Rotating electrical\r\nmachines – Part 3: Specific requirements for synchronous generators driven by\r\nsteam turbines or combustion gas turbines
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 6627-3:2010 thay thế TCVN 6627-3:2000;
\r\n\r\nTCVN 6627-3:2010 hoàn toàn tương đương với\r\nIEC 60034-3:2007;
\r\n\r\nTCVN 6627-3:2010 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc\r\ngia TCVN/TC/E1 Máy điện và khí cụ điện biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo\r\nlường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
\r\n\r\nLời giới thiệu
\r\n\r\nBộ tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 6627 (IEC 60034) hiện\r\nđã có các tiêu chuẩn sau:
\r\n\r\n1) TCVN 6627-1:2008 (IEC 60034-1:2004), Máy\r\nđiện quay – Phần 1: Thông số và tính năng
\r\n\r\n2) TCVN 6627-2-1:2010 (IEC 60034-2-1:2007),\r\nMáy điện quay – Phần 2-1: Phương pháp tiêu chuẩn để xác định tổn hao và hiệu\r\nsuất bằng thử nghiệm (không kể máy điện dùng cho phương tiện kéo)
\r\n\r\n3) TCVN 6627-2A:2001 (IEC 60034-2A:1974), Máy\r\nđiện quay – Phần 2A: Phương pháp thử nghiệm để xác định tổn hao và hiệu suất\r\ncủa máy điện quay (không kể máy điện dùng cho xe kéo) – Đo tổn hao bằng phương\r\npháp nhiệt lượng
\r\n\r\n4) TCVN 6627-3:2010 (IEC 60034-3:2007), Máy\r\nđiện quay – Phần 3: Yêu cầu cụ thể đối với máy phát đồng bộ được truyền động\r\nbằng tuabin hơi hoặc tuabin khí
\r\n\r\n5) TCVN 6627-5:2008 (IEC 60034-5:2000 and amendment\r\n1:2006), Máy điện quay – Phần 5: Cấp bảo vệ bằng vỏ ngoài nhờ thiết kế tích hợp\r\n(mã IP) – Phân loại
\r\n\r\n6) TCVN 6627-7:2008 (IEC 60034-7:2004), Máy điện\r\nquay – Phần 7: Phân loại và các kiểu kết cấu, bố trí lắp đặt và vị trí hộp đầu\r\nnối
\r\n\r\n7) TCVN 6627-8:2010 (IEC 60034-8:2007), Máy\r\nđiện quay – Phần 8: Ghi nhãn đầu nối và chiều quay
\r\n\r\n8) TCVN 6627-9:2000 (IEC 60034-9:1990 and amendment\r\n1:1995), Máy điện quay – Phần 9: Giới hạn mức ồn
\r\n\r\n9) TCVN 6627-11:2008 (IEC 60034-11:2004), Máy\r\nđiện quay – Phần 11: Bảo vệ nhiệt
\r\n\r\n10) TCVN 6627-14:2008 (IEC 60034-14:2003),\r\nMáy điện quay – Phần 14: Rung cơ khí của máy điện có chiều cao tâm trục lớn hơn\r\nhoặc bằng 56 mm – Đo đánh giá và giới hạn độ khắc nghiệt rung
\r\n\r\nBộ tiêu chuẩn IEC 60034 còn có các tiêu chuẩn\r\nsau:
\r\n\r\nIEC 60034-2-2:2010, Rotating electrical machines\r\n- Part 2-2: Specific methods for determining separate losses of large machines\r\nfrom tests - Supplement to IEC 60034-2-1
\r\n\r\nIEC 60034-4:2008, Rotating electrical machines\r\n– Part 4: Methods for determining synchronous machine quantities from tests
\r\n\r\nIEC 60034-6:1991, Rotating electrical machines\r\n– Part 6: Methods of cooling (IC Code)
\r\n\r\nIEC 60034-12: 2007, Rotating electrical machines\r\n– Part 12: Starting performance of single-speed three-phase cage induction motors
\r\n\r\nIEC 60034-15:1995, Rotating electrical\r\nmachines – Part 15: Impulse voltage withstand levels of rotating a.c. machines\r\nwith form-wound stator coils
\r\n\r\nIEC 60034-16-1:1991, Rotating electrical machines\r\n– Part 16: Excitation systems for synchronous machines – Chapter 1: Definitions
\r\n\r\nIEC/TR 60034-16-2:1991, Rotating electrical machines\r\n– Part 16: Excitation systems for synchronous machines – Chapter 2: Models for\r\npower system studies
\r\n\r\nIEC/TS 60034-16-3:1996, Rotating electrical machines\r\n– Part 16: Excitation systems for synchronous machines – Section 3: Dynamic\r\nperformance
\r\n\r\nIEC/TS 60034-17:2006, Rotating electrical machines\r\n– Part 17: Cage induction motors when fed from converters – Application guide
\r\n\r\nIEC 60034-18-1:1992, Rotating electrical machines\r\n– Part 18: Functional evaluation of insulation systems – Section 1: General\r\nguidelines
\r\n\r\nIEC 60034-18-21:1992, Rotating electrical machines\r\n– Part 18: Functional evaluation of insulation systems - Section 21: Test procedures\r\nfor wire-wound windings – Thermal evaluation and classification IEC\r\n60034-18-22: 2000, Rotating electrical machines – Part 18-22: Functional\r\nevaluation of insulation systems – Test procedures for wire-wound windings – Classification\r\nof changes and insulation component substitutions
\r\n\r\nIEC 60034-18-31:1992, Rotating electrical machines\r\n– Part 18: Functional evaluation of insulation systems – Section 31: Test procedures\r\nfor form-wound windings – Thermal evaluation and classification of insulation systems\r\nused in machines up to and including 50 MVA and 15 kV
\r\n\r\nIEC/TS 60034-18-32:1995, Rotating electrical machines\r\n– Part 18: Functional evaluation of insulation systems – Section 32: Test procedures\r\nfor form-wound windings – Electrical evaluation of insulation systems used in\r\nmachines up to and including 50 MVA and 15 kV
\r\n\r\nIEC/TS 60034-18-33:1995, Rotating electrical machines\r\n– Part 18: Functional evaluation of insulation systems - Section 33: Test procedures\r\nfor form-wound windings – Multifactor functional evaluation - Endurance under combined\r\nthermal and electrical stresses of insulation systems used in machines up to\r\nand including 50 MVA and 15 kV
\r\n\r\nIEC/TS 60034-18-34:2000, Rotating electrical machines\r\n– Part 18-34: Functional evaluation of insulation systems – Test procedures for\r\nform-wound windings – Evaluation of thermomechanical endurance of insulation systems
\r\n\r\nIEC/TS 60034-18-41:2006, Rotating electrical machines\r\n– Part 18-41: Qualification and type tests for Type I electrical insulation systems\r\nused in rotating electrical machines fed from voltage converters
\r\n\r\nIEC 60034-19:1995, Rotating electrical machines\r\n– Part 19: Specific test methods for d.c. machines on conventional and rectifier-fed\r\nsupplies
\r\n\r\nIEC/TS 60034-20-1:2002, Rotating electrical machines\r\n– Part 20-1: Control motors - Stepping motors IEC 60034-22: 1996, Rotating electrical\r\nmachines – Part 22: AC generators for reciprocating internal combustion (RIC)\r\nengine driven generating sets
\r\n\r\nIEC 60034-22:2009, Rotating electrical machines\r\n- Part 22: AC generators for reciprocating internal combustion (RIC) engine\r\ndriven generating sets
\r\n\r\nIEC/TS 60034-23:2003, Rotating electrical machines\r\n– Part 23: Specification for the refurbishing of rotating electrical machines
\r\n\r\nIEC/TS 60034-25:2007, Rotating electrical machines\r\n– Part 25: Guidance for the design and performance of a.c. motors specifically\r\ndesigned for converter supply
\r\n\r\nIEC 60034-26:2006, Rotating electrical machines\r\n– Part 26: Effects of unbalanced voltages on the performance of three-phase cage\r\ninduction motors
\r\n\r\nIEC/TS 60034-27:2006, Rotating electrical machines\r\n– Part 27: Off-line partial discharge measurements on the stator winding\r\ninsulation of rotating electrical machines
\r\n\r\nIEC 60034-28:2007, Rotating electrical machines\r\n– Part 28: Test methods for determining quantities of equivalent circuit\r\ndiagrams for three-phase low-voltage cage induction motors
\r\n\r\nIEC 60034-29:2008, Rotating electrical machines\r\n– Part 29: Equivalent loading and superposition techniques - Indirect testing\r\nto determine temperature rise
\r\n\r\nIEC 60034-30:2008, Rotating electrical machines\r\n– Part 30: Efficiency classes of single-speed, three- phase, cage-induction\r\nmotors (IE-code)
\r\n\r\n\r\n\r\n
MÁY ĐIỆN QUAY – PHẦN\r\n3: YÊU CẦU CỤ THỂ ĐỐI VỚI MÁY PHÁT ĐỒNG BỘ TRUYỀN ĐỘNG BẰNG TUABIN HƠI HOẶC\r\nTUABIN KHÍ
\r\n\r\nRotating electrical\r\nmachines – Part 3: Specific requirements for synchronous generators driven by\r\nsteam turbines or combustion gas turbines
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này áp dụng cho máy phát đồng bộ ba\r\npha có công suất ra danh định lớn hơn hoặc bằng 10 MVA truyền động bằng tuabin hơi\r\nhoặc tuabin khí. Tiêu chuẩn này bổ sung các yêu cầu cơ bản cho máy điện quay\r\nnêu ở TCVN 6627-1 (IEC 60034-1).
\r\n\r\nYêu cầu chung được qui định cùng với các yêu\r\ncầu cụ thể đối với máy phát đồng bộ được làm mát bằng không khí, hyđrô hoặc\r\nchất lỏng.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này cũng đưa ra các biện pháp cần\r\nthực hiện khi sử dụng máy phát được làm mát bằng hyđrô bao gồm:
\r\n\r\n- máy kích thích kiểu quay truyền động bằng\r\nmáy phát đồng bộ;
\r\n\r\n- thiết bị phụ trợ cho hoạt động của máy phát;
\r\n\r\n- các phần của tòa nhà có thể tích tụ hyđrô.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Các yêu cầu này cũng áp dụng cho\r\nmáy phát đồng bộ truyền động bằng tuabin hơi và tuabin khí như một phần của máy\r\nphát chu kỳ được lắp trên cùng trục.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Các yêu cầu này không áp dụng cho\r\nmáy phát đồng bộ truyền động bằng tuabin nước (thủy lực) hoặc tuabin gió.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Cần thực hiện các biện pháp hiệu\r\nquả khi sử dụng hyđrô làm môi chất làm mát.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác tài liệu viện dẫn dưới đây là cần thiết để\r\náp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu có ghi năm công bố, chỉ áp dụng các\r\nbản được nêu. Đối với các tài liệu không ghi năm công bố, áp dụng bản mới nhất\r\n(kể cả các sửa đổi).
\r\n\r\nTCVN 6627-1 (IEC 60034-1), Máy điện quay –\r\nPhần 1: Thông số đặc trưng và tính năng
\r\n\r\nIEC 60034-4, Rotating electrical machines – Part\r\n4: Methods for determining synchronous machine quantities from tests (Máy điện\r\nquay – Phần 4: Phương pháp xác định các đại lượng của máy điện đồng bộ bằng thử\r\nnghiệm)
\r\n\r\nIEC 60045-1, Steam turbines – Part 1:\r\nSpecifications (Tuabin hơi – Phần 1: Yêu cầu kỹ thuật)
\r\n\r\nIEC 60079 (tất cả các phần), Electrical apparatus\r\nfor explosive gas atmospheres (Thiết bị điện dùng cho khí quyển có khí cháy nổ)
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ và định\r\nnghĩa nêu trong TCVN 6627-1 (IEC 60034-1) và các thuật ngữ và định nghĩa dưới\r\nđây.
\r\n\r\n3.1. Khởi động về cơ (mechanical start)
\r\n\r\nThay đổi về tốc độ từ zero hoặc từ tốc độ của\r\nbộ quay trục đến tốc độ danh định.
\r\n\r\n3.2. Vận hành của bộ quay trục (turning gear operation)
\r\n\r\nQuay ở tốc độ thấp để duy trì cân bằng nhiệt\r\ncủa tuabin và/hoặc rôto.
\r\n\r\n\r\n\r\n4.1. Qui tắc chung
\r\n\r\nMáy phát đồng bộ truyền động bằng tuabin phải\r\nphù hợp với các yêu cầu cơ bản đối với máy điện quay qui định trong TCVN 6627-1\r\n(IEC 60034-1), nếu không có qui định nào khác trong tiêu chuẩn này. Trong tiêu\r\nchuẩn này, bất kỳ chỗ nào nói đến thỏa thuận thì phải hiểu rằng đó là thỏa thuận\r\ngiữa nhà chế tạo và người mua.
\r\n\r\n4.2. Điều kiện danh định
\r\n\r\nĐiều kiện danh định được đưa ra bằng các giá\r\ntrị danh định về:
\r\n\r\n- công suất biểu kiến;
\r\n\r\n- tần số;
\r\n\r\n- điện áp;
\r\n\r\n- hệ số công suất;
\r\n\r\n- nhiệt độ môi chất làm mát sơ cấp (40 oC\r\ntrừ khi có thỏa thuận khác);
\r\n\r\nvà trong trường hợp thuộc đối tượng áp dụng,
\r\n\r\n- độ cao so với mặt nước biển của vị trí lắp\r\nđặt;
\r\n\r\n- áp suất hyđrô;
\r\n\r\n- dải độ tinh khiết của hyđrô, xem TCVN\r\n6627-1 (IEC 60034-1).
\r\n\r\n4.3. Điện áp danh định
\r\n\r\nĐiện áp danh định là điện áp theo thỏa thuận.
\r\n\r\n4.4. Hệ số công suất
\r\n\r\nHệ số công suất phải theo thỏa thuận giữa\r\nngười mua và nhà chế tạo. Hệ số công suất danh định được tiêu chuẩn hóa tại các\r\nđầu nối máy phát là 0,8, 0,85 và 0,9 khi quá kích thích.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Các giá trị khác có thể theo thỏa\r\nthuận, máy phát càng lớn thì hệ số công suất càng thấp.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Khuyến cáo rằng máy phát cần có khả\r\nnăng cung cấp hệ số công suất thiếu kích thích là 0,95 ở công suất danh định\r\ntính bằng MW.
\r\n\r\n4.5. Tốc độ danh định
\r\n\r\nTốc độ danh định phải là:
\r\n\r\n3 000/p r/min đối với máy phát 50 Hz;
\r\n\r\n3 600/p r/min đối với máy phát 60 Hz;
\r\n\r\ntrong đó p là số đôi cực.
\r\n\r\n4.6. Dải điện áp và tần số
\r\n\r\nMáy phát phải có khả năng duy trì công suất\r\nra danh định chế độ dài hạn ở hệ số công suất danh định trên toàn bộ dải điện\r\náp ± 5 % và dải tần số ± 2 % được xác định ở vùng gạch chéo trên Hình 1.
\r\n\r\nCác giới hạn độ tăng nhiệt trong Bảng 7 và\r\nBảng 8 hoặc các giới hạn nhiệt độ trong Bảng 12 của TCVN 6627-1 (IEC 60034-1)\r\nchỉ áp dụng ở điện áp và tần số danh định.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Nếu điểm làm việc di chuyển ra\r\nkhỏi các giá trị điện áp và tần số danh định thì độ tăng nhiệt hoặc nhiệt độ\r\ntổng có thể tăng dần. Làm việc dài hạn ở công suất ra danh định tại một số phần\r\nnào đó ở biên của vùng gạch chéo sẽ làm cho độ tăng nhiệt tăng đến xấp xỉ 10 oC.\r\nMáy phát cũng mang công suất ra ở hệ số công suất danh định nằm trong dải điện\r\náp ±5 % và tần số như được xác định bởi biên\r\nngoài của Hình 1 nhưng độ tăng nhiệt sẽ tăng thêm nữa. Do đó, để tránh tuổi thọ\r\ncủa máy phát bị giảm do ảnh hưởng của nhiệt độ hoặc chênh lệch nhiệt độ cần hạn\r\nchế làm việc ở ngoài vùng gạch chéo cả về mức độ, thời gian và tần suất xảy ra.\r\nCần giảm công suất ra hoặc áp dụng các biện pháp điều chỉnh khác càng sớm càng\r\ntốt.
Nếu vẫn yêu cầu làm việc trên dải điện áp\r\nhoặc tần số rộng hơn hoặc có sai lệch so với tần số và điện áp danh định thì cần\r\ncó thỏa thuận.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Điều kiện làm việc mà cùng một\r\nlúc xảy ra tăng điện áp và giảm tần số hoặc giảm điện áp và tăng tần số là ít khi\r\nxảy ra. Trường hợp tăng điện áp và giảm tần số diễn ra đồng thời rất có khả\r\nnăng gây ra tăng nhiệt độ của dây quấn kích từ. Hình 1 thể hiện sự làm việc\r\ntrong đó các góc phần tư chỉ hạn chế ở các điều kiện làm cho máy điện và máy biến\r\náp đi kèm tăng hoặc giảm từ thông không quá 5 %. Giới hạn kích thích và giới\r\nhạn ổn định sẽ giảm trong một số điều kiện làm việc đã nêu ở trên. Nếu dịch\r\nchuyển tần số làm việc ra khỏi tần số danh định thì các ảnh hưởng từ bên ngoài\r\ncủa máy phát có thể trở nên quan trọng và cần được quan tâm. Ví dụ như: nhà chế\r\ntạo tuabin qui định dải tần số và khoảng thời gian tương ứng mà tuabin có thể\r\nlàm việc; và quan tâm đến khả năng của các thiết bị phụ trợ làm việc trên toàn\r\nbộ dải điện áp và tần số ấy.
\r\n\r\nHình 1 – Làm việc\r\ntrên dải điện áp và tần số
\r\n\r\n4.7. Chiều quay
\r\n\r\nChiều quay phải được thể hiện trên máy phát\r\nhoặc trên tấm thông số đặc trưng của nó và thứ tự pha của điện áp stato phải\r\nđược chỉ ra bằng cách ghi nhãn các đầu nối theo thứ tự mà các điện áp đạt đến\r\ngiá trị lớn nhất, ví dụ U1, V1, W1.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Cách ghi nhãn đầu nối này có thể\r\nkhông nhất quán với TCVN 6627-8 (IEC 60034-8).
\r\n\r\nMáy phát được truyền động từ đầu nào thì lấy\r\nchuẩn chiều quay ở đầu đó.
\r\n\r\nMáy phát được truyền động từ hai đầu thì đầu\r\nnào có lực truyền động lớn hơn phải là đầu chuẩn. Nếu không thuộc đối tượng áp\r\ndụng, đầu đối diện với dây kích thích phải là đầu làm chuẩn về chiều quay.
\r\n\r\nChiều quay (theo chiều kim đồng hồ hoặc ngược\r\nchiều kim đồng hồ) phải được xác định khi nhìn trực diện với rôto của máy phát\r\nghép nối từ phía làm chuẩn.
\r\n\r\n4.8. Dây quấn stato
\r\n\r\nNếu không có qui định nào khác, điện áp máy phát\r\ndanh định ứng với nối sao. Tất cả các đầu của dây quấn phải được đưa ra ngoài\r\nvà được bố trí theo thỏa thuận đấu nối bên ngoài đến máy phát.
\r\n\r\n4.9. Dòng điện và điện áp kích từ danh định\r\ncủa máy phát
\r\n\r\nĐiện áp và dòng điện kích từ danh định của máy\r\nphát là các giá trị cần thiết để máy phát làm việc ở các điều kiện làm việc\r\ndanh định.
\r\n\r\n4.10. Cách điện của dây quấn
\r\n\r\n4.10.1. Cấp chịu nhiệt
\r\n\r\nHệ thống cách điện dùng cho các dây quấn phải\r\ncó cấp chịu nhiệt bằng 130 hoặc cao hơn.
\r\n\r\n4.10.2. Thử nghiệm điện áp chịu thử
\r\n\r\nThử nghiệm điện áp chịu thử phải theo TCVN\r\n6627-1 (IEC 60034-1), Bảng 16.
\r\n\r\n4.11. Cách điện chống dòng điện qua trục
\r\n\r\nPhải thực hiện các biện pháp thích hợp để\r\nngăn ngừa tác hại phát sinh do dòng điện qua trục và phải nối đất trục rôto.\r\nMọi cách điện cần thiết phải được ưu tiên bố trí sao cho có thể đo được khi máy\r\nphát đang làm việc. Các đỉnh của điện áp trục do kích thích tĩnh bằng bộ chỉnh\r\nlưu có điều khiển phải được giảm đến các giá trị không tới hạn bằng phương tiện\r\nthích hợp. Các đỉnh này có thể gây ra hư hại, ví dụ hỏng lớp babít do phóng điện\r\nqua màng dầu ổ trục.
\r\n\r\n4.12. Thử nghiệm vượt tốc
\r\n\r\nRôto phải được thử nghiệm ở 1,2 lần tốc độ\r\ndanh định trong 2 min.
\r\n\r\n4.13. Tốc độ tới hạn
\r\n\r\nTốc độ tới hạn của chuỗi trục kết hợp không được\r\ngây ra các hoạt động không thỏa đáng trong dải tốc độ ứng với dải tần số đã\r\nthỏa thuận phù hợp với 4.6 (xem thêm IEC 60045-1).
\r\n\r\n4.14. Biểu đồ công suất P-Q
\r\n\r\nNhà chế tạo phải cung cấp biểu đồ công suất\r\nP-Q thể hiện các giới hạn làm việc. Biểu đồ phải được vẽ cho hoạt động ở các\r\nđiều kiện danh định. Biểu đồ P-Q điển hình được thể hiện trên Hình 2, các biên\r\ncủa biểu đồ được xác định bởi các giới hạn sau:
\r\n\r\n- đường cong A thể hiện hoạt động với dòng điện\r\nkích từ danh định không đổi và do đó có độ tăng nhiệt của dây quấn kích từ gần\r\nnhư không đổi;
\r\n\r\n- đường cong B thể hiện dòng điện stato danh định\r\nkhông đổi và do đó có độ tăng nhiệt của dây quấn stato gần như không đổi;
\r\n\r\n- đường cong C chỉ ra giới hạn được qui định\r\nbởi gia nhiệt cục bộ ở đầu lõi hoặc bởi độ ổn định xác lập hoặc phối hợp cả hai\r\nyếu tố.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Hình 2 có thể có các giới hạn\r\nlàm việc khác ví dụ như giới hạn tối đa của tuabin và giới hạn kích thích tối\r\nthiểu.
\r\n\r\nTheo thỏa thuận giữa nhà chế tạo và người\r\nmua, có thể cung cấp một biểu đồ khác ứng với làm việc ở điều kiện được thỏa thuận\r\nnằm trong dải điện áp và tần số thỏa thuận phù hợp với 4.6 và đối với điều kiện\r\nlàm mát, điều kiện nhiệt độ và trong trường hợp áp suất khí hyđrô không phải là\r\náp suất danh định.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Máy phát cần làm việc phía trong\r\nđường biên của biểu đồ tương ứng với các điều kiện đã chọn về điện áp, tần số, điều\r\nkiện làm mát và áp suất khí hyđrô, nếu thuộc đối tượng áp dụng. Tuổi thọ của máy\r\nphát sẽ giảm khi làm việc phía ngoài đường biên này.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Đối với máy phát có dây quấn\r\nstato được làm mát bằng nước ở áp suất hyđrô giảm thì áp suất nước lớn nhất bên\r\ntrong dây quấn có thể trở nên cao hơn áp suất hyđrô. Do đó, trong trường hợp\r\nrò, nước có thể di chuyển từ mạch dẫn nước đến môi trường hyđrô bên trong vỏ.\r\nĐiều này sẽ gây ra hỏng hóc.
\r\n\r\nChú dẫn
\r\n\r\n\r\n A giới hạn bởi nhiệt độ dây quấn kích từ \r\n | \r\n \r\n X đơn vị tương đối kW \r\n | \r\n
\r\n B giới hạn bởi nhiệt độ dây quấn phần ứng \r\n | \r\n \r\n Y đơn vị tương đối kvar quá kích thích \r\n | \r\n
\r\n C giới hạn bởi nhiệt độ của các phần đầu\r\n lõi hoặc độ ổn định xác lập \r\n | \r\n \r\n Y’ đơn vị tương đối kvar thiếu kích thích \r\n | \r\n
\r\n D công suất ra danh định \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
Hình 2 – Biểu đồ công\r\nsuất P-Q điển hình
\r\n\r\n4.15. Yêu cầu quá dòng
\r\n\r\nMáy phát có công suất ra danh định đến 1 200\r\nMVA phải có khả năng mang dòng điện stato bằng 1,5 đơn vị tương đối trong 30 s\r\nmà không bị hỏng.
\r\n\r\nĐối với công suất ra danh định lớn hơn 1 200\r\nMVA, cần thỏa thuận về khoảng thời gian nhỏ hơn 30 s, công suất tăng thì thời\r\ngian giảm nhưng ít nhất là 15 s, dòng điện vẫn giữ ở 1,5 đơn vị tương đối cho\r\ntất cả các thông số đặc trưng.
\r\n\r\nMáy phát phải có khả năng chịu các phối hợp\r\nkhác giữa quá dòng và thời gian, tạo ra cùng mức phát nhiệt bổ sung cao hơn\r\nnhiệt lượng tạo ra bởi 1 đơn vị tương đối dòng điện.
\r\n\r\nTừ đó, đối với các máy điện đến 1 200 MVA:
\r\n\r\n(I2 - 1)t =\r\n37,5 s
\r\n\r\ntrong đó:
\r\n\r\nI là dòng điện stato tính bằng đơn vị tương\r\nđối;
\r\n\r\nt là khoảng thời gian tính bằng giây.
\r\n\r\nHệ thức này phải áp dụng cho các giá trị t\r\ntrong khoảng từ 10 s đến 60 s.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Điều này chứng tỏ rằng nhiệt độ\r\nstato sẽ vượt quá các giá trị tải danh định trong các điều kiện này, do vậy kết\r\ncấu của máy phát dựa trên giả thiết rằng số lần làm việc ở các điều kiện giới\r\nhạn được qui định này không quá hai lần mỗi năm.
\r\n\r\n4.16. Ngắn mạch đột ngột
\r\n\r\nMáy phát phải được thiết kế để chịu được các\r\ndạng ngắn mạch tại các đầu nối của máy phát mà không bị hỏng, khi làm việc ở\r\ntải danh định và 1,05 đơn vị tương đối điện áp danh định, với điều kiện dòng điện\r\npha lớn nhất được hạn chế bằng phương tiện bên ngoài đến giá trị không vượt quá\r\ndòng điện pha lớn nhất do ngắn mạch ba pha. "Không bị hỏng" có nghĩa\r\nlà máy phát không đến mức phải ngừng hoạt động, mặc dù có thể có một số biến\r\ndạng của dây quấn stato.
\r\n\r\nNếu có thỏa thuận giữa người mua và nhà chế\r\ntạo rằng thử nghiệm ngắn mạch đột ngột phải được thực hiện trên máy phát chưa\r\nqua sử dụng, thì thử nghiệm phải thực hiện sau khi thử nghiệm chấp nhận về điện\r\nmôi đủ điện áp như sau.
\r\n\r\nMáy phát được thiết kế để nối trực tiếp đến\r\nhệ thống điện phải chịu được ngắn mạch ba pha tại các đầu nối của máy phát khi\r\nđược kích thích đến điện áp danh định ở chế độ không tải. Đối với máy phát được\r\nthiết kế để nối đến hệ thống điện qua biến áp hoặc cuộn kháng, thường là bằng các\r\nthanh cái được cách điện, thử nghiệm tại các đầu nối phải thực hiện ở điện áp\r\ngiảm, theo thỏa thuận giữa người mua và nhà chế tạo, để tạo ra dòng điện stato giống\r\nnhư dòng điện ngắn mạch ba pha ở đầu nối phía điện áp cao của biến áp.
\r\n\r\nThử nghiệm này được coi là đạt nếu sau đó máy\r\nphát vẫn làm việc được mà không phải sửa chữa hoặc chỉ sửa chữa nhỏ ở dây quấn\r\nstato, và nếu máy phát chịu được thử nghiệm điện áp cao bằng 80 % giá trị cho trong\r\nTCVN 6627-1 (IEC 60034-1) đối với máy phát chưa qua sử dụng. Thuật ngữ "sửa\r\nchữa nhỏ" ám chỉ đến các thanh chèn cuối dây quấn và cách điện nhưng không\r\nphải là thay bối dây.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Dòng điện và mômen cao bất thường\r\ncó thể xuất hiện do có ngắn mạch gần máy phát điện khi đang vận hành hoặc do\r\ncắt và đóng lặp lại ở các khoảng cách xa hơn hoặc sự cố hòa đồng bộ. Nếu các\r\nđiều kiện này làm cho quá dòng nghiêm trọng thì phải hết sức cẩn thận khi xem\r\nxét kỹ máy phát, đặc biệt là dây quấn stato. Bất kỳ chỗ nào của đế đỡ hoặc các\r\ncơ cấu đệm bị nới lỏng đều phải được khắc phục tốt trước khi cho máy phát làm\r\nviệc trở lại để tránh khả năng bị hỏng sau này do rung. Cũng cần yêu cầu kiểm\r\ntra sự thay đổi về cân bằng của trục và biến dạng của bulông khớp nối và các\r\nkhớp nối.
\r\n\r\n4.17. Tỷ số ngắn mạch
\r\n\r\nĐối với máy phát thuộc tất cả các kích cỡ và\r\nkiểu làm mát được đề cập trong tiêu chuẩn này, giá trị tỷ số ngắn mạch không được\r\nnhỏ hơn 0,35. Giá trị nhỏ nhất cao hơn 0,35 có thể được qui định và dựa trên thỏa\r\nthuận (ví dụ theo nhu cầu của lưới) nhưng, đối với hệ thống làm mát đã cho, các\r\ngiá trị cao hơn này thường đòi hỏi kích cỡ máy phát tăng lên và tổn hao cao hơn.
\r\n\r\n4.18. Điện kháng quá độ và cận quá độ dọc\r\ntrục đối với máy phát
\r\n\r\nKhi qui định điện kháng quá độ và cận quá độ\r\ndọc trục liên quan đến các điều kiện làm việc, các giá trị dưới đây cần theo thỏa\r\nthuận:
\r\n\r\n- giá trị nhỏ nhất của điện kháng cận quá độ\r\ndọc trục ở mức bão hòa của điện áp danh định;
\r\n\r\n- giá trị lớn nhất của điện kháng quá độ dọc trục\r\nở điều kiện chưa bão hòa của dòng điện danh định.
\r\n\r\nVì hai điện kháng này phụ thuộc đáng kể vào\r\ntừ thông chung nên cần chú ý để các giá trị qui định hoặc thỏa thuận là tương\r\nthích, nghĩa là giới hạn trên của điện kháng cận quá độ không đặt quá gần giới\r\nhạn dưới của điện kháng quá độ.
\r\n\r\nKhi không qui định giá trị của điện kháng cận\r\nquá độ dọc trục thì giá trị này không được nhỏ hơn 0,1 đơn vị tương đối tại mức\r\nbão hòa tương ứng với điện áp danh định.
\r\n\r\nGiá trị của mỗi điện kháng này có thể được\r\nqui định và dựa trên thỏa thuận ở mức bão hòa khác theo IEC 60034-4. Nếu có thỏa\r\nthuận là các giá trị điện kháng được xác định bằng thử nghiệm thì thử nghiệm\r\nphải theo IEC 60034-4.
\r\n\r\n4.19. Dung sai tính theo tỷ số ngắn mạch,\r\ntheo điện kháng quá độ và cận quá độ dọc trục
\r\n\r\nKhi các giá trị giới hạn của tiêu chuẩn này,\r\nhoặc các giới hạn khác đã được qui định hoặc được thỏa thuận thì không được có dung\r\nsai theo hướng quan trọng, nghĩa là không được dung sai âm về giá trị nhỏ nhất\r\nvà không được dung sai dương ở giá trị lớn nhất. Theo hướng khác, áp dụng dung\r\nsai 30 %.
\r\n\r\nNếu các giá trị được qui định nhưng không công\r\nbố là các giới hạn thì chúng được coi là các giá trị danh định và có dung sai\r\nlà ± 15 %.
\r\n\r\nTrong trường hợp người mua không đưa ra giá trị\r\nqui định, nhà chế tạo phải nêu các giá trị và dung sai là ± 15 %.
\r\n\r\n4.20. Độ bền cơ đối với rôto
\r\n\r\n4.20.1. Số lần khởi động
\r\n\r\nNếu không có thỏa thuận nào khác, rôto phải\r\ncó thiết kế về cơ để có khả năng chịu trong suốt tuổi thọ của nó:
\r\n\r\n- bình thường, không ít hơn 3 000 lần khởi\r\nđộng;
\r\n\r\n- đối với rôto được thiết kế cho các chế độ khởi\r\nđộng-dừng thường xuyên để vận hành hàng ngày, không ít hơn 10 000 lần khởi\r\nđộng.
\r\n\r\n4.20.2. Vận hành của bộ quay trục
\r\n\r\nTrước khi khởi động và sau khi nghỉ, việc vận\r\nhành của bộ quay trục của tổ máy phát tuabin có thể là tất yếu do nhu cầu của động\r\ncơ sơ cấp. Tuy nhiên, vận hành của bộ quay trục kéo dài có thể làm cho rôto của\r\nmáy phát dễ bị hư hại và cần được hạn chế. Bộ quay trục có thể dễ bị hỏng do\r\nảnh hưởng thiết kế. Nếu bộ quay trục có thể cần hoạt động lâu hơn thì các thiết\r\nkế bổ sung để giảm thiểu các ảnh hưởng có hại cần được thỏa thuận.
\r\n\r\n4.21. Bộ làm mát
\r\n\r\nNếu không có thỏa thuận nào khác, bộ làm mát phải\r\nthích hợp đối với nhiệt độ nước đưa vào đến 32 oC và áp suất làm\r\nviệc không nhỏ hơn:
\r\n\r\n- áp suất tuyệt đối 2,7 bar (270 kPa) đối với\r\nmáy phát được làm mát bằng không khí;
\r\n\r\n- áp suất tuyệt đối 4,5 bar (450 kPa) đối với\r\nmáy phát được làm mát bằng hyđrô và chất lỏng;
\r\n\r\nÁp suất thử nghiệm phải bằng 1,5 lần áp suất\r\nlàm việc lớn nhất và được đặt trong 15 min.
\r\n\r\nNếu áp suất của nước trong bộ làm mát được\r\nkhống chế bằng van hoặc cơ cấu giảm áp suất nối đến nguồn nước ở đó áp suất cao\r\nhơn áp suất làm việc thì bộ làm mát phải được thiết kế cho áp suất cao hơn và\r\nnếu không có thỏa thuận nào khác thì phải được thử nghiệm ở 1,5 lần áp suất cao\r\nhơn này. Áp suất này phải do người mua qui định.
\r\n\r\nBộ làm mát phải được thiết kế sao cho, nếu\r\ntháo một phần tử của chúng để làm sạch thì tổ máy vẫn có thể mang liên tục ít nhất\r\nhai phần ba tải danh định (hoặc giá trị khác, theo thỏa thuận) mà không làm cho\r\nnhiệt độ của các phần đang hoạt động của máy điện tăng quá mức cho phép. Trong\r\nđiều kiện như vậy, nhiệt độ môi chất làm mát sơ cấp có thể cao hơn giá trị\r\nthiết kế. Đối với máy phát được làm mát bằng hyđrô và chất lỏng, cần lưu ý rằng\r\ntrong một số điều kiện làm việc, ví dụ trong quá trình bảo trì hoặc trong khi\r\nlàm sạch hộp khí, bộ làm mát có thể chịu áp suất khí mà không có áp suất nước.\r\nDo đó, phải thiết kế đối với áp suất vi sai bằng 8 bar (800 kPa) ở phía khí.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Nồng độ chất hóa học trong nước\r\ntăng lên, ví dụ muối hoặc glycol có thể ảnh hưởng đến tính năng làm mát.
\r\n\r\n5. Máy phát làm mát\r\nbằng không khí
\r\n\r\n5.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\nĐiều này áp dụng cho máy phát có các bộ phận\r\ntác dụng được làm mát bằng không khí trực tiếp hoặc gián tiếp hoặc kết hợp cả\r\nhai phương pháp.
\r\n\r\n5.2. Làm mát máy phát
\r\n\r\nHệ thống thông gió nên ưu tiên chọn hệ thống mạch\r\nkhí kiểu kín. Nếu hệ thống kiểu hở được qui định hoặc được thỏa thuận, phải chú\r\ný tránh để nhiễm bẩn đường thông khí, tránh quá nhiệt và làm nhiễm bẩn bề mặt\r\ncách điện.
\r\n\r\nKhi có vành trượt để kích thích thì vành này\r\ncần được thông gió riêng để tránh làm nhiễm bẩn máy phát và bộ kích thích do\r\nbụi than.
\r\n\r\n5.3. Nhiệt độ của môi chất làm mát sơ cấp
\r\n\r\nMáy phát không phải là máy phát truyền động bằng\r\ntuabin khí phải phù hợp với TCVN 6627-1 (IEC 60034-1).
\r\n\r\nNếu nhiệt độ lớn nhất của không khí môi\r\ntrường hoặc của không khí làm mát sơ cấp trong trường hợp sử dụng bộ làm mát từ\r\nkhông khí sang nước, khác 40 oC, thì áp dụng các điều liên quan của TCVN\r\n6627-1 (IEC 60034-1).
\r\n\r\nCác yêu cầu cụ thể đối với máy phát được\r\ntruyền động bằng tuabin khí được nêu trong 7.2 và 7.3.
\r\n\r\n5.3.1. Bộ phát hiện nhiệt độ
\r\n\r\nĐể theo dõi nhiệt độ của dây quấn stato, phải\r\ncó ít nhất sáu bộ phát hiện nhiệt độ đặt bên trong (ETD) phù hợp với TCVN\r\n6627-1 (IEC 60034-1).
\r\n\r\nSố lượng đầu đo nhiệt độ trong các đường đưa\r\nkhông khí vào máy phát phải được thỏa thuận.
\r\n\r\n6. Máy phát làm mát\r\nbằng hyđrô hoặc chất lỏng
\r\n\r\n6.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\nĐiều này áp dụng cho máy phát có các bộ phận\r\ntác dụng được làm mát trực tiếp hoặc gián tiếp bằng hyđrô, khí hoặc chất lỏng\r\nhoặc bằng cách kết hợp cả hai. Một số máy phát có thể sử dụng loại khí khác hyđrô,\r\nnếu vậy, áp dụng các nguyên tắc như nhau trong các trường hợp thích hợp.
\r\n\r\n6.2. Áp suất và độ tinh khiết hyđrô của trong\r\nvỏ máy
\r\n\r\nNhà chế tạo phải nêu áp suất tuyệt đối và độ\r\ntinh khiết của hyđrô trong vỏ máy mà tại đó máy phát tạo ra công suất ra danh định.
\r\n\r\nƯu tiên các giá trị tuyệt đối của áp suất\r\nhyđrô sau đây:
\r\n\r\n\r\n bar \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 7 \r\n | \r\n
\r\n kPa \r\n | \r\n \r\n 200 \r\n | \r\n \r\n 300 \r\n | \r\n \r\n 400 \r\n | \r\n \r\n 500 \r\n | \r\n \r\n 600 \r\n | \r\n \r\n 700 \r\n | \r\n
CHÚ THÍCH: Cần chuyển đổi từ áp suất tuyệt\r\nđối đến áp suất dưỡng cục bộ. áp suất khí của môi trường xung quanh giảm ở độ\r\ncao lớn hơn 1 000 m so với mực nước biển phải được tính đến khi thiết kế các\r\nphụ kiện.
\r\n\r\n6.3. Vỏ máy phát và nắp che
\r\n\r\nVỏ máy phát hoàn chỉnh và nắp che bộ phận\r\nchứa áp suất bất kỳ (ví dụ bên trên bộ làm mát) để sử dụng với môi chất làm mát\r\nlà hyđrô, phải được thiết kế để chịu được nổ từ bên trong, hỗn hợp nổ ban đầu ở\r\náp suất khí quyển, mà không gây nguy hiểm cho người xung quanh. Thử nghiệm áp\r\nsuất thủy tĩnh phải được tiến hành để kiểm tra độ bền của vỏ máy và nắp che. Thử\r\nnghiệm thích hợp có thể là đặt áp suất tuyệt đối bằng 9 bar (900 kPa) trong 15\r\nmin.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Ở một số quốc gia, các tiêu chuẩn\r\nhoặc qui phạm có thể đặt ra các yêu cầu thử nghiệm khác.
\r\n\r\n6.4. Đầu nối dây quấn stato
\r\n\r\nCác đầu nối dùng cho máy phát làm mát bằng hyđrô\r\nphải được thiết kế để chịu được áp suất khí tuyệt đối ít nhất là 9 bar (900\r\nkPa).
\r\n\r\nCách điện đầu nối phải được thử nghiệm độc\r\nlập về điện với các dây quấn máy phát và phải chịu được thử nghiệm điện môi khô\r\ntần số công nghiệp trong không khí trong 60 s với điện áp thử nghiệm không nhỏ hơn\r\n1,5 lần điện áp thử nghiệm 1 min cho dây quấn máy phát.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Nếu các đầu nối được làm mát bằng chất\r\nlỏng thì môi chất làm mát không cần đấu vào khi thử nghiệm điện áp cao.
\r\n\r\n6.5. Nhiệt độ môi chất làm mát sơ cấp, nhiệt\r\nđộ và độ tăng nhiệt của máy phát
\r\n\r\nCác máy phát không thuộc loại truyền động\r\nbằng tuabin khí phải phù hợp với TCVN 6627-1 (IEC 60034-1). Nhiệt độ lớn nhất\r\ncủa môi chất làm mát sơ cấp, hyđrô hoặc chất lỏng có thể khác 40 oC (ví dụ: để\r\nđạt được thiết kế kinh tế cho bộ làm mát với nhiệt độ lớn nhất qui định đối với\r\nmôi chất làm mát thứ cấp). Do đó:
\r\n\r\na) đối với các máy phát làm mát gián tiếp,\r\nphải áp dụng các điều thích hợp của TCVN 6627-1 (IEC 60034-1) về điều chỉnh độ\r\ntăng nhiệt đối với máy điện làm mát bằng không khí;
\r\n\r\nb) đối với các máy điện làm mát trực tiếp, phải\r\náp dụng nhiệt độ được qui định trong các bảng thích hợp của TCVN 6627-1 (IEC\r\n60034-1) mà không thay đổi.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Để tránh tăng nhiệt quá mức hoặc\r\ndải nhiệt độ quá mức, nhiệt độ lớn nhất của môi chất làm mát thường không nên\r\nsai khác 40 oC một lượng lớn hơn ±10 oC.
\r\n\r\nYêu cầu cụ thể đối với máy phát truyền động\r\nbằng tuabin khí được nêu ở 7.2 và 7.3.
\r\n\r\n6.6. Bộ phát hiện nhiệt độ
\r\n\r\nTheo TCVN 6627-1 (IEC 60034-1), phải có ít nhất\r\nsáu bộ phát hiện nhiệt độ đặt bên trong (ETD). Đối với máy phát làm mát trực\r\ntiếp, một chú ý quan trọng là nhiệt độ đo được từ ETD không chỉ ra nhiệt độ điểm\r\nnóng của dây quấn stato.
\r\n\r\nViệc tuân thủ nhiệt độ lớn nhất của môi chất\r\nlàm mát nêu trong điểm 1 ở Bảng 11 của TCVN 6627-1 (IEC 60034-1) sẽ đảm bảo nhiệt\r\nđộ dây quấn không bị cao quá mức. Giới hạn nhiệt độ cho phép đo được bằng ETD\r\ngiữa các thanh dẫn của bối dây nhằm bảo vệ cách điện khỏi bị nóng quá mức từ\r\nlõi. Có thể sử dụng nhiệt độ đọc được trên ETD để kiểm soát hoạt động của hệ\r\nthống làm mát dây quấn stato.
\r\n\r\nSố lượng bộ phát hiện nhiệt độ để đo nhiệt độ\r\nmôi chất làm mát ở những vị trí chất này đi vào máy phát phải được thỏa thuận.
\r\n\r\nĐối với máy phát làm mát trực tiếp dây quấn\r\nstato, nhiệt độ môi chất làm mát tại đầu ra của dây quấn stato phải được đo\r\nbằng ít nhất ba bộ phát hiện nhiệt độ. Các bộ phát hiện nhiệt độ phải tiếp xúc\r\ntốt với môi chất làm mát. Do vậy, nếu dây quấn được làm mát bằng khí thì bộ\r\nphát hiện nhiệt độ phải được đặt sát với ống dẫn khí đi ra khỏi bối dây mà vẫn\r\nđảm bảo các yêu cầu về điện. Nếu dây quấn được làm mát bằng nước, bộ phát hiện\r\nnhiệt độ phải đặt trong ống nằm trong khung máy điện hoặc càng gần với vị trí\r\nmà môi chất làm mát đi ra khỏi khung càng tốt. Chú ý không để chênh lệch nhiệt\r\nđộ đáng kể giữa điểm đo và điểm mà môi chất làm mát ra khỏi dây quấn.
\r\n\r\n6.7. Hệ thống phụ trợ
\r\n\r\nTùy thuộc vào thiết kế môi chất làm mát và hệ\r\nthống phụ trợ, một số hoặc tất cả các thiết bị sau đây được yêu cầu để đáp ứng\r\nhoạt động ổn định của các máy phát nêu trong Điều 6. Liệt kê này không đầy đủ\r\nmọi chi tiết và có thể cung cấp thêm các hạng mục khác.
\r\n\r\na) Hệ thống khí làm mát hoàn chỉnh (hyđrô\r\nhoặc khí khác) cùng với bộ điều chỉnh thích hợp để khống chế áp suất khí trong máy\r\nphát, thích hợp để nối đến nguồn cung cấp khí, bộ phận làm khô khí và phương\r\ntiện kiểm tra hoặc theo dõi lượng khí tiêu thụ hàng ngày.
\r\n\r\nb) Hệ thống hoàn chỉnh để làm sạch khí\r\n(thường là cacbon đioxit), thích hợp để nối đến nguồn cung cấp khí, cho phép\r\nnạp đầy và lọc sạch khí hyđrô vào vỏ máy một cách an toàn.
\r\n\r\nNếu hệ thống không khí nén của trạm điện được\r\nsử dụng để thổi khí được lọc sạch ra khỏi vỏ máy, việc nối đến hệ thống không khí\r\nphải đảm bảo không khí không bị thổi vào trong máy, ngoại trừ để đẩy khí được\r\nlọc sạch ra, ví dụ, bằng cách nối một ống nối tháo ra được.
\r\n\r\nc) Các cơ cấu báo động và cơ cấu chỉ thị cần\r\nthiết cho phép duy trì độ tinh khiết của khí hyđrô và cho phép kiểm soát độ tinh\r\nkhiết của khí thổi trong quá trình đẩy hyđrô ra khỏi máy. Nên có hai phương\r\ntiện độc lập để chỉ ra độ tinh khiết.
\r\n\r\nd) Hệ thống dầu kín hoàn chỉnh kể cả thiết bị\r\nđể kiểm soát độ kín dầu và, nếu có yêu cầu, để loại khí và nước ra khỏi dầu.
\r\n\r\nPhải có nguồn kín dầu khẩn cấp để tự động\r\nhoạt động nếu nguồn chính bị hỏng.
\r\n\r\ne) Hệ thống (hoặc các hệ thống) làm mát bằng chất\r\nlỏng hoàn chỉnh, có bơm, có bộ làm mát và bộ lọc, có bộ điều chỉnh thích hợp để\r\nkhống chế nhiệt độ của chất lỏng làm mát.
\r\n\r\nf) Các phương tiện phát hiện sự suy giảm hoặc\r\nthất thoát luồng chất lỏng qua các dây quấn.
\r\n\r\ng) Các phương tiện đo độ dẫn điện của nước\r\nlàm mát các dây quấn và duy trì độ dẫn điện ở giá trị đủ thấp.
\r\n\r\nh) Các thiết bị đo và thiết bị báo động để\r\nchỉ thị hoạt động của tất cả các thiết bị phụ trợ và sự có mặt của chất lỏng\r\nbên trong máy điện, và cả các phương tiện lấy chất lỏng này ra.
\r\n\r\n7. Máy phát dùng cho\r\ntuabin khí hoặc các ứng dụng chu kỳ kết hợp
\r\n\r\n7.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\nĐiều này áp dụng cho các máy phát được truyền\r\nđộng bằng tuabin khí hoặc các ứng dụng chu kỳ kết hợp có làm mát bằng không khí\r\nkiểu mạch hở hoặc làm mát kiểu mạch kín bằng không khí hoặc hyđrô trong đó đầu\r\nra máy phát yêu cầu là hàm của nhiệt độ môi trường.
\r\n\r\n7.2. Điều kiện vận hành
\r\n\r\n7.2.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\nMáy phát truyền động bằng tuabin khí và phù\r\nhợp với tiêu chuẩn này phải thích hợp để mang tải tương ứng với các thông số\r\nđặc trưng và công suất máy phát trong các điều kiện vận hành dưới đây.
\r\n\r\n7.2.2. Nhiệt độ môi chất làm mát sơ cấp
\r\n\r\nĐối với các máy phát làm mát bằng không khí\r\nkiểu mạch hở, nhiệt độ môi chất làm mát sơ cấp là nhiệt độ không khí đi vào máy\r\nphát. Nhiệt độ này thường là nhiệt độ không khí môi trường. Dải nhiệt độ này\r\nphải được người mua qui định, thường là từ -5 oC đến + 40 oC.
\r\n\r\nĐối với các máy phát làm mát kiểu mạch kín,\r\nnhiệt độ môi chất làm mát sơ cấp là nhiệt độ không khí hoặc hyđrô đi vào máy từ\r\nbộ làm mát. Dải nhiệt độ môi chất làm mát này phải do nhà chế tạo xác định, để\r\nđạt được thiết kế tối ưu của máy điện và bộ làm mát, dựa trên dải nhiệt độ môi\r\nchất làm mát thứ cấp (không khí môi trường hoặc nước) do người mua qui định.
\r\n\r\n7.2.3. Số lần khởi động
\r\n\r\nSố lần khởi động hàng năm không quá 500, trừ\r\nkhi có thỏa thuận khác.
\r\n\r\n7.2.4. Đặt tải
\r\n\r\nTải có thể đặt đột ngột và tốc độ tăng tải của\r\nmáy phát chỉ bị giới hạn bằng khả năng chịu tải của tuabin.
\r\n\r\n7.3. Công suất ra danh định
\r\n\r\nTuabin khí thường có mức danh định ở nhiệt độ\r\nkhông khí đầu vào là 15 oC, và máy phát thường có mức danh định ở\r\nnhiệt độ không khí đầu vào là 40 oC. Do vậy, tuabin khí và máy phát\r\ncó công suất như nhau sẽ có các thông số đặc trưng khác nhau.
\r\n\r\nỞ công suất ra danh định, độ tăng nhiệt không\r\nđược vượt quá giá trị qui định trong Bảng 7 và Bảng 8 hoặc nhiệt độ qui định\r\ntrong Bảng 12 của TCVN 6627-1 (IEC 60034-1).
\r\n\r\nNếu không có thỏa thuận nào khác, các tham số\r\ncủa máy phát phải được xác định có tính đến các thông số đặc trưng này.
\r\n\r\n7.4. Công suất
\r\n\r\n7.4.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\nCông suất máy phát là tải cao nhất có thể có\r\ntính theo công suất biểu kiến trong các điều kiện làm việc qui định.
\r\n\r\n7.4.2. Công suất cơ bản
\r\n\r\nCông suất cơ bản là dải công suất ra liên tục\r\ntính theo công suất biểu kiến có thể có ở đầu ra của máy phát:
\r\n\r\n- tại vị trí làm việc ở tần số, điện áp và hệ\r\nsố công suất danh định;
\r\n\r\n- áp suất và độ tinh khiết của hyđrô phù hợp\r\nvới TCVN 6627-1 (IEC 60034-1), trong trường hợp thuộc đối tượng áp dụng
\r\n\r\ntương ứng với dải nhiệt độ môi chất làm mát sơ\r\ncấp hoặc thứ cấp qui định cho vị trí làm việc, xem 7.2.2, với độ tăng nhiệt\r\nhoặc nhiệt độ (nếu thích hợp) không vượt quá các giá trị qui định trong 7.4.3.
\r\n\r\nThành phần công suất tác dụng của công suất\r\ncơ bản của máy phát chia cho hiệu suất máy phát phải lớn hơn hoặc bằng công\r\nsuất cơ bản của tuabin khí trên toàn bộ dải nhiệt độ không khí qui định tại\r\nđiểm lấy vào tuabin ở vị trí lắp đặt.
\r\n\r\nCó thể thỏa thuận là ngoài nhiệt độ không khí\r\nthấp hoặc cao phải chịu, không nhất thiết công suất cơ bản của máy phát phải\r\nbằng công suất cơ bản của tuabin. Khi đó vẫn có thể thỏa mãn mọi yêu cầu khác\r\nvới máy phát công suất nhỏ hơn một chút.
\r\n\r\nNhà chế tạo phải cung cấp đường cong công suất\r\ncơ bản trong các điều kiện của vị trí lắp đặt trên toàn bộ dải nhiệt độ qui\r\nđịnh của môi chất làm mát sơ cấp hoặc thứ cấp (xem Hình 3). Đối với máy phát\r\nlàm mát bằng không khí kiểu mạch hở, nhiệt độ của môi chất làm mát này phải\r\nbằng hoặc gần bằng nhiệt độ không khí tại điểm lấy vào tuabin (thang X của Hình\r\n3). Trong trường hợp không khí tuần hoàn tự động được lắp đặt cho các ứng dụng nhiệt\r\nđộ môi trường thấp thì đường cong này phải qui về nhiệt độ không khí làm mát thực\r\ntế khác với nhiệt độ môi trường tại điểm lấy vào tuabin.
\r\n\r\nTrong máy phát làm mát bằng không khí kiểu\r\nmạch kín, sử dụng bộ trao đổi nhiệt làm mát bằng nước, dải nhiệt độ của nước\r\n(môi chất làm mát thứ cấp) có thể không liên quan trực tiếp với nhiệt độ không\r\nkhí môi trường. Hình 3, chỉ ra công suất máy phát được vẽ đồ thị theo nhiệt độ\r\nmôi chất làm mát thứ cấp trên thang X’. Do đó, khi nhiệt độ không khí môi\r\ntrường giảm, công suất máy phát có thể không thay đổi hoặc có thể tăng chậm hơn\r\ncông suất tuabin. Nếu cỡ của máy phát được xác định bởi công suất ra của tuabin\r\nở nhiệt độ không khí thấp thì công suất ra của máy phát sẽ vượt quá đáng kể so với\r\ncông suất được yêu cầu ở nhiệt độ không khí bình thường.
\r\n\r\nVì các lý do này, nhà chế tạo và người mua phải\r\nđạt được thỏa thuận về phạm vi trong đó công suất của máy phát tương xứng với\r\ncông suất của tuabin.
\r\n\r\nChú dẫn
\r\n\r\n\r\n A \r\n | \r\n \r\n công suất cơ bản \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n nhiệt độ môi chất làm mát sơ cấp \r\n | \r\n
\r\n B \r\n | \r\n \r\n công suất đỉnh \r\n | \r\n \r\n X’ \r\n | \r\n \r\n nhiệt độ môi chất làm mát thứ cấp (oC)\r\n đối với máy phát làm mát kiểu mạch kín sử dụng không khí hoặc hyđrô là môi\r\n chất làm mát sơ cấp \r\n | \r\n
\r\n C \r\n | \r\n \r\n chênh lệch nhiệt độ, 15 oC \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n D \r\n | \r\n \r\n điểm thông số đặc trưng \r\n | \r\n \r\n Y’ \r\n | \r\n \r\n công suất biểu kiến của máy phát, đơn vị\r\n tương đối \r\n | \r\n
CHÚ THÍCH 1: Đường cong đối với một máy phát\r\ncụ thể chỉ có giá trị cho toàn bộ dải nhiệt độ môi chất làm mát được qui định.\r\nĐối với máy phát có thiết bị trao đổi nhiệt, không thể hiện thang nhiệt độ môi\r\nchất làm mát sơ cấp. Hai thang nhiệt độ môi chất làm mát sơ cấp hoặc thứ cấp\r\nđược kể đến ở đây chỉ để thể hiện các dạng của biểu đồ.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Đường cong điển hình này không kéo\r\ndài quá khoảng nhiệt độ môi chất làm mát sơ cấp từ -20 oC đến 60 oC,\r\nvì bên ngoài dải này các yêu cầu tính năng phải được thỏa thuận giữa người mua và\r\nnhà chế tạo.
\r\n\r\nHình 3 – Đường cong\r\ncông suất điển hình của máy phát
\r\n\r\n7.4.3. Độ tăng nhiệt và nhiệt độ tại công\r\nsuất cơ bản
\r\n\r\nĐối với dây quấn được làm mát gián tiếp, độ\r\ntăng nhiệt khi làm việc tại nơi lắp đặt phải phù hợp với Bảng 7, Bảng 8 và Bảng\r\n9 của TCVN 6627-1 (IEC 60034-1), nếu thích hợp, có điều chỉnh như sau:
\r\n\r\na) đối với nhiệt độ môi chất làm mát sơ cấp\r\ntừ 10 oC đến 60 oC: cộng thêm (40 - nhiệt độ môi chất làm\r\nmát sơ cấp) oC;
\r\n\r\nb) đối với nhiệt độ môi chất làm mát sơ cấp\r\nthấp hơn 10 oC nhưng không thấp hơn -20 oC: cộng thêm 30 oC\r\n+ 0,5 (10 – nhiệt độ môi chất làm mát sơ cấp) oC;
\r\n\r\nc) đối với nhiệt độ môi chất làm mát sơ cấp\r\ncao hơn 60 oC hoặc thấp hơn - 20 oC, phải có thỏa thuận.
\r\n\r\nĐối với các dây quấn làm mát trực tiếp bằng không\r\nkhí hoặc bằng hyđrô, nhiệt độ tổng khi làm việc tại vị trí lắp đặt phải phù hợp\r\nvới các giới hạn trong Bảng 12 của TCVN 6627-1 (IEC 60034-1), có điều chỉnh như\r\nsau:
\r\n\r\nd) đối với nhiệt độ môi chất làm mát sơ cấp\r\ntừ 10 oC đến 60 oC: không có điều chỉnh gì;
\r\n\r\ne) đối với nhiệt độ môi chất làm mát sơ cấp\r\nthấp hơn 10 oC nhưng không thấp hơn -20 oC: trừ đi 0,3\r\n(10 – nhiệt độ môi chất làm mát sơ cấp) oC;
\r\n\r\nf) đối với nhiệt độ môi chất làm mát sơ cấp\r\ncao hơn 60 oC hoặc thấp hơn - 20 oC, phải có thỏa thuận.
\r\n\r\n7.4.4. Công suất đỉnh
\r\n\r\nCông suất đỉnh là thông số đặc trưng của máy\r\nphát khi cho máy phát làm việc ở nhiệt độ tăng cao hoặc độ tăng nhiệt không\r\nvượt quá 15 oC có tính đến nhiệt độ hoặc độ tăng nhiệt ở công suất\r\ncơ bản.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Làm việc ở công suất đỉnh sẽ giảm tuổi\r\nthọ của máy phát vì làm lão hóa nhiệt của cách điện khoảng từ ba đến sáu lần so\r\nvới làm việc ở công suất cơ bản.
\r\n\r\nLưu ý đặt ra ở 7.4.2 liên quan đến mối quan hệ\r\ngiữa công suất cơ bản của máy phát và công suất cơ bản của tuabin cũng áp dụng\r\ncho công suất đỉnh.
\r\n\r\n7.5. Tấm thông số đặc trưng
\r\n\r\nTấm thông số đặc trưng phải nêu các thông tin\r\nđược qui định trong TCVN 6627-1 (IEC 60034-1), đồng thời nêu giá trị của công\r\nsuất đỉnh đầu ra tại nhiệt độ môi chất làm mát sơ cấp được chọn làm cơ sở cho\r\ncác thông số đặc trưng.
\r\n\r\n7.6. Thử nghiệm nhiệt độ
\r\n\r\nThử nghiệm nhiệt độ phải thực hiện theo thỏa thuận.\r\nNhiệt độ hoặc độ tăng nhiệt phải phù hợp với 7.4.3, có hiệu chỉnh nếu cần, đối\r\nvới chênh lệch về độ cao so với mực nước biển giữa vị trí thử nghiệm và vị trí\r\nlàm việc, phù hợp với TCVN 6627-1 (IEC 60034-1).
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(qui định)
\r\n\r\n\r\n\r\nA.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\nPhụ lục này nêu hướng dẫn về một số đặc trưng\r\nthiết kế và qui trình làm việc dự kiến để tránh xuất hiện hoặc mồi cháy hỗn hợp\r\ndễ cháy của hyđrô và không khí trong bản thân máy phát hoặc trong và xung quanh\r\nthiết bị kết hợp. Tuy nhiên, phụ lục này không phải là một yêu cầu kỹ thuật\r\nhoặc một quy phạm hoàn chỉnh đủ cho thiết kế và làm việc an toàn của hệ thống lắp\r\nđặt. Trách nhiệm thiết kế an toàn máy phát và các phụ kiện còn lại phần lớn là\r\ncủa nhà chế tạo. Trách nhiệm để thiết kế an toàn các bộ phận khác của hệ thống lắp\r\nđặt cần dựa trên thỏa thuận giữa các bên liên quan.
\r\n\r\nNhà chế tạo có trách nhiệm cung cấp các hướng\r\ndẫn làm việc và bảo trì chính thức. Bất kỳ sửa đổi nào về hướng dẫn của nhà chế\r\ntạo để thích hợp với ứng dụng cụ thể chỉ được thực hiện thông qua qui trình xem\r\nxét lại chính thức của nhà chế tạo.
\r\n\r\nTrách nhiệm đối với hoạt động an toàn thuộc về\r\nngười sử dụng thiết bị.
\r\n\r\nA.2. Độ tinh khiết của nguồn hyđrô
\r\n\r\nĐộ tinh khiết của hyđrô được cung cấp không\r\nđược nhỏ hơn 99 % theo thể tích.
\r\n\r\nA.3. Điều kiện làm việc bình thường
\r\n\r\nĐiều kiện làm việc bình thường là:
\r\n\r\n- nạp hyđrô cho máy phát;
\r\n\r\n- vận hành máy phát đã nạp hyđrô;
\r\n\r\n- khởi động, ngắt nguồn và dừng máy phát khi\r\nđã nạp hyđrô;
\r\n\r\n- làm sạch khí từ máy phát.
\r\n\r\nA.4. Biện pháp bảo vệ đối với vành trượt và\r\nmáy kích thích ghép nối
\r\n\r\nNếu máy kích thích hoặc vành trượt nằm trong vỏ\r\nmáy mà hyđrô có thể bị rò trong đó thì việc tích lũy hỗn hợp nổ hyđrô-không khí\r\nphải được ngăn ngừa, ví dụ bằng cách duy trì luồng không khí qua vỏ máy, xem\r\nĐiều A.7.
\r\n\r\nLuồng không khí thường dễ dàng được tạo ra trong\r\nkhi trục quay ở tốc độ bình thường. Có thể cần phương tiện bổ sung khi máy phát\r\ncó chứa hyđrô và trục đứng yên hoặc quay chậm. Có thể cung cấp đường ống đưa\r\nkhí vào và thổi ra để lưu thông hyđrô rò rỉ thông qua đối lưu tự nhiên và lực\r\nnổi. Nếu sử dụng quạt bên trong để đảm bảo thông gió thì động cơ quạt phải là\r\nloại có bảo vệ chống khí quyển có chất khí dễ nổ phù hợp với phần thích hợp của\r\nIEC 60079. Quạt không được hút không khí. Quạt phải cung cấp lực kéo cưỡng bức\r\ntừ nguồn không khí sạch.
\r\n\r\nA.5. Thiết bị phụ trợ
\r\n\r\nA.5.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\nThiết bị phụ trợ, khi sử dụng, phải phù hợp\r\nvới các yêu cầu qui định ở A.5.2 đến A.5.8.
\r\n\r\nA.5.2. Thùng khử khí
\r\n\r\nThùng khử khí hyđrô và hệ thống dầu kín phải\r\nthích hợp đối với áp suất thử nghiệm bằng 1,5 lần áp suất làm việc tuyệt đối\r\nlớn nhất hoặc áp suất tuyệt đối bằng 900 kPa, chọn giá trị nào lớn hơn.
\r\n\r\nVật liệu dễ vỡ hoặc có thể bị rỗ như thép đúc\r\nkhông được dùng làm linh kiện chịu áp suất hyđrô hoặc dầu kín.
\r\n\r\nA.5.3. Máy làm khô khí
\r\n\r\nMáy làm khô khí phải thích hợp đối với áp\r\nsuất thử nghiệm bằng 1,5 lần áp suất làm việc tuyệt đối lớn nhất hoặc áp suất\r\ntuyệt đối bằng 900 kPa, chọn giá trị nào lớn hơn.
\r\n\r\nCó thể sử dụng nhiều hệ thống khác nhau để duy\r\ntrì độ ẩm đủ thấp bên trong vỏ máy phát, sử dụng thiết bị được gọi là “máy làm\r\nkhô khí”. Thiết bị phải phù hợp với các qui tắc an toàn chung dưới đây:
\r\n\r\n- nếu máy làm khô khí là loại trong đó chất\r\nlàm khô cần hoạt hóa lại theo chu kỳ, tức là phải được cung cấp phương tiện để\r\ncho biết khi nào cần thực hiện hoạt hóa lại và khi nào hoàn thành;
\r\n\r\n- nếu sử dụng không khí trong quá trình hoạt\r\nhóa lại thì phải có một số phương tiện để đảm bảo rằng không khí không được đưa\r\nvào ngẫu nhiên trong vỏ máy phát. Việc này đòi hỏi các van được khóa liên động\r\nhoặc các mối nối ống dễ dàng tháo ra được và là loại đặc biệt;
\r\n\r\n- nếu sử dụng bộ gia nhiệt, cần thực hiện các\r\nbiện pháp để đảm bảo rằng bộ gia nhiệt làm việc tốt ở nhiệt độ dưới nhiệt độ\r\nmồi cháy của hỗn hợp hyđrô-không khí bất kỳ có thể được hình thành. Thông\r\nthường, giới hạn cho phép là 300 oC. Có thể cần giới hạn dưới để\r\ntránh hư hại chất làm khô như nhôm hoạt hóa. Bộ gia nhiệt phải được bố trí, ví\r\ndụ bằng cách khóa liên động các công tắc với các van để nó có thể làm việc chỉ\r\ntrong thời gian tái sinh;
\r\n\r\n- nếu có phương tiện để cho phép khí ngưng tụ\r\nthoát ra khỏi phòng thử mà phải chịu áp suất hyđrô thì kết cấu và vận hành phải\r\nngăn không cho hyđrô thoát ra đáng kể;
\r\n\r\n- dụng cụ đo và cơ cấu điều khiển có mạch\r\nđiện bên trong và trong quá trình vận hành có thể chứa hỗn hợp khí dễ cháy thì\r\nphải được chế tạo để chịu được nổ.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Dụng cụ đo và cơ cấu điều khiển\r\nkhông liên quan đến máy làm khô khí. Chúng có thể được đề cập trong điều riêng\r\nrẽ của xuất bản sau của tiêu chuẩn này.
\r\n\r\nCác loại thích hợp là, ví dụ “vỏ bọc chịu\r\nlửa” hoặc thiết bị “an toàn từ bên trong” theo IEC 60079. Tiêu chuẩn này áp\r\ndụng, ví dụ, cho các thiết bị sau: thiết bị điện dùng để giám sát độ tinh khiết\r\ncủa hyđrô, máy đo áp suất tiếp xúc điện hoặc máy đo áp suất kiểu nhiệt kế được\r\ncấp kèm thiết bị truyền từ xa.
\r\n\r\nA.5.4. Mối nối
\r\n\r\nMối nối đến các linh kiện trong tất cả các\r\nmạch điện phải được thực hiện sao cho độ tăng nhiệt trong khi làm việc, rung hoặc\r\nkhi các vật liệu cách điện lão hóa không gây suy giảm chất lượng đấu nối. Xem\r\nIEC 60079 để có các ví dụ thích hợp. Mối nối điện phải được thiết kế để ngăn\r\nngừa bị ngắt ra hoặc lỏng ra không chủ ý mà có thể gây phóng tia lửa điện.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Khí có thể di chuyển xuống các lõi\r\ncủa cáp điện.
\r\n\r\nA.5.5. Nhiễm hyđrô
\r\n\r\nPhải áp dụng các qui tắc dưới đây để tránh\r\nmột lượng lớn hyđrô bị thoát ra ngẫu nhiên, hoặc vào trong máy phát nếu van\r\nđiều khiển bị hỏng hoặc vào khu vực xung quanh nếu xảy ra rò vào khí quyển.
\r\n\r\nA.5.5.1. Hệ thống đường ống cần được bố trí và\r\nđỡ để được bảo vệ tốt nhất có thể khỏi hư hại ngẫu nhiên. Nếu hệ thống đường ống\r\nhyđrô bất kỳ ở trong ống dẫn hoặc đi ngầm dưới đất thì nó phải được bố trí sao cho\r\ncó thể phát hiện và làm tiêu tán một cách an toàn hyđrô bị rò rỉ.
\r\n\r\nA.5.5.2. Nếu máy phát được cấp hyđrô riêng từ\r\nmột giá gồm các xylanh hyđrô đặt bên trong vỏ bọc máy phát (từng xylanh có dung\r\ntích từ 6 m3 đến 10 m3 ở nhiệt độ và áp suất bình thường,\r\nNTP), giá này chỉ nên chứa một số lượng xylanh sao cho có chứa tổng dung tích\r\nkhoảng 80 m3 NTP, với chỉ khoảng hai hoặc ba xylanh (ứng với khoảng\r\n20 m3 NTP) vận hành ở cùng thời điểm.
\r\n\r\nA.5.5.3. Khối nguồn cung cấp hyđrô lớn hơn, cấp\r\ncho một hoặc nhiều máy phát, phải được đặt bên ngoài vỏ bọc của máy phát. Nếu\r\nnguồn cung cấp hyđrô mở liên tục vào máy phát thì áp suất làm việc được duy trì\r\nbằng van điều khiển áp suất, các ống cung cấp hyđrô đặt bên ngoài tòa nhà phải\r\ncó
\r\n\r\na) van dừng tự động (tác động, ví dụ do luồng\r\nkhí vượt quá), hoặc
\r\n\r\nb) van từ có thể đóng bằng tay từ xa trong\r\ntrường hợp khẩn cấp.
\r\n\r\nDo đó, nếu xảy ra rò rỉ lớn thì nguồn chính\r\ncủa hyđrô sẽ bị cắt. Sơ đồ bố trí có thể có theo điểm a) ở trên được thể hiện\r\ntrên Hình A.1.
\r\n\r\nNếu thiết bị được lắp các van ngừng mở thao tác\r\nbằng tay, thường lắp trên các xylanh cung cấp thì hyđrô phải được cấp vào van\r\nđiều khiển áp suất theo chu kỳ để giữ áp suất khí trong dải xác định.
\r\n\r\nA.5.5.4. Khối nguồn cung cấp trong nhà cũng như\r\nngoài trời đòi hỏi van an toàn ở phía áp suất thấp của hệ thống cung cấp hyđrô.
\r\n\r\nThông lệ chung là giảm áp suất từ xy lanh lưu\r\ngiữ đến khung của máy phát trong hai tầng.
\r\n\r\nCần có một van an toàn ở phía áp suất thấp\r\ncủa từng tầng phải được thông hơi đến nơi an toàn, xem A.5.7.
\r\n\r\nA.5.5.5. Phải lưu ý đặc biệt đến qui định quốc\r\ngia đối với việc bảo quản hyđrô và khí trơ, xy lanh và các mối nối của chúng,\r\nvan giảm áp và van an toàn và các mối nối đến hệ thống khí.
\r\n\r\nA.5.6. Tích tụ hỗn hợp hyđrô-không khí
\r\n\r\nPhải ngăn ngừa việc tích tụ lũy hỗn hợp\r\nhyđrô-không khí dễ cháy trong hệ thống dầu ổ trục và hệ thống kín dầu (kể cả\r\nbản thân giá đỡ ổ trục). Cơ cấu xả khí làm việc liên tục phải được lắp đặt vào\r\ncác vị trí thích hợp.
\r\n\r\nỐng nối của máy phát, các mối nối đến chúng và\r\nvỏ bọc bất kỳ phải được thiết kế sao cho hyđrô không thể tích tụ trong trường\r\nhợp bị rò.
\r\n\r\nNếu sử dụng thanh cái cách ly về pha thì\r\nthiết kế của các thanh cái này phải sao cho hyđrô không thể tích tụ trong máng\r\ncáp hoặc đường ống.
\r\n\r\nA.5.7. Ống thông hơi
\r\n\r\nỐng thông hơi mang hyđrô hoặc hỗn hợp\r\nhyđrô-không khí phải được lắp đặt sao cho ngăn ngừa tích tụ hỗn hợp hyđrô-không\r\nkhí ở các vị trí mà khí bị thải ra. Trong khu vực thải khí, không được có cửa sổ\r\nhoặc lối vào không khí và nguồn đánh lửa, ví dụ, ngọn lửa trần hoặc nguồn phóng\r\nvầng quang hoặc đánh tia lửa điện.
\r\n\r\nA.5.8. Khu vực liền kề
\r\n\r\nTất cả các khu vực trong và xung quanh nơi\r\nđặt máy phát và bất kỳ không gian nào trong đó hyđrô có thể bị rò rỉ (kể cả lối\r\nđi và vùng điều khiển hoặc vùng thiết bị) phải được kết cấu và/hoặc thông hơi\r\nđủ sao cho việc tập trung hyđrô có hại không xảy ra.
\r\n\r\nCó thể cần thông hơi cưỡng bức trong một số\r\ntrường hợp, xem Điều A.6. Nếu cần thông hơi cưỡng bức thì nên dùng quạt hút\r\ncưỡng bức không phóng điện hoặc nếu sử dụng không khí nén thì ống xả cần nối đất.
\r\n\r\nPhải lưu ý đặc biệt đến tất cả các khu vực có\r\nthiết bị làm việc ở nhiệt độ cao hoặc có thể xảy ra phóng điện.
\r\n\r\nA.6. Làm việc của máy phát và thiết bị phụ\r\ntrợ
\r\n\r\nA.6.1. Nguồn đánh lửa
\r\n\r\nNgọn lửa hở, hàn điện, khói hoặc phương tiện\r\nđánh lửa khác không được nằm trong vùng lân cận máy phát và các thiết bị phụ\r\ntrợ của nó.
\r\n\r\nA.6.2. Hỗn hợp hyđrô-không khí
\r\n\r\nKhông được có hỗn hợp hyđrô-không khí dễ cháy\r\ntrong máy phát. Trong điều kiện làm việc bình thường, độ tinh khiết của hyđrô\r\nkhông được nhỏ hơn 95 % theo thể tích. Nếu độ tinh khiết giảm thấp hơn 90 %\r\ntheo thể tích của hyđrô và không thể tăng nhanh chóng thì phải ngắt điện máy\r\nphát trước khi độ tinh khiết giảm xuống thấp hơn 85 % theo thể tích và hyđrô\r\nphải được làm sạch.
\r\n\r\nPhải có dự phòng ít nhất là hai hệ thống đo\r\nđộ tinh khiết độc lập. Nếu tất cả các hệ thống đo đều cho thấy không đạt thì\r\nphải ngắt điện máy phát và làm sạch.
\r\n\r\nA.6.3. Thay thế không khí hoặc hyđrô
\r\n\r\nKhông được thay thế trực tiếp không khí bằng hyđrô\r\nhoặc ngược lại. Trong cả hai trường hợp, máy phát phải được làm sạch bằng khí\r\ntrơ như CO2. Việc làm sạch phải tiếp tục cho đến khi nồng độ khí làm\r\nsạch đạt đến mức an toàn khi được quan sát ở ống xả.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Theo thông lệ quốc tế đã được\r\nthiết lập, việc này đạt được khi thành phần khí trơ quan sát được từ 75 % đến\r\n90 % theo thể tích.
\r\n\r\nTrong quá trình làm sạch, cấm thực hiện tất\r\ncả các loại thử nghiệm điện trên máy phát cho đến khi đạt được các điều kiện\r\ncuối cùng của không khí hoặc hyđrô trong máy phát.
\r\n\r\nNếu nguồn cấp không khí nén được sử dụng để\r\nloại bỏ khí trơ thì việc nối với nguồn không khí phải sao cho không khí không thể\r\nđi vào máy phát trừ khi yêu cầu phải như vậy cho mục đích này. Việc này có thể\r\nđược bố trí bằng khóa liên động thích hợp giữa các van cung cấp không khí, khí\r\ntrơ và hyđrô hoặc bằng ống dẫn không khí dễ dàng ngắt ra được. Chỉ nối ống này\r\ntrong khi đang loại bỏ khí trơ và phải ngắt ra ngay sau đó.
\r\n\r\nKhông được tháo nắp để tiếp cận máy phát, giá\r\nổ trục và cơ cấu tương tự cho đến khi thành phần khí trơ giảm xuống 5 % và áp\r\nsuất trong máy phát giảm về áp suất khí quyển để con người không bị ngạt trong\r\nkhu vực bên dưới máy phát.
\r\n\r\nTrước khi có người đi vào máy phát, các túi\r\nkhí trơ bất kỳ ở đáy cần được làm tiêu tán bằng thông hơi cục bộ, sử dụng không\r\nkhí nén hoặc quạt không đánh lửa để con người không bị ngạt bên trong máy phát.
\r\n\r\nMáy phát không được thiết kế để chạy trong\r\nkhí quyển có khí trơ do đó không nên chạy máy phát trong khí trơ ở tốc độ và áp\r\nsuất lớn hơn giá trị lớn nhất do nhà chế tạo khuyến cáo.
\r\n\r\nTrong quá trình ngắt nguồn khẩn cấp mà việc\r\nnày đòi hỏi máy phát được làm sạch hyđrô, chỉ có thể tiếp nhận khí trơ bên dưới\r\ngiới hạn tốc độ do nhà chế tạo khuyến cáo. Qui trình này chỉ được phép khi có\r\nđủ khí trơ sẵn có để cho phép các tổn hao tăng qua ống thông hơi gây ra bởi hỗn\r\nhợp hai khí khi chống lại lực nổi khi thay thế.
\r\n\r\nA.6.4. Nguồn kín dầu và áp suất hyđrô
\r\n\r\nHệ thống nguồn kín dầu thường có chế độ làm\r\nviệc và dãy bơm ở trạng thái chờ.
\r\n\r\nMáy phát không được làm việc ở áp suất hyđrô\r\nlớn hơn khả năng chịu áp suất được khống chế bởi bơm kín dầu dự phòng sẵn có\r\ntiếp theo.
\r\n\r\nMáy phát phải được ngắt nguồn và làm sạch khi\r\ntất cả các bơm kín dầu dự phòng không sẵn có.
\r\n\r\nA.6.5. Độ kín khí
\r\n\r\nĐộ kín khí của máy phát phải được theo dõi\r\nliên tục bằng cách duy trì việc ghi lại tốc độ tiêu thụ hyđrô. Nếu việc tiêu\r\nthụ khí tăng đáng kể so với mức đã được thiết lập bình thường cho máy phát khi\r\nở trạng thái tốt thì phải nhận biết ngay nguyên nhân tăng tổn hao.
\r\n\r\nNếu không tìm nhanh được rò rỉ và hiệu chỉnh\r\nthì khu vực có thể gom hyđrô phải được thử nghiệm tích tụ nguy hiểm. Nếu việc\r\nrò rỉ là gia tăng thì phải có hành động để tiêu tán chúng một cách an toàn. Nếu\r\nrò rỉ vẫn tiếp tục và không thể giảm đủ bằng cách giảm áp suất hyđrô và tải thì\r\ncần ngắt nguồn máy phát để cho phép kiểm tra khu vực đầy đủ hơn (ví dụ gần ống đầu\r\nnối) mà không tiếp cận được khi máy phát hoạt động. Sau đó, máy phát có thể\r\nđược làm sạch hyđrô để cho phép thực hiện sửa chữa.
\r\n\r\nTốc độ rò rỉ tuyệt đối không được phép vượt\r\nquá khoảng 18 m3 NTP trong 24 h. Tổn hao hyđro đô được và thoát ra\r\nqua các ống thông hơi được xác định rõ mà không tạo ra nguy hiểm có thể được\r\ntrừ đi từ tổng tổn hao khí đo được trước khi áp dụng giới hạn này.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Máy phát cỡ lớn làm việc ở áp\r\nsuất hyđrô cao có thể vượt quá tốc độ rò ở trên. Đối với các máy phát này,\r\nkhuyến cáo rằng phải sử dụng tốc độ dự kiến của nhà chế tạo về tiêu thụ hyđrô\r\nlàm giá trị chuẩn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Trong trường hợp không có sự\r\nphân biệt giữa tiêu thụ hyđrô (khí được cấp vào máy phát) và tốc độ rò rỉ (khí\r\nthoát ra do rò rỉ không xác định) thì tốc độ tiêu thụ hyđrô có thể cao hơn tốc\r\nđộ rò rỉ, ví dụ là do mất mát khí bởi dầu kín.
\r\n\r\nTất cả các công việc sửa chữa phải được thực\r\nhiện sau khi công bố rằng khu vực là an toàn về khí.
\r\n\r\nA.6.6. Hệ thống nước
\r\n\r\nNếu áp suất hyđrô của máy phát vượt quá áp\r\nsuất nước trong bộ làm mát bằng hyđrô hoặc áp suất thấp nhất trong dây quấn\r\nđược làm mát bằng nước, trong trường hợp thuộc đối tượng áp dụng, thì hyđrô sẽ\r\nrò rỉ vào trong hệ thống nước và có thể di chuyển cách xa đáng kể so với máy phát.\r\nCần kiểm tra hệ thống nước về khả năng này khi tìm kiếm nguyên nhân tiêu thụ\r\nhyđrô cao.
\r\n\r\nPhải có thoát khí an toàn khi tốc độ rò rỉ bình\r\nthường. Khả năng khí thoát ra lớn do khuyết tật cần được nhận biết.
\r\n\r\nA.7. Hướng dẫn để thông hơi đủ
\r\n\r\nNếu thể tích hyđrô rò rỉ L tính bằng mét khối\r\nbị trộn hoàn toàn với thể tích bằng 100 L/p mét khối không khí thì nồng độ\r\nhyđrô là p % và p có thể được giữ thấp hơn mức an toàn bằng cách đảm bảo rằng\r\nhyđrô được thải ra khỏi không gian trong đó nó được gom bởi luồng không khí\r\nthích hợp qua không gian đó.
\r\n\r\nVí dụ, nếu lượng rò rỉ tổng cho phép là 18 m3\r\ntrong 24 h được giả thiết là rò vào trong một không gian cho trước thì luồng không\r\nkhí bằng 125 m3 trong một giờ qua thể tích này sẽ duy trì nồng độ hyđrô\r\np bằng 0,6 %, thấp hơn nhiều so với giới hạn nổ dưới là 4 %.
\r\n\r\nNếu không gian liên quan có thể tích bằng V\r\nmét khối thì không khí bên trong sẽ cần thay đổi l lần trong một giờ, trong đó Vl = 125 m3 trong một giờ. Do\r\nđó
\r\n\r\n\r\n V/m3 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 25 \r\n | \r\n \r\n 125 \r\n | \r\n \r\n 500 \r\n | \r\n
\r\n l\r\n (lần trong một giờ) \r\n | \r\n \r\n 125 \r\n | \r\n \r\n 25 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 0,25 \r\n | \r\n
Chú dẫn
\r\n\r\n\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n dãy xylanh H2 hoặc lưu giữ tải \r\n | \r\n \r\n 7 \r\n | \r\n \r\n lưu lượng kế \r\n | \r\n
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n van ngắt nguồn cung cấp \r\n | \r\n \r\n 8 \r\n | \r\n \r\n ống thông hơi đến khu vực an toàn \r\n | \r\n
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n van ngắt nguồn cho từng máy phát \r\n | \r\n \r\n 9 \r\n | \r\n \r\n máy phát \r\n | \r\n
\r\n 4 \r\n | \r\n \r\n van dừng tự động \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n Ngoài trời \r\n | \r\n
\r\n 5 \r\n | \r\n \r\n van giảm áp suất \r\n | \r\n \r\n Y \r\n | \r\n \r\n trong nhà \r\n | \r\n
\r\n 6 \r\n | \r\n \r\n van an toàn \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
Hình A.1 – Ví dụ về\r\nkhối nguồn hyđrô lớn nạp cho một hoặc nhiều máy phát
\r\n\r\n(sơ đồ đơn giản hóa)
\r\n\r\n\r\n\r\n
THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM\r\nKHẢO
\r\n\r\nTCVN 6627-8 (IEC 60034-8), Máy điện quay –\r\nPhần 8: Ghi nhãn đầu nối và chiều quay
\r\n\r\n\r\n\r\n
MỤC LỤC
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nLời giới thiệu
\r\n\r\n1. Phạm vi áp dụng
\r\n\r\n2. Tài liệu viện dẫn
\r\n\r\n3. Thuật ngữ và định nghĩa
\r\n\r\n4. Yêu cầu chung
\r\n\r\n5. Máy phát làm mát bằng không khí
\r\n\r\n6. Máy phát làm mát bằng hyđrô hoặc chất lỏng
\r\n\r\n7. Máy phát dùng cho tuabin khí hoặc kết hợp\r\ncác ứng dụng chu kỳ
\r\n\r\nPhụ lục A (qui định) – Biện pháp phòng ngừa cần\r\nthực hiện khi sử dụng máy phát đồng bộ truyền động bằng tuabin làm mát bằng\r\nhyđrô
\r\n\r\nThư mục tài liệu tham khảo
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6627-3:2010 (IEC 60034-3:2007) về Máy điện quay – Phần 3: Yêu cầu cụ thể đối với máy phát đồng bộ truyền động bằng tuabin hơi hoặc tuabin khí đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6627-3:2010 (IEC 60034-3:2007) về Máy điện quay – Phần 3: Yêu cầu cụ thể đối với máy phát đồng bộ truyền động bằng tuabin hơi hoặc tuabin khí
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN6627-3:2010 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2010-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị |
Tình trạng | Còn hiệu lực |