là dây dẫn này được bảo vệ khỏi ngắn\r\nmạch theo các yêu cầu của Điều 434, không có mạch rẽ và ổ cắm;
\r\n\r\nc) tại điểm bắt đầu của hệ thống\r\nlắp đặt trong trường hợp nhà phân phối cung cấp thiết bị quá tải và thỏa thuận\r\nlà thiết bị này cung cấp bảo vệ cho một phần hệ thống lắp đặt giữa điểm bắt đầu\r\nvà điểm phân phối chính của hệ thống lắp đặt khi có bảo vệ quá tải bổ sung.
\r\n\r\nd) đối với mạch điện dùng cho viễn\r\nthông, điều khiển, báo hiệu và các chức năng tương tự.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đối với các hệ thống lắp\r\nđặt theo điểm a), b) và d), xem Hình C.3.
\r\n\r\n433.3.2. Lắp đặt hoặc không lắp\r\nđặt các thiết bị bảo vệ quá tải trong hệ thống IT
\r\n\r\n433.3.2.1. Không áp dụng các\r\nqui định trong 433.2.2 và 433.3.1 đối với việc lắp đặt hoặc không lắp đặt các\r\nthiết bị bảo vệ quá tải cho hệ thống IT trừ khi từng mạch điện không có bảo vệ\r\nquá tải được bảo vệ bằng một trong các biện pháp sau:
\r\n\r\na) sử dụng biện pháp bảo vệ mô tả trong\r\nĐiều 412 của TCVN 7447-4-41 (IEC 60364-4-41);
\r\n\r\nb) bảo vệ từng mạch bằng thiết bị\r\nbảo vệ bằng dòng dư tác động tức thời với sự cố lần thứ hai;
\r\n\r\nc) đối với các hệ thống được giám\r\nsát liên tục, chỉ sử dụng thiết bị theo dõi cách điện mà thiết bị này
\r\n\r\n- làm cắt điện của mạch khi xảy ra\r\nsự cố lần đầu, hoặc
\r\n\r\n- đưa ra tín hiệu báo có sự cố. Sự\r\ncố phải được xử lý theo các yêu cầu vận hành và nhận thức được nguy cơ sự cố\r\nlần hai.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Nên lắp đặt hệ thống\r\nđịnh vị sự cố cách điện phù hợp với IEC 61557-9. Với ứng dụng của hệ thống này,\r\ncó thể phát hiện và định vị sự cố cách điện mà không làm gián đoạn nguồn cung\r\ncấp.
\r\n\r\n433.3.2.2. Trong hệ thống IT\r\nkhông có dây trung tính, có thể không lắp đặt thiết bị bảo vệ quá tải của một\r\ntrong các dây pha nếu trong từng mạch có lắp thiết bị bảo vệ bằng dòng dư.
\r\n\r\n433.3.3. Các trường hợp không\r\nđược lắp thiết bị bảo vệ quá tải vì lý do an toàn
\r\n\r\nCho phép không lắp đặt các thiết bị\r\nbảo vệ quá tải đối với các mạch cung cấp điện cho thiết bị sử dụng dòng điện mà\r\nnếu mạch điện bị cắt điện ngoài dự kiến có thể gây nguy hiểm hoặc hỏng. Ví dụ\r\nvề các trường hợp này là:
\r\n\r\n- mạch kích thích của máy điện\r\nquay;
\r\n\r\n- mạch cấp nguồn cho nam châm dùng\r\nđể nâng hạ;
\r\n\r\n- mạch thứ cấp của máy biến dòng;
\r\n\r\n- mạch điện cấp nguồn cho thiết bị\r\nchữa cháy;
\r\n\r\n- mạch điện cấp nguồn cho dịch vụ\r\nan toàn (chuông chống trộm, chuông báo khí, v.v…).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Trong các trường hợp\r\nnày, cần xét đến qui định của chuông báo quá tải.
\r\n\r\n433.4. Bảo\r\nvệ quá tải của các dây dẫn song song
\r\n\r\nTrong trường hợp chỉ có một thiết\r\nbị bảo vệ cho một số dây dẫn song song thì không được có các mạch rẽ hoặc thiết\r\nbị dùng để cách ly hoặc để đóng cắt trên các dây dẫn song song đó.
\r\n\r\nĐiều này không loại trừ việc sử\r\ndụng các mạch vòng cuối.
\r\n\r\n433.4.1. Chia đều dòng điện giữa\r\ncác dây dẫn song song
\r\n\r\nTrong trường hợp chỉ có một thiết\r\nbị bảo vệ các dây dẫn song song có dòng điện chia một cách đồng đều, giá trị IZ\r\ncần sử dụng trong 433.1 là tổng khả năng mang dòng của các dây dẫn khác nhau.
\r\n\r\nViệc phân chia dòng điện được coi\r\nlà đều nếu thỏa mãn các yêu cầu của gạch đầu dòng thứ nhất trong 523.7 a) của\r\nIEC 60364-5-52:2001.
\r\n\r\n433.4.2. Phân chia dòng điện\r\nkhông đều giữa các dây dẫn song song
\r\n\r\nTrong trường hợp không thể sử dụng\r\nmột dây dẫn trên mỗi pha, và các dòng điện trong các dây dẫn song song không\r\nđều nhau, thì dòng điện thiết kế và các yêu cầu để bảo vệ quá tải cho mỗi dây\r\ndẫn phải được xem xét riêng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Dòng điện trong các dây\r\ndẫn song song được coi là không đều nếu chênh lệch giữa các dòng điện bất kỳ\r\nlớn hơn 10% dòng điện thiết kế cho mỗi dây dẫn. Hướng dẫn được cho trong Điều\r\nA.2.
\r\n\r\n434. Bảo vệ\r\nchống dòng điện ngắn mạch
\r\n\r\nTiêu chuẩn này chỉ xem xét trường\r\nhợp ngắn mạch giữa các dây dẫn thuộc cùng một mạch điện.
\r\n\r\n434.1. Xác\r\nđịnh dòng điện ngắn mạch kỳ vọng
\r\n\r\nPhải xác định dòng điện ngắn mạch\r\nkỳ vọng tại tất cả các điểm liên quan của hệ thống lắp đặt. Điều này có thể\r\nthực hiện bằng tính toán hoặc bằng phép đo.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Dòng điện ngắn mạch kỳ\r\nvọng tại điểm nguồn có thể đạt được từ nguồn cung cấp.
\r\n\r\n434.2. Đặt\r\nthiết bị bảo vệ ngắn mạch
\r\n\r\nThiết bị bảo vệ ngắn mạch phải được\r\nđặt tại nơi có mặt cắt của dây dẫn giảm hoặc có những thay đổi khác gây ra thay\r\nđổi về khả năng mang dòng của dây dẫn, ngoại trừ những nơi áp dụng 434.2.1,\r\n434.2.2 hoặc 434.3.
\r\n\r\n434.2.1. Các trường hợp khác\r\nnhau nêu trong điều dưới đây không được áp dụng cho các hệ thống lắp đặt ở\r\nnhững nơi có rủi ro cháy hoặc rủi ro nổ và những nơi mà các qui tắc đặc biệt\r\nđối với một số vị trí nhất định có qui định điều kiện khác. Thiết bị bảo vệ\r\nngắn mạch có thể được đặt khác với qui định trong 434.2, trong các điều kiện\r\ndưới đây.
\r\n\r\nTrong một phần của dây dẫn từ vị\r\ntrí của thiết bị bảo vệ đến điểm có mặt cắt giảm hoặc có sự thay đổi khác không\r\nđược có mạch rẽ nhánh hoặc ổ cắm và phần dây dẫn này.
\r\n\r\na) không được dài quá 3 m, và
\r\n\r\nb) được lắp đặt theo cách giảm\r\nthiểu nguy cơ ngắn mạch, và
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Điều kiện này có thể\r\nđạt được ví dụ bằng cách tăng cường bảo vệ hệ thống đi dây chống các ảnh hưởng\r\nbên ngoài.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Xem Hình D.1.
\r\n\r\nc) không đặt gần vật liệu dễ cháy.
\r\n\r\n434.2.2. Thiết bị bảo vệ có\r\nthể được đặt ở phía nguồn khi giảm diện tích mặt cắt hoặc có những thay đổi\r\nkhác, với điều kiện là thiết bị có đặc tính tác động để bảo vệ hệ thống đi dây\r\nở phía tải khỏi ngắn mạch, phù hợp với 434.5.2.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các yêu cầu trong\r\n434.2.2 có thể được đáp ứng bằng phương pháp cho trong Phụ lục D.
\r\n\r\n434.3.\r\nKhông lắp đặt thiết bị bảo vệ ngắn mạch
\r\n\r\nNếu đáp ứng đồng thời cả hai điều\r\nkiện sau:
\r\n\r\n- hệ thống đi dây được thực hiện\r\ntheo cách để giảm thiểu rủi ro ngắn mạch (xem điểm b) của 434.2.1), và
\r\n\r\n- hệ thống đi dây không đặt gần vật\r\nliệu dễ cháy,
\r\n\r\n- không cần cung cấp thiết bị bảo\r\nvệ ngắn mạch đối với các ứng dụng như:
\r\n\r\na) các dây dẫn nối máy phát, biến\r\náp, bộ chỉnh lưu, acqui đến các bảng điều khiển liên quan, vì đã có thiết bị\r\nbảo vệ đặt trên các bảng này;
\r\n\r\nb) các mạch mà nếu cắt điện có thể\r\ngây nguy hiểm cho sự hoạt động của hệ thống lắp đặt liên quan, như những trường\r\nhợp nêu trong 433.3.3;
\r\n\r\nc) một số mạch đo nhất định;
\r\n\r\nd) tại điểm bắt đầu của hệ thống\r\nlắp đặt nơi nhà phân phối lắp đặt một hoặc nhiều thiết bị cung cấp bảo vệ ngắn\r\nmạch và thỏa thuận rằng thiết bị này cung cấp bảo vệ cho một phần của hệ thống\r\nlắp đặt giữa điểm gốc đo và điểm phân phối chính của hệ thống lắp đặt nơi có\r\ncung cấp thêm bảo vệ ngắn mạch.
\r\n\r\n434.4. Bảo\r\nvệ ngắn mạch các dây dẫn song song
\r\n\r\nMột thiết bị bảo vệ duy nhất có thể\r\nbảo vệ các dây dẫn song song khỏi các ảnh hưởng của ngắn mạch với điều kiện là\r\nđặc tính tác động của thiết bị đó đảm bảo tác động hiệu quả khi xảy ra sự cố ở\r\nvị trí xung yếu nhất ở một trong số các dây dẫn song song. Phải tính đến sự\r\nphân chia dòng điện ngắn mạch giữa các dây dẫn song song. Sự cố có thể xảy ra\r\ntừ cả hai đầu của dây dẫn song song.
\r\n\r\nNếu tác động của thiết bị bảo vệ\r\nduy nhất không hiệu quả thì phải thực hiện một hoặc nhiều biện pháp sau đây:
\r\n\r\na) Hệ thống đi dây được thực hiện\r\ntheo cách giảm nguy cơ ngắn mạch xuống mức tối thiểu trong tất cả các dây dẫn\r\nsong song, ví dụ bằng bảo vệ chống hư hại về cơ, và các dây dẫn phải được lắp\r\nđặt theo cách để giảm thiểu rủi ro cháy hoặc nguy hiểm cho con người.
\r\n\r\nb) Phải có thiết bị bảo vệ ngắn\r\nmạch ở đầu phía nguồn cung cấp cho từng dây dẫn song song đối với mạch có hai\r\ndây dẫn song song.
\r\n\r\nc) Phải có thiết bị bảo vệ ngắn\r\nmạch ở đầu phía nguồn cung cấp và phía tải cho từng dây dẫn đối với mạch có\r\nnhiều hơn hai dây dẫn song song.
\r\n\r\nHướng dẫn được cho trong Điều A.3.
\r\n\r\n434.5. Đặc tính\r\ncủa thiết bị bảo vệ ngắn mạch
\r\n\r\nMỗi thiết bị bảo vệ ngắn mạch phải\r\nthỏa mãn các yêu cầu trong 434.5.1.
\r\n\r\n434.5.1. Khả năng cắt danh\r\nđịnh không được nhỏ hơn dòng điện ngắn mạch kỳ vọng lớn nhất tại nơi lắp đặt\r\nthiết bị, ngoại trừ những nơi áp dụng đoạn dưới đây.
\r\n\r\nChấp nhận khả năng cắt danh định\r\nthấp hơn nếu ở phía nguồn có lắp một thiết bị bảo vệ khác có khả năng cắt cần\r\nthiết. Trong trường hợp đó, các đặc tính của thiết bị phải được phối hợp sao\r\ncho năng lượng đi qua hai thiết bị này không vượt quá năng lượng mà thiết bị ở\r\nphía tải và dây dẫn được bảo vệ bằng các thiết bị này có thể chịu mà không bị\r\nhỏng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Trong một số trường hợp\r\nnhất định, đối với thiết bị ở phía tải, có thể phải tính đến các đặc tính khác\r\nnhư lực điện động và năng lượng hồ quang. Chi tiết về các đặc tính cần phối hợp\r\ndo nhà chế tạo thiết bị liên quan cung cấp.
\r\n\r\n434.5.2. Đối với cáp và dây\r\ndẫn có cách điện, phải cắt tất cả các dòng điện do ngắn mạch tại điểm bất kỳ\r\ntrên mạch điện trong thời gian không vượt quá thời gian làm cho cách điện của\r\ndây dẫn đạt đến giới hạn nhiệt độ cho phép.
\r\n\r\nĐối với thời gian tác động của\r\nthiết bị bảo vệ < 0,1s khi sự không đối xứng của dòng điện là quan trọng và\r\nđối với các thiết bị giới hạn dòng điện, thì k2S2 phải\r\nlớn hơn giá trị điện năng cho đi qua (I2t) do nhà chế tạo thiết bị\r\nbảo vệ đưa ra.
\r\n\r\nBảng\r\n43A - Giá trị k dùng cho các dây dẫn
\r\n\r\n\r\n Đặc\r\n tính/điều kiện \r\n | \r\n \r\n Loại\r\n cách điện dây dẫn \r\n | \r\n |||||||
\r\n PVC \r\nNhựa\r\n nhiệt dẻo \r\n | \r\n \r\n PVC \r\nNhựa\r\n nhiệt dẻo 900C \r\n | \r\n \r\n EPR\r\n XLPE \r\nNhựa\r\n nhiệt cứng \r\n | \r\n \r\n Cao\r\n su 600C \r\nNhựa\r\n nhiệt cứng \r\n | \r\n \r\n Chất\r\n vô cơ \r\n | \r\n ||||
\r\n Bọc\r\n PVC \r\n | \r\n \r\n Để\r\n trần \r\n | \r\n |||||||
\r\n Diện tích mặt cắt, mm2 \r\n | \r\n \r\n ≤\r\n 300 \r\n | \r\n \r\n >300 \r\n | \r\n \r\n ≤\r\n 300 \r\n | \r\n \r\n >300 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Nhiệt độ ban đầu, 0C \r\n | \r\n \r\n 70 \r\n | \r\n \r\n 70 \r\n | \r\n \r\n 90 \r\n | \r\n \r\n 60 \r\n | \r\n \r\n 70 \r\n | \r\n \r\n 105 \r\n | \r\n ||
\r\n Nhiệt độ cuối cùng, 0C \r\n | \r\n \r\n 160 \r\n | \r\n \r\n 140 \r\n | \r\n \r\n 160 \r\n | \r\n \r\n 140 \r\n | \r\n \r\n 250 \r\n | \r\n \r\n 200 \r\n | \r\n \r\n 160 \r\n | \r\n \r\n 250 \r\n | \r\n
\r\n Vật liệu làm dây dẫn: \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Đồng \r\n | \r\n \r\n 115 \r\n | \r\n \r\n 103 \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n \r\n 86 \r\n | \r\n \r\n 143 \r\n | \r\n \r\n 141 \r\n | \r\n \r\n 115 \r\n | \r\n \r\n 135-115* \r\n | \r\n
\r\n Nhôm \r\n | \r\n \r\n 76 \r\n | \r\n \r\n 68 \r\n | \r\n \r\n 66 \r\n | \r\n \r\n 57 \r\n | \r\n \r\n 94 \r\n | \r\n \r\n 93 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n Mối hàn thiếc trên dây dẫn bằng\r\n đồng \r\n | \r\n \r\n 115 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n a Phải sử dụng giá trị\r\n này cho cáp trần chạm tới được. \r\n | \r\n ||||||||
\r\n CHÚ THÍCH 1: Các giá trị k khác\r\n đang được xem xét đối với: \r\n- dây dẫn nhỏ (đặc biệt đối với\r\n dây có mặt cắt nhỏ hơn 10 mm2); \r\n- các mối nối loại khác trong dây\r\n dẫn; \r\n- dây dẫn trần. \r\nCHÚ THÍCH 2: Dòng điện danh nghĩa\r\n của thiết bị bảo vệ ngắn mạch có thể lớn hơn khả năng mang dòng của cáp. \r\nCHÚ THÍCH 3: Các hệ số trên dựa\r\n theo IEC 60724. \r\nCHÚ THÍCH 4: Xem Phụ lục A của\r\n IEC 60364-5-54:2002 đối với phương pháp tính hệ số k. \r\n | \r\n
Đối với ngắn mạch kéo dài đến 5 s,\r\nthời gian t, để dòng điện ngắn mạch làm tăng nhiệt độ các dây dẫn từ nhiệt độ\r\ncao nhất cho phép trong chế độ bình thường đến nhiệt độ giới hạn, có thể được\r\ntính theo công thức sau, lấy xấp xỉ:
\r\n\r\nt =\r\n(k x S/I)2 (3)
\r\n\r\ntrong đó
\r\n\r\nt là thời gian, tính bằng giây;
\r\n\r\nS là diện tích mặt cắt, tính bằng\r\nmilimét vuông;
\r\n\r\nI là dòng điện ngắn mạch hiệu quả,\r\ntính bằng ampe, được biểu diễn dưới dạng giá trị hiệu dụng;
\r\n\r\nk hệ số có tính đến điện trở suất,\r\nhệ số nhiệt và nhiệt dung của vật liệu làm dây dẫn, nhiệt độ ban đầu và nhiệt\r\nđộ cuối cùng thích hợp. Đối với cách điện dây dẫn thông thường, giá trị k của\r\ndây pha được cho trong Bảng 43A.
\r\n\r\n434.5.3. Đối với hệ thống\r\nhộp thanh cái phù hợp với IEC 60439-2 và hệ thống ray cấp điện phù hợp với bộ\r\nIEC 61534, phải áp dụng một trong các yêu cầu sau:
\r\n\r\n• Dòng điện chịu thử danh định ngắn\r\nhạn (ICW) và dòng điện chịu thử đỉnh danh định của hệ thống hộp\r\nthanh cái hoặc hệ thống ray dẫn điện không được thấp hơn giá trị danh định của\r\ndòng điện ngắn mạch kỳ vọng và giá trị dòng điện đỉnh ngắn mạch kỳ vọng tương\r\nứng. Thời gian lớn nhất để xác định ICW đối với hệ thống hộp thanh\r\ncái hoặc hệ thống ray cấp điện không được nhỏ hơn thời gian làm việc lớn nhất\r\ncủa thiết bị bảo vệ.
\r\n\r\n• Dòng điện ngắn mạch danh định có\r\nđiều kiện của hệ thống hộp thanh cái và hệ thống ray cấp điện có lắp đặt thiết\r\nbị bảo vệ cụ thể không được nhỏ hơn dòng điện ngắn mạch kỳ vọng.
\r\n\r\n435. Phối hợp\r\nbảo vệ quá tải và bảo vệ ngắn mạch
\r\n\r\n435.1. Bảo vệ được thực hiện bởi\r\nmột thiết bị
\r\n\r\nThiết bị bảo vệ quá tải và thiết bị\r\nbảo vệ ngắn mạch phải đáp ứng các yêu cầu áp dụng được của Điều 433 và Điều\r\n434.
\r\n\r\n435.2. Bảo vệ được thực hiện\r\nbằng các thiết bị riêng rẽ
\r\n\r\nÁp dụng yêu cầu của các Điều 433 và\r\n434 tương ứng cho thiết bị bảo vệ quá tải và thiết bị bảo vệ ngắn mạch tương\r\nứng.
\r\n\r\nCác đặc tính của thiết bị phải được\r\nphối hợp sao cho năng lượng đi qua thiết bị bảo vệ ngắn mạch không vượt quá\r\nnăng lượng mà thiết bị bảo vệ quá tải có thể chịu được mà không bị hỏng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Yêu cầu này không loại\r\ntrừ kiểu phối hợp qui định trong TCVN 6592-4-1 (IEC 60947-4-1).
\r\n\r\n436. Hạn chế\r\nquá dòng bằng các đặc tính của nguồn cung cấp
\r\n\r\nDây dẫn được coi là được bảo vệ\r\nkhỏi quá tải và ngắn mạch khi chúng được cung cấp từ một nguồn không có khả\r\nnăng cung cấp dòng điện vượt quá khả năng mang dòng của dây dẫn (ví dụ một số\r\nbiến áp chuông, một số biến áp hàn và một số loại tổ máy phát nhiệt điện).
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(tham\r\nkhảo)
\r\n\r\nBảo vệ chống quá dòng dây dẫn song song
\r\n\r\nA.1. Giới thiệu
\r\n\r\nViệc bảo vệ quá dòng đối với các\r\ndây dẫn song song cần phải cung cấp bảo vệ thích hợp cho tất cả các dây dẫn\r\nsong song. Đối với hai dây dẫn có cùng diện tích mặt cắt ngang, cùng chiều dài\r\nvà được bố trí để mang các dòng điện cơ bản là bằng nhau thì các yêu cầu bảo vệ\r\nquá dòng là không phức tạp. Đối với các bố trí dây dẫn phức tạp hơn, cần đưa ra\r\ncác xem xét cụ thể đến việc phân chia dòng điện không đều giữa các dây dẫn và\r\nnhiều tuyến dòng điện sự cố. Phụ lục này đưa ra hướng dẫn về các xem xét cần\r\nthiết.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Phương pháp chi tiết hơn\r\nđể tính dòng điện giữa các dây dẫn song song được cho trong IEC 60287-1-3.
\r\n\r\nA.2. Bảo vệ quá tải các dây dẫn\r\nsong song
\r\n\r\nKhi xảy ra quá tải trong mạch điện\r\ncó các dây dẫn song song, dòng điện trong từng dây dẫn sẽ tăng lên theo cùng\r\nmột tỷ lệ. Với điều kiện là dòng điện được phân chia đều giữa các dây dẫn song\r\nsong, có thể sử dụng một thiết bị bảo vệ để bảo vệ tất cả các dây dẫn. Khả năng\r\nmang dòng (IZ) của các dây dẫn song song bằng tổng khả năng mang\r\ndòng của từng dây dẫn, áp dụng việc phân nhóm thích hợp và các hệ số khác.
\r\n\r\nViệc phân chia dòng điện giữa các\r\ncáp song song là hàm số của trở kháng của các cáp. Đối với cáp một lõi cỡ lớn,\r\nthành phần điện kháng của trở kháng lớn hơn thành phần điện trở và sẽ có ảnh\r\nhưởng đáng kể đến việc phân chia dòng điện. Thành phần điện kháng bị ảnh hưởng\r\nbởi vị trí vật lý tương đối của từng cáp. Ví dụ, nếu mạch điện gồm hai cáp cỡ\r\nlớn trên mỗi pha, có chiều dài, kết cấu và diện tích mặt cắt như nhau và được\r\nbố trí song song ở vị trí tương đối bất lợi (tức là các cáp cùng pha được bó\r\nlại với nhau) thì sự phân chia dòng điện có thể là 70%/30% chứ không phải là\r\n50%/50%.
\r\n\r\nKhi chênh lệch trở kháng giữa các\r\ndây dẫn song song dẫn đến phân chia dòng điện không đều, ví dụ chênh lệch lớn\r\nhơn 10%, dòng điện thiết kế và các yêu cầu bảo vệ quá tải đối với từng dây dẫn\r\ncần được xem xét riêng.
\r\n\r\nDòng điện thiết kế đối với từng dây\r\ndẫn có thể được tính từ phụ tải tổng và trở kháng của từng dây dẫn.
\r\n\r\nĐối với tổng m dây dẫn song song,\r\ndòng điện thiết kế IBk của dây dẫn k được cho bởi công thức:
\r\n\r\nIBk\r\n= (A.1)
\r\n\r\nTrong đó
\r\n\r\nIB là dòng điện được\r\nthiết kế cho mạch điện;
\r\n\r\nIBk là dòng điện thiết\r\nkế của dây dẫn k;
\r\n\r\nZk là trở kháng của dây\r\ndẫn k;
\r\n\r\nZ1 và Zm là\r\ntrở kháng của dây dẫn 1 và m, tương ứng.
\r\n\r\nTrong trường hợp các dây dẫn song\r\nsong có diện tích mặt cắt đến và bằng 120 mm2, dòng điện thiết kế IBk\r\nđối với dây dẫn k được cho bởi:
\r\n\r\nIBk\r\n= IB (A.2)
\r\n\r\nTrong đó
\r\n\r\nSk là diện tích mặt cắt\r\ncủa dây dẫn k;
\r\n\r\nS1...Sm là\r\ndiện tích mặt cắt của các dây dẫn.
\r\n\r\nTrong trường hợp cáp một lõi, trở\r\nkháng là hàm của các vị trí tương đối của cáp cũng như thiết kế cáp, ví dụ có\r\nhoặc không có áo giáp. Phương pháp tính trở kháng được cho trong IEC 60287-1-3.\r\nKhuyến cáo rằng sự phân chia dòng điện giữa các cáp song song được kiểm tra\r\nbằng phép đo.
\r\n\r\nDòng điện thiết kế IBk\r\nđược sử dụng thay cho IB trong công thức (1) của 433.1 như sau:
\r\n\r\nIBk\r\n≤ In ≤ Izk (A.3)
\r\n\r\nGiá trị sử dụng cho Iz\r\ntrong 433.1, công thức (1) và (2), là
\r\n\r\n- khả năng mang dòng liên tục của\r\ntừng dây dẫn, Izk, nếu có thiết bị bảo vệ quá tải cho từng dây dẫn\r\n(xem Hình A.1) từ đó
\r\n\r\nIBk\r\n≤ Ink ≤ Izk (A.4)
\r\n\r\nHoặc
\r\n\r\n- tổng các khả năng mang dòng của\r\ntất cả các dây dẫn, SIzk,\r\nnếu có một thiết bị duy nhất bảo vệ quá tải cho các dây dẫn song song (xem Hình\r\nA.2) từ đó:
\r\n\r\nIB\r\n≤ In ≤ SIzk (A.5)
\r\n\r\nTrong đó
\r\n\r\nInk là dòng điện danh\r\nnghĩa của thiết bị bảo vệ dây dẫn k;
\r\n\r\nIzk là khả năng mang\r\ndòng liên tục của dây dẫn k;
\r\n\r\nIn là dòng điện danh\r\nnghĩa của thiết bị bảo vệ;
\r\n\r\nSIzk\r\nlà tổng các khả năng mang dòng liên tục của m dây dẫn song song.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đối với các hệ thống\r\nthanh cái, cần lấy thông tin của nhà chế tạo hoặc trong IEC 60439-2.
\r\n\r\nHình\r\nA.1 - Mạch điện có thiết bị bảo vệ quá tải cho mỗi dây trong số m dây dẫn song\r\nsong
\r\n\r\nHình\r\nA.2 - Mạch điện có thiết bị duy nhất bảo vệ quá tải cho m dây dẫn song song
\r\n\r\nA.3. Bảo vệ ngắn mạch các dây\r\ndẫn song song
\r\n\r\nKhi các dây dẫn được mắc song song,\r\ncần xem xét khả năng ngắn mạch trong đoạn song song liên quan đến bố trí thiết\r\nbị bảo vệ.
\r\n\r\nCác dây dẫn riêng rẽ mắc song song\r\ncó thể không được bảo vệ hiệu quả khi sử dụng các thiết bị bảo vệ đơn lẻ, do đó\r\ncần xem xét để cung cấp các bố trí bảo vệ khác. Các thiết bị bảo vệ khác này có\r\nthể gồm các thiết bị bảo vệ riêng rẽ đối với từng dây dẫn, thiết bị bảo vệ tại\r\nphía nguồn và phía tải của các dây dẫn song song, và thiết bị bảo vệ liên kết\r\ntại phía nguồn. Việc xác định bố trí bảo vệ cụ thể sẽ phụ thuộc vào khả năng\r\nxảy ra các điều kiện sự cố.
\r\n\r\nKhi các dây dẫn được mắc song song\r\nthì có thể có nhiều tuyến dẫn dòng điện sự cố gây ra cấp điện liên tục tại cả\r\nđầu phía nguồn (s) và phía tải (l) của từng dây dẫn song song. Trường hợp này\r\nđược minh họa trên Hình A.3 và A.4.
\r\n\r\n\r\n | \r\n \r\n | \r\n
\r\n Hình\r\n A.3 - Dòng điện tại thời điểm bắt đầu sự cố \r\n | \r\n \r\n Hình\r\n A.4 - Dòng điện sau khi thiết bị bảo vệ cs tác động \r\n | \r\n
Hình A.3 chỉ ra rằng, nếu có sự cố\r\nxảy ra trong dây dẫn song song 3 tại điểm x, thì dòng điện sự cố sẽ chạy trong\r\ncác dây dẫn 1, 2 và 3. Độ lớn của dòng điện sự cố và tỷ lệ dòng điện sự cố chạy\r\nqua các thiết bị bảo vệ cs và cl phụ thuộc vào vị trí của sự cố. Trong ví dụ\r\nnày giả thiết rằng phần lớn nhất của dòng điện sự cố sẽ chạy qua thiết bị bảo\r\nvệ cs. Hình A.4 cho thấy rằng, khi cs đã tác động, dòng điện vẫn chạy đến điểm\r\nsự cố x qua các dây dẫn 1 và 2. Vì các dây dẫn 1 và 2 song song, nên dòng điện\r\nđược phân chia qua các thiết bị bảo vệ as và bs có thể không đủ để làm chúng\r\ntác động trong thời gian yêu cầu. Nếu đúng như vậy, thì thiết bị bảo vệ cl là\r\ncần thiết. Cần lưu ý rằng dòng điện chạy qua cl sẽ nhỏ hơn dòng điện làm cho cs\r\ntác động. Nếu sự cố đủ gần với cl thì cl sẽ tác động trước. Có thể có tình\r\nhuống tương tự nếu sự cố xảy ra trên các dây dẫn 1 hoặc 2, do đó đòi hỏi phải\r\ncó các thiết bị bảo vệ al và bl.
\r\n\r\nPhương pháp cung cấp thiết bị bảo\r\nvệ ở cả đầu phía nguồn và phía tải có hai nhược điểm so với phương pháp cung\r\ncấp các thiết bị bảo vệ chỉ ở các đầu phía nguồn. Đầu tiên, nếu sự cố tại x\r\nđược giải trừ bằng tác động của cs và cl thì mạch điện sẽ tiếp tục làm việc có\r\ntải trên dây dẫn 1 và 2. Do đó có thể không phát hiện được sự cố và dẫn đến quá\r\ntải của dây dẫn 1 và 2, tùy thuộc vào trở kháng sự cố. Thứ hai, sự cố tại x có\r\nthể làm cháy, hở mạch tại phía cl để lại một phía của sự cố vẫn có điện và\r\nkhông phát hiện được.
\r\n\r\nThay cho sáu thiết bị bảo vệ có thể\r\ncung cấp (các) thiết bị bảo vệ liên kết tại đầu phía nguồn. Xem Hình A.5. Điều\r\nnày có thể ngăn việc tác động liên tục của mạch điện trong các điều kiện sự cố.
\r\n\r\nHình\r\nA.5 - Minh họa thiết bị bảo vệ liên kết
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(tham\r\nkhảo)
\r\n\r\nCác điều kiện 1 và 2 của 433.1
\r\n\r\nHình\r\nB.1 - Minh họa các điều kiện 1 và 2 của 433.1
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(tham\r\nkhảo)
\r\n\r\nLắp đặt hoặc không lắp đặt thiết bị bảo vệ quá\r\ntải
\r\n\r\nC.1. Qui định chung
\r\n\r\nThiết bị bảo vệ quá tải và thiết bị\r\nbảo vệ ngắn mạch phải được lắp đặt cho từng mạch điện. Các thiết bị bảo vệ này\r\nnhìn chung cần đặt tại điểm bắt đầu của từng mạch điện.
\r\n\r\nĐối với một số ứng dụng, một trong\r\ncác thiết bị bảo vệ quá tải hoặc bảo vệ ngắn mạch có thể không theo yêu cầu\r\nchung này, với điều kiện là bảo vệ khác vẫn duy trì được hiệu lực.
\r\n\r\nC.2. Các trường hợp trong đó bảo\r\nvệ quá tải không cần đặt tại điểm bắt đầu mạch nhánh
\r\n\r\na) Theo 433.2.2 a) và Hình C.1,\r\nthiết bị bảo vệ quá tải P2 có thể dịch chuyển khỏi điểm bắt đầu (O)\r\ncủa mạch nhánh (B) với điều kiện là không có mối nối hoặc ổ cắm khác trên phía\r\nnguồn của, thiết bị bảo vệ P2 của mạch nhánh này, và theo các yêu\r\ncầu của 433.2.2 a), phải có bảo vệ ngắn mạch đối với phần này của mạch nhánh.
\r\n\r\nHình\r\nC.1 - Thiết bị bảo vệ quá tải (P2) không đặt tại điểm bắt đầu của\r\nmạch nhánh (B) (xem 433.2.2 a))
\r\n\r\nThiết bị bảo vệ quá tải được sử\r\ndụng để bảo vệ hệ thống đi dây. Chỉ thiết bị sử dụng dòng điện mới sinh ra quá\r\ntải; do đó thiết bị bảo vệ quá tải có thể dịch chuyển dọc theo tuyến dẫn của\r\nmạch nhánh đến điểm bất kỳ với điều kiện là bảo vệ ngắn mạch của mạch nhánh vẫn\r\ncó hiệu lực.
\r\n\r\nb) Theo 433.2.2 b) và Hình C.2,\r\nthiết bị bảo vệ quá tải P2 có thể dịch chuyển đến 3 m tính từ điểm\r\nbắt đầu (O) của mạch nhánh (B) với điều kiện là không có mối nối hoặc ổ cắm\r\nkhác trên chiều dài này của mạch nhánh, và theo các yêu cầu của 433.2.2 b) thì\r\nchiều dài này không được vượt quá 3m, và rủi ro ngắn mạch, cháy và nguy hiểm\r\ncho con người được giảm xuống mức tối thiểu đối với chiều dài của mạch nhánh\r\nnày.
\r\n\r\nHình\r\nC.2 - Thiết bị bảo vệ quá tải (P2) được lắp đặt trong phạm vi 3 m xung quanh\r\nđiểm bắt đầu của mạch nhánh (B) (xem 433.2.2 b))
\r\n\r\nĐối với chiều dài 3 m, mạch nhánh\r\nkhông cần có bảo vệ chống ngắn mạch nhưng phải thực hiện các biện pháp phòng\r\nngừa để đảm bảo an toàn. Xem 433.2.2b). Ngoài ra, việc bảo vệ ngắn mạch của\r\nmạch nguồn cũng có thể lắp bảo vệ ngắn mạch cho mạch nhánh đến điểm mà tại đó\r\nlắp đặt P2 (xem Phụ lục D).
\r\n\r\nC.3. Các trường hợp có thể không\r\nlắp bảo vệ quá tải
\r\n\r\na) Theo 433.3.1 và Hình C.3, cho phép\r\nkhông lắp bảo vệ quá tải với điều kiện không có mối nối hoặc ổ cắm khác trên\r\nphía nguồn của thiết bị bảo vệ của mạch nhánh, và áp dụng một trong các điểm\r\nsau:
\r\n\r\n- mạch nhánh S2 được bảo\r\nvệ chống quá tải bởi P1 (xem 433.3.1a)); hoặc
\r\n\r\n- mạch nhánh S3 ít có\r\nkhả năng xảy ra quá tải (xem 433.3.1b)); hoặc
\r\n\r\n- mạch nhánh S4 được\r\ndùng cho viễn thông, điều khiển, báo hiệu và các mạch tương tự (xem 433.3.1\r\nd)).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: P2, P3\r\nvà P4 là các thiết bị bảo vệ ngắn mạch dùng cho các mạch nhánh S2,\r\nS3 và S4 tương ứng.
\r\n\r\nHình\r\nC.3 - Minh họa các trường hợp có thể không lắp bảo vệ quá tải (xem 433.3.1 a),\r\nb) và d))
\r\n\r\nb) Theo 433.3.2.1 và Hình C.4, các\r\nyêu cầu bổ sung của Điều C.2 và Điều C.3 a), chỉ áp dụng cho các hệ thống IT,\r\nđược yêu cầu trong 433.3.2.1. Thiết bị bảo vệ quá tải có thể không cần lắp đặt\r\nvới điều kiện là không có mối nối hoặc ổ cắm khác trên phía nguồn của P2,\r\nthiết bị bảo vệ của mạch nhánh này, và áp dụng một trong các điểm sau:
\r\n\r\n- mạch nhánh S2 sử dụng\r\nbiện pháp bảo vệ mô tả trong Điều 412 của TCVN 7447-4-41 (IEC 60364-4-41) và\r\nchứa thiết bị cấp II, hoặc
\r\n\r\n- mạch nhánh S3 được bảo\r\nvệ bằng RCD mà sẽ tác động ngay khi có sự cố lần hai; hoặc
\r\n\r\n- mạch nhánh S4 được\r\ntrang bị thiết bị theo dõi cách điện mà thiết bị này sẽ gây ngắt mạch điện khi\r\nxuất hiện sự cố lần 1 hoặc tạo ra tín hiệu chuông báo để thông báo có sự cố.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: P2, P3\r\nvà P4 là các thiết bị bảo vệ ngắn mạch dùng cho các mạch nhánh S2,\r\nS3 và S4 tương ứng.
\r\n\r\nHình\r\nC.4 - Minh họa các trường hợp có thể không lắp bảo vệ quá tải trong hệ thống IT
\r\n\r\nTrong hệ thống IT, cần xem xét khả\r\nnăng xuất hiện hai sự cố cách điện riêng rẽ ảnh hưởng đến cách mạch điện khác\r\nnhau. Trong hầu hết các trường hợp, việc xuất hiện hai sự cố riêng rẽ gây ra\r\nngắn điện. Tuy nhiên, trở kháng sự cố, chiều dài và diện tích mặt cắt của cả hai\r\nmạch điện liên quan có thể chưa biết. Do đó, việc có thể xuất hiện hai sự cố\r\ncách điện riêng rẽ có thể gây ra quá tải cho ít nhất một trong các thiết bị bảo\r\nvệ.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(tham\r\nkhảo)
\r\n\r\nLắp đặt hoặc không lắp đặt thiết bị bảo vệ ngắn\r\nmạch
\r\n\r\nD.1. Qui định chung
\r\n\r\nThiết bị bảo vệ quá tải và thiết bị\r\nbảo vệ ngắn mạch phải được lắp đặt cho từng mạch điện. Các thiết bị bảo vệ này\r\nnhìn chung cần được đặt ở điểm bắt đầu của từng mạch điện.
\r\n\r\nĐối với một số ứng dụng, một trong\r\ncác thiết bị bảo vệ quá tải hoặc bảo vệ ngắn mạch có thể không tuân thủ yêu cầu\r\nchung này, với điều kiện thiết bị còn lại vẫn có hiệu lực.
\r\n\r\nD.2. Các trường hợp bảo vệ ngắn\r\nmạch không nhất thiết được đặt ở điểm bắt đầu của mạch nhánh
\r\n\r\na) Theo 434.2.1 và Hình D.1, thiết\r\nbị bảo vệ ngắn mạch P2 có thể chuyển dịch đến 3 m tính từ điểm bắt đầu (O) của\r\nmạch nhánh (S2) với điều kiện không có mối nối hoặc ổ cắm khác trên\r\nchiều dài này của mạch nhánh, và trong trường hợp của 434.2.1, rủi ro ngắn\r\nmạch, cháy và nguy hiểm cho con người được giảm thiểu trên đoạn mạch điện này.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: S là diện tích mặt cắt\r\ndây dẫn.
\r\n\r\nHình\r\nD.1 - Giới hạn việc thay đổi vị trí của thiết bị bảo vệ ngắn mạch (P2)\r\ntrên mạch nhánh (xem 434.2.1)
\r\n\r\nChiều dài 3 m của dây dẫn trên mạch\r\nnhánh không được bảo vệ ngắn mạch, nhưng bảo vệ ngắn mạch được cung cấp cho\r\nmạch điện nguồn có thể cũng cung cấp bảo vệ ngắn mạch cho mạch nhánh đến điểm\r\nlắp đặt P2.
\r\n\r\nb) Liên quan đến 434.2.2 và Hình\r\nD.2, thiết bị bảo vệ ngắn mạch P2 có thể được lắp đặt tại điểm trên\r\nphía nguồn của điểm bắt đầu (O) của mạch nhánh (B) với điều kiện là, theo\r\n434.2.2, chiều dài lớn nhất giữa điểm bắt đầu của mạch nhánh và thiết bị bảo vệ\r\nngắn mạch của mạch nhánh tuân thủ "qui tắc tam giác".
\r\n\r\nAB = chiều dài lớn nhất L1\r\ncủa dây dẫn có mặt cắt S1 được bảo vệ ngắn mạch bằng thiết bị bảo vệ\r\nP1 đặt tại A.
\r\n\r\nAM = chiều dài lớn nhất L2\r\ncủa dây dẫn có mặt cắt S2 được bảo vệ ngắn mạch bằng thiết bị bảo vệ\r\nP1 đặt tại A.
\r\n\r\nHình\r\nD.2 - Thiết bị bảo vệ ngắn mạch P2 được lắp đặt tại điểm trên phía\r\nnguồn của điểm bắt đầu của mạch nhánh (xem 434.2.2)
\r\n\r\nChiều dài lớn nhất của dây dẫn phân\r\nnhánh tại O, có diện tích mặt cắt S2, được bảo vệ ngắn mạch bằng\r\nthiết bị bảo vệ P1 đặt tại A, là chiều dài đoạn ON trong tam giác\r\nBON.
\r\n\r\nĐiều này có thể được sử dụng trong\r\ntrường hợp khi chỉ có bảo vệ ngắn mạch. Bảo vệ quá tải không được xét đến trong\r\nví dụ này (xem Điều C.3).
\r\n\r\nCác chiều dài lớn nhất tương ứng\r\nvới ngắn mạch nhỏ nhất có thể kích hoạt thiết bị bảo vệ P1. Thiết bị\r\nbảo vệ này bảo vệ mạch nhánh S1 đến chiều dài AB thì cũng bảo vệ\r\nmạch nhánh S2. Chiều dài lớn nhất của mạch nhánh S2 được\r\nbảo vệ bằng P1 phụ thuộc vào vị trí nơi mà mạch nhánh S2\r\nnối với S1.
\r\n\r\nChiều dài mạch nhánh S2\r\nkhông thể vượt quá giá trị xác định bởi sơ đồ tam giác. Trong trường hợp này,\r\nthiết bị bảo vệ P2 có thể chuyển dịch dọc theo mạch nhánh S2\r\nđến điểm N.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Phương pháp này cũng\r\ncó thể áp dụng trong trường hợp có ba tuyến dây dẫn liên tiếp có diện tích mặt\r\ncắt khác nhau.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Đối với mặt cắt S2,\r\nnếu chiều dài của hệ thống đi dây khác nhau theo bản chất cách điện thì phương\r\npháp này có thể áp dụng bằng cách lấy chiều dài.
\r\n\r\nAB = L2S1/S2
\r\n\r\nĐối với mặt cắt S2, nếu\r\nchiều dài của hệ thống đi dây giống nhau bất kể bản chất cách điện thì phương\r\npháp này có thể áp dụng bằng cách lấy chiều dài:
\r\n\r\nAB = L1
\r\n\r\nD.3. Trường hợp có thể không lắp\r\nbảo vệ ngắn mạch
\r\n\r\nTheo 434.3 và Hình D.3, thiết bị\r\nbảo vệ ngắn mạch có thể không cần lắp đặt đối với một số ứng dụng như máy biến\r\náp hoặc mạch điện đo với điều kiện là, phù hợp với các yêu cầu của 434.3, rủi\r\nro ngắn mạch, cháy và nguy hiểm cho con người được giảm đến mức tối thiểu.
\r\n\r\nHình\r\nD.3 - Vị trí có thể không lắp thiết bị bảo vệ ngắn mạch đối với một số ứng dụng\r\n(xem 434.3)
\r\n\r\nLưu ý rằng mạch đo sử dụng biến\r\ndòng không được hở mạch nếu không sẽ xảy ra quá áp.
\r\n\r\nĐối với một số ứng dụng, ví dụ như\r\nxi phông từ, có thể không cần lắp bảo vệ ngắn mạch (xem 434.3)
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(tham\r\nkhảo)
\r\n\r\nNhững lưu ý liên quan đến một số quốc gia
\r\n\r\n\r\n Quốc\r\n gia \r\n | \r\n \r\n Điều \r\n | \r\n \r\n Bản\r\n chất (cố định hoặc ít cố định hơn theo các Chỉ thị của IEC) \r\n | \r\n \r\n Cơ\r\n sở hợp lý (đánh giá cụ thể đối với các lưu ý được yêu cầu của quốc gia) \r\n | \r\n \r\n Nội\r\n dung \r\n | \r\n
\r\n Mỹ \r\n | \r\n \r\n 431.1.2 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Ở Mỹ, tất cả các dây pha phải\r\n được cung cấp bảo vệ quá dòng \r\n | \r\n
\r\n 431.2.3 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Ở Mỹ, áp dụng như sau: trong\r\n trường hợp dự kiến là sẽ có một số lượng lớn các tải không tuyến tính hoặc\r\n các tải không tuyến tính cỡ lớn, trung tính có thể được sắp xếp theo cỡ để\r\n mang được dòng điện lớn nhất dự kiến do ảnh hưởng của hài. \r\n | \r\n |
\r\n 433.1 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Ở Mỹ, dòng điện làm việc của\r\n thiết bị bảo vệ giống với khả năng mang dòng của dây dẫn. \r\n | \r\n |
\r\n Anh \r\n | \r\n \r\n 433.1 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Ở Anh, ổ cắm có thể cấp điện\r\n thông qua mạch vòng chờ được bảo vệ bằng thiết bị bảo vệ 32 A phù hợp với\r\n TCVN 5926 (IEC 60269), TCVN 6434 (IEC 60898), TCVN 6592-2 (IEC 60947-2) hoặc\r\n TCVN 6951-1 (IEC 61009-1), hệ thống đi dây bằng dây dẫn đồng có dây trung\r\n tính và dây pha có diện tích mặt cắt 2,5 mm2 trừ các cáp hai lõi\r\n cách điện bằng vô cơ phù hợp với tiêu chuẩn IEC liên quan mà đối với loại\r\n này, diện tích mặt cắt nhỏ nhất là 1,5 mm2. Mạch vòng chờ này được\r\n coi là đáp ứng các yêu cầu của 433.1 nếu khả năng mang dòng (Iz)\r\n của cáp không nhỏ hơn 20 A, và nếu, trong các điều kiện sử dụng dự kiến, dòng\r\n điện tải trong phần bất kỳ của mạch vòng ít có khả năng vượt quá khả năng\r\n mang dòng (Iz) của cáp trong thời gian dài. \r\n | \r\n
\r\n 433.1 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Ở Anh, ổ cắm có thể được cấp điện\r\n thông qua mạch vòng chờ được bảo vệ bằng thiết bị bảo vệ 32 A có hoặc không\r\n có đường rẽ nhánh không lắp cầu chảy \r\n | \r\n |
\r\n Ailen \r\n | \r\n \r\n 433.1 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Ở Ailen, ổ cắm có thể được cấp\r\n điện thông qua các mạch vòng chờ được bảo vệ bằng thiết bị bảo vệ 32 A phù\r\n hợp với TCVN 5926 (IEC 60269), TCVN 6434 (IEC 60898), TCVN 6592-2 (IEC\r\n 60947-2) hoặc TCVN 6951-1 (IEC 61009-1), hệ thống đi dây bằng dây dẫn đồng có\r\n dây trung tính và dây pha có diện tích mặt cắt 2,5 mm2 trừ các cáp\r\n hai lõi cách điện bằng vô cơ phù hợp với tiêu chuẩn IEC liên quan mà đối với\r\n loại này, diện tích mặt cắt nhỏ nhất là 1,5 mm2. Mạch vòng chờ này\r\n được coi là đáp ứng các yêu cầu của 433.1 nếu khả năng mang dòng (Iz)\r\n của cáp không nhỏ hơn 20 A, và nếu, trong các điều kiện sử dụng dự kiến, dòng\r\n điện tải trong phần bất kỳ của mạch vòng ít có khả năng vượt quá khả năng\r\n mang dòng (Iz) của cáp trong thời gian dài. \r\n | \r\n
\r\n 433.1 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Ở Ailen, ổ cắm có thể được cấp\r\n điện thông qua mạch vòng chờ được bảo vệ bằng thiết bị bảo vệ 32 A có hoặc\r\n không có đường rẽ nhánh không lắp cầu chảy. \r\n | \r\n |
\r\n 433.3.1 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Ở Ailen, không áp dụng điểm c). \r\n | \r\n |
\r\n 434.3 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Ở Ailen, không áp dụng 434.3 d). \r\n | \r\n |
\r\n Đức \r\n | \r\n \r\n 433.2.2 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Ở Đức, không áp dụng Phụ lục D. \r\n | \r\n
\r\n 433.3.1 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Ở Đức, không cần phải có thiết bị\r\n bảo vệ chống quá tải trong trường hợp sau: \r\ne) mạch phân phối gồm các cáp nằm\r\n trong đất hoặc đường dây tải điện trên không trong trường hợp đó quá tải của\r\n mạch không gây nguy hiểm. \r\n | \r\n |
\r\n 433.3.1 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Ở Đức, không áp dụng Phụ lục C. \r\n | \r\n |
\r\n 433.3.2.1\r\n b) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Ở Đức, điểm b) sẽ như sau: \r\nb) bảo vệ từng thiết bị sử dụng\r\n dòng riêng rẽ bằng RCD của nó sẽ tác động ngay khi sự cố lần hai. \r\n | \r\n |
\r\n 433.3.2.1\r\n c) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Ở Đức, điểm c) sẽ như sau: \r\nc) việc sử dụng thiết bị theo dõi\r\n cách điện sẽ: \r\n- làm ngắt mạch điện khi xuất\r\n hiện sự cố lần đầu, hoặc \r\n- đưa ra tín hiệu chỉ thị sự cố.\r\n Sự cố sẽ được điều chỉnh theo các yêu cầu chức năng và nhận dạng rủi ro từ sự\r\n cố lần hai. \r\n | \r\n |
\r\n 434.2.1 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Ở Đức, chú thích 1 sẽ như sau: \r\nCHÚ THÍCH 1: Điều kiện này có thể\r\n đạt được ví dụ bằng cách tăng cường bảo vệ hệ thống đi dây khỏi các ảnh hưởng\r\n từ bên ngoài, đảm bảo cho hệ thống lắp đặt chống ngắn mạch và sự cố nối đất. \r\n | \r\n |
\r\n 434.3 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Ở Đức, cho phép không lắp thiết\r\n bị bảo vệ ngắn mạch trong mạch phân phối gồm các cáp nằm trong đất hoặc đường\r\n dây trên không. \r\n | \r\n |
\r\n Phụ\r\n lục C \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Ở Đức, không áp dụng Phụ lục C \r\n | \r\n |
\r\n Phụ\r\n lục D \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Ở Đức, không áp dụng Phụ lục D. \r\n | \r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n
TCVN 5926-1 (IEC 60269-1), Cầu chảy\r\nhạ áp - Phần 1: Yêu cầu chung
\r\n\r\nIEC 60287-1-3, Electric cables -\r\nCalculation of the current rating - Part 1-3: Current rating equations (100%\r\nload factor) and calculation of losses - Current sharing between parallel\r\nsingle-core cables and calculation of circulating current losses (Cáp điện -\r\nTính thông số dòng điện - Phần 1-3: Công thức tính thông số dòng điện (hệ số\r\ntải 100%) và tính tổn hao - Phân dòng giữa các cáp một lõi song song và tính\r\ntổn hai dòng điện)
\r\n\r\nTCVN 7447-5-54:2005 (IEC\r\n60364-5-54:2002), Hệ thống lắp đặt điện hạ áp - Phần 5-54: Lựa chọn và lắp đặt\r\nthiết bị điện - Bố trí nối đất, dây bảo vệ và dây liên kết bảo vệ
\r\n\r\nIEC 60439-2, Low-voltage switchgear\r\nand controlgear assemblies - Part 2: Particular requirements for busbar\r\ntrunking systems (busways) (Tủ đóng cắt và điều khiển hạ áp - Phần 2: Yêu cầu\r\ncụ thể đối với hệ thống hộp thanh cái)
\r\n\r\nTCVN 6592-1 (IEC 60947-1), Thiết bị\r\nđóng cắt và điều khiển hạ áp - Phần 1: Qui tắc chung
\r\n\r\nTCVN 6592-4-1 (IEC 60947-4-1),\r\nThiết bị đóng cắt và điều khiển hạ áp - Phần 4-1: Côngtắctơ và bộ khởi động\r\nđộng cơ - Côngtắctơ và bộ khởi động động cơ kiểu điện từ
\r\n\r\nIEC 61557-9, Electrical safety in\r\nlow voltage distribution systems up to 1000 V a.c. and 1500 V d.c - Equipment\r\nfor testing, measuring or monitoring of protective measures - Part 9: Equipment\r\nfor insulation fault location in IT systems (An toàn điện trong hệ thống phân\r\nphối hạ áp có điện áp đến 1000 V xoay chiều và 1500 V một chiều - Thiết bị dùng\r\ncho thử nghiệm, đo và theo dõi các biện pháp bảo vệ - Phần 9: Thiết bị dùng để định\r\nvị sự cố cách điện trong hệ thống IT)
\r\n\r\n\r\n\r\n
MỤC\r\nLỤC
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nLời giới thiệu
\r\n\r\n43. Bảo vệ chống quá dòng
\r\n\r\n430.1. Phạm vi áp dụng
\r\n\r\n430.2. Tài liệu viện dẫn
\r\n\r\n430.3. Yêu cầu chung
\r\n\r\n431. Yêu cầu theo bản chất mạch\r\nđiện
\r\n\r\n432. Bản chất của thiết bị bảo vệ
\r\n\r\n433. Bảo vệ chống dòng điện quá tải
\r\n\r\n434. Bảo vệ chống dòng điện ngắn\r\nmạch
\r\n\r\n435. Phối hợp bảo vệ quá tải và bảo\r\nvệ ngắn mạch
\r\n\r\n436. Hạn chế quá dòng bằng các đặc\r\ntính của nguồn cung cấp
\r\n\r\nPhụ lục A (tham khảo) - Bảo vệ\r\nchống quá dòng dây dẫn song song
\r\n\r\nPhụ lục B (tham khảo) - Các điều\r\nkiện 1 và 2 của 433.1
\r\n\r\nPhụ lục C (tham khảo) - Lắp đặt\r\nhoặc không lắp đặt thiết bị bảo vệ quá tải
\r\n\r\nPhụ lục D (tham khảo) - Lắp đặt\r\nhoặc không lắp đặt thiết bị bảo vệ ngắn mạch
\r\n\r\nPhụ lục E (tham khảo) - Những lưu ý\r\nliên quan đến một số quốc gia
\r\n\r\nThư mục tài liệu tham khảo
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
1 Đã có TCVN\r\n7447-5-52: 2010 (IEC 60364-5-52: 2009), Hệ thống lắp đặt điện hạ áp - Phần\r\n5-52: Lựa chọn và lắp đặt thiết bị điện - Hệ thống đi dây.
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7447-4-43:2010 (ISO 60364-4-43:2008) về Hệ thống lắp đặt điện của các tòa nhà – Phần 4-43: Bảo vệ an toàn, bảo vệ chống quá dòng đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7447-4-43:2010 (ISO 60364-4-43:2008) về Hệ thống lắp đặt điện của các tòa nhà – Phần 4-43: Bảo vệ an toàn, bảo vệ chống quá dòng
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN7447-4-43:2010 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2010-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị |
Tình trạng | Còn hiệu lực |